CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 8 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT
NAM
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;
Chính phủ ban hành Nghị định về đăng ký và quản
lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc đăng ký hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức phi chính
phủ nước ngoài) và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc cấp
Giấy đăng ký, quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo không vì mục
đích lợi nhuận và các mục đích khác tại Việt Nam.
2. Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức
liên quan ở trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và các cơ quan đối tác Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Tổ chức phi chính phủ nước ngoài” là tổ chức
phi lợi nhuận, quỹ xã hội, quỹ tư nhân được thành lập theo pháp luật nước
ngoài; có nguồn vốn hợp pháp từ nước ngoài; hoạt động hỗ trợ phát triển, viện
trợ nhân đạo tại Việt Nam không vì mục đích lợi nhuận và các mục đích khác;
không quyên góp tài chính, vận động tài trợ, gây quỹ từ các tổ chức, cá nhân Việt
Nam.
2. “Cơ quan đối tác Việt Nam” là cơ quan, tổ chức
được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có thỏa thuận hợp tác với các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài hoặc tiếp nhận viện trợ từ các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài nhằm triển khai các chương trình, dự án, phi dự án tại Việt Nam.
3. “Giấy đăng ký” là văn bản xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền cấp cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài đăng ký hoạt động theo
quy định của Nghị định này. Có hai loại Giấy đăng ký là Giấy đăng ký hoạt động
và Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện.
4. “Văn phòng đại diện” là đơn vị trực thuộc tổ chức
phi chính phủ nước ngoài, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền của tổ chức phi
chính phủ nước ngoài.
5. “Người đại diện, Trưởng Văn phòng đại diện” là
người đại diện chính thức của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, chịu trách nhiệm
trước pháp luật và các cơ quan quản lý nhà nước của Việt Nam về mọi hoạt động của
tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Người đại diện, Trưởng Văn phòng đại diện có
thể là công dân nước ngoài hoặc công dân Việt Nam.
Điều 4. Chính sách của Chính phủ
Việt Nam đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
1. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo.
2. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài.
3. Quản lý hiệu quả hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 5. Các hành vi bị cấm đối
với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
1. Tổ chức, thực hiện, tham gia, tài trợ cho các hoạt
động tôn giáo và các hoạt động khác không phù hợp với lợi ích quốc gia, vi phạm
pháp luật, xâm phạm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của Việt
Nam.
2. Tổ chức, thực hiện, tham gia các hoạt động nhằm
mục đích thu lợi nhuận, không phục vụ mục đích hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân
đạo.
3. Tài trợ cho các hoạt động chống phá, lật đổ
chính quyền tại nước khác, các tổ chức khủng bố và các hoạt động khủng bố.
4. Tổ chức, tham gia, tài trợ các hoạt động rửa tiền
hoặc liên quan đến rửa tiền.
5. Tổ chức, tham gia, tài trợ các hoạt động khác
trái với đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục, truyền thống, bản sắc văn hóa dân
tộc và phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc của Việt Nam.
Điều 6. Cơ sở dữ liệu về các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài
1. Cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài là tập hợp thông tin về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài nhằm lưu trữ và chia sẻ thông tin về
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
2. Cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài được kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ công của Bộ
Ngoại giao, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
để hỗ trợ giải quyết các thủ tục hành chính trong đăng ký và quản lý hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
3. Thông tin trong cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài:
a) Thông tin trong cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài bao gồm:
- Thông tin được xác lập khi tổ chức phi chính phủ
nước ngoài đăng ký hoạt động tại Việt Nam;
- Bản sao hoặc bản điện tử được ký số hợp lệ của hồ
sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy đăng ký;
- Các báo cáo định kỳ và đột xuất;
- Các thông tin liên quan khác (nếu có);
b) Thông tin trong cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài được xác lập từ các nguồn sau:
- Thông tin của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài cung cấp trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy
đăng ký;
- Thông tin do tổ chức phi chính phủ nước ngoài cập
nhật lên cơ sở dữ liệu;
- Thông tin do các cơ quan quản lý của Việt Nam
cung cấp;
- Thông tin được số hoá, chuẩn hoá từ Giấy đăng ký;
- Thông tin được chia sẻ, chuyển đổi, chuẩn hóa từ
các cơ sở dữ liệu được thiết lập trước đây.
4. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai
thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài:
a) Thông tin trong cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài được lưu trữ đầy đủ, chính xác; khai thác, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài được bảo vệ nghiêm ngặt, an toàn theo quy định của pháp luật; tuân thủ
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin; bảo đảm sự tương
thích, an toàn, thông suốt trong toàn hệ thống các cơ sở dữ liệu.
5. Quản lý, khai thác, cung cấp thông tin cơ sở dữ
liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài:
a) Bộ Ngoại giao chủ trì xây dựng và vận hành cơ sở
dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài; ban hành Quy chế quản lý, khai
thác, vận hành cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và hướng dẫn
thực hiện thủ tục hành chính bằng hình thức trực tuyến sau khi cơ sở dữ liệu về
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được xây dựng và vận hành; cấp mã sổ và
tài khoản định danh cho các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cơ quan thường trực Ủy ban công tác
về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã
được cấp Giấy đăng ký để truy cập vào cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài;
b) Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cơ quan thường trực Ủy ban
công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và tổ chức phi chính phủ nước
ngoài đã được cấp Giấy đăng ký được truy cập và khai thác cơ sở dữ liệu về các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
c) Bộ Ngoại giao, các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cơ quan thường
trực Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và tổ chức phi
chính phủ nước ngoài đã được cấp Giấy đăng ký có trách nhiệm thường xuyên cập
nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
Chương II
THẨM QUYỀN CẤP, GIA HẠN,
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, CẤP LẠI, ĐÌNH CHỈ, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG VÀ THU HỒI GIẤY ĐĂNG
KÝ, ĐỊA BÀN VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI, THỜI HẠN
CỦA GIẤY ĐĂNG KÝ
Điều 7. Thẩm quyền cấp, gia hạn,
sửa đổi, bổ sung, cấp lại, đình chỉ, chấm dứt hoạt động và thu hồi
Giấy đăng ký
Bộ Ngoại giao là cơ quan cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ
sung, cấp lại, đình chỉ, chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy đăng ký của tổ chức
phi chính phủ nước ngoài.
Điều 8. Địa bàn và lĩnh vực hoạt
động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài
1. Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được phép hoạt
động tại địa bàn và theo lĩnh vực quy định trong Giấy đăng ký.
2. Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được đặt 01 Văn
phòng đại diện tại một trong ba địa điểm là thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng
và Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước
ngoài không đặt tại trụ sở các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị
- xã hội của Việt Nam.
