BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 86-QĐ/TW
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2017
|
QUY ĐỊNH
GIÁM SÁT TRONG ĐẢNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng:
- Căn cứ Quy định số 30-QĐ/TW, ngày
26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi hành Chương VII và Chương VIII Điều
lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng,
Bộ Chính trị quy định giám sát trong
Đảng như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quy định này quy định việc giám sát
trong Đảng.
Điều 2. Mục đích
giám sát
1 - Chủ động nắm chắc tình hình và
đánh giá đúng hoạt động của tổ chức đảng, đảng viên thuộc phạm vi lãnh đạo, quản
lý; đề ra các chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ được giao; góp phần bổ sung, sửa đổi các quy định của Đảng
và pháp luật của Nhà nước phù hợp với thực tiễn.
2- Phát huy ưu điểm; phát hiện hạn chế,
thiếu sót, khuyết điểm và nguyên nhân để kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh, sửa chữa,
khắc phục; cảnh báo, phòng ngừa, ngăn chặn thiếu sót, khuyết điểm, vi phạm của
tổ chức đảng, đảng viên từ khi còn manh nha.
3- Góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật, sự đoàn kết, thống nhất
trong Đảng; ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tệ
quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực khác.
Điều 3. Nguyên tắc
giám sát
1- Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị, Ban Bí thư, các cấp ủy đảng lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công
tác giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định của Đảng.
2- Cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên giám
sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. Đảng viên thực hiện việc giám sát theo
sự phân công của tổ chức đảng có thẩm quyền.
3- Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự
giám sát của Đảng.
4- Việc giám sát phải chủ động, kịp
thời, dân chủ, khách quan, đúng nguyên tắc, phương pháp, trình tự, thủ tục, thẩm
quyền theo quy định của Đảng.
Điều 4. Chế độ
giám sát
1- Các chủ thể giám sát theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện chế độ giám sát như sau:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo công tác giám
sát.
b) Xây dựng
phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch giám sát tổ chức đảng cấp dưới
và đảng viên.
c) Hướng dẫn, tổ
chức thực hiện công tác giám sát thường xuyên và giám sát theo chương trình, kế
hoạch.
d) Theo dõi, đôn đốc đối tượng giám
sát thực hiện thông báo kết quả giám sát.
đ) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết và
tuyên truyền việc thực hiện công tác giám sát.
2- Các tổ chức đảng, đảng viên là đối
tượng giám sát phải chấp hành nghiêm chỉnh việc giám sát của chủ thể giám sát.
Chương II
PHẠM VI, CHỦ THỂ
VÀ ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT
Điều 5. Phạm vi
giám sát của các tổ chức đảng
1 - Đảng ủy bộ phận; ban thường vụ đảng
ủy cơ sở, đảng ủy cơ sở trở lên giám sát các đối tượng và nội dung thuộc phạm vi
lãnh đạo, quản lý của mình.
2- Ủy ban kiểm tra các cấp giám sát
các đối tượng và nội dung thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý của cấp ủy cùng cấp.
3- Các ban của cấp ủy, văn phòng cấp ủy
(gọi chung là cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy) giám sát các đối tượng và
nội dung thuộc phạm vi lĩnh vực phụ trách.
4- Chi bộ giám sát đảng viên và nội
dung giám sát thuộc phạm vi lãnh đạo của chi bộ.
Điều 6. Chủ thể
giám sát
Chi bộ, đảng ủy bộ phận, ban thường vụ
đảng ủy cơ sở, đảng ủy cơ sở trở lên cho đến Ban Chấp hành Trung ương; Ủy ban
kiểm tra, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy các cấp.
Điều 7. Đối tượng
giám sát
1- Đối tượng giám sát gồm: Chi ủy,
chi bộ, đảng ủy bộ phận, ban thường vụ đảng ủy cơ sở, đảng ủy cơ sở; cấp ủy,
ban thường vụ cấp ủy, thường trực cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên cho đến Bộ
Chính trị; Ủy ban kiểm tra các cấp; các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy
các cấp; ban cán sự đảng, đảng đoàn; đảng viên.
