THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
463/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ LẬP QUY HOẠCH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ THỜI KỲ 2021 - 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giải
thích một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 119/NQ-CP
ngày 27 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao
chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1226/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Hội đồng quy hoạch
quốc gia thời kỳ 2021 - 2030;
Theo Báo cáo thẩm định số
31/BC-HĐTĐNVLQHV ngày 22 tháng 3 năm 2022 của Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập
quy hoạch vùng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và đề nghị của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1944/TTr-BKHĐT ngày 28 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là quy hoạch vùng
Đông Nam Bộ) với những nội dung chính như sau:
1. Tên quy hoạch,
phạm vi ranh giới, thời kỳ quy hoạch
a) Tên quy hoạch: Quy hoạch vùng Đông
Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Phạm vi ranh giới quy hoạch
- Phạm vi ranh giới về hành chính:
Toàn bộ lãnh thổ đất liền, các đảo, quần đảo, lòng đất, vùng biển, vùng trời
thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc địa phận 6 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương là Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình
Phước và Tây Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu của quy hoạch:
Theo nội dung quy định của pháp luật về quy hoạch; không gian nghiên cứu được mở
rộng đến các khu vực có ảnh hưởng và tác động đến vùng Đông Nam Bộ trên các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, môi trường, an ninh - quốc phòng, liên kết
vùng và hợp tác quốc tế.
c) Thời kỳ quy hoạch: Lập cho thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Quan điểm, mục
tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch
a) Quan điểm lập quy hoạch
- Việc lập Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ
phải bảo đảm phù hợp, thống nhất, đồng bộ với mục tiêu, định hướng của Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội đất nước thời kỳ 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của cả nước, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh và phát triển bền vững, Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với quy hoạch cấp
quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế, xã hội, môi trường với đảm bảo quốc phòng an ninh, củng cố vững chắc
an ninh nội địa, đảm bảo công tác phòng thủ tuyến biên giới trên đất liền và
trên biển;
- Bảo đảm yêu cầu hoạch định và phát
triển trên toàn bộ không gian lãnh thổ vùng hướng đến mục tiêu phát triển bền vững
gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; phân bổ, khai thác
và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo tồn các di tích
lịch sử - văn hóa, di sản văn hóa, di sản thiên nhiên của vùng;
- Bảo đảm giảm thiểu các tác động
tiêu cực do kinh tế - xã hội, môi trường gây ra đối với sinh kế của cộng đồng
dân cư. Quá trình lập quy hoạch cần kết hợp với các chính
sách khác thúc đẩy phát triển các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn và đảm bảo
sinh kế bền vững của người dân.
b) Mục tiêu lập quy hoạch
- Là công cụ quản lý của nhà nước trong
việc điều hành phát triển kinh tế - xã hội, nhằm huy động, phân bổ, sử dụng hiệu
quả, hợp lý các nguồn lực để hoạch định chính sách và kiến tạo động lực phát
triển;
- Cụ thể hóa phương hướng, nhiệm vụ,
giải pháp kinh tế - xã hội đối với vùng Đông Nam Bộ được đề ra trong Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030: “Là vùng phát triển năng động,
có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Tập trung phát triển mạnh khoa học, công nghệ
và hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, đi đầu trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng,
xây dựng kinh tế số, xã hội số, sản xuất các sản phẩm điện, điện tử, công nghiệp
chế biến, chế tạo; tài chính ngân hàng, bất động sản. Nâng cao khả năng kết nối
hạ tầng vùng, tạo động lực liên kết, lan tỏa thúc đẩy hợp tác và phát triển với
đồng bằng sông Cửu Long qua các hành lang N1, N2, cao tốc Bắc - Nam, quốc lộ
50; với Tây Nguyên qua cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Đà Lạt; với Nam Trung Bộ
qua cao tốc Bắc - Nam và quốc lộ 55. Phát triển chuỗi công nghiệp - đô thị Mộc
Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - cảng Cái Mép - Thị Vải gắn với hành lang kinh tế
xuyên Á. Thúc đẩy phát triển Thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm tài
chính quốc tế. Tập trung phát triển cảng biển container
Cái Mép - Thị Vải thực sự trở thành cảng trung chuyển quốc tế. Nghiên cứu xây dựng
thành phố sân bay cửa ngõ quốc tế Long Thành”;
- Cụ thể hóa phương hướng tổ chức
không gian phát triển các ngành, lĩnh vực trên phạm vi lãnh thổ của vùng Đông
Nam Bộ được đề ra trong các quy hoạch cấp quốc gia; là cơ sở để lập quy hoạch
có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị trên phạm
vi lãnh thổ vùng nhằm đảm bảo tính liên kết, đồng bộ, kế thừa, ổn định và hệ thống
giữa các quy hoạch;
- Đề xuất các định hướng, nhiệm vụ và
giải pháp đẩy nhanh việc thực hiện các đột phá chiến lược nhằm phát huy tối đa
lợi thế so sánh về vị trí địa kinh tế của vùng, hội nhập quốc tế sâu rộng, tạo
môi trường và động lực để các địa phương trong vùng phát triển theo định hướng
phát triển của quốc gia;
- Phát triển có trọng tâm, trọng điểm
việc xây dựng hệ thống đô thị ven biển của vùng trở thành các trung tâm kinh tế
trên địa bàn vùng, là các hạt nhân lan tỏa thúc đẩy phát triển kinh tế của cả
vùng và các vùng lân cận.
