ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2019/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 23
tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT THỜI KỲ 2020 - 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29/11/2013;
Căn cứ
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất;
Nghị định số 96/2019/NĐ-CP ngày 19/12/2019 của Chính phủ về khung giá đất;
Căn cứ
Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định
giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ
Nghị Quyết số 231/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh
Hóa, Khóa XVII kỳ họp Thứ 11 về việc thông qua Bảng giá các loại đất thời kỳ
2020-2024 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Quy định Bảng giá các
loại đất thời kỳ 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, gồm những nội dung
chính như sau:
1. Quy định vị trí
thửa đất
1.1. Vị trí thửa đất
của nhóm đất nông nghiệp được quy định cụ thể như sau:
- Đất trồng cây hàng
năm 03 vị trí (Khu kinh tế Nghi Sơn 02 vị trí).
- Đất trồng cây lâu
năm 03 vị trí (Khu kinh tế Nghi Sơn 01 vị trí).
- Đất nuôi trồng thủy
sản 02 vị trí (Khu kinh tế Nghi Sơn 01 vị trí).
- Đất làm muối 01 vị
trí.
- Đất rừng sản xuất
03 vị trí.
- Đất rừng phòng hộ
03 vị trí.
- Đất rừng đặc dụng
03 vị trí.
(Khu kinh tế Nghi Sơn
gồm: 34 xã, thị trấn huyện Tĩnh Gia; 03 xã Yên Mỹ, Công Bình, Công Chính thuộc
huyện Nông Cống; 03 xã: Thanh Tân, Thanh Kỳ, Yên Lạc thuộc huyện Như Thanh).
1.2. Vị trí đất ở; đất
thương mại, dịch vụ; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất
thương mại, dịch vụ:
- Vị trí 1: áp dụng đối
với thửa đất có ít nhất một mặt giáp với đường, đoạn đường, phố được quy định
trong bảng giá đất;
- Vị trí 2: áp dụng đối
với thửa đất có ít nhất một mặt giáp với ngõ, ngách, hẻm (sau đây gọi chung là
ngõ) có mặt cắt ngõ (là mặt cắt nhỏ nhất tính từ đường, đoạn đường, phố được
quy định trong bảng giá đất tới vị trí thửa đất) từ 3,0 m trở lên. Hệ số bằng
0,80 so với vị trí 1;
- Vị trí 3: áp dụng đối
với thửa đất có ít nhất một mặt giáp với ngõ, có mặt cắt ngõ (là mặt cắt nhỏ
nhất tính từ đường, đoạn đường, phố được quy định trong bảng giá đất tới vị trí
thửa đất) từ 2,0 m đến dưới 3,0 m. Hệ số bằng 0,60 so với vị trí 1;
- Vị trí 4: áp dụng đối
với thửa đất có ít nhất một mặt giáp với ngõ, có mặt cắt ngõ (là mặt cắt nhỏ
nhất tính từ đường, đoạn đường, phố được quy định trong bảng giá đất tới vị trí
thửa đất) dưới 2,0 m. Hệ số bằng 0,40 so với vị trí 1.
* Khu kinh tế Nghi
Sơn hệ số vị trí được xác định như sau: Vị trí 2, hệ số bằng 0,90 so với vị trí
1; vị trí 3, hệ số bằng 0,80 so với vị trí 1; vị trí 4, hệ số bằng 0,70 so với
vị trí 1.
Các trường hợp đặc
biệt:
a) Trường hợp thửa đất
có vị trí trùng từ 2 mức giá trở lên thì xác định giá theo đường có mức giá cao
nhất.
b) Trường hợp thửa đất
(vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4) có ngõ nối thông với nhiều đường, đoạn đường,
phố có giá đất khác nhau thì áp dụng theo vị trí của đường, đoạn đường, phố có
khoảng cách gần nhất. Nếu thửa đất có khoảng cách đến các đường, đoạn đường,
phố bằng nhau thì áp dụng theo đường, đoạn đường, phố có giá đất cao nhất.
c) Trường hợp các
thửa đất tại khu vực ngã ba, ngã tư giao cắt giữa các đường phố mà có mặt tiếp
giáp (vị trí 1) với hai đường, phố thì được tính hệ số bằng 1,2 giá đất của đường,
phố có giá đất cao nhất.
d) Trường hợp thửa đất
tại vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 trên các đường, đoạn đường, phố nhưng có chiều
sâu lớn được xác định hệ số để giảm giá như sau:
- Từ đầu ngõ đến 50m
tính hệ số bằng 1,0 của vị trí đó.
- Trên 50m đến 100m
tính hệ số bằng 0,80 của vị trí đó.
- Trên 100m đến 150m
tính hệ số bằng 0,60 của vị trí đó.
- Trên 150m tính hệ
số bằng 0,40 của vị trí đó.
