Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước

Số hiệu: 35/2023/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 20/06/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng không vượt quá 30% giá trị hợp đồng

Ngày 20/6/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, trong đó có nội dung sửa đổi mức tạm ứng hợp đồng xây dựng.

Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng không vượt quá 30% giá trị hợp đồng

Theo đó, sửa đổi quy định về mức tạm ứng hợp đồng xây dựng như sau:

- Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có), trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép.

(trước đây tại Khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có)...)

- Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Mức tạm ứng, số lần tạm ứng, thời điểm tạm ứng, mức thu hồi tạm ứng qua các lần thanh toán phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu làm cơ sở tính toán giá dự thầu, giá đề xuất.

Đồng thời, phải được các bên thỏa thuận cụ thể, ghi trong hợp đồng theo đúng quy định pháp luật, phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng.

Thời điểm được thực hiện tạm ứng hợp đồng xây dựng

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP thì việc tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực.

Riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) tương ứng với giá trị của từng loại tiền mà các bên đã thỏa thuận.

Xem thêm nội dung chi tiết tại Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20/6/2023.

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/2023/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2023

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ XÂY DỰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 28 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 14 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng

Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4, bổ sung các khoản 4a, 4b, 4c và 4d vào sau khoản 4 Điều 14 như sau:

3. Các khu vực trong phạm vi phát triển đô thị thuộc đối tượng phải lập quy hoạch chi tiết khi thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị thì phải lập quy hoạch chi tiết để cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu (đối với trường hợp quy định phải lập quy hoạch phân khu), làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và triển khai các công việc khác theo quy định của pháp luật liên quan. Đối với các lô đất có quy mô nhỏ quy định tại khoản 4 Điều này thì được lập quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn (gọi là quy trình lập quy hoạch tổng mặt bằng) theo quy định từ khoản 4a đến khoản 4d Điều này.

4. Các lô đất có quy mô nhỏ phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Lô đất do một chủ đầu tư thực hiện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập;

b) Có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư, khu chung cư hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 10 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến) được xác định theo quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được phê duyệt hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 5 ha đối với các trường hợp còn lại;

c) Trong khu vực đã có quy hoạch phân khu được phê duyệt hoặc đã có quy hoạch chung được phê duyệt đối với khu vực không yêu cầu lập quy hoạch phân khu.

4a. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4b Điều này, được quy định như sau:

a) Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất và các yêu cầu về tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu vực được xác định tại đồ án quy hoạch phân khu được phê duyệt hoặc quy hoạch chung được phê duyệt đối với khu vực không yêu cầu lập quy hoạch phân khu, các yêu cầu chuyên ngành tại quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được sử dụng thay thế cho nhiệm vụ quy hoạch tổng mặt bằng và là cơ sở để lập quy hoạch tổng mặt bằng;

b) Quy hoạch tổng mặt bằng bao gồm bản vẽ tổng mặt bằng; phương án kiến trúc công trình phải thể hiện được vị trí quy mô công trình, hạng mục công trình trong lô đất; xác định cụ thể cao độ nền xây dựng, chỉ giới xây dựng (chỉ giới xây dựng phần nổi, phần ngầm của công trình), màu sắc công trình và các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; bảo đảm sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh;

c) Trình tự, thủ tục lấy ý kiến, thẩm định phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng thực hiện theo trình tự, thủ tục lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết đối với dự án đầu tư xây dựng;

d) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết có trách nhiệm phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng.

4b. Đối với dự án đầu tư xây dựng có công trình thuộc danh mục bí mật nhà nước thì lập quy hoạch tổng mặt bằng trong bước lập chủ trương đầu tư; chủ đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết, làm cơ sở triển khai những bước tiếp theo; thời gian cho ý kiến không quá 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Việc tổ chức thực hiện, quản lý hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan tuân thủ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

4c. Việc điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng phải bảo đảm các điều kiện điều chỉnh của đồ án quy hoạch chi tiết. Quy trình điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng thực hiện theo quy định tại khoản 4a, khoản 4b Điều này.

4d. Quy hoạch tổng mặt bằng sau khi được phê duyệt (kể cả điều chỉnh) được công bố theo quy định công bố đồ án quy hoạch chi tiết.”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng

Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 5, bổ sung các khoản 5a, 5b, 5c, 5d và 5đ vào sau khoản 5 Điều 10 như sau:

4. Các khu vực trong khu chức năng thuộc đối tượng phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng, khi thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng thì phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng để cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu xây dựng (đối với trường hợp quy định phải lập quy hoạch phân khu xây dựng), làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và triển khai các công việc khác theo quy định của pháp luật liên quan. Đối với các lô đất có quy mô nhỏ quy định tại khoản 5 Điều này thì được lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy trình rút gọn (gọi là quy trình lập quy hoạch tổng mặt bằng) theo quy định từ khoản 5a đến khoản 5đ Điều này.

5. Các lô đất có quy mô nhỏ phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Lô đất do một chủ đầu tư thực hiện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập;

b) Có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư, khu chung cư hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 10 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến) được xác định theo quy hoạch chung xây dựng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 5 ha đối với các trường hợp còn lại;

c) Trong khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được phê duyệt.

5a. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5b Điều này, được quy định như sau:

a) Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất và các yêu cầu về tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu vực được xác định tại đồ án quy hoạch phân khu xây dựng được phê duyệt, các yêu cầu chuyên ngành tại quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được sử dụng thay thế cho nhiệm vụ quy hoạch tổng mặt bằng và là cơ sở để lập quy hoạch tổng mặt bằng;

b) Quy hoạch tổng mặt bằng, bao gồm bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình phải thể hiện được vị trí quy mô công trình, hạng mục công trình trong lô đất; xác định cụ thể cao độ nền xây dựng, chỉ giới xây dựng (chỉ giới xây dựng phần nổi, phần ngầm của công trình), màu sắc công trình và các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; bảo đảm sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh;

c) Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng thực hiện theo trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng;

d) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng có trách nhiệm phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng.

5b. Đối với dự án đầu tư xây dựng có công trình thuộc danh mục bí mật nhà nước thì lập quy hoạch tổng mặt bằng trong bước lập chủ trương đầu tư; chủ đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, làm cơ sở triển khai những bước tiếp theo; thời gian cho ý kiến không quá 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Việc tổ chức thực hiện, quản lý hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan tuân thủ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

5c. Việc điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng phải bảo đảm các điều kiện điều chỉnh của đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng. Quy trình điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng thực hiện theo quy định tại khoản 5a, khoản 5b Điều này.

5d. Quy hoạch tổng mặt bằng sau khi được phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh được công bố công khai theo quy định công bố đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng.

5đ. Đối với các khu công nghiệp, việc lập quy hoạch xây dựng tuân thủ quy định tại Nghị định này và pháp luật về quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.”.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 25 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3, bổ sung các khoản 3a, 3b, 3c và 3d vào sau khoản 3 như sau:

“3. Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc lần đầu, thực hiện sát hạch gồm 02 phần: thi trắc nghiệm và thi vấn đáp. Thi vấn đáp được thực hiện ngay sau khi có thông báo kết quả thi trắc nghiệm đạt yêu cầu. Cá nhân thi vấn đáp phải gắp thăm và trả lời tối đa 04 câu hỏi, mỗi câu hỏi về nội dung kiến thức và sự hiểu biết áp dụng trong hoạt động hành nghề kiến trúc phù hợp với nội dung Bộ câu hỏi sát hạch quy định tại khoản 2 Điều này.

3a. Việc sát hạch được thực hiện thông qua hình thức sát hạch trực tiếp hoặc sát hạch trực tuyến và phải tuân thủ yêu cầu, điều kiện quy định tại Nghị định này.

3b. Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm sát hạch trực tuyến phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề:

a) Cơ sở tổ chức sát hạch trực tuyến phải bảo đảm yêu cầu về đường truyền internet và thiết bị kết nối, máy tính, thiết bị đầu cuối có cấu hình phù hợp để cài đặt, vận hành hệ thống phần mềm sát hạch trực tuyến; có không gian lắp đặt các trang thiết bị phục vụ giám sát thí sinh sát hạch trực tuyến;

b) Có giải pháp bảo đảm an toàn thông tin, lưu trữ dữ liệu điện tử và bảo mật thông tin cá nhân theo quy định khi tổ chức sát hạch trực tuyến;

c) Phần mềm sát hạch có khả năng dừng bài thi khi phát hiện ra vi phạm trong quá trình sát hạch; trường hợp thí sinh giải trình được do nguyên nhân khách quan, cán bộ quản lý thi cho phép thực hiện thi lại;

d) Phần mềm bảo đảm khả năng phục vụ sát hạch trực tuyến thông suốt trong quá trình sát hạch, có cơ chế đảm bảo tính toàn vẹn, khả năng bảo mật thông tin trước, trong và sau khi thực hiện sát hạch.

3c. Quản lý sát hạch trực tuyến:

a) Việc theo dõi quá trình sát hạch được thực hiện thông qua camera của thiết bị tham dự sát hạch, phần mềm sát hạch trực tuyến và hệ thống thiết bị, màn hình giám sát tại cơ sở tổ chức sát hạch;

b) Cán bộ quản lý thi có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tính phù hợp của thiết bị, khu vực thi của người tham dự trước khi sát hạch.

3d. Tổ chức, cơ quan tổ chức sát hạch quyết định lựa chọn hình thức sát hạch phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề; ban hành quy chế sát hạch trực tuyến, bảo đảm các yêu cầu quản lý, yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm sát hạch trực tuyến.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Việc tổ chức sát hạch trực tiếp hoặc sát hạch trực tuyến được thực hiện theo định kỳ 06 tháng một lần hoặc đột xuất theo yêu cầu thực tế. Trường hợp không tổ chức sát hạch được thì phải thông báo tới cá nhân đăng ký sát hạch bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được tờ khai đăng ký.”.

2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 26 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:

“c) Đáp ứng yêu cầu cơ sở vật chất phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc bằng hình thức trực tiếp theo các nội dung tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này trong trường hợp tổ chức sát hạch trực tiếp; đáp ứng yêu cầu quản lý, yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm sát hạch trực tuyến theo quy định tại khoản 3b, khoản 3c Điều 25 của Nghị định này trong trường hợp tổ chức sát hạch trực tuyến.”.

b) Bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Trường hợp tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc đã được công nhận đủ điều kiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc mà tại thời điểm công nhận chỉ đề nghị một hình thức tổ chức sát hạch thì khi bổ sung hình thức tổ chức sát hạch phải tự bảo đảm các yêu cầu về cơ sở vật chất (đối với hình thức sát hạch trực tiếp), yêu cầu quản lý, yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm sát hạch (đối với hình thức sát hạch trực tuyến) và thông báo về Bộ Xây dựng để theo dõi, kiểm tra.”.

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:

“8. Dự án đầu tư phát triển đô thị bao gồm dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau:

“9. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là dự án được quy định tại khoản 15a Điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm đ khoản 1 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 12 như sau:

“12. Chủ đầu tư cấp 1 là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng khu đô thị được quy định theo pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Bảo đảm phù hợp quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, tuân thủ quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng phát triển đô thị.”.

3. Bổ sung Điều 3a vào sau Điều 3 như sau:

Điều 3a. Chương trình phát triển đô thị

1. Chương trình phát triển đô thị là tập hợp các nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, đề án, dự án nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển đô thị của từng giai đoạn theo quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đô thị, được lập cho các đối tượng sau:

a) Tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương;

b) Thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương; thị trấn thuộc huyện;

c) Khu vực dự kiến hình thành đô thị mới.

2. Chương trình phát triển đô thị phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đô thị; chiến lược, chương trình, kế hoạch về phát triển đô thị cấp cao hơn được duyệt; các chương trình, kế hoạch đầu tư công trung hạn và khả năng huy động nguồn lực thực tế tại địa phương;

b) Đồng bộ với quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, các định hướng, chiến lược, chương trình, kế hoạch của các ngành, lĩnh vực khác có liên quan đến phát triển đô thị.

3. Chương trình phát triển đô thị bao gồm một số hoặc toàn bộ các nội dung sau:

a) Chỉ tiêu phát triển đô thị theo từng giai đoạn 05 năm và 10 năm; cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 05 năm đầu của chương trình;

b) Chương trình, dự án đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng ưu tiên và kiến trúc cảnh quan đô thị đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đô thị;

c) Các chương trình, kế hoạch phát triển các khu vực được xác định theo quy hoạch đô thị, các khu vực phát triển đô thị (nếu có) để tập trung đầu tư hình thành đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và kiến trúc cảnh quan đô thị theo từng giai đoạn;

d) Các chương trình, đề án trọng tâm để từng bước thực hiện phát triển bền vững đô thị;

đ) Nguồn lực và việc sử dụng nguồn lực, giải pháp, danh mục thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư phát triển đô thị sử dụng nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công, kết quả dự kiến theo khung thời gian hàng năm, 05 năm và 10 năm;

e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình phát triển đô thị.

4. Nội dung chương trình phát triển đô thị tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương

a) Đối với tỉnh: nội dung quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 3 Điều này; danh mục, lộ trình và kế hoạch thực hiện phân loại đô thị, thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị để thực hiện phương án phát triển hệ thống đô thị tỉnh theo từng giai đoạn 05 năm và 10 năm, cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 05 năm đầu của chương trình;

b) Đối với thành phố trực thuộc trung ương: nội dung quy định tại điểm a khoản này, điểm b khoản 3 Điều này; điểm c khoản 3 Điều này đối với các quận và các khu vực dự kiến mở rộng các quận hoặc thành lập quận mới.

5. Nội dung chương trình phát triển đô thị thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương; thị trấn thuộc huyện

a) Đối với thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương: nội dung quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Đối với thị trấn: gồm một số hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 3 Điều này nhưng phải bảo đảm nội dung quy định tại các điểm a, b và e khoản 3 Điều này.

6. Nội dung chương trình phát triển đô thị khu vực dự kiến hình thành đô thị mới

a) Đối với khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương: nội dung quy định tại điểm b khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này; điểm b khoản 3 Điều này đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường trực thuộc quận theo quy hoạch đô thị được duyệt;

b) Đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị mới không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này: nội dung gồm một số hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 3 Điều này nhưng phải bảo đảm các nội dung quy định tại các điểm a, b và e khoản 3 Điều này.

7. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, lấy ý kiến, gửi cơ quan quy định tại điểm c khoản này để thẩm định chương trình phát triển đô thị đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập, lấy ý kiến chương trình phát triển đô thị đối với thành phố, thị xã, khu vực dự kiến hình thành đô thị mới thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị trấn, khu vực dự kiến thành lập thị trấn thuộc huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Hội đồng nhân dân cấp huyện trước khi gửi cơ quan quy định tại điểm c khoản này thẩm định;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) tổ chức thẩm định chương trình phát triển đô thị;

d) Cơ quan tổ chức lập chương trình phát triển đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chương trình phát triển đô thị. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước khi phê duyệt chương trình phát triển đô thị đối với chương trình phát triển đô thị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương và thành phố được phân loại hoặc dự kiến phân loại đô thị là loại I, II;

đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện bố trí kinh phí lập, thẩm định chương trình phát triển đô thị từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác.

8. Chương trình phát triển đô thị phải được rà soát, điều chỉnh hoặc lập mới trên cơ sở kết quả rà soát, tổng hợp đánh giá việc thực hiện sau từng giai đoạn 05 năm hoặc sau khi cấp có thẩm quyền ban hành mới các mục tiêu phát triển đô thị hoặc phê duyệt các quy hoạch, chiến lược, chương trình, kế hoạch quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

9. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết Điều này.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 4 như sau:

“7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể những khu vực được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch chi tiết của dự án đã được phê duyệt, đáp ứng các quy định pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các quy định sau:

a) Dự án phù hợp với các cấp độ quy hoạch đô thị; đã hoàn thành đầu tư xây dựng hạ tầng của toàn bộ dự án hoặc theo phân kỳ đầu tư được duyệt; việc xây dựng nhà ở phải bảo đảm tuân thủ nội dung và tiến độ dự án được duyệt;

b) Không thuộc khu vực có yêu cầu cao quản lý về kiến trúc cảnh quan, mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị, khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị từng đô thị, quy chế quản lý kiến trúc được phê duyệt và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, hạ tầng, đô thị để quy định cụ thể khu vực được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền cho người dân được tự xây dựng nhà ở.”.

5. Sửa đổi, bổ sung điểm k khoản 2 Điều 10 như sau:

“k) Đề xuất hình thức quản lý theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.”.

6. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 13 như sau:

“Điều 13. Quản lý khu vực phát triển đô thị

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giữ nguyên hoặc tổ chức lại, giải thể Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị hoặc giao đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý để chủ trì thực hiện các nhiệm vụ quản lý khu vực phát triển đô thị quy định tại khoản 2 Điều này. Việc tổ chức lại, giải thể Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Nhiệm vụ quản lý khu vực phát triển đô thị:

a) Đề xuất các nội dung cụ thể hóa kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị trong hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị đã được phê duyệt và tổ chức thực hiện;

b) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong khu vực phát triển đô thị; nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi, cơ chế đặc thù áp dụng đối với hoạt động đầu tư xây dựng trong khu vực phát triển đô thị;

c) Đề xuất việc xác định các dự án đầu tư theo các nguồn vốn để thực hiện khu vực phát triển đô thị, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị;

d) Tổ chức quản lý hoặc được giao làm chủ đầu tư đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong khu vực phát triển đô thị;

đ) Theo dõi giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đầu tư trong khu vực phát triển đô thị theo nội dung dự án đã được phê duyệt;

e) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo, đề xuất các cơ quan chức năng xử lý các vấn đề về kết nối đồng bộ hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án, các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư tại khu vực phát triển đô thị;

g) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về khu vực phát triển đô thị; tổng hợp, báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện các dự án đầu tư và thực hiện kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị được giao quản lý;

h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế phối hợp giữa đơn vị được giao quản lý khu vực phát triển đô thị và các cơ quan chuyên môn trực thuộc.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 như sau:

“2. Việc điều chỉnh tiến độ dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.”.

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:

“Điều 38. Bàn giao quản lý trong khu đô thị

1. Bàn giao quản lý trong khu đô thị là việc bàn giao giữa chủ đầu tư và bên tiếp nhận bàn giao quy định tại khoản 4 Điều này về các nội dung sau:

a) Các công trình, hạng mục công trình trong khu đô thị thuộc thẩm quyền quản lý của bên tiếp nhận bàn giao do chủ đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng;

b) Quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ về: quản lý hoạt động xây dựng; quản lý trật tự xây dựng trong phạm vi dự án; cung cấp các dịch vụ đô thị.

2. Các khu vực trong dự án và toàn khu đô thị sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng theo phân kỳ đầu tư phải được quản lý.

3. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hoặc một số công trình trong dự án khi đưa vào khai thác sử dụng hoặc bàn giao quản lý phải bảo đảm tuân thủ quy định tại Điều 124 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 46 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là bên tiếp nhận bàn giao đối với các khu đô thị trên địa bàn trừ trường hợp bên tiếp nhận bàn giao được quy định theo pháp luật chuyên ngành hoặc là đơn vị có thẩm quyền quản lý được giao trong văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp, ủy quyền việc tiếp nhận bàn giao quản lý theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.

5. Sơ bộ phương án và phương án bàn giao quản lý trong khu đô thị

a) Sơ bộ phương án bàn giao quản lý trong khu đô thị là một nội dung của đề xuất dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Sơ bộ phương án bàn giao quản lý trong khu đô thị bao gồm: đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho chính quyền địa phương; đề xuất việc quản lý đối với các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, các yêu cầu, điều kiện kèm theo (nếu có); đề xuất bên tiếp nhận bàn giao;

b) Phương án bàn giao quản lý trong khu đô thị là một nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Phương án bàn giao quản lý trong khu đô thị bao gồm: đề xuất việc quản lý đối với các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các yêu cầu, điều kiện kèm theo (nếu có); đề xuất thời điểm bàn giao, bên tiếp nhận bàn giao và ý kiến của bên dự kiến tiếp nhận bàn giao (nếu có); đề xuất các nội dung phối hợp với chính quyền địa phương về đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và công trình hạ tầng kỹ thuật của Nhà nước đi qua khu vực dự án; đề xuất phương án phối hợp quản lý hành chính trước, trong và sau khi bàn giao.

6. Thực hiện bàn giao quản lý trong khu đô thị và quản lý, sử dụng tài sản sau bàn giao tiếp nhận

a) Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao theo phương án bàn giao trong báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng; chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, tổ chức thực hiện bảo hành, bảo trì theo quy định của pháp luật, quản lý và bảo đảm chất lượng vận hành đối với các công trình chưa bàn giao; cung cấp dịch vụ đô thị cho đến khi hoàn thành bàn giao và đối với phần hạ tầng đô thị chủ đầu tư giữ lại để đầu tư, kinh doanh;

b) Trường hợp bên tiếp nhận bàn giao là cơ quan quản lý nhà nước, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc tiếp nhận theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Sau khi tiếp nhận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao tài sản quản lý, sử dụng và khai thác công trình, hạng mục công trình trong khu đô thị theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

c) Bên tiếp nhận bàn giao có trách nhiệm: tiếp nhận bàn giao theo quy định; thống nhất với chủ đầu tư, báo cáo kết quả bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện để theo dõi; tổ chức cung cấp dịch vụ đô thị hoặc chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc doanh nghiệp để quản lý sau bàn giao;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quyền và trách nhiệm của các bên liên quan khi bàn giao quản lý khu đô thị trên địa bàn.

7. Đối với công trình, hạng mục công trình trong khu đô thị do Nhà nước đầu tư thì việc quản lý, sử dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.”.

9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 46 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Thống nhất quản lý phát triển đô thị trên địa bàn; xây dựng tổ chức bộ máy có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước phù hợp với thực tế phát triển đô thị; bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để lập, thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền các chiến lược, quy hoạch, quy chế, chương trình, kế hoạch quản lý phát triển đô thị, tổ chức triển khai thực hiện chương trình phát triển đô thị và đầu tư các dự án hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trọng điểm.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Chỉ đạo việc rà soát đánh giá và xác định các khu vực phát triển đô thị, lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị, tổ chức quản lý khu vực phát triển đô thị; kêu gọi đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại địa phương.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, tổ chức thực hiện và định kỳ kiểm tra việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được đầu tư hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch chi tiết của dự án đã được phê duyệt.”.

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Thu hút đầu tư và tổ chức đầu tư xây dựng các đô thị mới theo quy hoạch; định kỳ rà soát, đánh giá và đầu tư hoàn thiện các tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đô thị; đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật; cải tạo chỉnh trang, tái thiết đô thị; kiểm soát việc đầu tư xây dựng theo chương trình phát triển đô thị được phê duyệt; tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài ranh giới dự án bảo đảm liên kết đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị.”.

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Chỉ đạo tổ chức thực hiện quản lý trật tự xây dựng tại dự án theo pháp luật về xây dựng, tiếp nhận bàn giao và tổ chức quản lý hành chính khi nhận bàn giao quản lý trong khu đô thị; kiểm soát việc cung cấp các dịch vụ đô thị đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị chưa bàn giao.”.

10. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm sau: khoản 11 Điều 2; khoản 1 Điều 4; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 7; điểm a, điểm c khoản 1 Điều 9; Điều 19; Điều 31; Điều 32; Điều 36; Điều 37; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 40; khoản 5, khoản 6 Điều 41; khoản 3 Điều 50.

11. Thay thế các cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:

a) Thay thế cụm từ “quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội” tại Điều 8, điểm a khoản 3 Điều 9 bằng cụm từ “quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh”;

b) Thay thế cụm từ “quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia” tại điểm a khoản 3 Điều 9 và khoản 2, khoản 4 Điều 41 bằng cụm từ “quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn”.

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 30/2019/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2019, Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 18 như sau:

“1. Nhà đầu tư có đủ điều kiện quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 75 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật Đất đai số 45/2013/QH13, pháp luật về kinh doanh bất động sản và trúng đấu thầu hoặc trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại hoặc được chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 thì nhà đầu tư đó được xác định là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.

2. Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 của Luật số 03/2022/QH15, khoản 4 Điều 23 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, có đủ điều kiện theo Điều 21 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 75 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, pháp luật kinh doanh bất động sản, pháp luật có liên quan và được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư thì nhà đầu tư đó được xác định là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 57 như sau:

“1. Đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định này là người đang thực tế sử dụng nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó, bao gồm một trong các đối tượng sau:

a) Đối tượng được bố trí sử dụng nhà ở từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 (ngày ban hành Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương);

b) Đối tượng được bố trí nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Nghị định này;

c) Đối tượng nhận chuyển nhượng quyền thuê nhà ở mà nhà ở này đã được bố trí sử dụng theo thời điểm quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này và được cơ quan quản lý nhà ở có văn bản đồng ý việc chuyển nhượng khi làm thủ tục thuê nhà ở theo quy định của pháp luật;

d) Đối tượng thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

Các trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản này phải không thuộc trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.”.

3. Bổ sung điểm e khoản 1 Điều 57a như sau:

“e) Trường hợp người trực tiếp sử dụng nhà ở thuộc diện có giấy tờ chứng minh quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 57 của Nghị định này thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm mà cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy tờ chứng minh về việc sử dụng nhà ở đó.”.

4. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu của khoản 2 Điều 60 như sau:

“2. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm đ khoản 2 Điều 57 của Nghị định này được thực hiện như sau:”

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 65 như sau:

“1. Tiền nhà được xác định căn cứ vào giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng; giá trị còn lại của nhà ở được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng nhà ở.

Đối với nhà biệt thự có nhiều hộ ở mà có diện tích nhà sử dụng chung thì diện tích sử dụng chung này được phân bổ theo tỷ lệ sử dụng nhà ở (m2) cho mỗi hộ. Đối với nhà ở cấp IV mà người thuê đã phá dỡ, xây dựng lại trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì giá trị còn lại của nhà ở này được tính bằng 0 (bằng không).

Đối với nhà ở cấp I, cấp II, cấp III mà người thuê đã phá dỡ, xây dựng lại trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì xác định giá trị còn lại theo hiện trạng tại thời điểm bố trí ghi trong quyết định, văn bản phân phối, bố trí hoặc trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc theo thời điểm sử dụng nhà ở được xác định theo các giấy tờ quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 57 của Nghị định này. Trường hợp trong các giấy tờ quy định tại khoản này có ghi cấp nhà ở nhưng không ghi chất lượng còn lại thì xác định tỷ lệ chất lượng còn lại bằng 50% giá trị của cấp nhà đó; nếu không ghi cấp nhà ở thì xác định tỷ lệ chất lượng còn lại bằng 50% giá trị của nhà ở cấp III để làm cơ sở tính giá bán nhà ở.”.

6. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 84.

7. Bổ sung điểm m khoản 1 Điều 85 như sau:

“m) Xem xét, quyết định điều chỉnh mục tiêu dự án đầu tư xây dựng nhà ở đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; việc xem xét, quyết định điều chỉnh mục tiêu dự án được thực hiện khi xem xét điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công và pháp luật khác có liên quan (nếu có). Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì phải báo cáo các cơ quan này để xem xét, điều chỉnh mục tiêu dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi xem xét điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công và pháp luật khác có liên quan (nếu có).”.

Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:

“4. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bao gồm dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội độc lập và dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội sử dụng phần quỹ đất 20% tổng diện tích đất ở thuộc phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau:

“1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) số 64/2020/QH14 để cho thuê, cho thuê mua, bán thì được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án phải nộp cho Nhà nước, kể cả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) đối với trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội hoặc chủ đầu tư dự án đã nộp tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20% theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 21 như sau:

“4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng hoặc cơ quan chức năng trực thuộc thực hiện thẩm định giá bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án không sử dụng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 của Luật PPP số 64/2020/QH14 trên phạm vi địa bàn theo trình tự quy định tại Điều 21a của Nghị định này.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 như sau:

“3. Tổ chức quản lý và theo dõi chặt chẽ việc bán, thuê, thuê mua; ban hành khung giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn theo thẩm quyền.”.

5. Bãi bỏ khoản 2 Điều 5, khoản 2 Điều 9.

6. Thay thế cụm từ “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” tại khoản 6 Điều 1; khoản 5 Điều 5; khoản 1, khoản 2 Điều 8; khoản 4 Điều 21 bằng cụm từ “nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 của Luật PPP số 64/2020/QH14”.

Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:

“3. Trường hợp khu vực thực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư có quy mô diện tích đất nhỏ hơn 02 ha thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn (gọi là quy trình lập quy hoạch tổng mặt bằng). Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố quy hoạch tổng mặt bằng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.”.

2. Bỏ cụm từ “không thuộc sở hữu nhà nước” tại tên Điều 21.

Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

“Điều 2. Tiêu chuẩn của giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc

Giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13; trong đó, tiêu chuẩn hoạt động chuyên môn phù hợp được quy định như sau:

1. Trường hợp giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật

a) Đối với giám định sự tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng: phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc có kinh nghiệm quản lý nhà nước đủ 05 năm trở lên về quy hoạch xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định;

b) Đối với giám định sự tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động đầu tư xây dựng: phải đáp ứng điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng để thực hiện một trong các công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng, kiểm định xây dựng hoặc có kinh nghiệm quản lý nhà nước đủ 05 năm trở lên về hoạt động xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định;

c) Đối với giám định sự tuân thủ các quy định của pháp luật về nhà ở và kinh doanh bất động sản: phải có kinh nghiệm quản lý nhà nước đủ 05 năm trở lên về nhà ở và thị trường bất động sản, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định.

2. Trường hợp giám định tư pháp về chất lượng xây dựng công trình

a) Đối với giám định chất lượng khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng: phải có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định;

b) Đối với giám định chất lượng công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng; giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng, nguyên nhân hư hỏng công trình xây dựng: phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định.

3. Trường hợp giám định chi phí xây dựng công trình, giá trị nhà ở và bất động sản: phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc có kinh nghiệm quản lý nhà nước đủ 05 năm trở lên, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Điều kiện của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc

Tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc phải đáp ứng quy định tại Điều 19 Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 28 Điều 1 Luật số 56/2020/QH14; trong đó, điều kiện hoạt động chuyên môn phù hợp được quy định như sau:

1. Trường hợp giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật

a) Đối với giám định sự tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng: phải đáp ứng điều kiện năng lực của tổ chức lập thiết kế quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định; cá nhân chủ trì giám định phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này;

b) Đối với giám định sự tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động đầu tư xây dựng: phải đáp ứng điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng để thực hiện một trong các công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình, kiểm định xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định; cá nhân chủ trì giám định phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

2. Trường hợp giám định tư pháp về chất lượng xây dựng công trình

a) Đối với giám định chất lượng khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng: phải đáp ứng điều kiện năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định;

b) Đối với việc giám định về chất lượng công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng; giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng, nguyên nhân hư hỏng công trình xây dựng; giám định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình: phải đáp ứng điều kiện năng lực của tổ chức kiểm định xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định;

c) Cá nhân chủ trì thực hiện giám định các nội dung quy định tại điểm a, điểm b khoản này phải đáp ứng tiêu chuẩn tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.

3. Trường hợp giám định chi phí xây dựng công trình, giá trị nhà ở và bất động sản: phải đáp ứng điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định; cá nhân chủ trì giám định phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Điều kiện năng lực của văn phòng giám định tư pháp xây dựng

1. Được thành lập và cấp giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại các Điều 14, 15, 16 và 17 Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 56/2020/QH14 và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Đáp ứng các yêu cầu về điều kiện tương ứng của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc quy định tại Điều 3 Nghị định này và phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng. Cá nhân chủ trì giám định phải đáp ứng tiêu chuẩn tương ứng nội dung quy định tại Điều 2 Nghị định này.”.

4. Bổ sung Điều 5a, Điều 5b vào sau Điều 5 như sau:

a) Bổ sung Điều 5a như sau:

“Điều 5a. Phạm vi và lĩnh vực thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

1. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng bao gồm các hoạt động đo lường xác định đặc tính về cơ, lý, hóa, hình học của các lĩnh vực thí nghiệm: vật liệu và sản phẩm vật liệu xây dựng; kết cấu và cấu kiện xây dựng; môi trường trong xây dựng; địa kỹ thuật; thí nghiệm hiện trường; thí nghiệm khác.

2. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có thể được thực hiện trong phòng thí nghiệm hoặc ngoài hiện trường.”.

b) Bổ sung Điều 5b như sau:

“Điều 5b. Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng và trạm thí nghiệm hiện trường

1. Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là một bộ phận trực thuộc tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, bao gồm: nhân lực (trưởng, phó phòng thí nghiệm, các thí nghiệm viên) và các máy móc, thiết bị, dụng cụ phục vụ cho việc thí nghiệm được bố trí trong một không gian riêng nhằm cung cấp các điều kiện để thực hiện các thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được cấp mã số và có địa chỉ cố định ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.

2. Mã số phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng dùng để quản lý Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức. Mã số phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng không thay đổi khi tổ chức đề nghị cấp lại hoặc bổ sung, sửa đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đã được cấp, trừ trường hợp đề nghị cấp lại hoặc bổ sung, sửa đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đã được Bộ Xây dựng cấp thì thực hiện việc cấp lại mã số phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quy định tại Nghị định này. Mã số phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng bao gồm 02 nhóm ký hiệu được nối với nhau bằng dấu chấm (.), quy định như sau:

a) Nhóm thứ nhất: mã định danh phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng quy định tại Phụ lục V Nghị định này bao gồm tên viết tắt phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là LAS-XD và các ký tự thể hiện địa phương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.

b) Nhóm thứ hai: số hiệu phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng gồm 3 chữ số được cấp theo thứ tự số tự nhiên.

3. Trạm thí nghiệm hiện trường là một bộ phận trực thuộc phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, do tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thành lập để phục vụ hoạt động thí nghiệm cho dự án, công trình xây dựng cụ thể trong khoảng thời gian thi công xây dựng đối với dự án, công trình đó. Trạm thí nghiệm hiện trường được bố trí nhân lực, máy móc, thiết bị, dụng cụ, đáp ứng các yêu cầu về không gian và điều kiện thí nghiệm như phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, tương ứng với các phép thử được thực hiện.

4. Căn cứ yêu cầu thực tế của từng dự án, công trình xây dựng cụ thể, tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng ban hành Quyết định thành lập trạm thí nghiệm hiện trường. Quyết định thành lập trạm thí nghiệm hiện trường phải ghi rõ địa chỉ, kèm theo danh mục phép thử, nhân sự, thiết bị được điều chuyển. Quyết định thành lập trạm thí nghiệm hiện trường được gửi cho chủ đầu tư hoặc cá nhân, tổ chức được chủ đầu tư ủy quyền kiểm tra xác nhận phù hợp với các phép thử thực hiện cho công trình. Quá trình kiểm tra được lập thành biên bản trước khi tiến hành các hoạt động thí nghiệm, trường hợp một trạm thí nghiệm hiện trường phục vụ cho nhiều dự án, công trình cùng thời điểm thì phải được ghi rõ trong Quyết định thành lập trạm thí nghiệm hiện trường hoặc phải ban hành Quyết định bổ sung.

5. Trạm thí nghiệm hiện trường được sử dụng mã số LAS-XD của phòng thí nghiệm được ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.

6. Các thiết bị thí nghiệm đặt tại trạm thí nghiệm hiện trường phải được kiểm định, hiệu chuẩn lại tại địa điểm đặt trạm thí nghiệm hiện trường theo quy định của pháp luật về đo lường trước khi tiến hành các thí nghiệm.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Hồ sơ, trình tự, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được cấp cho tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trong trường hợp: Cấp lần đầu hoặc trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hết hạn mà tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có nhu cầu tiếp tục hoạt động;

b) Bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trong trường hợp tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thay đổi địa điểm đặt phòng thí nghiệm hoặc thay đổi, bổ sung, sửa đổi chỉ tiêu thí nghiệm, tiêu chuẩn thí nghiệm trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;

c) Bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trong trường hợp tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thay đổi địa chỉ, tên của tổ chức đó trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đã được cấp;

d) Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin hoặc tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng xin dừng thực hiện một số chỉ tiêu trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.

2. Hồ sơ đăng ký cấp mới, bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, bao gồm:

a) Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo Mẫu số 01 của Phụ lục I kèm theo Nghị định này (đối với trường hợp đề nghị cấp mới, cấp lại), hoặc đơn đăng ký bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo Mẫu số 02 của Phụ lục I kèm theo Nghị định này (đối với trường hợp đề nghị cấp bổ sung, sửa đổi);

b) Danh sách cán bộ quản lý, thí nghiệm viên kèm theo các văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận được đào tạo liên quan (trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này);

c) Các tài liệu chứng minh năng lực hoạt động thí nghiệm đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định này phù hợp với từng trường hợp đề nghị cấp mới hoặc bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này;

d) Các hồ sơ liên quan đến nội dung thay đổi trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này (nếu có).

3. Trình tự cấp mới, bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này:

a) Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ phận một cửa của Sở Xây dựng hoặc nộp trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Sở Xây dựng;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu các tài liệu chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn để bổ sung và hoàn thiện;

c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng tổ chức đoàn đánh giá thực tế tại phòng thí nghiệm. Thành phần đoàn gồm đại diện Sở Xây dựng; chuyên gia có chuyên môn phù hợp, kinh nghiệm làm việc từ 05 năm trở lên kể từ ngày tốt nghiệp đại học. Nội dung đánh giá thực tế theo quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.

Trường hợp tổ chức đăng ký hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phải khắc phục các nội dung quy định trong biên bản đánh giá thực tế, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày lập biên bản đánh giá thực tế, tổ chức đăng ký hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phải gửi báo cáo kết quả khắc phục về Sở Xây dựng. Trường hợp các nội dung cần khắc phục phải kéo dài thêm thời hạn thì tổ chức đăng ký hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng báo cáo với Sở Xây dựng bằng văn bản và nêu rõ thời hạn hoàn thành việc khắc phục các nội dung trên nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn khắc phục;

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản đánh giá thực tế và kết quả khắc phục (nếu có) đạt yêu cầu, Sở Xây dựng có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

4. Trình tự bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đối với các trường hợp quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều này:

a) Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ phận một cửa của Sở Xây dựng hoặc nộp trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Sở Xây dựng;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu các tài liệu chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn để bổ sung và hoàn thiện;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm cấp bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.

5. Thẩm quyền cấp, đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

a) Sở Xây dựng cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng cho tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.

6. Trường hợp cấp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này thì ghi thời hạn hiệu lực theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đã được cấp trước đó.

7. Chi phí phục vụ hoạt động đánh giá do tổ chức đăng ký hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng bảo đảm theo quy định của pháp luật.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

1. Đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng khi tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có một trong các hành vi sau đây:

a) Thông báo tạm dừng hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;

b) Không duy trì thường xuyên các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này;

c) Không đăng ký cấp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này;

d) Cung cấp phiếu kết quả thí nghiệm không đúng hoặc không đầy đủ nội dung quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này;

đ) Thực hiện các chỉ tiêu thí nghiệm, các tiêu chuẩn thí nghiệm không có trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc thí nghiệm viên không có văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đào tạo phù hợp với lĩnh vực thí nghiệm;

e) Không thực hiện các yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn được ghi tại kết luận thanh tra, kiểm tra hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;

g) Không thực hiện các quy định khi đặt trạm thí nghiệm hiện trường.

2. Hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng khi tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có một trong các hành vi sau đây:

a) Bị giải thể, phá sản hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật;

b) Thông báo chấm dứt hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;

c) Không khắc phục các sai sót sau khi bị đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;

d) Cung cấp các số liệu kết quả thí nghiệm giả; sai lệch so với kết quả thí nghiệm, gây hậu quả nghiêm trọng về chất lượng công trình xây dựng;

đ) Thay đổi địa điểm đặt phòng thí nghiệm so với địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được cấp.

3. Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng bị đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền chỉ được xem xét ban hành quyết định khôi phục hiệu lực khi đã thực hiện khắc phục đầy đủ các lỗi vi phạm trong thời gian tối đa 03 tháng kể từ ngày có quyết định đình chỉ. Sau thời gian này, tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng không thực hiện khắc phục các lỗi vi phạm thì cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.

4. Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng bị hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này được đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng sau 06 tháng kể từ ngày có quyết định hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được thực hiện như trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định này.”.

7. Bổ sung Điều 8a vào sau Điều 8 như sau:

“Điều 8a. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

1. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước:

a) Bộ Xây dựng thống nhất quản lý hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng với mã số LAS-XD và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc cấp mới, cấp lại, cấp bổ sung, sửa đổi, đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của Sở Xây dựng;

b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp; chỉ đạo Sở Xây dựng trong việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng và kiểm tra tình hình hoạt động của các tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trên địa bàn;

c) Sở Xây dựng có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định này; thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, trạm thí nghiệm hiện trường tại địa phương, tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (nếu có); cập nhật số liệu cấp mới, cấp lại, cấp bổ sung, sửa đổi, đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng lên trang thông tin điện tử quản lý hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của Bộ Xây dựng; định kỳ trước ngày 25 tháng 12 hàng năm, báo cáo việc thực hiện quản lý nhà nước các hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng tại địa phương về Bộ Xây dựng.

2. Trách nhiệm của tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

a) Bảo đảm và duy trì các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, thí nghiệm viên và hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 5 và Điều 5b Nghị định này;

b) Có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý, Sở Xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức;

d) Trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, tiến hành thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng/phòng thử nghiệm theo quy định của pháp luật về đánh giá sự phù hợp;

đ) Định kỳ trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, báo cáo hoạt động của phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, trạm thí nghiệm hiện trường về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo theo quy định;

e) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.”.

8. Thay thế Phụ lục I tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.

9. Thay thế Phụ lục II tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

10. Bổ sung Phụ lục IV tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.

11. Bổ sung Phụ lục V tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.

Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 như sau:

“3. Mức tạm ứng, số lần tạm ứng, thời điểm tạm ứng, mức thu hồi tạm ứng qua các lần thanh toán phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu làm cơ sở tính toán giá dự thầu, giá đề xuất và phải được các bên thỏa thuận cụ thể, ghi trong hợp đồng theo đúng quy định pháp luật, phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng.”.

2. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu của khoản 5 Điều 18 như sau:

“5. Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau:”.

Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 5 như sau:

“a) Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm: chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất, thuê đất tính trong thời gian xây dựng và các khoản chi phí khác liên quan đến việc sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đất, tài nguyên nước, tài nguyên biển theo quy định của pháp luật (nếu có); chi phí di dời, hoàn trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng phục vụ giải phóng mặt bằng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác;”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 42 như sau:

“1. Hướng dẫn việc quyết toán vốn nhà nước ngoài đầu tư công. Quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.”.

Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trường hợp áp dụng hình thức hợp đồng chìa khóa trao tay, tổng thầu có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng, giám sát thi công xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện và phần việc do nhà thầu phụ thực hiện; thực hiện các trách nhiệm khác được chủ đầu tư giao theo quy định của hợp đồng.

4a. Trường hợp áp dụng hình thức hợp đồng tổng thầu thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình (sau đây gọi là tổng thầu EPC), việc phân định trách nhiệm giữa các chủ thể được quy định như sau:

a) Chủ đầu tư và tổng thầu EPC có thể thỏa thuận và quy định trong hợp đồng về việc giao tổng thầu EPC thực hiện một hoặc một số hoặc các nội dung giám sát thi công xây dựng công trình thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư quy định tại các điểm b, c , d, đ, e, g, h, i và m khoản 1 Điều 19 Nghị định này;

b) Tổng thầu có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng, chịu trách nhiệm đối với phần việc do tổng thầu và nhà thầu phụ (nếu có) đảm nhận; thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của hợp đồng với chủ đầu tư.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 như sau:

“2. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 19 như sau:

“a) Tổng thầu có trách nhiệm thực hiện các nội dung giám sát thi công xây dựng thuộc trách nhiệm giám sát của tổng thầu theo quy định của hợp đồng đối với phần việc do mình và do nhà thầu phụ (nếu có) thực hiện. Tổng thầu được tự thực hiện hoặc thuê nhà thầu tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện các nội dung này;”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 21 như sau:

“6. Thành phần ký biên bản nghiệm thu trong trường hợp áp dụng hợp đồng tổng thầu EPC:

a) Người trực tiếp giám sát thi công xây dựng của tổng thầu EPC hoặc người trực tiếp giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư đối với phần việc do mình giám sát theo quy định của hợp đồng;

b) Người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của tổng thầu EPC.

Trường hợp tổng thầu EPC thuê nhà thầu phụ thì người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của tổng thầu EPC và người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của nhà thầu phụ ký biên bản nghiệm thu;

c) Đại diện chủ đầu tư theo thỏa thuận với tổng thầu EPC (nếu có).”.

5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 23 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:

“d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình và quy định của pháp luật chuyên ngành khác có liên quan;”.

b) Bổ sung điểm c, điểm d khoản 3 như sau:

“c) Đối với công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, chủ đầu tư phải hoàn thành việc xây dựng các công trình thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác (nếu có) trong dự án theo kế hoạch xây dựng nêu tại Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án hoặc dự án thành phần đã được thẩm định, phê duyệt;

d) Được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường hoặc đã thực hiện đăng ký môi trường đối với trường hợp thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường và thực hiện các quy định của pháp luật chuyên ngành khác có liên quan (nếu có).”.

6. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 24 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b, bổ sung điểm b1 vào sau điểm b khoản 2 như sau:

“b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình không phân biệt nguồn vốn đầu tư thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định này bao gồm: công trình do Thủ tướng Chính phủ giao, công trình cấp đặc biệt, công trình cấp I, công trình nằm trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên; trừ các công trình quy định tại điểm a, điểm b1 khoản này và công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;

b1) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh kiểm tra công trình thuộc dự án được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư, trừ các công trình quy định tại điểm a khoản này;”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 như sau:

“b) Kiểm tra các điều kiện nghiệm thu hoàn thành công trình.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 27 như sau:

“2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, công trình, từng phần công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành và được nghiệm thu theo quy định được bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc đơn vị khai thác, sử dụng. Trường hợp bàn giao công trình, hạng mục công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, trước khi bàn giao phải hoàn thành xây dựng các công trình thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác (nếu có) trong dự án theo kế hoạch xây dựng nêu tại báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án hoặc dự án thành phần đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 53 như sau:

“3. Công trình xây dựng khởi công trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3a Điều này.

3a. Công trình xây dựng đã khởi công trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại đồng thời Nghị định số 46/2015/NĐ-CP , Nghị định này và thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu xác định theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP là cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp thì thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .”.

9. Thay thế Phụ lục VII tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này.

Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 4 như sau:

“a) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: khảo sát xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 5 như sau:

“c) Dự án đầu tư xây dựng có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lắp đặt thiết bị hoặc dự án sửa chữa, cải tạo không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực công trình có chi phí xây dựng (không bao gồm chi phí thiết bị) dưới 10% tổng mức đầu tư và không quá 05 tỷ đồng (trừ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư).”.

3. Bổ sung khoản 3 Điều 11 như sau:

“3. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện đối với toàn bộ dự án hoặc từng dự án thành phần, từng giai đoạn thực hiện của dự án (đối với một hoặc một số công trình thuộc dự án) khi dự án có phân kỳ đầu tư nhưng phải bảo đảm phù hợp với quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cấp; Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án thành phần hoặc theo giai đoạn phải thể hiện được các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, bảo đảm yêu cầu đồng bộ của toàn dự án.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, đoạn đầu của khoản 5 Điều 12 như sau:

“4. Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, trình hồ sơ đến cơ quan chủ trì thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều này để tổ chức thẩm định. Kết quả thực hiện thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng tham khảo theo Mẫu số 02a Phụ lục I Nghị định này. Quyết định phê duyệt dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công thực hiện theo Mẫu số 03a Phụ lục I Nghị định này.

5. Theo yêu cầu riêng của từng dự án, chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải thực hiện các thủ tục, yêu cầu theo quy định của pháp luật có liên quan ở giai đoạn chuẩn bị dự án, trình cơ quan chủ trì thẩm định làm cơ sở xem xét, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, gồm: ”.

5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 13 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

“a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ giao; dự án nhóm A; dự án nhóm B có công trình cấp đặc biệt, cấp I do người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là cơ quan trung ương) quyết định đầu tư; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên; dự án thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư; trừ dự án quy định tại điểm c khoản này;”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A; dự án nhóm B có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên; dự án thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư; trừ dự án quy định tại điểm c khoản này;”.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; dự án do người đứng đầu cơ quan trung ương, Thủ trưởng cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư phê duyệt dự án; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên;”.

d) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như sau:

“a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A; dự án nhóm B có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên.”.

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Đối với dự án gồm nhiều công trình với nhiều loại và cấp khác nhau, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được xác định theo chuyên ngành quản lý quy định tại Điều 109 Nghị định này đối với công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính. Trường hợp các công trình chính có cùng một cấp, chủ đầu tư được lựa chọn trình thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo một công trình chính của dự án.”.

e) Bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Đối với dự án đầu tư xây dựng được phân chia thành các dự án thành phần thì thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng được xác định theo nhóm của dự án thành phần và cấp của công trình thuộc dự án thành phần. Trường hợp dự án thành phần gồm nhiều công trình với nhiều loại và cấp khác nhau, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với dự án thành phần được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều này.

Trường hợp việc phân chia dự án thành phần được xác định khi quyết định đầu tư thì chủ đầu tư phải lập và trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án tổng thể đối với toàn bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo đảm kết nối và vận hành của dự án; công trình xây dựng khác (nếu có). Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án tổng thể đối với toàn bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình khác (nếu có) phải có thuyết minh về việc phân chia dự án thành phần đối với các công trình còn lại, bảo đảm đáp ứng điều kiện phân chia dự án thành phần theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 và bảo đảm tiến độ theo kế hoạch xây dựng đối với từng dự án thành phần.”.

6. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 14 như sau:

“d) Văn bản ý kiến về giải pháp phòng cháy và chữa cháy của thiết kế cơ sở; văn bản kết quả thực hiện thủ tục về đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có yêu cầu theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường);

Các thủ tục về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu cầu bắt buộc xuất trình các văn bản này tại thời điểm trình hồ sơ thẩm định, nhưng phải có kết quả gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng trước thời hạn thông báo kết quả thẩm định 05 ngày làm việc. Trường hợp chủ đầu tư có yêu cầu thực hiện thủ tục lấy ý kiến về giải pháp phòng cháy và chữa cháy của thiết kế cơ sở theo cơ chế một cửa liên thông khi thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng thì chủ đầu tư nộp bổ sung 01 bộ hồ sơ theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;”.

7. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 7 như sau:

“a) Hồ sơ trình thẩm định sau khi chỉnh sửa, hoàn thiện được cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra, đóng dấu xác nhận các nội dung đã được thẩm định trên các bản vẽ có liên quan của 01 bộ hồ sơ bản vẽ thiết kế xây dựng. Mẫu dấu thẩm định theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định này. Các bản vẽ đã đóng dấu thẩm định được giao lại cho người đề nghị thẩm định; người đề nghị thẩm định có trách nhiệm lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và đáp ứng kịp thời yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần xem xét hồ sơ lưu trữ này. Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm nộp bản chụp (định dạng .PDF) tài liệu Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng đã đóng dấu thẩm định cho cơ quan chuyên môn về xây dựng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đóng dấu thẩm định. Trường hợp không thực hiện được việc lưu trữ theo bản định dạng .PDF, cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu người đề nghị thẩm định nộp bổ sung 01 bộ bản vẽ để đóng dấu lưu trữ;”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 8 như sau:

“a) Đối với các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về đấu thầu, việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thẩm tra thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;”.

8. Bổ sung khoản 5 Điều 19 như sau:

“5. Việc điều chỉnh dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét quyết định và được quy định cụ thể như sau:

a) Trường hợp điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư xây dựng vượt quá 10% mức quy định được lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 5 của Nghị định này thì phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh và việc thẩm định điều chỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.

Trường hợp chỉ điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng mà không điều chỉnh thiết kế xây dựng thì không yêu cầu lập thiết kế cơ sở mà được sử dụng thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh và triển khai các bước tiếp theo;

b) Trường hợp chỉ điều chỉnh thiết kế bản vẽ thi công và không làm thay đổi các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, sau khi được người quyết định đầu tư cho phép điều chỉnh dự án, chủ đầu tư thực hiện thẩm định và phê duyệt các nội dung điều chỉnh.”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 21 như sau:

“2. Thẩm quyền thành lập và tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được quy định như sau:

a) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực là đơn vị sự nghiệp công lập; thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được xác định theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, vốn khác, người đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực theo yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án.

3. Số lượng Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực là đơn vị sự nghiệp công lập do người quyết định thành lập xem xét quyết định, cụ thể như sau:

a) Đối với Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, cơ quan ở trung ương: được thành lập phù hợp với các chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý hoặc theo yêu cầu về xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng tại các vùng, khu vực để quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, cơ quan trung ương;

b) Đối với Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: được thành lập theo các chuyên ngành dự án được phân loại tại Phụ lục IX Nghị định này hoặc theo khu vực đầu tư xây dựng để quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Đối với Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện: được thành lập để quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.”.

10. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 36 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

“a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình thuộc các dự án sau đây: dự án do Thủ tướng Chính phủ giao; dự án quan trọng quốc gia; dự án nhóm A; dự án nhóm B có công trình cấp đặc biệt, cấp I do người đứng đầu cơ quan trung ương quyết định đầu tư; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên; dự án thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư; trừ công trình quy định tại điểm c khoản này;”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình thuộc các dự án sau đây: dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A; dự án nhóm B có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên; dự án thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư; trừ công trình quy định tại điểm c khoản này;”.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình thuộc các dự án sau đây: dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở trung ương, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư phê duyệt dự án; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên;”.

d) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như sau:

“a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình thuộc dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, gồm: dự án nhóm B trở lên có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên;”.

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Đối với dự án gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được xác định theo chuyên ngành quản lý quy định tại Điều 109 Nghị định này đối với công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính. Trường hợp các công trình chính có cùng một cấp, chủ đầu tư được lựa chọn trình thẩm định cơ quan chuyên môn về xây dựng theo một công trình chính của dự án.”.

11. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 37 như sau:

“b) Các văn bản pháp lý kèm theo, gồm: quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng kèm theo Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được phê duyệt; văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu xác nhận kèm theo (nếu có); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng của nhà thầu tư vấn thẩm tra được chủ đầu tư xác nhận (nếu có yêu cầu); văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, kết quả thực hiện thủ tục về đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường (nếu có yêu cầu theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường) và các văn bản khác có liên quan.

Thủ tục về phòng cháy và chữa cháy được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu cầu bắt buộc xuất trình tại thời điểm trình hồ sơ thẩm định, song phải có kết quả gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng trước thời hạn thông báo kết quả thẩm định 05 ngày làm việc;”.

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 41 như sau:

“2. Xác định điều kiện phù hợp với quy hoạch trong một số trường hợp:

a) Đối với khu vực đã có quy hoạch xây dựng và theo quy định, dự án đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác thì quy hoạch xây dựng và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành này là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng;

b) Đối với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng thì quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác có liên quan hoặc thiết kế đô thị hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về vị trí và tổng mặt bằng (đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị) là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.”.

13. Bãi bỏ khoản 3 Điều 41.

14. Bổ sung Điều 41a vào sau Điều 41 như sau:

“Điều 41a. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

1. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng (sau đây gọi tắt là thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng) thực hiện theo quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 37 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.

2. Xác định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trong một số trường hợp:

a) Đối với dự án có nhiều công trình với loại và cấp công trình khác nhau thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo công trình có cấp cao nhất của dự án;

b) Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo công trình làm thay đổi cấp của công trình thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo cấp của công trình sau điều chỉnh thiết kế hoặc công trình sửa chữa, cải tạo.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về phân cấp, ủy quyền về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 37 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.”.

15. Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 43 như sau:

đ) Trường hợp chủ đầu tư thuê đất để đầu tư xây dựng thì bổ sung thêm hợp đồng thuê đất hợp pháp. Trường hợp đầu tư xây dựng công trình gắn vào công trình, bộ phận của công trình hiện hữu thì bổ sung giấy tờ chứng minh quyền sở hữu công trình, bộ phận công trình hoặc hợp đồng thuê công trình, bộ phận công trình hợp pháp (nếu chủ đầu tư thuê công trình, bộ phận công trình để đầu tư xây dựng); báo cáo kết quả đánh giá an toàn công trình và bản vẽ thể hiện giải pháp liên kết của công trình với công trình hiện hữu.”.

16. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 53 như sau:

“a) Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật, bao gồm: Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng được cấp không đúng thẩm quyền; giấy phép xây dựng được cấp không đáp ứng các điều kiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật;”.

17. Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 3 Điều 62 như sau:

“b) Thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; giám sát thi công nội thất công trình;

c) Các hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; công viên cây xanh; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông.”.

18. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 63 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

“a) Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu (bao gồm trường hợp lần đầu được cấp chứng chỉ và trường hợp bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ); điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề;”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Cá nhân đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 06 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ hành nghề hết hiệu lực. Sau thời hạn này, cá nhân có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”.

19. Bổ sung khoản 3 Điều 64 như sau:

“3. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện việc cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề và cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với chứng chỉ do mình cấp trước đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 110 Nghị định này.”.

20. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 67 như sau:

“b) Thiết kế cơ - điện công trình: chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến hệ thống kỹ thuật điện, cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt;”.

21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 71 như sau:

“1. Hạng I: Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc phụ trách lĩnh vực chuyên môn về giám sát thi công xây dựng của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.

2. Hạng II: Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc phụ trách lĩnh vực chuyên môn về giám sát thi công xây dựng của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.”.

22. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 2 Điều 72 như sau:

“a) Hạng I: Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng hoặc phụ trách lĩnh vực chuyên môn về định giá xây dựng của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên;

b) Hạng II: Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng hoặc phụ trách lĩnh vực chuyên môn về định giá xây dựng của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực của ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên hoặc 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên;”.

23. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 76 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu của điểm c khoản 1 như sau:

“c) Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị cấp; trường hợp trên văn bằng không ghi chuyên ngành đào tạo thì phải nộp kèm bảng điểm để làm cơ sở kiểm tra, đánh giá;”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 1 như sau:

“h) Các tài liệu theo quy định tại các điểm c, đ và e khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc mã số chứng chỉ hành nghề đối với tài liệu tại điểm d khoản này.”.

c) Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu của khoản 4 như sau:

“4. Cá nhân người nước ngoài thực hiện chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 của Nghị định này. Hồ sơ chuyển đổi chứng chỉ hành nghề gồm:”.

24. Sửa đổi, bổ sung khoản, điểm của Điều 77 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm tổ chức sát hạch cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Trường hợp cá nhân có nhu cầu đăng ký sát hạch trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thì gửi tờ khai đăng ký sát hạch theo Mẫu số 02 Phụ lục IV Nghị định này đến một trong các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định này để đăng ký sát hạch. Việc sát hạch được thực hiện thông qua hình thức sát hạch trực tiếp hoặc sát hạch trực tuyến.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Nội dung sát hạch bao gồm phần câu hỏi về kiến thức pháp luật và phần câu hỏi về kiến thức chuyên môn. Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề còn thời hạn sử dụng thì khi tham dự sát hạch được miễn nội dung về kiến thức chuyên môn đối với lĩnh vực hành nghề ghi trên chứng chỉ.

Cá nhân đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề; đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề còn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì không yêu cầu sát hạch.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Kết quả sát hạch được bảo lưu trong thời gian 12 tháng kể từ ngày sát hạch để làm căn cứ xét cấp chứng chỉ hành nghề.”.

d) Bổ sung các khoản 5a, 5b và 5c vào sau khoản 5 như sau:

“5a. Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm sát hạch trực tuyến phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề:

a) Cơ sở tổ chức sát hạch trực tuyến phải bảo đảm yêu cầu về đường truyền internet và thiết bị kết nối, máy tính, thiết bị đầu cuối có cấu hình phù hợp để cài đặt, vận hành hệ thống phần mềm sát hạch trực tuyến; có không gian lắp đặt các trang thiết bị phục vụ giám sát thí sinh sát hạch trực tuyến;

b) Có giải pháp bảo đảm an toàn thông tin, lưu trữ dữ liệu điện tử và bảo mật thông tin cá nhân theo quy định khi tổ chức sát hạch trực tuyến;

c) Phần mềm sát hạch có khả năng dừng bài thi khi phát hiện ra vi phạm trong quá trình sát hạch; trường hợp thí sinh giải trình được do nguyên nhân khách quan, cán bộ quản lý thi cho phép thực hiện thi lại;

d) Phần mềm bảo đảm khả năng phục vụ sát hạch trực tuyến thông suốt trong quá trình sát hạch, có cơ chế đảm bảo tính toàn vẹn, khả năng bảo mật thông tin trước, trong và sau khi thực hiện sát hạch.

5b. Quản lý sát hạch trực tuyến:

a) Việc theo dõi quá trình sát hạch được thực hiện thông qua camera của thiết bị tham dự sát hạch, phần mềm sát hạch trực tuyến và hệ thống thiết bị, màn hình giám sát tại cơ sở tổ chức sát hạch;

b) Cán bộ quản lý thi có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tính phù hợp của thiết bị, khu vực thi của người tham dự trước khi sát hạch.

5c. Tổ chức, cơ quan tổ chức sát hạch quyết định lựa chọn hình thức sát hạch phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề; ban hành quy chế sát hạch trực tuyến, bảo đảm các yêu cầu quản lý, yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm sát hạch trực tuyến trong quá trình tổ chức sát hạch trực tuyến.”.

25. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 81 như sau:

“c) Đáp ứng yêu cầu cơ sở vật chất phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo các nội dung tại khoản 5 Điều 77 Nghị định này trong trường hợp tổ chức sát hạch trực tiếp; đáp ứng các yêu cầu quản lý, yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm sát hạch trực tuyến theo quy định tại khoản 5a, khoản 5b Điều 77 Nghị định này trong trường hợp tổ chức sát hạch trực tuyến.”.

26. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 83 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực), trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này. Trường hợp tổ chức đã được cấp chứng chỉ năng lực có lĩnh vực hoạt động xây dựng khác với quy định tại Phụ lục VII Nghị định này thì lĩnh vực hoạt động xây dựng ghi trên chứng chỉ năng lực khi được gia hạn là lĩnh vực quy định tại Phụ lục VII Nghị định này được xác định tương ứng theo kinh nghiệm thực hiện công việc phù hợp của tổ chức kê khai trong đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d, điểm đ khoản 3 như sau:

“d) Thiết kế, giám sát, thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; giám sát, thi công nội thất công trình;

đ) Tham gia hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này;”.

27. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 84 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

“a) Cấp chứng chỉ năng lực lần đầu (bao gồm trường hợp lần đầu được cấp chứng chỉ và trường hợp bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ); điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Tổ chức đề nghị gia hạn chứng chỉ năng lực trong thời hạn 06 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ năng lực hết hiệu lực. Sau thời hạn này, tổ chức có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì đề nghị cấp chứng chỉ năng lực như đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”.

28. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 86 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:

“b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III; tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận theo quy định tại Điều 100 Nghị định này cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III cho tổ chức là hội viên, thành viên của mình.”.

b) Bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện việc cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực và cấp lại chứng chỉ năng lực đối với chứng chỉ do mình cấp trước đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 110 Nghị định này.”.

29. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 87 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:

“d) Kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực đối với cá nhân đã được cấp chứng chỉ hành nghề của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề. Đối với chức danh chỉ huy trưởng chỉ có kinh nghiệm thực hiện công việc về thi công xây dựng thì thay thế bằng văn bằng được đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận tương ứng với quy định tại khoản 4 Điều 67 Nghị định này, kèm theo bản kê khai và tự xác định hạng chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 05 Phụ lục IV Nghị định này (không yêu cầu kê khai nội dung về chứng chỉ hành nghề); văn bằng được đào tạo của các cá nhân tham gia thực hiện công việc;”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 như sau:

“2. Hồ sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ năng lực bao gồm đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này và bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hoặc kê khai mã số chứng chỉ năng lực đã được cấp trong đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kê khai, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai và tài liệu trong hồ sơ. Tổ chức được cấp gia hạn chứng chỉ năng lực khi nộp hồ sơ trong thời gian quy định tại khoản 4 Điều 84 Nghị định này và có nhân sự, kinh nghiệm hoạt động xây dựng liên quan đến lĩnh vực đề nghị gia hạn chứng chỉ theo kê khai đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ năng lực, trong đó kinh nghiệm của tổ chức theo nội dung kê khai đã hoặc đang thực hiện phù hợp với lĩnh vực hoạt động xây dựng, hạng năng lực.

Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ năng lực bao gồm đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này và bản gốc chứng chỉ năng lực đã được cấp trong trường hợp chứng chỉ năng lực ghi sai thông tin. Trường hợp bị hư hỏng, mất chứng chỉ năng lực thì phải có cam kết của tổ chức đề nghị cấp lại.

3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực bao gồm đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này và các tài liệu liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này.”.

30. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 89 như sau:

“6. Kinh nghiệm của tổ chức được xác định là phù hợp khi công việc thực hiện theo nội dung kê khai thuộc ngành, nghề kinh doanh của tổ chức đã được cấp, được nghiệm thu theo quy định, được thực hiện phù hợp với lĩnh vực hoạt động, hạng năng lực và trong thời hạn hiệu lực của chứng chỉ năng lực đã được cấp. Trường hợp kinh nghiệm của tổ chức được thực hiện trong thời gian không yêu cầu chứng chỉ năng lực thì phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của tổ chức đã được cấp. Đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng III thì không yêu cầu chứng minh kinh nghiệm thực hiện công việc. Ngành, nghề kinh doanh của tổ chức được xác định là phù hợp khi bao gồm lĩnh vực hoạt động đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.

Trường hợp tổ chức chỉ thực hiện hoạt động xây dựng đối với các công việc xây dựng chuyên biệt thì được đánh giá cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đối với công trình xây dựng của công việc xây dựng chuyên biệt đó.”.

31. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 90 như sau:

“b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng, điều chỉnh, bổ sung, gia hạn chứng chỉ năng lực; trong thời hạn 10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ năng lực. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực phải thông báo một lần bằng văn bản tới tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.”.

32. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 93 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

“a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế xây dựng có chứng chỉ hành nghề hạng I hoặc chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra kiến trúc được cấp theo Luật Kiến trúc, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế xây dựng có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên hoặc chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra kiến trúc được cấp theo Luật Kiến trúc, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;”.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế xây dựng có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên hoặc chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra kiến trúc được cấp theo Luật Kiến trúc, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;”.

33. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 104 như sau:

“3. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng

Sở Xây dựng cấp giấy phép hoạt động xây dựng (bao gồm cả giấy phép điều chỉnh) cho nhà thầu nước ngoài thực hiện đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn của 02 tỉnh trở lên thì cơ quan có thẩm quyền cấp là Sở Xây dựng thuộc địa phương nơi nhà thầu nước ngoài dự kiến đặt văn phòng điều hành.”.

34. Bổ sung Điều 104a vào sau Điều 104 như sau:

“Điều 104a. Điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng

1. Sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng, nếu có những thay đổi về tên, địa chỉ của nhà thầu, thay đổi về thành viên trong liên danh nhà thầu hoặc nhà thầu phụ hoặc các nội dung khác đã ghi trong giấy phép hoạt động xây dựng được cấp, nhà thầu nước ngoài phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng để được xem xét điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng đã cấp. Giấy phép điều chỉnh hoạt động xây dựng được quy định theo Mẫu số 7 Phụ lục III Nghị định này.

2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng gồm:

a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng được quy định theo Mẫu số 8 Phụ lục III Nghị định này;

b) Các tài liệu chứng minh cho những nội dung đề nghị điều chỉnh. Các tài liệu phải được dịch ra tiếng Việt và được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Thời gian điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng được thực hiện trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”.

35. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 109 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu của khoản 4 như sau:

“4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp; ban hành quy trình thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư; chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan chuyên môn về xây dựng trong việc tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành, cụ thể:”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp; chỉ đạo, kiểm tra phòng có chức năng quản lý về xây dựng trực thuộc tổ chức thực hiện công tác thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở các công trình theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”.

36. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 110 như sau:

a) Bổ sung khoản 1a, khoản 1b vào sau khoản 1 như sau:

“1a. Việc chuyển tiếp thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Trường hợp dự án BT được chuyển tiếp theo quy định của pháp luật về PPP (dự án BT đã lựa chọn được nhà đầu tư nhưng chưa lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, dự án BT điều chỉnh) thì thẩm quyền, nội dung và trình tự thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được thực hiện theo quy định đối với dự án PPP của Nghị định này.

1b. Đối với các dự án được xác định là dự án đầu tư xây dựng khu đô thị tại quy hoạch xây dựng, chủ trương đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định hoặc chấp thuận trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà không đáp ứng quy mô quy định tại khoản 1 mục VII Phụ lục IX Nghị định này thì không yêu cầu thực hiện các quy định riêng về khu đô thị theo quy định của Nghị định này; việc phân loại dự án khu đô thị theo quy định tại Phụ lục IX Nghị định này không áp dụng để xác định dự án xây dựng khu đô thị mới thuộc đối tượng thu hồi đất theo quy định tại Điều 62 Luật Đất đai số 45/2013/QH13; các nội dung liên quan đến pháp luật về đất đai, pháp luật về đấu thầu đối với khu đô thị, khu đô thị mới được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về đấu thầu.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định tại Nghị định số 113/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 nhưng không thuộc đối tượng có yêu cầu thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 62/2020/QH14, khi điều chỉnh dự án, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thì việc thẩm định và quản lý về giấy phép xây dựng được quy định như sau:

a) Khi điều chỉnh dự án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này thì phải trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh. Đối với thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định;

b) Trường hợp thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở kết luận đủ điều kiện miễn giấy phép xây dựng, khi điều chỉnh dự án, điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thì tiếp tục được miễn giấy phép xây dựng. Chủ đầu tư gửi thông báo về các nội dung điều chỉnh kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước khi tiếp tục thi công xây dựng;

c) Trường hợp thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng không có đánh giá đủ điều kiện miễn giấy phép xây dựng thì phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh theo quy định.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 11 như sau:

“11. Tổ chức, cá nhân đã được cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật Xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng chứng chỉ theo lĩnh vực và phạm vi hoạt động xây dựng được ghi trên chứng chỉ đến khi hết hạn. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trường hợp tổ chức, cá nhân có đề nghị cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 64 và điểm b khoản 1 Điều 86 Nghị định này thực hiện việc cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III do cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.”.

37. Thay thế cụm từ “cấp mới” tại khoản 1 Điều 78 bằng cụm từ “cấp lần đầu”; thay thế cụm từ “nâng hạng” tại khoản 1 Điều 78 bằng cụm từ “điều chỉnh hạng”.

38. Thay thế Mẫu số 02, Mẫu số 03; bổ sung Mẫu số 02a, Mẫu số 03a Phụ lục I tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.

39. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các Phụ lục II, IV, VI, VIIIX tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này.

Điều 13. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ngành Xây dựng

1. Các lĩnh vực quản lý nhà nước ngành Xây dựng (sau đây gọi tắt là các lĩnh vực xây dựng) bao gồm:

a) Lĩnh vực quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;

b) Lĩnh vực kiến trúc;

c) Lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng;

d) Lĩnh vực phát triển đô thị;

đ) Lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật;

e) Lĩnh vực nhà ở và công sở;

g) Lĩnh vực thị trường bất động sản;

h) Lĩnh vực vật liệu xây dựng.

2. Trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực xây dựng được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ chức kiểm tra đối với các lĩnh vực xây dựng trên phạm vi cả nước. Các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện việc kiểm tra đối với lĩnh vực được phân công;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với các lĩnh vực xây dựng trong phạm vi địa bàn quản lý của mình; chỉ đạo việc tham gia, phối hợp kiểm tra trong lĩnh vực xây dựng đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản này hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chức năng tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc kiểm tra. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền thực hiện việc kiểm tra cho Sở Xây dựng; Sở Quy hoạch - Kiến trúc thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh (đối với lĩnh vực quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, kiến trúc); Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn tại địa phương.

3. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực xây dựng được thực hiện định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra, được quy định như sau:

a) Người có thẩm quyền hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp, ủy quyền quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm ban hành kế hoạch kiểm tra (theo từng lĩnh vực hoặc nhiều lĩnh vực) trước ngày 15 tháng 3 hàng năm để thực hiện hoạt động kiểm tra định kỳ; quyết định việc tổ chức kiểm tra đột xuất khi cần thiết.

Trường hợp người có thẩm quyền ban hành kế hoạch kiểm tra hàng năm riêng theo từng lĩnh vực thì phải bảo đảm không trùng lặp về đối tượng kiểm tra với kế hoạch kiểm tra của lĩnh vực khác.

Kế hoạch kiểm tra hàng năm của người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải bảo đảm không trùng lặp về nội dung, đối tượng, phạm vi, lĩnh vực kiểm tra với kế hoạch kiểm tra hàng năm của người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và không trùng lặp với kế hoạch thanh tra;

b) Người có thẩm quyền hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp, ủy quyền quy định tại khoản 2 Điều này ban hành Quyết định kiểm tra.

Quyết định kiểm tra bao gồm các nội dung cơ bản sau: ngày, tháng, năm ban hành quyết định kiểm tra; căn cứ ban hành quyết định kiểm tra; đối tượng được kiểm tra; địa điểm kiểm tra; nội dung kiểm tra; thời hạn kiểm tra; họ, tên, chức vụ của trưởng đoàn, phó trưởng đoàn và các thành viên đoàn kiểm tra; quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra; quyền và trách nhiệm của đối tượng được kiểm tra; kinh phí thực hiện kiểm tra; họ, tên, chức vụ của người ban hành quyết định kiểm tra; đề cương gợi ý báo cáo, danh mục văn bản, tài liệu liên quan… (nếu có) kèm theo;

c) Việc tổ chức kiểm tra được thực hiện bằng nhiều hình thức: tổ chức kiểm tra tại địa điểm kiểm tra hoặc gửi hồ sơ bằng đường công văn tới cơ quan thực hiện kiểm tra hoặc tổ chức họp trực tuyến về nội dung kiểm tra hoặc hình thức khác (nếu có).

4. Nội dung kiểm tra

a) Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành thuộc lĩnh vực xây dựng; công bố định mức, đơn giá xây dựng, tiêu chuẩn cơ sở thuộc lĩnh vực xây dựng (nếu có);

b) Việc thực hiện các quy định pháp luật, các nhiệm vụ được phân cấp, ủy quyền, các nhiệm vụ theo chức năng được giao thuộc lĩnh vực xây dựng;

c) Việc bố trí nguồn lực và các điều kiện khác bảo đảm cho việc thi hành pháp luật; việc thực hiện thống kê, chế độ báo cáo, lưu trữ, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu.

5. Kết luận kiểm tra

a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc hoạt động kiểm tra, đoàn kiểm tra dự thảo kết luận kiểm tra và gửi cho đối tượng được kiểm tra để lấy ý kiến đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận kiểm tra, đối tượng được kiểm tra gửi lại đoàn kiểm tra ý kiến bằng văn bản đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của đối tượng được kiểm tra đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra hoặc 03 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này mà không nhận được ý kiến bằng văn bản của đối tượng được kiểm tra đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra trình người có thẩm quyền kiểm tra ban hành kết luận kiểm tra.

Người ban hành quyết định kiểm tra hoặc trưởng đoàn kiểm tra trong trường hợp được người ban hành quyết định kiểm tra ủy quyền (sau đây gọi là người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra) ký kết luận kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết luận kiểm tra;

d) Kết luận kiểm tra được gửi cho đối tượng được kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ngay sau khi được ban hành để thực hiện các nội dung nêu trong kết luận kiểm tra và công khai theo quy định tại khoản 6 Điều này;

đ) Kết luận kiểm tra bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế; xác định rõ vi phạm và kiến nghị xử lý vi phạm (nếu có); thời hạn báo cáo người có thẩm quyền kiểm tra về kết quả thực hiện kết luận kiểm tra.

6. Công khai kết luận kiểm tra

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết luận kiểm tra, người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra có trách nhiệm thực hiện công khai kết luận kiểm tra theo một trong các hình thức sau đây:

a) Tổ chức họp công bố kết luận kiểm tra với thành phần gồm: người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra; đoàn kiểm tra; đối tượng được kiểm tra; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

b) Đăng tải nội dung thông báo kết luận kiểm tra trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của cơ quan kiểm tra. Thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày;

c) Niêm yết tại trụ sở làm việc của đối tượng được kiểm tra.

7. Hoạt động kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực xây dựng bảo đảm không chồng chéo với hoạt động thanh tra, không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân; có sự phối hợp của các cơ quan có liên quan.

8. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra

a) Hoạt động theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra được tiến hành thông qua việc yêu cầu đối tượng được kiểm tra báo cáo việc thực hiện kết luận kiểm tra. Nội dung báo cáo việc thực hiện kết luận kiểm tra gồm: việc tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra; tiến độ, kết quả thực hiện kết luận kiểm tra, những nội dung đã hoàn thành, chưa hoàn thành; khó khăn, vướng mắc; nguyên nhân của khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kết luận kiểm tra và kiến nghị, đề xuất.

Người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra phân công người trực tiếp theo dõi, trao đổi, làm việc với đối tượng được kiểm tra để xác định thông tin về tình hình thực hiện kết luận kiểm tra;

b) Người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra quyết định kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra khi có một trong các căn cứ sau đây: hết thời hạn phải thực hiện kết luận kiểm tra mà đối tượng được kiểm tra không hoàn thành việc thực hiện kết luận kiểm tra hoặc không có báo cáo kết quả thực hiện kết luận kiểm tra hoặc không có văn bản xin gia hạn thực hiện kết luận kiểm tra.

9. Kinh phí kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực xây dựng được bố trí từ ngân sách nhà nước. Việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí kiểm tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

10. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này chỉ đạo xây dựng, ban hành Quy chế nội bộ để triển khai nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực xây dựng.

Điều 14. Nguyên tắc thực hiện các thủ tục hành chính trong các lĩnh vực xây dựng

1. Việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục hành chính trong các lĩnh vực xây dựng được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân lập, trình hồ sơ, đề nghị giải quyết thủ tục hành chính chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, không được yêu cầu nộp thêm giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành;

c) Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung cho ý kiến, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết thủ tục khác có liên quan đến lĩnh vực xây dựng theo quy định của pháp luật; không chịu trách nhiệm về những nội dung đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.

2. Hồ sơ được gửi bằng một trong các hình thức sau:

a) Gửi trực tiếp;

b) Thông qua dịch vụ bưu chính;

c) Gửi các tệp tin chứa bản sao điện tử các thành phần hồ sơ gốc thông qua hình thức dịch vụ công trực tuyến. Trường hợp tệp tin chứa các thành phần hồ sơ có dung lượng lớn, không gửi được thông qua dịch vụ công trực tuyến thì được gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

3. Mẫu đơn, tờ khai, thành phần hồ sơ có quy định về các thông tin đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì các thông tin này được thay thế bằng mã số định danh cá nhân hoặc mã số chuyên ngành thể hiện trong mẫu đơn, tờ khai khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành được vận hành.

