BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2022/TT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 10 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH DANH MỤC, CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH ĐẾN NĂM 2025
Căn
cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn
cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn
thông;
Căn
cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn
cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019
của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Thực
hiện Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích đến năm 2025;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính;
Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định danh mục, chất lượng dịch vụ viễn
thông công ích và hướng dẫn thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích đến năm 2025.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Thông tư này quy định danh mục, chất lượng dịch vụ viễn thông công ích; danh sách
các thôn, bản, làng, ấp, buôn, bon, phum, sóc, đảo có hộ dân sinh sống (sau đây
gọi chung là thôn) thuộc khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông; hỗ trợ
doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; hỗ trợ trang bị điện
thoại thông minh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hỗ trợ các đối tượng sử dụng dịch
vụ viễn thông công ích; hoạt động thông tin, tuyên truyền và kiểm tra, giám sát,
đánh giá thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2269/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2.
Nội dung hỗ trợ máy tính bảng và dịch vụ viễn thông công ích để sử dụng máy tính
bảng thuộc Chương trình thực hiện theo Thông tư số 09/2022/TT-BTTTT
ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực
hiện hỗ trợ máy tính bảng và dịch vụ viễn thông công ích để sử dụng máy tính bảng
thuộc Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025. Riêng các
nội dung quy định về tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ
sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho các đối tượng được nhận máy tính bảng thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức năng quản lý nhà nước liên quan đến thực hiện Chương
trình.
2.
Ủy ban nhân dân các cấp.
3.
Các hộ gia đình, thành viên hộ gia đình thuộc hộ nghèo, cận nghèo; gia đình chính
sách người có công với cách mạng và gia đình chính sách xã hội.
4.
Các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông (bao gồm cả điểm trường, nếu
có) và các trạm y tế xã.
5.
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, doanh nghiệp sản xuất thiết
bị đầu cuối viễn thông.
6.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tham gia quản lý, triển khai, giám sát thực hiện
các nhiệm vụ của Chương trình.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1.
Chương trình là gọi tắt của Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến
năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2269/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2.
Hộ nghèo, hộ cận nghèo là hộ gia đình được cấp có thẩm quyền công nhận hộ nghèo,
hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 được Chính phủ quy
định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng
01 năm 2021.
3.
Gia đình chính sách người có công với cách mạng là hộ gia đình có thành viên là
đối tượng trực tiếp và đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định của Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
4.
Gia đình chính sách xã hội là hộ gia đình có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo
quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách
trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
5.
Chủ hộ là người đứng tên chủ hộ trong Sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận hộ nghèo,
hộ cận nghèo của hộ gia đình.
6.
Người đại diện hộ gia đình:
a)
Là người có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật về dân sự; có
tên trong Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và trong danh sách hộ gia đình
được hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt thay
mặt hộ gia đình nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh do Chương trình hỗ trợ
hoặc các trường hợp khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định người đại diện hộ
gia đình để nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh;
b)
Người có tên trong Sổ hộ khẩu hoặc trong Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo
của hộ gia đình đứng tên chủ thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập.
7.
Mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là số tiền Chương trình hỗ trợ cho
doanh nghiệp để bù đắp một phần chi phí cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên
cơ sở chi phí cung cấp dịch vụ từng dịch vụ viễn thông phổ cập của doanh nghiệp
và tỷ lệ phần trăm (%) hỗ trợ chi phí của Chương trình do Bộ Thông tin và Truyền
thông quyết định.
8.
Mức hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích là số tiền Chương trình hỗ trợ cho
người sử dụng dịch vụ viễn thông công ích trong khoảng thời gian cụ thể (thông qua
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích) theo quyết định của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
9.
Khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông là các thôn đáp ứng đồng thời các
tiêu chí sau đây:
a)
Thôn đã có điện thuộc các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã
đảo, huyện đảo và các khu vực khác doanh nghiệp viễn thông không có khả năng kinh
doanh hiệu quả theo cơ chế thị trường;
b)
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2020 chưa có dịch vụ viễn thông di động mặt đất hoặc dịch
vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất hoặc chưa có cả hai dịch vụ này.
10.
Xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là xã khu vực III theo danh sách
ban hành kèm theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày
04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III,
khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2025 và xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo theo danh
sách tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2022
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025.
11.
Xã đảo là các xã được Thủ tướng Chính phủ công nhận theo tiêu chí, điều kiện, thủ
tục công nhận xã đảo quy định tại Quyết định số 569/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Tiêu chí, điều kiện, thủ
tục công nhận xã đảo.
12.
Huyện đảo, bao gồm các huyện: Cô Tô, Vân Đồn, Cát Hải, Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Hoàng
Sa, Lý Sơn, Trường Sa, Phú Quý, Côn Đảo, Kiên Hải và thành phố Phú Quốc.