Điều 9. Thời hạn Giấy đăng ký
1. Giấy đăng ký hoạt động có thời hạn không quá 03
năm kể từ ngày cấp. Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện có thời hạn không quá
05 năm kể từ ngày cấp. Thời hạn của Giấy đăng ký không vượt quá thời hạn đăng
ký hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo pháp luật của nơi thành
lập.
2. Giấy đăng ký được gia hạn với thời hạn tương ứng
với từng loại và không vượt quá thời hạn đăng ký hoạt động của tổ chức phi
chính phủ nước ngoài theo pháp luật của nơi thành lập.
Chương III
ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC CẤP, GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, CẤP LẠI GIẤY ĐĂNG KÝ
Mục 1. ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC CẤP, GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, CẤP LẠI GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
Điều 10. Điều kiện cấp Giấy
đăng ký hoạt động
Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp Giấy đăng
ký hoạt động nếu đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có tư cách pháp nhân hợp lệ theo quy định pháp luật
của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thành lập.
2. Có điều lệ, tôn chỉ, mục đích hoạt động rõ ràng,
phù hợp với lợi ích và nhu cầu của Việt Nam.
3. Có đề xuất cụ thể về dự kiến chương trình, dự
án, phi dự án để hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam trong 03
năm.
4. Có đề xuất Người đại diện tại Việt Nam.
Điều 11. Trình tự, thủ tục cấp
Giấy đăng ký hoạt động
1. Tổ chức phi chính phủ nước ngoài nộp trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến đến Ủy ban công tác về các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động gồm các
văn bản sau:
a) 01 đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động theo Mẫu số 03a quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) 01 bản sao Điều lệ và 01 bản sao Giấy tờ chứng
minh tư cách pháp nhân của tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
c) 01 bản thống kê chi tiết các chương trình, dự
án, phi dự án dự kiến sẽ triển khai tại Việt Nam trong 03 năm;
d) 01 hồ sơ đề nghị chấp thuận Người đại diện gồm
các văn bản sau:
- 01 Quyết định bổ nhiệm do người đứng đầu của tổ
chức ký tên, đóng dấu;
- 01 bản tiểu sử của người được đề nghị chấp thuận
làm Người đại diện;
- 01 bản lý lịch tư pháp của người được đề nghị chấp
thuận làm Người đại diện do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc
tịch hoặc nước mà người đó đã thường trú trong vòng 06 tháng gần nhất cấp;
- 01 bản sao hộ chiếu còn hiệu lực nếu người được đề
nghị chấp thuận làm Người đại diện là người nước ngoài. 01 bản sao hộ chiếu, giấy
chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân còn hiệu lực nếu người được bổ nhiệm
là người Việt Nam.
Các văn bản bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ nêu
trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự, kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực
theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa
lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có
đi, có lại.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Ủy ban công tác
về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài kiểm tra thành phần hồ sơ đề nghị của tổ
chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều này và yêu cầu tổ
chức phi chính phủ nước ngoài bổ sung hồ sơ nếu cần thiết.
3. Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, trong thời hạn
02 ngày làm việc, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài gửi
văn bản lấy ý kiến Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước chuyên ngành
về lĩnh vực mà tổ chức phi chính phủ nước ngoài đăng ký hoạt động, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức phi chính phủ nước ngoài
đăng ký triển khai hoạt động và cơ quan phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ
từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản của Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các
cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận
được đầy đủ ý kiến của các cơ quan, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài chuyển hồ sơ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại khoản 1 Điều
này và ý kiến của các cơ quan liên quan cho Bộ Ngoại giao để thẩm định.
6. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại khoản 1 Điều này và ý kiến
của các cơ quan liên quan, Bộ Ngoại giao thẩm định hồ sơ, quyết định cấp hoặc
không cấp Giấy đăng ký hoạt động và thông báo kết quả tới Ủy ban công tác về
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Giấy đăng ký hoạt động được cấp theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này. Việc thẩm định được thực hiện bằng hình thức tổng hợp ý kiến bằng văn
bản hoặc tổ chức hội nghị thẩm định về các nội dung sau:
a) Tính hợp pháp và đầy đủ của hồ sơ;
b) Tính phù hợp của mục tiêu, tôn chỉ hoạt động của
tổ chức phi chính phủ nước ngoài đối với chủ trương, đường lối, chính sách của
Việt Nam và mục tiêu phát triển cụ thể của bộ, ngành, địa phương;
c) Tư cách pháp nhân và quá trình hoạt động của tổ
chức phi chính phủ nước ngoài;
d) Nhân thân, lý lịch của Người đại diện;
đ) Hiệu quả, tác động về kinh tế - xã hội, an ninh,
trật tự xã hội của các hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
7. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại khoản 1 Điều này, Ủy
ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài chuyển Giấy đăng ký hoạt động
tới tổ chức phi chính phủ nước ngoài bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ
bưu chính. Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận, Ủy ban công tác về các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
Điều 12. Trình tự, thủ tục gia
hạn Giấy đăng ký hoạt động
1. Trước thời điểm Giấy đăng ký hoạt động hết hạn
ít nhất 60 ngày, tổ chức phi chính phủ nước ngoài nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ
bưu chính hoặc trực tuyến đến Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy đăng ký hoạt động gồm các văn bản sau:
a) 01 đơn đề nghị gia hạn Giấy đăng ký hoạt động
theo Mẫu số 03a quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) 01 bản chính Giấy đăng ký hoạt động;
c) 01 bản báo cáo tóm tắt hoạt động của tổ chức phi
chính phủ nước ngoài đã triển khai tại Việt Nam trong 03 năm gần nhất và kế hoạch
hoạt động cụ thể dự kiến sẽ triển khai trong 03 năm tiếp theo;
Các văn bản bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ nêu
trên phải kèm theo bản dịch tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
2. Trình tự, thủ tục gia hạn Giấy đăng ký hoạt động
được thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 11
Nghị định này.
Điều 13. Trình tự, thủ tục sửa
đổi, bổ sung, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động
1. Tổ chức phi chính phủ nước ngoài nộp trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến đến Ủy ban công tác về các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy
đăng ký hoạt động gồm các văn bản sau:
a) 01 đơn đề nghị ghi rõ nội dung yêu cầu sửa đổi,
bổ sung hoặc lý do đề nghị cấp lại (do mất, cũ, hỏng) theo Mẫu số 03b quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) 01 bản chính Giấy đăng ký hoạt động trong trường
hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại do cũ, hỏng. 01 bản sao Giấy đăng ký
hoạt động trong trường hợp đề nghị cấp lại do bị mất bản chính;
c) Các văn bản liên quan đến nội dung sửa đổi, bổ
sung, cấp lại.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Ủy ban công tác
về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài kiểm tra thành phần hồ sơ đề nghị của tổ
chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều này và yêu cầu tổ
chức phi chính phủ nước ngoài bổ sung hồ sơ nếu cần thiết. Đối với trường hợp đề
nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài kiểm tra nội dung trong hồ sơ đề nghị của tổ chức phi chính phủ
nước ngoài.
3. Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ của tổ chức phi
chính phủ nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 02 ngày
làm việc, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài gửi văn bản lấy
ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức phi chính phủ nước ngoài đăng ký
triển khai hoạt động, cơ quan phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ từ tổ chức
phi chính phủ nước ngoài liên quan đến nội dung cần sửa đổi, bổ sung của Giấy
đăng ký hoạt động.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản của Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các
cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận
được đầy đủ ý kiến của các cơ quan, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài chuyển hồ sơ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại khoản 1 Điều
này và ý kiến của các cơ quan liên quan cho Bộ Ngoại giao để thẩm định.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại Khoản 1 Điều
này và ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Ngoại giao thẩm định hồ sơ, quyết định
sửa đổi hoặc không sửa đổi, bổ sung hoặc không bổ sung, cấp lại hoặc không cấp
lại Giấy đăng ký hoạt động và thông báo kết quả tới Ủy ban công tác về các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài. Việc thẩm định được thực hiện bằng hình thức tổng
hợp ý kiến bằng văn bản hoặc tổ chức hội nghị thẩm định đối với các nội dung cần
sửa đổi, bổ sung và cấp lại Giấy đăng ký hoạt động. Giấy đăng ký hoạt động được
sửa đổi, bổ sung, cấp lại theo Mẫu số 01 quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
7. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại Khoản
1 Điều này, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài chuyển Giấy
đăng ký hoạt động đã được sửa đổi, bổ sung, cấp lại tới tổ chức phi chính phủ
nước ngoài bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính. Trường hợp hồ
sơ không được chấp thuận, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC CẤP, GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, CẤP LẠI GIẤY ĐĂNG KÝ LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Điều 14. Điều kiện cấp Giấy
đăng ký lập Văn phòng đại diện
Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp Giấy đăng
ký lập Văn phòng đại diện khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật của
quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thành lập.
2. Có điều lệ, tôn chỉ, mục đích hoạt động rõ ràng,
phù hợp với lợi ích và nhu cầu của Việt Nam.
3. Có cam kết hoạt động dài hạn tại Việt Nam và thống
kê chi tiết các chương trình, dự án sẽ triển khai tại Việt Nam trong ít nhất 05
năm tại một hay nhiều địa phương mà quy mô, tính chất của chương trình, dự án
đó đòi hỏi sự điều hành, giám sát thường xuyên, tại chỗ.
4. Có đề xuất Trưởng Văn phòng đại diện tại Việt
Nam.
Điều 15. Trình tự, thủ tục cấp
Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện
1. Tổ chức phi chính phủ nước ngoài nộp trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến đến Ủy ban công tác về các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại
diện gồm các văn bản sau:
a) 01 đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại
diện theo Mẫu số 03a quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) 01 bản sao Điều lệ và 01 bản sao Giấy tờ chứng
minh tư cách pháp nhân của tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
c) 01 bản thống kê chi tiết các chương trình, dự án
dự kiến sẽ triển khai tại Việt Nam trong 05 năm tại một hay nhiều địa phương mà
quy mô, tính chất của chương trình, dự án đó đòi hỏi sự điều hành, giám sát thường
xuyên, tại chỗ;
d) 01 bản thống kê chi tiết các chương trình, dự
án, phi dự án đã triển khai trong 03 năm liên tiếp trước thời điểm nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy Đăng ký lập Văn phòng đại diện (nếu có);
đ) 01 hồ sơ đề nghị chấp thuận Trưởng Văn phòng đại
diện gồm các văn bản sau:
- 01 Quyết định bổ nhiệm do người đứng đầu của tổ
chức ký tên, đóng dấu;
- 01 bản tiểu sử của người được đề nghị chấp thuận
làm Trưởng Văn phòng đại diện;
- 01 bản lý lịch tư pháp của người được đề nghị chấp
thuận làm Trưởng Văn phòng đại diện do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người
đó mang quốc tịch hoặc nước mà người đó đã thường trú trong vòng 06 tháng gần
nhất cấp;
- 01 bản sao hộ chiếu còn hiệu lực nếu người được đề
nghị chấp thuận làm Trưởng Văn phòng đại diện là người nước ngoài. 01 bản sao hộ
chiếu, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn hiệu lực nếu người
đề nghị chấp thuận làm Trưởng Văn phòng đại diện là công dân Việt Nam;
Các văn bản bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ nêu
trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự, kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực
theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa
lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có
đi, có lại.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Ủy ban công tác
về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài kiểm tra thành phần hồ sơ đề nghị của tổ
chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều này và yêu cầu tổ
chức phi chính phủ nước ngoài bổ sung hồ sơ nếu cần thiết.
3. Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ của tổ chức phi
chính phủ nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 02 ngày
làm việc, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài gửi văn bản lấy
ý kiến Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực
mà tổ chức phi chính phủ nước ngoài đăng ký triển khai hoạt động, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức phi chính phủ nước ngoài
đăng ký triển khai hoạt động và đặt trụ sở Văn phòng đại diện và cơ quan phê
duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản của Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các
cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận
được đầy đủ ý kiến của các cơ quan, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài chuyển hồ sơ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài quy định tại khoản
1 Điều này và ý kiến của các cơ quan liên quan cho Bộ Ngoại giao để thẩm định.
6. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này
và ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Ngoại giao thẩm định hồ sơ, quyết định
cấp hoặc không cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện và thông báo kết quả tới
Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Mẫu Giấy đăng ký lập
Văn phòng đại diện được cấp theo Mẫu số 02 quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Việc thẩm định được thực hiện bằng
hình thức tổng hợp ý kiến bằng văn bản hoặc tổ chức hội nghị thẩm định về các nội
dung sau:
a) Tính hợp pháp và đầy đủ của hồ sơ;
b) Tính phù hợp của mục tiêu, tôn chỉ hoạt động của
tổ chức phi chính phủ nước ngoài đối với chủ trương, đường lối, chính sách của
Việt Nam và mục tiêu phát triển cụ thể của bộ, ngành, địa phương;
c) Tư cách pháp nhân và quá trình hoạt động của tổ
chức phi chính phủ nước ngoài;
d) Nhân thân, lý lịch của Trưởng Văn phòng đại diện;
đ) Hiệu quả, tác động về kinh tế - xã hội, an ninh,
trật tự xã hội của các hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
7. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài quy định tại Khoản 1
Điều này, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài chuyển Giấy
đăng ký lập Văn phòng đại diện tới tổ chức phi chính phủ nước ngoài bằng hình
thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính. Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận,
Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông báo bằng văn bản
nêu rõ lý do.