Điều 15. Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần một số Nghị định

1. Bãi bỏ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về phân loại đô thị.

2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 02/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản.

Điều 16. Quy định chuyển tiếp

1. Quy định chuyển tiếp đối với những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 85/2020/NĐ-CP

Đối với trường hợp cá nhân đã nộp hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp chứng chỉ hành nghề thì các bước tiếp theo trong trình tự, thủ tục cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

2. Quy định chuyển tiếp đối với những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 11/2013/NĐ-CP

a) Đối với chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện cho đến khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh chương trình phát triển đô thị theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp các quy hoạch, chiến lược, chương trình, kế hoạch cấp cao hơn chưa được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao cơ quan tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt theo thẩm quyền chương trình phát triển đô thị hoặc chương trình phát triển đô thị điều chỉnh nhưng phải bảo đảm nội dung chương trình phát triển đô thị được phê duyệt đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 3a Nghị định số 11/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này;

b) Đối với các Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị đã được thành lập, giữ nguyên hoặc tổ chức lại thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc rà soát các nhiệm vụ đã được giao để tổ chức quản lý các khu vực phát triển đô thị đã được phê duyệt theo đúng quy định tại Nghị định này;

c) Đối với khu vực của dự án hoặc dự án đã có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về khu vực được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quyết định đã được ban hành. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh nội dung quyết định thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này và gửi một bản quyết định tới Bộ Xây dựng;

d) Đối với dự án chưa có phương án bàn giao quản lý trong khu đô thị được phê duyệt thì chủ đầu tư lập phương án bàn giao theo quy định tại Nghị định này, lấy ý kiến của bên dự kiến tiếp nhận bàn giao và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi, quản lý.

3. Quy định chuyển tiếp đối với những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 99/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 30/2019/NĐ-CP, Nghị định số 30/2021/NĐ-CP)

Đối với trường hợp liên quan đến xác định nhà ở cấp I, II và III và xác định chất lượng các nhà ở này quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này nhưng cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt giá bán nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện bán nhà ở theo giá đã được phê duyệt, không xác định lại giá bán theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này.

4. Quy định chuyển tiếp đối với những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 100/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 49/2021/NĐ-CP)

a) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư trong thời gian kể từ ngày Nghị định số 100/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến trước ngày Nghị định số 49/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, mà đang áp dụng các cơ chế ưu đãi chủ đầu tư dự án theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP thì tiếp tục thực hiện các cơ chế ưu đãi theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP;

b) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư trong thời gian kể từ ngày Nghị định số 49/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà đang áp dụng các cơ chế ưu đãi chủ đầu tư dự án theo quy định tại Nghị định số 49/2021/NĐ-CP thì tiếp tục thực hiện các cơ chế ưu đãi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP;

c) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 Luật PPP số 64/2020/QH14, đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong thời gian kể từ ngày Nghị định số 49/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà chưa được hưởng ưu đãi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 thì chủ đầu tư dự án đó được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13.

5. Quy định chuyển tiếp đối với những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 62/2016/NĐ-CP

a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 62/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 8 Nghị định này, tổ chức đã nộp hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đã được Bộ Xây dựng đánh giá, tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có văn bản hoàn thiện khắc phục nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thì Bộ Xây dựng thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng cho tổ chức trong thời gian 15 ngày kể từ ngày đánh giá;

b) Đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 62/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 8 Nghị định này, tổ chức đã nộp hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà Bộ Xây dựng chưa đánh giá thì trả lại hồ sơ cho tổ chức để thực hiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng tại Sở Xây dựng;

c) Tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quy định tại Nghị định số 62/2016/NĐ-CP trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng đến khi hết hạn. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trường hợp tổ chức có đề nghị bổ sung, sửa đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

6. Quy định chuyển tiếp đối với những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 37/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 50/2021/NĐ-CP)

a) Các hợp đồng xây dựng đã ký và đang thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và nội dung hợp đồng đã ký;

b) Các hợp đồng xây dựng đang trong quá trình đàm phán, chưa được ký kết nếu có nội dung chưa phù hợp với quy định tại Nghị định này thì báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định trên nguyên tắc bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng và không làm phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên;

c) Nội dung về hợp đồng xây dựng trong các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phê duyệt nhưng chưa phát hành nếu có nội dung nào chưa phù hợp với quy định tại Nghị định này thì phải điều chỉnh lại cho phù hợp; trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng chưa đóng thầu, nếu có thay đổi nội dung liên quan đến hợp đồng cho phù hợp với các quy định tại Nghị định này thì phải thông báo cho tất cả các nhà thầu đã mua hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu biết để điều chỉnh các nội dung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cho phù hợp; trường hợp đã đóng thầu thì thực hiện theo quy định như đối với trường hợp đang trong quá trình đàm phán, chưa ký kết hợp đồng.

7. Quy định chuyển tiếp đối với những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 06/2021/NĐ-CP

a) Công trình xây dựng khởi công trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Công trình xây dựng đã khởi công trong thời gian kể từ ngày Nghị định số 06/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại đồng thời Nghị định số 06/2021/NĐ-CP, Nghị định này và thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu xác định theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP là cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp thì thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.

8. Quy định chuyển tiếp đối với những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 15/2021/NĐ-CP và Nghị định số 37/2010/NĐ-CP, Nghị định số 44/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 72/2019/NĐ-CP)

a) Dự án, công trình xây dựng đã trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc thẩm định điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đủ điều kiện thẩm định theo quy định của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP nhưng chưa có thông báo kết quả thẩm định thì việc thực hiện thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP. Dự án, công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định khi có yêu cầu điều chỉnh kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng điều chỉnh được thực hiện theo quy định tại Nghị định này;

b) Dự án, công trình xây dựng đã trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc thẩm định điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trường hợp không đủ điều kiện thẩm định hoặc kết quả thẩm định là không đủ điều kiện trình phê duyệt, chủ đầu tư phải hoàn thiện các yêu cầu và trình thẩm định lại theo quy định tại Nghị định này;

c) Dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP, khoản 4 Điều 10 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 72/2019/NĐ-CP) đã được phê duyệt đúng quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc đã trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi và đủ điều kiện thẩm định theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP nhưng chưa có văn bản thông báo kết quả thẩm định trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không yêu cầu lập quy hoạch tổng mặt bằng theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Nghị định này;

d) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực đã được thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động;

đ) Nhà thầu nước ngoài đã trình hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động xây dựng hoặc điều chỉnh Giấy phép hoạt động xây dựng nhưng chưa hoàn thành việc cấp Giấy phép hoạt động xây dựng thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP. Việc cấp, điều chỉnh Giấy phép hoạt động xây dựng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định tại Nghị định này;

e) Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được xét cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP;

g) Tổ chức đã ký và đang thực hiện hợp đồng xây dựng và cá nhân đang tham gia hoạt động xây dựng kể từ ngày Nghị định số 15/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đối với công trình cấp IV thuộc trường hợp không yêu cầu chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP nhưng thuộc trường hợp phải có chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Nghị định này thì được tiếp tục thực hiện đến khi hoàn thành công việc mà không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề;

h) Đối với hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng đã nộp theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp giấy phép xây dựng thì việc cấp giấy phép xây dựng được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP. Việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định tại Nghị định này;

i) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng đã được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn hoặc cho một hoặc một số công trình của dự án theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với các giai đoạn tiếp theo hoặc các công trình còn lại của dự án được thực hiện theo quy định tại Nghị định này;

k) Đối với công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm c khoản này thì quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng được phê duyệt đúng quy định của pháp luật để làm căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng thì đồng thời là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.

Điều 17. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).Tuấn

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

PHỤ LỤC I

(Kèm theo Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ)

Mẫu số

Mẫu tên văn bản

Mẫu số 01

Đơn đăng ký cấp/cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

Mẫu số 02

Đơn đăng ký bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

Mẫu số 01. Đơn đăng ký cấp/cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…., ngày ... tháng ... năm ...

ĐƠN ĐĂNG KÝ CẤP/CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG

Kính gửi: Sở Xây dựng.

1. Tên tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng: ……………………………

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Giấy phép đầu tư) số ………………………….. ngày, tháng, năm cấp………………………… cơ quan cấp ………………………………

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………

Điện thoại: ………………………………………………………………………………………..

Mã số thuế: ……………………………………………………………………………………….

2. Thông tin phòng thí nghiệm:

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………

Điện thoại: ………………………………………………………………………………………..

3. Danh mục các chỉ tiêu thí nghiệm đăng ký đủ điều kiện hoạt động:

TT

Tên chỉ tiêu thí nghiệm

Tiêu chuẩn kỹ thuật

Máy móc, thiết bị

(1)

(2)

(3)

(4)

(Ghi chú: Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ và nội dung kê khai trong đơn; cam kết hành nghề hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo đúng nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được cấp và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan).

ĐẠI DIỆN
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)

Mẫu số 02. Đơn đăng ký bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…., ngày ... tháng ... năm ...

ĐƠN ĐĂNG KÝ BỔ SUNG, SỬA ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG

Kính gửi: Sở Xây dựng.

1. Tên tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng: ……………

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Giấy phép đầu tư) số …………………………ngày, tháng, năm cấp…………… cơ quan cấp ………………………………………

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………

Điện thoại: ……………………………………………………………………………………….

Mã số thuế: ………………………………………………………………………………………

2. Thông tin phòng thí nghiệm:

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………

Điện thoại: ………………………………………………………………………………………..

3. Mã số phòng thí nghiệm được cấp: LAS-XD ...

4. Đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng số: ……………

5. Các đề nghị bổ sung, sửa đổi:

a) Bổ sung, sửa đổi chỉ tiêu thí nghiệm

TT

Tên chỉ tiêu thí nghiệm bổ sung, sửa đổi

Tiêu chuẩn kỹ thuật

Máy móc, thiết bị

(1)

(2)

(3)

(4)

b) Thay đổi địa chỉ đặt phòng thí nghiệm

- Địa chỉ cũ:

- Địa chỉ đề nghị thay đổi:

c) Thay đổi địa chỉ, tên, thông tin của tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

- Địa chỉ, tên, thông tin cũ của tổ chức:

- Địa chỉ, tên, thông tin của tổ chức đề nghị thay đổi:

(Ghi chú: Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ và nội dung kê khai trong đơn).

ĐẠI DIỆN
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC II

(Kèm theo Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ)

SỞ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …..

...., ngày ... tháng ... năm ...

GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG

Căn cứ …………………………(1)……………;

Căn cứ …………………………(2)……………;

Xét hồ sơ của ……………(3)……………;

CHỨNG NHẬN:

1. ...(Tên tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng)

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Giấy phép đầu tư) số ……………ngày, tháng, năm cấp …………… cơ quan cấp ……………………………………………………

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………

Điện thoại:…………… Fax:…………… E-mail: ………………………………………………

Tên phòng thí nghiệm: ………………………………………………………………………….

Địa chỉ đặt phòng thí nghiệm: ………………………………………………………………….

Đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng với các chỉ tiêu thí nghiệm nêu trong bảng Danh mục kèm theo Giấy chứng nhận này.

2. Mã số LAS-XD: ………………………………………………………………………………

3. Giấy chứng nhận này có hiệu lực 05 năm kể từ ngày ký.


Nơi nhận:
- Tên tổ chức tại mục 1;
- …
- Lưu: VT,...

THỦ TRƯỞNG
(Cơ quan cấp giấy chứng nhận)
(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Văn bản quy định về thẩm quyền, chức năng của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.

(2) Văn bản quy phạm pháp luật quy định về thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.

(3) Tên tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.

PHỤ LỤC III

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ PHÒNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
(Kèm theo Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ)

1. Đánh giá tính xác thực của hồ sơ đăng ký bao gồm:

a) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép đầu tư;

b) Quyết định thành lập phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;

c) Các quyết định bổ nhiệm các cán bộ quản lý hoạt động thí nghiệm (trưởng, phó phòng thí nghiệm);

d) Danh sách cán bộ, thí nghiệm viên và bản phân công công việc cho từng cá nhân trong phòng thí nghiệm đã được lãnh đạo phê duyệt, kèm theo các văn bằng, chứng chỉ được đào tạo liên quan (phù hợp với lĩnh vực thí nghiệm quy định tại khoản 1 Điều 5a Nghị định này);

đ) Danh mục các tài liệu, quy trình quản lý chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được lãnh đạo phê duyệt;

e) Danh mục các thiết bị, dụng cụ của phòng thí nghiệm; hợp đồng mua, hóa đơn và biên bản bàn giao thiết bị thí nghiệm; quyết định của cấp có thẩm quyền đối với các thiết bị được điều chuyển từ cơ quan khác;

g) Chứng chỉ kiểm định/hiệu chuẩn (còn hiệu lực) các thiết bị thí nghiệm và đo lường theo quy định;

h) Hợp đồng sử dụng lao động đối với trưởng, phó phòng thí nghiệm và thí nghiệm viên được đăng ký trong hồ sơ;

i) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp địa điểm đặt phòng thí nghiệm kèm theo bản vẽ mặt bằng (kích thước phòng, vị trí các thiết bị thử nghiệm, vị trí lưu mẫu, bảo dưỡng mẫu...).

2. Đánh giá thực tế năng lực của phòng thí nghiệm, bao gồm:

a) Sổ tay chất lượng, các quy trình: quy trình lấy mẫu, lưu mẫu, bảo quản và mã hóa mẫu thí nghiệm (việc mã hóa mẫu thí nghiệm không áp dụng với các thí nghiệm tiến hành tại hiện trường; các mẫu đơn lẻ có tính đặc thù trong phòng thí nghiệm); quy trình thử nghiệm thành thạo/so sánh liên phòng; quy trình đào tạo; quy trình quản lý tài liệu kỹ thuật; quy trình quản lý, sử dụng, vận hành máy móc, trang thiết bị thí nghiệm; thủ tục, các biểu mẫu và các tài liệu liên quan;

b) Không gian, điều kiện và môi trường đảm bảo thực hiện các thí nghiệm, lưu giữ và bảo quản mẫu;

c) Tình trạng trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác lấy, lưu, bảo quản mẫu và thí nghiệm mẫu;

d) Tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết bị, dụng cụ, chứng chỉ của thí nghiệm viên và điều kiện thí nghiệm cho từng chỉ tiêu thí nghiệm đăng ký.

PHỤ LỤC IV

MÃ ĐỊNH DANH PHÒNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG THEO TỈNH/THÀNH PHỐ
(Kèm theo Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ)

Mã định danh LAS-XD

Tỉnh/thành phố

Mã định danh LAS-XD

Tỉnh/thành phố

LAS-XD 01

An Giang

LAS-XD 33

Kon Tum

LAS-XD 02

Bà Rịa - Vũng Tàu

LAS-XD 34

Lai Châu

LAS-XD 03

Bắc Giang

LAS-XD 35

Lâm Đồng

LAS-XD 04

Bắc Kạn

LAS-XD 36

Lạng Sơn

LAS-XD 05

Bạc Liêu

LAS-XD 37

Lào Cai

LAS-XD 06

Bắc Ninh

LAS-XD 38

Long An

LAS-XD 07

Bến Tre

LAS-XD 39

Nam Định

LAS-XD 08

Bình Định

LAS-XD 40

Nghệ An

LAS-XD 09

Bình Dương

LAS-XD 41

Ninh Bình

LAS-XD 10

Bình Phước

LAS-XD 42

Ninh Thuận

LAS-XD 11

Bình Thuận

LAS-XD 43

Phú Thọ

LAS-XD 12

Cà Mau

LAS-XD 44

Phú Yên

LAS-XD 13

Cần Thơ

LAS-XD 45

Quảng Bình

LAS-XD 14

Cao Bằng

LAS-XD 46

Quảng Nam

LAS-XD 15

Đà Nẵng

LAS-XD 47

Quảng Ngãi

LAS-XD 16

Đắk Lắk

LAS-XD 48

Quảng Ninh

LAS-XD 17

Đắk Nông

LAS-XD 49

Quảng Trị

LAS-XD 18

Điện Biên

LAS-XD 50

Sóc Trăng

LAS-XD 19

Đồng Nai

LAS-XD 51

Sơn La

LAS-XD 20

Đồng Tháp

LAS-XD 52

Tây Ninh

LAS-XD 21

Gia Lai

LAS-XD 53

Thái Bình

LAS-XD 22

Hà Giang

LAS-XD 54

Thái Nguyên

LAS-XD 23

Hà Nam

LAS-XD 55

Thanh Hóa

LAS-XD 24

Hà Nội

LAS-XD 56

Thừa Thiên Huế

LAS-XD 25

Hà Tĩnh

LAS-XD 57

Tiền Giang

LAS-XD 26

Hải Dương

LAS-XD 58

Thành phố Hồ Chí Minh

LAS-XD 27

Hải Phòng

LAS-XD 59

Trà Vinh

LAS-XD 28

Hậu Giang

LAS-XD 60

Tuyên Quang

LAS-XD 29

Hòa Bình

LAS-XD 61

Vĩnh Long

LAS-XD 30

Hưng Yên

LAS-XD 62

Vĩnh Phúc

LAS-XD 31

Khánh Hòa

LAS-XD 63

Yên Bái

LAS-XD 32

Kiên Giang

Ví dụ: Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có số thứ tự 039 được cấp tại tỉnh An Giang, sẽ có mã LAS-XD đầy đủ là: LAS-XD 01.039.

PHỤ LỤC V

(Kèm theo Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ)

... (1)...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …

....., ngày.... tháng.... năm....

THÔNG BÁO
KẾT QUẢ KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU HOÀN THÀNH HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Kính gửi:…………… (2) ……………

Căn cứ ……………(3)…………… ;

Căn cứ giấy phép xây dựng số ... (đối với trường hợp công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng);

Căn cứ vào hồ sơ thiết kế xây dựng công trình và các hồ sơ thiết kế điều chỉnh (nếu có) được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng;

Căn cứ báo cáo hoàn thành thi công xây dựng của chủ đầu tư số…………… ; báo cáo khắc phục tồn tại của chủ đầu tư số... (nếu có); biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình số....;

Căn cứ văn bản chấp thuận nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy số…………… (nếu có);

Căn cứ các văn bản có liên quan theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có);

…………… (1)…………… chấp thuận kết quả nghiệm thu ……………(4).... của …………… (2)…………… đối với công trình/hạng mục công trình như sau:

1. Thông tin về công trình

a) Tên công trình/hạng mục công trình: ....(5)....

b) Địa điểm xây dựng: ……………

c) Loại và cấp công trình.

d) Mô tả các thông số chính của công trình.

2. Yêu cầu đối với chủ đầu tư

a) Lưu trữ hồ sơ công trình theo quy định.

b) Quản lý, khai thác, vận hành công trình theo đúng công năng, thiết kế được duyệt.

c) Các yêu cầu khác (nếu có).


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:…

LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ/NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu pháp nhân)

__________________

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.

(2) Tên của chủ đầu tư.

(3) Văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.

(4) Nghiệm thu hoàn thành hoặc nghiệm thu có điều kiện, nghiệm thu một phần theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 23 Nghị định này.

(5) Tên công trình/hạng mục công trình và phạm vi được chấp thuận kết quả nghiệm thu.

PHỤ LỤC VI

(Kèm theo Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ)

Mẫu số 02. Thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng

CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
VỀ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ….
V/v thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng...(tên dự án)

....., ngày ... tháng ... năm....

Kính gửi: (Tên đơn vị trình).

(Cơ quan chuyên môn về xây dựng) đã nhận văn bản số ... ngày ... tháng ... năm ... của .............. trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng...(tên dự án).

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14;

Căn cứ ... (văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng);

Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;

Sau khi xem xét, (Cơ quan chuyên môn về xây dựng) thông báo kết quả thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng... (tên dự án) như sau:

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN

1. Tên dự án:

2. Nhóm dự án, loại, cấp, thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình chính thuộc dự án:

3. Người quyết định đầu tư:

4. Tên chủ đầu tư (nếu có) và các thông tin để liên hệ (địa chỉ, điện thoại,...):

5. Địa điểm xây dựng:

6. Giá trị tổng mức đầu tư xây dựng:

7. Nguồn vốn đầu tư:

8. Thời gian thực hiện:

9. Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:

10. Nhà thầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng:

11. Nhà thầu khảo sát xây dựng:

12. Nhà thầu thẩm tra (nếu có):

13. Các thông tin khác (nếu có):

II. HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH

1. Văn bản pháp lý:

(Liệt kê các văn bản pháp lý và văn bản khác có liên quan của dự án)

2. Hồ sơ, tài liệu dự án, khảo sát, thiết kế, thẩm tra (nếu có):

3. Hồ sơ năng lực các nhà thầu:

III. NỘI DUNG HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH

Ghi tóm tắt về nội dung cơ bản của hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án trình thẩm định được gửi kèm theo Tờ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của tổ chức trình thẩm định.

(Riêng đối với công trình xây dựng có kết cấu dạng nhà thuộc dự án cần thể hiện được các nội dung, thông số chủ yếu của công trình gồm diện tích xây dựng, mật độ xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng, hệ số sử dụng đất, số tầng cao, chiều cao công trình, chỉ giới xây dựng công trình, bố trí công năng công trình)

IV. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH

1. Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng.

2. Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc phương án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

3. Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận; với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).

Đối với dự án mà nhà đầu tư đã trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất thuộc trường hợp được chuyển tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 không có yêu cầu phải chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan thẩm định đánh giá sự phù hợp của dự án với các nội dung yêu cầu tại văn bản quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị cần có đánh giá về kế hoạch xây dựng, hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật trước khi đưa các công trình nhà ở và công trình khác vào sử dụng; sự phù hợp của kế hoạch xây dựng của dự án thành phần hoặc giai đoạn thực hiện dự án đối với dự án tổng thể trong trường hợp trình thẩm định theo dự án thành phần hoặc phân kỳ đầu tư.

4. Khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực; khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và việc phân giao trách nhiệm quản lý các công trình theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị.

5. Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm an toàn xây dựng; việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.

6. Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

7. Sự tuân thủ quy định của pháp luật về xác định tổng mức đầu tư xây dựng (đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công).

V. KẾT LUẬN

Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng... (tên dự án) đủ điều kiện/chưa đủ điều kiện/chỉ đủ điều kiện sau khi hoàn thiện các nội dung yêu cầu để trình tổng hợp, phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo.

Yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện (nếu có).

Trên đây là thông báo của (Cơ quan chuyên môn về xây dựng) về kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng... (tên dự án). Đề nghị chủ đầu tư nghiên cứu thực hiện theo quy định.


Nơi nhận:
- Như trên;
- …;
- …;
- Lưu: …

CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ XÂY DỰNG
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

Mẫu số 02a. Thông báo kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng

CƠ QUAN/ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ….
V/v thông báo kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng...
(tên dự án)

…., ngày ... tháng .... năm ....

Kính gửi: (Tên đơn vị đề nghị thẩm định).

(Cơ quan/Đơn vị được Người quyết định đầu tư giao thẩm định) đã nhận văn bản số ... ngày ... tháng... năm ... của … đề nghị thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng... (tên dự án).

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14;

Căn cứ ... (văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng);

Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;

Sau khi xem xét, (Cơ quan/Đơn vị được Người quyết định đầu tư giao thẩm định) thông báo kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng... (tên dự án) như sau:

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN

1. Tên dự án:

2. Nhóm dự án, loại, cấp, thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình chính thuộc dự án:

3. Người quyết định đầu tư:

4. Tên chủ đầu tư (nếu có) và các thông tin để liên hệ (địa chỉ, điện thoại,...):

5. Địa điểm xây dựng:

6. Giá trị tổng mức đầu tư xây dựng:

7. Nguồn vốn đầu tư:

8. Thời gian thực hiện:

9. Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:

10. Nhà thầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng:

11. Nhà thầu khảo sát xây dựng:

12. Nhà thầu thẩm tra (nếu có):

13. Các thông tin khác (nếu có):

II. HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH

1. Văn bản pháp lý:

(Liệt kê các văn bản pháp lý và văn bản khác có liên quan của dự án)

2. Hồ sơ, tài liệu dự án, khảo sát, thiết kế, thẩm tra (nếu có):

3. Hồ sơ năng lực các nhà thầu:

III. NỘI DUNG HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH

Ghi tóm tắt về nội dung cơ bản của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng được gửi kèm theo văn bản yêu cầu thẩm định.

(Riêng đối với công trình xây dựng có kết cấu dạng nhà thuộc dự án cần thể hiện được các nội dung, thông số chủ yếu của công trình gồm diện tích xây dựng, mật độ xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng, hệ số sử dụng đất, số tầng cao, chiều cao công trình, chỉ giới xây dựng công trình, bố trí công năng công trình)

IV. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH

1. Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng.

2. Sự phù hợp của thiết kế bản vẽ thi công với quy hoạch xây dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc phương án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

3. Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận; với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).

4. Khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực.

5. Sự phù hợp của giải pháp thiết kế bản vẽ thi công về bảo đảm an toàn xây dựng.

6. Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

7. Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.

8. Sự tuân thủ quy định của pháp luật về xác định tổng mức đầu tư xây dựng (đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công).

9. Đối với trường hợp yêu cầu phải thực hiện thẩm tra thiết kế theo quy định, cơ quan/đơn vị được giao thẩm định kiểm tra kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn về đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết kế (trường hợp này cơ quan/đơn vị được giao thẩm định không thực hiện trực tiếp nội dung quy định tại khoản 5 và khoản 6 của mục này).

V. KẾT LUẬN

Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng... (tên dự án) đủ điều kiện/chưa đủ điều kiện/chỉ đủ điều kiện sau khi hoàn thiện các nội dung yêu cầu để trình tổng hợp, phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo.

Yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện (nếu có).

Trên đây là thông báo của (Cơ quan/Đơn vị được Người quyết định đầu tư giao thẩm định) về kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng... (tên dự án). Đề nghị đơn vị đề nghị thẩm định nghiên cứu thực hiện theo quy định.


Nơi nhận:
- Như trên;
- ….;
- …;
- Lưu:...

CƠ QUAN/ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

Ghi chú: Mẫu số 02a sử dụng để tham khảo cho việc thẩm định của Cơ quan/Đơn vị được Người quyết định đầu tư giao thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 12 Nghị định này.

Mẫu số 03. Quyết định phê duyệt dự án đối với dự án yêu cầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng

CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ….

…., ngày ... tháng .... năm ....

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt dự án... (tên dự án)

CƠ QUAN PHÊ DUYỆT

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14;

Căn cứ... (văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng);

Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;

Căn cứ Thông báo kết quả thẩm định số... của cơ quan thẩm định (nếu có);

Theo đề nghị của .... tại Tờ trình số... ngày... tháng... năm...