13.
Doanh nghiệp sản xuất thiết bị đầu cuối viễn thông là doanh nghiệp có hoạt động
sản xuất thiết bị đầu cuối viễn thông cố định hoặc di động có thể đấu nối vào điểm kết cuối của mạng viễn thông để
gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin của người sử dụng.
14.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ có hạ tầng mạng được phép kinh doanh ít nhất 01 (một) dịch vụ viễn thông thuộc
danh mục dịch vụ viễn thông công ích ban hành tại
Thông tư này.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
1.
Chương trình hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích theo thứ tự ưu
tiên và phù hợp với nguồn kinh phí của Chương trình.
2.
Hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích không trùng lặp với các chương trình,
đề án, dự án khác.
3.
Đảm bảo công khai, dân chủ về đối tượng được hỗ trợ, mức hỗ trợ.
4.
Đảm bảo vai trò kiểm tra, giám sát của các cơ quan, tổ chức có liên quan và của
nhân dân.
Chương II
DANH MỤC, CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁ DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
Điều 5. Danh mục dịch vụ viễn thông công ích
Dịch
vụ viễn thông công ích bao gồm dịch vụ viễn thông bắt buộc và dịch vụ viễn thông
phổ cập.
1.
Dịch vụ viễn thông bắt buộc, bao gồm:
a)
Dịch vụ viễn thông phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai,
tìm kiếm, cứu nạn (gồm: dịch vụ điện thoại; dịch vụ truyền dữ liệu qua vệ tinh;
dịch vụ nhắn tin qua mạng viễn thông di động mặt đất);
b)
Dịch vụ viễn thông di động hàng hải (qua hệ thống đài thông tin duyên hải) phục
vụ các sự kiện tìm kiếm, cứu nạn trên biển;
c)
Dịch vụ viễn thông phục vụ liên lạc khẩn cấp đến các số 113, 114 và 115.
2.
Dịch vụ viễn thông phổ cập, bao gồm:
a)
Dịch vụ viễn thông cố định mặt đất:
-
Dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất.
-
Dịch vụ truyền số liệu (truyền dẫn cáp quang, truyền dẫn viba, truyền dẫn vệ tinh)
để kết nối thông tin từ đất liền ra các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển.
b) Dịch vụ viễn thông di động mặt đất:
- Dịch
vụ điện thoại.
- Dịch vụ truy nhập Internet băng rộng.
-
Dịch vụ nhắn tin.
c) Dịch vụ viễn thông di động hàng hải (dịch vụ điện thoại) phục
vụ liên lạc cho ngư dân trên tàu, thuyền Việt Nam đánh bắt
hải sản trên biển.
Điều 6. Tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng dịch
vụ viễn thông công ích
1.
Chất lượng dịch vụ viễn thông công ích đáp ứng theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia:
a)
QCVN 36:2015/BTTTT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ điện thoại
trên mạng viễn thông di động mặt đất;
b)
QCVN 35:2019/BTTTT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ điện thoại
trên mạng viễn thông cố định mặt đất;
c)
Chất lượng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất: Áp dụng Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia QCVN 34:2019/BTTTT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất;
d)
Chất lượng dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất: Áp dụng
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 81:2019/BTTTT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất.
2.
Đối với các dịch vụ viễn thông công ích chưa có trong các quy chuẩn kỹ thuật quy
định tại khoản 1 Điều này, thực hiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 7. Giá dịch vụ viễn thông công ích
1.
Giá dịch vụ viễn thông công ích thuộc danh mục dịch vụ viễn thông công ích do Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành.
2.
Trên cơ sở đề xuất của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, Bộ
Thông tin và Truyền thông quyết định giá dịch vụ viễn thông công ích theo quy định
của pháp luật về giá.
Chương III
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
Mục 1. HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH TẠI KHU VỰC KHÓ KHĂN ĐƯỢC PHỔ CẬP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
Điều 8. Khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ
viễn thông
Khu
vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông đến năm 2025, bao gồm:
1.
Các thôn trong danh sách tại Phụ lục X ban hành kèm
theo Thông tư này.
2.
Các thôn trong danh sách tại Phụ lục XI ban hành kèm
theo Thông tư này khi đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản
9 Điều 3 Thông tư này.
3.
Các thôn khác đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 9 Điều 3 Thông
tư này do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố trên cơ sở đề nghị của các địa
phương.
Điều 9. Đối tượng, nội dung, phương thức và
thời gian hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
1.
Đối tượng được hỗ trợ: Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích (sau
đây gọi tắt là doanh nghiệp) cung cấp các dịch vụ sau đây ở khu vực khó khăn được
phổ cập dịch vụ viễn thông:
a)
Dịch vụ viễn thông di động mặt đất;
b)
Dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất.
2.
Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ tài chính để doanh nghiệp bù đắp một phần chi phí cung cấp
các dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này, bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định
và chi phí duy trì, vận hành khai thác.
3.
Phương thức thực hiện:
a)
Đặt hàng đối với doanh nghiệp đã cung cấp dịch vụ viễn thông quy định tại khoản
1 Điều này ở khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông trong khoảng thời
gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến ngày 31 tháng 8 năm 2022;
b)
Đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 1
Điều này ở khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông đến hết ngày 31 tháng
8 năm 2022 chưa có các dịch vụ này (theo danh sách do Bộ Thông tin và Truyền thông
công bố).
Việc
đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải đảm bảo hoàn thành ký kết hợp
đồng trong quý I năm 2023 và doanh nghiệp được lựa chọn thực hiện các gói thầu cung
cấp dịch vụ trước ngày 01 tháng 10 năm 2023.
c)
Giao kế hoạch cung cấp dịch vụ: Trường hợp không thực hiện được các phương thức
theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Bộ Thông tin và Truyền thông lựa chọn
doanh nghiệp để giao kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 1 Điều
này.
Các
doanh nghiệp được giao kế hoạch trước 30 tháng 6 năm 2023 và doanh nghiệp phải đảm
bảo tiến độ triển khai để cung cấp dịch vụ trong 06 tháng, kể từ thời điểm Bộ Thông
tin và Truyền thông giao kế hoạch.
4.
Thời điểm bắt đầu tính hỗ trợ doanh nghiệp: Từ tháng tiếp theo tháng doanh nghiệp
bắt đầu cung cấp dịch vụ tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông nhưng
không sớm hơn ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Thời
điểm cụ thể do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ báo cáo và được Sở Thông tin và Truyền
thông xác nhận theo Mẫu số 04/BBXN-KVKK,
Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
5.
Thời gian được hỗ trợ: Từ thời điểm bắt đầu tính hỗ trợ theo quy định tại khoản
4 Điều này đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
Điều 10. Chi phí cung cấp dịch vụ, mức hỗ trợ
và quy trình đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ở khu vực khó khăn được phổ
cập dịch vụ viễn thông
1.
Thiết kế tiêu chuẩn công trình hạ tầng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại
khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông:
Bộ
Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng thiết kế tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu tối
thiểu cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập quy định tại khoản 1 Điều
9 Thông tư này đối với khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông để làm
cơ sở xây dựng suất đầu tư, theo các địa bàn sau:
a) Vùng 1: Gồm các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Điện
Biên, Hòa Bình, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang,
Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang;
b) Vùng 2: Gồm các tỉnh, thành phố: Quảng Ninh,
Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình,
Vĩnh Phúc, Hà Nội;
c) Vùng 3: Gồm các tỉnh, thành phố: Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận;
d) Vùng 4: Gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk
Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng;
đ) Vùng 5: Gồm các tỉnh, thành phố: Bình Phước,
Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa-Vũng Tàu; thành phố Hồ Chí Minh;
e) Vùng 6: Gồm các tỉnh, thành phố: Long An, Đồng
Tháp, Tiền Giang, An Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Kiên Giang,
Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ.
2.
Suất đầu tư công trình hạ tầng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực
khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông:
Suất
đầu tư công trình hạ tầng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn
được phổ cập dịch vụ viễn thông được xây dựng theo các nguyên tắc sau:
a)
Thiết kế tiêu chuẩn công trình trạm thu phát sóng di động (công trình trạm thu phát
sóng di động viết tắt là trạm BTS), hạ tầng cung cấp dịch vụ truy nhập Internet
cố định của doanh nghiệp đầu tư (viết tắt là công trình hạ tầng) tại các vùng quy
định tại khoản 1 Điều này;
b)
Định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, các quy định liên quan về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
c)
Trường hợp nội dung đầu tư, mức chi phí đầu tư chưa được cơ quan có thẩm quyền ban
hành thì xác định các khoản chi phí này cấu thành suất đầu tư xác định trên cơ sở
thiết kế tiêu chuẩn và khảo sát giá thị trường;
d)
Trường hợp nội dung đầu tư đã được Bộ Xây dựng công bố suất đầu tư, chi phí đầu
tư tổng hợp, thì suất đầu tư, nội dung chi phí tổng hợp công trình hạ tầng không
vượt quá mức Bộ Xây dựng đã công bố tại thời điểm gần nhất.
3.
Xác định chi phí cung cấp các dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được
phổ cập dịch vụ viễn thông:
a)
Doanh nghiệp thuộc đối tượng được đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này báo cáo chi phí cung
cấp dịch vụ và chịu trách nhiệm về số liệu báo cáo. Chi phí cung cấp dịch vụ bao
gồm các yếu tố sau:
-
Chi phí khấu hao tài sản cố định công trình hạ tầng do doanh nghiệp đầu tư: Xác
định theo quy định của pháp luật về quản lý và tính khấu hao tài sản cố định đối
với doanh nghiệp và đăng ký áp dụng của doanh nghiệp với cơ quan quản lý thuế theo
quy định.
