VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
550/QĐ-VKSTC-V9
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ
ĐẠO CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân năm 2002;
Căn cứ Quyết định số
1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
"Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức";
Căn cứ Quyết định số
106/QĐ-VKSTC-V9 ngày 19 tháng 3 năm 2013 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao về việc thành lập Ban Chỉ đạo về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công
chức trong ngành Kiểm sát nhân dân;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cải cách chế độ công vụ, công chức
trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các thành viên Ban Chỉ đạo, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo và các đơn
vị có liên quan trong ngành Kiểm sát nhân dân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo Trung ương (báo cáo);
- Lãnh đạo VKSNDTC;
- Lưu; Văn thư, TCCB.
|
VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Hòa Bình
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG
VỤ, CÔNG CHỨC TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 550/QĐ-VKSTC-V9 ngày 05/11/2013 của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nhiệm vụ, quyền
hạn và quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công
chức trong ngành Kiểm sát nhân dân (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Ban
Chỉ đạo, Vụ Tổ chức cán bộ VKSND tối cao -Thường trực Ban Chỉ đạo; Tổ giúp việc
Ban Chỉ đạo và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong quá trình phối hợp
công tác.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Chỉ đạo
1.Chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung của Đề
án cải cách hành chính và đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trong
ngành KSND (sau đây gọi là Đề án).
2.Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các Viện kiểm sát
địa phương và các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao xây dựng, triển khai chương
trình hành động thực hiện Đề án trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ
quan, đơn vị trực thuộc.
3.Phê duyệt đề án, chuyên đề do các Viện kiểm
sát địa phương và các đơn vị trực thuộc xây dựng theo phạm vi Đềán; xây dựng kế
hoạch và lập dự toán kinh phí hoạt động để đưa vào kế hoạch kinh phí hằng năm của
VKSND tối cao trình Bộ Tài chính phê duyệt.
4.Áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm triển
khai có hiệu quả Đề án; đôn đốc kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án đối với
các Viện kiểm sát địa phương và các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao.
5.Định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về tình
hình thực hiện Đề án trong ngành KSND.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Ban Chỉ đạo gồm: Trưởng Ban,
Phó Trưởng Ban Thường trực, các Phó Trưởng Ban và các Uỷ viên Ban Chỉ đạo. Vụ Tổ
chức cán bộ VKSND tối cao là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo. Ban Chỉ đạo
có Tổ giúp việc gồm Tổ trưởng, các Tổ viên và thư ký.
Điều 5. Con dấu và kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
1. Văn bản do Trưởng Ban Chỉ đạo và các Phó Trưởng
Ban Chỉ đạo ký sử dụng con dấu của VKSND tối cao.
2. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo được bảo đảm
bằng ngân sách nhà nước, do Vụ Kế hoạch - Tài chính cấp theo quyết định của
Lãnh đạo VKSND tối cao qua Văn phòng VKSND tối cao để quản lý, sử dụng và được
lập dự toán hằng năm; việc lập, chấp hành dự toán kinh phí thực hiện theo các
quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 6. Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo Trung ương
về kết quả thực hiện Đề án;
2. Điều hành mọi hoạt động của Ban Chỉ đạo trong
việc xây dựng định hướng các chương trình, kế hoạch thực hiện Đề án.
3. Chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, phân
công nhiệm vụ, kiểm tra công tác của các thành viên Ban Chỉ đạo; thống nhất chỉ
đạo các Ban Chỉ đạo của các Viện kiểm sát địa phương;
4. Báo cáo và đề xuất với Ban Chỉ đạo Trung ương
về các hoạt động của Ban Chỉ đạo, các cơ chế, chính sách thực hiện cải cách
hành chính và cải cách chế độ công vụ, công chức trong ngành KSND.
Điều 7. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện
các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thực hiện việc xây
dựng định hướng, các chương trình, kế hoạch thực hiện Đề án trong toàn ngành
KSND;
2. Thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo chỉ đạo triển
khai thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo khi được Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền;
3. Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo thay mặt
Trưởng Ban giải quyết những công việc của Ban Chỉ đạo khi Trưởng Ban bận công
tác; thay mặt Trưởng Ban để chỉ đạo chuẩn bị các nội dung, chương trình và các
tài liệu phục vụ các kỳ họp của Ban Chỉ đạo;
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ
đạo phân công.
