BỘ
NỘI VỤ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
224/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 03 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) CỦA LIÊN ĐOÀN BÓNG ĐÁ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20/5/1957 ban hành Luật quy định về quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số
48/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và
quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Liên
đoàn Bóng đá Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam đã được Đại
hội Liên đoàn Bóng đá Việt Nam nhiệm kỳ VI (2009-2013) thông qua ngày 15
tháng 10 năm 2009.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ
tịch Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh
Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Trần Văn Tuấn (để báo cáo);
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Lưu VT, Vụ TCPCP, M.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
LIÊN ĐOÀN BÓNG ĐÁ VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 224/QĐ-BNV ngày 19 tháng 03 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
1. Tên gọi, biểu trưng:
a) Tên chính thức: Liên đoàn Bóng
đá nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
b) Tên gọi tắt: Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam (viết tắt: LĐBĐVN);
c) Tên giao dịch quốc tế: Vietnam
Football Federation (viết tắt: VFF);
d) Biểu trưng:
Biểu trưng này đã đăng ký bản quyền
theo quy định pháp luật Việt Nam.
2. Tôn chỉ, mục đích
LĐBĐVN là tổ chức xã hội nghề
nghiệp về bóng đá và các hoạt động liên quan đến bóng đá trong phạm vi Việt Nam
và quốc tế, tập hợp các thành viên để phát triển phong trào bóng đá nhằm mục
đích rèn luyện sức khỏe, thể lực cho quần chúng nhân dân, góp phần nâng cao
thành tích và vị thế của bóng đá Việt Nam nói riêng và môn bóng đá nói chung
trong khu vực và trên toàn thế giới.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Điều lệ này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. FIFA (Fédération
Internationale de Football Association): Liên đoàn Bóng đá Quốc tế.
2. Liên đoàn Bóng đá
Châu lục gồm:
a) AFC (Asian Football
Confederation): Liên đoàn Bóng đá Châu Á;
b) CAF (Confédération
Africaine de Football): Liên đoàn Bóng đá Châu Phi;
c) CONCACAF (Confederation of
North, Central American and Caribbean Associations Football): Liên đoàn Bóng đá
Bắc, Trung Mỹ và Caribê;
d) CONMEBOL
(Confederación Sudamericana de Fútbol): Liên đoàn Bóng đá Nam Mỹ;
đ) OFC (Oceania
Football Confederation): Liên đoàn Bóng đá Châu Đại Dương;
e) UEFA (Union des
Associations Européennes de Football): Liên đoàn Bóng đá Châu Âu.
3. AFF (ASEAN Football Federation):
Liên đoàn Bóng đá Đông Nam Á.
4. Liên đoàn Bóng đá quốc gia: Tổ
chức quản lý bóng đá đại diện cho nền bóng đá của một quốc gia được FIFA công nhận
là thành viên của FIFA.
5. Thành viên: Tổ chức, đơn vị được
Đại hội Liên đoàn Bóng đá Việt Nam (LĐBĐVN) công nhận tư cách thành viên của
LĐBĐVN.
6. Câu lạc bộ, đội bóng: Thành viên
của LĐBĐVN (đồng thời cũng là thành viên của FIFA).
7. Các quan chức: Bao gồm Ủy viên
các Ban, các huấn luyện viên, trọng tài và những người tham gia cũng như những
người chịu trách nhiệm về chuyên môn, y tế và hành chính làm việc tại FIFA,
AFC, AFF, LĐBĐVN, các giải đấu hay cấp các câu lạc bộ, đội bóng.
8. Cầu thủ: Cầu thủ bóng đá đã đăng
ký với LĐBĐVN.
9. Đại hội: Cơ quan lãnh đạo cao
nhất của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
10. Ban Chấp hành: Cơ quan quản lý,
lãnh đạo, giám sát và tổ chức hoạt động của LĐBĐVN giữa hai kỳ Đại hội.
11. Tòa án nhà nước: Tòa án trong
hệ thống nhà nước xét xử các vụ việc pháp lý.
12. IFAB (International Football
Association Board): Hội đồng Liên đoàn Bóng đá Quốc tế có thẩm quyền ban hành
và sửa đổi, bổ sung Luật Thi đấu bóng đá.
13. CAS (Court of
Arbitration for Sports): Toà Trọng tài Thể thao quốc tế đặt tại
Lausanne, Thuỵ Sỹ, có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp và khiếu nại về
quyết định giải quyết tranh chấp trong thể thao (bao gồm bóng đá) được FIFA và
các thành viên FIFA công nhận.
14. Điều lệ và các quy định: Bao
gồm Điều lệ, Quy chế, Luật thi đấu, Nghị quyết, Quyết định, các quy định của
LĐBĐVN và các tổ chức bóng đá quốc tế mà LĐBĐVN là thành viên.
15. Luật, pháp luật: Có nghĩa là
luật pháp của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
16.
Futsal: Là bóng đá trong nhà giữa 2 đội, mỗi đội gồm 5 cầu thủ chính và tối đa
7 cầu thủ dự bị.
1. Vai trò, vị trí:
LĐBĐVN là tổ chức xã hội nghề
nghiệp tập hợp các thành viên bao gồm: Liên đoàn bóng đá các tỉnh, thành phố,
các câu lạc bộ (CLB) bóng đá, các đội bóng và Ban Tổ chức các giải đấu quốc
gia; đồng thời LĐBĐVN là thành viên của Ủy ban Olympic Việt Nam, là thành viên
của FIFA, AFC và AFF;
LĐBĐVN có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng, có biểu tượng, có cơ quan ngôn luận. Việc thành lập,
giải thể LĐBĐVN được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo quy
định của Điều lệ này;
Trụ sở làm việc của LĐBĐVN được đặt
tại thủ đô Hà Nội, địa chỉ: Đường Lê Quang Đạo, Mỹ Đình, Từ Liêm, Thành phố Hà
Nội. Số điện thoại: 04.37332644, 04.38452480. Số fax: 04.38233119, 04.37341349.
Địa chỉ trang website: www.vff.org.vn. Email: [email protected],
[email protected].
2. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
LĐBĐVN tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, thống nhất hành động, quyết định theo đa số, tự
quản trong khuôn khổ pháp luật và Điều lệ Liên đoàn được Bộ Nội vụ phê duyệt.
LĐBĐVN chịu sự quản lý nhà nước về thể dục thể thao của Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch.
1. Phối hợp với các cơ quan nhà nước,
các tổ chức kinh tế, xã hội để:
a) Huy động và tập hợp các thành
viên tham gia phát triển phong trào bóng đá Việt Nam, đặc biệt là trong đối
tượng thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên nhằm nâng cao thể chất cho nhân
dân, tạo môi trường phát hiện và bồi dưỡng tài năng bóng đá;
b) Xây dựng và từng bước hoàn thiện
hệ thống đào tạo tài năng bóng đá các lứa tuổi, các đội tuyển quốc gia theo
định hướng bóng đá chuyên nghiệp;
c) Xây dựng các chương trình đào tạo
cán bộ quản lý, huấn luyện viên, giảng viên, trọng tài bóng đá và sử dụng hiệu
quả đội ngũ cán bộ này.
2. Tham gia với các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế về bóng đá. Hợp tác
chặt chẽ với FIFA, AFC, AFF, các Liên đoàn Bóng đá quốc gia và các đối tác khác
trong xây dựng và triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế về bóng đá theo luật
và điều lệ của các tổ chức bóng đá quốc tế.
3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
thi đấu bóng đá quốc gia mang tính chuyên nghiệp phù hợp với hệ thống thi đấu
của khu vực và thế giới.
4. Tổ chức, quản lý và điều hành
các giải bóng đá quốc gia và quốc tế (bao gồm cả các trận đấu giao hữu) được
thực hiện trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, đảm bảo tuân thủ Điều lệ, các quy
định và các quyết định có liên quan của FIFA, AFC, AFF và LĐBĐVN, cũng như tuân
thủ Luật Thi đấu bóng đá do FIFA và IFAB ban hành.
5. Cấp phép, trao quyền cho một
thành viên hoặc đơn vị, tổ chức khác đăng cai giải thi đấu bóng đá thuộc quyền
quản lý, tổ chức và điều hành của LĐBĐVN trên cơ sở Điều lệ giải được LĐBĐVN
thông qua.
6. Xây dựng nền bóng đá Việt Nam
phát triển lành mạnh, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực như tham nhũng, hối lộ,
dàn xếp tỷ số, mua bán độ, phân biệt chủng tộc, tình trạng bạo lực, xô xát
trong thi đấu và dùng các chất kích thích bị cấm trong bóng đá.
7. Phát triển các thành viên; hỗ
trợ các tổ chức bóng đá ở các địa phương, các ngành về chuyên môn, nghiệp vụ.
8. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các thành viên thuộc LĐBĐVN. Giải quyết tranh chấp giữa các cầu thủ, cán
bộ, huấn luyện viên (HLV) và các thành viên khác.
9. Huy động các nguồn lực của xã
hội, thu hút các nguồn tài trợ trong nước và quốc tế; tổ chức các hoạt động
kinh tế theo quy định của pháp luật để tạo nguồn kinh phí cho hoạt động bóng
đá.
10. Tuyển chọn vận động viên (VĐV),
HLV tham gia các đội tuyển quốc gia và cử cán bộ, HLV, trọng tài, các đội tuyển
quốc gia đi học tập, công tác, tập huấn, thi đấu ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
11. Ký hợp đồng với chuyên gia nước
ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
12. Đề xuất với các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về chiến lược, kế hoạch và chính sách để phát triển bóng đá.
Xây dựng cơ sở vật chất, phục vụ cho việc tập huấn và thi đấu bóng đá.
13. Ban hành theo thẩm quyền và đảm
bảo thực hiện các quy định trong hoạt động quản lý, kiểm soát và điều hành môn
bóng đá, trong đó bao gồm cả việc tổ chức các trận đấu và các giải đấu bóng đá;
đăng ký và quản lý huấn luyện viên, trọng tài, cầu thủ bóng đá; chuyển nhượng
cầu thủ; khai thác quyền thương mại, quyền truyền thông trong các giải đấu, các
sự kiện do LĐBĐVN tổ chức phù hợp với các quy định có liên quan của luật pháp
quốc gia và của các tổ chức bóng đá quốc tế mà LĐBĐVN là thành viên.
14. Sở hữu tất cả các quyền phát
sinh từ các giải đấu và các sự kiện thuộc quyền quản lý, tổ chức, điều hành của
LĐBĐVN, trong đó bao gồm các quyền về tài chính; quyền thu thanh, ghi hình; sản
xuất; phát thanh, truyền hình; truyền thông đa phương tiện; quảng cáo, tiếp
thị; các quyền khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
15. Trao quyền sử dụng và phân phối
hình ảnh, âm thanh và các hình thức dữ liệu khác của các trận đấu và các sự
kiện thuộc quyền quản lý, tổ chức và điều hành của LĐBĐVN.
16. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Không
phân biệt đối xử
LĐBĐVN tuân thủ các quy định của
Liên đoàn Bóng đá Quốc tế (FIFA) và nghiêm cấm mọi hình thức phân biệt chủng
tộc, nguồn gốc, giới tính, tôn giáo và chính trị trong các hoạt động bóng đá do
LĐBĐVN quản lý, tổ chức và điều hành.
Điều 6. Cầu thủ
1. Tư cách của cầu thủ và các quy định
về chuyển nhượng cầu thủ được Ban Chấp hành LĐBĐVN quy định dựa trên các văn
bản hiện hành của FIFA về tư cách và chuyển nhượng cầu thủ.
2. Cầu thủ được đăng ký theo các
Quy chế của LĐBĐVN.
Điều 7. Áp dụng
Luật Thi đấu bóng đá
LĐBĐVN và các thành viên của Liên
đoàn phải tuân theo Luật Thi đấu bóng đá do Hội đồng Liên đoàn Bóng đá Quốc tế ban
hành (IFAB).
Điều 8. Nghĩa
vụ thực hiện
Các cơ quan và cán bộ thuộc LĐBĐVN
phải tuân thủ theo Điều lệ, quy chế, các hướng dẫn, quyết định và các chuẩn mực
về đạo đức nghề nghiệp của FIFA, AFC, AFF và LĐBĐVN trong mọi hoạt động.
Ngôn ngữ chính thức của LĐBĐVN là
tiếng Việt, ngôn ngữ giao dịch quốc tế chính thức là tiếng Anh. Các văn kiện,
văn bản chính thức được soạn thảo bằng tiếng Việt và tiếng Anh có giá trị pháp
lý như nhau. Trường hợp có sự không thống nhất trong việc hiểu các văn bản thì
văn bản bằng tiếng Việt được coi là căn cứ chuẩn.
1. Các thành viên của LĐBĐVN được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, các quy định của
LĐBĐVN và của các tổ chức bóng đá quốc tế mà LĐBĐVN là thành viên
2. Thành viên của LĐBĐVN gồm:
a) Liên đoàn Bóng đá tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
b) Các câu lạc bộ, đội bóng đá
ngoại hạng, hạng nhất, hạng nhì, các đội bóng đá nữ, Futsal tham gia giải vô địch
quốc gia và đủ tiêu chuẩn theo quy định của LĐBĐVN;
c) Các tổ chức của cầu thủ, huấn
luyện viên, trọng tài và cơ quan tổ chức các giải đấu quốc gia.
3. Các thành viên cùng cấp hạng,
trình độ được quy định tại khoản 2 Điều này có các quyền và nghĩa vụ theo quy định
của Ban Chấp hành.
1. Những tổ chức theo quy định tại
khoản 2 Điều 10 muốn trở thành thành viên của LĐBĐVN phải nộp hồ sơ xin gia
nhập LĐBĐVN theo quy định tại khoản 2 của Điều này.
2. Hồ sơ xin gia nhập LĐBĐVN gồm:
a) Đơn xin gia nhập
LĐBĐVN;
b) Bản sao Điều lệ và Quy
chế của tổ chức xin gia nhập;
c) Quy chế hoạt động (đối
với thành viên là đội bóng hoặc CLB) hoặc quyết định thành lập đội bóng hoặc
CLB do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
d) Danh sách lãnh đạo chủ
chốt đại diện cho tổ chức (những người có thẩm quyền ký các cam kết với bên thứ
ba).
đ) Văn bản cam kết:
- Tuân thủ Điều lệ, Quy chế
của FIFA, AFC, AFF, VFF; tuân thủ Luật Thi đấu bóng đá do IFAB và FIFA ban hành
và Luật Thi đấu Futsal do FIFA ban hành và bảo đảm rằng các thành viên của
mình, CLB, quan chức, đại diện cầu thủ và cầu thủ cũng tuân thủ những Điều lệ
và Quy chế này;
- Công nhận thẩm quyền giải
quyết tranh chấp của cơ quan do LĐBĐVN thành lập, đồng thời công nhận và tôn
trọng các quyết định của Tòa Trọng tài Thể thao quốc tế (CAS);
- Chỉ tổ chức và tham gia
vào các giải đấu, trận đấu giao hữu quốc tế đã được LĐBĐVN, AFF, AFC, và FIFA
cho phép (tùy thuộc vào thẩm quyền tổ chức các trận đấu quốc tế);
- Trụ sở cơ quan phải được
đăng ký với cơ quan có thẩm quyền và đặt trong lãnh thổ Việt Nam;
- Tham gia tất cả các giải,
trận đấu chính thức do LĐBĐVN tổ chức nếu đáp ứng đủ các điều kiện có liên
quan;
- Đảm bảo rằng cơ cấu pháp
lý của tổ chức muốn trở thành thành viên có thể tự đưa ra những quyết định độc
lập mà không phải dựa vào các tổ chức nào khác bên ngoài;
- Cam kết tổ chức và tham
gia các trận đấu giao hữu chỉ khi được sự cho phép của LĐBĐVN.
3. Thẩm quyền công
nhận thành viên thuộc về Đại hội LĐBĐVN. Khi được công nhận, thành viên có các
quyền và nghĩa vụ thành viên quy định tại Điều 13 và 14 của Điều lệ này.
1. Các CLB bóng đá và
các đội bóng, các tổ chức khác theo quy định tại Điều 10 có thể đồng thời vừa
là thành viên của Liên đoàn Bóng đá tỉnh, thành phố vừa là thành viên của
LĐBĐVN.
2. CLB bóng đá, các
đội bóng và các tổ chức khác theo quy định của Điều 10 là thành viên của LĐBĐVN
không được đồng thời là thành viên của một Liên đoàn Bóng đá quốc gia khác và
không được phép tham gia các hoạt động bóng đá trên lãnh thổ của quốc gia khác
mà không có sự cho phép của LĐBĐVN, Liên đoàn Bóng đá quốc gia và quốc tế có
liên quan.
Điều
13. Quyền lợi của thành viên
1. Các thành viên của
LĐBĐVN có các quyền lợi sau:
a) Được tham dự Đại
hội LĐBĐVN, được biết trước tiến trình nội dung Đại hội, được triệu tập đúng
thời gian Đại hội và được quyền bỏ phiếu hoặc biểu quyết;
b) Giới thiệu đại diện để đề
cử, ứng cử và bầu các vị trí chủ chốt và các ban của LĐBĐVN;
c) Đề xuất, thảo luận
và biểu quyết về chủ trương, kế hoạch hoạt động của LĐBĐVN;
d) Giám sát hoạt động
của Ban Chấp hành và các cơ quan, thành viên của LĐBĐVN;
đ) Tham gia thi đấu
tại các giải bóng đá do LĐBĐVN tổ chức theo quy định của Điều lệ giải. Được
ưu tiên sử dụng các cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện, thi đấu của
LĐBĐVN khi có nhu cầu phù hợp;
e) Được LĐBĐVN bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp trong hoạt động bóng đá trước pháp luật và các tổ
chức bóng đá quốc tế. Được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc;
g) Được hưởng tất cả
các quyền lợi khác trong Điều lệ và quy chế của LĐBĐVN.
2. Việc thực hiện các
quyền lợi này theo quy định của Điều lệ và quy chế của LĐBĐVN.
1. Chấp hành các quy
định của LĐBĐVN, AFF, AFC và FIFA; tuân thủ Luật Thi đấu bóng đá do IFAB và
FIFA ban hành; Luật Thi đấu Futsal do FIFA ban hành và bảo đảm rằng các thành
viên của mình, CLB, quan chức, đại diện cầu thủ và cầu thủ cũng tuân thủ các
Điều lệ và Quy chế này.
2. Thực hiện
việc bầu cử các cơ quan có thẩm quyền.
3. Tích cực tham gia các hoạt động
của LĐBĐVN. Đóng góp có hiệu quả vào việc phát triển và nâng cao trình độ bóng
đá Việt Nam.
4. Đóng niên liễm,
phí và lệ phí khác đầy đủ và đúng hạn theo quy định.
5. Khẳng định bằng
một điều khoản trong Điều lệ của tổ chức (hoặc Quy chế hoạt động của thành
viên) về việc thừa nhận thẩm quyền của cơ quan do FIFA và LĐBĐVN chỉ định trong
việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến thành viên của tổ chức và liên
quan đến Điều lệ, quy định, hướng dẫn và quyết định của FIFA, AFC, AFF, LĐBĐVN.
Khẳng định trong Điều lệ việc tôn trọng nguyên tắc, hành vi thể thao cao
thượng, trung thực.
6. Thông báo cho
LĐBĐVN tất cả những sửa đổi, bổ sung đối với Điều lệ, Quy chế hoạt động (nếu
có) và các quy định khác có liên quan đến tổ chức cũng như danh sách cán bộ chủ
chốt hoặc những người được ủy quyền đại diện cho tổ chức.
7. Không duy trì quan
hệ thể thao với các tổ chức không được công nhận hoặc với các thành viên đã bị
đình chỉ hoặc khai trừ.
8. Đảm bảo tuân thủ
các cam kết khi gia nhập LĐBĐVN.
9. Các thành viên cần
báo cáo các thành viên của tổ chức mình về việc đăng ký gia nhập thành viên của
tổ chức mình cho LĐBĐVN.
10. Thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ này và các quy định có liên quan
của LĐBĐVN, AFF, AFC, FIFA.
1. Thành viên nào vi
phạm quy định nghĩa vụ của thành viên được quy định tại Điều 14 thì sẽ bị đình
chỉ tư cách thành viên. Thẩm quyền đình chỉ thành viên thuộc về Đại hội LĐBĐVN.
Quyết định đình chỉ được thông qua tại kỳ Đại hội tiếp theo khi có 2/3 (hai
phần ba) số đại biểu có quyền bỏ phiếu tán thành.
2. Trong thời gian
giữa hai kỳ Đại hội, nếu một thành viên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của thành
viên (quy định tại Điều 14), Ban Chấp hành có quyền quyết định tạm đình chỉ tư
cách thành viên của tổ chức đó ít nhất một năm. Quyết định tạm đình chỉ của Ban
Chấp hành sẽ có hiệu lực tới kỳ Đại hội tiếp theo trừ trường hợp việc tạm đình chỉ
đã được Ban Chấp hành quyết định thôi áp dụng trước khi Đại hội diễn ra. Trường
hợp không được Đại hội thông qua, quyết định tạm đình chỉ tư cách thành viên do
Ban Chấp hành ban hành sẽ chấm dứt hiệu lực.
3. Thành viên bị đình
chỉ (hoặc tạm đình chỉ) sẽ mất các quyền thành viên của mình. Các tổ chức khác
không được phép liên hệ về các vấn đề thể thao với thành viên bị đình chỉ (hoặc
tạm đình chỉ). Ban Kỷ luật có thể áp dụng thêm các hình phạt với tổ chức bị
đình chỉ (hoặc tạm đình chỉ).