2- Đối tượng giám sát của các tổ chức
đảng
a) Ban Chấp hành Trung ương giám sát:
Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Ban Bí thư, ủy viên Ban Chấp hành Trung ương
(kể cả Ủy viên chính thức và ủy viên dự khuyết).
Bộ Chính trị, Ban Bí thư giám sát: Ủy
ban Kiểm tra Trung ương, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương Đảng;
các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương; các đồng chí ủy viên Ban Chấp
hành Trung ương, đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản
lý.
b) Cấp ủy các cấp giám sát: Ban thường
vụ cấp ủy, thường trực cấp ủy cùng cấp từ cấp trên cơ sở trở lên; Ủy ban kiểm
tra cùng cấp; cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy cùng cấp.
Ban thường vụ cấp ủy từ cấp cơ sở trở
lên giám sát: Thường trực cấp ủy (đối với ban thường vụ cấp ủy cấp trên cơ sở),
Ủy ban kiểm tra, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp; các cấp ủy,
tổ chức đảng trực thuộc cấp ủy; cấp ủy viên cùng cấp và đảng viên là cán bộ thuộc
diện cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp quản lý.
c) Ủy ban kiểm tra các cấp giám sát:
Chi ủy, chi bộ, đảng ủy bộ phận; cấp ủy,
ban thường vụ cấp ủy cấp dưới; thường trực cấp ủy cấp dưới từ cấp trên cơ sở trở
lên; các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy, các ban cán sự đảng, đảng đoàn
thuộc cấp ủy cùng cấp.
Trước hết giám sát các tổ chức đảng cấp
dưới trực tiếp thuộc phạm vi lãnh đạo của cấp ủy cùng cấp.
Cấp ủy viên cùng cấp (kể cả bí thư,
phó bí thư, ủy viên ban thường vụ), đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy, ban
thường vụ cấp ủy cùng cấp quản lý.
d) Các cơ quan tham mưu, giúp việc của
cấp ủy các cấp giám sát:
- Chi ủy, chi bộ, đảng ủy bộ phận, cấp
ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp dưới, thường trực cấp ủy cấp dưới từ cấp trên cơ sở
trở lên; các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp dưới. Trước hết giám
sát các tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp thuộc phạm vi được phân công phụ trách.
- Các thành viên trong cơ quan mình
và đảng viên thuộc lĩnh vực phụ trách của từng cơ quan tham mưu, giúp việc của
cấp ủy.
đ) Chi bộ giám sát: Đảng viên trong
chi bộ (kể cả cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản
lý).
Chương III
LÃNH ĐẠO CÔNG
TÁC GIÁM SÁT, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ GIÁM SÁT
Điều 8. Lãnh đạo
công tác giám sát
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị,
Ban Bí thư, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp:
1- Triển khai, quán triệt Điều lệ Đảng,
nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận, hướng dẫn của Đảng, của cấp ủy
cấp trên và cấp mình về công tác giám sát.
2- Xây dựng và chỉ đạo các cơ quan
tham mưu, giúp việc cấp ủy cùng cấp và cấp ủy cấp dưới xây dựng phương hướng,
nhiệm vụ; phân công cấp ủy viên, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy
cùng cấp thực hiện công tác giám sát. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cấp
ủy cấp dưới thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát.
3- Ban hành các văn bản theo thẩm quyền
để các tổ chức đảng thực hiện nhiệm vụ giám sát và để Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể chính trị - xã hội, nhân dân tham gia giám sát.
4- Ban hành và chỉ đạo thực hiện các
quy định phối hợp giữa ủy ban kiểm tra với các cơ quan
tham mưu, giúp việc của cấp ủy, giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy
với ban cán sự đảng, đảng đoàn hoặc với các cơ quan liên quan.
5- Nghe báo cáo và chỉ đạo việc thực hiện
nhiệm vụ giám sát; giải quyết kiến nghị của các tổ chức đảng cấp dưới và định kỳ
sơ kết, tổng kết về công tác giám sát.
6- Lãnh đạo, chỉ đạo việc tuyên truyền,
phổ biến công tác giám sát.
7- Đề xuất với cấp có thẩm quyền về những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành các văn bản về công tác giám sát của Đảng.