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt dự án... (tên dự án) với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Tên dự án:

2. Người quyết định đầu tư:

3. Chủ đầu tư:

4. Mục tiêu, quy mô đầu tư xây dựng:

5. Tổ chức tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, tổ chức lập khảo sát xây dựng (nếu có); tổ chức tư vấn lập thiết kế cơ sở:

6. Địa điểm xây dựng và diện tích đất sử dụng:

7. Loại, nhóm dự án; loại, cấp công trình chính; thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình chính:

8. Số bước thiết kế, danh mục tiêu chuẩn chủ yếu được lựa chọn:

9. Tổng mức đầu tư xây dựng; giá trị các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng:

10. Tiến độ thực hiện dự án; phân kỳ đầu tư (nếu có); thời hạn hoạt động của dự án (nếu có):

11. Nguồn vốn đầu tư và dự kiến bố trí kế hoạch vốn theo tiến độ thực hiện dự án:

12. Hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng:

13. Yêu cầu về nguồn lực, khai thác sử dụng tài nguyên (nếu có); phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có):

14. Trình tự đầu tư xây dựng đối với công trình bí mật nhà nước (nếu có):

15. Các nội dung khác (nếu có).

Điều 2. Tổ chức thực hiện.

Điều 3. Tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các cơ quan có liên quan;
- Lưu:...

CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

Mẫu số 03a. Quyết định phê duyệt dự án đối với dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng

CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ….

…., ngày ... tháng .... năm ....

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt dự án... (tên dự án)

CƠ QUAN PHÊ DUYỆT

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14;

Căn cứ... (văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng);

Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;

Căn cứ Thông báo kết quả thẩm định số... của cơ quan thẩm định (nếu có);

Theo đề nghị của .... tại Tờ trình số... ngày... tháng... năm...

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt dự án... (tên dự án) với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Tên dự án:

2. Người quyết định đầu tư:

3. Chủ đầu tư:

4. Mục tiêu, quy mô đầu tư xây dựng:

5. Tổ chức tư vấn lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, tổ chức lập khảo sát xây dựng (nếu có):

6. Địa điểm xây dựng và diện tích đất sử dụng:

7. Loại, nhóm dự án; loại, cấp công trình chính; thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình chính:

8. Danh mục tiêu chuẩn chủ yếu được lựa chọn:

9. Tổng mức đầu tư xây dựng; giá trị các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng:

10. Tiến độ thực hiện dự án; phân kỳ đầu tư (nếu có); thời hạn hoạt động của dự án (nếu có):

11. Nguồn vốn đầu tư và dự kiến bố trí kế hoạch vốn theo tiến độ thực hiện dự án:

12. Hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng:

13. Yêu cầu về nguồn lực, khai thác sử dụng tài nguyên (nếu có); phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có):

14. Trình tự đầu tư xây dựng đối với công trình bí mật nhà nước (nếu có):

15. Các nội dung khác (nếu có).

Điều 2. Tổ chức thực hiện.

Điều 3. Tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các cơ quan có liên quan;
- Lưu:...

CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

Ghi chú: Mẫu số 03a áp dụng cho việc phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.

PHỤ LỤC VII

(Kèm theo Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ)

1. Sửa đổi, bổ sung mục 1 phần Điều chỉnh/Gia hạn giấy phép tại trang 2 các Mẫu số 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11 và 12 Phụ lục II kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như sau:

“1. Nội dung điều chỉnh/gia hạn: …………………………………………………………………………. (trường hợp trang 2 không đủ để ghi nội dung điều chỉnh/gia hạn thì nội dung này được ghi vào các trang tiếp theo đính kèm và là một phần không tách rời của giấy phép xây dựng).”.

2. Sửa đổi, bổ sung ghi chú số (2) Mẫu số 01 Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như sau:

(2) Không yêu cầu kê khai trong trường hợp đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ cũ rách/nát, bị thất lạc.”.

3. Sửa đổi, bổ sung đoạn cuối tại Đơn đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng Mẫu số 03 Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như sau:

“Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ, nội dung kê khai trong đơn và cam kết hành nghề hoạt động xây dựng theo đúng nội dung ghi trong chứng chỉ được cấp và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.”.

4. Sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động xây dựng tại mục 10 Mẫu số 04 Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như sau:

“Nội dung hoạt động xây dựng (ghi rõ lĩnh vực hoạt động và vai trò: nhà thầu chính, nhà thầu phụ, tổng thầu; nội dung công việc thực hiện; ký hiệu, ngày, tháng, năm của hợp đồng thực hiện công việc).”.

5. Sửa đổi, bổ sung nội dung về phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề đối với lĩnh vực thiết kế kết cấu công trình tại mục 3.1 Phụ lục VI kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như sau:

STT

Lĩnh vực hoạt động xây dựng

Phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề

Ghi chú

Hạng I

Hạng II

Hạng III

3.1

Thiết kế kết cấu công trình

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế các kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống, tuyến cáp treo vận chuyển người và các dạng kết cấu khác của tất cả các cấp công trình.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế các kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống, tuyến cáp treo vận chuyển người và các dạng kết cấu khác của công trình từ cấp II trở xuống

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế các kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống, tuyến cáp treo vận chuyển người và các dạng kết cấu khác của công trình từ cấp III trở xuống

6. Sửa đổi, bổ sung nội dung về phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề đối với lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình giao thông đường bộ tại điểm 3.5.1 mục 3.5 Phụ lục VI kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như sau:

STT

Lĩnh vực hoạt động xây dựng

Phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề

Ghi chú

Hạng I

Hạng II

Hạng III

3.5

3.5.1. Đường bộ

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế tất cả các cấp công trình thuộc lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành nghề và công trình khu bay.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế các công trình thuộc lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành nghề và công trình khu bay từ cấp II trở xuống.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế các công trình thuộc lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành nghề và công trình khu bay từ cấp III trở xuống.

7. Sửa đổi, bổ sung nội dung về phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình dân dụng hạng III tại mục 3.1 Phụ lục VII kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như sau:

STT

Lĩnh vực hoạt động xây dựng

Phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực

Ghi chú

Hạng I

Hạng II

Hạng III

3.1

Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình dân dụng

Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình tất cả các cấp của công trình: dân dụng, hạ tầng kỹ thuật (trừ cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống.

Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình từ cấp II trở xuống của công trình: dân dụng, hạ tầng kỹ thuật (trừ cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống.

Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình từ cấp III trở xuống của công trình: dân dụng, hạ tầng kỹ thuật (trừ cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống.

Trường hợp tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực với một hoặc một số bộ môn của thiết kế xây dựng thì phạm vi thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng áp dụng đối với bộ môn đó tương ứng với từng hạng chứng chỉ.

8. Sửa đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng tại mục 3.5 Phụ lục VII kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như sau:

STT

Lĩnh vực hoạt động xây dựng

Phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực

Ghi chú

Hạng I

Hạng II

Hạng III

3.5

Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình công nghiệp năng lượng (không bao gồm các nội dung về công nghệ thuộc chuyên ngành điện), gồm:

3.5.1. Nhiệt điện, điện địa nhiệt

3.5.2. Điện hạt nhân

3.5.3. Thủy điện

3.5.4. Điện gió, điện mặt trời, điện thủy triều

3.5.5. Điện sinh khối, điện rác, điện khí biogas

3.5.6. Đường dây và trạm biến áp

Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại.

Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các công trình cùng loại từ cấp II trở xuống.

Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các công trình cùng loại từ cấp III trở xuống.

Trường hợp tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực với một hoặc một số bộ môn của thiết kế xây dựng thì phạm vi thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng áp dụng đối với bộ môn đó tương ứng với từng hạng chứng chỉ.

9. Sửa đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng tại mục 5.5 Phụ lục VII kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như sau:

STT

Lĩnh vực hoạt động xây dựng

Phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực

Ghi chú

Hạng I

Hạng II

Hạng III

5.5

Thi công công tác xây dựng công trình công nghiệp năng lượng (không bao gồm các nội dung về công nghệ thuộc chuyên ngành điện), gồm:

5.5.1. Nhiệt điện, điện địa nhiệt

5.5.2. Điện hạt nhân

5.5.3. Thủy điện

5.5.4. Điện gió, điện mặt trời, điện thủy triều

5.5.5. Điện sinh khối, điện rác, điện khí biogas

5.5.6. Đường dây và trạm biến áp

Được thi công công tác xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại.

Được thi công công tác xây dựng công trình cùng loại từ cấp II trở xuống.

Được thi công công tác xây dựng công trình cùng loại từ cấp III trở xuống.

10. Sửa đổi, bổ sung nội dung về phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực thi công công tác xây dựng công trình giao thông đường bộ tại điểm 5.6.1 mục 5.6 Phụ lục VII kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như sau:

STT

Lĩnh vực hoạt động xây dựng

Phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực

Ghi chú

Hạng I

Hạng II

Hạng III

5.6

5.6.1. Đường bộ

Được thi công công tác xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại và công trình khu bay.

Được thi công công tác xây dựng công trình cùng loại và công trình khu bay từ cấp II trở xuống.

Được thi công công tác xây dựng công trình cùng loại và công trình khu bay từ cấp III trở xuống.

11. Sửa đổi, bổ sung nội dung về phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực tư vấn giám sát công tác xây dựng công trình dân dụng tại mục 6.1 Phụ lục VII kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như sau:

STT

Lĩnh vực hoạt động xây dựng

Phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực

Ghi chú

Hạng I

Hạng II

Hạng III

6.1

Tư vấn giám sát công tác xây dựng công trình dân dụng

Được giám sát công tác xây dựng công trình tất cả các cấp của công trình: dân dụng, hạ tầng kỹ thuật (trừ cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống, tuyến cáp treo vận chuyển người, cảng cạn.

Được giám sát công tác xây dựng công trình từ cấp II trở xuống của công trình: dân dụng, hạ tầng kỹ thuật (trừ cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống, tuyến cáp treo vận chuyển người, cảng cạn.

Được giám sát công tác xây dựng công trình từ cấp III trở xuống của công trình: dân dụng, hạ tầng kỹ thuật (trừ cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống, tuyến cáp treo vận chuyển người, cảng cạn.

12. Sửa đổi, bổ sung mục VI, tiết a điểm 1 mục VII và bổ sung mục Ghi chú tại Phụ lục IX kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung mục VI như sau:

“VI. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG, AN NINH

Dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh là dự án đầu tư xây dựng nhằm phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết về dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh.”.

b) Sửa đổi tiết a điểm 1 mục VII như sau:

“a) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở là dự án được đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hình thành từ một đơn vị ở trở lên theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt hoặc dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên đối với trường hợp quy hoạch xây dựng không xác định rõ các đơn vị ở;”.

c) Bổ sung mục Ghi chú vào sau mục VII như sau:

Ghi chú: Việc phân loại dự án tại Phụ lục này để phục vụ quản lý các hoạt động xây dựng theo pháp luật về xây dựng, không áp dụng để xác định dự án xây dựng khu đô thị mới thuộc đối tượng thu hồi đất theo quy định tại Điều 62 Luật Đất đai số 45/2013/QH13.”.

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 35/2023/ND-CP

Hanoi, June 20, 2023

 

DECREE

AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF DECREES IN FIELD OF STATE MANAGEMENT OF THE MINISTRY OF CONSTRUCTION

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on amendments to some Articles of Law on Government Organization and Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 22, 2015; the Law on amendments to the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 18, 2020;

Pursuant to the Law on Urban Planning dated June 17, 2009;

Pursuant to the Law on Judicial Expertise dated June 20, 2012; the Law on amendments to the Law on Judicial Expertise dated June 10, 2020;

Pursuant to the Construction Law dated June 18, 2014; the Law on amendments to some Articles of the Construction Law dated June 28, 2020;

Pursuant to the Law on Housing dated November 25, 2014;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to the Law on Architecture dated June 13, 2019;

Pursuant to the Law on Standards and Technical Regulations dated June 29, 2006;

Pursuant to the Law on Product and Goods Quality dated November, 21 2007;

Pursuant to the Law on Investment dated June 17, 2020;

Pursuant to the Law on Public – Private Partnership Investment dated June 18, 2020;

Pursuant to the Law on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws dated November 20, 2018;

Pursuant to the Law on amendments to certain Articles of the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on Housing, the Law on Procurement, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Special Excise Duties and the Law on Civil Judgment Enforcement dated January 11, 2022;

At the request of the Minister of Construction;

The Government promulgates Decree on amendments to some Articles of Decrees in the field of state management of the Ministry of Construction.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Clauses 3 and 4 shall be amended and Clauses 4a, 4b, 4c and 4d shall be added to Clause 4 Article 14 as follows:

“3. Detailed planning shall be formulated for zones required to have detailed planning, within the scope of urban development, in accordance with the Law on Urban Planning when making construction investment in order to concretize general planning and zoning planning (for the case where it is required to make zoning planning), thereby serving as the basis for formulation of construction investment projects, issuance of construction permits and performance of other tasks according to regulations of relevant laws. Regarding small-scale land plots specified in Clause 4 of this Article, the detailed planning shall be formulated according to a shortened procedure (general ground planning procedure) under regulations in Clause 4a through Clause 4d of this Article.

4. Small-scale land plots shall meet the following requirements:

a) The land plot is set up by a small investor or a competent authority;

b) It is required to have a land use scale of less than 2 hectares, for investment projects on construction of apartment buildings or apartment complexes, or a land use scale of less than 10 hectares, for investment projects on construction of factories, enterprises, industrial production establishments or technical infrastructure works (except for line technical infrastructure works) determined according to urban general planning or provincial planning or technical and specialized planning that has been already approved, or a land use scale of less than 5 hectares for the remaining cases;

c) The land plot is located in an area with the approved zoning planning or the approved general planning in case where the zoning planning is not required.

4a. Formulation, appraisal and approval for general ground planning, except for the case specified in Clause 4b of this Article:

a) Land use planning criteria and requirements for spatial organization, architecture and landscape of the area shall be determined in the approved zoning planning project or the approved general planning in case the zoning planning is not required, and specialized requirements in provincial planning, technical and specialized planning with regard to investment projects on construction of factories, enterprises, industrial production establishments, technical infrastructure works (if any) may be used to replace tasks of general ground planning and serve as the basis for making general ground planning;

b) The general ground planning includes general ground drawings; the work architecture plan shall show the location, scale of the work and work items in the land plot; the construction ground level, the construction boundary (the construction boundary of floating and underground parts of the work), the color of the work and the planned land use norms shall be determined according to applicable regulations and standards; the connection of technical infrastructure shall be ensured and the architectural space shall be consistent with that of the surrounding area;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) The competent authority that approves the detailed planning project shall be responsible for approval for the general ground planning.

4b. During the development of the investment policy, the general ground planning for the construction investment project with works that are on the list of state secrets shall be formulated; the investor shall be responsible for collection of opinions in writing from the agency competent to approve the detailed planning, thereby serving as the basis for implementation of the next steps; the duration for collection of opinions shall not exceed 15 days from the date of receipt of complete and valid dossiers. The organization of implementation and management of dossiers, documents and relevant information shall comply with regulations of the law on protection of state secrets.

4c.The adjustment in the general ground planning shall fulfil adjustment conditions of the detailed planning project. The procedure for adjustment in the general ground planning shall comply with regulations of Clauses 4a and 4b of this Article.

4d. After being approved (including adjustments), the general ground planning shall be published according to regulations on publication of detailed planning projects.

Article 2. Amendments to some Clauses of Article 10 of Government’s Decree No. 44/2015/ND-CP dated May 06, 2015 on detailed regulations on construction planning amended by Government’s Decree No. 72 /2019/ND-CP dated August 30, 2019 on amendments to some Articles of Decree No. 37/2010/ND-CP dated April 07, 2010 on formulation, appraisal, approval and management of urban planning and Decree No. 44/2015/ND-CP dated May 06, 2015 on detailed regulations on construction planning

Clauses 4 and 5 shall be amended and Clauses 5a, 5b, 5c, 5d and 5dd shall be added affter Clause 5 Article 10 as follows:

“4. Detailed construction planning shall be formulated for zones inside special purpose zones required to have detailed construction planning, when making construction investment according to regulations in the Law on Construction, in order to concretize general planning and construction zoning planning (for the case where it is required to make construction zoning planning), thereby serving as a basis for formulation of construction investment projects, issuance of construction permits and performance of other tasks according to regulations of relevant laws.  Regarding small-scale land plots specified in Clause 5 of this Article, the detailed construction planning shall be formulated according to a shortened procedure (general ground planning procedure) under regulations of Clause 5a through Clause 5dd of this Article.

5. Small-scale land plots shall meet the following requirements:

a) The land plot is set up by a small investor or a competent authority;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) The land plot is located in an area that there is an approved construction zoning planning.

5a. Formulation, appraisal and approval for general ground planning, except for the case specified in Clause 5b of this Article:

a) Land use planning criteria and requirements for spatial organization, architecture and landscape of the area shall be determined in the approved construction zoning planning project and specialized requirements in provincial planning, technical and specialized planning with regard to investment projects on construction of factories, enterprises, industrial production establishments, technical infrastructure works (if any) may be used to replace tasks of general ground planning and serve as the basis for making general ground planning;

b) The general ground planning includes general ground drawings; the work architecture plan shall show the location, scale of the work and work items in the land plot; the construction ground level, the construction boundary (the construction boundary of floating and underground parts of the work), the color of the work and the planned land use norms shall be determined according to applicable regulations and standards; the connection of technical infrastructure shall be ensured and the architectural space shall be consistent with that of the surrounding area;

c) Procedures for appraisal and approval for the general ground planning shall be the same as those for the detailed planning project on construction of special purpose zones:  

d) The competent authority that approves the detailed planning project on construction of special purpose zones shall be responsible for approval for the general ground planning.

5b. During the development of the investment policy, the general ground planning for the construction investment project with works that are on the list of state secrets shall be formulated; the investor shall be responsible for collection of opinions in writing from the agency competent to approve the detailed construction planning, serving as a basis for implementation of the next steps; the duration for collection of opinions shall not exceed 15 days from the date of receipt of complete and valid dossiers. The organization of implementation and management of dossiers, documents and relevant information shall comply with regulations of the law on protection of state secrets.

5c. The adjustment in the general ground planning shall fulfil adjustment conditions of the detailed planning project on construction of special purpose zones. The procedure for adjustment in the general ground planning shall comply with regulations of Clauses 5a and 5b of this Article.

5d.After being approved and adjusted, the general ground planning shall be published according to regulations on publication of detailed planning projects on construction of special purpose zones.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 3. Amendments to some Articles of Government’s Decree No. 85/2020/ND-CP dated July 17, 2020 on elaboration of some Articles of the Law on Architecture

1. Some Clauses of Article 25 shall be amended as follows:

a) Clauses 3 shall be amended and Clauses 3a, 3b, 3c and 3d shall be added after Clause 3 as follows:

“3. An individual applying for an architecture practicing certificate for the first time shall take the test by completing multiple choice test and oral test. The oral test shall be conducted immediately after the result of the multiple choice test is announced and the individual passes the multiple choice test In this test, each individual is required to draw lots and then answer up to 04 questions about knowledge and application thereof to individuals’ practice of architecture in line with the questions mentioned in Clause 2 of this Article;

3a. The test shall be conducted through offline or online form. The test shall comply with requirements and conditions specified in this Decree.

3b. The following requirements for technical infrastructure and online test software in service of issuance of practicing certificates shall be satisfied.

a) The establishment organizing online tests shall satisfy requirements for internet connection and connecting equipment, computers and terminals with suitable configuration in order to install and operate the online test software system; there is space to install equipment for monitoring of candidates;

b) There are solutions for assurance about information safety, storage of electronic data and protection of personal information according to regulations for online tests;

c) The test software can stop the test in case of detection of violations during the test. If the candidate can explain that these violations occur due to objective reasons, the administrator will allow the candidate to retake the test

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3c. It is required to meet the following requirements for management of the online test

a) The test process shall be monitored via the camera of the device, the online test software and the system of equipment and monitoring screen at the establishment organizing online tests;

b) The administrator shall be responsible for provision of guidance and inspection of the suitability of equipment and areas for candidates before the candidates take the online tests.

3d. The organization or agency organizing the test shall decide to choose the form of the test in service of the issuance of the practicing certificate; promulgate regulations on the online test, thereby meeting requirements for management, technical infrastructure and online test software.”.

b) Clause 5 shall be amended as follows:

“5. An offline or online test shall be held every 06 months or upon request according to the actual requirements In case of failure to hold the test, it is required to notify the applicant within 15 days from receipt of the registration form.

2. Some Points and Clauses of Article 26 shall be amended as follows:

a) Point c Clause 1 shall be amended as follows:

“c) The requirements for infrastructure facilities serving organization of offline tests in the Appendix IV hereof shall be satisfied in case of organization of offline tests. The requirements for management, technical infrastructure and online test software specified in Clause 3b, Clause 3c Article 25 of this Decree shall be satisfied in case of organization of online tests.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“4. If a socio-professional organization in practice of architecture, a research institute and an educational institution providing training courses in the architecture major has been certified eligible for organization of the test, but at the time of certification, the organization/institute/institution only requires one form of the test, when adding the form of organization of the test, it shall satisfy requirements on infrastructure facilities (for offline tests), requirements for management, technical infrastructure, test software (for online tests) and notify the Ministry of Construction for monitoring and inspection.”.

Article 4. Amendments to some Articles of Government's Decree No. 11/2013/ND-CP dated January 14, 2013 on investment management of urban development;

1. Some Clauses of Article 2 shall be amended as follows:

a) Clause 8 shall be amended as follows:

“8. Urban development investment project including urban center construction investment project and work construction investment project in urban center.

b) Clause 9 shall be amended as follows:

“9. The urban center construction investment project is a project specified in Clause 15a, Article 3 of the Law on Construction No. 50/2014/QH13 amended by Point dd, Clause 1, Article 1 of Law No. 62/2020/QH14.”.

c) Clause 12 shall be amended as follows:

“12. Level 1 investor is a person who invests in the urban center construction investment project as prescribed by the law on construction and the law on housing.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“1. Ensuring compliance with national planning, regional planning, provincial planning, technical and specialized planning, complying with construction planning, urban planning, urban development construction planning implementation programs and plans.”.

3. Article 3a shall be added after Article 3 as follows:

 “Article 3a. Urban development program

1. Urban development program is a collection of tasks, solutions, programs, schemes and projects with a view to achieving urban development objectives in each period according to the provincial planning, urban general planning formulated for the following areas:

a) Provinces and central-affiliated cities;

b) Cities and townships of provinces or central-affiliated cities; district townships;

c) Areas where new urban centers are expected to be established.

2. The urban development program shall meet the following requirements:

a) Being consistent with national planning, regional planning, provincial planning, urban general planning; strategies, programs and plans for urban development at higher levels that have been approved; medium-term public investment programs and plans and the ability to mobilize actual resources in provinces and districts;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The urban development program shall include some or all contents. To be specific:

a) Urban development targets in each period of 5 years and 10 years; concretized contents by each year in the first 5 years of the program;

b) Programs and projects on investment in construction and development of prioritized infrastructure and urban landscape architecture which satisfy criteria and standards of urban classification;

c) Programs and plans for the development of areas that have been identified according to urban planning, urban development areas (if any) for focus on investment in the formation of technical and social infrastructure and urban landscape architecture according to each period in synchronous manner;

d) Key programs and projects for gradual implementation of sustainable urban development;

dd) Resources and use of resources, solutions, list and priority order of urban development investment projects using public investment capital and other capital sources, expected results according to annual, 5-year and 10-year timeframes;

e) Responsibilities for organization, inspection and supervision of the implementation of urban development programs.

4. Urban development programs of provinces and central-affiliated cities shall include the following contents:

a) Regarding urban development programs of provinces: contents specified at Points a, d, dd and e, Clause 3 of this Article; lists, roadmaps and plans for urban classification, establishment and adjustment in the boundaries of urban administrative units for implementation of plans for development of the provincial urban system in each period of 5 years and 10 years, concretized contents by each year in the first 5 years of each program;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5.  Urban development programs of cities and townships of provinces or central-affiliated cities; district townships shall include the following contents

a) Regarding urban development programs of cities and townships of provinces or central-affiliated cities: contents specified in Clause 3 of this Article;

b) Regarding urban development programs of district townships: some or all contents specified in Clause 3 of this Article. The contents specified at Points a, b and e, Clause 3 of this Article shall be also ensured.

6. Urban development programs of areas where new urban centers are expected to be established shall include the following contents

a) Regarding urban development programs of areas where central-affiliated cities are expected to be established: contents specified at Point b, Clause 3, Point a, Clause 4 of this Article; Point b, Clause 3 of this Article, for areas where districts and wards under districts are expected to be established according to the approved urban planning;

b) Regarding urban development programs of areas where new urban centers are expected to be established other than areas specified in point a of this Clause: some or all contents specified in Clause 3 of this Article. The contents specified at Points a, b and e, Clause 3 of this Article shall be also ensured.

7. It is required to follow the following procedures for formulation, appraisal and approval for urban development programs

a) Provincial People's Committees shall assign their specialized agencies to organize the formulation, collection of opinions and send them to agencies specified at Point c of this Clause to appraise urban development programs for provinces and central-affiliated cities, areas where central-affiliated cities are expected to be established;

b) Provincial People's Committees shall assign district People's Committees to organize the formulation and collection of opinions on urban development programs for cities, towns and areas where new urban centers are expected to be established in provinces or central-affiliated cities, townships and areas where district townships are expected to be established. District People's Committees shall report to district People's Councils before sending them to agencies specified at Point c of this Clause for appraisal;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Agencies formulating urban development programs shall submit them to provincial People's Committees for approval. Provincial People's Committees shall report to provincial People's Councils before approving urban development programs for urban development programs of provinces, central-affiliated cities, and areas where central-affiliated cities are expected to be established and cities classified or expected to be classified as urban centers of grades I and II;

dd) Provincial and district People's Committees shall allocate funds for formulation and appraisal of urban development programs from the state budget or other lawful capital sources.

8. The urban development program shall be reviewed, adjusted or made according to results of the review, synthesis and evaluation of the implementation after each period of 5 years or after competent authorities promulgate new objectives for urban development or approve planning, strategies, programs and plans specified at Point a, Clause 2 of this Article.

9. The Minister of Construction shall elaborate this Article.”.

4. Clause 7 Article 4 shall be amended as follows:

“7. Provincial People's Committees shall specify the areas permitted to execute the transfer of land use right in form of dividing lots, selling vacant land for people to build their own houses under detailed planning of the project which has been approved, thereby meeting regulations of the law on land, housing, real estate trading and the following regulations:

a) The project is consistent with all levels of urban planning; the infrastructure construction investment of the whole project is completed or the infrastructure construction investment is completed according to the approved investment phasing; the construction of housing shall follow the approved project's contents and schedule;

b) Areas in the project are not areas with strict requirements concerning landscape architecture, frontages of regional- or higher-level roads and main landscape roads in cities, downtown areas, and proximities of facilities that serve as prominent architectural points of cities.

