NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2019/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2019
|
THÔNG
TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 39/2014/TT-NHNN NGÀY 11 THÁNG 12 NĂM
2014 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HƯỚNG DẪN VỀ DỊCH VỤ TRUNG GIAN
THANH TOÁN
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về
thanh toán không dùng tiền mặt;
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP;
Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh
toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12
năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung
gian thanh toán.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh
toán
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 7 và bổ sung khoản 9,
10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18 và 19 vào Điều 3 như sau:
“2. Dịch vụ bù trừ điện tử là dịch vụ
cung ứng hạ tầng kỹ thuật để
thực hiện việc tiếp nhận, đối chiếu dữ liệu thanh toán và tính toán kết quả số
tiền phải
thu,
phải trả sau khi bù trừ giữa các thành viên tham gia để thực hiện việc quyết
toán cho các bên có liên quan.”.
“7. Tài khoản đảm bảo thanh toán là tài khoản
thanh toán bằng đồng Việt Nam của tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh
toán mở tại ngân hàng hợp tác để đảm bảo cho việc cung ứng các dịch vụ hỗ trợ dịch
vụ thanh toán.”.
“9. Tổ chức chủ trì hệ thống bù trừ điện
tử (sau đây gọi là Tổ chức chủ trì BTĐT) là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước)
cấp phép cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử và được
tham gia, kết nối trực tiếp vào Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc
gia (Hệ thống TTĐTLNH) để thực hiện quyết toán bù trừ điện tử.
10. Hệ thống bù trừ điện tử (sau đây gọi
là Hệ thống BTĐT) là hệ thống thanh toán do Tổ chức chủ trì BTĐT xây dựng, sở hữu
và tổ chức vận hành để cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử.
11. Thành viên của Hệ thống BTĐT (sau
đây gọi là thành viên) là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán và tổ chức khác đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn
thành viên theo quy định của Tổ chức chủ trì BTĐT và được kết nối với Hệ thống
BTĐT để gửi, nhận và xử lý giao dịch thanh toán. Thành viên gồm thành viên quyết
toán và thành viên không quyết toán.
12. Thành viên quyết toán là thành
viên có thiết lập Hạn mức nợ ròng trong thanh toán bù trừ điện tử quy định tại khoản
14 Điều này để thực hiện giao dịch thanh toán qua Hệ thống BTĐT và mở tài khoản
thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để quyết toán bù trừ điện tử.
13. Thành viên không quyết toán là
thành viên thực hiện các nghĩa vụ thanh toán, quyết toán trong giao dịch chuyển
mạch tài chính và bù trừ điện tử thông qua thành viên quyết toán.
14. Hạn mức nợ ròng trong thanh toán
bù trừ điện tử (sau đây gọi là Hạn mức BTĐT) là mức giới hạn giá trị thanh toán
tối đa đối với khoản chênh lệch bù trừ phải trả của thành viên quyết toán trong
phiên giao dịch bù trừ điện tử.
15. Kết quả quyết toán ròng bù trừ điện
tử (sau đây gọi là kết quả BTĐT) là bảng số liệu do Tổ chức chủ trì BTĐT lập
sau khi kết thúc mỗi phiên giao dịch bù trừ điện tử, phản ánh tổng
hợp chênh lệch phải thu, phải trả cuối cùng của từng thành viên quyết toán
trong phiên giao dịch đó.
16. Quyết toán bù trừ điện tử (sau đây
gọi là quyết toán BTĐT) là việc thực hiện thanh toán các khoản chênh lệch phải
thu, phải trả theo kết quả quyết toán ròng thông qua tài khoản thanh toán của
các thành viên quyết toán tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch). Tổ chức chủ
trì BTĐT gửi Ngân hàng Nhà nước (qua hệ thống TTĐTLNH) kết quả BTĐT để thực
hiện việc xử lý quyết toán BTĐT.
17. Khả năng chi trả của thành viên
quyết toán (sau đây gọi là khả năng chi trả) là số dư Có trên tài khoản thanh
toán của thành viên quyết toán tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) tại thời điểm xử lý
quyết toán BTĐT.
18. Ngân hàng hợp tác là ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài có ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán về việc hợp tác cung ứng các dịch vụ trung gian
thanh toán cho khách hàng.
19. Ngân hàng liên kết là ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi khách hàng sử dụng Ví điện tử mở tài khoản
thanh toán và/hoặc thẻ ghi nợ, trong đó tài khoản thanh toán và/hoặc thẻ ghi nợ
này được khách hàng sử dụng để liên kết với Ví điện tử của khách hàng.
Ngân hàng liên kết thực hiện liên kết
Ví điện tử với tài khoản thanh toán (hoặc thẻ ghi nợ) của khách hàng thông qua
kết nối trực tiếp với tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử (trường hợp ngân hàng
liên kết đồng thời là ngân hàng hợp tác) hoặc thông qua kết nối giữa tổ chức
cung ứng dịch vụ Ví điện tử và tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính
và dịch vụ bù trừ điện tử (trong trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch
tài chính và dịch vụ bù trừ điện từ đã có thỏa thuận với ngân hàng liên kết về
việc liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán (hoặc thẻ ghi nợ) mở tại ngân
hàng liên kết).”.
2. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Đảm bảo khả
năng thanh toán
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu
hộ, chi hộ phải thỏa thuận với ngân hàng hợp tác về các biện pháp đảm bảo khả năng
thanh toán cho việc cung ứng dịch vụ này, bao gồm việc mở tài khoản đảm bảo
thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ hoặc duy trì khoản tiền ký quỹ hoặc
các biện pháp đảm bảo khác.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử
phải mở tài khoản đảm bảo thanh toán để đảm bảo cho việc cung ứng dịch vụ này.
Tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử không được sử dụng chung với
tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ (nếu có) và phải
tách bạch với các tài khoản thanh toán khác tại ngân hàng hợp tác.
Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử có
nghĩa vụ duy trì tổng số dư trên tất cả các tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch
vụ Ví điện tử mở tại các ngân hàng hợp tác không thấp hơn so với tổng số dư của
tất cả các Ví điện tử của các khách hàng tại cùng một thời điểm.
3. Tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch
vụ Ví điện tử chỉ được sử dụng vào việc:
a) Thanh toán vào tài khoản thanh toán
hoặc thẻ ghi nợ của đơn vị chấp nhận thanh toán tại ngân hàng;
b) Hoàn trả tiền vào tài khoản thanh toán
hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng (chủ Ví điện tử) trong trường hợp:
(i) Khách hàng rút tiền ra khỏi Ví điện
tử về tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng;
(ii) Khách hàng không còn nhu cầu sử dụng
Ví điện tử;
(iii) Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện
tử chấm dứt cung ứng dịch vụ Ví điện tử cho khách hàng;
(iv) Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện
tử chấm dứt hoạt động, bị thu hồi Giấy phép, giải thể hoặc phá sản theo quy định
của pháp luật;
c) Thanh toán vào tài khoản thanh toán
của các đơn vị cung ứng dịch vụ công trong trường hợp khách hàng sử dụng Ví điện
tử để thanh toán, nộp phí, lệ phí cho các dịch vụ công hợp pháp theo
quy định của pháp luật;
d) Chuyển đến các tài khoản đảm bảo
thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử khác do cùng tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện
tử mở.”.
3. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Hoạt động
cung ứng Ví điện tử
1. Hồ sơ mở Ví điện tử:
a) Đối với Ví điện tử của cá nhân:
(i) Thông tin của cá nhân mở Ví điện tử
theo yêu cầu của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và phù hợp với quy định
tại khoản 2 Điều này;
(ii) Căn cước công dân hoặc chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, giấy khai sinh (đối với cá nhân là công
dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi); thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ chứng minh được
miễn thị thực nhập cảnh của cá nhân mở Ví điện tử (đối với cá nhân là người nước
ngoài);
b) Đối với Ví điện tử của tổ chức:
(i) Thông tin của tổ chức mở Ví điện tử
theo yêu cầu của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và phù hợp với quy định tại
khoản 2 Điều này;
(ii) Một trong các giấy tờ chứng minh
việc tổ chức mở Ví điện tử được thành lập và hoạt động hợp pháp như: Quyết định
thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư hoặc các
giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;
(iii) Các giấy tờ chứng minh tư cách đại
diện của người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền (gọi là người
đại diện hợp pháp) của tổ
chức mở Ví điện tử kèm theo căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu còn thời hạn của người đó;
c) Khách hàng đăng ký mở Ví điện tử có
thể xuất trình các tài liệu quy định tại điểm a(ii), b(ii) và b(iii) khoản này
dưới hình thức bản
chính hoặc bản sao hoặc bản quét (scan) từ bản gốc hoặc hình thức khác theo quy
định của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử;
d) Khách hàng có thể đăng ký và gửi Hồ
sơ mở Ví điện tử trực tiếp tại trụ sở, chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức
cung ứng dịch vụ Ví điện tử hoặc các kênh giao dịch trực tuyến của tổ chức cung
ứng dịch vụ Ví điện tử hoặc các phương thức khác theo quy định của tổ chức cung
ứng dịch vụ Ví điện tử và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Thông tin của
khách hàng mở Ví điện tử bao gồm:
a) Đối với Ví điện tử của cá nhân:
(i) Đối với cá nhân là người Việt Nam:
Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; số điện thoại; số căn cước công
dân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu còn thời hạn, ngày cấp, nơi cấp;
(ii) Đối với cá nhân là người nước
ngoài: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; số điện thoại; số hộ chiếu
còn thời hạn, ngày cấp,
nơi cấp, thị thực nhập cảnh (nếu có);
b) Đối với Ví điện tử của tổ chức:
(i) Tên giao dịch đầy đủ và viết tắt;
mã số doanh nghiệp và mã số thuế (nếu tổ chức có mã số thuế khác mã số doanh
nghiệp); địa chỉ đặt trụ sở chính; địa chỉ giao dịch; số điện thoại;
(ii) Thông tin về người đại diện hợp
pháp của tổ chức mở Ví điện tử theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử
phải có các quy định và điều khoản về việc đăng ký mở và sử dụng Ví điện tử và phải công
khai cho khách hàng biết trước khi đăng ký mở Ví điện tử. Ngoài những nội dung
quy định tại điểm a, b khoản này, tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử được bổ
sung thêm những thông tin khác phù hợp với từng đối tượng khách hàng và phù hợp với quy định
của pháp luật, nhưng phải thông báo rõ và hướng dẫn cụ thể cho khách hàng biết.
