CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 87/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU HỘ TỊCH ĐIỆN TỬ, ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TRỰC TUYẾN
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hộ tịch
ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công
nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An
toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về việc xây dựng, quản
lý, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa
điện tử cấp tỉnh, Cơ sở dữ liệu khác của bộ, ngành, địa phương; cấp bản sao
trích lục hộ tịch, xác nhận thông tin hộ tịch; đăng ký hộ tịch trực tuyến.
2. Đối tượng áp dụng của Nghị định là các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan nhà nước ở trung ương; Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan
đăng ký, quản lý hộ tịch trong nước và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài; các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng, quản lý, cập nhật,
khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử là Cơ sở dữ liệu
được lập trên cơ sở tin học hóa công tác đăng ký hộ tịch, nhằm lưu giữ thông
tin hộ tịch của cá nhân được đăng ký theo quy định pháp luật, bằng thiết bị số,
trong môi trường mạng, thông qua Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện từ dùng
chung.
2. Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng
chung là nền tảng của Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện từ, bao gồm phần mềm đăng ký,
quản lý hộ tịch và các phần mềm ứng dụng, dịch vụ do Bộ Tư pháp xây dựng, thiết
kế, cung cấp cho các cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch để đăng ký hộ tịch, xây dựng,
cập nhật, số hóa, chuẩn hóa và quản lý các dữ liệu hộ tịch, khai thác, sử dụng
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng
chung được kết nối với Hệ thống thông tin một cửa điện từ cấp tỉnh; thông qua Hệ
thống thông tin một cửa điện từ cấp tỉnh kết nối với Cổng dịch vụ công quốc
gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh để hỗ trợ tiếp nhận, giải quyết, theo dõi tình
hình tiếp nhận, giải quyết và kết quả giải quyết các thủ tục hành chính trong
lĩnh vực hộ tịch được thực hiện thông qua phương thức đăng ký trực tuyến.
3. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
bao gồm cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi là Sở Tư pháp), Phòng Tư pháp các huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi là Phòng Tư pháp).
4. Họ tên bao gồm họ, tên và chữ đệm (nếu có).
Điều 3. Thông tin trong Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử
1. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
bao gồm:
a) Các thông tin hộ tịch của cá nhân được xác lập
khi đăng ký khai sinh: họ tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi sinh; dân
tộc, quốc tịch, quê quán, số định danh cá nhân của người được đăng ký khai
sinh; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, dân tộc, quốc tịch, quê quán, nơi cư trú,
số định danh cá nhân, giấy tờ tùy thân của cha, mẹ của người được đăng ký khai
sinh; họ tên, số định danh cá nhân, giấy tờ tùy thân của người đi đăng ký khai
sinh, mối quan hệ với người được khai sinh; số đăng ký, quyển số, ngày, tháng,
năm đăng ký, tên cơ quan đăng ký khai sinh; họ tên, chức vụ của người ký Giấy
khai sinh;
b) Các thông tin hộ tịch của cá nhân là công dân Việt
Nam được xác lập khi ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh đã được giải quyết tại
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú khai sinh): họ tên;
ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi sinh; dân tộc, quốc tịch, quê quán, số định
danh cá nhân, giấy tờ tùy thân của người được ghi chú khai sinh; họ tên, ngày,
tháng, năm sinh, dân tộc, quốc tịch, quê quán, số định danh cá nhân, giấy tờ
tùy thân của cha, mẹ của người được ghi chú khai sinh; tên loại giấy tờ, số,
ngày, tháng, năm cấp, tên cơ quan, tên quốc gia cấp giấy tờ hộ tịch là cơ sở
ghi chú khai sinh; thông tin về người đi đăng ký khai sinh; họ tên, số định
danh cá nhân, giấy tờ tùy thân của người yêu cầu ghi chú khai sinh; số đăng ký,
quyển số, ngày, tháng, năm đăng ký, tên cơ quan thực hiện ghi chú khai sinh; họ
tên, chức vụ của người ký Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh;
c) Các thông tin hộ tịch khác của cá nhân được đăng
ký theo quy định pháp luật tiếp tục được cập nhật vào thông tin hộ tịch của cá
nhân đã được xác lập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, gồm: thông tin
về việc đăng ký kết hôn; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; giám hộ; nhận
cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ
tịch, xác định lại dân tộc; khai tử; ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch
theo bản án, quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; ghi vào Sổ hộ tịch
việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài;
d) Bản quét hoặc bản chụp trang Sổ hộ tịch tương ứng
đối với thông tin hộ tịch được số hóa, chuẩn hóa theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều này.
2. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được
xác lập từ các nguồn sau:
a) Thông tin hộ tịch của cá nhân được đăng ký thông
qua Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung;
b) Thông tin hộ tịch được số hóa, chuẩn hóa từ Sổ hộ
tịch;
c) Thông tin được kết nối, chia sẻ từ Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư;
d) Thông tin hộ tịch được chia sẻ, chuyển đổi, chuẩn
hóa từ các phần mềm, cơ sở dữ liệu hộ tịch điện từ được thiết lập trước đây.
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng, cập
nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; đăng ký hộ tịch
trực tuyến
1. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện từ được xây dựng, quản
lý tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương.
2. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được cập nhật kịp
thời, đầy đủ, chính xác; duy trì hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt đáp ứng
yêu cầu khai thác và sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định
pháp luật.
3. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được lưu trữ, bảo
mật, bảo đảm an toàn thông tin.
4. Việc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác, sử
dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; đăng ký hộ tịch trực tuyến phải tuân thủ Luật Hộ tịch, các văn bản quy định chi tiết
thi hành; các quy định pháp luật về kiến trúc Chính phủ điện từ Việt Nam; quy định
về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; các quy định về
bảo đảm bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
Điều 5. Những hành vi không được
làm
1. Cung cấp thông tin không đúng sự thật khi đăng
ký hộ tịch trực tuyến.
2. Truy cập trái phép vào Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử; làm sai lệch thông tin, thay đổi, xóa, hủy dữ liệu
trái pháp luật trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; khai thác, sử dụng hoặc tiết
lộ thông tin từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử không đúng quy định, xâm phạm quyền
về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình.
3. Phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin hoặc cản trở
quá trình vận hành, duy trì ổn định, liên tục của Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Chương II
XÂY DỰNG, CẬP NHẬT, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU HỘ
TỊCH ĐIỆN TỬ
Điều 6. Xây dựng Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử
1. Xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử bao gồm
các hoạt động:
a) Bảo đảm cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thông tin;
b) Thiết kế, tổ chức Cơ sở dữ liệu;
c) Triển khai, nâng cấp, phát triển, mở rộng Phần mềm
đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung;
d) Thu thập, chuẩn hóa, nhập dữ liệu;
đ) Lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin cho Cơ sở dữ liệu; có giải pháp bảo đảm tính toàn vẹn, chống chối bỏ của dữ
liệu;
e) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, tổ chức bộ máy
nhân sự, vận hành, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu;
g) Vận hành, hiệu chỉnh Cơ sở dữ liệu;
h) Các hoạt động khác theo quy định pháp luật.
2. Thiết kế cấu trúc hệ thống của Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện từ phải đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, công nghệ thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật; có tính tương thích,
khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu
trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng; bảo đảm việc mở rộng, nâng cấp,
phát triển.
Điều 7. Cập nhật dữ liệu trong
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
1. Thông tin được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử bao gồm thông tin hộ tịch của cá nhân và thông tin hộ tịch của cha, mẹ,
vợ hoặc chồng của cá nhân khi có sự biến động do kết hôn, thay đổi, cải chính hộ
tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc; nhận cha, mẹ, con; giám
hộ; nuôi con nuôi; khai tử; ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản
án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch
của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài.