Điều 9. Nội dung
giám sát
1- Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị, Ban Bí thư, cấp ủy các cấp, ban thường vụ cấp ủy từ cấp cơ sở trở lên giám
sát:
a) Đối với tổ chức đảng: Việc chấp hành
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định,
quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp mình, pháp
luật của Nhà nước.
- Việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức,
hoạt động của Đảng, quy chế làm việc, chế độ công tác và việc bảo đảm quyền của
đảng viên.
- Việc giữ gìn đoàn kết nội bộ, quản
lý đảng viên, chỉ đạo thực hiện quy định về những điều cán bộ, đảng viên không
được làm; việc chấp hành các quy định của Đảng, Nhà nước trong công tác tổ chức,
cán bộ và giữ mối liên hệ với quần chúng.
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hành tiết
kiệm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; việc quản lý, rèn luyện phẩm chất, đạo
đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp.
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan
bảo vệ pháp luật trong công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và công
tác bảo vệ Đảng.
- Việc tuyển dụng, tiếp nhận, quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, luân chuyển, đề bạt, bố trí, sử dụng, khen thưởng,
kỷ luật cán bộ.
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo và giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
b) Đối với đảng viên: Việc thực hiện
chức trách, nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ đảng viên.
2- Ủy ban kiểm tra các cấp giám sát:
a) Đối với tổ chức đảng:
Việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định,
quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp mình, pháp
luật của Nhà nước; việc thực hiện phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch
công tác toàn khóa, hằng năm của cấp ủy, tổ chức đảng trên
các lĩnh vực và những nội dung do cấp ủy giao.
- Việc ban hành các văn bản có dấu hiệu
trái với chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
b) Đối với cấp ủy viên và cán bộ diện
cấp ủy cùng cấp quản lý: Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ
trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng,
của cấp ủy cấp trên và cấp mình, pháp luật của Nhà nước; việc chấp hành nguyên
tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc, chế độ công tác; việc giữ gìn đạo đức,
lối sống; về tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên
và thực hiện nhiệm vụ đảng viên; việc thực hiện chế độ kê khai và công khai tài
sản của cán bộ, đảng viên theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3- Các cơ quan tham mưu, giúp việc của
cấp ủy các cấp giám sát:
a) Đối với tổ chức đảng: Việc chấp
hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định,
quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước; việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn thuộc lĩnh vực phụ trách và những nội dung do cấp ủy giao.
b) Đối với đảng viên: Việc thực hiện
nhiệm vụ đảng viên.
4- Chi bộ giám sát đảng viên trong
chi bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
Đối với đảng viên là cấp ủy viên các
cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý, chi bộ giám sát cả về phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống và việc thực hiện nghị quyết của chi bộ.
Điều 10. Phương
pháp giám sát
1 - Giám sát trực tiếp
a) Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; cấp ủy các cấp, ban thường vụ cấp ủy
từ cấp cơ sở trở lên giám sát trực tiếp bằng cách:
- Thực hiện đối thoại, chất vấn tại
các kỳ hội nghị của cấp ủy.
- Nghe tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp
báo cáo.
- Qua sinh hoạt kiểm điểm, tự phê
bình và phê bình của các đồng chí ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị,
Ban Bí thư, ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ cấp ủy các cấp.
- Cử thành viên cấp mình dự các cuộc họp,
hội nghị của đối tượng giám sát.
- Các đồng chí ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, ủy viên ban thường vụ cấp ủy từ cấp cơ sở trở lên gặp
gỡ, trao đổi, góp ý với đối tượng giám sát.
b) Ủy ban kiểm
tra các cấp giám sát trực tiếp bằng cách:
- Thành viên ủy
ban kiểm tra dự các cuộc họp của cấp ủy cùng cấp.
- Thành viên Ủy ban kiểm tra phụ
trách và cán bộ kiểm tra thường xuyên theo dõi lĩnh vực, địa bàn, dự các cuộc họp,
hội nghị của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, thường trực cấp ủy, tổ chức đảng cấp
dưới.
- Thành viên ủy
ban kiểm tra, cán bộ kiểm tra các cấp tham gia các đoàn công tác của Bộ Chính
trị, Ban Bí thư, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp.