c) Nguyên tắc lập quy hoạch
- Bảo đảm tuân thủ các quy định về
quy trình, nội dung, nguyên tắc lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về
quy hoạch;
- Bảo đảm tính khả thi trong triển
khai, phù hợp với khả năng huy động các nguồn lực trong giai đoạn 2021 - 2025;
2026 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng
công nghệ hiện đại, số hóa thông tin, cơ sở dữ liệu trong quá trình lập quy hoạch;
đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật và phù hợp với yêu cầu phát triển,
hội nhập quốc tế và liên kết vùng;
- Bảo đảm có sự tham gia của các cơ
quan, tổ chức liên quan trong lập và triển khai thực hiện quy hoạch; lấy ý kiến
rộng rãi của các tầng lớp, thành phần xã hội, doanh nghiệp, cộng đồng có liên
quan tới phát triển vùng.
3. Phương pháp tiếp
cận và yêu cầu đối với phương pháp lập quy hoạch
a) Yêu cầu chung
- Về tính khoa học
+ Các phương pháp, công cụ được sử dụng
nhằm cung cấp những căn cứ, luận chứng khoa học cho việc đánh giá thực trạng, đối
sánh với quốc tế, dự báo bối cảnh, xác định mục tiêu, phương hướng và giải pháp
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn;
+ Các phương pháp, công cụ được áp dụng
đảm bảo cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá được các nhân tố phát triển trong
mối quan hệ động và có so sánh, cập nhật và bảo đảm tính khách quan trong
nghiên cứu;
+ Phương pháp lập quy hoạch phải phù
hợp với thực tế của Việt Nam, tôn trọng và bảo đảm tính thị trường của các hoạt
động kinh tế - xã hội;
+ Phương pháp lập quy hoạch bảo đảm cập
nhật, bổ sung, điều chỉnh phù hợp với tình hình và bối cảnh mới trong và ngoài
nước; đồng thời phương pháp lập quy hoạch bảo đảm tính phản biện của cộng đồng;
+ Các phương pháp lập hợp phần quy hoạch
phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia ban hành. Hệ thống chỉ tiêu sử
dụng trong quy hoạch cần mang tính tổng hợp, phản ánh được bản chất các vấn đề
kinh tế, xã hội và môi trường, đảm bảo tính linh hoạt, đa dạng phù hợp với thực
tế và bối cảnh của kinh tế thị trường;
+ Các phương pháp lập quy hoạch liên
quan đến vấn đề lượng hóa trong xử lý tổng hợp cần được xem xét trên nguyên tắc
hiệu quả; đảm tính logic, chặt chẽ, khoa học, thống nhất và có thể theo dõi,
giám sát, kiểm tra sau khi quy hoạch được phê duyệt.
- Về tính tin cậy của phương pháp được
ứng dụng
+ Các phương pháp lập quy hoạch phải
căn cứ vào thực tiễn (tư liệu, số liệu tin cậy), phản ánh được yêu cầu thực tế
của vùng. Những thông tin cần thiết cho việc lập quy hoạch phải phù hợp và
tương thích với thông tin và chỉ tiêu kinh tế - xã hội hiện có;
+ Thông tin phục vụ quy hoạch vùng phải
được thu thập từ các nguồn thông tin chính thống do các cơ quan có chức năng
cung cấp, hoặc được cập nhật từ các nguồn thông tin đáng tin cậy.
