BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2015/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 11 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH ĐĂNG KÝ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ BAN ĐẦU
VÀ CHUYỂN TUYẾN KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Căn cứ Luật Bảo
hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm
y tế số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật
Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm y tế,
Bộ Y tế;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định
đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc đăng ký khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Điều 2. Nguyên tắc
1. Cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế ban đầu quy định tại Thông tư này được xác định theo các tuyến trong hệ thống
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước và tương đương.
2. Người có thẻ bảo hiểm y tế được chuyển tuyến
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật giữa các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và theo quy định tại Thông tư này.
Chương II
CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
BẢO HIỂM Y TẾ BAN ĐẦU
Điều 3. Cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến xã và tương đương
1. Trạm y tế xã, phường, thị trấn;
2. Trạm xá, trạm y tế, phòng
y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
3. Phòng khám bác sỹ gia
đình tư nhân độc lập;
4. Trạm y tế quân - dân y, Phòng khám quân - dân
y, Quân y đơn vị cấp tiểu đoàn và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 4. Cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến huyện và tương đương
1. Bệnh viện đa khoa huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
2. Trung tâm y tế huyện có chức năng khám bệnh,
chữa bệnh; Trung tâm y tế huyện có phòng khám đa khoa;
3. Phòng khám đa khoa; phòng
khám đa khoa khu vực;
4. Bệnh viện đa khoa hạng III, hạng IV và chưa xếp
hạng thuộc các Bộ, Ngành hoặc trực thuộc đơn vị thuộc các Bộ, Ngành;
5. Bệnh viện đa khoa tư nhân
tương đương hạng III, tương đương hạng IV hoặc chưa được xếp hạng tương đương;
6. Bệnh viện y học cổ truyền tư nhân tương đương
hạng III, tương đương hạng IV hoặc chưa được xếp hạng tương đương;
7. Phòng Y tế, Bệnh xá trực thuộc Bộ Công an, Bệnh
xá Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
8. Trung tâm y tế quân - dân y, Bệnh xá quân y,
Bệnh xá quân - dân y, Bệnh viện quân y hạng III, hạng IV hoặc chưa được xếp hạng,
bệnh viện quân - dân y hạng III, hạng IV hoặc chưa được xếp hạng, các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 5. Cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến tỉnh và tương đương
1. Bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
2. Bệnh viện đa khoa hạng I, hạng II thuộc các Bộ,
Ngành, hoặc trực thuộc đơn vị thuộc các Bộ, Ngành;
3. Bệnh viện chuyên khoa, Viện
chuyên khoa, Trung tâm chuyên khoa, Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có Phòng khám đa khoa;
4. Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
5. Bệnh viện đa khoa tư nhân
tương đương hạng I, tương đương hạng II;
6. Bệnh viện y học cổ truyền
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ, Ngành;
7. Bệnh viện y học cổ truyền tư nhân tương đương
hạng I, tương đương hạng II;
8. Phòng khám thuộc Ban bảo vệ chăm sóc sức khoẻ
cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
9. Bệnh viện hạng II thuộc Bộ Quốc phòng, Bệnh
viện quân - dân y hạng II, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 6. Cơ sở đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến trung ương và tương đương
1. Bệnh viện đa khoa trực thuộc Bộ Y tế, trừ các
bệnh viện quy định tại Khoản 3 Điều này;
2. Bệnh viện chuyên khoa, Viện
chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế có Phòng khám đa khoa;
3. Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện C Đà Nẵng và Bệnh
viện Thống Nhất trực thuộc Bộ Y tế;
4. Bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh viện hạng I trực
thuộc Bộ Quốc phòng, Viện Y học cổ truyền Quân đội, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 7. Điều kiện của
cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có giấy phép
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
2. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phải có
chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 3 Thông tư này nếu chưa có giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh thì
phải có đủ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, bảo đảm đáp ứng
nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh thông thường và xử trí cấp cứu ban đầu, cung ứng,
cấp phát thuốc trong phạm vi hoạt động chuyên môn theo quy định của pháp luật về
khám bệnh, chữa bệnh.
4. Phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân độc lập:
Có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế về điều kiện cấp giấy phép hoạt động
đối với phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân độc lập.
5. Riêng đối với Phòng khám
đa khoa thì phải có ít nhất 02 (hai) chuyên khoa nội và ngoại; Đối với phòng
khám đa khoa có khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em, ngoài 02 (hai) chuyên khoa
trên, phải có chuyên khoa nhi.
Chương III
ĐĂNG KÝ KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ BAN ĐẦU
Điều 8. Đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
ban đầu tuyến xã, tuyến huyện
Người tham gia bảo hiểm y tế được quyền đăng ký
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu (sau đây gọi tắt là khám bệnh, chữa
bệnh ban đầu) tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư này không phân biệt địa giới hành
chính, phù hợp với nơi làm việc, nơi cư trú và khả năng đáp ứng của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh.
Điều 9. Đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
ban đầu tuyến tỉnh, tuyến trung ương
1. Người tham gia bảo hiểm y tế được đăng ký
khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 9 Điều 5 và Điều 6 Thông tư này trong các trường hợp sau đây:
a) Người thường trú, tạm trú có thời hạn hoặc
làm việc trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không có cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư này
hoặc các cơ sở đó không đáp ứng được việc khám bệnh, chữa bệnh ban đầu cho người
tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của Giám đốc Sở Y tế sau khi có sự thống
nhất bằng văn bản của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
b) Người thường trú, tạm trú có thời hạn hoặc
làm việc trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được đăng ký
khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 9 Điều 5 và Điều
6 Thông tư này do Giám đốc Sở Y tế quy định sau khi có sự thống nhất bằng
văn bản của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Người tham gia bảo hiểm y tế được đăng ký
khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định
tại Điều 8, khoản 1 Điều 9 Thông tư này
hoặc được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế khác trong các trường hợp sau đây:
a) Đối tượng thuộc diện được quản lý, bảo vệ sức
khoẻ theo Hướng dẫn số 52 HD/BTCTW ngày 02
tháng 12 năm 2005 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng về việc điều chỉnh bổ sung đối
tượng khám, chữa bệnh tại một số cơ sở y tế của Trung ương được đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh ban đầu tại Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện C Đà Nẵng, Bệnh viện Thống
Nhất trực thuộc Bộ Y tế hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác quy định tại Điều 5 (trừ Khoản 4) và các khoản 1,2 và 4 Điều
6 Thông tư này;
b) Đối tượng thuộc diện được quản lý, bảo vệ sức
khỏe cán bộ của tỉnh, thành phố được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại
phòng khám thuộc Ban bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh hoặc cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7 và 9 Điều 5 Thông tư này;
c) Người có công với cách mạng, người từ đủ 80
tuổi trở lên được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7 và 9 Điều 5,
các khoản 1, 2 và 4 Điều 6 Thông tư này;
d) Trẻ em dưới 6 tuổi được đăng ký khám bệnh, chữa
bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các khoản
1, 2, 4 và 5 Điều 5 Thông tư này;
đ) Người công tác trong quân đội khi nghỉ hưu được
đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định
tại Khoản 9 Điều 5, Khoản 4 Điều 6 Thông tư
này.
3. Người tham gia bảo hiểm y tế
đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh
ban đầu tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuận lợi nhất trên đất liền nếu
trên các xã đảo, huyện đảo không có cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các
điều 3, 4, 5 và 6 Thông tư này.
Chương IV
CHUYỂN TUYẾN KHÁM BỆNH,
CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 10. Chuyển tuyến khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Việc chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế được thực hiện theo Thông tư số 14/2014/TT-BYT
ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật giữa
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ một số trường hợp cụ thể khác được thực hiện
theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
Điều 11. Các trường hợp được
xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa
hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm
y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa
bàn tỉnh.