- Các đồng chí thành viên ủy ban kiểm tra các cấp gặp gỡ, trao đổi, góp ý với đối tượng giám sát.
- Đôn đốc, theo dõi đối tượng kiểm
tra chấp hành kết luận kiểm tra, quyết định kỷ luật; đối tượng giám sát chấp
hành thông báo kết quả giám sát chuyên đề.
c) Các cơ quan tham mưu, giúp việc của
cấp ủy giám sát trực tiếp bằng cách:
- Nghe các thành viên lãnh đạo cơ
quan báo cáo kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện tự phê bình và
phê bình.
- Nghe cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới,
các đơn vị tham mưu, giúp việc của cơ quan mình phản ánh, báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ.
- Cử cán bộ của cơ quan theo dõi lĩnh
vực, địa bàn; dự các cuộc họp, hội nghị của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, tổ chức
đảng cấp dưới.
- Các đồng chí lãnh đạo các cơ quan
tham mưu, giúp việc của cấp ủy các cấp gặp gỡ, trao đổi, góp ý với đối tượng
giám sát.
d) Chi bộ giám
sát trực tiếp bằng cách:
- Theo dõi, đôn đốc đảng viên thực hiện
chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Các đồng chí chi ủy viên gặp gỡ,
trao đổi, góp ý với đảng viên.
- Kiểm điểm, tự phê bình và phê bình;
bình xét, phân tích, đánh giá chất lượng đảng viên.
2- Giám sát gián tiếp bằng cách
a) Xem xét báo cáo hoạt động của tổ
chức đảng cấp dưới giữa hai kỳ hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị, Ban Bí thư, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy.
b) Nghiên cứu, xem xét các văn bản,
báo cáo; thông báo kết luận về các cuộc kiểm tra, thông báo về kết quả giám
sát; kết quả tự phê bình và phê bình, thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của
cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới thực hiện chức trách, nhiệm
vụ được giao.
c) Ý kiến trao đổi, phản ánh, kiến
nghị, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát của các tổ chức nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế; phản ánh của các
phương tiện thông tin đại chúng.
d) Xem xét đơn tố cáo của đảng viên
và quần chúng, khiếu nại, phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với tổ
chức đảng, đảng viên.
Điều 11. Hình thức
giám sát
1- Giám sát thường
xuyên
a) Thông báo
cho đối tượng giám sát biết về thành viên của cấp ủy, ủy ban kiểm tra, các cơ
quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy hoặc cán bộ được giao thực hiện nhiệm vụ
giám sát.
b) Thực hiện giám sát thường xuyên bằng
phương pháp giám sát trực tiếp và giám sát gián tiếp theo quy định tại Điều 10
của Quy định này.
c) Chi bộ chủ yếu thực hiện giám sát
thường xuyên đối với đảng viên.
2- Giám sát theo chuyên đề
a) Xây dựng
chương trình, kế hoạch giám sát hằng năm và thông báo cho đối tượng giám sát.
b) Thành lập
đoàn hoặc tổ giám sát (gọi chung là đoàn giám sát); ban hành kế hoạch giám sát
cụ thể đối với tổ chức đảng hoặc đảng viên.
c) Triển khai quyết định, kế hoạch
giám sát, yêu cầu đối tượng giám sát chuẩn bị báo cáo về nội dung giám sát và
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát.
d) Đoàn giám
sát nghiên cứu, xem xét các báo cáo, tài liệu; làm việc với các tổ chức, cá
nhân có liên quan; chuẩn bị dự thảo báo cáo kết quả giám sát.
Khi cần thiết thì thực hiện thẩm tra,
xác minh.
đ) Tổ chức đảng được giám sát hoặc tổ
chức đảng có đảng viên được giám sát tổ chức hội nghị để đối tượng giám sát báo
cáo, đoàn giám sát trình bày dự thảo báo cáo kết quả giám sát; hội nghị thảo luận.
e) Thông báo kết
quả giám sát bằng văn bản đến tổ chức đảng, đảng viên được giám sát và tổ chức,
cá nhân có liên quan.
g) Theo dõi, đôn đốc đối tượng giám
sát thực hiện thông báo kết quả giám sát.