4. Các thành viên
không tham gia vào hoạt động bóng đá nào của LĐBĐVN trong vòng một năm thì các
năm tiếp theo sẽ không được quyền biểu quyết và người đại diện của tổ chức đó
sẽ không được bổ nhiệm hoặc bầu cử cho đến khi tổ chức này hoàn thành đầy đủ
các nghĩa vụ của mình.
Điều
16. Khai trừ
1. Đại hội có thể
khai trừ một thành viên nếu:
a) Tổ chức đó không
hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với LĐBĐVN;
b) Tổ chức đó vi phạm
nghiêm trọng các điều khoản trong Điều lệ, các quy chế, chỉ dẫn và các quyết
định của FIFA, AFC, AFF và LĐBĐVN.
2. Việc khai trừ một
thành viên có hiệu lực khi và chỉ khi có quá bán số phiếu bầu của các đại biểu
có quyền bỏ phiếu tại Đại hội tán thành quyết định khai trừ (50% + 1). Đề xuất
về việc khai trừ thành viên đó phải được thông qua bởi 2/3 (hai phần ba) thành
viên khác của một lần bỏ phiếu hợp lệ.
1. Tư cách của một
thành viên chấm dứt khi thành viên đó bị khai trừ, giải thể hoặc tự xin ra khỏi
LĐBĐVN.
2. Một thành viên
chấm dứt tư cách thành viên thì mọi quyền và lợi ích của thành viên đó liên
quan đến LĐBĐVN bị hủy bỏ, nhưng vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài
chính và các vấn đề khác có liên quan đến LĐBĐVN, các tổ chức và cá nhân khác.
Thành viên muốn ra
khỏi LĐBĐVN phải có đơn gửi đến Ban Chấp hành LĐBĐVN ít nhất 3 tháng trước cuối
năm và phải hoàn tất các nghĩa vụ tài chính và các vấn đề có liên quan
đến LĐBĐVN, đến các tổ chức và cá nhân khác.
1. Câu lạc bộ, Cơ
quan Tổ chức Giải đấu quốc gia, Liên đoàn Bóng đá các tỉnh, thành phố tự nguyện
gia nhập LĐBĐVN là thành viên trực thuộc và được LĐBĐVN công nhận. Điều lệ này
nêu rõ phạm vi thẩm quyền, quyền và nghĩa vụ của các Câu lạc bộ, Cơ quan Tổ
chức Giải đấu quốc gia, Liên đoàn bóng đá các tỉnh, thành phố. Điều lệ và quy
định của các Câu lạc bộ, Cơ quan Tổ chức Giải đấu quốc gia, Liên đoàn Bóng đá
các tỉnh, thành phố do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các câu lạc bộ, Cơ
quan Tổ chức Giải đấu quốc gia, Liên đoàn Bóng đá các tỉnh, thành phố là thành
viên của LĐBĐVN có toàn quyền quyết định về các vấn đề có liên quan đến tư cách
thành viên của họ một cách độc lập mà không phụ thuộc vào bất kỳ cơ quan bên
ngoài nào. Điều khoản này được áp dụng không kể đến cơ cấu tổ chức của các Câu
lạc bộ, Cơ quan Tổ chức Giải đấu quốc gia, Liên đoàn Bóng đá các tỉnh, thành
phố.
3. Trong bất kỳ
trường hợp nào, không một cá nhân hay pháp nhân nào (bao gồm cả cơ quan chủ
quản và các tổ chức trực thuộc) có quyền quản lý nhiều hơn một câu lạc bộ mà có
thể làm ảnh hưởng tới tính trung thực của mọi trận đấu hay giải đấu.
Chương 3.
1. Tổ chức của LĐBĐVN gồm:
a) Đại hội LĐBĐVN: là
cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;
b) Ban Chấp hành
(BCH): là cơ quan quản lý, lãnh đạo, giám sát và tổ chức hoạt động của LĐBĐVN
giữa hai kỳ Đại hội;
c) Thường trực Ban
Chấp hành, các Hội đồng Tư vấn và Ban Lâm thời trực thuộc BCH (Ban Lâm thời) có
trách nhiệm hỗ trợ và cố vấn giúp Ban Chấp hành hoàn thành trách nhiệm của
mình. Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của các bộ phận trên được Ban Chấp hành
quy định rõ trong Điều lệ hoặc các quy chế hoạt động của từng bộ phận;
d) Ban Kiểm tra do
Đại hội bầu, hoạt động độc lập theo quy định của Điều lệ và Quy chế của Liên đoàn,
phù hợp với quy định của pháp luật;
đ) Bộ phận Pháp chế
bao gồm Ban Kỷ luật và Ban Giải quyết khiếu nại do BCH bổ nhiệm, hoạt động độc
lập theo Điều lệ và Quy chế của LĐBĐVN;
e) Ban Tổng Thư ký: là
tổ chức quản lý hành chính của LĐBĐVN;
g) LĐBĐVN có một số
tổ chức trực thuộc, trong đó bao gồm: Báo Bóng đá, Trung tâm Đào tạo bóng đá
Trẻ và một số tổ chức khác theo quyết định của BCH.
2. Các ban chức năng,
các đơn vị thuộc LĐBĐVN do LĐBĐVN bầu hoặc bổ nhiệm một cách độc lập phù hợp
với các quy định của pháp luật và Điều lệ này.
1. Đại hội LĐBĐVN
gồm: Đại hội nhiệm kỳ được tiến hành bốn năm một lần, Đại hội thường niên được
tiến hành một năm một lần và Đại hội bất thường.
2. Chủ tịch đoàn chủ
trì Đại hội theo nội dung chương trình đã được thông qua trước đó.
1. Số lượng đại biểu
tham dự Đại hội bao gồm tối đa 2 đại biểu đại diện cho mỗi thành viên của
LĐBĐVN.
2. Đại biểu phải
thuộc về thành viên mà họ đại diện và được quyết định bởi cơ quan có thẩm quyền
của thành viên đó. Họ phải chứng minh về tư cách của mình khi được yêu cầu.
3. Mỗi đại diện của
thành viên có số lượng phiếu bầu bằng nhau trong Đại hội. Chỉ có đại biểu đại
diện cho mỗi thành viên có quyền biểu quyết có mặt tại Đại hội mới được quyền
bỏ phiếu. Không được bỏ phiếu thay hoặc bỏ phiếu qua thư.
4. Ban Chấp hành và
Tổng Thư ký tham dự Đại hội nhưng không có quyền bỏ phiếu hoặc biểu quyết.
Trong suốt nhiệm kỳ, các ủy viên Ban Chấp hành sẽ không được quyền đại diện cho
các thành viên để bỏ phiếu hoặc biểu quyết tại Đại hội.
5. Tổ chức đang được
xem xét để trở thành thành viên theo quy định của LĐBĐVN không có quyền bỏ
phiếu hoặc biểu quyết tại Đại hội.
6. BCH đương nhiệm có
trách nhiệm mời các cá nhân được các thành viên đề cử vào BCH (các cá nhân này
không trong thành phần đại biểu của thành viên). Các cá nhân này là đại biểu
của Đại hội nhưng không có quyền bỏ phiếu hoặc biểu quyết tại Đại hội.
7. BCH đương nhiệm có
quyền mời một hoặc nhiều cá nhân có đóng góp hiệu quả cho sự phát triển bóng đá
Việt Nam và các đại biểu khác tham dự Đại hội với tư cách khách mời.
1.
Đại hội nhiệm kỳ:
a)
Sửa đổi và thông qua Điều lệ và các quy định đảm bảo thực hiện Điều lệ;
b)
Kiểm điểm công tác và đề ra phương hướng hoạt động của nhiệm kỳ;
c) Thông qua báo cáo
kiểm điểm của BCH và các báo cáo khác do Ban Chấp hành trình lên Đại hội;
d) Thông qua báo cáo
tài chính, báo cáo kiểm toán và ngân sách;
đ) Quyết định số lượng Ủy
viên Ban Chấp hành;
e) Quyết định việc tặng danh
hiệu hoặc tôn vinh thành viên, các cá nhân danh dự có đóng góp cho sự phát
triển của bóng đá Việt Nam; Đại hội có thể vinh danh chức danh Chủ tịch Danh dự
của LĐBĐVN. Chủ tịch Danh dự là công dân Việt Nam, tán thành Điều lệ LĐBĐVN, có
uy tín, có vị trí xã hội và có nhiều đóng góp cho sự phát triển bóng đá Việt
Nam;
g) Công nhận, đình chỉ tư
cách thành viên, khai trừ hoặc thông qua việc ra khỏi LĐBĐVN của thành viên;
h) Bầu Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch, các Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và Trưởng Ban Kiểm tra;
i) Bỏ phiếu cho việc
đề xuất giải thể LĐBĐVN (nếu có);
k) Chỉ định cơ quan
kiểm toán độc lập theo đề xuất của Ban Chấp hành;
l) Ấn định mức nộp lệ
phí của thành viên;
m) Thông qua Nghị
quyết của Đại hội;
n) Các vấn đề khác
được Đại hội chấp thuận xem xét.
2.
Đại hội thường niên: Ngoài nội dung quy định chung áp dụng đối với Đại
hội nhiệm kỳ, Đại hội thường niên tiến hành thêm những nội dung sau đây:
a)
Kiểm điểm công tác năm và đề ra phương hướng hoạt động, nhiệm vụ cho năm sau
hoặc bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ của nhiệm kỳ nếu thấy cần thiết;
b)
Quyết định bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành và bầu các chức danh khác thuộc
quyền hạn của Đại hội nếu các chức danh đó bị khuyết;
c)
Thay đổi cơ quan kiểm toán độc lập theo đề xuất của Ban Chấp hành;
d)
Bãi miễn một hoặc một số chức danh do Đại hội bầu.
3.
Đại hội bất thường: Đại hội bất thường (được triệu tập theo quy định của Điều
29 Điều lệ này) có thể thực hiện những nội dung phù hợp theo quy định đối với
Đại hội nhiệm kỳ, tuy nhiên Đại hội bất thường phải thực hiện thêm những nội
dung bắt buộc sau đây:
a)
Quyết định những vấn đề mà đó là lý do để tiến hành Đại hội bất thường;
b) Bầu các chức danh
bị khuyết mà vì đó là lý do để tiến hành Đại hội bất thường.
1. Quyết định của Đại
hội sẽ chỉ có hiệu lực nếu 2/3 (hai phần ba) thành viên có quyền bỏ phiếu có
mặt.
2. Nếu không đạt số lượng
thành viên cần thiết, LĐBĐVN sẽ tổ chức Đại hội lần hai trong vòng 24 giờ kế
tiếp với chương trình tương tự như chương trình của Đại hội thứ nhất.
3. Đối với Đại hội
lần hai không yêu cầu phải đạt số lượng thành viên như Đại hội thứ nhất để có
thể ra quyết định trừ khi có đề xuất sửa đổi Điều lệ của LĐBĐVN, bầu cử Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy viên trong Ban Chấp hành; bãi miễn một hoặc một
số Ủy viên Ban Chấp hành của LĐBĐVN; khai trừ thành viên của LĐBĐVN hoặc giải
thể LĐBĐVN.