Điều 16. Trình tự, thủ tục gia
hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện
1. Trước thời điểm Giấy đăng ký lập Văn phòng đại
diện hết hạn ít nhất 60 ngày, tổ chức phi chính phủ nước ngoài nộp trực tiếp hoặc
qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên Ủy ban công tác về các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng đại
diện gồm các văn bản sau:
a) 01 đơn đề nghị gia hạn Giấy đăng ký lập Văn
phòng đại diện theo Mẫu số 03a quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 01 bản chính Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện;
c) 01 bản báo cáo tóm tắt hoạt động của tổ chức phi
chính phủ nước ngoài đã triển khai tại Việt Nam trong thời hạn Giấy đăng ký lập
Văn phòng đại diện đã được cấp và kế hoạch hoạt động cụ thể trong 05 năm tiếp
theo.
Các văn bản bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ nêu
trên phải kèm bản dịch tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
2. Trình tự, thủ tục gia hạn Giấy đăng ký lập Văn
phòng đại diện được thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4,
5, 6, 7 Điều 15 của Nghị định này.
Điều 17. Trình tự, thủ tục sửa
đổi, bổ sung, cấp lại Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện
1. Tổ chức phi chính phủ nước ngoài nộp trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến đến Ủy ban công tác về các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy
đăng ký lập Văn phòng đại diện gồm các văn bản sau:
a) 01 đơn đề nghị ghi rõ nội dung yêu cầu sửa đổi,
bổ sung hoặc lý do đề nghị cấp lại (do mất, cũ, hỏng) theo Mẫu số 03b quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) 01 bản chính Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện
trong trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại do cũ, hỏng. 01 bản sao
Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện trong trường hợp đề nghị cấp lại do bị mất
bản chính;
c) Các văn bản liên quan đến nội dung sửa đổi, bổ
sung, cấp lại.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Ủy ban công tác
về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài kiểm tra thành phần hồ sơ đề nghị của tổ
chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều này và yêu cầu tổ
chức phi chính phủ nước ngoài bổ sung hồ sơ nếu cần thiết. Đối với trường hợp đề
nghị cấp lại Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện, Ủy ban công tác về các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài kiểm tra nội dung trong hồ sơ đề nghị của tổ chức phi
chính phủ nước ngoài.
3. Sau khi tiếp nhận đầy đủ bộ hồ sơ đề nghị của tổ
chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn
02 ngày làm việc, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài gửi
văn bản lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan
đến nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi tổ chức phi chính phủ nước ngoài đăng ký triển khai hoạt động và
đặt trụ sở Văn phòng đại diện (trường hợp thay đổi trụ sở Văn phòng đại diện)
và cơ quan phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ từ tổ chức phi chính phủ nước
ngoài liên quan đến nội dung cần sửa đổi, bổ sung của Giấy đăng ký lập Văn
phòng đại diện.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản của Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các
cơ quan được hỏi trả lời ý kiến bằng văn bản.
5. Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài chuyển hồ sơ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều
này và ý kiến của các cơ quan liên quan cho Bộ Ngoại giao để thẩm định.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này
và ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Ngoại giao thẩm định hồ sơ, quyết định
sửa đổi hoặc không sửa đổi, bổ sung hoặc không bổ sung, cấp lại hoặc không cấp lại
Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện và thông báo kết quả tới Ủy ban công tác về
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Việc thẩm định được thực hiện bằng hình
thức tổng hợp ý kiến bằng văn bản hoặc tổ chức hội nghị thẩm định đối với các nội
dung cần sửa đổi, bổ sung và cấp lại Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện. Giấy
đăng ký lập Văn phòng đại diện được sửa đổi, bổ sung, cấp lại theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
7. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài quy định tại khoản 1
Điều này, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài chuyển Giấy
đăng ký lập Văn phòng đại diện đã được sửa đổi, bổ sung, cấp lại tới tổ chức
phi chính phủ nước ngoài bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.
Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận, Ủy ban công tác về các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
Chương IV
ĐÌNH CHỈ, CHẤM DỨT HOẠT
ĐỘNG VÀ THU HỒI GIẤY ĐĂNG KÝ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 18. Đình chỉ hoạt động
1. Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài bị đình chỉ
hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Tiếp tục hoạt động khi Giấy đăng ký hết hạn;
b) Không hoạt động đúng lĩnh vực, địa bàn được quy
định tại Giấy đăng ký;
c) Sử dụng hoặc thông báo thông tin về tài khoản
giao dịch không đúng với tài khoản giao dịch đã đăng ký.
2. Khi phát hiện tổ chức phi chính phủ nước ngoài
có vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Bộ
Ngoại giao xem xét ra quyết định đình chỉ hoạt động của tổ chức phi chính phủ
nước ngoài trên cơ sở ý kiến các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Việc lấy
ý kiến được thực hiện bằng hình thức tổ chức cuộc họp hoặc gửi văn bản lấy ý kiến
các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Trường hợp Bộ Ngoại giao lấy ý kiến
bằng văn bản, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của
Bộ Ngoại giao, các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
để Bộ Ngoại giao tổng hợp, quyết định. Nếu có ý kiến khác nhau giữa các cơ
quan, Bộ Ngoại giao tổ chức cuộc họp để thống nhất. Quyết định đình chỉ hoạt động
được chuyển tới Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài để
thông báo cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi có quyết
định đình chỉ hoạt động, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài thông báo tới tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
4. Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định đình chỉ hoạt động, tổ chức phi chính phủ nước ngoài
có trách nhiệm khắc phục các vi phạm nêu tại quyết định đình chỉ hoạt động và
thông báo kết quả khắc phục cho Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài.
Điều 19. Chấm dứt hoạt động
1. Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài bị buộc chấm
dứt hoạt động và thu hồi Giấy đăng ký trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi bị cấm quy định
tại Điều 5 Nghị định này;
b) Không có hoạt động trong thời gian 12 tháng liên
tục sau khi được cấp Giấy đăng ký;
c) Không thực hiện khắc phục vi phạm nêu tại quyết
định đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 4 Điều 18 của Nghị định
này.