Điều 12. Xử lý kết
quả giám sát
1- Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị, Ban Bí thư; cấp ủy các cấp, ban thường vụ cấp ủy từ cấp cơ sở trở lên
a) Kịp thời nhắc
nhở, lưu ý, cảnh báo bằng các hình thức thích hợp theo thẩm quyền với đối tượng
giám sát về những vấn đề cần thiết.
b) Nhận xét, đánh giá kết quả giám
sát; xem xét trách nhiệm của đối tượng giám sát; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.
c) Yêu cầu đối tượng giám sát chấn chỉnh,
sửa chữa thiếu sót, khuyết điểm và khắc phục hậu quả (nếu có).
d) Đề ra hoặc điều
chỉnh các chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, chức trách được giao.
đ) Yêu cầu tổ chức đảng, đảng viên có
liên quan chỉ đạo đối tượng giám sát chấp hành thông báo kết quả giám sát.
e) Qua giám sát, quyết định kiểm tra
chấp hành hoặc yêu cầu ủy ban kiểm tra kiểm tra khi có dấu
hiệu vi phạm.
g) Trực tiếp thực hiện hoặc chỉ đạo
tuyên truyền, thông báo kết quả hoạt động giám sát theo quy định của Đảng.
2- Ủy ban kiểm tra các cấp
a) Thực hiện như quy định tại các Điểm
a, b, c, đ của Khoản 1, Điều 12 nêu trên.
b) Qua giám sát, nếu phát hiện đối tượng
giám sát có dấu hiệu vi phạm thì quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
c) Tuyên truyền, thông báo kết quả hoạt
động giám sát theo quy định của Đảng.
3- Các cơ quan tham mưu, giúp việc của
cấp ủy các cấp
a) Thực hiện như quy định tại các Điểm
a, c, đ của Khoản 1, Điều 12 nêu trên.
b) Nhận xét, đánh giá kết quả giám
sát; đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm của đối tượng giám
sát hoặc tổ chức đảng, cá nhân có liên quan.
c) Qua giám sát, quyết định hoặc đề
nghị cấp ủy kiểm tra chấp hành hoặc đề nghị kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
d) Đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền
tuyên truyền, thông báo kết quả hoạt động giám sát theo quy định của Đảng.
4- Chi bộ
a) Kịp thời nhắc nhở, lưu ý, cảnh báo
theo thẩm quyền đối với đảng viên được giám sát.
b) Nhận xét, đánh giá kết quả giám
sát đối với đảng viên; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem
xét, xử lý.
c) Yêu cầu đảng viên được giám sát sửa
chữa thiếu sót, khuyết điểm và khắc phục hậu quả (nếu có).
d) Qua giám sát, quyết định hoặc đề
nghị Ủy ban kiểm tra kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
Chương IV
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ THỂ; TRÁCH
NHIỆM, QUYỀN CỦA ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG
TÁC GIÁM SÁT
Điều 13. Thẩm
quyền và trách nhiệm của chủ thể giám sát
1 - Thẩm quyền của chủ thể giám sát
a) Ban hành các văn bản về thực hiện công
tác giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định của Đảng.
b) Cử đại diện lãnh đạo của cấp ủy, tổ
chức đảng hoặc cán bộ theo dõi lĩnh vực, địa bàn dự các cuộc họp, hội nghị của
cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, thường trực cấp ủy và các tổ chức đảng cấp dưới
theo quy định; lập các đoàn giám sát để tiến hành các cuộc giám sát; nắm tình
hình liên quan đến đối tượng được giám sát.
c) Yêu cầu đối
tượng giám sát, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu,
trao đổi về những nội dung liên quan đến việc giám sát; yêu cầu tổ chức đảng quản
lý đối tượng giám sát phối hợp thực hiện.
d) Qua giám
sát, chủ thể giám sát nhận xét, đánh giá về ưu điểm, thiếu sót, khuyết điểm và
nguyên nhân; rút kinh nghiệm về lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện; bổ sung,
sửa đổi, nhắc nhở, cảnh báo, kiến nghị những vấn đề cần thiết.