3. Trường hợp cá nhân
đăng ký mở Ví điện tử có tài khoản thanh toán được mở thông qua người giám hộ,
người đại diện theo pháp luật thì ngoài các giấy tờ và thông tin quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này, hồ sơ mở Ví điện tử phải có thêm các tài liệu, thông
tin sau:
a) Trường hợp người giám hộ, người đại
diện theo pháp luật của chủ Ví điện tử là cá nhân, hồ sơ mở Ví điện tử phải có
thêm căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của
người giám hộ, người đại diện theo pháp luật và các giấy tờ chứng minh tư cách
giám hộ, đại diện hợp pháp của người
đó đối với chủ Ví điện tử. Các thông tin về người giám hộ, người đại diện theo
pháp luật theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Trường hợp người giám hộ,
người đại diện theo pháp luật của chủ Ví điện tử là pháp nhân, hồ sơ mở Ví điện
tử phải có thêm một trong các giấy tờ chứng minh việc tổ chức này được thành lập
và hoạt động hợp pháp, các giấy tờ chứng minh tư cách giám hộ, đại diện hợp
pháp của tổ chức đó đối với chủ Ví điện tử. Các thông tin về người giám hộ, người
đại diện theo pháp luật theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, thông tin về
người đại diện hợp pháp của tổ chức đó theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Xác thực thông tin
khách hàng mở Ví điện tử:
a) Chủ Ví điện tử phải cung cấp, cập
nhật đầy đủ, chính xác các thông tin trong hồ sơ mở Ví điện tử cho tổ chức cung
ứng dịch vụ Ví điện tử và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin
mà mình cung cấp;
b) Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử
có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo hồ sơ mở Ví điện tử của khách hàng
là đầy đủ, hợp lệ theo quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Việc liên kết Ví điện tử với tài khoản
thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng (chủ Ví điện tử) tại ngân hàng liên kết:
a) Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử
phải yêu cầu khách hàng hoàn thành việc liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh
toán hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng mở tại ngân hàng liên kết trước khi khách
hàng sử dụng Ví điện tử;
b) Ví điện tử phải được liên kết với
tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ (có gắn với tài khoản
thanh toán bằng đồng Việt Nam) của khách hàng mở tại ngân hàng liên kết;
c) Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử
phải thỏa thuận với ngân hàng liên kết hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch
tài chính và dịch vụ bù trừ điện tử về quy trình, cách thức liên kết Ví điện tử
với tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng;
d) Khách hàng được liên kết Ví điện tử
với một hoặc nhiều tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng (chủ Ví
điện tử) mở tại các ngân hàng liên kết.
6. Sử dụng Ví điện tử:
a) Việc nạp tiền vào Ví điện tử phải
thực hiện từ:
(i) Tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi
nợ của khách hàng (chủ Ví điện tử) tại ngân hàng;
(ii) Nhận tiền từ Ví điện tử khác do
cùng tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử mở;
b) Khách hàng được sử dụng Ví điện tử
để:
(i) Thanh toán cho các hàng hóa, dịch
vụ hợp pháp;
(ii) Chuyển tiền cho Ví điện tử khác
do cùng tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử mở;
(iii) Rút tiền ra khỏi Ví điện tử về
tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng (chủ Ví điện tử) tại ngân
hàng.
c) Tổng hạn mức giao dịch qua các Ví
điện tử cá nhân của 01 khách hàng tại 01 tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử
(bao gồm giao dịch thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và giao dịch
chuyển tiền từ Ví điện tử cho Ví điện tử khác do cùng tổ chức cung ứng dịch vụ
Ví điện tử mở) tối đa là 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong một tháng;
d) Quy định tại điểm c khoản này không
áp dụng đối với Ví điện tử cá nhân của người có ký hợp đồng/thỏa thuận làm đơn vị chấp nhận
thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử;
đ) Nghiêm cấm việc sử dụng Ví điện tử
để thực hiện các giao dịch cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo,
gian lận và các hành vi vi phạm pháp luật khác; nghiêm cấm việc thuê, cho thuê,
mượn, cho mượn Ví điện tử hoặc mua, bán thông tin Ví điện tử;
e) Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử
không được phép cấp tín dụng cho khách hàng sử dụng Ví điện tử, trả lãi trên số
dư Ví điện tử hoặc bất kỳ hành động nào có thể làm tăng giá trị tiền tệ trên Ví
điện tử so với giá trị tiền khách hàng nạp vào Ví điện tử.
7. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử
phải cung cấp công cụ để Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ
Ví điện tử. Công cụ giám sát phải đảm bảo:
a) Cho phép giám sát
tổng số lượng Ví điện tử (đã phát hành, đã kích hoạt và đang hoạt động), tổng số
dư Ví điện tử của tất cả khách hàng tại thời điểm truy cập công cụ giám sát;
b) Cho phép giám sát
tổng số dư tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử, thông tin của từng
tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử mở tại các ngân hàng hợp
tác, bao gồm tên tài khoản, số hiệu tài khoản, số dư tại thời điểm truy cập
công cụ giám sát;
c) Cho phép khai thác số liệu theo kỳ
báo cáo tháng (tính từ ngày 01 của tháng đến ngày cuối cùng của tháng) vào chậm
nhất là ngày 05 tháng tiếp theo, bao gồm:
(i) Tổng số lượng và tổng số dư Ví điện
tử (đã phát hành, đã kích hoạt và đang hoạt động) vào cuối ngày của ngày cuối
cùng của kỳ báo cáo; tổng số lượng và tổng giá trị giao dịch nạp tiền, giao dịch
rút tiền, giao dịch thanh toán và các giao dịch khác của Ví điện tử được thống
kê theo từng ngày trong tháng;
(ii) Tổng số lượng giao dịch bên Nợ, tổng
giá trị giao dịch bên Nợ, tổng số lượng giao dịch bên Có, tổng giá trị giao dịch
bên Có của tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử được thống kê
theo từng ngày trong tháng;
(iii) Thông tin về 10 Ví điện tử có số
lượng giao dịch nhiều nhất và 10 Ví điện tử có giá trị giao dịch cao nhất theo
từng đối tượng khách hàng (đơn vị chấp nhận thanh toán; khách hàng cá nhân,
khách hàng tổ chức nhưng không bao gồm cá nhân, tổ chức là đơn vị chấp nhận
thanh toán) bao gồm số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ; tổng số lượng và tổng giá trị
giao dịch nạp tiền, rút tiền theo từng ngân hàng liên kết; tổng số lượng và tổng
giá trị giao dịch thanh toán, chuyển tiền; tổng số lượng và tổng giá trị các giao dịch
khác nếu có (chỉ thống kê các giao dịch do hệ thống xử lý thành công). Số lượng
Ví điện tử cần báo cáo có thể thay đổi theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.”.
4. Bổ sung Điều 9a
vào sau
Điều 9 như sau:
“Điều
9a. Hoạt động bù trừ điện tử
1. Tổ chức chủ trì BTĐT được
quy định về việc kết nạp (hoặc ngừng) tham gia thành viên Hệ thống BTĐT, trong
đó thành viên quyết toán phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau:
a) Là thành viên trực tiếp của Hệ thống
TTĐTLNH;
b) Đã thực hiện việc thiết lập Hạn mức
BTĐT theo quy định tại khoản 2 Điều này và cam kết thực hiện việc theo dõi, quản
lý Hạn mức BTĐT để đảm bảo việc xử lý giao dịch thanh toán qua Hệ thống BTĐT
tuân thủ theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
c) Có văn bản ủy quyền vô thời hạn và
không hủy ngang cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) được chủ động trích (ghi
Nợ) tài khoản thanh toán của mình và xử lý tài sản ký quỹ (khi thiết lập Hạn mức
BTĐT) để thực hiện việc quyết toán BTĐT hoặc nghĩa vụ chia sẻ rủi ro trong trường
hợp thành viên
quyết toán lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT không đủ khả
năng trả nợ vay theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều này;
d) Có văn bản cam kết với Tổ chức chủ
trì BTĐT về việc đảm bảo khả năng chi trả để thanh toán kịp thời và đầy đủ các
nghĩa vụ phát sinh khi xử lý quyết toán BTĐT theo quy định tại khoản 5 và khoản
6 Điều này.
2. Hạn mức BTĐT:
a) Các thành viên quyết toán phải thiết
lập, duy trì và quản lý Hạn mức BTĐT để thực hiện các giao dịch thanh toán qua
Hệ thống BTĐT. Hạn mức BTĐT do Tổ chức chủ trì BTĐT xác lập trên cơ sở đề xuất
của thành viên quyết toán và tuân thủ quy định nội bộ về cơ chế thiết lập, điều
chỉnh và quản lý Hạn mức BTĐT nhưng phải đảm bảo việc ký quỹ để thiết lập Hạn mức
BTĐT theo quy định tại khoản 3 Điều này. Việc thiết lập hoặc điều chỉnh Hạn mức
BTĐT
được
thực hiện bằng chứng từ giấy hoặc bằng phương thức điện tử thông qua các kênh trao đổi
thông tin điện tử giữa Tổ chức chủ trì BTĐT và thành viên quyết toán;
b) Thiết lập Hạn mức BTĐT:
Để thiết lập Hạn mức BTĐT lần đầu,
thành viên quyết toán gửi Tổ chức chủ trì BTĐT đề nghị thiết lập Hạn mức BTĐT
và thực hiện ký quỹ tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để thiết lập Hạn mức
BTĐT theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi
nhận được đề nghị thiết lập Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán, Tổ chức chủ
trì BTĐT căn cứ thông tin xác nhận của Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) về việc
ký quỹ của thành viên quyết toán và quy định nội bộ về cơ chế thiết lập, điều
chỉnh và quản lý Hạn mức BTĐT để xác lập Hạn mức BTĐT và thông báo cho thành
viên quyết toán biết;
c) Điều chỉnh Hạn mức BTĐT:
(i) Thành viên quyết toán có thể đề
nghị Tổ chức chủ trì BTĐT xem xét điều chỉnh Hạn mức BTĐT trên cơ sở nhu cầu
giao dịch thanh toán qua Hệ thống BTĐT, quy định nội bộ của Hệ thống BTĐT về cơ
chế thiết lập, điều chỉnh và quản lý Hạn mức BTĐT và giá trị tài sản ký quỹ thiết
lập Hạn mức BTĐT của mình tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch):
- Trường hợp điều chỉnh tăng Hạn mức
BTĐT, thành viên quyết toán phải bổ sung giấy tờ có giá và/hoặc yêu cầu tăng
thêm số tiền tạm khóa trên tài khoản thanh toán để đảm bảo việc ký quỹ thiết lập
Hạn mức BTĐT theo quy định tại khoản 3 Điều này. Ngay sau khi thành viên quyết
toán hoàn thành việc bổ sung ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT tại Ngân hàng Nhà nước
(Sở Giao dịch), Tổ chức chủ trì BTĐT thực hiện việc điều chỉnh và cập nhật tăng
Hạn mức BTĐT cho thành viên quyết toán;
- Trường hợp điều chỉnh
giảm Hạn mức BTĐT, trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của
thành viên quyết toán, Tổ chức chủ trì BTĐT thực hiện việc cập nhật giảm Hạn mức
BTĐT của thành viên quyết toán và thông báo cho thành viên quyết toán và Ngân
hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) biết. Sau khi giảm Hạn mức BTĐT, theo đề nghị của
thành viên quyết toán và trên cơ sở đảm bảo việc ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT
theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) hoàn trả
giấy tờ có giá và/hoặc tiền ký quỹ của thành viên quyết toán theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước về hoàn trả giấy tờ có giá, tiền ký quỹ trong hệ thống
TTĐTLNH.
(ii) Tổ chức chủ trì BTĐT được chủ động
điều chỉnh Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán đối với trường hợp có sự thay
đổi về tỷ lệ ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều
này hoặc thành viên quyết toán bị giảm giá trị ký quỹ trong quá trình xử lý quyết
toán BTĐT quy
định
tại khoản 6 Điều này. Trường hợp điều chỉnh giảm Hạn mức BTĐT, Tổ chức chủ trì
BTĐT phải hoàn thành việc cập nhật Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán vào
phiên giao dịch bù trừ điện tử kế tiếp sau khi nhận được Quyết định của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc thay đổi tỷ lệ ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT hoặc
thông tin từ Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) về giảm giá trị ký quỹ của thành
viên quyết toán.