2. Khi phát hiện tổ chức phi chính phủ nước ngoài
có vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Bộ
Ngoại giao xem xét ra quyết định chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy đăng ký của
tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên cơ sở ý kiến các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan. Việc lấy ý kiến được thực hiện bằng hình thức tổ chức cuộc họp hoặc
gửi văn bản lấy ý kiến. Trường hợp Bộ Ngoại giao lấy ý kiến bằng văn bản, trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Ngoại giao, các
cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản để Bộ Ngoại giao tổng
hợp, ra quyết định. Nếu có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan, Bộ Ngoại giao tổ
chức cuộc họp để thống nhất, Quyết định chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy đăng
ký của tổ chức phi chính phủ nước ngoài được chuyển tới Ủy ban công tác về các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài để thông báo cho tổ chức phi chính phủ nước
ngoài.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi có quyết
định chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy đăng ký, Ủy ban công tác về các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài thông báo yêu cầu chấm dứt hoạt động tới tổ chức phi
chính phủ nước ngoài và thực hiện thu hồi Giấy đăng ký.
4. Trong thời hạn không quá 60 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy đăng ký, tổ chức
phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm giải quyết các vấn đề liên quan đến trụ
sở, nhà ở, nhân viên, phương tiện làm việc, các nghĩa vụ tài chính (nếu có) và
các vấn đề liên quan tới các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
5. Trong trường hợp tổ chức phi chính phủ nước
ngoài quyết định tự chấm dứt hoạt động, trong thời hạn không quá 60 ngày trước
khi chính thức chấm dứt hoạt động, tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông báo bằng
văn bản tới Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài gửi kèm theo Giấy đăng ký đã được cấp, báo cáo kiểm toán tài sản, tài
chính và hoàn thành các nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
Chương V
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 20. Quyền của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài
1. Hưởng các quyền lợi, ưu đãi về thuế, nhập khẩu
hàng hóa và giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán bằng đồng Việt
Nam hoặc ngoại tệ tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
phép hoạt động tại Việt Nam để phục vụ cho mục đích triển khai các chương
trình, dự án, phi dự án hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
3. Tiếp nhận ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam qua tài
khoản theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để phục vụ
các hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
5. Được khen thưởng về thành tích thực hiện hiệu quả
các chương trình, dự án tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Tự chấm dứt hoạt động khi không có nhu cầu tiếp
tục hoạt động tại Việt Nam.
Điều 21. Nghĩa vụ của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài
1. Đăng ký và hoạt động, tuân thủ các quy định của pháp
luật Việt Nam. Các hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức phi chính phủ nước
ngoài sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Phối hợp với các cơ quan đối tác Việt Nam triển
khai hoạt động theo địa bàn và lĩnh vực đăng ký quy định tại Giấy đăng ký.
3. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được
Giấy đăng ký, tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông báo về việc mở, sử dụng hoặc
thay đổi tài khoản giao dịch tại Việt Nam.
4. Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ khi nhận
được Giấy đăng ký được cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, tổ chức phi chính phủ nước
ngoài thông báo về kế hoạch triển khai hoạt động cho Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức phi chính phủ nước ngoài có hoạt động
hoặc có dự kiến hoạt động.
5. Lập báo cáo hoạt động định kỳ hàng năm và đột xuất
theo yêu cầu, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tới Bộ
Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bộ có chức năng quản lý nhà nước hoạt động của
tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo ngành, lĩnh vực và Ủy ban công tác về các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Báo cáo tập theo Mẫu
số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn gửi
báo cáo chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo. Số liệu báo cáo được
tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo
cáo.
6. Cập nhật thông tin của tổ chức phi chính phủ nước
ngoài lên cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong vòng 10
ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, CÁC CƠ QUAN VÀ TỔ CHỨC LIÊN QUAN
Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ
Ngoại giao
1. Tham mưu, đề xuất cho Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ các chủ trương, chính sách đối ngoại đối với các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài.
2. Chủ trì soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
3. Chủ trì thẩm định và cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ
sung, cấp lại Giấy đăng ký, đình chỉ, chấm dứt hoạt động, thu hồi Giấy Đăng ký
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
4. Thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ quy định về
đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài thuộc phạm
vi điều chỉnh của Nghị định này.
5. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh
tra, kiểm tra và đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
7. Xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu về các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài.
8. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ hàng năm và
đột xuất theo yêu cầu về tình hình đăng ký và quản lý hoạt động các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài, kết nối, chia sẻ dữ liệu qua Hệ thống thông tin báo cáo
Chính phủ và Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ. Báo cáo lập theo Mẫu số 06 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ chậm nhất
vào ngày 25 của tháng cuối kỳ báo cáo. Số liệu báo cáo được tính từ ngày 15
tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến đăng
ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao.
10. Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
kiện toàn Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài phù hợp với
quy định tại Nghị định này.
Điều 23. Trách nhiệm của các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Trách nhiệm chung:
a) Phối hợp thẩm định về hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi,
bổ sung, cấp lại và trong việc đình chỉ, chấm dứt hoạt động, thu hồi Giấy đăng
ký của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài khi được yêu cầu;
b) Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
c) Phối hợp thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối
với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý và theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Phối hợp trong xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu
về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
đ) Chia sẻ thông tin với Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi triển khai các chương trình, dự án của tổ
chức phi chính phủ nước ngoài;
e) Phân công một đơn vị thuộc hoặc trực thuộc làm đầu
mối quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo chức năng,
nhiệm vụ được giao;
g) Chịu trách nhiệm về tổ chức và hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ trong nước do cơ quan đó cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động hoặc giấy phép kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành có hợp
tác với tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
h) Lập báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất theo
yêu cầu, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tới Bộ Ngoại
giao và Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài để tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo lập theo Mẫu số 04
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn gửi báo cáo chậm
nhất vào ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo. Số liệu báo cáo được tính từ ngày
15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
2. Trách nhiệm cụ thể:
a) Bộ Công an chịu trách nhiệm phòng ngừa, đấu
tranh với hoạt động vi phạm pháp luật của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
và thực hiện quản lý nhà nước về an ninh trật tự đối với các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài; phối hợp với Bộ Ngoại giao trong việc bảo vệ, lưu trữ thông tin
trong cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về quản
lý và hướng dẫn sử dụng viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
c) Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm về tổ chức và hoạt động
của các hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện trong nước, các tổ chức tôn giáo có hợp
tác với tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
d) Bộ Tài chính chịu trách nhiệm về quản lý nhà nước
về tài chính đối với các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc nguồn
thu ngân sách nhà nước và hướng dẫn về quản lý tài chính đối với các khoản viện
trợ phi chính phủ nước ngoài không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước;
đ) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm thực
hiện quản lý nhà nước trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính vi mô, phòng chống
rửa tiền, tài trợ khủng bố liên quan tới các khoản viện trợ của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài.