đ) Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy
các cấp, ban thường vụ cấp ủy từ cấp cơ sở trở lên phát hiện đối tượng giám sát
thực hiện không đúng nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng,
của cấp ủy cấp trên và cấp mình, trái với pháp luật của Nhà nước thì yêu cầu khắc
phục, sửa chữa hoặc xử lý theo thẩm quyền; nếu thấy cần thiết thì yêu cầu hủy bỏ
quyết định, quy định sai trái đó.
Ủy ban kiểm tra được yêu cầu xem xét
lại các quyết định của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới trái với chủ trương, đường
lối, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; thu hồi, hủy bỏ quyết định của tổ chức đảng cấp dưới trái thẩm quyền
về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng.
Các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp
ủy phát hiện tổ chức đảng cấp dưới hoặc đảng viên thực hiện không đúng nghị quyết,
chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, của cấp ủy cấp trên và của cấp
mình, pháp luật của Nhà nước thì báo cáo cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp
xem xét, xử lý.
Chi bộ nếu thấy đảng viên không thực
hiện, thực hiện không đúng chức trách, nhiệm vụ được giao, có thiếu sót, khuyết
điểm thì kịp thời nhắc nhở, yêu cầu đảng viên đó thực hiện đúng, chấn chỉnh, khắc
phục hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
e) Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy,
ban thường vụ cấp ủy các cấp cử cấp ủy viên trực tiếp chỉ đạo, giám sát tổ chức
đảng cấp dưới sửa chữa, khắc phục thiếu sót, khuyết điểm, vi phạm.
2- Trách nhiệm của
chủ thể giám sát
a) Thực hiện việc
giám sát thường xuyên, giám sát theo chương trình, kế hoạch và giữ bí mật về nội
dung thông tin, tài liệu, cá nhân có liên quan đến việc giám sát; phát ngôn,
thông tin theo đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Chủ động, kịp thời, công tâm, khách
quan khi thực hiện giám sát; báo cáo, chịu trách nhiệm trước tổ chức đảng có thẩm
quyền về kết quả giám sát.
b) Thông báo cho đối tượng giám sát về
quyết định thành lập đoàn giám sát, kế hoạch giám sát chuyên đề.
c) Thông báo bằng văn bản kết quả
giám sát chuyên đề cho đối tượng giám sát; đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền
xem xét, sửa đổi, bổ sung những vấn đề cần thiết và tiếp tục theo dõi, đôn đốc
đối tượng giám sát chấp hành thông báo kết quả giám sát.
d) Báo cáo kết quả giám sát với tổ chức
đảng có thẩm quyền và thông báo cho tổ chức đảng có liên quan.
đ) Chỉ đạo hoặc tổ chức tuyên truyền,
phổ biến công tác giám sát theo quy định của Đảng.
Điều 14. Trách
nhiệm và quyền của đối tượng giám sát
1 - Trách nhiệm của đối tượng giám
sát
a) Chấp hành
nghiêm chỉnh Điều lệ Đảng, các quy định của Đảng, của cấp ủy, Ủy ban kiểm tra cấp
trên và cấp ủy cấp mình về công tác giám sát. Chấp hành các yêu cầu, quyết định
của chủ thể giám sát hoặc của tổ chức đảng có thẩm quyền.
b) Có trách nhiệm mời chủ thể giám
sát và cán bộ được phân công giám sát dự các cuộc họp, hội nghị; cung cấp đầy đủ,
kịp thời các thông tin, tài liệu; tham dự đầy đủ các cuộc họp, buổi làm việc được
triệu tập; báo cáo, trao đổi đầy đủ, trung thực với chủ thể giám sát về các nội
dung được yêu cầu.
c) Thực hiện quyết định, thông báo,
tiếp thu việc nhắc nhở, cảnh báo, các đề nghị hoặc yêu cầu của chủ thể giám
sát; nghiên cứu, xem xét để phát huy mặt mạnh; khắc phục, sửa chữa những thiếu
sót, khuyết điểm hoặc hậu quả gây ra và báo cáo với chủ thể giám sát đúng quy định.
d) Không được gây khó khăn, trở ngại,
không được từ chối khi có yêu cầu giám sát của tổ chức đảng có thẩm quyền;
không để lộ bí mật nội dung giám sát và các thông tin, tài liệu có liên quan đến
việc giám sát cho tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm biết.