3. Ký quỹ để thiết lập Hạn mức BTĐT:
a) Thành viên quyết toán thực hiện ký
quỹ bằng tiền và/hoặc giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để
thiết lập Hạn mức BTĐT, trong đó:
(i) Các loại giấy tờ có giá và giá trị
giấy tờ có giá sử dụng để thiết lập Hạn mức BTĐT thực hiện theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước quy định về thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện
tử liên ngân hàng;
(ii) Tiền ký quỹ là số tiền tạm khóa
trên tài khoản thanh toán của thành viên quyết toán mở tại Ngân hàng Nhà nước
(Sở Giao dịch) để phục vụ cho việc thiết lập Hạn mức BTĐT;
b) Khi thành viên quyết toán thiết lập
Hạn mức BTĐT lần đầu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, tỷ lệ ký quỹ tối
thiểu là 10% giá trị Hạn mức BTĐT. Trường hợp điều chỉnh tăng Hạn mức BTĐT theo
quy định tại điểm c (i) khoản 2 Điều này, tỷ lệ ký quỹ là 100% đối với phần giá trị
Hạn mức BTĐT tăng thêm;
c) Tỷ lệ ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT
theo quy định tại điểm b khoản này có thể được thay đổi trong từng thời kỳ hoặc
đối với từng thành viên quyết toán theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước trên nguyên tắc:
(i) Tăng tỷ lệ ký quỹ đối với tất cả
thành viên quyết toán để đảm bảo an toàn hoạt động của Hệ thống BTĐT trong trường
hợp cần thiết hoặc theo khuyến nghị về giám sát Hệ thống BTĐT;
(ii) Tăng tỷ lệ ký quỹ đối với thành
viên quyết toán không thực hiện nghiêm các cam kết về đảm bảo Hạn mức BTĐT để xử
lý giao dịch thanh toán qua Hệ thống BTĐT theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều
này;
(iii) Tăng tỷ lệ ký quỹ đối với
thành viên quyết toán để xảy ra tình trạng không đảm bảo khả năng chi trả quyết
toán BTĐT hoặc thiếu tiền trên tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch) để quyết toán giá trị thấp Hệ thống TTĐTLNH;
(iv) Thành viên quyết toán không tuân
thủ các quy định, quy chế hoạt động của Hệ thống BTĐT, các quy định về thành
viên của Hệ thống TTĐTLNH sẽ phải áp dụng tỷ lệ ký quỹ cao hơn so với các
thành viên quyết toán khác;
d) Giấy tờ có giá và tiền ký quỹ của
thành viên quyết toán dùng để ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT không được cùng sử
dụng cho những mục đích ký quỹ khác của thành viên quyết toán tại Ngân hàng Nhà
nước.
4. Xử lý giao dịch thanh toán qua Hệ
thống BTĐT:
Tổ chức chủ trì BTĐT xây dựng quy
trình nghiệp vụ của Hệ thống BTĐT: quy định về số phiên giao dịch, thời gian bù
trừ, thanh toán, việc tra soát, đối chiếu dữ liệu, đảm bảo thực hiện quyết toán
kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các thành viên quyết toán theo kết quả BTĐT, đảm
bảo các nguyên tắc:
a) Giá trị giao dịch tối đa bằng đồng
Việt Nam của lệnh thanh toán qua Hệ thống BTĐT không được vượt quá giá trị tối
đa của lệnh thanh toán giá trị thấp qua Hệ thống TTĐTLNH;
b) Việc xử lý các giao dịch thanh toán
Nợ qua Hệ thống BTĐT đều phải có văn bản thỏa thuận hoặc ủy quyền trước;
c) Tổ chức chủ trì BTĐT và thành viên
quyết toán phải theo dõi, quản lý chặt chẽ Hạn mức BTĐT đảm bảo tổng số chênh lệch
phải trả của thành viên quyết toán trong một phiên giao dịch không lớn hơn Hạn
mức BTĐT của thành viên quyết toán đó.
5. Quyết toán BTĐT:
a) Để thực hiện xử lý quyết toán BTĐT,
Tổ chức chủ trì BTĐT đăng ký sử dụng dịch vụ quyết toán ròng cho các hệ thống
khác của Hệ thống TTĐTLNH theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý, vận
hành và sử dụng Hệ thống TTĐTLNH;
b) Tổ chức chủ trì BTĐT quy định thời điểm
quyết toán cụ thể vào cuối phiên giao dịch tương ứng với mỗi phương thức xử lý
lệnh thanh toán hoặc dịch vụ của Hệ thống BTĐT, đảm bảo phù hợp với thời gian
hoạt động Hệ thống TTĐTLNH và việc xử lý quyết toán BTĐT theo quy định tại khoản
5, khoản 6 Điều này;
c) Tổ chức chủ trì BTĐT gửi kết quả
BTĐT đến Hệ thống TTĐTLNH để xử lý hạch toán vào tài khoản thanh toán của thành
viên quyết toán liên quan theo quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống
TTĐTLNH. Kết quả BTĐT gửi đến Hệ thống TTĐTLNH phải đảm bảo nghĩa vụ phải trả của
thành viên quyết toán trong phiên quyết toán không vượt quá Hạn mức BTĐT của
thành viên đó. Việc xử lý trong trường hợp thành viên quyết toán không đủ khả
năng chi trả thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Xử lý trong trường
hợp thành viên quyết toán thiếu khả năng chi trả để thực hiện quyết toán BTĐT:
a) Trường hợp có ít nhất một thành
viên quyết toán không đủ khả năng chi trả khi quyết toán BTĐT, trình tự thực hiện
xử lý như sau:
(i) Thành viên quyết toán thực hiện thấu
chi trong hạn mức được cấp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về thấu chi và
cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng để xử lý kết quả quyết
toán BTĐT;
(ii) Khi thành viên quyết toán đã sử dụng
hết hạn mức thấu chi được cấp mà vẫn không đủ số dư để xử lý quyết toán BTĐT
thì kết quả BTĐT được chuyển vào hàng đợi quyết toán. Khi đủ số dư, kết quả BTĐT
được xử lý tiếp;
(iii) Tổ chức chủ trì BTĐT thực hiện vấn
tin trên Hệ thống TTĐTLNH để kiểm tra tình trạng xử lý kết quả BTĐT trong hàng
đợi; đồng thời, thông báo và yêu cầu thành viên quyết toán thiếu khả năng chi
trả có biện pháp kịp thời tăng số dư (Có) trên tài khoản thanh toán từ nguồn vốn
của chính thành viên quyết toán hoặc thông qua các giao dịch trên thị trường tiền
tệ hoặc vay vốn lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước để thực hiện quyết toán BTĐT;
(iv) Đến thời điểm ngừng nhận lệnh
thanh toán giá trị thấp Hệ thống TTĐTLNH, trường hợp thành viên
quyết toán vẫn không đủ khả năng chi trả, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực
hiện trích (ghi Nợ) tiền ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT của thành viên quyết
toán (nếu có) để thực hiện việc quyết toán BTĐT. Ngay sau khi trích (ghi Nợ) tiền
ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán, Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch) thông báo cho Tổ chức chủ trì BTĐT biết để điều chỉnh giảm Hạn mức
BTĐT trên cơ sở giá trị ký quỹ còn lại của thành viên quyết toán đó;
(v) Đến thời điểm ngừng nhận lệnh
thanh toán giá trị cao Hệ thống TTĐTLNH, thành viên quyết toán không đủ khả
năng chi trả sẽ phải lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT (theo
mẫu tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư
này) gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để áp dụng giải pháp cho vay thanh
toán bù trừ nhằm thực hiện quyết toán BTĐT với lãi suất bằng lãi suất cho vay
qua đêm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ. Đồng thời,
Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thông báo cho Tổ chức chủ trì BTĐT biết để tạm
dừng việc sử dụng các dịch vụ thanh toán qua Hệ thống BTĐT của thành viên quyết
toán đó và chuẩn bị phương án xử lý rủi ro theo quy định tại điểm b, c khoản này;
b) Trường hợp có ít nhất
một thành viên quyết toán phải lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán
BTĐT:
(i) Vào đầu ngày làm việc liền kề tiếp
theo ngày phát sinh khoản vay để quyết toán BTĐT và trước thời điểm Tổ chức chủ
trì BTĐT gửi kết quả quyết toán BTĐT, thành viên quyết toán đã lập Giấy nhận nợ
ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT phải thực hiện việc trả cả dư nợ gốc và lãi
vay cho Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp thành viên quyết toán đó không hoàn
thành việc trả nợ, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện các biện pháp
thu hồi nợ cho vay để thực hiện quyết toán BTĐT (bao gồm cả dư nợ gốc và lãi
vay) theo nguyên tắc thu gốc trước, thu lãi sau, cụ thể:
- Chủ động thực hiện trích (ghi Nợ)
tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của thành viên quyết toán tại Ngân hàng
Nhà nước (Sở Giao dịch);
- Yêu cầu tổ chức lưu ký giấy tờ có
giá thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ thành viên quyết toán sang
cho Ngân hàng Nhà nước đối với những giấy tờ có giá mà thành viên quyết toán đó
ký quỹ tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để thiết lập Hạn mức BTĐT;
(ii) Đến cuối ngày làm việc liền kề tiếp
theo ngày phát sinh khoản vay để quyết toán BTĐT, trường hợp sau khi áp dụng
các biện pháp thu hồi nợ theo quy định tại điểm b(i) khoản này mà vẫn không đủ
để thu hồi nợ, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) chuyển toàn bộ số dư nợ còn
thiếu sang dư nợ quá hạn; lãi suất đối với dư nợ gốc quá hạn, lãi suất đối với
lãi vay chậm trả bằng lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc vay qua đêm quá hạn,
lãi suất đối với lãi vay qua đêm chậm trả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
về thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và thông
báo cho Tổ chức chủ trì BTĐT biết số tiền nợ còn thiếu cần thu hồi (bao gồm gốc
và lãi vay). Tổ chức chủ trì BTĐT xử lý phân bổ nghĩa vụ chia sẻ rủi ro cho các
thành viên quyết toán còn lại để trả nợ vay cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch)
theo quy định tại điểm c khoản này;
c) Xử lý phân bổ nghĩa vụ chia sẻ rủi
ro đối với trường hợp thành viên quyết toán lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn
quyết toán BTĐT không đủ khả năng trả nợ vay (bao gồm cả gốc và lãi vay):
(i) Vào ngày làm việc kế tiếp của ngày
mà Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thông báo cho Tổ chức chủ trì BTĐT về việc
chưa thu hồi đủ khoản nợ cho vay để quyết toán BTĐT và tổng số nợ vay (bao gồm
cả gốc và lãi vay) còn phải trả cho Ngân hàng Nhà nước của các thành viên quyết
toán lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT theo quy định tại điểm
b(ii) khoản này, Tổ chức chủ trì BTĐT xác định phân bổ nghĩa vụ chia sẻ rủi ro của các
thành viên quyết toán còn lại theo công thức sau:
Trong đó:
Ai: là số tiền mà thành viên quyết
toán thứ i phải trả Ngân hàng Nhà nước khoản nợ vay (bao gồm cả gốc và lãi vay)
để chia sẻ rủi ro do thành viên quyết toán lập Giấy nhận nợ
ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT không đủ khả năng trả nợ vay (bao gồm cả gốc
và lãi vay);
Di: là doanh số giao dịch thanh toán Nợ
phát sinh của thành viên quyết toán thứ i trong phiên quyết toán có phát sinh
thành viên quyết toán lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT;
D: là tổng doanh số giao dịch thanh
toán Nợ phát sinh của phiên quyết toán có phát sinh thành viên quyết toán lập
Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT;
D(x): là doanh số giao dịch thanh toán
phát sinh Nợ trong phiên quyết toán của các thành viên quyết toán lập Giấy nhận
nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT;
M: là tổng số nợ vay (bao
gồm cả nợ gốc và lãi vay) còn phải trả cho Ngân hàng Nhà nước của các thành
viên quyết toán lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT;
(ii) Sau khi tính toán, xác định số tiền
mà từng thành viên quyết toán có nghĩa vụ phải chia sẻ rủi ro, Tổ chức chủ trì
BTĐT gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để thực hiện trích (ghi Nợ) tài khoản
thanh toán của thành viên quyết toán tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) và
thu hồi đủ số nợ vay (bao gồm cả gốc và lãi vay) của các thành viên quyết toán
lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT; đồng thời, thông báo cho
các thành viên quyết toán biết;
(iii) Trường hợp có ít nhất một thành
viên quyết toán không đủ tiền (số dư Có) trên tài khoản thanh toán để thực hiện
nghĩa vụ chia sẻ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thông báo cho Tổ chức
chủ trì BTĐT biết để xem xét tạm dừng việc sử dụng các dịch vụ thanh toán qua Hệ
thống BTĐT của thành viên quyết toán đó. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao
dịch) theo dõi số dư trên tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch) của các thành viên quyết toán đó để tiếp tục trích (ghi Nợ) cho đến
khi thu đủ số tiền phân bổ theo nghĩa vụ chia sẻ;
(iv) Đến cuối ngày làm việc của ngày Tổ
chức chủ trì BTĐT xác định và thông báo cho các thành viên quyết toán về nghĩa
vụ phải chia sẻ rủi ro, thành viên quyết toán nào không đủ tiền (số dư Có) trên
tài khoản thanh toán để thực hiện xong nghĩa vụ chia sẻ rủi ro thì Ngân hàng
Nhà nước (Sở Giao dịch) tiến hành xử lý tài sản ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT của
thành viên đó để thu hồi số tiền còn thiếu bằng cách trích (ghi Nợ) tiền ký quỹ
để thiết lập Hạn mức BTĐT (nếu có) của thành viên quyết toán đó hoặc yêu cầu tổ
chức lưu ký giấy tờ có giá thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ
thành viên quyết toán đó sang Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước
(Sở Giao dịch)
thông
báo cho Tổ chức chủ trì BTĐT và thành viên quyết toán biết để tính toán và điều
chỉnh giảm Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán;
d) Hoàn trả phần các thành viên quyết
toán đã chia sẻ rủi ro:
(i) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày Tổ chức chủ trì BTĐT thông báo với các thành viên quyết toán về nghĩa vụ
chia sẻ rủi ro, thành viên
quyết toán lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT không đủ khả
năng trả nợ vay (cả gốc và lãi) có nghĩa vụ thực hiện mọi biện pháp để hoàn trả
đầy đủ số tiền đã vay (bao gồm cả gốc và lãi) cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch).