Provincial People's Committees shall, according to urban planning, each urban development program for each urban center, approved regulations on architecture management and national technical regulations on planning for construction, infrastructure and urban centers, specify the areas permitted to execute the transfer of land use right in form of dividing lots, selling vacant land for people to build their own houses.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“k) Proposal for the form of management according to regulations in Article 13 of this Decree.".

6. Some Clauses of Article 13 shall be amended as follows:

“Article 13. Management board of urban development area

1. Provincial People's Committees shall decide to maintain or reorganize or dissolve management boards of urban development areas or assign public service providers under their management to take charge of performance of tasks in management of urban development areas specified in Clause 2 of this Article. Reorganization and dissolution of management boards of urban development areas shall comply with the law on public service providers.

2. Tasks of management board of urban development areas:

a) Proposing specific contents of the urban development area implementation plan in the approved urban development area proposal and organizing the implementation;

b) Organizing investment promotion activities in urban development areas; studying and proposing preferential policies and specific mechanisms applicable to construction investment activities in urban development areas;

c) Proposing the identification of investment projects according to capital sources for the implementation of urban development areas, reporting to the People's Committee of the province; providing guidance and assisting investors in the process of investment preparation and implementation of urban development investment projects;

d) Organizing management or being assigned to act as an investor for projects using state budget capital in urban development areas;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Periodically or irregularly consolidating, reporting and proposing handling of problems about synchronous connection of framework technical infrastructure, technical infrastructure among projects, problems arising in investment implementation process in urban development areas to competent authorities

g) Building the database system, providing information on urban development areas; synthesizing and reporting at the request of competent agencies on the implementation of investment projects and plans for deployment of urban development areas under their management;

h) Performing other tasks and powers according to regulations of the law.

3. Provincial People's Committees shall promulgate regulations on cooperation among units assigned to manage urban development areas and affiliated specialized agencies.

7. Clause 2 Article 34 shall be amended as follows:

“2. The adjustment in the project progress shall comply with regulations of the law on investment and construction.”.

8. Article 38 shall be amended as follows:

“Article 38. Transfer of management in urban center

1. Transfer of management in an urban center means transfer of the following contents between an investor and a transferee specified in Clause 4 of this Article

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Rights, obligations and responsibilities for management of construction; management of construction order within the scope of the project; provision of urban services.

2. After completion of construction investment, areas in the project and the whole urban center according to investment phasing shall be managed.

3. When urban center construction investment projects or some works in such projects are put into operation and use or transferred for management, it is required to comply with regulations in Article 124 of the Construction Law No. 50/2014/QH13 amended by Clause 46, Article 1 of Law No. 62/2020/QH14.

4. The People's Committee of province is the transferee for urban centers in the province, except for the case where the transferee is prescribed by specialized law or the transferee is a unit that has management competence assigned in the written approval for investment guideline.   The provincial People's Committee is decentralized and authorized to receive management transfer in accordance with the Law on Local Government Organization.

5. Preliminary plan and management transfer plan in urban center

a) The preliminary management transfer plan in an urban center is a content of the investment project proposal or the construction investment pre-feasibility study report. The preliminary management transfer plan in an urban center includes a preliminary proposal for urban infrastructure retained by the investor for business investment and urban infrastructure transferred or recommended for transfer to the local government by the investor; a proposal for management of the contents specified at Point b, Clause 1 of this Article, and the attached requirements and conditions (if any); a proposal for the transferee;

b) The management transfer plan in an urban center is a content of the construction investment feasibility study report. The management transfer plan in an urban center includes a proposal for management of the contents specified in Clause 1 of this Article, the attached requirements and conditions (if any); a proposal for the transfer time, the transferee and opinions of the expected transferee (if any); a proposal for contents of cooperation with the local government in investment in construction of technical infrastructure outside the fence and technical infrastructure under management by the State across the project area; a proposal for a plan for cooperation in administrative management before, during and after the transfer.

6. Management transfer in urban center and asset management and use after transfer

a) The investor shall be responsible for making transfer according to the transfer plan in the construction investment feasibility study report, which has been appraised by a construction authority in accordance with the law on construction; be responsible for the quality of works, organizing the implementation of warranty and maintenance according to regulations of law, managing and ensuring the quality of operation for the works that have not been transferred; providing urban services until the transfer is completed and for urban infrastructure retained by the investor for business investment;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) The transferee shall be responsible for receiving transfer according to regulations; making agreement with the investor and reporting the transfer results to the People's Committee of province or district for monitoring; providing urban services or transferring them to the agency, organization, unit or enterprise for post-transfer management;

d) The provincial People's Committee shall be responsible for directing and inspecting the exercise of rights and responsibilities of related parties when transferring management of urban centers in the province.

7. The management and use of works and work items in urban centers invested by the State shall comply with regulations of law on management and use of public property.”.

9. Some Clauses of Article 46 shall be amended as follows:

a) Clause 1 shall be amended as follows:

“1. Uniformly managing urban development in the area; building apparatus capable of meeting state management requirements consistent with actual urban development; allocating funds from the state budget for formulation, appraisal and approval for, according to their competence, strategies, planning, regulations, programs and plans for urban development management, organization of the implementation of urban development programs and investment in key technical and social infrastructure projects.”.

b) Clause 2 shall be amended as follows:

“2. Directing the review and assessment and identifying urban development areas, planning the implementation of urban development area, organizing management of urban development area; calling for investment in urban development investment projects in the province.”.

c) Clause 3 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Clause 5 shall be amended as follows:

“5. Attracting and organizing investment in the construction of new urban centers according to planning; periodically reviewing, evaluating and investing in completion of standards and criteria for urban classification; investing in the construction of urban infrastructure to meet technical standards; renovating and reconstructing urban centers; controlling construction investment according to the approved urban development program; organizing the construction of technical infrastructure outside the scope of the project to ensure synchronous connection with the urban framework technical infrastructure system.”.

dd) Clause 6 shall be amended as follows:

“6. Directing the implementation of management of construction order in the project according to the law on construction, receiving transfer and organizing administrative management when receiving the management transfer in urban centers; controlling the provision of urban services for urban center construction investment projects that have not been transferred.”.

10. Clause 11 Article 2; Clause 1, Article 4; Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5 Article 7; point a, point c clause 1 Article 9; Article 19; Article 31; Article 32; Article 36; Article 37; Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5 Article 40; Clause 5, Clause 6 Article 41; Clause 3, Article 50 shall be annulled.

11. Some phrases in some Points, Clauses and Article shall be replaced as follows:

a) The phrase “quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội” (the master plan of socio-economic development) in Article 8, point a Clause 3 of Article 9 shall be replaced by the phrase “quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh” (national planning, regional planning, provincial planning);

b) The phrase “quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia” (the master plan of national urban systems) in point a Clause 3 of Article 9 and Clause 2, Clause 4 Article 41 shall be replaced by the phrase “quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn” (urban and rural system planning).

Article 5. Amendments to some Articles of Government’s Decree No. 99/2015/ND-CP dated October 20, 2015 on guidelines for the Law on Housing amended by Decree No. 30/2019/ND-CP dated March 28, 2019, and Government’s Decree No. 30/2021/ND-CP dated March 26, 2021

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“1. Investors eligible according to regulations in Article 21 of Law on Housing No. 65/2014/QH13 amended by Clause 1 Article 75 of Law on Investment No. 61/2020/QH14, Clause 2 Article 119 of the Land Law and law on real estate trading, winning bidding or auction of the rights to use land used for housing construction projects or granted investor approval according to regulations in Clause 3 Article 29 of Law on Investment No. 61/2020/QH14 may become owners of commercial housing construction projects.

2. Investors who hold land use rights according to regulations in Clause 1 Article 23 of Law on Housing No. 65/2014/QH13 amended by Article 4 of Law No. 03/2022/QH15, Clause 4 Article 23 of Law on Housing No. 65/2014/QH13, are eligible according to regulations in  Article 21 of Law on Housing No. 65/2014/QH13 amended by Clause 1 Article 75 of Law on Investment No. 61/2020/QH14, law on real estate trading and relevant laws, and are granted investment guideline approval and investor approval may become owners of commercial housing construction projects

2. Clause 1 Article 57 shall be amended as follows:

“1. Entities eligible to lease state-owned old houses specified in this Decree are people who are using such houses and wish to keep leasing them, including:

a) Entities provided with the houses before November 27, 1992 (issuance date of the Prime Minister’s Decision No. 118/TTg on house rents and inclusion of house rents in wages)

b) Entities provided with the houses specified in Clause 1 Article 61 of this Decree.

c) Entities receiving the transferred rights to lease houses that have been put into use according to the time specified at Point a or Point b of this Clause and obtaining written approval for the transfer of the right from the housing management agency when carrying out procedures for leasing houses in accordance with the law;

d) Entities under the case specified in Point dd Clause 2 of this Article.

Cases specified in Points c and d of this Clause are not cases where houses are illegally appropriated.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“e) If the occupant obtains proving documents specified at Point dd, Clause 2, Article 57 of this Decree, the housing allocation date shall be determined according to the time when the competent authority has issued such proving documents”.

4. The first paragraph of Clause 2 Article 60 shall be amended as follows:

“2. Procedures for leasing old houses for cases specified in Point b, Point d Clause 2 of Article 57 of this Decree shall be carried out as follows:

5. Clause 1 Article 65 shall be amended as follows:

“1. The house price is determined according to the remaining value of the house and price adjustment coefficient. The remaining value of the house equals (=) the rate of remaining value multiplied by (x) price of a new house imposed by the People’s Committee of the province applicable at the time of concluding the purchase contract and multiplied by the usable area of the house

With regard to a villas in which more than one households live and that has a shared area, this shared area shall be divided according to the ratio of use area of each household. With regard to a class IV house that has been dismantled and rebuilt by the tenant before the effective date of this Decree, its remaining value is 0 (zero).

With regard to a class I house, a class II house or a class III house that has been dismantled and rebuilt by the tenant before the effective date of this Decree, its remaining value shall be determined according to the current state at the allocation date stated in the decision, the document on distribution and allocation or in the house lease contract or according to the house use time that is determined according to the documents specified at Point dd, Clause 2, Article 57 of this Decree. In case any document specified in this Clause states the house class but this document does not state its remaining quality, the remaining quality rate shall be equal to 50% of the value of that house class; in case the house class is not stated, the remaining quality rate shall be equal to 50% of the value of the class III house to serve as the basis for calculation of the house selling price.”.

6. Point c Clause 1 Article 84 shall be annulled.

7. Point m Clause 1 Article 85 shall be added as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 6. Amendments to some Articles of Government’s Decree No. 100/2015/ND-CP dated October 20, 2015 on development and management of social houses amended by Government's Decree No. 49/2021/ND-CP dated April 01, 2021

1. Clause 4 Article 3 shall be amended as follows:

“4. “projects on investment in social house construction” includes independent projects on investment in social house construction and projects on investment in social house construction using 20% of total residential land of projects on investment in construction of commercial houses and urban centers (hereinafter referred to as “commercial housing projects”) that is allocated to social housing

2. Clause 1 Article 9 shall be amended as follows:

“1. Investors of social housing projects not funded by the capital source or carried out under the form specified in Clause 1, Article 53 of the Law on Housing No. 65/2014/QH13 amended by Point b, Clause 6, Article 99 of the Law on Public – Private Partnership Investment (PPP) No. 64/2020/QH14 for lease, lease purchase or sale may be exempt from land levies and land rents in accordance with Point a Clause 1 Article 58 of the Law on Housing

The provincial People’s Committee shall consider and decide refund of land levy paid by the investor when receiving land from the State or land use rights from another organization, household or individual that is used for social housing construction, or land levy paid by the investor for the 20% land area, or deduction of such amount, including compensation and land clearing costs (if any), from the investor’s financial obligations to the State according to regulations in Article 05 of this Decree.".

3. Clause 4 Article 21 shall be amended as follows:

“4. The provincial People’s Committee shall appoint the Department of Construction or an affiliated authority to verify the selling prices, lease purchase prices, and rents of social housing invested in by capital or under form other than the capital source or form specified in Clause 1, Article 53 of the Law on Housing No. 65/2014/QH13 amended by Point b, Clause 6, Article 99 of the Law on Public – Private Partnership Investment (PPP) No. 64/2020/QH14 according to the procedures provided for in Article 21a of this Decree.”.

4. Clause 3 Article 30 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Clause 2 Article 5; Clause 2 Article 9 shall be annulled.

6. The phrase “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” (public investment capital and state capital not allocated to public investment) in Clause 6 Article 1; Clause 5 Article 5; Clause 1, Clause 2 Article 8; Clause 4 Article 21 shall be replaced by the phrase “nguồn vốn hoặc hình thức” (the capital source or the form) specified in Clause 1, Article 53 of the Law on Housing No. 65/2014/QH13 amended by Point b, Clause 6, Article 99 of the Law on Public – Private Partnership Investment (PPP) No. 64/2020/QH14.

Article 7. Amendments to some Articles of Government's Decree No. 69/2021/ND-CP dated July 15, 2021 on renovation and reconstruction of apartment buildings.

1. Clause 3 Article 13 shall be amended as follows:

“3. In case land area where apartment renovation and reconstruction are conducted is smaller than 2 ha, the competent authority shall formulate, appraise and approve the detailed planning according to a shortened procedure (general ground planning procedure).  The formulation, appraisal, approval, adjustment and announcement about the general ground planning shall comply with regulations of the law on construction planning and urban planning.”.

2. The phrase “không thuộc sở hữu nhà nước” (not owned by the state) in name of Article 21 shall be annulled.

Article 8. Amendments to some Articles of Government's Decree No. 62/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on requirements of judicial expertise in construction and construction experiments.

1. Article 2 shall be amended as follows:

“Article 2. Standards of constructional judicial experts and ad hoc constructional judicial experts

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Judicial expertise in compliance with laws  

a) Regarding judicial expertise in compliance with laws on construction planning: it is required to have practicing certificate of construction planning design according to regulations of the law on construction or have 05 years of experience in state management of construction planning in conformity with judicial expertise subjects and contents;

b) Regarding judicial expertise in compliance with laws on construction investment: it is required to satisfy the conditions of capacity for construction as prescribed by the law on construction to perform one of the tasks of construction survey, construction design, construction supervision, construction valuation, construction investment project management and construction inspection or have at least 05 years of experience in state management of construction in conformity with expertise subjects and contents.

c) Regarding judicial expertise in compliance with laws on housing and real estate trading: it is required to have at least 05 years of experience in state management of housing and real estate market in conformity with judicial expertise subjects and contents;

2. Judicial expertise in the quality of work construction

a) Regarding judicial expertise in the quality of construction survey/design: it is required to have practicing certificate of construction survey/design according to regulations of the law on construction in conformity with judicial expertise subjects and contents;

b) Regarding judicial expertise in the quality of works/their components; expertise in causes of construction incidents/damage: it is required to meet eligibility requirements for practicing construction inspection according to regulations of the law on construction in conformity with judicial expertise subjects and contents;

3. Regarding judicial expertise in construction costs/value of housing and real estate: it is required to have practicing certificate of construction valuation according to regulations of the law on construction or have at least 05 years of experience in state management in conformity with judicial expertise subjects and contents;

2. Article 3 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ad hoc constructional judicial expertise institutions shall comply with regulations in Article 19 Law on Judicial Expertise No. 13/2012/QH13 amended by Clause 28, Article 1 of Law No. 56/2020/QH14 and their professional operations shall meet the following standards:

1. Judicial expertise in compliance with laws  

a) Regarding judicial expertise in compliance with laws on construction planning: it is required to meet all eligibility requirements for organizations responsible for construction planning formulation according to regulations of the law on construction in conformity with judicial expertise subjects and contents; individuals that preside over judicial expertise shall meet standards specified in point a Clause 1 Article 2 of this Decree;

b) Regarding judicial expertise in compliance with laws on construction investment: it is required to satisfy the conditions of capacity for construction as prescribed by the law on construction to perform one of the tasks of construction survey, construction design, construction supervision, construction investment project management, construction inspection and construction investment cost management in conformity with expertise subjects and contents; individuals that preside over judicial expertise shall meet standards specified in point b Clause 1 Article 2 of this Decree

2. Judicial expertise in the quality of work construction

a) Regarding judicial expertise in the quality of construction survey/design: it is required to meet all eligibility requirements for construction-surveying/designing organizations according to regulations of the law on construction in conformity with judicial expertise subjects and contents;

b) Regarding judicial expertise in the quality of works/their components; expertise in causes of construction incidents/damage; expertise in the quality of materials, structures, constructional products and equipment: it is required to meet eligibility requirements for construction-inspecting organizations according to regulations of the law on construction in conformity with judicial expertise subjects and contents;

c) Individuals that preside over judicial expertise in contents specified in Points a and b of this Clause shall meet corresponding conditions as prescribed in Clause 2, Article 2 hereof.

3. Regarding judicial expertise in judicial expertise in construction costs/value of housing and real estate: it is required to meet eligibility requirements for organizations managing investment costs according to regulations of the law on construction in conformity with judicial expertise subjects and contents; individuals that preside over judicial expertise shall meet standards specified in Clause 3 Article 2 of this Decree;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“Article 4. Eligibility requirements for constructional judicial expertise offices

1. Be established and issued with certificate of operation registration in accordance with Articles 14, 15, 16 and 17 of the Law on Judicial Expertise No. 13/2012/QH13 amended by Law No. 56/2020/QH14 and relevant laws.

2. Meet eligibility requirements for corresponding conditions of ad hoc constructional judicial expertise institutions specified in Article 3 of this Decree and conform to contents of the registration of construction-related judicial expertise; Individuals that preside over judicial expertise shall meet corresponding conditions as prescribed in Article 2 hereof.”.

4. Article 5a and Article 5b shall be added after Article 5 as follows:

a) Article 5a shall be added as follows:

 “Article 5a. Scope and fields of construction experiments

1. Construction experiments include measurement activities that determine the mechanical, physical, chemical and geometrical characteristics of the experimental subjects, including construction products and materials; components and structures of construction works; construction environment; geotechnical engineering; site experiment and other experiments.

2. Construction experiments may be conducted in a laboratory or on the construction site.

b) Article 5b shall be added as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Construction laboratory is a department that is affiliated to an organization performing construction experiments and whose personnel (head, deputy head and experimenters of the laboratory) and experimental apparatus and equipment and devices are arranged in a separate area to meet requirements for performance of construction experiments.  Each construction laboratory shall be granted an identification number of Laboratory Accreditation Scheme in construction (LAS-XD) and have its address specified in a Certificate of eligibility for performing construction experiments.

2. The identification number is used for management of Certificate of eligibility for performing construction experiments The identification number does not change when the organization requests for re-issuance or amendments to Certificate of eligibility for performing construction experiments that has been issued, except for the case where in case of request for re-issuance or amendments to Certificate of eligibility for performing construction experiments that has been issued by the Ministry of Construction, the re-issuance of the identification number shall comply with regulations of this Decree. The identification number includes 02 groups of symbols connected by a dot (.). To be specific:

a) Group 1: identification number of the construction laboratory specified in Appendix V to this Decree, including the abbreviation of the construction laboratory (LAS-XD) and characters which represent the local authority that issues the Certificate of eligibility for performing construction experiments.

b) Group 2: Number of the construction laboratory, consisting of 3 digits in the order of natural numbers.

3. On-site experiment station is a department under a construction laboratory and it is established by an organization performing construction experiments for a specific project/construction work during the duration for execution of such project/construction work.  The on-site experiment station shall be provided with sufficient personnel, apparatus, devices and equipment in order to meet the requirements for the experiments to be performed in terms of area and experimental conditions applicable to a construction laboratory.

4. According to the actual requirements for each project/construction work, a decision on establishment of the on-site experiment station shall be issued by the organization performing construction experiments.  The decision on establishment of the on-site experiment station shall specify its address and be enclosed with a list of personnel, apparatus and equipment to be transferred.  Such decision shall be sent to the investor or the entity authorized by the investor to verify if experiments to be performed in the construction work are conformable. The verification process shall be documented prior to conducting experiments. If an on-site experiment station serves multiple projects/construction works at the same time, it shall be specified in the decision on establishment of the on-site experiment station or an additional decision shall be issued.

5. The organization performing construction experiments is entitled to use the identification number of LAS-XD of laboratory stated in the Certificate of eligibility for performing construction experiments for an on-site experiment station.

6. The experimental equipment at an on-site experiment station shall be tested/calibrated again at the area where the on-site experiment station is located according to regulations of law on measurement before any experiment is conducted.

5. Article 6 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. A certificate of eligibility for performing construction experiments shall be issued to an entity in the following cases:

a) A new certificate of eligibility for performing construction experiments shall be issued to the entity that has not been issued with such certificate or in case its certificate has expired but the organization performing construction experiments wishes to maintain operation;

b) A certificate of eligibility for performing construction experiments shall be amended in case the organization performing construction experiments changes the location of the laboratory; or changes or modifies experiment criteria and standards in the Certificate of eligibility for performing construction experiments;

c) A certificate of eligibility for performing construction experiments shall be amended in case the organization performing construction experiments changes its name and address in the Certificate of eligibility for performing construction experiments that has been issued;

d) A certificate of eligibility for performing construction experiments shall be re-issued in case the certificate is still valid but it is lost or damaged, or its information is wrong, or the organization performing construction experiments wishes to stop fulfilling some criteria in the Certificate of eligibility for performing construction experiments.

2. An application for new issuance, amendment or re-issuance of a certificate of eligibility for performing construction experiments includes:

a) Registration form for issuance of the certificate according to Form 01 in Annex I enclosed herewith (in case of new issuance, re-issuance), or registration form for amendment to the certificate according to Form 02 in Annex I enclosed herewith (in case of requests for amendments);

b) List of managers and experimenters accompanied by relevant diplomas and training certificates (for cases specified in Points a and b Clause 1 of this Article);

c) Documents proving qualifications of laboratory staff as prescribed in Point b, Clause 2, Article 5 hereof in conformity with each case of new issuance or amendment to the certificate specified in points a and c Clause 1 of this Article;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Procedures for new issuance or amendment to a certificate of eligibility for performing construction experiments for cases specified in points a and c Clause 1 of this Article:

a) The organization performing construction experiments shall submit an application in person or by post to the One-Stop Department of the Construction Department or submit it online on the administrative procedure information system of the Construction Department;

b) Within 05 working days from the date of receipt of the application, if the application remains insufficient and ineligible, the Ministry of Construction shall instruct the applicant to make amendments for completion;

c) Within 15 working days from the date of receipt of the application, if the application is sufficient and eligible, the Department of Construction shall conduct a site inspection; the inspectorate includes a representative of the Department of Construction and experts with relevant expertise and working experience of at least 05 years from the date of university graduation. Contents of a site inspection shall comply with regulations in Appendix IV issued together with this Decree.

If the organization registering construction experiments must correct the contents specified in the written record of site inspection, within 30 days from the date of formulation of the written record, the organization registering construction experiments shall send a report on the correction results to the Construction Department. If it is required to extend the duration for correction to the contents, the organization registering construction experiments shall send a report to the Construction Department and clearly state the deadline for completion of correction to the above contents. However, the duration for correction shall not exceed 15 days from the expiration of the deadline;

d) Within 05 working days since the written record of site inspection is issued and the correction results (if any) are satisfactory, the Department of Construction shall be responsible for issuing the certificate as prescribed in Appendix II enclosed herewith.

4. Procedures for re-issuance or amendment to a certificate of eligibility for performing construction experiments for cases specified in points c and d Clause 1 of this Article:

a) The organization performing construction experiments shall submit an application in person or by post to the One-Stop Department of the Construction Department or submit it online on the administrative procedure information system of the Construction Department;

b) Within 05 working days from the date of receipt of the application, if the application remains insufficient and ineligible, the Ministry of Construction shall instruct the applicant to make amendments for completion;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Authority to issue, suspend and terminate certificates of eligibility for performing construction experiments

a) The Construction Department shall issue the certificate of eligibility for performing construction experiments to the organization performing construction experiments in its province.

b) An agency having authority to issue the Certificate of eligibility for performing construction experiments is an agency having authority to suspend or terminate the Certificate.

6. In case of amendments to the Certificate of eligibility for performing construction experiments specified at Points b, c and d, Clause 1 of this Article, the validity period shall be stated according to the Certificate that has been previously issued.

7. The cost for assessment shall be covered by the organization registering construction experiments in accordance with law.”.

6. Article 7 shall be amended as follows:

“Article 7. Suspension and termination of certificate of eligibility for performing construction experiments

1. The organization performing construction experiments shall have the certificate suspended if it commits the following violations:

a) Making a notice about suspension of operation;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Failing to apply for amendment to a certificate of eligibility for performing construction experiments for the case specified in point b Clause 1 Article 6 of this Decree;

d) Providing test results that are misleading or not conformable with regulations in Appendix III enclosed herewith;

dd) Performing experimental criteria and standards that are not included in the Certificate. Experimenters have no diplomas or training certificates in conformity with the experimental field;

e) Failing to fulfil requirements of competent state management agencies within the duration stated in the conclusion of inspection of construction experiments;

g) Failing to comply with regulations in case of establishment of on-site experiment stations.

2. The organization performing construction experiments shall have the certificate terminated if it commits the following violations:

a) Being dissolved, bankrupt or committing serious violations against applicable regulations;

b) Making a notice about termination of operation;

c) Failing to overcome errors after the period for which the certificate is suspended;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Changing the location of the laboratory which is different from the location stated in the Certificate of eligibility for performing construction experiments that has been issued.

3. The organization performing construction experiments that has the certificate suspended under the competent agency’s decision may only be considered being issued with a decision to restore the validity of the certificate if the organization has rectified its violations within 03 months from the date of issuance of the suspension decision.  After 03 months, if the organization performing construction experiments fails to rectify its violations, the competent authority shall issue a decision to terminate the Certificate.

4. The organization performing construction experiments that has the certificate terminated under regulations in Clause 2 of this Article may apply for the certificate after 06 months from the date of issuance of the decision to terminate the certificate. The procedure for issuance of the Certificate of eligibility for performing construction experiments shall be the same as that for new issuance of the Certificate specified at Point a, Clause 1 of Article 6 of this Decree.”.