2. Trách nhiệm cập nhật dữ liệu
a) Cơ quan đăng ký hộ tịch sử dụng Phần mềm đăng
ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung cập nhật dữ liệu theo quy định tại khoản
1 Điều này.
b) Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch nhận được giấy
tờ hộ tịch hoặc nhận được thông tin thông qua hệ thống điện tử về việc biến động
thông tin hộ tịch theo quy định tại khoản 1 Điều này cập nhật vào Cơ sở dữ liệu
hộ tịch trong trường hợp thông tin hộ tịch có biến động chưa được cập nhật
thông qua Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, ghi chú thông
tin hộ tịch có biến động vào Sổ hộ tịch tương ứng ngay trong ngày làm việc. Trường
hợp nhận được giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin sau 15h00 thì thực hiện trong ngày
làm việc tiếp theo.
3. Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm
thường xuyên kiểm tra, giám sát việc cập nhật dữ liệu của cơ quan mình; cơ quan
quản lý hộ tịch cấp trên có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát việc cập
nhật dữ liệu của cơ quan đăng ký hộ tịch cấp dưới.
Điều 8. Khai thác, sử dụng Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử
1. Cơ quan đăng ký hộ tịch khai thác, sử dụng Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện từ để đăng ký hộ tịch theo thẩm quyền; cấp bản sao trích lục
hộ tịch; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; thống kê số liệu đăng ký hộ tịch
và thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước khác trong lĩnh vực hộ tịch theo
quy định pháp luật.
2. Bộ Tư pháp khai thác, sử dụng
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử để cấp bản sao trích lục hộ tịch, xác nhận thông
tin hộ tịch đối với tất cả các trường hợp có thông tin hộ tịch trong Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử; triển khai việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử với các cơ sở dữ liệu khác của bộ, ngành, địa phương; thực hiện
các hoạt động quản lý nhà nước khác trong lĩnh vực hộ tịch theo quy định pháp
luật.
3. Bộ Ngoại giao khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử để cấp bản sao trích lục hộ tịch, xác nhận thông tin hộ tịch đối với
các trường hợp đã đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện; thực hiện các hoạt động
quản lý nhà nước khác trong lĩnh vực hộ tịch theo quy định pháp luật.
4. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp khai thác, sử dụng Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử để cấp bản sao trích lục hộ tịch, xác nhận thông tin
hộ tịch đối với các trường hợp đã đăng ký hộ tịch tại các cơ quan đăng ký hộ tịch
trên địa bàn hoặc người có yêu cầu đang cư trú trên địa bàn; thực hiện các hoạt
động quản lý nhà nước khác trong lĩnh vực hộ tịch trên địa bàn theo quy định
pháp luật.
5. Cơ quan, tổ chức có yêu cầu cung cấp thông tin hộ
tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử để phục vụ quản lý nhà nước thì gửi yêu cầu
tới cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Cá nhân có yêu cầu khai thác thông tin hộ tịch của
mình trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thì gửi yêu cầu cấp bản sao trích lục
hộ tịch, xác nhận thông tin hộ tịch tới cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch có thẩm
quyền.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử
1. Tuân thủ quy định pháp luật hộ tịch và các quy định
pháp luật hiện hành về sử dụng thông tin trên mạng; khai thác và sử dụng dữ liệu
trong môi trường mạng; bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia
đình.
2. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu cấp bản sao trích lục
hộ tịch, xác nhận thông tin hộ tịch, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ
liệu hộ tịch phải trả phí theo quy định pháp luật.
Điều 10. Kết nối, chia sẻ
thông tin giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, Cơ sở dữ liệu khác của bộ, ngành, địa phương
1. Việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thực hiện thông qua các dịch
vụ chia sẻ dữ liệu.
2. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử cung cấp các thông tin hộ tịch sau của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư:
a) Thông tin khi đăng ký khai sinh, bao gồm: họ
tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quê quán, dân tộc, quốc tịch của người
được đăng ký khai sinh; họ tên, năm sinh hoặc ngày, tháng, năm sinh, dân tộc,
quốc tịch, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, nơi cư trú của
cha, mẹ của người được đăng ký khai sinh; nơi đăng ký khai sinh;
b) Thông tin về tình trạng hôn nhân, bao gồm: thông
tin đăng ký kết hôn; thông tin ghi vào sổ việc thay đổi tình trạng hôn nhân
theo Bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thông tin ghi vào Sổ
hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;
c) Thông tin về việc thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ
sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc; ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi
hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; ghi vào Sổ
hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài;
d) Thông tin về đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ;
đ) Thông tin về việc tuyên bố mất tích, hủy tuyên bố
mất tích, tuyên bố chết hoặc hủy tuyên bố chết;
e) Thông tin đăng ký khai tử.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cung cấp các
thông tin sau cho Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử:
a) Số định danh cá nhân ngay tại thời điểm việc
đăng ký khai sinh được thực hiện trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử
dùng chung;
b) Thông tin về: họ tên, số định danh cá nhân, số
Chứng minh nhân dân, nơi đăng ký khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính,
dân tộc, quốc tịch, quê quán, tình trạng hôn nhân, nơi thường trú, nơi ở hiện tại,
ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích; họ tên, số định danh cá nhân, số Chứng
minh nhân dân, dân tộc, quốc tịch của cha, mẹ, vợ hoặc chồng, người đại diện hợp
pháp của cá nhân sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, đã được thu thập vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư để Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đối chiếu, cập
nhật thông tin hộ tịch.
4. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với các cơ sở dữ liệu khác của bộ, ngành, địa
phương được thực hiện mặc định theo quy định pháp luật về quản lý, kết nối và
chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, trên cơ sở thống nhất giữa Bộ Tư pháp
với cơ quan chủ quản về phạm vi, hình thức, cấu trúc dữ liệu kết nối, trách nhiệm
của các bên trong việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và bảo vệ đời sống
riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình.
Điều 11. Quy trình kết nối,
chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư
1. Khi thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho công
dân Việt Nam, thông tin theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10
của Nghị định này được Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chuyển sang Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ cấp số định danh
cá nhân, trả kết quả cho Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và lưu thông tin công
dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Thông tin chỉ được lưu vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư khi không bị trùng lặp.
2. Sau khi thực hiện xong các việc đăng ký hộ tịch
làm thay đổi thông tin khai sinh của cá nhân, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử sẽ
chuyển các thông tin theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e
khoản 2 Điều 10 của Nghị định này cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cập
nhật.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cung cấp thông
tin theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này cho
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch
từ Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, thông qua các dịch vụ
chia sẻ dữ liệu.
4. Bộ Tư pháp, Bộ Công an có
trách nhiệm hướng dẫn cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ
quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử kiểm tra, xác minh, bảo đảm thống nhất
các thông tin giữa hai Cơ sở dữ liệu, bảo đảm hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên
quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của cá
nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật hộ tịch.
Chương III
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TRỰC TUYẾN, QUẢN LÝ SỔ HỘ TỊCH, CẤP BẢN
SAO TRÍCH LỤC HỘ TỊCH, VĂN BẢN XÁC NHẬN THÔNG TIN HỘ TỊCH
Điều 12. Tiếp nhận, giải quyết
yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến
1. Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến truy
cập Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh để đăng ký tài khoản,
xác thực người dùng theo hướng dẫn. Sau khi đăng nhập tài khoản thành công, người
có yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện tử
tương tác, đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện từ các giấy tờ, tài liệu theo
quy định; nộp phí, lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng
cách thức khác theo quy định pháp luật.
2. Sau khi hoàn tất việc nộp hồ sơ, người có yêu cầu
đăng ký hộ tịch trực tuyến được cấp 01 mã số hồ sơ thủ tục hành chính để theo
dõi, tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ hoặc truy cập để hoàn thiện hồ sơ khi có
yêu cầu của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch có trách nhiệm lưu
giữ, bảo đảm bí mật mã số hồ sơ thủ tục hành chính.