Điều 24. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tại địa phương.
2. Phối hợp thẩm định về hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi,
bổ sung, cấp lại và trong việc đình chỉ, chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy
đăng ký của tổ chức phi chính phủ nước ngoài khi được yêu cầu.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương
và theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Phối hợp trong xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu
về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
5. Phân công cơ quan tham mưu công tác ngoại vụ làm
đầu mối để tham mưu quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
6. Lập báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất theo
yêu cầu, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tới Bộ Ngoại
giao và Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài để tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ, Báo cáo lập theo Mẫu số 04
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, Thời hạn gửi báo cáo chậm
nhất vào ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo. Số liệu báo cáo được tính từ ngày
15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN VÀ TỔ CHỨC LIÊN QUAN
Điều 25. Trách nhiệm của Ủy
ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài là cơ chế phối hợp liên ngành, có Cơ quan thường trực là Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị Việt Nam, thực hiện những nhiệm vụ sau:
1. Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương
hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành liên quan đến
công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
2. Phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến công tác về
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
3. Tham gia đóng góp ý kiến đối với các văn bản quy
phạm pháp luật về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
4. Tiếp nhận hồ sơ, tập hợp ý kiến các bộ, ngành, địa
phương liên quan, có ý kiến đối với hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ
sung, cấp lại Giấy đăng ký của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài để chuyển Bộ
Ngoại giao thẩm định và thông báo kết quả tới các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài.
5. Phối hợp thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối
với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định của pháp luật
Việt Nam; tiếp nhận và thông báo đến các tổ chức phi chính phủ nước ngoài về
Quyết định đình chỉ hoạt động, Quyết định chấm dứt hoạt động; thực hiện thu hồi
Giấy đăng ký của tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
6. Phối hợp trong xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu
về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
7. Thông báo về hoạt động, lĩnh vực và địa bàn hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
liên quan.
8. Phổ biến, cung cấp thông tin liên quan tới hoạt
động phi chính phủ nước ngoài cho các cơ quan đối tác Việt Nam và các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài.
9. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ hàng năm hoặc
đột xuất theo yêu cầu về công tác phi chính phủ nước ngoài, kết nối, chia sẻ dữ
liệu qua Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Trung tâm thông tin, chỉ đạo
điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo lập theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối kỳ
báo cáo. Số liệu báo cáo được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến
ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công
tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 26. Trách nhiệm của các
cơ quan đối tác Việt Nam
Thực hiện các hoạt động hợp tác với các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài theo đúng nội dung được quy định trong Giấy đăng ký được cấp
của tổ chức phi chính phủ nước ngoài và theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 11 năm 2022 và thay thế Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm
2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài.
Điều 28. Điều khoản chuyển tiếp
1. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các loại
Giấy đăng ký đã được cấp theo Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm
2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tiếp tục có giá trị cho tới khi hết hạn.
2. Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án đã được cấp
theo quy định tại Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính
phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được
tiếp tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại theo quy định tại Nghị định nêu trên cho đến
khi hết hạn và sau đó được xem xét chuyển đổi sang hình thức Giấy đăng ký hoạt
động hoặc Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 29. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Ủy ban công tác về các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và Thủ trưởng các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao,
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia,
- Ngân hàng Chính sách hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, TGĐ Cổng
TTĐT, Công báo;
- Lưu; VT, QHQT (2). HQ.
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định
số 58/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Mẫu Giấy đăng ký hoạt động tại Việt Nam của tổ chức
phi chính phủ nước ngoài
|
Mẫu số 02
|
Mẫu Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện tại Việt
Nam của tổ chức phi chính phủ nước ngoài
|
Mẫu số 03a
|
Mẫu Đơn đề nghị cấp, gia hạn Giấy đăng ký hoạt động/
Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức phi chính phủ nước
ngoài
|
Mẫu số 03b
|
Mẫu Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy
đăng ký hoạt động/ Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức
phi chính phủ nước ngoài
|
Mẫu số 04
|
Mẫu Báo cáo về công tác quản lý hoạt động viện trợ
phi chính phủ nước ngoài của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Mẫu số 05
|
Mẫu Báo cáo về tình hình triển khai các hoạt động
chương trình, dự án, phi dự án hỗ trợ phát triển và viện trợ nhân đạo tại Việt
Nam của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
|
Mẫu số 06
|
Mẫu Báo cáo về tình hình đăng ký và quản lý hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài của Bộ Ngoại giao
|
Mẫu số 07
|
Mẫu Báo cáo về tình hình công tác phi chính phủ
nước ngoài của Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
|
Mẫu
số 01
BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/BNG-HĐ
|
Hà Nội, ngày …
tháng … năm…
|
GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM CỦA TỔ CHỨC PHI
CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Nghị định số... của Chính phủ về đăng ký và
quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
Xét đề nghị của tổ chức:
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chấp thuận cho tổ chức:
Trụ sở chính:
Quốc tịch:
Số
điện thoại:
được hoạt động hỗ trợ phát triển và viện trợ nhân đạo
tại Việt Nam.
Điều 2. Người đại diện của tổ chức tại Việt
Nam:
Ông/Bà
Ngày sinh:
Quốc
tịch:
Số hộ chiếu/CMND:
Số điện thoại:
E-mail:
Điều 3. Lĩnh vực hoạt động:
Mã ngành hoạt động:
Điều 4. Địa bàn hoạt động:
Điều 5. Số nhân viên của tổ chức tại Việt
Nam:
Nhân viên người nước ngoài:
( ) người;
Nhân viên người Việt Nam: (
) người.
Điều 6. Địa chỉ giao dịch tại Việt Nam:
Điều 7. Giấy đăng ký có giá trị từ
ngày đến ngày
Điều 8. Gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại lần
thứ ( ) vào ngày... tháng ... năm ....
|
KT. THỦ TRƯỞNG
PHÓ THỦ TRƯỞNG
|
Mẫu
số 02
BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/BNG-VPĐD
|
Hà Nội, ngày …
tháng … năm…
|
GIẤY ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI VIỆT
NAM CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Nghị định số... của Chính phủ về đăng ký và
quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
Xét đề nghị của tổ chức;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chấp thuận cho tổ chức:
Trụ sở chính:
Quốc tịch:
Số
điện thoại:
được thành lập Văn phòng đại diện hỗ trợ phát triển
và viện trợ nhân đạo tại Việt Nam.