7. Article 8a shall be added after Article 8 as follows:

 “Article 8a. Responsibilities of agencies and entities for construction experiments

1. Responsibilities of state management agencies:

a) The Ministry of Construction shall uniformly manage construction experiments with the identification number (LAS-XD) and build a database of management of construction experiments; conduct periodic or adhoc inspection of the organization performing construction experiments; conduct periodic or adhoc inspection of new issuance, re-issuance, amendment, suspension and termination of the Certificate of eligibility for performing construction experiments conducted by the Construction Department;

b) The People's Committees of provinces and central-affiliated cities shall be responsible for state management of the contents regulated by this Decree in their administrative regions according to decentralization; direct the Departments of Construction to issue Certificates of eligibility for performing construction experiments and inspect operations of organizations performing construction experiments within their provinces and cities;

c) The Department of Construction shall be responsible for issuance of the Certificate of eligibility for performing construction experiments according to regulations of Clause 5, Article 6 of this Decree; carry out periodic or adhoc inspection of operations of construction laboratories, on-site experiment stations in its province, and organizations performing construction experiments (if any); update data on new issuance, re-issuance, amendment, suspension or termination of the certificate on the website for management of construction experiments of the Ministry of Construction; by December 25 of each year, report on state management of construction experiments in the province to the Ministry of Construction.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Ensure and maintain the conditions of facilities, equipment, experimenters and quality management system to meet requirements specified in Articles 5 and 5b of this Decree;

b) Be responsible for fulfilling requirements of management agencies and the Department of Construction specified in Clause 1 of this Article;

c) Be responsible to the law for their construction experiments;

d) Within the validity period of the certificate, carry out the proficiency testing or inter-laboratory comparison as prescribed by law on conformity assessment;

dd) By December 20 every year, report operations of construction laboratories and on-site experiment stations to the Department of Construction for consolidation and report according to regulations;

e) Fulfil other responsibilities according to regulations of the law.

8. Appendix I shall be replaced in Appendix I enclosed with this Decree.

9. Appendix II shall be replaced in Appendix II enclosed with this Decree.

10. Appendix IV shall be added in Appendix III enclosed with this Decree

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 9. Amendments to some Articles of Government’s Decree No. 37/2015/ND-CP dated April 22, 2015 on detailed regulations on construction contract amended by Government’s Decree No. 50/2021/ND-CP dated April 01, 2021.

1. Clause 3 Article 18 shall be amended as follows:

“3. Level of advance payment, number of advance payments, date of payment and recovery of advance shall be specified in the invitation to bid, request for proposals or a draft construction contract dispatched to the contractor as foundation for calculation of bid price and proposal price, and agreed specifically in the contract according to regulations of law in conformity with contract implementation progress.

2. The first paragraph of Clause 5 Article 18 shall be amended as follows:

“5. Level of advance payment shall not exceed 30% of the contract value at the time of signing If the higher amount of advance payment is needed, the permission shall be obtained from investment decision makers Regarding projects in which decisions on investment are made by the Prime Minister, the decision on the higher amount of advance payment may be made by Ministers, Heads of ministerial agencies or Chairpersons of provincial People's Committees. The minimum level of advance payment is prescribed as follows:

Article 10. Amendments to some Articles of Government's Decree No. 10/2021/ND-CP dated February 09, 2021 on management of construction investment cost;

1. Point a Clause 2 Article 5 shall be amended as follows:

“a) Compensation, assistance and relocation costs include: compensation costs for land, houses, constructions on land, assets attached to land, assets on water and other compensation costs as per the law; assistance costs when the government performs land appropriation; relocation costs; costs for organizing compensation, assistance and relocation; land use and rental costs during construction period and other costs related to the use and repurposing of land, water resources, marine resources according to regulations of law (if any); costs for repositioning and repaying technical infrastructure invested for construction serving land clearance (if any) and other relevant costs;”.

2. Clause 1 Article 42 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 11. Amendments to some Articles of Government's Decree No. 06/2021/ND-CP dated January 26, 2021 on elaboration of the implementation of several regulations on quality management, construction and maintenance of construction works

1. Clauses 4 shall be amended and Clause 4a shall be added after Clause 4 Article 7 as follows:

“4. Under lump-sum turnkey contracts, general contractors shall take charge of quality control, supervision of the construction works on their part and the works performed by subcontractors; carry out other liability assigned by investors under terms and conditions of construction contracts.

4a. Under engineering, procurement and construction contracts (hereinafter referred to as “EPC general contractor”), the delegation of responsibilities among entities is specified as follows:

a) The investor and the EPC general contractor may agree and stipulate in the contract that the EPC general contractor is assigned to perform one or some construction supervision activities under the responsibility of the investor as prescribed in points b, c, d, dd, e, g, h, i and m, Clause 1, Article 19 of this Decree;

b) The general contractor shall be responsible for organization of the quality management and works undertaken by the general contractor and subcontractors (if any); fulfil other responsibilities as prescribed in the contract with the investor.”.

2. Clause 2 Article 17 shall be amended as follows:

“2. The quantity of construction works shall be calculated and agreed by the supervisor of the investor and the contractor carrying out construction activities according to the time or the stage of construction, and shall be compared with the approved design quantity as a basis for the pre-commissioning test and contractual settlement activities.

3. Point a Clause 3 Article 19 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Clause 6 Article 21 shall be amended as follows:

“6. Signatories to the pre-commissioning test report in case of application of an EPC contract:

a) The person directly supervising the construction of the EPC contractor or the person directly supervising the construction of the investor with respect to the work under his/her supervision according to the provisions of the contract;

b) Person in charge of construction technical methods of the EPC contractor.

In case where the EPC contractor hires a subcontractor, the person directly in charge of the construction technical methods of the EPC contractor and the person directly in charge of the construction technical methods of the subcontractor shall sign the pre-commissioning test report;

c) The investor’s representative is a signatory if there is an agreement with the general contractor (if any).”.

5. Some Points and Clauses of Article 23 shall be amended as follows:

a) Point d Clause 1 shall be amended as follows:

“d) Complying with legislative regulations on fire prevention and fighting, environmental protection in work construction and other relevant provisions of laws.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“c) Regarding works under an investment project on construction of urban areas, the investor shall complete the construction of works under the system of technical and social infrastructure and other works (if any) in the project according to the construction plan stated in the construction investment feasibility study report of the project or project component that has been appraised and approved;

d) The construction project or construction project item into operation or in use shall obtain the environmental license issued by the competent authority or environmental registration if such project/project item is required to obtain the environmental license or environmental registration according to regulations of the law on environment and other relevant specialized laws (if any).”.

6. Some Points and Clauses of Article 24 shall be amended as follows:

a) Point b shall be amended and Point b1 shall be added after Point b Clause 2 as follows:

“b) The construction authority directly affiliated to the Ministry in charge of specialized construction works shall have authority to carry out the inspection with respect to construction works, irrespective of whether they are funded by investment capital under their jurisdiction as prescribed in Clause 3 of Article 52 herein, including: construction works assigned by the Prime Minister, special-grade construction works, construction works located along routes passing through 2 provinces or more, grade-I construction work; except for works specified in point a, point b1 of this Clause and works under construction investment projects for which only construction investment economic-technical reports are required;

b1) Construction authorities under the People's Committees of Hanoi and Ho Chi Minh City shall inspect works under the projects invested with public investment capital and decided by the Chairperson of the People's Committee of Ho Chi Minh City or decentralize or authorize investment decisions, except for the works specified at Point a of this Clause;”.

b) Point b Clause 4 shall be amended as follows:

“b) Inspection of pre-commissioning testing conditions for completion of construction works.”.

7. Clause 2 Article 27 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



8. Clause 3 shall be amended and Clause 3a shall be added after Clause 3 Article 53 as follows:

“3. Construction works commencing before the effective date of this Decree and subject to the inspection of the pre-commissioning tests under the provisions of this Decree shall comply with the provisions of this Decree, except for the case specified in Clause 3a of this Article.

“3a. With regard to works that are constructed before the effective date of this Decree, subject to inspection and acceptance according to regulations in Decree No. 46/2015/ND-CP, this Decree and under authority to inspect pre-commissioning tests of a construction authority under the provincial People's Committee or the district People's Committee according to decentralization, determined according to regulations in Decree No. 46/2015/ND-CP, the authority to inspect pre-commissioning tests shall comply with regulations of Decree No. 46/2015/ND-CP.”.

9. Appendix VII shall be replaced in Appendix V enclosed with this Decree.

Article 12. Amendments to some Articles of Government's Decree No. 15/2021/ND-CP dated March 03, 2021 on elaboration of certain regulations on management of construction projects

1. Point a Clause 1 Article 4 shall be amended as follows:

“a) Pre-construction: construction survey; formulation, appraisal of construction investment pre-feasibility study report/investment policy recommendation report, decision or approval for investment policy (if any); formulation, appraisal, approval of detailed construction planning to formulate construction investment feasibility study report/construction investment economic-technical report; formulation, appraisal of construction investment feasibility study report/ construction investment economic-technical report for construction approval/decision and other necessary tasks related to pre-construction;

2. Point c Clause 3 Article 5 shall be amended as follows:

“c) Projects primarily for procurement of goods, services, installation of equipment or projects for repair, renovation without impact on bearing structure of the works with the cost of construction component (exclusive of equipment cost) less than 10% of total investment and less than VND 5 billion (except for projects of national importance, projects of group A, PPP projects).”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 “3. The construction investment feasibility study report shall be made for the entire project or for each project component, for each stage of the project's implementation (for one or several works under the project) when the project has the investment phasing but the report shall be consistent with the investment policy decision or the decision on approval for the investment policy or the written approval for investment or the investment registration certificate issued by the competent authority; the construction investment feasibility study report of the project component or according to the stage shall show the contents specified in Clauses 1 and 2 of this Article and ensure synchronous requirements of the entire project.”.

4. Clause 4 and the first paragraph of Clause 5 Article 12 shall be amended as follows:

“4. The appraisal applicant shall submit an application for appraisal of feasibility study report, economic - technical report to the appraising agency in accordance with the provisions of Clause 3 of this Article. The results of the appraisal of the construction investment economic-technical report shall follow the Form No. 02a, Appendix I of this Decree. The Decision to approve projects for which only construction investment economic-technical reports are required, funded by public investment capital or state capital other than public investment capital shall follow Form No. 03a, Appendix I of this Decree.

5. At the specific request of each project, the investor or the agency assigned to make preparation in pre-construction phase must carry out relevant procedures and fulfill requirements and submit to the appraising agency the following, as a basis for appraisal of the feasibility study report/construction investment economic-technical report:”.

5. Some Points and Clauses of Article 13 shall be amended as follows:

a) Point a Clause 1 shall be amended as follows:

“a) The construction authority under the Ministry in charge of field-based construction works shall appraise projects assigned by the Prime Minister; group A project; group B projects with special-grade works and grade-I works under the investment decisions made by the heads of central agencies of political organizations, the Supreme People’s Procuratorate, the Supreme People’s Court, State Audit, the President's Office, Office of the National Assembly, ministries, ministerial-level agencies, Governmental organizations, central agencies of Vietnamese Fatherland Front and socio-political organizations (hereinafter referred to as central agencies); projects located in 2 provinces or more; projects under the specialized management, with investment decisions made by the Ministry in charge of field-based construction works (to which the construction authority is affiliated); except for projects specified at Point c of this Clause;

b) Point a Clause 2 shall be amended as follows:

“a) The construction authority under the Ministry in charge of field-based construction works shall appraise projects with investment policies approved by the National Assembly or the Prime Minister; group A projects; group B projects with special-grade works and grade-I works; projects located in 2 provinces or more; projects under the specialized management, with investment decisions made by the Ministry in charge of field-based construction works (to which the construction authority is affiliated); except for projects specified at Point c of this Clause;”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“a) The construction authority under the Ministry in charge of field-based construction works shall appraise projects with project policy decided by the Prime Minister; projects approved by the heads of central agencies or other agencies in accordance with law on public-private partnership investment; projects located in 2 provinces or more;”.

d) Point a Clause 4 shall be amended as follows:

“a) The construction authorities under Ministries in charge of field-based construction works shall appraise projects with investment policies approved by the National Assembly or the Prime Minister; group A projects; group B projects with special-grade works and grade-I works; projects located in 2 provinces or more.”.

dd) Clause 5 shall be amended as follows:

“5. Regarding a project consisting of many works with many different types and grades, the appraisal authority of the construction authority is determined according to the specialized management specified in Article 109 of this Decree in conformity with the main works of a project or main works of highest grade in case the project has many main works. In case of the same-grade works, the investor may choose a main work of the project to submit it to the construction authority for appraisal.”.

e) Clause 6 shall be added as follows:

“6. In case of a construction investment project that is divided into component projects, the authority to appraise the construction investment feasibility study report of the construction authority shall be determined according to the group of component projects and the grades of works under such component projects. Regarding a component project consisting of many works with many different types and grades, the appraisal authority of the construction authority for such component project shall be determined according to regulations in Clause 5 of this Article.

If component projects are determined when the investment decision is made, the investor shall prepare and submit the overall project construction investment feasibility study report for appraisal with regard to all technical infrastructure works to ensure connection and operation of the project; other construction works (if any). The overall project construction investment feasibility study report for all technical infrastructure works and other works (if any) shall contain explanation about the division of the component projects for the remaining works in order to meet the conditions for the division of component projects as prescribed at Point a, Clause 2, Article 50 of the Law on Construction No. 50/2014/QH13 amended by Clause 9, Article 1 of Law No. 62/2020/QH14 and ensure the progress according to the construction plan for each component project.”.

6. Point d Clause 3 Article 14 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Procedures for fire safety and environmental protection shall be completed in parallel, no relevant document is required at the time of submission of the appraisal application, but the completion of fire safety and environmental protection procedures shall be sent to the construction authority within 05 working days before the deadline for notification of appraisal result In case the investor requests to seek opinions on fire safety solutions of the basic design following the interlinked single-window system when appraising the feasibility study report at the construction authority, the investor shall submit an additional dossier in accordance with the law on fire safety;

7. Some Points and Clauses of Article 15 shall be amended as follows:

a) Point a Clause 7 shall be amended as follows:

“a) Application submitted for appraisal after modification and completion shall be inspected by a construction authority, stamped to certify the appraised matters on relevant drawings of 01 set of construction design documents. Specimen of appraisal seal is specified in form No. 08 of Appendix I hereto.  The drawings bearing the appraisal seal shall be returned to the appraisal applicant; the appraisal applicant shall be responsible for keeping the drawings according to the law on archive and promptly responding to the request of the construction authority when it is necessary to consider these drawings. The appraisal applicant shall be responsible for submitting the photocopy (.PDF format) of the feasibility study report, the construction design with the appraisal seal to the construction authority within 15 working days from the date of receipt of the application bearing the appraisal seal.  If it is not possible to archive the application under the .PDF format, the construction authority shall request the appraisal applicant to submit an additional set of construction design documents for stamping and archive;”.

b) Point a Clause 8 shall be amended as follows:

“a) With regard to projects within the scope of regulation of the law on bidding, the selection of organizations and individuals to assess construction design shall comply with regulations of the law on bidding;”.

8. Clause 5 Article 19 shall be added as follows:

“5. The adjustment in the project for which only the construction investment economic-technical report is required shall be considered and decided by the investment decision maker and specified as follows:

a) If the total investment exceeds 10% of that according to regulations on formulation of the construction investment economic-technical report under Points b and c Clause 3 Article 5 of this Decree due to the adjustment, the adjusted construction investment feasibility study report shall be prepared and the adjustment appraisal shall comply with regulations in Clauses 2, 3 and 4 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) In case of adjustment in the construction drawing design without changing contents specified in Clause 2 of this Article, other than cases specified in Point a of this Clause, after the investment decision maker permits the adjustment in the project, the investor shall appraise and approve the adjusted contents.".

9. Clauses 2 and 3 Article 21 shall be amended as follows:

“2. Authority to establish and organize operation of the field-based PMB or the area-based PMB:

a) With regard to publicly-funded projects, the field-based PMB or the area-based PMB is a public service provider; the authority to establish the field-based PMB or the area-based PMB shall be determined according to regulations of the law on public service providers;

b) With regard to projects funded by state capital other than public investment capital or other funds, the competent representatives of agencies, organizations or enterprises shall establish field-based PMBs, area-based PMBs according to management requirements and project specific conditions;

3. The number of field-based PMBs and area-based PMBs that are public service providers to be established shall be considered by the establishment-decision maker. To be specific:

a) Regarding ministries, central agencies: Field-based PMBs or area-based PMBs shall be established in conformity with the field of their management or requirements for infrastructure at administrative divisions in order to manage construction investment projects under their management;

b) Regarding provincial level: A Field-based PMB or area-based PMB under management by the People’s Committee of province shall be established according to specialized projects that are classified in Appendix IX of this Decree or construction investment areas in order to manage construction investment projects under the management by the provincial People's Committee;

c) Regarding district level: A Field-based PMB or area-based PMB under management by the People’s Committee of district shall be established in order to manage construction investment projects under the management by the People's Committee of district.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Point a Clause 1 shall be amended as follows:

“a) The construction authorities under Ministries in charge of field-based construction works shall appraise the works belonging to the following projects: projects assigned by the Prime Minister; projects of national importance; group A projects; group B projects with special-grade works and grade-I works, and investment decisions made by the heads of central agencies; projects located in 2 provinces or more; projects under the specialized management, with investment decisions made by the Ministry in charge of field-based construction works (to which the construction authority is affiliated); except for works specified at Point c of this Clause;”.

b) Point a Clause 2 shall be amended as follows:

“a) The construction authorities under Ministries in charge of field-based construction works shall appraise the works belonging to the following projects: projects with investment policies approved by the National Assembly or the Prime Minister; group A projects; group B projects with special-grade works and grade-I works; projects located in 2 provinces or more; projects under the specialized management, with investment decisions made by the Ministry in charge of field-based construction works (to which the construction authority is affiliated); except for works specified at Point c of this Clause;”.

c) Point a Clause 3 shall be amended as follows:

“a) The construction authorities under Ministries in charge of field-based construction works shall appraise the works belonging to the following projects: projects with investment policies approved by the National Assembly or the Prime Minister; projects approved by Ministers, heads of central agencies or other agencies as prescribed in law on public-private partnerships; investment projects located in 2 provinces or more;”.

d) Point a Clause 4 shall be amended as follows:

“a) A construction authority under Ministry in charge of field-based construction works shall appraise the works in projects with great impact on community safety and benefits, including: group B projects with special-grade works and grade-I works; projects located in 2 provinces or more;”.

dd) Clause 5 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



11. Point b Clause 3 Article 37 shall be amended as follows:

“b) The enclosed legal documents, including: a decision on approval for the construction project together with an approved feasibility study report; a notice of appraisal result of the construction authority and the basic design drawings enclosed with a certification stamp (if any); a report on the construction design assessment result of the assessment consulting contractor certified by the investor (if required); a document on evaluation and approval of fire safety design, result of environmental impact assessment or environmental license in accordance with the law on fire prevention and fighting and environmental protection (if required) and other relevant documents;

The procedure for fire safety and environmental protection shall be completed in parallel, no relevant document is required at the time of submission of the appraisal application, but the completion of fire safety and environmental protection procedures shall be sent to the construction authority within 05 working days before the deadline for notification of appraisal result;”.

12. Clause 2 Article 41 shall be amended as follows:

“2. Conditions in conformity with the planning:

a) With regard to an area where construction planning is available and in case where the construction investment project must be compatible with a planning with another technical or specialized nature according to regulations, the construction planning and the planning with this technical and specialized nature is the basis for consideration of issuance of a construction permit;

b) With regard to an area where construction planning is not available, a planning with another technical or specialized nature or a urban design or a regulation on architectural management or a document of a competent authority approving the location and layout drawing (for works not built by routes outside urban areas) is the basis for consideration of issuance of a construction permit.

13. Clause 3 Article 41 shall be annulled.

14. Article 41a shall be added after Article 41 as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The authority to issue, adjust, renew, reissue and revoke construction permits (hereinafter referred to as “the authority to issue construction permits) shall comply with regulations in Article 103 of the Construction Law No. 50/2014/QH13 amend by Clause 37, Article 1 of Law No. 62/2020/QH14.

2. The authority to issue construction permits shall be determined as follows:

a) Regarding a project consisting of many works with many different types and grades, the authority to issue a construction permit shall be determined according to the work with the highest grade of the project;

b) In case of adjustment in construction design or repair or renovation of a work that results in a change in the grade of the work, the authority to issue a construction permit shall be determined according to the grade of the work after the adjustment in design or repair or renovation of the work.

3. The provincial People's Committee shall stipulate delegation and authorization of the authority to issue construction permits according to regulations in Clause 2, Article 103 of the Law on Construction No. 50/2014/QH13 amended by Clause 37 of this Article 1 of Law No. 62/2020/QH14.”.

15. Point dd Clause 1 Article 43 shall be added as follows:

dd) A land lease contract in case where the investor leases land for construction investment. In case of construction investment in a work attached to an existing work or work component, documents proving the ownership of the work or work component or a lease contract (in case where the investor leases the work/work component for construction investment); a report on assessment results and a drawing showing solutions to link the work with the existing one.”.

16. Point a Clause 1 Article 53 shall be amended as follows:

“a) The construction permit is issued in contravention of law. To be specific: falsifying documents in the application for issuance of construction permit; the construction permit is misstated due to the fault of the construction permit-issuing agency; the construction permit was issued ultra vires; the issued construction permit fails to meet requirements for issuance of construction permits according to regulations of the law;". 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



"b) Design, supervision of finishing activities of a work, such as plastering, tiling, painting, installing doors, windows, furniture and other similar works without affecting the load bearing structures of the work; supervision of construction of furniture;

c) Construction activities for separate housing specified in point b Clause 7 Article 79 of the Construction Law No. 50/2014/QH13; green parks; telecommunication signal transmission cable lines.

18. Some Points and Clauses of Article 63 shall be amended as follows:

a) Point a Clause 1 shall be amended as follows:

“a) Any individual applying for the practicing certificate for the first time (including in cases where the practicing certificate is issued for the first time and the construction is added to the certificate) or adjusting his/her practicing certificate rank;

b) Clause 4 shall be amended as follows:

“4. The individual shall apply for renewal of the practicing certificate within 6 months before the expiry date of the practicing certificate.  After this period, the individual may apply for issuance of another practicing certificate as prescribed in point a Clause 1 hereof.

19. Clause 3 Article 64 shall be added as follows:

“3. The agency having authority to issue practicing certificates as prescribed in Clause 1 of this Article shall adjust and re-issue practicing certificates that have been previously issued, except for the case specified in Clause 11 Article 110 of this Decree.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“b) Mechanical - electrical design: the disciplines shall be engineering related to electrical engineering, mechanical engineering, air ventilation – heat supply and dissipation engineering;

21. Clauses 1 and 2 Article 71 shall be amended as follows:

“1. A Rank-I construction supervision practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a chief supervisor or site manager or person in charge of supervising construction of the field-based PMB or the area-based PMB or chairperson in charge of designing the tasks of the field for which a practicing certificate is sought of at least 01 grade I work or higher or 02 grade II works or higher that are the same as those for which a practicing certificate is sought.

2. A Rank-II construction supervision practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a chief supervisor or site manager or person in charge of supervising construction of the field-based PMB or the area-based PMB or chairperson in charge of designing the tasks of the field for which a practicing certificate is sought of at least 01 grade II work or higher or 02 grade III works or higher that are the same as those for which a practicing certificate is sought.".

22. Points a and b Clause 2 Article 72 shall be amended as follows:

“a) A Rank-I construction valuation practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a chairperson in charge of one of the tasks related to construction cost management or a person in charge of construction valuation of the field-based PMB or the area-based PMB of at least 01 group A project or higher or 02 group B projects or higher or 01 grade I work or higher or 02 grade II works or higher;

b) A Rank-II construction valuation practicing certificate is awarded to the individual who has worked as a chairperson in charge of one of the tasks related to construction cost management or a person in charge of construction valuation of the field-based PMB or the area-based PMB of at least 01 group B project or higher or 02 group C projects or higher or 01 grade II work or higher or 02 grade III works or higher;”.

23. Some Points and Clauses of Article 76 shall be amended as follows:

a) The first paragraph of Point c Clause 1 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Point h Clause 1 shall be amended as follows:

"h) Documents specified in Points c, d, dd and e of this Clause shall be certified true copies or included in a file that contains color photos of originals or copies presented together with the originals for comparison or practicing certificate codes for documents specified in point d of this Clause.”.

c) The first paragraph of Clause 4 shall be amended as follows:

“4. Foreign entities who apply for conversion of the practicing certificate shall comply with conditions specified in Articles 66 and 67 of this Decree.  An application for conversion of the practicing certificate includes:

24. Some Points and Clauses of Article 77 shall be amended as follows:

a) Clause 1 shall be amended as follows:

“1. The issuing authority shall organize a test for issuance of the construction practicing certificate.  In case an individual wishes to apply for a test before submitting the application for issuance of the practicing certificate, the application form No. 02 provided in the Appendix IV shall be submitted to one of the authorities specified in Clause 1 Article 64 of this Decree. Tests shall be conducted through offline or online tests.”.

b) Clause 3 shall be amended as follows:

“3. A test consists of two parts: legal knowledge and professional knowledge.  The individual whose practicing certificate remains valid shall be exempted from questions about professional knowledge related to the field specified in such practicing certificate.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Clause 4 shall be amended as follows:

“4. The test result shall be retained for 12 months from the date on which the test is taken to form a basis for issuance of the practicing certificate.

d) Clauses 5a, 5b and 5c shall be added after Article 5 as follows:

 “5a. The following requirements for technical infrastructure and software for online tests in service of issuance of practicing certificates shall be satisfied.

a) The establishment organizing online tests shall satisfy requirements for internet connection and connection equipment, computers and terminals with suitable configuration in order to install and operate the online test software system; there is space to install equipment for monitoring of candidates;

b) There are solutions for assurance about information safety, storage of electronic data and protection of personal information according to regulations for online tests;

c) The test software is possible to stop the test in case of detection of violations during the test. If the candidate can explain that these violations occur due to objective reasons, the administrator will allow the candidate to retake the test

d) The software shall ensure the ability to well serve online tests during the test and has a mechanism to ensure the integrity and confidentiality of information before, during and after the test.

5b. It is required to meet the following requirements for management of online tests

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The administrator shall be responsible for provision of guidance and inspection of the suitability of equipment and test areas for candidates before the candidates take the online tests.

5c. The organization or agency organizing the test shall decide to choose the form of the test in service of the issuance of the practicing certificate; promulgate regulations on the online test, thereby meeting requirements for management, technical infrastructure and online test software throughout the process of organization of the online test.”.

25. Point c Clause 1 Article 81 shall be amended as follows:

“c) Sufficiently provides infrastructure serving tests for issuance of a practicing certificate according to the contents in Clause 5, Article 77 of this Decree in case of organization of offline tests; meets requirements for management, technical infrastructure and test online software as prescribed in Clauses 5a and 5b, Article 77 of this Decree in case of organization of online tests.”.