3. Ngay trong ngày làm việc, khi nhận được hồ sơ
yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến, cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền chịu
trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, phù hợp quy định pháp luật của hồ sơ:
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa phù hợp thì
yêu cầu người có yêu cầu đăng ký hộ tịch bổ sung, hoàn thiện các giấy tờ cần
thiết;
b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, phù hợp quy định pháp
luật thì tiếp nhận và gửi ngay Phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu qua thư điện tử
hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả qua điện thoại di động cho người có yêu cầu
đăng ký hộ tịch;
c) Hồ sơ đăng ký hộ tịch chỉ được tiếp nhận chính
thức để xử lý trên phần mềm đăng ký hộ tịch trực tuyến sau khi đã được hoàn thiện,
bổ sung, bảo đảm đầy đủ, phù hợp quy định pháp luật và nộp phí, lệ phí theo quy
định.
Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính được tính từ
thời điểm gửi Phiếu hẹn trả kết quả hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả cho người
có yêu cầu đăng ký hộ tịch.
d) Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc
do nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đăng ký hộ tịch đúng thời gian đã
hẹn thì cơ quan đăng ký hộ tịch gửi Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả
qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn qua điện thoại di động cho người có yêu cầu
đăng ký hộ tịch, trong đó nêu rõ lý do chậm trả kết quả và thời gian hẹn trả kết
quả.
4. Người có yêu cầu đăng ký hộ
tịch được nhận kết quả đăng ký hộ tịch theo một trong các phương thức sau đây:
a) Nhận bản điện tử giấy tờ hộ tịch gửi qua thư điện
tử, Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân đó;
b) Nhận bản điện tử giấy tờ hộ tịch gửi vào thiết bị
số, thông qua phương pháp truyền số liệu phù hợp, đảm bảo an toàn, bảo mật
thông tin;
c) Nhận kết quả là giấy tờ hộ tịch thông qua hệ thống
bưu chính;
d) Nhận kết quả là giấy tờ hộ tịch tại cơ quan đăng
ký hộ tịch.
Trường hợp nhận kết quả qua hệ thống bưu chính thì
phải ghi rõ địa chỉ nhận kết quả, lựa chọn hình thức dịch vụ bưu chính chuyển
phát có bảo đảm và phải trả phí dịch vụ cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính
khi nhận kết quả.
5. Đối với các việc hộ tịch
pháp luật quy định người có yêu cầu đăng ký hộ tịch phải có mặt tại cơ quan
đăng ký hộ tịch để ký vào Sổ hộ tịch và nhận kết quả bao gồm: khai sinh; kết
hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân
tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử, thì người có yêu cầu đăng ký hộ tịch
chỉ được nhận kết quả theo phương thức quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
Khi đến nhận kết quả tại cơ quan đăng ký hộ tịch, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch
phải nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu là thành phần hồ sơ đăng ký hộ tịch
theo quy định pháp luật hộ tịch.
Đối với các việc hộ tịch mà người có yêu cầu đăng
ký hộ tịch không phải có mặt tại cơ quan đăng ký hộ tịch để ký vào Sổ hộ tịch
và nhận kết quả, nhưng vẫn phải nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu là thành
phần hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật hộ tịch, bao gồm: xác nhận
thông tin hộ tịch; ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh, kết hôn, ly hôn, hủy việc
kết hôn, giám hộ, nhận cha, mẹ, con, xác định cha, mẹ, con, nuôi con nuôi, thay
đổi hộ tịch, khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài thì người có yêu cầu đăng ký hộ tịch được lựa chọn nhận kết
quả theo một trong các phương thức quy định tại khoản 4 Điều này nhưng phải thực
hiện việc nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu theo quy định trước khi nhận kết
quả.