đ) Báo cáo chủ thể giám sát việc khắc
phục, sửa chữa thiếu sót, khuyết điểm.
2- Quyền của đối tượng giám sát
a) Được chủ thể giám
sát thông báo trước người được phân công giám sát thường xuyên; được nghe nhận
xét, đánh giá về bản thân hay tổ chức mà mình là thành viên.
b) Được chủ thể giám sát thông báo
trước quyết định, kế hoạch giám sát theo chuyên đề.
c) Được thảo luận, trình bày ý kiến,
giải trình và bảo lưu ý kiến; được sử dụng bằng chứng chứng minh về các nội
dung giám sát thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chức trách của mình.
d) Từ chối trả lời, cung cấp thông
tin, tài liệu không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chức trách của
mình hoặc không liên quan đến nội dung giám sát hoặc thấy chủ thể giám sát thực
hiện không đúng nội dung, yêu cầu, trách nhiệm, thẩm quyền giám sát.
đ) Được đề nghị, phản ánh, báo cáo với
tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét lại nhận xét, đánh giá đối với mình hoặc xem
xét lại việc giám sát không đúng nội dung, yêu cầu, trách nhiệm của chủ thể
giám sát.
Điều 15. Trách
nhiệm và quyền của tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác giám sát
1- Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
có liên quan
a) Thực hiện nghiêm túc các đề nghị
hoặc yêu cầu của chủ thể giám sát thuộc chức năng, nhiệm vụ, chức trách được
giao.
b) Cung cấp thông tin, tài liệu đầy đủ,
trung thực và chịu trách nhiệm về những thông tin, tài liệu đó, không được từ
chối hoặc đùn đẩy, né tránh cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề thuộc
trách nhiệm, quyền hạn của mình.
c) Không tiết lộ, cung cấp thông tin,
tài liệu giám sát cho các tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm biết.
2- Quyền của tổ chức, cá nhân có liên
quan
a) Được chủ thể giám sát thông báo
trước thời gian, nội dung làm việc với chủ thể giám sát.
b) Trao đổi với
chủ thể giám sát về những vấn đề liên quan đến việc thực hiện các yêu cầu hoặc
đề nghị của chủ thể giám sát.
c) Từ chối trả lời hoặc cung cấp
thông tin, tài liệu không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chức
trách của mình.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1- Tổ chức đảng,
đảng viên, tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực hiện Quy định giám sát trong
Đảng được biểu dương, khen thưởng theo quy định.
2- Tổ chức đảng, đảng viên vi phạm
Quy định giám sát trong Đảng tùy nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên
nhân vi phạm để xem xét, xử lý theo quy định.
Điều 17. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện và chấp hành Quy định
1- Quy định này thay thế Quy chế giám
sát trong Đảng ban hành kèm theo Quyết định số 68-QĐ/TW, ngày 21/3/2012 của Bộ
Chính trị.
2- Các cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo, tổ
chức việc nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện
nghiêm túc Quy định giám sát trong Đảng. Định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện
Quy định và báo cáo cấp ủy, Ủy ban kiểm tra cấp trên.
3- Các cấp ủy, tổ chức đảng, đảng
viên có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy định này và
đề nghị các tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, bổ sung, sửa đổi các quy định về
công tác giám sát.
4- Ủy ban kiểm tra các cấp tham mưu,
giúp cấp ủy cùng cấp ban hành kế hoạch và tổ chức nghiên cứu, quán triệt, triển
khai thực hiện Quy định giám sát trong Đảng ở đảng bộ cấp mình.
5- Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn
thực hiện Quy định này; chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc của
Trung ương Đảng và tổ chức đảng có liên quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện Quy định; định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Quy định này được phổ biến đến chi bộ
để thực hiện.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng,
đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp
Trung ương,
- Các đồng chí ủy viên Ban Chấp hành
Trung ương,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BỘ CHÍNH TRỊ
Đinh Thế Huynh
|