Sau khoảng thời gian trên, nếu không nhận đủ số dư nợ cho vay để quyết toán
BTĐT (bao gồm cả gốc và lãi vay) thì Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) sẽ chủ động
thực hiện trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán của thành viên quyết toán đó mở tại
Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để thu hồi số tiền còn thiếu và thông báo cho
Tổ chức chủ trì BTĐT biết về số tiền đã thu hồi được;
(ii) Tổ chức chủ trì BTĐT căn cứ số tiền
đã thu hồi được theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) và tỷ lệ
phần trăm (%) giữa số tiền phải chia sẻ của mỗi thành viên quyết toán còn lại với
tổng số tiền phải trả (bao gồm cả gốc và lãi) tính toán phần hoàn trả cho từng
thành viên quyết toán đã thực hiện nghĩa vụ chia sẻ rủi ro và gửi Ngân hàng Nhà
nước (Sở Giao dịch) đề hoàn trả
(ghi Có) vào tài khoản thanh toán cho thành viên quyết toán; đồng thời, thông
báo cho các thành viên quyết toán biết;
(iii) Trường hợp thành viên quyết toán
lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT bị phá sản, Ngân hàng Nhà
nước được nhận các khoản nợ theo quy định pháp luật về phá sản doanh nghiệp và
chuyển trả các thành viên quyết toán đã chia sẻ theo tỷ lệ phân bổ trong phạm
vi khoản nợ thu hồi được.”.
5. Bổ sung khoản 1a và khoản 4
vào
Điều 11 như sau:
“1a. Đối với đối tác cung ứng dịch vụ:
a) Tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh
toán điện tử phải thỏa thuận cụ thể bằng văn bản với ngân hàng hợp tác về các
quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình cung cấp dịch vụ, trong đó phân định
rõ trách nhiệm của từng bên trong việc lựa chọn, ký kết hợp đồng hợp
tác với các đơn vị chấp nhận thanh toán và trách nhiệm giám sát, kiểm tra đối với
các đơn vị chấp nhận thanh toán trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ
cổng thanh toán điện tử ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận trực tiếp với đơn vị chấp
nhận thanh toán (thỏa thuận không có ngân hàng hợp tác tham gia), tổ chức cung ứng
dịch vụ cổng thanh toán điện tử phải:
(i) Yêu cầu đơn vị chấp nhận thanh
toán mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng để nhận tiền thanh toán từ việc cung
cấp hàng hóa, dịch vụ;
(ii) Xây dựng, thực hiện quy định nội
bộ về quy trình, thủ tục nhận biết, xác minh đơn vị chấp nhận thanh toán; thường
xuyên cập nhật thông tin về đơn vị chấp nhận thanh toán; xây dựng các tiêu chí
lựa chọn, thủ tục phát triển đơn vị chấp nhận thanh toán;
(iii) Đánh giá, phân loại các đơn vị
chấp nhận thanh toán theo mức độ rủi ro; thường xuyên theo dõi, giám sát và có
biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ hoạt động của đơn vị chấp nhận thanh toán
trong quá trình thực hiện hợp đồng đã ký kết;
(iv) Hướng dẫn đơn vị chấp nhận thanh
toán các biện pháp, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và bảo mật trong thanh
toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán;
c) Nội dung hợp đồng giữa tổ chức cung
ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử và đơn vị chấp nhận thanh toán trong trường
hợp quy định tại điểm b khoản này phải quy định cụ thể các nội dung sau:
(i) Quyền và trách nhiệm của các bên;
(ii) Quy định rõ việc đơn vị chấp nhận
thanh toán phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các hàng hóa, dịch vụ
cung ứng và cam kết không thực hiện các giao dịch bị cấm theo quy định của pháp
luật;
(iii) Yêu cầu đơn vị chấp nhận thanh
toán cam kết không được thu thêm các loại phí đối với khách hàng khi thanh toán
thông qua dịch vụ trung gian thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào.”.
“4. Đối với Tổ chức
chủ trì BTĐT:
a) Tổ chức chủ trì BTĐT xây dựng và
ban hành quy chế nội bộ về tổ chức và vận hành Hệ thống BTĐT phù hợp quy định tại
Thông tư này và pháp luật hiện hành về hoạt động thanh toán, đảm bảo có tối thiểu
các nội dung sau:
(i) Tiêu chuẩn, yêu cầu đối với thành
viên tham gia Hệ thống BTĐT;
(ii) Tạm dừng, chấm dứt tư cách thành
viên Hệ thống BTĐT;
(iii) Quy trình nghiệp vụ thanh toán
và cơ chế quản lý rủi
ro của Hệ thống BTĐT;
(iv) Cơ chế thiết lập, điều chỉnh và
quản lý, giám sát Hạn mức BTĐT;
(v) Thời gian hoạt động của Hệ thống
BTĐT gồm: thời gian nhận lệnh, thời gian xử lý bù trừ, quyết toán, số phiên
giao dịch bù trừ điện tử;
(vi) Việc vấn tin, đối chiếu và quy
trình xử lý sai sót, tra soát khiếu nại;
(vii) Xử lý trong trường hợp Hệ thống
BTĐT bị gián đoạn hoạt động do bảo trì, bảo dưỡng hoặc sự cố kỹ thuật, các trường hợp khẩn
cấp;
(viii) Quyền, nghĩa vụ của các thành viên tham
gia Hệ thống BTĐT, trong đó có nghĩa vụ chia sẻ rủi ro trong xử lý quyết toán
BTĐT;
(ix) Chính sách phí;
b) Xây dựng hệ thống tiếp nhận và xử
lý bù trừ các giao dịch thanh toán của các thành viên, đảm bảo Hệ thống BTĐT vận
hành an toàn, thông suốt;
c) Theo dõi, quản lý và cập nhật kịp thời
Hạn mức BTĐT của các thành viên quyết toán; áp dụng các biện pháp cảnh báo hiệu
quả để thành viên quyết toán kịp thời điều chỉnh tăng Hạn mức BTĐT, đảm bảo
tuân thủ quy định tại điểm c khoản 4 Điều 9a Thông tư này;
d) Lập và gửi kết quả BTĐT đến Hệ thống
TTĐTLNH để thực hiện quyết toán BTĐT kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các thành
viên quyết toán;
đ) Nhận và thông báo kết quả quyết
toán BTĐT từ Hệ thống TTĐTLNH tới các thành viên quyết toán;
e) Tính toán, xác định nghĩa vụ chia sẻ
rủi ro của từng thành viên quyết toán và gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch)
để làm căn cứ thu hồi nợ đối với khoản vay để quyết toán BTĐT theo quy định tại
điểm c khoản 6 Điều 9a Thông tư này.”.
6. Sửa đổi khoản 2 và khoản 3 vào Điều 13 như sau:
“2. Đối với ngân hàng:
a) Đối với ngân hàng hợp tác:
(i) Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nghĩa
vụ phát sinh đối với các giao dịch theo thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán với ngân hàng hợp tác và phù hợp với các quy định
pháp luật;
(ii) Thỏa thuận cụ thể bằng văn bản về
các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình cung cấp dịch vụ, trong đó
phân định rõ trách nhiệm của từng bên trong việc lựa chọn, ký kết hợp đồng hợp tác với các
đơn vị chấp nhận
thanh toán và trách nhiệm theo dõi các giao dịch thanh toán phát sinh tại đơn vị chấp nhận
thanh toán, việc thực hiện các thỏa thuận đã ký kết của đơn vị chấp nhận thanh
toán;
(iii) Phối hợp với ngân
hàng hợp tác và các đối tác thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu giao dịch hàng
ngày phát sinh trên tài khoản của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán mở tại ngân hàng hợp tác theo thỏa thuận giữa các bên;
b) Đối với ngân hàng liên kết:
Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử có
trách nhiệm phối hợp với tổ chức
cung ứng dịch vụ chuyển mạch và bù trừ điện tử và ngân hàng liên kết để kiểm
tra, xác thực, cập nhật đầy đủ và chính xác thông tin khách hàng đăng ký mở Ví
điện tử.
3. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ
ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận trực tiếp với đơn vị chấp nhận thanh toán (thỏa
thuận không có ngân hàng hợp tác tham gia), tổ chức cung ứng dịch vụ phải:
a) Xây dựng, thực hiện quy định nội bộ
về quy trình, thủ tục nhận biết, xác minh đơn vị chấp nhận thanh toán; thường
xuyên cập nhật thông tin về đơn vị chấp nhận thanh toán; xây dựng các tiêu chí
lựa chọn, thủ tục phát triển đơn vị chấp nhận thanh toán; đánh giá, phân loại
các đơn vị chấp nhận thanh toán theo mức độ rủi ro; thường xuyên theo dõi, giám
sát và có biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ hoạt động của đơn vị chấp nhận
thanh toán trong quá trình thực hiện hợp đồng đã ký kết; hướng dẫn đơn vị chấp nhận
thanh toán các biện pháp, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và bảo mật trong thanh
toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán;
b) Trong nội dung hợp đồng giữa tổ
chức cung ứng dịch vụ và đơn vị chấp nhận thanh toán phải quy định cụ thể các nội
dung sau:
(i) Quyền và trách nhiệm của các bên;
(ii) Quy định rõ việc đơn vị chấp nhận
thanh toán phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các hàng hóa, dịch vụ
cung ứng và cam kết không thực hiện các giao dịch bị cấm theo quy định của pháp
luật;
(iii) Yêu cầu đơn vị chấp nhận thanh
toán cam kết không được thu thêm các loại phí đối với khách hàng khi thanh toán
thông qua dịch vụ trung gian thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào.”.
7. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Quyền của
ngân hàng
1. Quyền của ngân hàng:
a) Lựa chọn tổ chức không phải là ngân
hàng để hợp tác, thử nghiệm kỹ thuật một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh
toán;
b) Ký kết hợp đồng sử dụng dịch vụ
cung ứng hạ tầng thanh toán điện tử và/hoặc hợp tác triển khai cung cấp dịch vụ
hỗ trợ dịch vụ thanh toán với các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép;
c) Thực hiện các quyền theo hợp đồng
và các thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các bên
liên quan.
2. Quyền của ngân hàng hợp tác:
a) Yêu cầu các tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến các giao dịch
thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán phù hợp với quy định của
pháp luật;
b) Từ chối giao dịch nếu tổ chức cung ứng
dịch vụ Ví điện tử không sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán theo quy định tại
Điều 8 Thông tư này;
c) Trường hợp ngân hàng hợp tác đồng
thời là ngân hàng liên kết, ngân hàng hợp tác có các quyền quy định tại khoản 3
Điều này.
3. Ngân hàng liên kết có quyền yêu cầu
tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử cung cấp các thông tin của khách hàng để phục
vụ việc liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán và/hoặc thẻ ghi nợ của
khách hàng mở tại ngân hàng liên kết.”.
8. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm
của ngân hàng
1. Trách nhiệm của ngân hàng:
a) Chỉ hợp tác cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán với các tổ chức không phải là ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước
cấp Giấy phép;
b) Các nghĩa vụ theo hợp đồng với tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, đơn vị chấp nhận thanh toán, khách
hàng và các bên liên quan.
2. Trách nhiệm của ngân hàng hợp tác:
a) Phối hợp với tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán và các đối tác thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu
giao dịch hàng ngày phát sinh trên tài khoản của tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán mở tại ngân hàng hợp tác theo thỏa thuận giữa các bên;
b) Thực hiện việc thanh toán các giao
dịch thanh toán cho các bên liên quan theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và hợp
đồng hợp tác cung cấp
dịch vụ cho tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
c) Mở tài khoản đảm bảo thanh toán cho
tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và đảm bảo tài khoản này không được sử dụng
chung với tài khoản đảm bảo thanh toán cho việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ,
chi hộ (nếu có), tách bạch với các tài khoản thanh toán thông thường khác của tổ
chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử; quản lý các biện pháp đảm bảo khả năng thanh
toán của tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, mục đích sử dụng tài khoản
đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử theo đúng hợp đồng hợp tác đã ký với
tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và quy định tại Thông tư này;
d) Phối hợp với tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán xây dựng quy trình và thủ tục giải quyết
khiếu nại của khách hàng liên quan tới các giao dịch thanh toán thông qua dịch
vụ trung gian thanh toán.
3. Trường hợp ngân hàng hợp tác ký kết
hợp đồng hoặc thỏa thuận trực tiếp với đơn vị chấp nhận thanh toán (thỏa thuận
có tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tham gia), ngân hàng hợp tác phải:
a) Xây dựng, thực hiện quy định nội bộ
về quy trình, thủ tục nhận biết, xác minh đơn vị chấp nhận thanh toán; thường
xuyên cập nhật thông tin về đơn vị chấp nhận thanh toán; xây dựng các tiêu chí
lựa chọn, thủ tục phát triển đơn vị chấp nhận thanh toán; đánh giá, phân loại
các đơn vị chấp nhận thanh toán theo mức độ rủi ro; thường xuyên theo dõi, giám
sát và có biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ hoạt động của đơn vị chấp nhận
thanh toán trong quá trình thực hiện hợp đồng đã ký kết; hướng dẫn đơn vị chấp
nhận thanh toán các biện pháp, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và bảo mật trong
thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán;
b) Trong nội dung hợp đồng giữa ngân
hàng hợp tác và đơn vị chấp nhận thanh toán phải quy định cụ thể các nội dung
sau:
(i) Quyền và trách nhiệm của các bên;
(ii) Quy định rõ việc đơn vị chấp nhận
thanh toán phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các hàng hóa, dịch vụ
cung ứng và cam kết không thực
hiện các giao dịch bị cấm theo quy định của pháp luật;
(iii) Yêu cầu đơn vị chấp nhận thanh toán
cam kết không được thu thêm các loại phí đối với khách hàng khi thanh toán
thông qua dịch vụ trung gian thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào;
c) Trường hợp đơn vị chấp nhận thanh
toán trực tiếp là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (đơn vị cung ứng
hàng hóa, dịch vụ và chấp nhận thanh toán thông qua một hoặc một số dịch vụ
trung gian thanh toán do chính mình cung ứng), ngân hàng hợp tác là đơn vị chịu
trách nhiệm quản lý, giám sát hoạt động của đơn vị chấp nhận thanh toán theo
quy định tại điểm a, điểm b, khoản này.
4. Trường hợp ngân hàng hợp tác đồng
thời là ngân hàng liên kết, ngân hàng hợp tác có các trách nhiệm quy định tại khoản
5 Điều này.
5. Ngân hàng liên kết có trách nhiệm
phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch và bù trừ điện tử và tổ chức
cung ứng dịch vụ Ví điện tử để kiểm tra, xác thực, cập nhật đầy đủ và chính xác
thông tin khách hàng đăng ký mở Ví điện tử.”.
9. Bổ sung Điều 15a
vào sau
Điều 15 như sau:
“Điều 15a. Trách nhiệm
của thành viên quyết toán
1. Chủ động theo dõi, quản lý và bổ
sung kịp thời số dư Có trên tài khoản thanh toán của tổ chức mình mở tại Ngân
hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) đảm bảo khả năng chi trả để thực hiện quyết toán
BTĐT và thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ phát sinh khi tham gia Hệ thống
BTĐT.
2. Thiết lập, duy trì và quản lý Hạn mức
BTĐT theo đúng quy định. Chủ động theo dõi, giám sát và kịp thời điều chỉnh
tăng Hạn mức BTĐT để đảm bảo các giao dịch thanh toán của khách hàng qua Hệ thống
BTĐT được thực hiện thông suốt, không bị gián đoạn.
3. Tuân thủ các quy định về tổ chức, vận
hành hệ thống của Tổ chức chủ trì BTĐT.”.
10. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 16. Báo cáo,
cung cấp thông tin
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước
như sau:
a) Báo cáo tình hình hoạt động cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán định kỳ hàng quý, năm theo Phụ
lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thông tin tài khoản đảm bảo thanh
toán cho dịch vụ Ví điện tử trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng/thỏa
thuận hợp tác cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán với ngân hàng hợp tác, mở
và sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử, bao gồm:
(i) Số hiệu tài khoản, ngày mở tài khoản,
ngân hàng mở và quản lý tài khoản;
(ii) Bản sao hợp đồng/thỏa thuận hợp
tác cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán với ngân hàng hợp tác, mở và sử dụng
tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử;
c) Báo cáo tình hình rủi ro gian lận,
giả mạo qua địa chỉ thư điện tử tt@sbv.gov.vn trong vòng 24 giờ kể từ khi phát
hiện các vụ việc liên quan đến rủi ro gian lận, giả mạo gây thiệt hại về tài
chính cho khách hàng sử dụng dịch vụ trung gian thanh toán và gửi báo cáo bằng
văn bản (giấy) hoặc điện tử theo Phụ lục số 04 ban
hành kèm theo Thông tư này trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi có báo cáo qua
thư điện tử cho Ngân hàng Nhà nước;
d) Báo cáo sự cố khi phát hiện sự cố
gây gián đoạn hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán quá 2 giờ qua địa
chỉ thư điện tử tt@sbv.gov.vn trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm phát sinh sự cố
và gửi báo cáo bằng văn bản (giấy) hoặc điện tử theo Phụ
lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này trong vòng 03 ngày sau khi hoàn
thành khắc phục sự cố. Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp phải
thực hiện thông báo sự cố theo quy định tại Thông tư số 20/2018/TT-NHNN ngày 30
tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về giám sát các hệ
thống thanh toán và các văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
đ) Phương thức báo cáo:
(i) Báo cáo điện tử thể hiện dưới dạng
tệp (file) dữ liệu điện tử được truyền qua mạng máy tính hoặc gửi qua vật mang
tin, có chữ ký điện tử của người đại diện hợp pháp của tổ chức báo cáo theo đúng ký hiệu,
mã truyền tin, cấu trúc tệp do Ngân hàng Nhà nước quy định;
(ii) Báo cáo bằng văn bản (giấy)
trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán) trong trường hợp
không thực hiện được báo cáo thông qua hệ thống báo cáo điện tử, có chữ ký của
người đại diện hợp pháp của tổ chức báo cáo;
e) Định kỳ và thời hạn của báo cáo quy
định tại điểm a khoản này như sau:
(i) Kỳ báo cáo quý được tính từ ngày
01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý (tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán chỉ thực hiện báo cáo Quý I, II và III); thời hạn nộp
báo cáo chậm nhất là ngày 05 của tháng đầu tiên quý tiếp theo;
(ii) Kỳ báo cáo năm được tính từ ngày
01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12; thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 15 của
tháng đầu năm tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán, ngân hàng có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan đến
giao dịch thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin cá nhân
của khách hàng, tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ của khách hàng và chỉ được
cung cấp thông tin trong các trường hợp sau:
a) Theo yêu cầu của khách hàng;
b) Theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán có trách nhiệm cử cán bộ đầu mối chịu trách nhiệm báo cáo, cung cấp
thông tin cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán) và xử lý các rủi ro, sự cố
phát sinh.
4. Ngân hàng hợp tác của tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm cung cấp thông tin tài khoản đảm bảo
thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử thông qua Hệ thống thu thập thông tin trực
tuyến của Ngân hàng Nhà nước.”.
11. Sửa đổi khoản 6 và bổ sung khoản 7, 8, 9, 10 vào Điều 18 như sau:
“6. Thực hiện trách nhiệm giám sát hoạt
động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
7. Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin xây dựng hệ thống báo cáo điện tử để tiếp nhận, tổng hợp, khai thác và lưu
trữ các số liệu báo cáo theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
8. Cung cấp thông tin cho Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khi phát hiện dấu hiệu vi phạm hoặc hành vi vi phạm quy định
pháp luật về việc cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
9. Đầu mối, phối hợp với Cơ quan Thanh
tra, giám sát
ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong công tác kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán.
10. Phối hợp với Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong công tác thanh tra các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán theo quy định của pháp luật.
11. Đầu mối, phối hợp với các đơn
vị liên quan tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ ký quỹ thiết lập
Hạn mức BTĐT.”.
12. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 19. Cục Công
nghệ thông tin
1. Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, Cục Công nghệ thông
tin có trách nhiệm xem
xét, đánh giá và có văn bản gửi Vụ Thanh toán xác nhận các điều kiện về mặt kỹ
thuật, giải pháp công nghệ, khả năng về an toàn bảo mật, đội ngũ cán bộ kỹ thuật
đảm bảo thực hiện dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức đề nghị cấp Giấy
phép.