2. Người có thẻ bảo hiểm y
tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã
chuyển tuyến đến bệnh viện huyện, bao gồm cả các bệnh viện huyện đã được xếp hạng
I, hạng II và bệnh viện y học cổ truyền tỉnh (trong trường hợp bệnh viện huyện
không có khoa y học cổ truyền).
3. Người có thẻ bảo hiểm y tế được bệnh viện tuyến
huyện, bao gồm cả bệnh viện đã được xếp hạng I, hạng II và bệnh viện đa khoa, bệnh
viện chuyên khoa, viện chuyên khoa, trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh chuyển tuyến
đến trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh hoặc bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên
khoa, viện chuyên khoa tuyến tỉnh cùng hạng hoặc hạng thấp hơn.
4. Trường hợp cấp cứu:
a) Người bệnh được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh nào. Bác sĩ hoặc y sĩ tiếp nhận người bệnh đánh giá, xác định
tình trạng cấp cứu và ghi vào hồ sơ, bệnh án.
b) Sau giai đoạn điều trị cấp cứu, người bệnh được
chuyển vào điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã tiếp nhận cấp
cứu người bệnh hoặc được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để tiếp tục
điều trị theo yêu cầu chuyên môn hoặc được chuyển về nơi đăng ký khám bệnh, chữa
bệnh ban đầu sau khi đã điều trị ổn định.
5. Trường hợp người bệnh được chuyển tuyến khám
bệnh, chữa bệnh có bệnh khác kèm theo, bệnh được phát hiện hoặc phát sinh ngoài
bệnh đã ghi trên giấy chuyển tuyến, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận
người bệnh thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh đối với các bệnh đó trong phạm
vi chuyên môn.
6. Trường hợp người tham
gia bảo hiểm y tế đi công tác, học tập, làm việc lưu động hoặc tạm trú dưới 12
tháng tại địa phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh trên địa phương đó tương đương với tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp địa phương đó không có cơ sở y tế
tương đương thì người tham gia bảo hiểm y tế được lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh khác có tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.
Điều 12. Sử dụng Giấy chuyển
tuyến và Giấy hẹn khám lại trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Sử dụng Giấy chuyển tuyến đối với người bệnh
có thẻ bảo hiểm y tế:
a) Trường hợp người bệnh được chuyển đến cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi;
b) Trường hợp người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và sau đó
được chuyển tiếp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy chuyển
tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi;
c) Giấy chuyển tuyến có
giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký;
d) Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh,
nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng Giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục
số 01 ban hành kèm theo Thông tư này thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến
hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó. Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 của
năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.
2. Sử dụng Giấy hẹn khám lại:
Mỗi Giấy hẹn khám lại chỉ sử dụng 01 (một) lần theo thời gian ghi trong Giấy hẹn
khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Mẫu Giấy hẹn khám lại đối với người bệnh
bảo hiểm y tế quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương V
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Y tế
1. Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế
và các Bộ, Ngành đóng trên địa bàn để thực hiện:
a) Xác định, lập và công bố danh sách các cơ sở
đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu theo các tuyến trên địa bàn tỉnh, thành phố;
b) Hướng dẫn việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh
ban đầu đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư này;
c) Hướng dẫn việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh
ban đầu đối với trẻ em dưới 6 tuổi quy định tại Điểm d, Khoản 2
Điều 9 Thông tư này.
d) Hướng dẫn việc chuyển tuyến giữa các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh tham gia bảo hiểm y tế theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm
xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực
thuộc Bộ Y tế và các Bộ, Ngành, quy định đối tượng, cơ cấu nhóm đối tượng, số
lượng người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu quy định
tại Điều 8, Điều 9 Thông tư này phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương và khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Chủ
trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn
đối tượng, cơ cấu nhóm đối tượng và số lượng người tham gia bảo hiểm y tế đăng
ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các viện, trung tâm, bệnh viện chuyên khoa,
bệnh viện, viện Y học cổ truyền đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở
và tổ chức hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại địa phương, phát huy hiệu quả
sử dụng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phạm vi chuyên môn và
chất lượng khám bệnh, chữa bệnh.
4. Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện các quy định
tại Thông tư này đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi quản lý.
Điều 14. Trách nhiệm của Bảo
hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện tổ chức khám bệnh,
chữa bệnh ban đầu theo danh sách Sở Y tế đã phê duyệt.
2. Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn người tham gia
bảo hiểm y tế đăng ký hoặc thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương phù hợp với quy định tại Thông tư này.
3. Hướng dẫn việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế đối với người có thẻ bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 6 Điều
11 Thông tư này.
Điều 15. Trách nhiệm của Y
tế các Bộ, Ngành
1. Cục Quân y - Bộ Quốc phòng, Cục Y tế - Bộ
Công an:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đủ điều kiện tổ chức khám bệnh, chữa bệnh
ban đầu đăng ký với Sở Y tế địa phương;
b) Hướng dẫn triển khai thực hiện đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh ban đầu và tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
2. Y tế các Bộ, Ngành khác:
a) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc
Bộ, Ngành đủ điều kiện tổ chức khám bệnh, chữa bệnh ban đầu đăng ký với Sở Y tế
địa phương;
b) Hướng dẫn triển khai thực hiện đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh ban đầu và tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh, chuyển tuyến
giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và bảo đảm quyền lợi đối với người tham gia
bảo hiểm y tế theo quy định.
2. Căn cứ điều kiện tổ chức hoạt động của đơn vị,
người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phân công người chịu trách nhiệm xác
nhận việc tiếp nhận người bệnh được chuyển đến trong hoặc ngoài giờ hành chính
kịp thời.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2016.
2. Thông tư số 37/2014/TT-BYT
ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hết hiệu lực
kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 18. Điều khoản chuyển
tiếp
Người tham gia bảo hiểm y tế đã đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh ban đầu tại cơ sở ghi trên thẻ bảo hiểm y tế trước ngày Thông tư này
có hiệu lực thì tiếp tục được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở đó cho đến
khi có sự thay đổi về nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu thì thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 19. Điều khoản tham
chiếu
Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông
tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản đã được thay
thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế để xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (Công báo, Vụ
KGVX, Cổng TTĐT Chính phủ);
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Ban Tổ chức TW Đảng;
- Ban BVCSSK cán bộ trung ương;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- BHXH Việt Nam;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các bệnh viện thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các bộ, ngành;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, TTra Bộ, VP Bộ;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, BH (03b), PC (02b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
PHỤ LỤC SỐ
01
DANH MỤC CÁC BỆNH, NHÓM BỆNH VÀ
CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC SỬ DỤNG GIẤY CHUYỂN TUYẾN TRONG NĂM DƯƠNG LỊCH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40 /2015/TT-BYT
ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
STT
|
Tên bệnh,
nhóm bệnh và các trường hợp
|
1
|
Lao (các loại)
|
2
|
Bệnh Phong
|
3
|
HIV/AIDS
|
4
|
Di chứng viêm não; Bại não; Liệt tứ chi ở trẻ
em dưới 6 tuổi
|
5
|
Xuất huyết trong não
|
6
|
Dị tật não, não úng thủy
|
7
|
Động kinh
|
8
|
Ung thư *
|
9
|
U nhú thanh quản
|
10
|
Đa hồng cầu
|
11
|
Thiếu máu bất sản tủy
|
12
|
Thiếu máu tế bào hình liềm
|
13
|
Bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia)
|
14
|
Tan máu tự miễn
|
15
|
Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch
|
16
|
Đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm
|
17
|
Bệnh Hemophillia
|
18
|
Các thiếu hụt yếu tố đông máu
|
19
|
Các rối loạn đông máu
|
20
|
Von Willebrand
|
21
|
Bệnh lý chức năng tiểu cầu
|
22
|
Hội chứng thực bào tế bào máu
|
23
|
Hội chứng Anti – Phospholipid
|
24
|
Hội chứng Tuner
|
25
|
Hội chứng Prader Willi
|
26
|
Suy tủy
|
27
|
Tăng sinh tủy - suy giảm miễn dịch bẩm sinh do
thiếu hụt gamaglobulin
|
28
|
Tăng sinh tủy - suy giảm miễn dịch bẩm sinh do
thiếu sắt
|
29
|
Basedow
|
30
|
Đái tháo đường
|
31
|
Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh acid hữu cơ, acid
amin, acid béo
|
32
|
Rối loạn dự trữ thể tiêu bào
|
33
|
Suy tuyến giáp
|
34
|
Suy tuyến yên
|
35
|
Bệnh tâm thần *
|
36
|
Parkinson
|
37
|
Nghe kém ở trẻ em dưới 6 tuổi
|
38
|
Suy tim
|
39
|
Tăng huyết áp có biến chứng
|
40
|
Bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim
|
41
|
Bệnh tim bẩm sinh; Bệnh tim (có can thiệp, sau
phẫu thuật van tim, đặt máy tạo nhịp)
|
42
|
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
|
43
|
Hen phế quản
|
44
|
Pemphigus
|
45
|
Pemphigoid (Bọng nước dạng Pemphigus)
|
46
|
Duhring – Brocq
|
47
|
Vảy nến
|
48
|
Vảy phấn đỏ nang lông
|
49
|
Á vảy nến
|
50
|
Luput ban đỏ
|
51
|
Viêm bì cơ (Viêm đa cơ và da)
|
52
|
Xơ cứng bì hệ thống
|
53
|
Bệnh tổ chức liên kết tự miễn hỗn
hợp (Mixed connective tissue disease)
|
54
|
Các trường hợp có chỉ định sử dụng thuốc chống
thải ghép sau ghép mô, bộ phận cơ thể người
|
55
|
Di chứng do vết thương chiến tranh
|
56
|
Viêm gan mạn tính tiến triển; viêm gan tự miễn
|
57
|
Hội chứng viêm thận mạn; suy thận mạn
|
58
|
Tăng sản thượng thận bẩm sinh
|
59
|
Thiểu sản thận
|
60
|
Chạy thận nhân tạo chu kỳ, thẩm phân phúc mạc
chu kỳ
|
61
|
Viêm xương tự miễn
|
62
|
Viêm cột sống dính khớp
|
Ghi chú: (*) là tên bệnh, nhóm bệnh quy định
tại Thông tư số 34/2013/TT-BYT ngày 28 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.
PHỤ LỤC SỐ
02
MẪU GIẤY HẸN KHÁM LẠI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2015/TT-BYT
ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
CƠ QUAN CHỦ
QUẢN (BYT/SYT/….)
Tên cơ sở
khám chữa bệnh
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…………..
|
|
GIẤY HẸN KHÁM
LẠI
Họ tên người bệnh:……………………………………………..Giới:…………
Sinh ngày: …./……/………
Địa chỉ:
Số thẻ BHYT:
Hạn sử dụng: Từ .…./…../………. Đến …../…../……….
Ngày khám bệnh:…../……./………
Ngày vào viện:……/……/……….
Ngày ra viện:
……/……/……….
Chẩn đoán:………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………….
Bệnh kèm theo:……………………………………………………………………
Hẹn khám lại vào ngày ....tháng…. năm…..…, hoặc
đến bất kỳ thời gian nào trước ngày được hẹn khám lại nếu có dấu hiệu (triệu chứng)
bất thường.
Giấy hẹn khám lại chỉ có giá trị sử dụng 01 (một)
lần trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được hẹn khám lại.
………, ngày.…tháng ….
năm……
Bác sĩ, Y sĩ
khám bệnh
(ký tên)
|
Đại diện Bệnh
viện
(ký tên,
đóng dấu)
|