26. Some Points and Clauses of Article 83 shall be amended as follows:

a) Clause 2 shall be amended as follows:

“2. Each organization involved in construction activities in the fields specified in Points a through e Clause 1 of this Article must obtain a certificate of eligibility for construction activities (hereinafter referred to as “the eligibility certificate”), except for circumstances in clause 3 hereof.  The fields to be covered by the practicing certificate are specified in Appendix VII hereto. If the organization issued with the eligibility certificate is involved in construction activities in the fields other than those specified in Appendix VII of this Decree, the fields stated on the eligibility certificate that has been renewed shall be the fields specified in Appendix VII of this Decree and determined according to work experience of the organization which is declared in the application for the eligibility certificate.”.

b) Points d and dd Clause 3 shall be amended as follows:

"d) Design, supervise and perform finishing activities of a work, such as plastering, tiling, painting, installing doors, windows, furniture and other similar works without affecting the load bearing structures of the work; supervise and construct work furniture;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



27. Some Points and Clauses of Article 84 shall be amended as follows:

a) Point a Clause 1 shall be amended as follows:

“a) Any organization applying for the eligibility certificate for the first time  (including in cases where the practicing certificate is issued for the first time and the construction is added to the certificate) or adjusting its eligibility certificate rank;

b) Clause 4 shall be amended as follows:

“4. The organization shall apply for renewal of the eligibility certificate within 06 months before the expiry date of the eligibility certificate.   After this period, the organization may apply for issuance of another eligibility certificate as prescribed in point a Clause 1 hereof.”.

28. Some Points and Clauses of Article 86 shall be amended as follows:

a) Point b Clause 1 shall be amended as follows:

“b) Departments of Construction shall issue Rank-II and Rank-III eligibility certificates; socio-professional organizations that have been recognized according to regulations in Article 100 of this Decree shall issue Rank-II and Rank-III eligibility certificates to organizations that are their members.”.

b) Clause 3 shall be added as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



29. Some Points and Clauses of Article 87 shall be amended as follows:

a) Point d Clause 1 shall be amended as follows:

“d) Declaration of the practicing certificate code in the application for the eligibility certificate applicable to any individual that has been issued with the practicing certificate of the titles that require the practicing certificate.  Regarding a chief who has experience in construction, his/her practicing certificate shall be replaced by his/her qualification in conformity with his/her tasks according to regulations in Clause 4 Article 67 of this Decree. The declaration and self-determination of the practicing certificate rank, using form No. 05 of Appendix IV hereto (the declaration of contents of the practicing certificate is not required) shall be enclosed with the qualification. The qualifications of individuals in charge are also required; “.

b) Clauses 2 and 3 shall be amended as follows:

“2. An application for renewal of the eligibility certificate includes an application form provided in form 04 of the Appendix IV of this Decree and a certified true copy or an electronic copy having a legal value of the eligibility certificate or a declaration of code of the eligibility certificate that has been issued in the application for the eligibility certificate.  The legal representative of the declaring organization shall be responsible to the law for the legality, truthfulness and accuracy of the declared information and documents in the application. The eligibility certificate of an organization shall be renewed when the organization submits the application within the duration specified in Clause 4, Article 84 of this Decree and has staff and experience in construction activities related to the application for renewal of the certificate according to the declaration that meets the conditions for issuance of the eligibility certificate. To be specific: the organization's experience according to the declaration has been or is being performed in accordance with the construction field and the eligibility rank.

An application for re-issuance of the eligibility certificate includes an application form provided in form 04 of the Appendix IV of this Decree and an original copy of the eligibility certificate that has been issued in case where the information provided in the eligibility certificate is incorrect. A commitment form made by the applicant for reissuance is required in case of damage or loss of the eligibility certificate.

3. An application for adjustment in the eligibility certificate includes an application form provided in form 04 of the Appendix IV of this Decree and documents related to contents to be adjusted according to regulations in Clause 1 of this Article.". 

30. Clause 6 Article 89 shall be amended as follows:

“6. The organization’s experience shall be determined qualified if the work performed is consistent with the declared contents under business lines of the organization that has been issued with the eligibility certificate, is accepted as prescribed, is consistent with the business lines, eligibility rank and within the validity period of the eligibility certificate.  If the organization performs the work in a period over which an eligibility certificate is not required, the work performed must be consistent with the registered business lines.  Regarding a rank-III organization seeking eligibility certificate for construction activities, it is not required to prove the experience in work performed. The organization's business lines shall be determined qualified if such business lines include the fields for which the eligibility certificate is required.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



31. Point b Clause 1 Article 90 shall be amended as follows:

“b) From the date on which the satisfactory is received, the issuing authority shall issue the eligibility certificate within 20 days in the case of issuance of the certificate for the first time, adjustments to the rank of, adjustments or amendments to the eligibility certificate, and within 10 days in the case of reissuance of the eligibility certificate. In the case the application is unsatisfactory, the issuing authority shall notify the applicant in writing once within 05 days from the date on which the application is received.”.

32. Some Points and Clauses of Article 93 shall be amended as follows:

a) Point a Clause 1 shall be amended as follows:

“a) The individual working as a president or chairperson in charge of construction design (assessment) of design-related disciplines shall obtain a Rank-I practicing certificate or an architecture practicing certificate for architecture design services/architecture verification issued under the Law on Architecture in conformity with his/her specialized field;”.

b) Point a Clause 2 shall be amended as follows:

“a) The individual working as a president or chairperson in charge of construction design (assessment) of design-related disciplines shall obtain a Rank-II practicing certificate or higher or an architecture practicing certificate for architecture design services/architecture verification issued under the Law on Architecture in conformity with his/her specialized field;”.

c) Point a Clause 3 shall be amended as follows:

“a) The individual working as a president or chairperson in charge of construction design (assessment) of design-related disciplines shall obtain a Rank-III practicing certificate or higher or an architecture practicing certificate for architecture design services/architecture verification issued under the Law on Architecture in conformity with his/her specialized field;”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“3. Authority to issue construction permits

Departments of Construction shall issue construction permits (including the adjusted permits) to foreign contractors in charge of construction investment of provinces. Regarding construction projects located in at least two provinces, Departments of Construction of provinces where the administration offices of foreign contractors are located shall issue construction permits.

34. Article 104a shall be added after Article 104 as follows:

 104a. Adjustment in construction permits

1. After receiving the construction license, if the foreign contractor wishes to change name or address of the contractor or a party of the joint venture or a sub-contractor or other contents specified in the issued construction license, such foreign contractor shall submit an application in person or by post to the issuing authority. The template of a modified construction license is provided in the Form No. 07 Appendix III of this Decree;

2. An application for adjustment in a construction permit includes: 

a) An application form according to Form No. 8 Appendix III of this Decree;

b) Documents proving the adjustment. Documents made in foreign languages shall be translated into Vietnamese and translations shall be authenticated according to Vietnamese laws.

3. The adjustment in the construction permit shall be made within 20 working days from the date on which the satisfactory application is received.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The first paragraph of Clause 4 shall be amended as follows:

 “4. The People’s Committees of provinces shall exercise state management over the matters governed by this Decree in their administrative areas as delegated; promulgate regulations on submission for appraisal, approval and adjustment in economic-technical reports on construction investment in projects funded by public investment capital or state capital other than public investment capital with investment decisions made by the People’s Committees of provinces and districts; direct and inspect construction authorities in the appraisal of construction investment feasibility study reports and construction designs following basic designs of construction projects under their fields. To be specific:

b) Clause 6 shall be amended as follows:

“6. The People’s Committees of district shall carry out state management of regulations of this Decree in the district; direct and inspect the offices in charge of construction management in terms of appraisal of feasibility study reports, the construction designs following basic designs of construction works as delegated by the People’s Committee of the province.

36. Some Clauses of Article 110 shall be amended as follows:

a) Clauses 1a and 1b shall be added after Clause 1 as follows:

 “1a. The transition of Build - Transfer (BT) contracts shall comply with regulations of the law on Public – Private Partnership Investment.  If BT project is transferred according to regulations of the law on Public – Private Partnership Investment (the investor in BT project has selected but the construction design following basic designs and the adjusted BT project has not yet established), the authority, contents and procedures for the appraisal by the construction authority of the construction investment feasibility study report and the construction design following basic designs shall comply with regulations applicable to the PPP project of this Decree.

1b. With regard to projects identified as projects on investment in construction of urban centers in the construction planning with investment policies approved or decided or approved by the competent authority before the effective date of this Decree. If these projects do not meet the scale specified in Clause 1, Section VII, Appendix IX of this Decree, it is not required to comply with specific regulations on urban centers according to regulations of this Decree; the classification of urban projects as prescribed in Appendix IX of this Decree is not applicable to identify new urban center construction projects subject to land recovery as prescribed in Article 62 of the Land Law No. 45/ 2013/QH13; the contents related to the law on land, the law on bidding for urban centers and new urban areas shall comply with regulations of the law on land and the law on bidding.”.

b) Clause 4 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) In case of adjustment in projects mentioned under Clause 2 Article 19 of this Decree, the adjusted construction investment feasibility study report shall be submitted to the construction authority for appraisal.  With regard to the construction design following the basic design, the investor shall organize appraisal and approval according to regulations;

b) If the notification of the design appraisal result by the construction authority shows the eligibility for exemption from a construction permit, it is required to continue to grant exemption from a construction permit when the construction project/design following the basic design is adjusted.  The investor shall send a notification of the adjusted contents enclosed with the construction design document to the construction authority before continuing the construction;

c) In case the notification of the appraisal result of the construction design following the basic design of the construction authority does not mention whether it is eligible for exemption from a construction permit, it is required to carry out procedure for issuance of the construction permit or the adjusted construction permit according to regulations.”.

c) Clause 11 shall be amended as follows:

“11. An organization or individual that has been granted an eligibility certificate or practicing certificate according to the Law on Construction 2014 before the effective date of this Decree may continue using the certificate within the field and scope of construction activities stated therein until it expires.  From the effective date of this Decree, if the organization or individual applies for issuance of the eligibility certificate or practicing certificate, this Decree shall prevail. The agency having authority to issue the practicing certificate or eligibility certificate as prescribed at Points b, c, Clause 1, Article 64 and Point b, Clause 1, Article 86 of this Decree shall issue Rank-II and Rank-III eligibility certificates/practicing certificates that have been issued by the construction authority under the Ministry of Construction before the effective date of this Decree.”.

37. The phrase “cấp mới” (new issuance) shall be replaced by the phrase “cấp lần đầu” (issuance for the first time) in Clause 1 Article 78; the phrase “nâng hạng” (upgradation of certificate rank) shall be replaced by the phrase “điều chỉnh hạng” (adjustment in certificate rank).

38. Form No. 02 and Form No. 03 shall be replaced;  Form No. 02a and Form No. 03a, Appendix I shall be added to Appendix VI enclosed with this Decree.

39. Appendices II, IV, VI, VII and IX shall be amended in Appendix VII enclosed with this Decree.

Article 13. Audit of compliance with the law in fields of state management of construction sector;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Construction planning, urban planning;

b) Architecture;

c) Construction investment;

d) Urban development;  

d) Technical infrastructure;  

e) Houses and office buildings;

g) Real estate market

h) Construction materials.

2. Responsibility for organization and direction of audit of compliance with the law in construction fields:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Chairpersons of People's Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “People's Committees of provinces”) shall audit compliance with the law in construction fields within their provinces and cities; and direct the participation and cooperation in auditing construction fields for the case specified at point a of this Clause or upon the request of competent authorities. Specialized units under the People's Committees of provinces that have functions of advising state management of construction fields shall assist the Chairpersons of the People's Committees of provinces in carrying out the audit.  The People's Committees of provinces shall delegate power to and authorize Departments of Construction; Departments of Planning and Architecture of Hanoi and Ho Chi Minh City (for architecture, construction planning, urban planning); People's Committees of districts; and People's Committees of communes to carry out the audit in accordance with regulations of law and the actual situation in provinces and districts.

3. Adhoc and periodic audit of compliance with the law in construction fields according to the audit plan and decision:

a) The competent person or the head of the delegated or authorized agency specified in Clause 2 of this Article shall be responsible for issuing the audit plan (in each field or in many fields) before March 15 every year to carry out periodic audit; and deciding the organization of adhoc audit when necessary.

If the competent person issues an annual audit plan for each field, it is required to ensure that there is no any overlap in audited entities and the audit plan for another field.

The annual audit plan of the competent person specified at Point a, Clause 2 of this Article shall ensure that it does not overlap or duplicate the annual audit plan of the competent person specified in Point b, Clause 2 of this Article in terms of contents, audited entities, scope and fields; and the audit plan;

b) The competent person or the head of the delegated or authorized agency specified in Clause 2 of this Article shall issue the audit decision.

An audit decision shall contain contents, including date, month and year of issuance; grounds for issuance; audited entities; location; contents; audit period; full name and position of the chief, deputy chief and members of the audit team; powers and responsibilities of the audit team; rights and responsibilities of the audited entities; funding for audit; full name and position of the person issuing the audit decision; proposed outline of the report, list of documents, related documents etc. (if any) attached to the decision;

c) The audit may be carried out in many forms: organizing the audit at the audit location or sending documents by post to the audit authority or holding online meeting about audit contents or other forms (if any).

4. Audit contents

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Compliance with regulations of the law, delegated and authorized tasks and tasks according to assigned functions in construction fields;

c) Allocation of resources and other conditions for assurance about law enforcement; the implementation of statistics, reporting regime, storage, construction and management of database.

5. Audit conclusion

a) Within 15 days from the date of completion of audit activities, the audit team shall make draft audit conclusion and send it to the audited entity for collection of opinions about the contents of the draft audit conclusion;

b) Within 05 days from the date of receipt of the draft audit conclusion, the audited entity shall send written opinions about the contents of the draft audit conclusion to the audit team.

c) Within 05 days from the date of receipt of the written opinions from the audited entity or 03 working days after the deadline specified at Point b of this Clause, if the audit team does not receive written opinions about the contents of the draft audit conclusion, the head of the audit team shall submit the audit conclusion to the person having authority to conduct the audit for issuance.

The person issuing the audit decision or the head of the audit team who is authorized by the person issuing the audit decision (hereinafter referred to as “person having authority to issue audit conclusion) shall sign the audit conclusion and take responsibility for the accuracy of the audit conclusion;

d) Audit conclusions shall be sent to the audited entity and relevant agencies, organizations and individuals after being issued in order to implement the contents stated in such audit conclusions and make announcement according to regulations at Point a, Clause 6 of this Article;

dd) A audit conclusion shall contain contents, including achieved results; weaknesses, limitations and causes for existing limitations; scope and handling of violations (if any); and the deadline for report to the competent person on the results of the implementation of the audit conclusion.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Within 05 days from the date of signing of the audit conclusion, the person having authority to issue the audit conclusion shall announce the conclusion in one of the following forms:

a) Hold a meeting to announce the audit conclusion with the person having authority to issue the audit conclusion; the audit team; the audited entity; relevant agencies, organizations and individuals;

b) Publishing notification of the audit conclusion on the web portal and the website of the audit authority. The duration for publishing the audit conclusion is 30 days;

c) Public displaying at the premises of the audited entity.

7. The audit of compliance with the law in construction fields shall ensure that it does not overlap and duplicate the inspection and affect normal operation of the agency, organization or individual; relevant agencies shall cooperate in the audit.

8. Monitoring, urging and auditing the implementation of the audit conclusion

a) The implementation of the audit conclusion shall be monitored and urged by requesting the audited entity to report the implementation. The report on the implementation of the audit conclusion shall contain contents including organization of the implementation; schedule, results of implementation, finished and unfinished contents; obstacles, difficulties; causes for such difficulties and obstacles in the process of implementation, recommendations and proposals.

The person having authority to issue the audit conclusion shall assign a person to directly monitor, discuss and work with the audited entity to determine information on the implementation of the audit conclusion;

b) The person having authority to issue the audit conclusion shall decide to audit the implementation of the audit conclusion when having one of the grounds. To be specific: the duration for implementation of the audit conclusion expires but the audited entity fails to complete the implementation or report the results of implementation or have a written request for extension of the duration for implementation of the audit conclusion.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



10. The competent person specified in Clause 2 of this Article shall direct formulation and promulgation of internal regulations in order to perform tasks of audit of compliance with the law in construction fields.

Article 14. Rules for carrying out administrative procedures in construction fields

1. The receipt of applications and settlement of administrative procedures in construction fields shall be conducted as follows:

a) Organizations and individuals that make, submit applications and request for settlement of administrative procedures shall take responsibility to the law for the legality, accuracy and truthfulness of contents of these applications and documents that have been sent to competent state agencies;

b) Application-receiving agencies shall be responsible for inspecting the validity of the applications and shall not request the applicants to submit additional documents other than those in the applications as prescribed in applicable legal documents;

c) Agencies and persons having authority to settle administrative procedures shall be responsible for contents of the given opinions, appraisal, approval or settlement of other procedures related to construction fields as prescribed by law; are not required to be responsible for the contents that have been previously approved, appraised or settled by other agencies or persons.

2. An application shall be sent in one of the following forms:

a) In person;

b) By post;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. In case forms, declarations and application components contain regulations on information in the national population database or specialized database, the information shall be replaced by the personal identification number or specialized code shown in the forms or declarations when the national population database or specialized database is operated.

Article 15. Full or partial annulment of some Decrees

1. Government's Decree No. 42/2009/ND-CP dated May 07, 2009 on urban classification shall be annulled;

2. Clause 3 Article 8 of the Decree No. 02/2022/ND-CP dated January 06, 2022 on elaboration of certain Articles of the Law on Real Estate Trading shall be annulled.

Article 16. Transitional regulations

1. Transitional regulations on amendments to Decree No. 85/2020/ND-CP.

In case an individual has submitted an application for issuance or renewal of an architecture practicing certificate before the effective date of this Decree but has not yet been issued with the practicing certificate, the next steps in procedures issuance and renewal shall comply with regulations of this Decree.

2. Transitional regulations on amendments to Decree No. 11/2013/ND-CP.

a) The urban development program that has been approved according to regulations of the law before the effective date of this Decree will continue to be implemented until the People's Committee of the province approves such program or approves the adjusted urban development program as prescribed in this Decree. With regard to the higher-level master plans, strategies, programs and plans that have not been approved, the People's Committee of province may assign an agency to organize the formulation, appraisal and approval according to the urban development program or the adjusted urban development program under its management but must ensure that the approved urban development program meets the requirements specified in Clause 2, Article 3a of Decree No. 11/2013/ND-CP amended by Clause 3, Article 1 of this Decree;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) With regard to areas of ​​the project or the project with a decision made by the People's Committee of the province on areas permitted to transfer land use right which has been invested in infrastructure construction for people to build their own houses before the effective date of this Decree, it is required to continue the implementation according to the issued decision If the People's Committee of the province adjusts contents of the decision, it is required to comply with regulations of this Decree and send a copy of the decision to the Ministry of Construction;

d) With regard to a project without management transfer plan in an urban center that has been approved, the investor shall make management transfer plan according to regulations of this Decree, collect opinions from the expected transferee and send it to the People's Committee of the province for monitoring and management.

3. Transitional regulations on amendments to Decree No. 99/2015/ND-CP (amended by Decree No. 30/2019/ND-CP and Decree No. 30/2021/ND-CP)

With regard to cases related to the determination of class I house, class II house and class III house and the determination of the quality of these houses specified in Clause 5, Article 5 of this Decree, if the competent authority has approved selling prices of the houses before the effective date of this Decree, the houses shall continue to be sold at the approved prices without re-determination of the selling prices as prescribed in Clause 5, Article 5 of this Decree.

4. Transitional regulations on amendments to Decree No. 100/2015/ND-CP (amended by Decree No. 49/2021/ND-CP)

a) If the social housing investment project has had an investment policy decision or a written approval for investment policy or a decision on approval for investment policy within the period from the effective date of Decree No. 100/2015 /ND-CP to before the effective date of Decree No. 49/2021/ND-CP and the incentive mechanisms for project investors are being applied to according to regulations of Decree No. 100 /2015/ND-CP, the incentive mechanisms will continue to be implemented as prescribed in Article 9 of Decree No. 100/2015/ND-CP;

b) If the social housing investment project has had a decision on approval for investment policy within the period from the effective date of Decree No. 49/2021/ND-CP to before the effective date of this Decree and the incentive mechanisms for project investors are being applied to according to regulations of Decree No. 49/2021/ND-CP, the incentive mechanisms will continue to be implemented as prescribed in Clause 8 Article 1 of Decree No. 49/2021/ND-CP;

c) If the social housing investment project is not funded by the capital source or implemented by the form specified in Clause 1,  Article 53 of the Law on Housing No. 65/2014/QH13 amended by Point b, Clause 6, Article 99 Law No. 64/2020/QH14 on Public – Private Partnership Investment, has had a decision on approval for the investment policy issued by a competent authority within the period from the effective date of Decree No. 49/2021/ND-CP to before the effective date of this Decree and incentives have not been provided according to Point a, Clause 1, Article 58 of the Law on Housing No. 65/2014/QH13, the investor in that project will be entitled to incentives as prescribed in Point a, Clause 1, Article 58 of the Law on Housing No. 65/2014/QH13.

5. Transitional regulations on amendments to Decree No. 62/2016/ND-CP.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) In the case prescribed in points a and b, Clause 1, Article 6 of Decree No. 62/2016/ND-CP amended by Clause 5 Article 8 of this Decree, where an application for certificate of eligibility for performing construction experiments has been submitted before the effective date of this Decree but the Ministry of Construction has not conducted a physical inspection, the application shall be returned to the applicant so that the applicant follows procedures for applying for the certificate in Department of Construction.

c) The certificate of eligibility for performing construction experiments that has been issued according to regulations in Decree No. 62/2016/ND-CP before the effective date of this Decree may be used until it expires.  From the effective date of this Decree, if the applicant proposes amending the certificate, the amendment to the certificate shall comply with regulations in this Decree.

6. Transitional regulations on amendments to Decree No. 37/2015/ND-CP (amended by Decree No. 50/2021/ND-CP)

a) Any construction contract which has been signed and is being performed before the effective date of this Decree shall be performed in accordance with regulations on construction contracts before the effective date of this Decree and contents of the signed contract.

b) Where any construction contract which is under negotiation and has not been signed contains any content unconformable with regulations of this Decree, it must be reported to the investment decision maker for consideration and decision on the principle that quality, schedule and efficiency of the construction project are ensured and the lawful rights and interests of the parties are not infringed;

c) Any content regarding construction contracts in the approved but unreleased bidding documents or request for proposals which is unconformable with regulations of this Decree must be adjusted to make it conformable; if bidding documents or request for proposal has been released, any adjustment to the contents relating to construction contracts with a view to conformity with regulations of this Decree must be notified to all bidders that have bought the bidding documents or request for proposals; if the bid has closed, the regulations on construction contracts which are under negotiation and have not been signed shall be applied.

7. Transitional regulations on amendments to Decree No. 06/2021/ND-CP.

a) Construction works commencing before the effective date of this Decree and subject to the inspection of the pre-commissioning tests under the provisions of this Decree shall comply with regulations of this Decree, except for the case specified in point b of this Clause;

b) If construction works have commenced within the period from the effective date of Decree No. 06/2021/ND-CP to before the effective date of this Decree, and are subject to the inspection of the pre-commissioning tests according to regulations in both Decree No. 06/2021/ND-CP and this Decree, and the construction authority under the People's Committee of province or the People's Committee of district as delegated has authority to inspect the pre-commissioning tests, the authority to inspect the pre-commissioning tests shall comply with regulations in Decree No. 06/2021/ND-CP

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) With regard to a construction project/work for which the feasibility study report and the construction design following basic designs have been submitted to the construction authority for appraisal or appraisal of adjustments thereto before the effective date of this Decree, if the report and the construction design are eligible for appraisal according to regulations in Decree No. 15/2021/ND-CP but the results of the appraisal have not been notified, the construction authority shall continue the appraisal according to regulations in Decree No. 15/2021/ND-CP.  With regard to a construction project/work for which the feasibility study report and the construction design following basic designs have been appraised by the construction authority when the adjustment is required from the effective date of this Decree, the appraisal of the adjusted report and design shall comply with regulations in this Decree;

b) With regard to a construction project/work for which the feasibility study report and the construction design following basic designs have been submitted to the construction authority for appraisal or appraisal of adjustments thereto before the effective date of this Decree, where the report and design are ineligible for appraisal or the appraisal result shows that the report and design are ineligible to be submitted for approval, the investor shall meet all requirements and submit the report and the design for re-appraisal according to regulations in this Decree;

c) If the construction investment project specified in Clause 4, Article 14 of Decree No. 37/2010/ND-CP, Clause 4, Article 10 of Decree No. 44/2015/ND-CP (amended by Decree No. 72/2019/ND-CP) has been approved in accordance with regulations of the law before the effective date of this Decree or the feasibility study report of the project has been submitted to the construction authority for appraisal and the report is eligible for appraisal according to regulations in Decree No. 15/2021/ND-CP but the results of the appraisal have not yet been notified in writing before the effective date of this Decree, the general ground planning is not required according to Articles 1 and 2 of this Decree;

d) Field-based PMBs or area-based PMBs that have been established before the effective date of this Decree may continue their operations;

dd) If the foreign contractor has submitted an application for a construction permit or adjustment in the construction permit but the issuance of the construction permit has not yet been completed, the regulations in Decree No. 15/2021/ND-CP shall continue to be applied.  The issuance and adjustment in the construction permit from the effective date of this Decree shall comply with regulations in this Decree;

e) The organization/individual that has submitted an application for an eligibility certificate/ practicing certificate before the effective date of this Decree shall be considered for issuance of such certificate according to regulations in Decree No. 15/2021/ND-CP.

g) Where the organization has signed and is executing a construction contract and the individual is engaged in construction activities from the effective date of Decree No. 15/2021/ND-CP to before the effective date of this Decree for grade IV works for which the eligibility certificate or practicing certificate is not required as prescribed in Decree No. 15/2021/ND-CP but the eligibility certificate or the practicing certificate is required according to regulations of this Decree, it is required to continue to performance until the tasks are completed and the eligibility certificate or the practicing certificate is not required;

h) If an application for issuance, adjustment, renewal or reissuance of a construction permit has been submitted to the permit-issuing authority according to regulations in Decree No. 15/2021/ND-CP before the effective date of this Decree but the construction permit has not yet been issued, the issuance of the construction permit shall continue to comply with regulations in Decree No. 15/2021/ND-CP. The issuance, adjustment, renewal or reissuance of the construction permit from the effective date of this Decree shall comply with regulations in this Decree;

i) If a construction investment project has been issued with a construction permit by stages, or for one or some works in the project according to regulations in Decree No. 15/2021/ND-CP before the effective date of this Decree, the authority to issue the construction permit for the remaining stages or works in the project shall comply with regulations in this Decree;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 17. Implementation

1. This Decree comes into force from the date on which it is signed.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and relevant organizations and individuals shall be responsible for the implementation of this Decree./.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY MINISTER




Tran Hong Ha

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 35/2023/NĐ-CP ngày 20/06/2023 sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


448.609

DMCA.com Protection Status
IP: 18.226.181.124
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!