2. Đầu mối, phối hợp với Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng kiểm tra việc tuân thủ các quy định về an toàn, bảo
mật trong giao dịch điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong công tác thanh tra các tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với tổ chức cung ứng dịch
vụ Ví điện tử và Vụ Thanh toán trong việc trang bị công cụ để giám sát hoạt động
cung ứng dịch vụ Ví điện tử theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Thông
tư này.
5. Đầu mối, phối hợp với Vụ
Thanh toán xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống báo cáo điện tử để tiếp
nhận, tổng hợp, khai thác
và lưu trữ các số liệu báo cáo theo quy định tại Điều 16 Thông
tư này.
6. Nghiên cứu, xây dựng các giải pháp
kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu phát triển và mở rộng Hệ thống TTĐTLNH, cho phép tiếp
nhận, xử lý kết quả quyết toán từ hệ thống của Tổ chức chủ trì BTĐT.
7. Nghiên cứu, xây dựng ứng dụng kỹ
thuật cho phép trao đổi, phản hồi thông tin về Hạn mức BTĐT giữa Ngân hàng Nhà
nước (Sở Giao dịch) và Tổ chức chủ trì BTĐT, xử lý kết quả BTĐT.”.
13. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 20. Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Tiếp nhận thông tin do Vụ Thanh
toán cung cấp theo quy định tại khoản 8 Điều 18 và xem xét xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Thực hiện chức năng tham mưu, giúp
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý nhà nước về công tác phòng, chống rửa tiền
đối với hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
3. Phối hợp với Vụ
Thanh toán, Cục Công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra việc tuân thủ các
quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
4. Đầu mối thực hiện thanh tra hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia
Việt Nam theo quy định của pháp luật.”.
14. Bổ sung Điều 20a
vào sau
Điều 20 như sau:
“Điều 20a. Sở Giao dịch
1. Đầu mối tiếp nhận và quản lý giấy tờ
có giá của thành viên quyết toán; trao đổi thông tin liên quan tới Hạn mức BTĐT
của thành viên quyết toán thông qua ứng dụng trên Hệ thống TTĐTLNH.
2. Hạch toán kết quả BTĐT vào tài khoản
thanh toán của các bên liên quan.
3. Xử lý trong trường hợp thành viên
quyết toán của Hệ thống BTĐT không đủ khả năng chi trả theo quy định tại khoản 6 Điều 9a Thông tư này.”.
15. Bổ sung Điều 20b vào sau Điều 20a
như sau:
“Điều 20b. Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Đầu mối thực hiện thanh tra hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán không phải là ngân hàng có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành
phố theo quy định của pháp luật, trừ đối tượng quy định tại khoản
4 Điều 20 Thông tư này.
2. Tiếp nhận thông tin do Vụ Thanh
toán cung cấp theo quy định tại khoản 8 Điều 18 và xem xét xử lý theo quy định
của pháp luật.
3. Phối hợp với Vụ Thanh toán trong
công tác kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán.”.
16. Thay thế Phụ lục số 01, 02 và 03
ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11
tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về dịch vụ trung
gian thanh toán bằng Phụ lục số 01, 02 và 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
17. Bổ sung thêm Phụ lục số 04, 05 và 06 vào Thông tư số
39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng
dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán.
Điều 2. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử
rà soát hồ sơ khách hàng mở Ví điện tử được mở trước thời điểm Thông
tư này có hiệu lực thi hành và thực hiện thu thập bổ sung các thông tin, tài liệu
của khách hàng, xác thực thông tin khách hàng mở Ví điện tử theo quy định tại Thông
tư này trong vòng 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Sau 06
tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức cung ứng dịch vụ Ví
điện tử phải chấm dứt cung ứng dịch vụ đối với khách hàng sử dụng Ví điện tử
chưa thực hiện cung cấp đủ Hồ sơ mở Ví điện tử theo quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử
phối hợp với ngân hàng hợp tác rà soát
tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử mở tại ngân hàng hợp tác trước
thời điểm Thông tư này có hiệu lực đảm bảo tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch
vụ Ví điện tử không được sử dụng chung với tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch
vụ hỗ trợ thu hộ,
chi hộ (nếu có) và phải tách bạch với tài khoản thanh toán khác tại ngân hàng hợp
tác theo quy định tại Thông tư này trong vòng 06 tháng kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử
đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép bổ sung, hoàn thiện công cụ để Ngân
hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ Ví điện tử theo quy định tại khoản
7 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này) trong vòng 03 tháng kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh
toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 4. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày
07 tháng 01 năm 2020.
2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 25 Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống TTĐTLNH.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư số 04/2016/TT-NHNN ngày 15 tháng 4 năm 2016 quy định về việc lưu ký và sử dụng
giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
“d) Ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập
hạn mức nợ ròng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng, tham gia Hệ thống
BTĐT”./.
Nơi
nhận:
-
Như
Điều 3;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ TT (5 bản).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Kim Anh
|
PHỤ
LỤC SỐ 01
(Kèm theo
Thông tư số 23/2019/TT-NHNN
ngày
22
tháng
11
năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh
toán)
TÊN TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……
|
…., ngày….tháng….năm….
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
TRUNG GIAN THANH TOÁN
Kính gửi: Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và
các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-NHNN
ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về dịch vụ trung
gian thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
Căn cứ Biên bản hoặc Nghị quyết họp Hội
đồng thành viên/Hội đồng Quản trị/Đại hội đồng cổ đông hoặc văn bản khác theo
thẩm quyền quy định tại Luật Doanh nghiệp của tổ chức đề nghị cấp Giấy phép số...
ngày... tháng... năm.... về việc đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán;
Chúng tôi đề nghị Ngân hàng Nhà nước
xem xét cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán với các
nội dung cụ thể như sau:
1. Tên Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép
hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu
có):
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có):
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu
có):
- Tên dùng để giao dịch (nếu có):
2. Giấy phép thành lập/Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số... được cấp bởi...
ngày... tháng... năm...
3. Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:
4. Địa điểm đặt trụ sở chính, số điện
thoại, số Fax, Email:
5. Tên, nội dung (các) dịch vụ trung
gian thanh toán đề nghị cấp Giấy phép:
- Dịch vụ chuyển mạch tài chính;
- Dịch vụ bù trừ điện tử;
- …
Chúng tôi cam kết đáp ứng và chấp hành
nghiêm chỉnh các điều kiện quy định tại Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22
tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có); Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng
12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về dịch vụ trung gian
thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có); các văn bản pháp
luật khác có liên quan. Nếu vi phạm, chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước pháp
luật.
Hồ sơ đính kèm:
1.
2.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP
PHÁP
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC SỐ 02
(Kèm theo
Thông tư số 23/2019/TT-NHNN
ngày
22
tháng
11
năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh
toán)
ĐƠN VỊ BÁO CÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……
|
…., ngày….tháng….năm….
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN
THANH TOÁN
Kỳ báo cáo
(quý.../năm...)
Kính gửi:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
1. Số liệu hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (theo Mẫu số 01 đính kèm).
2. Đánh giá kết quả thực
hiện hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (thực hiện đánh giá
riêng đối với từng dịch
vụ trung gian thanh toán đã được cấp phép):
- Đánh giá kết quả hoạt động cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán trong kỳ báo cáo.
- Đánh giá chất lượng dịch vụ, tình
hình rủi ro, sự cố đã được phát hiện.
- Những thay đổi cơ bản trong quy định,
quy trình, thủ tục (nếu có).
3. Khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị.
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- Lưu:…
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP
PHÁP
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 01
(Kèm theo Phụ lục số 02 Thông tư số 23/2019/TT-NHNN
ngày
22
tháng
11
năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh
toán)
SỐ LIỆU HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
1. Dịch vụ cổng thanh
toán điện tử
1.1. Tình hình cung ứng dịch vụ
Chỉ tiêu
|
Định nghĩa
|
Định kỳ báo
cáo
|
1.1.1. Thông tin đối tác
|
G-1 Ngân hàng hợp tác
|
Danh sách ngân hàng hợp tác đang phối
hợp cung ứng dịch vụ tính đến cuối kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-2 Đơn vị chấp nhận thanh toán
|
Số lượng đơn vị chấp nhận thanh toán
đang tham gia thực hiện dịch vụ tính đến cuối kỳ báo cáo.
|
Quý
|
1.1.2. Tình hình
giao dịch
|
G-3 Số lượng giao dịch xử lý thành
công
|
Tổng số lượng giao dịch do hệ thống
xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-4 Giá trị giao dịch xử lý thành
công
|
Tổng giá trị giao dịch do hệ thống xử
lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-5 Số lượng giao dịch xử lý không
thành công1
|
Tổng số lượng giao dịch do hệ thống
xử lý không thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-6 Giá trị giao dịch xử lý không
thành công
|
Tổng giá trị giao dịch do hệ thống xử
lý không thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-7 Đơn vị chấp nhận thanh toán có số
lượng giao dịch nhiều nhất trong kỳ báo cáo
|
Danh sách 05 đơn vị chấp nhận thanh
toán có số lượng giao dịch đã được hệ thống xử lý thành công nhiều nhất trong
kỳ báo cáo (nêu rõ ngành, nghề kinh doanh chính có phát sinh giao dịch, số lượng
và giá trị giao dịch của từng đơn vị chấp nhận thanh toán). Số lượng đơn vị
chấp nhận thanh toán cần báo cáo có thể thay đổi theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà
nước.
|
Quý
|
G-8 Đơn vị chấp nhận thanh toán có giá trị
giao dịch nhiều nhất trong kỳ báo cáo
|
Danh sách 05 đơn vị chấp nhận thanh
toán
có giá trị giao dịch đã được hệ thống xử lý thành công nhiều nhất trong kỳ
báo cáo (nêu rõ ngành, nghề kinh doanh chính có phát sinh giao dịch, số lượng
và giá trị giao dịch của từng đơn vị chấp nhận thanh toán). Số lượng đơn vị
chấp nhận thanh toán cần báo cáo có thể thay đổi theo yêu cầu của Ngân hàng
Nhà nước.
|
Quý
|
1.2. Tình hình rủi ro
Chỉ tiêu
|
Định nghĩa
|
Định kỳ báo
cáo
|
1.2.1. Rủi ro vận
hành
|
R-1 Khoảng thời gian xảy ra sự cố
|
Tổng số thời gian (tính theo giờ) xảy
ra sự cố làm gián đoạn việc cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử trên 02
giờ trong kỳ báo
cáo.
|
Quý
|
R-2 Số lượng giao dịch liên quan đến
sự cố
|
Số lượng giao dịch liên quan đến sự
cố trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
R-3 Giá trị giao dịch liên quan đến
sự cố
|
Giá trị giao dịch liên quan đến sự cố
trong kỳ báo
cáo.
|
Quý
|
1.2.2. Rủi ro gian
lận, giả mạo
|
R-4 Số lượng giao dịch
liên quan đến các vụ việc phát sinh rủi ro
|
Số lượng giao dịch liên quan đến rủi
ro gian lận, giả mạo đã được phát hiện trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
R-5 Giá trị giao dịch liên quan đến
các vụ việc phát sinh rủi ro
|
Giá trị giao dịch liên quan đến rủi
ro gian lận, giả mạo đã được phát hiện trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
2. Dịch vụ Ví điện tử
2.1. Tình hình cung ứng dịch vụ
Chỉ tiêu
|
Định nghĩa
|
Định kỳ báo
cáo
|
2.1.1. Thông tin đối
tác
|
G-1 Thông tin Ví điện
tử
|
Tên Ví điện tử, tên ứng dụng và địa
chỉ trang thông tin điện tử được sử dụng để cung cấp dịch vụ Ví điện tử.