b) Phương pháp tiếp cận lập quy hoạch
- Cách tiếp cận tổng thể, hệ thống, trong
đó xem vùng Đông Nam Bộ là một bộ phận của tổng thể phát triển quốc gia; các tiểu
vùng, địa phương trong vùng là một bộ phận của tổng thể phát triển vùng; các yếu
tố, điều kiện về kinh tế, xã hội và môi trường trên lãnh thổ vùng trong quá
trình nghiên cứu phải đảm bảo tính logic;
- Cách tiếp cận chiến lược trong quy
hoạch vùng cần tập trung giải quyết các vấn đề trọng tâm, mang tính chiến lược
đối với sự phát triển dài hạn thông qua lựa chọn các bước đi và định hướng ưu
tiên phát triển trong từng giai đoạn phù hợp với khả năng huy động nguồn lực;
- Cách tiếp cận từ tiềm năng, lợi thế
(bao gồm cả lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh) phải được phân tích, đánh
giá trên cơ sở phát huy các thế mạnh, đặc điểm riêng của vùng về vị trí địa lý,
điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng,
trình độ ứng dụng khoa học - công nghệ, bản sắc văn hóa... để xác định mục
tiêu, phương hướng phát triển vùng; kết hợp giữa các tiềm năng, lợi thế của quốc
gia, vùng với điều kiện của các tỉnh, thành phố trong vùng, qua đó, huy động hiệu
quả mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội;
- Cách tiếp cận dựa trên không gian
phải được xem xét, đánh giá toàn diện các tác động của các phương án phát triển
để đưa ra các giải pháp phù hợp, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và cân
bằng của toàn vùng, giữa các tiểu vùng và các địa phương trong vùng;
- Cách tiếp cận tích hợp đa ngành, nhằm
đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa các ngành, lĩnh vực, hạn chế sự chồng chéo,
mâu thuẫn giữa các ngành; nâng cao hiệu quả tổng thể dựa trên sự phát triển
tương hỗ giữa các ngành, lĩnh vực;
- Cách tiếp cận đa chiều, từ trên xuống,
từ dưới lên, có sự tham gia của nhiều bên (cơ quan quản lý nhà nước ở cấp trung
ương và địa phương, viện nghiên cứu, nhà khoa học, nhà đầu tư, doanh nghiệp, tổ
chức chính trị - xã hội, cộng đồng dân cư...) nhằm đảm bảo tính khả thi, hiệu
quả, minh bạch của quá trình lập, triển khai và giám sát thực hiện quy hoạch,
cũng như hướng tới mục tiêu phát triển bao trùm và bền vững;
- Cách tiếp cận dựa trên nguyên tắc
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó phối kết hợp hài hòa giữa các
cơ chế chính sách và công cụ quản lý của nhà nước với cơ chế thị trường trong
việc hoạch định phương hướng, giải pháp phát triển;
- Cách tiếp cận dựa trên việc luận chứng
để xác định các định hướng, giải pháp phải dựa trên dữ liệu, số liệu tin cậy và
phương pháp, mô hình phân tích, đánh giá, dự báo khoa học; ứng dụng công nghệ
hiện đại trong thu thập, xử lý, phân tích dữ liệu, số liệu nhằm đảm bảo tính
khoa học, tính thực tiễn, độ tin cậy của quy hoạch.
c) Các phương pháp được sử dụng trong
lập quy hoạch
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp tích hợp quy hoạch;
- Phương pháp chồng lớp bản đồ;
- Phương pháp phân tích hệ thống,
phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia và các phương pháp phân tích chuyên
ngành cũng được sử dụng trong quá trình lập quy hoạch;
- Phương pháp mô hình hóa được sử dụng
để tiến hành dự báo các chỉ tiêu chính phát triển kinh tế - xã hội;
- Phương pháp chuyên gia và tham vấn
các bộ, ngành, các cộng đồng, doanh nghiệp, chính quyền địa phương (nếu cần thiết);
- Phương pháp lựa chọn ngành ưu tiên
đầu tư, ưu tiên phát triển.
4. Nội dung chính của
quy hoạch
Nội dung chính của quy hoạch vùng
Đông Nam Bộ được thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch và Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ, bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá thực trạng các
yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực đặc thù của vùng; đánh giá tổng hợp điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức; các vấn đề trọng tâm cần giải quyết trong
quy hoạch vùng.
b) Dự báo triển vọng và nhu cầu phát
triển vùng các mặt kinh tế, xã hội và môi trường và tổ chức không gian lãnh thổ;
xây dựng và lựa chọn kịch bản phát triển.
c) Xác định quan điểm và mục tiêu
phát triển vùng Đông Nam Bộ
- Quan điểm về phát triển vùng;
- Quan điểm về tổ chức không gian
phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển kết
cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ vùng trong
thời kỳ quy hoạch;
- Xây dựng mục tiêu tổng quát phát
triển vùng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường gắn với tổ chức không gian phát triển vùng cho thời
kỳ đến năm 2030 và cho từng giai đoạn 5 năm.
d) Xây dựng phương hướng phát triển
ngành có lợi thế của vùng.