1. Trừ trường hợp có
quy định khác trong Điều lệ, kết quả của cuộc bầu cử sẽ có hiệu lực khi đa số
các đại biểu có quyền bỏ phiếu tham gia bỏ phiếu. Số phiếu bầu hợp lệ được tính
sẽ quyết định bằng số phiếu đa số. Các phiếu trắng hoặc ghi sai quy định hoặc
không tham gia bỏ phiếu sẽ không được tính vào kết quả cuộc bầu cử.
2. Quyết định bỏ
phiếu có thể được biểu quyết bằng tay hoặc qua các phương tiện điện tử. Nếu
biểu quyết bằng tay không cho kết quả rõ ràng, có thể tiếp tục tiến hành thông
qua việc hỏi ý kiến cá nhân bằng việc gọi tên từng đại biểu theo thứ tự bảng
chữ cái.
1. Các cuộc bầu cử Ủy
viên BCH, bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch trực tiếp tại Đại hội bằng hình thức
bỏ phiếu kín. Ban Kiểm tra và Trưởng ban Kiểm tra bầu trực tiếp tại Đại hội
bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc có thể được tiến hành theo hình thức giơ tay
theo quyết định của Đại hội.
2. Điều kiện trúng cử
Ủy viên BCH phải đạt số phiếu ít nhất là quá bán (50% +1) trên số phiếu hợp lệ.
Số lượng Ủy viên BCH lấy theo thứ tự từ người có số phiếu cao nhất đến khi đủ
số lượng Ủy viên BCH theo quy định của Điều lệ.
3. Trong trường hợp
bầu lần thứ nhất không đủ số lượng quy định của Điều lệ, Đại hội sẽ quyết định
có hoặc không tổ chức vòng bỏ phiếu tiếp theo.
4. Khi bầu vào một vị
trí mà số ứng cử viên có trên 02 (hai) người, nếu không ai đạt quá bán, sẽ loại
những người có số phiếu thấp nhất, để bầu vòng tiếp theo cho đến khi lựa chọn được
người có số phiếu cao nhất.
1. Thời gian, địa
điểm và chương trình Đại hội do Ban Chấp hành quyết định và thông báo tới các
thành viên, các Ủy viên BCH bằng văn bản, chậm nhất là 45 ngày trước ngày Đại
hội. Trường hợp Đại hội bất thường, phải gửi trước 30 ngày trước ngày Đại hội.
2. Các văn bản của
Đại hội được gửi tới các thành viên và các Ủy viên BCH chậm nhất là 30 ngày
trước ngày Đại hội, bao gồm:
a) Chương trình Đại hội;
b) Các báo cáo sẽ được Đại hội
thông qua;
c) Đề xuất cơ cấu tổ chức nhân sự
của nhiệm kỳ tới;
d) Các đề xuất sửa đổi, bổ sung
Điều lệ;
đ) Các vấn đề khác do thành viên
hoặc BCH đề xuất.
3. Trong trường hợp cần thiết, Đại
hội có thể giải quyết những vấn đề đã quá hạn khi được đa số đại biểu có quyền
bỏ phiếu tán thành tại Đại hội.
1. Tổng Thư ký sẽ trình nội dung
chương trình cuộc họp dựa trên đề xuất của Ban Chấp hành và các thành viên. Bất
kỳ đề xuất nào của các thành viên muốn được trình tại Đại hội đều phải gửi đến
Ban Tổng Thư ký bằng văn bản ít nhất 40 ngày trước khi Đại hội chính thức diễn
ra.
2. Chương trình Đại hội bao gồm các
nội dung chính sau đây:
a) Kiểm tra thành phần và tư cách
đại biểu dự Đại hội;
b) Phát biểu của Chủ tịch;
c) Thông qua báo cáo kiểm tra tư
cách đại biểu dự Đại hội của Ban Kiểm tra tư cách đại biểu;
d) Bầu Chủ tịch đoàn và Ban Thư ký
Đại hội;
đ) Thông qua chương trình Đại hội;
e) Báo cáo và thông qua các báo cáo
do BCH đệ trình;
g) Thông qua sửa đổi, bổ sung Điều
lệ;
h) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền
của Đại hội do thành viên hoặc Ban Chấp hành đề xuất;
i) Bầu BCH và các chức danh: Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch; bầu Ban Kiểm tra, Trưởng ban Kiểm tra;
k) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
3. Chương trình Đại hội do Đại hội
thông qua. Bất kỳ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi nào về chương trình Đại hội
chỉ có thể thực hiện nếu được trên 50% số đại biểu có quyền bỏ phiếu tại Đại
hội tán thành.
Điều 29. Việc
triệu tập Đại hội bất thường
1. Ban Chấp hành có thể triệu tập
Đại hội bất thường vào bất kỳ thời điểm nào khi có một trong các lý do sau:
a) Do ít nhất 2/3 (hai phần ba)
tổng số Ủy viên BCH hoặc ít nhất ½ (một phần hai) tổng số thành viên đề nghị.
Theo đó, yêu cầu phải nêu rõ các nội dung trong chương trình họp. Đại hội bất
thường sẽ được tổ chức trong vòng 3 tháng kể từ khi nhận được đề nghị. Nếu Đại
hội bất thường không được triệu tập trong khoảng thời gian này, các Ủy viên BCH
và đơn vị thành viên đề xuất cuộc họp có thể tự tổ chức Đại hội và có thể yêu
cầu sự trợ giúp của FIFA khi cần thiết (trình tự, thủ tục tiến hành tự tổ chức
Đại hội do BCH quy định cụ thể phù hợp với quy định pháp luật);
b) Trường hợp vị trí Chủ tịch bị bỏ
trống trong thời gian từ 06 (sáu) tháng trở lên của nhiệm kỳ;
c) Trường hợp một số vị trí chủ
chốt từ chức hoặc bị miễn nhiệm ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động của
LĐBĐVN.
2. Các thành viên sẽ được thông báo
ngày giờ, địa điểm và nội dung cuộc họp ít nhất 30 ngày trước khi Đại hội bất
thường diễn ra.
3. Trường hợp Ban Chấp hành đề xuất
họp Đại hội bất thường thì nội dung chương trình cuộc họp do chính BCH đưa ra.
Khi các thành viên đề xuất họp Đại hội bất thường, nội dung chương trình lúc đó
sẽ bao gồm các đề xuất do các thành viên đó nêu lên.
4. Nội dung chương trình của Đại
hội bất thường thực hiện theo khoản 3 của Điều 23 Điều lệ này.
1. Đề nghị sửa đổi Điều lệ của BCH
hoặc thành viên phải được làm bằng văn bản nêu rõ lý do yêu cầu sửa đổi và gửi
về Văn phòng Liên đoàn. Đề nghị của một thành viên chỉ được coi là hợp lệ nếu
có ít nhất 02 thành viên khác ủng hộ.
2. Đề nghị sửa đổi Điều lệ được
thông qua nếu được ¾ (ba phần tư) thành viên có mặt và có quyền biểu quyết tán
thành.
3. Đề nghị sửa đổi quy định hướng
dẫn áp dụng Điều lệ và trình tự tiến hành Đại hội phải được Ban Chấp hành hoặc
thành viên làm bằng văn bản nêu rõ lý do đề nghị và gửi về Văn phòng Liên đoàn.
4. Đề nghị sửa đổi quy định hướng
dẫn áp dụng Điều lệ và trình tự tiến hành Đại hội được thông qua nếu được đa số
thành viên có mặt và có quyền biểu quyết tán thành.
Điều 31. Các
biên bản
Tổng Thư ký sẽ chịu trách nhiệm tổ
chức ghi chép biên bản tại Đại hội. Biên bản sau đó phải được các thành viên
(được chỉ định) kiểm tra lại và sẽ được thông qua ở chương trình cuối cùng của
Đại hội trước khi thông qua Nghị quyết.
Điều 32. Thời
hạn quyết định có hiệu lực
1. Các quyết định được Đại hội
thông qua sẽ được cơ quan có thẩm quyền ký, ban hành và sẽ có hiệu lực thi hành
sau 30 ngày kể từ khi kết thúc Đại hội, trừ khi Đại hội quy định ngày có hiệu
lực khác.
2. Các quyết định của Đại hội phải
được thông báo tới các thành viên và các Ủy viên Ban Chấp hành trong vòng 30
ngày kể từ khi kết thúc Đại hội.
Điều 33. Cơ
cấu Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành bao gồm 23 Uỷ viên
trong đó có: 01 Chủ tịch, 03 Phó Chủ tịch và 19 Ủy viên.
2. Các Ủy viên Ban Chấp hành, Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch do Đại hội bầu ra. Mỗi ứng cử viên ứng cử Ban Chấp hành
phải được ít nhất một thành viên đề cử bằng văn bản.
3. Nhiệm kỳ của các Ủy viên Ban
Chấp hành, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch là 04 (bốn) năm. Những người này có thể
được tái cử khi được tín nhiệm.
4. Ủy viên Ban Chấp hành phải là
người hoạt động tích cực trong bóng đá, tuyệt đối không phạm pháp trước đó và
phải có quốc tịch Việt Nam.
5. Đơn ứng cử, đề cử phải được gửi
về Ban Tổng Thư ký của LĐBĐVN ít nhất 40 ngày trước khi diễn ra Đại hội. Danh
sách chính thức các ứng cử viên bầu vào BCH sẽ được chuyển tới các thành viên
của LĐBĐVN cùng với chương trình Đại hội ít nhất 30 ngày trước khi diễn ra Đại
hội.
6. Ủy viên Ban Chấp hành không được
là thành viên của Ban Kỷ luật, Ban Giải quyết khiếu nại.
7. Uỷ viên Ban Chấp hành vắng mặt
02 (hai) lần liên tiếp trong các cuộc họp của Ban Chấp hành mà không có lý do
chính đáng sẽ bị miễn nhiệm khỏi Ban Chấp hành. Quyết định khai trừ cuối cùng
sẽ do Đại hội quyết định dựa theo Điều 37 của Điều lệ này.
8. Uỷ viên Ban Chấp hành muốn ra
khỏi BCH phải nộp đơn cho Ban Chấp hành. Việc ra khỏi BCH chỉ có hiệu lực sau
khi Ủy viên đó giao lại toàn bộ công việc, các nguồn tài chính và cơ sở vật
chất mà người đó chịu trách nhiệm quản lý cho một cá nhân hoặc một tổ chức được
Ban Chấp hành chỉ định.
9. Nếu một vị trí bị khuyết, Ban
Chấp hành sẽ phân công người đảm nhiệm công việc của vị trí đó cho đến kỳ Đại
hội tiếp theo, khi đó bầu người thay thế trong phần thời gian còn lại của nhiệm
kỳ.
Điều 34. Họp
Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành LĐBĐVN họp tối
thiểu 2 lần trong một năm.
2. Chủ tịch triệu tập các cuộc họp
của Ban Chấp hành. Nếu có trên 50% Ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu họp BCH bất
thường, Chủ tịch sẽ triệu tập cuộc họp trong vòng 21 ngày.