đ) Trường hợp thửa đất
là đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải
thương mại dịch vụ (trừ khu công nghiệp có Bảng giá đất riêng), có chiều sâu
lớn được phân lớp để xác định hệ số giảm giá như sau:
- Lớp 1. Tính từ chỉ
giới xây dựng vào sâu đến 50m. Hệ số tính là 1,0;
- Lớp 2. Chiều sâu
tiếp theo lớn hơn 50m đến 100m. Hệ số tính là 0,80;
- Lớp 3. Chiều sâu
tiếp theo lớn hơn 100m đến 150m. Hệ số tính là 0,60;
- Lớp 4. Chiều sâu
tiếp theo lớn hơn 150m. Hệ số tính là 0,40.
2. Quy định giá đất
2.1. Giá đất trồng
cây hàng năm (Chi tiết tại Bảng 1).
2.2. Giá đất trồng
cây lâu năm (Chi tiết tại Bảng 2).
2.3. Giá đất nuôi
trồng thủy sản (Chi tiết tại Bảng 3).
2.4. Giá đất làm muối
(Chi tiết tại Bảng 4).
2.5. Giá đất rừng sản
xuất (Chi tiết tại Bảng 5).
2.6. Giá đất rừng
phòng hộ (Chi tiết tại Bảng 6).
2.7. Giá đất rừng đặc
dụng (Chi tiết tại Bảng 7).
2.8. Giá đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại các khu
công nghiệp (Chi tiết tại Bảng 8).
2.9. Giá đất ở (Chi
tiết tại Bảng 9).
2.10. Giá đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ được quy định
như sau:
- Tại địa bàn phường,
thị trấn đồng bằng: Bằng 50% giá đất ở cùng vị trí.
- Tại địa bàn xã đồng
bằng, phường và thị trấn miền núi: Bằng 45% giá đất ở cùng vị trí.
- Tại địa bàn xã miền
núi: Bằng 40% giá đất ở cùng vị trí.
2.11. Giá đất thương
mại - dịch vụ:
- Tại địa bàn phường,
thị trấn đồng bằng: Bằng 60% giá đất ở cùng vị trí.
- Tại địa bàn xã đồng
bằng, phường và thị trấn miền núi: Bằng 50% giá đất ở cùng vị trí.
- Tại địa bàn xã miền
núi: Bằng 40% giá đất ở cùng vị trí.
2.12. Giá đất xây
dựng trụ sở cơ quan Nhà nước và đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm đất do các
cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà
thờ họ); đất có các công trình thờ tự, nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bày
tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hoá nghệ thuật và các công trình đó không
gắn liền với đất ở được xác định bằng giá đất ở cùng vị trí, đường, đoạn đường,
phố tại các xã, phường, thị trấn.
2.13. Giá đất phi
nông nghiệp khác gồm: đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ
sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng
công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công
trình đó không gắn liền với đất được xác định bằng giá đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ cùng vị trí, đường, đoạn đường
tại các xã, phường, thị trấn.
2.14. Giá đất chưa sử
dụng: Đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng, khi cần có giá để
tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật thì căn cứ vào
giá của loại đất liền kề có đề xuất giá đất từ cao nhất (trường hợp liền kề với
hai loại đất khác nhau trở lên) để xác định giá đất. Khi đất chưa sử dụng được
cơ quan có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng thì căn cứ vào giá đất cùng
loại, cùng mục đích sử dụng đã được quy định để xác định giá.
Điều 2. Điều khoản thi hành.
1. Bảng giá các loại đất
quy định tại Điều 1 Quyết định này được áp dụng từ ngày 01/01/2020.
2. UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
Căn cứ quy định tại
Quyết định này, tổ chức triển khai thực hiện phương án giá các loại đất trên địa
bàn của địa phương; hướng dẫn và thực hiện xác định quyền lợi và nghĩa vụ tài
chính trên đất cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
Trong quá trình thực
hiện, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất mà mức giá đất điều chỉnh tăng từ
20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối
thiểu trong bảng giá đất của loại đất tương tự; khi giá đất phổ biến trên thị
trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so
với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở
lên, UBND các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện giá đất thời kỳ 2020-2024 của
UBND các huyện, thị xã, thành phố; tổng hợp tình hình biến động giá các loại đất
trên địa bàn toàn tỉnh, chủ động giải quyết những vướng mắc trong quá trình
thực hiện tại các địa phương; tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết những
vướng mắc vượt thẩm quyền theo quy định.
- Sở Tài chính, Sở
Xây dựng, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động
hướng dẫn và giải quyết những phát sinh vướng mắc trong công tác xác định nghĩa
vụ và quyền lợi tài chính trên đất của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình theo
quy định.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây
dựng, Tư pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh
Thanh Hóa; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê
Thị Thìn
|