đ) Xây dựng phương án phát triển, sắp
xếp, lựa chọn và phân bố nguồn lực phát triển trên lãnh thổ vùng.
e) Phương hướng xây dựng, tổ chức
không gian.
g) Xây dựng phương hướng phát triển kết
cấu hạ tầng vùng.
h) Xây dựng phương hướng bảo vệ môi
trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên lãnh thổ
vùng.
i) Xây dựng phương hướng khai thác, bảo
vệ tài nguyên nước lưu vực sông trên lãnh thổ vùng.
k) Xây dựng tiêu chí xác định dự án
ưu tiên đầu tư; luận chứng danh mục dự án quan trọng của vùng, thứ tự ưu tiên
và phân kỳ thực hiện các dự án.
l) Xác định các giải pháp và dự kiến nguồn
lực thực hiện quy hoạch.
5. Hợp phần quy hoạch
và báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy hoạch:
- Hợp phần quy hoạch: Xây dựng 13 hợp
phần quy hoạch để tích hợp vào quy hoạch vùng (theo Phụ lục đính kèm).
- Lập báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược quy hoạch vùng: Thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
và pháp luật về quy hoạch.
6. Thời hạn lập quy
hoạch: Bảo đảm đúng tiến độ Chính phủ giao tại Nghị
quyết số 119/NQ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2021 về các nhiệm vụ và giải pháp để nâng
cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.
7. Thành phần, số lượng
và quy cách hồ sơ quy hoạch
a) Thành phần hồ sơ quy hoạch
- Sản phẩm báo cáo quy hoạch:
+ Dự thảo văn bản trình thẩm định quy
hoạch;
+ Dự thảo văn bản trình phê duyệt quy
hoạch;
+ Dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt quy hoạch;
+ Báo cáo thuyết minh tổng hợp kèm
theo danh mục bản đồ khổ A3;
+ Báo cáo tóm tắt quy hoạch;
+ Báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược quy hoạch;
+ Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến
góp ý về quy hoạch; bản sao ý kiến góp ý kèm theo;
+ Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến
thẩm định;
+ Bản đồ quy hoạch, cơ sở dữ liệu về
quy hoạch vùng Đông Nam Bộ được lưu trong đĩa CD phải bảo đảm theo yêu cầu
chung của hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch;
+ Các văn bản pháp lý, tài liệu liên
quan.
- Sản phẩm báo cáo hợp phần quy hoạch:
+ Báo cáo thuyết minh tổng hợp kèm
theo danh mục bản đồ khổ A3;
+ Báo cáo tóm tắt hợp phần quy hoạch;
+ Bản đồ và cơ sở dữ liệu các hợp phần
quy hoạch;
+ Báo cáo thẩm định đối với hợp phần
quy hoạch; bản sao ý kiến của các đơn vị, cá nhân có liên quan;
+ Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến
thẩm định.
- Danh mục bản đồ:
+ Hệ thống bản đồ theo quy định tại Mục VIII Phụ lục I Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5
năm 2019 của Chính phủ;
+ Sản phẩm bản đồ có lưới chiếu sử dụng
Hệ tọa độ VN-2000 theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; tỷ lệ bản đồ
thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm
2019 của Chính phủ;
+ Các sản phẩm bản đồ giao nộp phải
được đóng gói, chuẩn hóa về định dạng GIS làm cơ sở để tích hợp vào hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch;
+ Đối với bản đồ và cơ sở dữ liệu quy
hoạch của các hợp phần quy hoạch phải đảm bảo theo yêu cầu và mục đích của các
nội dung được xác định tích hợp vào quy hoạch vùng.
b) Số lượng và quy cách hồ sơ quy hoạch
- Số lượng hồ sơ: Đảm bảo đáp ứng yêu
cầu về số lượng để xin ý kiến về quy hoạch, trình thẩm định, trình phê duyệt,
công bố, lưu trữ hồ sơ quy hoạch theo quy định của pháp luật.