3. Chủ tịch phải soạn thảo chương
trình cuộc họp. Các Ủy viên Ban Chấp hành có quyền đề xuất các ý kiến, hạng mục
trong nội dung chương trình. Nội dung đề xuất phải gửi lên Ban Tổng Thư ký ít
nhất trước 14 ngày khi cuộc họp diễn ra (hoặc 1 thời điểm khác do LĐBĐVN quyết
định). Chương trình họp phải được gửi cho các Ủy viên BCH ít nhất 7 ngày trước
cuộc họp (hoặc vào một thời điểm do LĐBĐVN quyết định)
4. Tổng Thư ký sẽ tham dự các buổi
họp Ban Chấp hành với tư cách là cố vấn viên.
5. Các cuộc họp của Ban Chấp hành đều
được ghi lại trong biên bản cuộc họp và có Nghị quyết cuộc họp. Nghị quyết cuộc
họp được công bố rộng rãi.
6. Trước khi công bố Nghị quyết
cuộc họp thì nội dung cuộc họp không được công bố rộng rãi, mà chỉ thông báo
cho cá nhân, đơn vị có liên quan.
7. Ban Chấp hành có thể mời c¸c
kh¸ch mêi tham dự, nh÷ng kh¸ch mêi nµy sẽ không có quyền biểu quyết và chỉ có
thể đóng góp ý kiến khi được ngêi chñ tr× cuéc häp cho phép.
Điều 35. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành
1. Thông qua các quyết định trong
tất cả các trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm của Đại hội hoặc không
thuộc các cơ quan khác của LĐBĐVN theo quy định của pháp luật hoặc Điều lệ này.
2. Thông qua Quy chế hoạt động của
Ban Chấp hành, quy định chức năng nhiệm vụ và quyền hạn đối với các ban chức năng,
tổ chức trực thuộc LĐBĐVN.
3. Bổ nhiệm Thường trực Ban Chấp
hành gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và một Ủy viên trong số Ủy viên BCH.
4. Triển
khai Nghị quyết Đại hội và chỉ đạo, giám sát các hoạt động của các cơ quan, tổ
chức, Ban Thư ký thuộc LĐBĐVN.
5. Quyết định thời gian, địa điểm
triệu tập Đại hội LĐBĐVN, thành lập Ban Tổ chức Đại hội, thành lập Ban Bầu cử
Đại hội (theo quy định của FIFA).
6. Thông qua kế hoạch tài chính của
Liên đoàn.
7. Quyết định khen thưởng với các
Ủy viên BCH.
8. Định kỳ
báo cáo kế hoạch công tác với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
9. Quyết định thành lập các tổ chức
trực thuộc Liên đoàn; bổ nhiệm các Trưởng ban, Phó Trưởng ban và thành viên của
các ban thuộc LĐBĐVN.
10. Trình Đại hội thông qua các báo
cáo, đề xuất sửa đổi, bổ sung Điều lệ, các vấn đề khác.
11. Giao nhiệm vụ trong phạm vi
thẩm quyền của mình hoặc ủy quyền cho cá nhân hoặc tổ chức kh¸c thay mình thực
hiện những nhiệm vụ thuộc thẩm quyền.
12. Phê chuẩn nhân sự Tổng Thư ký
do Chủ tịch Liên đoàn giới thiệu trước khi Chủ tịch Liên đoàn ra Quyết định bổ
nhiệm (hoặc miễn nhiệm) Tổng Thư ký Liên đoàn.
1. BCH chỉ tiến hành các cuộc họp
nếu có trên 50% số Ủy viên có mặt.
2. Quyết định của BCH được thông
qua khi có trên 50% số phiếu tán thành hoặc biểu quyết của các Ủy viên có mặt.
Trong trường hợp số phiếu bầu ngang nhau, Chủ tịch (hoặc người chủ trì) sẽ là
người bỏ phiếu quyết định. Không chấp nhận bỏ phiếu bằng thư hoặc bỏ phiếu
thay.
3. Tất cả các quyết định đều được
ghi lại trong Biên bản cuộc họp, Nghị quyết của BCH.
4. Các quyết định sẽ có hiệu lực
ngay sau khi người có thẩm quyền ký văn bản hoặc vào một thời điểm theo quyết
định của BCH.
5. Trong trường hợp cần lấy ý kiến
của Ban Chấp hành ngoài kỳ họp của Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Chấp hành có thể
cho ý kiến bằng văn bản theo mẫu của Liên đoàn.
6. Ủy viên Ban Chấp hành nếu có mâu
thuẫn về lợi ích trong sự việc đang được xem xét quyết định thì Ủy viên đó phải
rút lui khỏi việc thảo luận và quyết định về sự việc đó.
Điều 37. Khai
trừ một cá nhân hoặc một Thành viên
1. Thẩm quyền quyết định khai trừ
một cá nhân có chức danh do Đại hội bầu hoặc một thành viên thuộc về Đại hội.
Ban Chấp hành sẽ thông báo việc khai trừ trong nội dung họp Đại hội. Ban Chấp
hành chỉ có quyền khai trừ tạm thời cá nhân hoặc thành viên đó. Ủy viên Ban
Chấp hành được phép gửi đơn đề xuất về việc khai trừ trong cuộc họp Ban Chấp
hành hoặc Đại hội.
2. Đề xuất khai trừ phải xác đáng
và phải được gửi tới tất cả Ủy viên LĐBĐVN cùng với chương trình Đại hội.
3. Cá nhân hoặc thành viên bị đề
xuất khai trừ có quyền tự nêu ý kiến biện hộ cho chính mình.
4. Nếu đề xuất khai trừ được thông
qua, Đại hội hoặc Ban Chấp hành sẽ tiến hành bỏ phiếu kín để đưa ra quyết định
cuối cùng. Đề xuất chỉ được thông qua khi có đủ 2/3 (hai phần ba) số phiếu bầu
hợp lệ.
5. Cá nhân hoặc thành viên bị đề xuất
khai trừ (tạm thời) phải dừng mọi hoạt động bóng đá ngay lập tức.
Điều 38. Chủ
tịch
1. Chủ tịch LĐBĐVN do Đại hội bầu
trực tiếp, có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Đại diện và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về mọi hoạt động của LĐBĐVN và là chủ tài khoản;
b) Chịu trách nhiệm báo cáo Ban
Chấp hành và các thành viên về hoạt động của LĐBĐVN;
c) Đảm bảo việc thực hiện Điều lệ
Liên đoàn, các Quyết định, Nghị quyết của Đại hội, Ban Chấp hành, Thường trực
Ban Chấp hành;
d) Triệu tập và chủ trì cuộc họp
của Thường trực Ban Chấp hành, Ban Chấp hành, Đại hội. Trường hợp Chủ tịch vắng
mặt, một Phó Chủ tịch do Chủ tịch uỷ quyền chủ trì cuộc họp;
đ) Ký các văn bản của LĐBĐVN khi đã
được Đại hội, BCH, Thường trực Ban Chấp hành thông qua và các văn bản khác
trong phạm vi thẩm quyền;
e) Chịu trách nhiệm về mối quan hệ
giữa LĐBĐVN với các thành viên, với FIFA, AFC, AFF, các tổ chức chính trị và
các cơ quan khác;
g) Đề xuất bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm
Tổng thư ký để BCH Liên đoàn phê chuẩn trước khi Chủ tịch ra Quyết định (chỉ Chủ
tịch mới có thẩm quyền này);
h) Chủ trì các cuộc họp của các ban
khác nếu được đề nghị.
2. Chủ tịch tham gia bỏ phiếu trong
cuộc họp Ban Chấp hành. Trong trường hợp số phiếu bầu ngang nhau, Chủ tịch là
người bỏ lá phiếu quyết định.
3. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt,
Phó Chủ tịch đương nhiệm có thời gian tại vị lâu nhất (hoặc Phó Chủ tịch được
Chủ tịch ủy quyền) sẽ thay Quyền Chủ tịch.
4. Việc quy định bổ sung quyền hạn
của Chủ tịch đều phải được quy định trong Quy chế tổ chức nội bộ của LĐBĐVN và
phải phù hợp với quy định của FIFA, AFC và AFF.
Các Phó Chủ tịch do Đại hội bầu
trực tiếp, có trách nhiệm và quyền hạn:
1. Hoạt động theo sự phân công của
Chủ tịch và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về việc thực hiện các nhiệm vụ được
giao;
2. Giám sát Tổng Thư ký điều hành
các lĩnh vực công tác do mình phụ trách và báo cáo kết quả trước Chủ tịch.
Điều 40. Đại
diện và chữ ký
1. Chủ tịch là người đại diện của
LĐBĐVN trong các quan hệ đối nội, đối ngoại quy định tại Điều 38 Điều lệ này.
2. Tổng Thư ký là người thay mặt
Chủ tịch trong các quan hệ đối nội, đối ngoại (quy định tại Điều 58 Điều lệ
này).
3. Các Phó Chủ tịch có quyền ký
thay khi được Chủ tịch ủy quyền.
4. Các Phó Tổng Thư ký có quyền ký
thay khi được Tổng Thư ký ủy quyền.
5. Các trường hợp đại diện và chữ
ký khác được thực hiện theo Điều lệ này, các quy định có liên quan của LĐBĐVN
hoặc theo văn bản uỷ quyền của người có thẩm quyền phù hợp với quy định của
pháp luật.
Điều 41.
Thường trực Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành Liên đoàn bầu Thường
trực Ban Chấp hành có cùng nhiệm kỳ với BCH. Thường trực Ban Chấp hành gồm: Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch và 01 (một) Ủy viên Ban Chấp hành.
Thường trực Ban Chấp hành có nhiệm
vụ giải quyết những vấn đề cần phải giải quyết ngay của Liên đoàn giữa hai kỳ
họp của Ban Chấp hành.
2. Chủ tịch có quyền triệu tập các
cuộc họp Thường trực Ban Chấp hành. Nếu cuộc họp không được tiến hành trong
khoảng thời gian quy định, các quyết định sẽ được thông qua bằng các hình thức
khác.
3. Thường trực Ban Chấp hành chỉ được
tổ chức các cuộc họp khi có trên 2/3 (hai phần ba) số Ủy viên có mặt.
4. Quyết định của Thường trực Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 50% số phiếu hợp lệ của các Ủy viên có
mặt. Trong trường hợp ngang phiếu, bên có phiếu của Chủ tịch (hoặc người chủ
trì) là bên chiếm đa số. Ủy viên vắng mặt không có quyền bỏ phiếu.
5. Tất cả các quyết định đều được
ghi lại trong Biên bản cuộc họp hoặc Nghị quyết.
6. Các quyết định sẽ có hiệu lực
ngay sau khi người có thẩm quyền ký hoặc vào một thời điểm theo quyết định của
Thường trực Ban Chấp hành.
7. Chủ tịch phải ngay lập tức thông
báo tới Ban Chấp hành các Quyết định của Thường trực Ban Chấp hành. Tất cả
những đề xuất thuộc thẩm quyền quyết định của Ban Chấp hành sẽ được BCH thông
qua tại kỳ họp kế tiếp.