Trường hợp phải nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ
không phải là giấy tờ tùy thân mà người yêu cầu đăng ký hộ tịch đã có bản sao
điện tử giấy tờ hoặc đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thì
không phải nộp, xuất trình.
6. Biểu mẫu điện tử giấy tờ hộ
tịch do Bộ Tư pháp ban hành, cung cấp thông tin hộ tịch hoặc nguồn tra cứu
thông tin hộ tịch của cá nhân, có giá trị như giấy tờ hộ tịch. Cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm chấp nhận, sử dụng, không được yêu cầu cá nhân phải nộp hoặc xuất
trình giấy tờ hộ tịch để đối chiếu.
Điều 13. Cấp bản sao trích lục
hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, xác nhận thông tin hộ tịch
1. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này cấp
bản sao trích lục hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân, không phụ thuộc vào nơi đã
đăng ký việc hộ tịch và nơi cư trú của người có yêu cầu.
2. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này cấp xác nhận
thông tin hộ tịch đối với trường hợp cá nhân có yêu cầu khai thác thông tin từ
nhiều việc đăng ký hộ tịch hoặc xác nhận các thông tin hộ tịch khác nhau của
mình; cơ quan, tổ chức có yêu cầu khai thác nhiều thông tin hộ tịch của một cá
nhân hoặc khai thác thông tin hộ tịch của nhiều người.
3. Người có yêu cầu cấp xác nhận
thông tin hộ tịch phải cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện từ tương tác, đính
kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội
dung đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký
hộ tịch hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải nộp Tờ khai đề nghị xác
nhận thông tin hộ tịch theo mẫu, xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng
thực các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung đề nghị xác nhận thông tin
hộ tịch.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ, cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch có thẩm quyền thẩm tra hồ sơ, đối chiếu
thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, nếu thấy thông tin đề nghị xác
nhận là đúng thì có văn bản xác nhận thông tin hộ tịch trả cho người có yêu cầu.
Trường hợp phải kiểm tra, xác minh thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá
10 ngày làm việc.
Điều 14. Thống kê số liệu đăng
ký hộ tịch
1. Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch thực hiện thống
kê số liệu đăng ký hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, thông qua Phần mềm
đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung để phục vụ công tác quản lý.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có yêu cầu cung cấp
số liệu thống kê về đăng ký hộ tịch phục vụ hoạt động quản lý nhà nước thì gửi
văn bản đến cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này.
Điều 15. Quản lý Sổ hộ tịch
1. Sổ hộ tịch được sử dụng cho các năm đăng ký tiếp
theo cho đến khi hết sổ. Khi hết sổ mà chưa hết năm, công chức làm công tác hộ
tịch thực hiện việc khóa sổ theo quy định của khoản 3 Điều 11
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.
2. Trường hợp thực hiện việc đăng ký hộ tịch làm
thay đổi thông tin hộ tịch của cá nhân không phải tại cơ quan đăng ký hộ tịch
trước đây thì sau khi thực hiện việc cập nhật trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử theo quy định của Nghị định này, cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm gửi
thông báo tới cơ quan đã đăng ký việc hộ tịch trước đây để ghi chú nội dung
thay đổi vào Sổ hộ tịch tương ứng.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ DỮ LIỆU HỘ TỊCH ĐIỆN TỬ
Điều 16. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
1. Các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm:
a) Bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin, các thiết bị có
liên quan để tổ chức vận hành liên tục, ổn định, thông suốt Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử;
b) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn vật lý,
môi trường, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có trụ sở cơ quan, khu vực lưu
giữ trang thiết bị, dữ liệu phục vụ cho việc vận hành Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử;
c) Thực hiện định kỳ rà soát, đề xuất phương án
nâng cấp, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ việc
khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử phù hợp với nhu cầu thực tế tại
từng cơ quan.