- Quy cách hồ sơ:
+ Các văn bản, báo cáo, bản đồ về quy
hoạch bao gồm bản in màu và bản điện tử đáp ứng yêu cầu theo quy định về thành
phần hồ sơ quy hoạch; kỹ thuật trình bày tuân thủ quy định của pháp luật có
liên quan;
+ Cơ sở dữ liệu về quy hoạch: Thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch, quy định pháp luật về đo đạc và bản đồ,
quy định pháp luật khác có liên quan; được đóng gói, chuẩn hóa đảm bảo tích hợp
đồng bộ với hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
8. Chi phí lập quy
hoạch: Thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch,
pháp luật về đầu tư công và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ nội dung nhiệm vụ được phê
duyệt tại Điều 1 của Quyết định này, Hội đồng quy hoạch quốc gia có trách nhiệm
chỉ đạo tổ chức lập Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong vùng thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Lập, tổ chức thẩm định và phê duyệt
dự toán chi phí lập Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 (bao gồm cả dự toán lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy hoạch
vùng) theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về đầu tư công và các
quy định của pháp luật khác có liên quan.
b) Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
chấp thuận phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt để lập Quy hoạch
vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và lập báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược quy hoạch vùng theo Nghị quyết số 119/NQ-CP ngày 27
tháng 9 năm 2021 của Chính phủ.
c) Xây dựng nhiệm vụ nghiên cứu các hợp
phần quy hoạch bảo đảm yêu cầu tích hợp vào quy hoạch vùng; triển khai lập quy
hoạch vùng Đông Nam Bộ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và nhiệm vụ lập
quy hoạch vùng được phê duyệt, lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy
hoạch vùng, đáp ứng tiến độ theo yêu cầu tại Nghị quyết số 119/NQ-CP ngày 27
tháng 9 năm 2021 của Chính phủ.
d) Trình cấp có thẩm quyền thẩm định
và trình phê duyệt Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Các bộ được Thủ tướng Chính phủ
giao tổ chức lập hợp phần quy hoạch tại Phụ lục kèm theo Quyết định này có
trách nhiệm đề xuất Viện nghiên cứu thuộc bộ tham gia lập hợp phần quy hoạch, gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp để xây dựng phương án lựa chọn nhà thầu trong
trường hợp đặc biệt; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo triển khai lập
hợp phần quy hoạch; tổ chức thẩm định hợp phần quy hoạch theo đúng quy định của
pháp luật về quy hoạch, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp để tích hợp vào quy
hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong vùng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trong quá trình lập Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ; chủ động phối hợp, cập nhật
thông tin của Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 để điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện quy hoạch tỉnh bảo đảm tính thống nhất,
đồng bộ giữa các cấp quy hoạch theo quy định tại Nghị quyết số
751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giải
thích một số điều của Luật Quy hoạch.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
ký ban hành.
2. Hội đồng quy hoạch quốc gia; các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong vùng Đông Nam Bộ
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong vùng Đông Nam Bộ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|
PHỤ LỤC
HỢP PHẦN QUY HOẠCH TÍCH HỢP VÀO QUY HOẠCH
VÙNG ĐÔNG NAM BỘ THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 463/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên
hợp phần
|
Cơ
quan tổ chức lập hợp phần
|
1
|
Thực trạng và phương hướng tổ chức
không gian phát triển các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn và khu vực khuyến
khích phát triển trên địa bàn vùng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
2
|
Thực trạng và phương hướng tổ chức
không gian phát triển hệ thống khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao trên địa bàn vùng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
|
3
|
Thực trạng và phương hướng phát triển
kinh tế biển trên địa bàn vùng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
4
|
Thực trạng và phương hướng bảo vệ
môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn vùng thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
5
|
Thực trạng và phương hướng khai
thác, sử dụng tài nguyên nước các lưu vực sông trên địa bàn vùng thời kỳ 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
6
|
Thực trạng và phương hướng xây dựng,
tổ chức không gian phát triển hệ thống đô thị, nông thôn trên địa bàn vùng thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Bộ
Xây dựng
|
7
|
Thực trạng và phương hướng cấp nước,
thoát nước, xử lý nước thải, chất thải; phương hướng tổ chức không gian các
khu xử lý chất thải tập trung trên địa bàn vùng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050.
|
8
|
Thực trạng và phương hướng phát triển
bền vững rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất và phát triển kết cấu hạ
tầng lâm nghiệp trên địa bàn vùng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
9
|
Thực trạng và phương hướng phát triển
và tổ chức không gian hệ thống công trình phòng, chống thiên tai, biến đổi
khí hậu, nước biển dâng và hệ thống thủy lợi vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
10
|
Thực trạng và phương hướng tổ chức
không gian phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông vận tải trên địa
bàn vùng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
11
|
Thực trạng và phương hướng tổ chức
không gian phát triển hệ thống du lịch, khu du lịch trên địa bàn vùng thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
12
|
Thực trạng và phương án liên kết hệ
thống kết cấu hạ tầng mạng lưới cấp điện, cung cấp năng lượng trên địa bàn
vùng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Bộ
Công Thương
|
13
|
Thực trạng và phương hướng tổ chức
không gian phát triển hệ thống hạ tầng thông tin và truyền thông trên địa bàn
vùng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|