8. Trong trường hợp Chủ tịch không
thể tham dự cuộc họp, Phó Chủ tịch đương nhiệm có thời gian tại vị lâu nhất
(hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền) sẽ thay Quyền Chủ tịch.
Điều 42. Ban
Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra do Đại hội nhiệm kỳ
bầu. Số lượng Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Trưởng Ban Kiểm tra
do Đại hội nhiệm kỳ bầu trong số Ủy viên Ban Kiểm tra. Ủy viên thuộc Ban Kiểm
tra không nhất thiết là Ủy viên BCH.
2. Ban Kiểm tra hoạt động độc lập
theo quy định của Điều lệ Liên đoàn. Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Kiểm
tra do Đại hội giao cho Ban Chấp hành ban hành, quy định cụ thể để thực hiện.
3. Nhiệm vụ của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ
Liên đoàn và Nghị quyết của Đại hội, các Quyết định, Nghị quyết của Ban Chấp
hành và Thường trực BCH;
b) Kiểm tra việc thực hiện các quy
chế, các hoạt động kinh tế, tài chính, các hoạt động khác của LĐBĐVN và các
thành viên;
c) Sau khi thực hiện công tác kiểm
tra tuỳ theo tính chất của từng vụ việc, Ban Kiểm tra có trách nhiệm báo cáo
với Thường trực BCH, BCH LĐBĐVN hoặc có thể trình Đại hội LĐBĐVN xem xét, quyết
định.
Điều 43. Các Ban chức năng và các Hội đồng Tư vấn
1. Liên đoàn Bóng đá Việt Nam có
các ban chức năng và Hội đồng Tư vấn:
a. Các ban chức năng gồm:
- Ban Chiến lược;
- Ban Bóng đá Chuyên nghiệp;
- Ban Futsal;
- Ban Bóng đá Nữ;
- Ban Bóng đá Phong trào;
- Ban Tiếp thị tài trợ và Tạo nguồn
tài chính;
- Ban Tài chính;
- Ban Đối ngoại;
- Ban Truyền thông;
- Ban Y học thể thao;
- Ban Tư cách cầu thủ.
b. Các Hội đồng Tư vấn gồm:
- Hội đồng Huấn luyện viên;
- Hội đồng Trọng tài.
Nhân sự của các Hội đồng Tư vấn do
Thường trực BCH đề xuất, BCH bổ nhiệm. Các Hội đồng Tư vấn hoạt động theo quy
định của BCH.
2. Các Trưởng ban của các ban chức
năng phải là Ủy viên BCH. Các thành viên của mỗi ban sẽ do BCH bổ nhiệm dựa
trên đề xuất của các Ủy viên BCH hoặc của Chủ tịch Liên đoàn. Các Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và thành viên của các Ban chức năng được bổ nhiệm trong một
nhiệm kỳ công tác là 4 năm.
3. Mỗi Trưởng ban là người đại diện
cho ban của mình và triển khai công việc theo đúng các quy định về tổ chức do
BCH đề ra. Mỗi Trưởng ban có thể hợp tác với Tổng Thư ký để lên lịch họp nhằm
đảm bảo thực hiện đầy đủ tất cả các nhiệm vụ được đề ra và phải báo cáo lại cho
BCH.
4. Cơ cấu tổ chức và chức năng của
các ban được quy định rõ trong Điều lệ, Quy chế làm việc và quy định chức năng,
nhiệm vụ cụ thể của từng Ban do BCH ban hành.
5. Mỗi ban chức năng có thể đề xuất
lên BCH những sửa đổi liên quan đến các quy định của Ban.
Điều 44. Ban
Chiến lược
Ban Chiến lược giải quyết những vấn
đề về chiến lược phát triển bóng đá và vị thế của bóng đá trong nền chính trị,
kinh tế, xã hội. Ban Chiến lược gồm 01 (một) Trưởng ban, 01 (một) Phó Trưởng
ban và 03 (ba) Ủy viên.
Điều 45. Ban
Bóng đá Chuyên nghiệp
Ban Bóng đá Chuyên nghiệp lập kế
hoạch phát triển bóng đá chuyên nghiệp và chịu trách nhiệm về các hoạt động
liên quan đến bóng đá chuyên nghiệp.
Ban Bóng đá Chuyên nghiệp gồm 01
(một) Trưởng ban, 01 (một) Phó Trưởng ban và tối đa 05 (năm) Ủy viên.
Điều 46. Ban
Futsal
Ban Futsal giải quyết tất cả những
vấn đề liên quan đến phát triển phong trào futsal. Ban Futsal gồm 01 (một)
Trưởng ban, 01 một) Phó Trưởng ban và 01 (một) Ủy viên.
Điều 47. Ban
Bóng đã Nữ
Ban Bóng đá Nữ chịu trách nhiệm
giải quyết tất cả những vấn đề liên quan đến bóng đá nữ. Ban Bóng đá Nữ bao gồm
01 (một) Trưởng ban, 01 (một) Phó Trưởng ban và 01 (một) Ủy viên.
Điều 48. Ban
Bóng đá Phong trào
Ban Bóng đá Phong trào giải quyết
những vấn đề chung về bóng đá ở cấp cơ sở như cơ cấu tổ chức, mối quan hệ giữa
các CLB, Liên đoàn, các Thành viên và FIFA.
Ban Bóng đá Phong trào gồm 01 (một)
Trưởng ban, 01 (một) Phó Trưởng ban và 01 (một) Ủy viên.
Điều 49. Ban
Tiếp thị tài trợ và Tạo nguồn tài chính
Ban Tiếp thị tài trợ và Tạo nguồn
tài chính tư vấn cho Ban Chấp hành về tất cả các vấn đề tiếp thị, xây dựng
chiến lược tiếp thị và thiết lập, duy trì mối quan hệ với các đối tác của
LĐBĐVN.
Ban Tiếp thị tài trợ và Tạo nguồn
tài chính gồm 01 (một) Trưởng ban, 01 (một) Phó Trưởng ban và tối đa 03 (ba) Ủy
viên.
Điều 50. Ban
Tài chính
Ban Tài chính giám sát hoạt động
quản lý tài chính và tư vấn về quản lý tài chính và tài sản cho Ban Chấp hành.
Ban Tài chính lập dự toán ngân sách của LĐBĐVN và thẩm định bản báo cáo tài
chính của Tổng Thư ký để trình cho Ban Chấp hành xem xét, phê duyệt.
Cơ cấu Ban Tài chính gồm 01 (một)
Trưởng ban, 01 (một) Phó Trưởng ban và 01 (một) Ủy viên.
Ban Đối ngoại xây dựng và phát
triển mối quan hệ hợp tác giữa LĐBĐVN với các tổ chức bóng đá quốc tế và các
Liên đoàn bóng đá quốc gia. Ban Đối ngoại bao gồm 01 (một) Trưởng ban, 01 (một)
Phó Trưởng ban và 01 (một) Ủy viên.
Điều 52. Ban
Truyền thông
Ban Truyền thông giải quyết công
tác truyền thông và tổ chức sự kiện của Liên đoàn, duy trì mối quan hệ với các
tổ chức truyền thông. Ban Truyền thông bao gồm 01 (một) Trưởng ban, 01 (một)
Phó Trưởng ban và tối đa 03 (ba) Ủy viên.
Điều 53. Ban Y
học Thể thao
Ban Y học Thể thao có chức năng
nghiên cứu, đề xuất các chương trình, kế hoạch phát triển y học trong bóng đá
và tham mưu, tư vấn cho Lãnh đạo LĐBĐVN những giải pháp về tổ chức và nhân sự
để hình thành mạng lưới chăm sóc, chữa trị và phục hồi chức năng cho vận động
viên.
Ban Y học Thể thao gồm 01 (một)
Trưởng ban, 01 (một) Phó Trưởng ban và 01 (một) Ủy viên được lựa chọn từ đội
ngũ các chuyên gia y tế của các tổ chức chuyên ngành.
Điều 54. Ban
Tư cách Cầu thủ
1. Ban Tư cách Cầu thủ thiết lập và
giám sát việc tuân thủ các quy định về chuyển nhượng dựa theo các quy định của
FIFA về tư cách và chuyển nhượng cầu thủ, đồng thời quyết định tư cách cầu thủ
đối với các giải đấu khác nhau của LĐBĐVN. BCH có thể đưa ra các quy định đặc
biệt quy định về phạm vi quyền hạn của Ban Tư cách Cầu thủ. Ban này sẽ bao gồm
01 (một) Trưởng ban, 01 (một) Phó Trưởng ban và tối đa 03 (ba) Ủy viên.
2. Các tranh chấp về tư cách cầu
thủ liên quan đến LĐBĐVN, các thành viên, cầu thủ, quan chức, CLB, đội bóng và
đại lý cầu thủ sẽ do Tòa Trọng tài giải quyết theo quy định của Điều lệ.
Điều 55. Hội
đồng Huấn luyện viên
Hội đồng Huấn luyện viên bóng đá
quốc gia hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, được LĐBĐVN bổ nhiệm.
Hội đồng Huấn luyện viên bóng đá
quốc gia phối hợp với Ban Các đội tuyển, Ban Đào tạo trẻ, Ban Quan hệ Quốc tế
của LĐBĐVN tổ chức việc đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho
lực lượng huấn luyện viên bóng đá toàn quốc, theo dõi, quản lý, giúp đỡ đội ngũ
huấn luyện viên về mặt chuyên môn và tham mưu cho LĐBĐVN về việc đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí, sử dụng lực lượng huấn luyện viên bóng đá cho các Đội tuyển quốc
gia.
Hội đồng Huấn luyện viên bóng đá
quốc gia gồm 05 (năm) thành viên trong đó có 01 (một) Chủ tịch, 01 (một) Phó
Chủ tịch, 01 (một) Thư ký và 02 (hai) Ủy viên.
Điều 56. Hội
đồng Trọng tài
Hội đồng Trọng tài chịu trách nhiệm
thực hiện theo Luật Thi đấu bóng đá. Hội đồng bổ nhiệm các trọng tài làm nhiệm
vụ trong các trận đấu do LĐBĐVN tổ chức, phối kết hợp với các bộ phận quản lý
hành chính của LĐBĐVN tổ chức các cuộc họp trọng tài, giám sát tư cách trọng
tài và đào tạo trọng tài.
Hội đồng Trọng tài gồm 01 (một) Chủ
tịch, 01 (một) Phó Chủ tịch, 01 (một) Thư ký và một số Ủy viên do Thường trực
BCH quyết định.
Điều 57. Ban
Lâm thời
Nếu xét thấy cần thiết, Ban Chấp
hành có thể lập ra Ban Lâm thời để giải quyết những nhiệm vụ đặc biệt trong
thời gian nhất định. Ban Chấp hành sẽ bổ nhiệm Trưởng ban, 01 Phó Trưởng ban và
các thành viên. Nhiệm vụ và chức năng của Ban Lâm thời được BCH nêu rõ trong
các quy chế đặc biệt. Ban Lâm thời sẽ báo cáo trực tiếp cho BCH.