2. Bộ Tư pháp ngoài trách nhiệm theo quy định tại
khoản 1 Điều này, còn có trách nhiệm:
a) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh mạng, an
toàn hệ thống thông tin đối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
b) Thực hiện các biện pháp sao lưu, bảo trì, bảo dưỡng,
sửa chữa, có thiết bị dự phòng bảo đảm hệ thống máy tính, mạng, trang thiết bị
và phần mềm ứng dụng phục vụ cho Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử hoạt động liên tục,
bảo đảm khả năng khôi phục hệ thống, không bị gián đoạn do các sự cố kỹ thuật;
c) Ban hành và tổ chức triển khai thực hiện Quy chế
khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, bảo đảm việc kết nối, chia sẻ
dữ liệu của Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử hiệu quả, đúng quy định pháp luật.
Điều 17. Quản lý tài khoản người
dùng
1. Bộ Tư pháp quản lý tài khoản người dùng trên
toàn hệ thống; cấp, thu hồi, thay đổi tài khoản, phân quyền truy cập Hệ thống
đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung cho người dùng tại Bộ Tư pháp, Bộ
Ngoại giao và Sở Tư pháp.
2. Bộ Ngoại giao quản lý tài khoản, cấp, thu hồi,
thay đổi tài khoản người dùng là viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự được
giao thực hiện công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện theo phân quyền của Bộ Tư
pháp.
3. Sở Tư pháp quản lý tài khoản, cấp, thu hồi, thay
đổi tài khoản người dùng là công chức làm công tác hộ tịch tại các Phòng Tư
pháp, công chức tư pháp hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có đủ
tiêu chuẩn quy định tại Điều 72 của Luật Hộ tịch, theo đề
nghị của Phòng Tư pháp.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được cấp tài khoản
chịu trách nhiệm quản lý các tài khoản được cấp tại cơ quan, đơn vị mình.
5. Người dùng được cấp tài khoản có trách nhiệm bảo
mật thông tin tài khoản theo quy định pháp luật về an toàn thông tin; trường hợp
nghi ngờ hoặc phát hiện bị lộ thông tin tài khoản phải liên hệ ngay với cơ quan
có thẩm quyền quản lý tài khoản để xử lý.
Điều 18. Sao lưu, phục hồi, bảo
đảm an toàn Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
1. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được sao lưu dự
phòng thường xuyên, liên tục, bảo đảm tính cập nhật và toàn vẹn dữ liệu.
2. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp sử dụng
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được sao lưu dự phòng để phục hồi dữ liệu cho
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, thông tin cho các cơ quan đăng ký hộ tịch có
liên quan để kiểm tra, rà soát, bổ sung, điều chỉnh, bảo đảm thống nhất dữ liệu.
3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm xác định cấp độ an
toàn hệ thống thông tin đối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn hệ thống thông tin phù hợp với cấp độ theo quy định pháp
luật về an toàn thông tin mạng.
Điều 19. Trách nhiệm quản lý
nhà nước của Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp trực tiếp quản lý nhà nước đối với Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quy phạm pháp luật về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; các văn
bản hướng dẫn việc xây dựng, khai thác, sử dụng, kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử.
2. Xây dựng, quản lý và duy trì Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử; bảo đảm điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện từ vận hành liên tục, ổn định, đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều
4 của Nghị định này.
3. Xây dựng và trình Chính phủ xem xét, phê duyệt
hoặc xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền việc nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử.
4. Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản trị,
khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc cập
nhật dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện từ.
6. Thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu số giữa
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với các Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu của
bộ, ngành, địa phương khác theo quy định pháp luật.
7. Cấp bản sao trích lục hộ tịch, xác nhận thông
tin hộ tịch theo thẩm quyền; có văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn giải quyết
kịp thời các vướng mắc liên quan đến việc khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện từ để đăng ký hộ tịch trên phạm vi toàn quốc.
8. Khắc phục hoặc chỉ đạo khắc phục khi phát hiện
có sai sót trên Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ
Ngoại giao
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong quản lý nhà nước về
hộ tịch và thực hiện quy định của Nghị định này tại Cơ quan đại diện.