|
Quý
|
G-2 Ngân hàng hợp tác
|
Danh sách ngân hàng hợp tác mở
tài khoản đảm bảo thanh toán tính đến cuối kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-3 Đơn vị chấp nhận thanh toán
|
Thống kê số lượng đơn vị chấp nhận
thanh toán đang tham gia thực hiện dịch vụ tính đến cuối kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-4 Khách hàng cá nhân
|
Số lượng khách hàng cá nhân sử dụng
dịch
vụ
(không bao gồm cá nhân là đơn vị chấp nhận thanh toán).
|
Quý
|
G-5 Khách hàng tổ chức
|
Số lượng khách hàng tổ chức sử dụng
dịch vụ (không bao gồm tổ chức là đơn vị chấp nhận thanh toán).
|
Quý
|
2.1.2. Tình hình
giao dịch
|
2.1.2.1 Giao dịch
toàn hệ thống
|
G-6 Số lượng giao dịch xử lý thành
công
|
Tổng số lượng giao dịch do hệ thống
xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-7 Giá trị giao dịch xử lý thành
công
|
Tổng giá trị giao dịch do hệ thống xử
lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-8 Số lượng giao dịch xử lý không
thành công
|
Tổng số lượng giao dịch do hệ thống
xử lý không thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-9 Giá trị giao dịch xử lý không
thành công
|
Tổng giá trị giao dịch do hệ thống xử
lý không thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-10 Số lượng giao dịch thanh toán,
chuyển tiền bằng Ví điện tử
|
Tổng số lượng giao dịch thanh toán,
chuyển tiền bằng Ví điện tử do hệ thống xử lý thành công theo từng tháng
trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-11 Giá trị giao dịch
thanh toán, chuyển tiền bằng Ví điện tử
|
Tổng giá trị giao dịch thanh toán,
chuyển tiền bằng Ví điện tử do hệ thống xử lý thành công theo từng tháng
trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-12 Số lượng giao dịch nạp tiền vào
Ví điện tử
|
Tổng số lượng giao dịch nạp tiền vào
Ví điện tử do hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-13 Giá trị giao dịch nạp tiền vào
Ví điện tử
|
Tổng giá trị giao dịch nạp tiền vào Ví
điện tử do hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-14 Số lượng giao dịch rút tiền từ
Ví điện tử
|
Tổng số lượng giao dịch rút tiền từ
Ví điện tử do hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-15 Giá trị giao dịch rút tiền từ
Ví điện tử
|
Tổng giá trị giao dịch rút tiền từ
Ví điện tử do hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-16 Số lượng giao dịch trong ngày
cao điểm
|
Tổng số lượng giao dịch được hệ thống
xử lý thành công trong ngày có
nhiều giao dịch nhất trong kỳ báo cáo. Ngày này có thể khác ngày tại G-17.
|
Quý
|
G-17 Giá trị giao dịch trong ngày
cao điểm
|
Tổng giá trị giao dịch được hệ thống
xử lý thành công trong ngày có giá trị giao dịch lớn nhất trong kỳ báo
cáo. Ngày này có thể khác với ngày tại G-16.
|
Quý
|
2.1.2.2 Giao dịch của
khách hàng tổ chức (không bao gồm tổ chức là đơn vị chấp nhận thanh toán)
|
G-18 Số lượng giao dịch của khách
hàng tổ chức
|
Tổng số lượng giao dịch của khách
hàng tổ chức được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-19 Giá trị giao dịch của khách
hàng tổ chức
|
Tổng giá trị giao dịch của khách
hàng tổ chức được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-20 Số lượng giao dịch thanh toán,
chuyển tiền bằng Ví điện tử của tổ chức
|
Tổng số lượng giao dịch thanh toán,
chuyển tiền bằng Ví điện tử của tổ chức được hệ thống xử lý thành công theo từng
tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-21 Giá trị giao dịch thanh toán,
chuyển tiền bằng Ví điện
tử của tổ chức
|
Tổng giá trị giao dịch thanh toán,
chuyển tiền bằng Ví điện tử của tổ chức được hệ thống xử lý thành công theo từng
tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-22 Số lượng giao dịch nạp tiền vào
Ví điện tử của tổ chức
|
Tổng số lượng giao dịch nạp tiền vào
Ví điện tử của tổ chức được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ
báo cáo.
|
Quý
|
G-23 Giá trị giao dịch nạp tiền vào
Ví điện tử của tổ chức
|
Tổng giá trị giao dịch nạp tiền vào
Ví điện tử của tổ chức được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ
báo cáo.
|
Quý
|
G-24 Số lượng giao dịch rút tiền từ
Ví điện tử của tổ chức
|
Tổng số lượng giao dịch rút tiền từ
Ví điện tử của tổ chức được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ
báo cáo.
|
Quý
|
G-25 Giá trị giao dịch rút tiền từ
Ví điện tử của tổ chức
|
Tổng giá trị giao dịch rút tiền từ
Ví điện tử của tổ chức được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ
báo cáo.
|
Quý
|
G-26 Số lượng giao dịch của khách
hàng tổ chức có số lượng giao
dịch nhiều nhất
|
Số lượng giao dịch của 10 Ví điện tử
của khách hàng tổ chức có số lượng giao dịch nhiều nhất được hệ thống xử lý
thành công trong kỳ
báo cáo. Thống kê theo từng tổ chức. Số lượng Ví điện tử cần báo cáo có thể
thay đổi theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
|
Quý
|
G-27 Giá trị giao dịch của khách
hàng tổ chức có giá trị giao dịch nhiều nhất
|
Giá trị giao dịch của 10 Ví điện tử
của khách hàng tổ chức có số lượng giao dịch nhiều nhất được hệ thống xử lý
thành công trong kỳ
báo cáo. Thống kê theo từng tổ chức. Số lượng Ví điện tử cần báo cáo có thể
thay đổi theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
|
Quý
|
2.1.2.3 Giao dịch của
khách hàng cá nhân
(không bao gồm cá nhân là đơn vị chấp nhận thanh toán)
|
G-28 Số lượng giao dịch của cá nhân
|
Tổng số lượng giao dịch của cá nhân
được
hệ
thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-29 Giá trị giao dịch của cá nhân
|
Tổng giá trị giao dịch của cá nhân được
hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-30 Số lượng giao dịch
thanh toán, chuyển tiền bằng Ví điện tử của cá nhân
|
Tổng số lượng giao dịch thanh toán,
chuyển tiền bằng Ví điện tử của cá nhân được hệ thống xử lý thành công theo từng
tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-31 Giá trị giao dịch thanh toán,
chuyển tiền bằng Ví điện tử của cá nhân
|
Tổng giá trị giao dịch thanh toán,
chuyển tiền bằng Ví điện tử của cá nhân được hệ thống xử lý thành công theo từng
tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-32 Số lượng giao dịch nạp tiền vào
Ví điện tử của cá nhân
|
Tổng số lượng giao dịch nạp tiền vào
Ví điện tử của cá nhân được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ
báo cáo.
|
Quý
|
G-33 Giá trị giao dịch nạp tiền vào
Ví điện tử của cá nhân
|
Tổng giá trị giao dịch nạp tiền vào
Ví điện tử của cá nhân được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ
báo cáo.
|
Quý
|
G-34 Số lượng giao dịch rút tiền từ
Ví điện tử của cá nhân
|
Tổng số lượng giao dịch rút tiền từ Ví
điện tử của cá nhân được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ
báo cáo.
|
Quý
|
G-35 Giá trị giao dịch rút tiền từ
Ví điện tử của cá nhân
|
Tổng giá trị giao dịch rút tiền từ
Ví điện tử của cá nhân được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ
báo cáo.
|
Quý
|
G-36 Số lượng giao dịch của khách
hàng cá nhân có số lượng giao dịch nhiều nhất
|
Số lượng giao dịch của 10 Ví điện tử
của khách hàng cá nhân có số lượng giao dịch nhiều nhất được hệ thống xử
lý thành công trong kỳ báo cáo. Thống kê theo từng cá nhân. Số lượng
Ví điện tử cần báo cáo có thể thay đổi theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
|
Quý
|
G-37 Giá trị giao dịch của khách
hàng cá nhân có giá trị giao dịch nhiều nhất
|
Giá trị giao dịch của 10 Ví điện tử
của khách hàng cá nhân có giá trị giao dịch nhiều nhất được hệ thống xử lý
thành công trong kỳ báo cáo.
Thống kê theo từng cá nhân.
Số lượng Ví điện tử cần báo cáo có thể thay đổi theo yêu cầu của
Ngân hàng Nhà nước.
|
Quý
|
2.1.2.4 Giao dịch của
đơn vị chấp nhận thanh toán
|
G-38 Số lượng giao dịch của đơn vị
chấp nhận thanh toán
|
Tổng số lượng giao dịch của đơn vị
chấp nhận thanh toán được hệ thống xử lý thành công trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-39 Giá trị giao dịch của đơn vị chấp
nhận thanh toán
|
Tổng giá trị giao dịch
của đơn vị chấp nhận thanh toán được hệ thống xử lý thành công trong kỳ
báo cáo.
|
Quý
|
G-40 Số lượng giao dịch thanh toán,
chuyển tiền bằng Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán
|
Tổng số lượng giao dịch thanh toán,
chuyển tiền bằng Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán được hệ thống xử
lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-41 Giá trị giao dịch thanh toán,
chuyển tiền bằng Ví điện tử đơn vị chấp nhận thanh toán
|
Tổng giá trị giao dịch thanh toán,
chuyển tiền bằng Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán được hệ thống xử
lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-42 Số lượng giao dịch nạp tiền vào
Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán
|
Tổng số lượng giao dịch nạp tiền vào
Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán hệ thống xử lý thành công theo từng
tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-43 Giá trị giao dịch nạp tiền vào
Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán
|
Tổng giá trị giao dịch nạp tiền vào
Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán được hệ thống xử lý thành công
theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-44 Số lượng giao dịch rút tiền từ
Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán
|
Tổng số lượng giao dịch rút tiền từ
Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán hệ thống xử lý thành công theo từng
tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-45 Giá trị giao dịch rút tiền từ
Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán
|
Tổng giá trị giao dịch rút tiền từ
Ví điện tử đơn vị chấp nhận thanh toán được hệ thống xử lý thành công theo từng
tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-46 Số lượng giao dịch của đơn vị
chấp nhận thanh toán có số lượng giao dịch nhiều nhất
|
Số lượng giao dịch của
10 Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán có số lượng giao dịch nhiều nhất
được hệ thống xử lý thành công trong kỳ báo cáo. Thống kê theo từng đơn vị chấp
nhận thanh toán. Số lượng
Ví điện tử cần báo cáo có thể thay đổi theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
|
Quý
|
G-47 Giá trị giao dịch của đơn vị chấp
nhận thanh toán có giá trị giao dịch nhiều nhất
|
Giá trị giao dịch của 10 Ví điện tử
của đơn vị chấp nhận thanh toán có giá trị giao dịch nhiều nhất được hệ thống
xử lý thành công trong kỳ báo cáo. Thống kê theo từng đơn vị
chấp nhận thanh toán. Số lượng
Ví điện tử cần báo cáo có thể thay đổi theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
|
Quý
|
2.2. Tình hình rủi ro
Chỉ tiêu
|
Định nghĩa
|
Định kỳ báo
cáo
|
2.2.1. Rủi ro vận
hành
|
R-1 Khoảng thời gian xảy ra sự cố
|
Tổng số thời gian (tính theo giờ) xảy
ra sự cố làm gián đoạn việc cung ứng dịch vụ Ví điện tử từ trên 02 giờ trong kỳ báo
cáo.