Điều 58. Tổng
Thư ký
1. Tổng Thư ký là Trưởng điều hành
của Ban Tổng Thư ký. Tổng Thư ký được Ban Chấp hành phê chuẩn để Chủ tịch bổ
nhiệm theo quy định của Điều lệ và phải có phẩm chất nghề nghiệp cần thiết.
2. Tổng Thư ký có quyền hạn và
trách nhiệm:
a) Tham dự Đại hội và các cuộc họp
của BCH, Thường trực Ban Chấp hành, các ban chức năng và Ban Lâm thời;
b) Chịu trách nhiệm chuẩn bị công
tác tổ chức Đại hội, các cuộc họp Ban Chấp hành và các ban khác;
c) Tổ chức ghi các biên bản của Đại
hội, các Hội nghị BCH, Thường trực BCH, các ban chức năng và Ban Lâm thời;
d) Được ủy quyền thứ nhất của chủ
tài khoản LĐBĐVN;
đ) Là người phát ngôn chính thức
của LĐBĐVN;
e) Chuẩn bị và thực hiện các Nghị
quyết, Quyết định của Đại hội, BCH, Thường trực BCH về các mặt công tác của
LĐBĐVN;
g) Đảm bảo mối quan hệ với FIFA,
AFC, AFF, các Liên đoàn Bóng đá quốc gia và các tổ chức thể thao khác dưới sự
chỉ đạo của Chủ tịch;
h) Giới thiệu, đề xuất nhân sự chủ
chốt của Ban Tổng Thư ký và các phòng chức năng của LĐBĐVN để Thường trực BCH
quyết định. Tổng Thư ký chịu trách nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm các thành viên
trong Ban Tổng Thư ký sau khi trao đổi thống nhất với Chủ tịch.
3. Tổng Thư ký không phải là đại
biểu Đại hội hoặc là Uỷ viên của bất cứ ban nào của LĐBĐVN.
Điều 59. Bộ
phận Pháp chế
Bộ phận Pháp chế gồm: Ban Kỷ luật
và Ban Giải quyết khiếu nại.
1. Ban Kỷ luật:
a) Ban Kỷ luật gồm 05 (năm) Ủy
viên, trong đó có 01 (một) Trưởng ban và 01 (một) Phó Trưởng ban. Danh sách Uỷ
viên Ban Kỷ luật do Ban Chấp hành quyết định. Quy chế tổ chức, hoạt động, chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kỷ luật do Ban Chấp hành ban hành, theo quy
định của Điều lệ Liên đoàn;
b) Tất cả các thành viên của Ban Kỷ
luật, kể cả Trưởng ban nếu liên quan đến vụ việc thì không được tham gia vào
tiến trình giải quyết vụ việc đó;
c) Nhiệm vụ của Ban Kỷ luật:
- Áp dụng những biện pháp kỷ luật
cần thiết đối với cá nhân và thành viên vi phạm Điều lệ và các quy định của
LĐBĐVN và các tổ chức bóng đá quốc tế mà LĐBĐVN là thành viên;
- Ban hành quyết định kỷ luật dưới
mọi hình thức trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của cơ quan khác theo Điều lệ
này và các quy định có liên quan.
d) Trong quá trình xem xét và xử lý
kỷ luật phải căn cứ vào Quy chế và các quy định kỷ luật của LĐBĐVN và các tổ
chức bóng đá quốc tế mà LĐBĐVN là thành viên;
đ) Quyết định của Ban Kỷ luật có
hiệu lực kể từ ngày ký và có thể bị khiếu nại lên Ban Giải quyết khiếu nại.
2. Ban Giải quyết khiếu nại:
a) Ban Giải quyết khiếu nại gồm 05
(năm) Ủy viên, trong đó có 01 (một) Trưởng ban và 01 (một) Phó Trưởng ban. Danh
sách Uỷ viên Ban Giải quyết khiếu nại do Ban Chấp hành quyết định. Quy chế tổ
chức, hoạt động, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giải quyết khiếu nại
do Ban Chấp hành ban hành, theo quy định của Điều lệ Liên đoàn;
b) Các Ủy viên Ban Giải quyết khiếu
nại phải có bằng cử nhân luật;
c) Ban Giải quyết khiếu nại sẽ xem
xét các khiếu nại theo Quy chế Ban Giải quyết khiếu nại do Ban Chấp hành ban
hành;
d) Các quyết định của Ban Giải
quyết khiếu nại là quyết định cuối cùng và có giá trị thực hiện đối với tất cả
các bên liên quan.
Điều 60. Các
hình thức kỷ luật
Các hình thức kỷ luật chủ yếu gồm:
1. Đối với cá nhân:
a) Nhắc nhở;
b) Khiển trách;
c) Cảnh cáo;
d) Truất quyền thi đấu;
đ) Đình chỉ thi đấu;
e) Cấm vào phòng thay đồ, hoặc hoạt
động tại khu vực kỹ thuật;
g) Cấm vào sân vận động;
h) Cấm tham gia các hoạt động liên
quan đến bóng đá;
i) Phạt tiền;
k) Tước danh hiệu và thu hồi giải
thưởng.
2. Đối với tập thể:
a) Nhắc nhở;
b) Khiển trách;
c) Cấm chuyển nhượng;
d) Buộc phải thi đấu trên
sân không có khán giả;
đ) Buộc phải thi đấu trên
sân trung lập;
e) Cấm thi đấu trên một sân cụ thể;
g) Hủy bỏ kết quả trận đấu;
h) Loại khỏi giải;
i) Phạt tiền;
k) Trừ điểm;
l) Giáng xuống hạng thấp hơn;
m) Cấm vào sân vận động;
n) Tước danh hiệu và thu hồi giải
thưởng.
Điều 61. Tòa
Trọng tài
LĐBĐVN có thể lập Tòa Trọng tài để
giải quyết tất cả các tranh chấp nội bộ giữa LĐBĐVN và các thành viên, các cầu
thủ, quan chức, các đại diện cầu thủ và cơ quan tổ chức trận đấu không nằm
trong phạm vi giải quyết của Ban Giải quyết khiếu nại và Ban Kỷ luật. BCH phải
đưa ra các điều khoản đặc biệt quy định về cơ cấu, thủ tục và quyền hạn của Tòa
Trọng tài.
Điều 62. Thẩm
quyền giải quyết tranh chấp
1. LĐBĐVN, các thành viên, cầu thủ,
quan chức, các đại diện cầu thủ và cơ quan tổ chức trận đấu không được đưa bất
cứ tranh chấp nào liên quan đến bóng đá ra tòa án trong hệ thống nhà nước trừ
những trường hợp đặc biệt được quy định trong Điều lệ và Quy định của FIFA. Mọi
tranh chấp đều phải được trình lên cơ quan phán xử của FIFA, AFC, AFF và
LĐBĐVN.
2. LĐBĐVN có quyền giải quyết các
tranh chấp liên quan đến bóng đá trong phạm vi nội bộ bóng đá Việt Nam, ví dụ:
tranh chấp giữa các bộ phận, các thành viên trong LĐBĐVN. Thẩm quyền xử lý các
tranh chấp quốc tế thuộc về FIFA, ví dụ: tranh chấp giữa các bộ phận thuộc các
Liên đoàn quốc gia hoặc các Liên đoàn châu lục khác nhau.
Điều 63. Tòa
Trọng tài Thể thao (CAS)
1. Theo các điều khoản có liên quan
trong Điều lệ của FIFA, bất cứ khiếu nại nào đối với các quyết định cuối cùng
và bắt buộc của FIFA sẽ được Tòa Trọng tài Thể thao (CAS) đặt tại Lausanne,
Thụy Sĩ giải quyết. Tuy nhiên, CAS không giải quyết những khiếu nại vi phạm
Luật Thi đấu bóng đá, đình chỉ thi đấu tới 4 trận hoặc đến 3 tháng, cũng như
các quyết định độc lập của Ban Giải quyết khiếu nại của các Liên đoàn Bóng đá
quốc gia hoặc Liên đoàn Bóng đá Châu lục.
2. LĐBĐVN phải đảm bảo sự tuân thủ
tuyệt đối của các thành viên, các cầu thủ, các quan chức, các đại diện cầu thủ
và các cơ quan tổ chức trận đấu đối với các quyết định giải quyết cuối cùng của
một cơ quan thuộc FIFA hoặc CAS.
Điều 64. Tài
chính và tài sản
LĐBĐVN có tài chính và tài sản
riêng, được quyền thu, chi cho các hoạt động theo các quy định về tài chính của
LĐBĐVN phù hợp với pháp luật và quy định của Nhà nước. Năm tài chính của LĐBĐVN
bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 65. Quản
lý tài chính và tài sản
Việc quản lý tài sản, tài chính
được thực hiện theo pháp luật của Nhà nước, các quy định cụ thể của Ban Chấp
hành về việc chi tiêu tài chính và phải được báo cáo bằng văn bản trong các kỳ
họp Ban Chấp hành và Đại hội.
Điều 66. Các
khoản thu của LĐBĐVN
1. Tiền đóng góp của các thành viên
theo quy định tại Điều lệ LĐBĐVN.
2. Thu lệ phí tổ chức thi đấu các
giải trong nước.
3. Tiền thu từ các hợp đồng tài
trợ, quảng cáo cho các giải thi đấu trong nước và cho các Đội tuyển Quốc gia
Nam và Nữ.
4. Tiền tài trợ, viện trợ từ các cá
nhân và tổ chức quốc tế không gắn với quảng cáo.
5. Tiền ủng hộ, quà biếu, tặng của
cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
6. Tiền thu từ hoạt động thanh lý,
nhượng bán tài sản của LĐBĐVN.
7. Tiền thu từ các hoạt động kinh
tế sau khi đã nộp thuế theo luật định:
a) Sản xuất, kinh doanh (nếu có);
b) Tổ chức các giải, các trận thi
đấu quốc tế;
c) Tiền cho thuê tài sản;
d) Tiền bán quyền sử dụng các biểu
tượng, huy hiệu, hình ảnh của LĐBĐVN;
đ) Tiền bán bản quyền truyền hình
các giải thi đấu.
8. Thu tiền phạt từ án kỷ luật,
phạt thẻ, khiếu kiện.
9. Tiền hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước (nếu có).
10. Các khoản thu khác theo quy
định của LĐBĐVN và pháp luật Việt Nam.
11. Kinh phí thu được từ các nguồn
thu không được chia cho thành viên của LĐBĐVN.
Điều 67. Các
khoản chi của Liên đoàn
1. Các
khoản chi của LĐBĐVN theo quy chế quản lý tài sản, tài chính do Ban Chấp hành
thông qua phù hợp với quy định của Nhà nước.