Điều 8. Các Uỷ viên Ban Chỉ
đạo
1. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện
các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các
chương trình, kế hoạch thực hiện Đề án.
2. Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
Đề án theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
3. Đề xuất chủ trương, giải pháp, kế hoạch thực
hiện Đề án.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ
đạo phân công.
Điều 9. Cơ quan thường trực
Ban Chỉ đạo - Vụ Tổ chức cán bộ VKSND tối cao.
1. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
Đề án của các Viện kiểm sát địa phương và các đơn vị trực thuộc; đôn đốc việc
thực hiện Đề án; thông báo kết luận các kỳ họp của Ban Chỉ đạo.
2. Là đầu mối phối hợp với Ban Chỉ đạo Trung
ương; thực hiện bố trí, sắp xếp các chương trình làm việc giữa Ban Chỉ đạo với
Ban Chỉ đạo Trung ương.
3. Tham mưu tổ chức các đoàn của Ban Chỉ đạo
tham dự các hội nghị, hội thảo Quốc gia về cải cách hành chính và cải cách chế
độ công vụ, công chức hằng năm do Chính phủ, các bộ, ngành tổ chức.
4. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của
Ban Chỉ đạo; chuẩn bị nội dung, chương trình cho các kỳ họp, hội nghị, hội thảo
và các văn bản chỉ đạo, điều hành, các tài liệu, báo cáo của Ban Chỉ đạo.
5. Tổ chức hoạt động của Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ
đạo phân công.
Điều 10. Tổ giúp việc Ban
Chỉ đạo
1. Là bộ phận tham mưu, giúp việc trực tiếp cho
Ban Chỉ đạo, do Tổ trưởng điều hành và phân công nhiệm vụ cho các tổ viên; chịu
trách nhiệm chuẩn bị các tài liệu, báo cáo, chương trình làm việc phục vụ các
phiên họp, hội nghị do Ban Chỉ đạo chủ trì; ghi chép biên bản, dự thảo thông
báo kết luận các phiên họp của Ban Chỉ đạo.
2. Xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác
của Ban Chỉ đạo, định kỳ, đột xuất tổng hợp và dự thảo báo cáo kết quả hoạt động
của Ban Chỉ đạo, kết quả thực hiện Đề án.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ
đạo phân công.
Điều 11. Chế độ làm
việc của Ban Chỉ đạo
1.Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung
dân chủ thông qua các phiên họp thường kỳ hoặc đột xuất. Các thành viên của Ban
Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2.Ban Chỉ đạo họp định kỳ mỗi quí một lần vào tuần
đầu, tháng đầu của quí để thông qua các chủ trương, biện pháp, phương thức tổ
chức thực hiện Đề án.
3.Ngoài các cuộc họp thường kỳ, theo yêu cầu của
Viện trưởng VKSND tối cao - Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc của ít nhất hai phần ba
thành viên Ban Chỉ đạo trở lên, có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để giải
quyết các công việc cần thiết.
4.Các cuộc họp của Ban Chỉ đạo đều được ghi vào
sổ biên bản do Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện. Biên bản phải ghi đầy đủ các
ý kiến phát biểu và diễn biến cuộc họp, ý kiến kết luận của chủ toạ cuộc họp.
Tùy tính chất và tầm quan trọng của cuộc họp, Ban Chỉ đạo có văn bản thông báo
ý kiến kết luận về nội dung cuộc họp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của
các đơn vị, cá nhân
1. Vụ Tổ chức cán bộ - Thường trực Ban Chỉ đạo
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế hoạt động
và báo cáo Ban Chỉ đạo.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo và các
đơn vị có liên quan trong ngành Kiểm sát nhân dân có trách nhiệm thực hiện Quy
chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì
vướng mắc, các đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về Thường trực Ban Chỉ đạo - Vụ
Tổ chức cán bộ VKSND tối cao để tổng hợp báo cáo Viện trưởng, Trưởng Ban Chỉ đạo
quyết định việc sửa đổi, bổ sung.