Điều 2. Trưởng đại diện của tổ chức tại Việt
Nam:
Ông/Bà:
Ngày
sinh:
Quốc
tịch:
Số hộ chiếu/CMND:
Số
điện thoại:
E-mail:
Điều 3. Lĩnh vực hoạt động:
Mã ngành hoạt động:
Điều 4. Địa bàn hoạt động:
Điều 5. Số nhân viên của tổ chức tại Việt
Nam:
Nhân viên người nước ngoài:
( )người;
Nhân viên người Việt Nam: (
) người.
Điều 6. Trụ sở Văn phòng đại diện:
Địa chỉ:
Số điện thoại:
Email:
Điều 7. Giấy đăng ký có giá trị từ
ngày đến ngày
Điều 8. Gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại lần
thứ ( ) vào ngày... tháng ...năm …
|
KT. THỦ TRƯỞNG
PHÓ THỦ TRƯỞNG
|
Mẫu
số 03a
TÊN TỔ CHỨC
-------
|
|
|
Hà Nội, ngày …
tháng … năm…
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP, GIA HẠN GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG/ GIẤY ĐĂNG
KÝ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI VIỆT NAM CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGOÀI
Kính gửi: Bộ Ngoại
giao.
1. Thông tin về tổ chức: (địa chỉ, trụ sở, thông
tin liên lạc, thông tin về tư cách pháp nhân);
2. Giới thiệu về tôn chỉ, mục đích hoạt động của tổ
chức;
3. Sơ lược về lịch sử và quá trình phát triển của tổ
chức;
4. Nguồn và khả năng tài chính;
5. Dự kiến số lượng nhân viên là người nước ngoài
và người Việt Nam cần thiết cho hoạt động của tổ chức;
6. Thông tin về Người đại diện/Trưởng Văn phòng đại
diện của tổ chức tại Việt Nam (tùy mục đích đề nghị);
7. Thông tin về Lĩnh vực, mã ngành hoạt động (*) và
địa bàn hoạt động dự kiến triển khai tại Việt Nam;
8. Nêu rõ mục đích đề nghị cụ thể;
9. Cam kết chấp hành các quy định pháp luật trong
triển khai các hoạt động hỗ trợ phát triển và viện trợ nhân đạo tại Việt Nam.
(Kèm theo đơn là các văn bản quy định tại Nghị định
số ... do Chính phủ ban hành ngày … tháng ... năm ...).
|
Ký tên, chức vụ
(đóng dấu, nếu có)
|
(*) Lĩnh vực và mã ngành hoạt động được phân theo Danh
mục Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam 2018 (Ban hành kèm theo Quyết định số
27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ).
Mẫu
số 03b
TÊN TỔ CHỨC
-------
|
|
|
Hà Nội, ngày …
tháng … năm…
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, CẤP LẠI GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG/
GIẤY ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI VIỆT NAM CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
NƯỚC NGOÀI
Kính gửi: Bộ Ngoại
giao.
1. Thông tin cẩn bổ sung, sửa đổi trong Giấy đăng
ký hoạt động/ Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện;
2. Lý do bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy đăng ký hoạt
động/ Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện.
(Kèm theo đơn là các văn bản quy định tại Nghị định
số ... do Chính phủ ban hành ngày... tháng ... năm ...).
|
Ký tên, chức vụ
(đóng dấu, nếu có)
|
Mẫu
số 04
BỘ/ ỦY BAN NHÂN
DÂN
(TÊN BỘ/TỈNH)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ... /BC-Bộ/UBND
|
Địa danh, ngày
.... tháng ... năm ...
|
BÁO CÁO
Công tác quản lý hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài năm...
Kính gửi:
|
- Bộ Ngoại giao;
- Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
|
I. CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC
PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
- Nêu rõ số lượng tổ chức phi chính phủ nước ngoài có
Giấy đăng ký nhưng chưa hoạt động và đang hoạt động tại địa phương;
- Nêu rõ các tổ chức có hoạt động phức tạp và biện
pháp xử lý (cụ thể các hoạt động của tổ chức đó);
- Nhận xét về việc thực hiện trách nhiệm của các cơ
quan quản lý nhà nước quy định tại Chương VI Nghị định;
- Nhận xét về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên
quan trong công tác quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
đề xuất các giải pháp.
II. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH CÔNG TÁC PHI CHÍNH PHỦ
NƯỚC NGOÀI
- Nêu thuận lợi và khó khăn trong quá trình quản lý
hoạt động, vận động viện trợ, tiếp nhận và quản lý viện trợ phi chính phủ nước
ngoài;
- Giá trị và hiệu quả của các chương trình, dự án,
phi dự án có so sánh với kỳ báo cáo trước;
- Đánh giá hiệu quả của từng tổ chức tài trợ;
- Những vấn đề cần lưu ý trong việc các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định.
III. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH CÔNG TÁC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGOÀI NĂM... (NĂM TỚI)
- Các chương trình, dự án, phi dự án phi chính phủ
nước ngoài đã có cam kết của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các chương
trình, dự án, phi dự án bộ, ngành/ địa phương ưu tiên kêu gọi vận động phi
chính phủ nước ngoài trong năm tới;
- Những vấn đề cần lưu ý và đề xuất các biện pháp cụ
thể trong quản lý hoạt động, vận động viện trợ, viện trợ của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài.
IV. KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGOÀI
- Đối với cơ quan chủ trì quản lý phi chính phủ nước
ngoài và các cơ quan liên quan;
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động viện trợ phi chính phủ nước ngoài./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các đ/c Thứ trưởng/Phó Chủ tịch;
- Các:
- Các Vụ/Sở:
- Lưu: HC...
|
KT. BỘ TRƯỞNG/CHỦ TỊCH
THỨ TRƯỞNG/PHÓ CHỦ TỊCH
|
Phụ
lục I
THỐNG KÊ VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI NĂM...
(Kèm theo công
văn số ..... ngày .... tháng ... năm ... của....)
(Đơn vị tính:
USD)
STT
|
Tổ chức/cá nhân
tài trợ (không dịch sang tiếng Việt)
|
Quốc tịch
|
Tên chương
trình, dự án, phi dự án
|
Lĩnh vực
|
Chi tiết lĩnh vực
|
Tỉnh/ Huyện
|
Cam kết
|
Giải ngân
|
Đối tác
|
Tính chất đối
tác
|
Số văn bản phê
duyệt theo NĐ số 80/2020/NĐ-CP)
|
Ghi chú
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
Ghi chú: Viện trợ thống nhất tính bằng
đô la Mỹ (kể cả đối với viện trợ bằng hiện vật).
* Giải thích từ ngữ:
(4), (5): Lĩnh vực hoạt động: được phân theo Danh mục
Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam 2018 (Ban hành kèm theo Quyết định số
27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ).