2. Các khoản chi gồm:
a) Trả các khoản thuế và các khoản
phí có liên quan;
b) Chi cho hoạt động của cấp quản
lý và các ban chức năng của Ban Chấp hành;
c) Chi cho hoạt động của cơ quan
LĐBĐVN như: tiền lương, tiền công, tiền đóng bảo hiểm cho cán bộ, nhân viên,
tiền công tác phí, mua sắm trang thiết bị, chi phí thuê địa điểm, chi phí lễ
tân, khánh tiết, tiền điện, nước, cước phí thông tin liên lạc và những chi phí
khác;
d) Chi phục vụ Đại hội, Hội nghị
BCH LĐBĐVN;
đ) Chi tổ chức các giải trong nước
như: Vô địch Quốc gia (VĐQG), Cúp Quốc gia, Siêu Cúp Quốc gia, hạng Nhất, hạng
Nhì, VĐQG Nữ, Futsal;
e) Chi tổ chức các giải quốc tế tại
Việt Nam;
g) Chi hỗ trợ tổ chức các giải bóng
đá trẻ: U11, U13, U15, U18, U21;
h) Chi tổ chức các lớp tập huấn
trọng tài, giám sát, huấn luyện viên;
i) Chi tặng các giải thưởng, khen
thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động bóng đá;
k) Chi thuê HLV nước ngoài, HLV
trong nước cho các lớp đào tạo trẻ;
l) Chi cho công tác tuyên truyền,
báo chí, thông tin khoa học, nghiên cứu khoa học;
m) Chi đầu tư, xây dựng, trang bị,
sửa chữa cơ sở Văn phòng;
n) Chi cho các hoạt động quan hệ
quốc tế;
o) Các khoản chi phí tiếp thị, tài
trợ, kinh doanh và dịch vụ;
p) Chi hỗ trợ các thành viên khi có
điều kiện;
q) Các khoản chi hợp pháp khác.
Điều
68. Kiểm toán độc lập
Đại hội chỉ định một
cơ quan kiểm toán độc lập để kiểm tra thu chi tài chính
hằng năm do Ban Tài chính thông qua dựa trên các nguyên tắc kế toán cơ bản và
báo cáo lên Đại hội. Cơ quan kiểm toán độc lập sẽ được chỉ định trong khoảng
thời gian một nhiệm kỳ là 4 năm. Cơ quan này có thể được tái chỉ định hoặc thay
đổi khi cần thiết.
Điều
69. Niên liễm
1. Niên liễm của các
thành viên là ngày 15 tháng 01 hàng năm. Tiền niên liễm đối với một thành viên
mới phải được đóng trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc Đại hội mà tổ chức đó
được chấp nhận gia nhập.
2. Đại hội có quyền
sửa đổi và ấn định số tiền niên liễm 01 năm một lần theo đề nghị của BCH. Số
tiền này đối với các thành viên là như nhau và không được quá 03 triệu Việt Nam
đồng/01 thành viên/01 năm.
Điều
70. Giải quyết nợ
LĐBĐVN có thể khấu
trừ các khoản tiền mà các thành viên được hưởng để thanh toán các khoản nợ của
thành viên đó đối với LĐBĐVN.
Điều
71. Các khoản lệ phí
LĐBĐVN có thể yêu cầu
các thành viên đóng lệ phí đối với các trận đấu.
Chương 5.
CÁC GIẢI ĐẤU -
QUYỀN LỢI TRONG CÁC GIẢI ĐẤU VÀ SỰ KIỆN
Điều
72. Các giải đấu
1. Do LĐBĐVN tổ chức
hoặc phối hợp tổ chức các giải đấu:
a) Hệ thống bóng đá
chuyên nghiệp gồm: Giải Vô địch Quốc gia; Giải hạng Nhất Quốc gia; Giải Cúp
Quốc gia; Trận Siêu Cúp; Trận Play off và các giải bóng đá chuyên nghiệp khác
(nếu có);
b) Hệ thống các giải
bóng đá ngoài chuyên nghiệp: Giải bóng đá Nữ VĐQG, Giải hạng Nhì Quốc gia, Giải
hạng Ba toàn quốc, các giải bóng đá Trẻ các lứa tuổi của Nam và Nữ;
c) Các giải bóng đá
Futsal, bóng đá bãi biển và các giải bóng đá phong trào khác;
d) Tổ chức các giải
đấu, trận đấu và các hoạt động bóng đá quốc tế khác theo quy định của Điều 76 Điều
lệ này.
2. BCH có thẩm quyền
ủy quyền cho các cơ quan tổ chức giải cấp dưới để tổ chức các giải đấu. Các
giải đấu do các đơn vị cấp dưới tổ chức không được gây trở ngại cho các giải
đấu do LĐBĐVN tổ chức. Các giải đấu do LĐBĐVN tổ chức được quyền ưu tiên trước
nhất.
3. BCH có thể ban
hành thêm các điều khoản đặc biệt cho mục đích này.
Điều
73. Cấp giấy phép CLB
Ban Chấp hành đặt ra
các quy định liên quan đến hệ thống cấp giấy phép CLB trong đó quy định sự tham
gia của các CLB, các đội bóng vào các giải đấu của LĐBĐVN.
Điều
74. Các quyền lợi
1. LĐBĐVN và các
thành viên là những chủ sở hữu đầu tiên của tất cả các quyền lợi xuất phát từ
các giải đấu và các sự kiện khác diễn ra trong phạm vi quyền hạn của các tổ
chức này mà không có sự giới hạn nào về nội dung, thời gian, địa điểm và luật
lệ. Những quyền lợi này bao gồm tất cả các quyền lợi về tài chính, ghi hình và
ghi âm, bản quyền truyền hình và tường thuật, bản quyền truyền thông đa phương
tiện, quyền tiếp thị và quảng cáo, các quyền phát sinh trong khuôn khổ luật bản
quyền và các quyền không cụ thể liên quan đến các biểu trưng.
2. BCH quyết định
phương thức và mức độ sử dụng những quyền trên đồng thời đưa ra các quy định
đặc biệt cho mục đích này. BCH có quyền quyết định sử dụng độc quyền các quyền
trên hoặc liên kết với một bên thứ ba hoặc hoàn toàn thông qua bên thứ ba.
Điều
75. Trao quyền
LĐBĐVN là cơ quan duy
nhất được trao quyền cho các đối tác về phân phối hình ảnh, âm thanh và những
dữ liệu khác của các trận bóng cũng như các sự kiện hoạt động bóng đá do LĐBĐVN
tổ chức và không có bất kỳ giới hạn nào về nội dung, thời gian, địa điểm, các vấn
đề kỹ thuật và pháp lý.
Chương 6.
CÁC TRẬN ĐẤU VÀ
CÁC GIẢI ĐẤU QUỐC TẾ
Điều
76. Các trận đấu và các giải đấu quốc tế
1. Thẩm quyền tổ chức
các trận đấu và giải đấu quốc tế giữa các đội tuyển quốc gia hoặc giữa các CLB
chỉ thuộc về FIFA. Các trận đấu hoặc giải đấu chỉ được phép diễn ra khi có sự
cho phép của FIFA. Ngoài ra, có thể cần thêm sự cho phép của Liên đoàn Bóng đá
Châu lục theo quy định của FIFA.
2. LĐBĐVN phải tuân
theo lịch thi đấu quốc tế của FIFA.
Điều
77. Quan hệ thể thao
LĐBĐVN không được phép
thi đấu các trận đấu nhằm mục đích tạo các mối quan hệ về thể thao với các liên
đoàn không phải là thành viên của FIFA, hoặc chỉ là thành viên tạm thời của
Liên đoàn Bóng đá Châu lục mà không được FIFA cho phép.
Điều
78. Sự chấp thuận
Các CLB, đội bóng, cơ
quan tổ chức giải đấu hoặc nhóm các CLB, đội bóng là thành viên của LĐBĐVN
không được làm thành viên của một liên đoàn khác hay tham gia các giải đấu trên
lãnh thổ của liên đoàn đó mà không được LĐBĐVN, liên đoàn đó hay FIFA cho phép,
trừ những trường hợp ngoại lệ.
Thành viên, đơn vị và
cá nhân thuộc LĐBĐVN có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp phát triển bóng đá
được khen thưởng, xét tặng danh hiệu vinh dự của LĐBĐVN. Trường hợp đặc biệt,
LĐBĐVN sẽ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng ở mức cao hơn,
đồng thời đề nghị với FIFA, AFC, AFF có hình thức khen thưởng phù hợp với quy
định của các cơ quan, tổ chức này.
1. Chủ tịch Hội đồng
Thi đua khen thưởng là Chủ tịch LĐBĐVN.
2. Phó Chủ tịch Hội
đồng Thi đua khen thưởng là một trong các Phó Chủ tịch LĐBĐVN.
3. Các Phó Chủ tịch
khác, Tổng Thư ký và một số Trưởng ban là Ủy viên Hội đồng.
4. Nhiệm vụ của Hội
đồng Thi đua khen thưởng.
Căn cứ vào đề nghị
của Tổng Thư ký, Thường trực Ban Chấp hành và các thành viên, Hội đồng Thi đua
khen thưởng xem xét, quyết định khen thưởng hoặc đề nghị các cấp có thẩm quyền
xem xét và ra quyết định khen thưởng đối với các thành viên, Uỷ viên BCH, các
cá nhân và thành viên có thành tích đóng góp vào sự phát triển của bóng đá Việt
Nam.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
81. Các tình huống bất khả kháng và không thể lường trước
Ban Chấp hành có thẩm
quyền đưa ra quyết định cuối cùng về mọi vấn đề không có trong Điều lệ hoặc
trong trường hợp bất khả kháng nhưng không trái với pháp luật và những quy định
của FIFA, AFC, AFF.
Điều
82. Giải thể
1. Mọi quyết định
liên quan đến việc giải thể LĐBĐVN đều phải có đủ 2/3 (hai phần ba) số phiếu
thuận của tất cả các thành viên (hoặc tỉ lệ phiếu thuận được quy định theo pháp
luật nhà nước). LĐBĐVN sẽ triệu tập Đại hội bất thường nhằm bỏ phiếu cho mục
đích này.
2. Trường hợp LĐBĐVN
bị giải thể, tài sản của Liên đoàn được chuyển giao cho Tổng cục Thể dục Thể
thao thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (hoặc một ngân hàng do BCH chỉ định).
Tổ chức này sẽ nắm giữ các tài sản này cho đến khi LĐBĐVN được tái thành lập.
Tuy nhiên, Đại hội cuối cùng có thể lựa chọn một bên khác để nắm giữ các tài
sản của LĐBĐVN dựa trên nguyên tắc 2/3 (hai phần ba) số phiếu thuận.
Điều
83. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ sửa đổi,
bổ sung của LĐBĐVN gồm 8 Chương, 83 Điều đã được Đại hội Liên đoàn Bóng đá Việt
Nam nhiệm kỳ VI (2009-2013) thông qua ngày 15 tháng 10 năm 2009 và có hiệu lực
thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Thành viên, đơn vị
và cá nhân thuộc LĐBĐVN có trách nhiệm thực hiện Điều lệ này.
3. Căn cứ các quy
định pháp luật về hội và Điều lệ LĐBĐVN, Ban Chấp hành LĐBĐVN có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.