2. Bảo đảm kinh phí, nguồn lực và các điều kiện an
toàn cho hoạt động đăng ký hộ tịch trực tuyến tại Cơ quan đại diện.
3. Thống kê số liệu đăng ký hộ tịch tại Bộ Ngoại
giao và các Cơ quan đại diện gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chính phủ theo
quy định.
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
1. Hướng dẫn việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.
2. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc lập dự toán,
cấp kinh phí thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất, bảo đảm kinh phí cho việc xây
dựng, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử từ
ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 22. Trách nhiệm của các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương
1. Bộ Công an phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc bảo
đảm an ninh mạng, kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Bộ Thông tin và Truyền
thông phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc bảo đảm an toàn, kết nối, chia sẻ Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tư pháp
trong việc bố trí nguồn vốn phù hợp cho việc xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử; khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, chia sẻ các dữ liệu liên
quan phục vụ việc thống kê, công bố các chỉ tiêu thống kê quốc gia, ngành về sinh,
tử, kết hôn.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan nhà nước khác ở trung ương phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc kết nối,
khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định; cung cấp thông
tin, đối chiếu, kiểm tra, điều chỉnh các thông tin hộ tịch của cá nhân trong Cơ
sở dữ liệu do bộ, ngành quản lý trong trường hợp không thống nhất với Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử; bảo đảm an toàn và bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân, bí mật gia đình theo quy định pháp luật khi khai thác, sử dụng Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử.
Điều 23. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo bố trí kinh phí cho các cơ
quan đăng ký, quản lý hộ tịch thực hiện xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
theo quy định của Nghị định này, bố trí kinh phí cập nhật, quản lý, khai thác,
sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử hàng năm.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố; Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn chỉ đạo, bảo đảm trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, kinh phí
xây dựng, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trong phạm
vi địa phương quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Quy định chuyển tiếp
1. Các cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch ở địa
phương sử dụng thống nhất Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung
kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm triển khai việc số hoá, quản lý, khai thác dữ liệu hộ tịch từ sổ giấy;
chuyển đổi và chuẩn hóa dữ liệu từ các phần mềm đăng ký hộ tịch điện tử của địa
phương đã triển khai thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và
cập nhật Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp, bảo đảm
hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2025.
3. Việc khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử để đăng ký hộ tịch trực tuyến do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về phạm
vi, mức độ và thời điểm triển khai tùy theo điều kiện cơ sở hạ tầng thông tin của
địa phương.
4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao
nâng cấp, hiệu chỉnh Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung để thực hiện
đồng bộ tại các Cơ quan đại diện và Bộ Ngoại giao.
5. Bộ Ngoại giao thống nhất với Bộ Tư pháp về phạm
vi, mức độ và thời điểm thực hiện Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung
tùy theo điều kiện thực tế tại từng Cơ quan đại diện, bảo đảm hoàn thành trước
ngày 01 tháng 01 năm 2022; triển khai việc số hóa, quản lý, khai thác dữ liệu hộ
tịch từ sổ giấy, cập nhật Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo hướng dẫn của Bộ
Tư pháp, bảo đảm hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2025.
6. Các Sổ hộ tịch đã mở trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thì vẫn được khóa sổ khi hết sổ, chứng thực bản sao và chuyển lưu theo
quy định tại khoản 1, khoán 2 Điều 12 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP.
7. Sau khi Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư được đưa vào vận hành, sử dụng thống nhất trên toàn quốc,
cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm kết nối với các Cơ sở dữ liệu
này để xác định tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu giải quyết thủ tục
hành chính, không được yêu cầu nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn thực
hiện thống nhất quy định tại khoản này.
Điều 25. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 9 năm 2020.
2. Bãi bỏ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm
tra việc thi hành Nghị định này.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
các cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KSTT(2). K110
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|