(10): Tính chất đối tác
- Bộ, ngành trung ương;
- Chính quyền địa phương;
- Tổ chức phi chính phủ Việt Nam;
- Tổ chức chính trị-xã hội, đoàn thể;
- Đơn vị sự nghiệp công lập;
- Khác (doanh nghiệp xã hội...).
Mẫu
số 05
Kính gửi:
|
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ có chức năng quản lý nhà nước hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước
ngoài theo ngành, lĩnh vực;
- Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
|
BÁO CÁO
Về tình hình triển khai các hoạt động chương
trình, dự án, phi dự án hỗ trợ phát triển và viện trợ nhân đạo tại Việt Nam
1. Các hoạt động chương trình, dự án, phi dự án được
thực hiện trong kỳ báo cáo;
2. Số liệu về quy mô số lượng cá nhân, tổ chức hưởng
lợi, sản phẩm của chương trình, dự án, phi dự án;
3. Số liệu về nguồn và kinh phí thực hiện chương
trình, dự án, phi dự án, chi phí hành chính trong kỳ báo cáo;
4. Số liệu về ngân sách đã được tổ chức chuyển sang
đối tác Việt Nam thực hiện chương trình, dự án, phi dự án và số liệu về ngân
sách do tổ chức tự thực hiện chương trình, dự án, phi dự án (nếu có);
5. Kế hoạch và dự kiến số vốn viện trợ cho các
chương trình, dự án, phi dự án tại Việt Nam năm tiếp theo, chi tiết đến từng
khoản viện trợ;
6. Thay đổi nhân sự của tổ chức trong kỳ báo cáo;
7. Những vấn đề cần lưu ý trong việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ theo quy định;
8. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực
hiện các hoạt động chương trình, dự án, phi dự án và kiến nghị;
9. Đánh giá hiệu quả hoạt động chương trình, dự án,
phi dự án được thực hiện trong kỳ dự án (đối với báo các năm).
(Kèm theo báo cáo là các văn bản quy định tại Điều
… Nghị định số ... do Chính phủ ban hành ngày ... tháng ... năm …).
|
Ký tên, chức vụ
(đóng dấu, nếu có)
|
Phụ
lục I
THỐNG KÊ VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI NĂM...
(Kèm theo công
văn số ... ngày .... tháng ... năm ... của....)
(Đơn vị tính:
USD)
STT
|
Tổ chức/cá nhân
tài trợ (không dịch sang tiếng Việt)
|
Quốc tịch
|
Tên chương
trình, dự án, phi dự án
|
Lĩnh vực
|
Chi tiết lĩnh vực
|
Tỉnh/ Huyện
|
Cam kết
|
Giải ngân
|
Đối tác
|
Tính chất đối
tác
|
Số văn bản phê
duyệt theo NĐ số 80/2020/NĐ-CP)
|
Ghi chú
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
Ghi chú: Viện trợ thống nhất tính bằng
đô la Mỹ (kể cả đối với viện trợ bằng hiện vật).
* Giải thích từ ngữ:
(4), (5): Lĩnh vực hoạt động: được phân theo Danh mục
Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam 2018 (Ban hành kèm theo Quyết định số
27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ).
(10): Tính chất đối tác
- Bộ, ngành trung ương;
- Chính quyền địa phương;
- Tổ chức phi chính phủ Việt Nam;
- Tổ chức chính trị-xã hội, đoàn thể;
- Đơn vị sự nghiệp công lập;
- Khác (doanh nghiệp xã hội...).
Mẫu
số 06
BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/BC-BNG
|
Hà Nội, ngày …
tháng … năm…
|
BÁO CÁO
Tình hình đăng ký và quản lý hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài năm...
Kính gửi: Thủ tướng
Chính phủ.
I. TỔNG QUAN CHUNG
- Bối cảnh thế giới, khu vực và trong nước;
- Hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài.
II. CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
- Nêu rõ số lượng tổ chức phi chính phủ nước ngoài
có Giấy đăng ký nhưng chưa hoạt động và đang hoạt động tại địa phương;
- Nêu rõ các tổ chức có hoạt động phức tạp và biện
pháp xử lý (cụ thể các hoạt động của tổ chức đó);
- Nhận xét về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên
quan trong công tác đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài, đề xuất các giải pháp.
III. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
- Nêu thuận lợi và khó khăn trong quá trình đăng ký
và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
- Đánh giá hiệu quả của từng tổ chức phi chính phủ
nước ngoài;
- Những vấn đề cần lưu ý trong việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ theo quy định.
IV. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG NĂM... (NĂM TỚI)
- Các chương trình, dự án, phi dự án phi chính phủ
nước ngoài đã có cam kết của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các chương
trình, dự án, phi dự án bộ, ngành/ địa phương ưu tiên kêu gọi vận động phi
chính phủ nước ngoài trong năm tới;
- Những vấn đề cần lưu ý và đề xuất các biện pháp cụ
thể trong đăng ký và quản lý hoạt động các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
V. KIẾN NGHỊ
- Đối với cơ quan chủ trì quản lý phi chính phủ nước
ngoài và các cơ quan liên quan;
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác
đăng ký và quản lý hoạt động viện trợ phi chính phủ nước ngoài./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ:…
- ……
- Lưu: HC...
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
|
Mẫu
số 07
ỦY BAN CÔNG TÁC
VỀ CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .../BC-UB
|
Hà Nội, ngày …
tháng … năm …
|
BÁO CÁO
Tình hình công tác phi chính phủ nước ngoài
năm...
Kính gửi: Thủ tướng
Chính phủ.
I. TỔNG QUAN CHUNG
Bối cảnh thế giới, khu vực và trong nước.
II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
TRONG NĂM...
1. Hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài
a) Hoạt động viện trợ
b) Các hoạt động đáng lưu ý
2. Công tác của Ủy ban và các cơ quan
a) Công tác tham mưu đề xuất phương hướng, giải
pháp trong công tác phi chính phủ nước ngoài
b) Công tác phối hợp giữa các cơ quan liên quan
trong công tác phi chính phủ nước ngoài
c) Công tác tham gia xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
d) Công tác phổ biến, cung cấp thông tin liên quan
tới các cơ quan đối tác Việt Nam và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
đ) Những vấn đề cần lưu ý trong việc các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
IV. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CÔNG TÁC PHI CHÍNH PHỦ
NƯỚC NGOÀI
1. Dự báo xu hướng công tác phi chính phủ nước
ngoài
2. Phương hướng, nhiệm vụ
3. Đề xuất, kiến nghị
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ:...
- ……
- Lưu: …
|
CHỦ NHIỆM
|