|
Quý
|
R-2 Số lượng giao dịch liên quan đến
sự cố
|
Tổng số lượng giao dịch liên quan đến
sự cố trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
R-3 Giá trị giao dịch
liên quan đến sự cố
|
Tổng giá trị giao dịch liên quan đến
sự cố trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
2.2.2. Rủi ro gian
lận, giả mạo
|
R-4 Số lượng giao dịch
liên quan đến các vụ việc phát sinh rủi ro
|
Tổng số lượng giao dịch liên
quan đến rủi ro gian lận, giả mạo đã được phát hiện trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
R-5 Giá trị giao dịch liên quan đến
các vụ việc phát sinh rủi ro
|
Tổng giá trị giao dịch liên quan đến
rủi ro gian lận, giả mạo đã được phát hiện trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
2.2.3. Rủi ro thanh
khoản
|
R-6 Số dư tài khoản bảo đảm
thanh toán
|
Tổng số dư tài khoản đảm bảo thanh
toán tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.
|
Quý
|
R-7 Tổng số dư Ví điện tử
|
Tổng số dư Ví điện tử tại thời điểm
cuối kỳ báo cáo.
|
Quý
|
2.3. Các chỉ tiêu khác
Chỉ tiêu
|
Định nghĩa
|
Định kỳ báo
cáo
|
O-1 Số lượng Ví điện tử đã phát hành
|
Tổng số Ví điện tử đã phát hành tại
thời điểm cuối ngày giao dịch cuối cùng của kỳ báo cáo.
|
Quý
|
O-2 Số lượng Ví điện tử đã kích hoạt
|
Tổng số Ví điện tử đã kích hoạt (đã
đảm bảo tuân thủ các quy định về nhận biết khách hàng và sẵn sàng để thực hiện
tất cả các loại giao dịch) tại thời điểm cuối ngày giao dịch cuối cùng của kỳ
báo cáo.
|
Quý
|
O-3 Số lượng Ví điện tử đang hoạt động
|
Tổng số Ví điện tử đang hoạt động tại
thời điểm cuối ngày giao dịch cuối cùng của kỳ báo cáo. Ví điện tử đang hoạt
động là Ví có ít nhất một giao dịch phát sinh giá trị tiền tệ trong vòng 12
tháng tính đến ngày báo cáo.
|
Quý
|
3. Dịch vụ hỗ trợ thu
hộ, chi hộ
3.1. Tình hình cung ứng dịch vụ
Chỉ tiêu
|
Định nghĩa
|
Định kỳ báo
cáo
|
2.3.1.1. Thông tin
đối tác
|
G-1 Ngân hàng hợp tác
|
Danh sách ngân hàng hợp tác đang phối
hợp cung ứng dịch vụ tính đến cuối kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-2 Đơn vị chấp nhận thanh toán
|
Số lượng đơn vị chấp nhận thanh toán
đang tham gia thực hiện dịch vụ tính đến cuối kỳ báo cáo.
|
Quý
|
2.3.1.2. Tình hình
giao dịch
|
G-3 Số lượng giao dịch được xử lý
thành công
|
Tổng số lượng giao dịch do hệ thống
xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-4 Giá trị giao dịch được xử lý
thành công
|
Tổng giá trị giao dịch do hệ thống xử
lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-5 Số lượng giao dịch xử lý không
thành công
|
Tổng số lượng giao dịch do hệ thống
xử lý không thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-6 Giá trị giao dịch xử lý không
thành công
|
Tổng giá trị giao dịch do hệ thống xử
lý không thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
3.2. Tình hình rủi ro
Chỉ tiêu
|
Định nghĩa
|
Định kỳ báo
cáo
|
3.2.1. Rủi ro vận
hành
|
R-1 Khoảng thời gian xảy ra sự cố
|
Tổng số thời gian (tính theo giờ) xảy
ra sự cố làm gián đoạn việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ từ trên 02
giờ trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
R-2 Số lượng giao dịch liên quan đến
sự cố
|
Tổng số lượng giao dịch liên quan đến
sự cố trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
R-3 Giá trị giao dịch liên quan đến
sự cố
|
Tổng giá trị giao dịch liên quan đến
sự cố trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
3.2.2. Rủi ro gian
lận, giả mạo
|
R-4 Số lượng giao dịch liên quan đến
các vụ việc phát sinh rủi ro
|
Tổng số lượng giao dịch liên quan đến
rủi ro gian lận, giả mạo đã được phát hiện trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
R-5 Giá trị giao dịch liên quan đến
các vụ việc phát sinh rủi ro
|
Tổng giá trị giao dịch liên quan đến
rủi ro gian lận, giả mạo đã được phát hiện trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
3.2.3. Rủi ro thanh
khoản
|
R-6 Biện pháp đảm bảo khả năng thanh
toán
|
Biện pháp áp dụng, tình hình áp dụng
(bao gồm thông tin về tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ,
chi hộ hoặc duy trì khoản ký quỹ tại ngân hàng hoặc biện pháp khác đã áp dụng).
|
Quý
|
4. Dịch vụ hỗ trợ chuyển
tiền điện tử
4.1. Tình hình cung ứng dịch vụ
Chỉ tiêu
|
Định nghĩa
|
Định kỳ báo
cáo
|
4.1.1. Thông tin đối tác
|
G-1 Ngân hàng hợp tác
|
Danh sách ngân hàng hợp tác đang
phối hợp cung ứng dịch vụ tính đến cuối kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-2 Khách hàng sử dụng dịch vụ
|
Thống kê số lượng khách hàng sử dụng
dịch vụ tính đến cuối kỳ báo cáo.
|
Quý
|
4.1.2 Tình hình
giao dịch
|
G-3 Số lượng giao dịch được xử lý
thành công
|
Tổng số lượng giao dịch do hệ thống
xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-4 Giá trị giao dịch được xử lý
thành công
|
Tổng giá trị giao dịch do hệ thống xử
lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-5 Số lượng giao dịch xử lý không
thành công
|
Tổng số lượng giao dịch do hệ thống
xử lý không thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
G-6 Giá trị giao dịch xử lý không
thành công
|
Tổng giá trị giao dịch
do hệ thống xử lý không thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
4.2. Tình hình rủi ro
Chỉ tiêu
|
Định nghĩa
|
Định kỳ báo
cáo
|
4.2.1. Rủi ro vận
hành
|
R-1 Khoảng thời gian xảy ra sự cố
|
Tổng số thời gian (tính theo giờ) xảy
ra sự cố làm gián đoạn việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử từ
trên 02 giờ trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
R-2 Số lượng giao dịch liên quan đến
sự cố
|
Tổng số lượng giao dịch liên quan đến
sự cố.
|
Quý
|
R-3 Giá trị giao dịch liên quan đến
sự cố
|
Tổng giá trị giao dịch liên quan đến
sự cố.
|
Quý
|
4.2.2. Rủi ro gian
lận, giả mạo
|
R-4 Số lượng giao dịch liên quan đến
các vụ việc phát sinh rủi ro
|
Tổng số lượng giao dịch liên quan đến
rủi ro gian lận, giả mạo đã được phát hiện trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
R-5 Giá trị giao dịch liên quan đến
các vụ việc phát sinh rủi ro
|
Tổng giá trị giao dịch liên quan đến
rủi ro gian lận, giả mạo đã được phát hiện trong kỳ báo cáo.
|
Quý
|
PHỤ
LỤC SỐ 03
(Kèm theo
Thông tư số 23/2019/TT-NHNN
ngày
22
tháng
11
năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh
toán)
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../GP-NHNN
|
….., ngày….tháng….năm….
|
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH
TOÁN
THỐNG ĐỐC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và
các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-NHNN
ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về
dịch vụ trung gian thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu
có);
Xét đơn đề nghị cấp Giấy phép hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và hồ sơ kèm theo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh
toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp Giấy phép hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho:
1. Tên tổ chức:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt và tiếng
Anh (nếu có):
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt và tiếng
Anh, tên giao dịch (nếu có):
2. Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:
3. Địa điểm đặt trụ sở chính:
Điều 2. (Các) Dịch vụ trung
gian thanh toán được cấp phép:
Điều 3. (Các) Điều khoản
khác:
Điều 4. Trong quá trình hoạt
động, Công ty... phải tuân thủ quy định tại Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22
tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có); Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng
12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ
trung gian thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có); các
văn bản pháp luật khác có liên quan
Điều 5. Giấy phép này có thời
hạn là 10 năm và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi
nhận:
-
Như
Điều 1;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Cục CNTT
(để phối hợp);
- Sở Giao dịch
(để
phối hợp);
- Cơ quan TTGSNH (để
phối hợp);
- NHNN chi
nhánh....
(để phối hợp);
- Lưu.
|
THỐNG ĐỐC
|
PHỤ
LỤC SỐ 04
(Kèm theo
Thông tư số 23/2019/TT-NHNN
ngày
22
tháng
11
năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh
toán)
ĐƠN VỊ BÁO CÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …..
|
….., ngày.…tháng….năm….
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH RỦI RO GIAN LẬN, GIẢ MẠO
Kính gửi:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
1. Thông tin chung
Thời điểm xảy ra vụ việc (ngày, giờ xảy
ra vụ việc): …………………………………………………..
Mô tả vụ việc: ……………………………………………………………………………………………….
Nguyên nhân gây ra vụ việc: ……………………………………………………………………………...
2. Các biện pháp xử lý
(trong đó nêu thời điểm hoàn
thành xử lý hoặc dự kiến hoàn thành xử lý).
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- Lưu.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP
PHÁP
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC SỐ 05
(Kèm theo
Thông tư số 23/2019/TT-NHNN
ngày
22
tháng
11
năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh
toán)
ĐƠN VỊ BÁO CÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …..
|
….., ngày.…tháng….năm….
|
BÁO CÁO SỰ CỐ
Kính gửi:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
1. Thông tin chung
Thời điểm xảy ra sự cố (ngày, giờ xảy
ra sự cố): ………………………………………………………
Mô tả sự cố: ………………………………………………………………………………………………..
Nguyên nhân gây ra sự cố: ………………………………………………………………………………
Khoảng thời gian xảy ra sự cố: …………………………………………………………………………..
2. Các biện pháp xử lý,
khắc phục (trong đó nêu thời điểm hoàn thành khắc phục):
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- Lưu.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP
PHÁP
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC SỐ 06
(Kèm theo
Thông tư số 23/2019/TT-NHNN
ngày
22
tháng
11
năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh
toán)
TÊN NGÂN HÀNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……..
V/v nhận nợ vay quyết toán BTĐT
|
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm…..
|
GIẤY NHẬN NỢ NGÂN HÀNG THIẾU VỐN QUYẾT TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ
Kính gửi:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Sở Giao dịch)
Căn cứ vào thông báo ngân hàng thiếu vốn
để thực hiện quyết toán bù trừ điện tử ngày…. tháng .... năm ....
của Sở Giao dịch NHNN và Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử, Ngân
hàng
…………..
xin nhận nợ ngân hàng thiếu vốn vay để thực hiện quyết
toán BTĐT như sau:
Số tiền vay: ……………………………………………………………………………………. đồng
(Bằng chữ: ………………………………………………………………..………………………….)
Lãi suất …………………………………………………..% năm.
Ngân hàng ………… xin cam kết
hoàn trả đầy đủ toàn bộ nợ gốc và lãi vay theo đúng quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- Lưu.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP
PHÁP
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|