Trường
hợp giá trị thực tế công trình hạ tầng do doanh nghiệp đầu tư vượt quá suất đầu
tư công trình hạ tầng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Bộ Thông tin và Truyền
thông công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này,
giá trị tài sản cố định làm căn cứ tính chi phí khấu hao để đề nghị Chương trình
hỗ trợ bù đắp chi phí được tính bằng suất đầu tư công trình hạ tầng do Bộ Thông
tin và Truyền thông công bố.
-
Chi phí duy trì, vận hành: Gồm các chi phí trực tiếp duy trì, vận hành công trình
hạ tầng tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp. Chi
phí duy trì, vận hành được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí khấu
hao tài sản cố định công trình hạ tầng do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố theo
quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
Trường
hợp quy mô đầu tư thực tế của doanh nghiệp vượt suất đầu tư do Bộ Thông tin và Truyền
thông công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này,
chi phí duy trì, vận hành được phân bổ cho hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích theo suất đầu tư do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố.
b)
Trên cơ sở đề xuất của các doanh nghiệp, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết
định tỷ lệ hỗ trợ chi phí và mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ theo quy
định tại khoản 4 Điều này.
4.
Mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích:
a)
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp bù đắp một phần chi phí cung cấp dịch vụ viễn thông
ở khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông. Mức hỗ trợ đối với từng doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ được xác định trên cơ sở chi phí cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp được đặt hàng và tỷ lệ hỗ trợ chi phí. Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông, được xác định như
sau:
-
Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp = (Chi phí cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của
doanh nghiệp - Doanh thu từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp) x Tỷ
lệ hỗ trợ chi phí.
Trong
đó: Doanh thu từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp là doanh thu từ khai
thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch
vụ viễn thông và được xác định như sau:
+
Đối với hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông di động: Tính bằng 6% doanh thu bình
quân chung tính trên trạm BTS do doanh nghiệp báo cáo.
+
Đối với hỗ trợ cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định: Tính bằng
73% doanh thu bình quân trên thuê bao sử dụng Internet băng rộng cố định do doanh
nghiệp báo cáo x Số cổng thiết kế tiêu chuẩn.
-
Tỷ lệ hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ là tỷ lệ phần trăm (%) trên
chi phí cung cấp dịch vụ tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông sau
khi trừ doanh thu từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp và được áp dụng
thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được đặt hàng.
-
Trên cơ sở đề xuất của các doanh nghiệp được đặt hàng cung cấp dịch vụ, nguồn tài
chính của Chương trình, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành tỷ lệ hỗ trợ chi phí;
quyết định mức hỗ trợ đối với từng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại khu vực khó
khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông.
-
Trường hợp doanh thu theo vùng từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp
tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông lớn hơn chi phí cung cấp dịch
vụ ở từng vùng, Chương trình không hỗ trợ bù đắp chi phí cho doanh nghiệp.
b)
Mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo phương thức đấu thầu: Theo
kết quả đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
c)
Mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo phương thức giao
kế hoạch: Thực hiện theo kế hoạch, dự toán được Bộ Thông tin và Truyền thông phê
duyệt đối với từng nhiệm vụ cụ thể.
5.
Quy trình đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực
khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông:
a)
Đề xuất kế hoạch, dự toán đặt hàng cung cấp dịch vụ:
Trong
15 ngày làm việc, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông
đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông kế hoạch đặt hàng cung cấp dịch vụ. Nội dung
Báo cáo kế hoạch bao gồm:
-
Danh sách thôn thuộc khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông di động và
số lượng trạm BTS; danh sách số thôn đã cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cố định.
-
Thời điểm bắt đầu cung cấp dịch vụ, thời điểm bắt đầu tính hỗ trợ.
-
Thời gian tính hỗ trợ cung cấp dịch vụ.
-
Chi phí cung cấp từng dịch vụ đối với từng vùng, kèm theo thuyết minh cơ sở hình
thành các yếu tố chi phí.
-
Doanh thu từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp tại khu vực khó khăn
được phổ cập dịch vụ viễn thông.
-
Đề xuất mức hỗ trợ của Chương trình hàng năm. Trường hợp năm đầu tiên không đủ 12
tháng thì mức hỗ trợ tính bình quân hàng tháng (mức hỗ trợ năm chia cho 12 tháng).
Kèm
theo báo cáo kế hoạch, doanh nghiệp gửi bản sao có chứng thực các Giấy phép kinh
doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.
Doanh
nghiệp chịu trách nhiệm về các thông tin, số liệu trong báo cáo gửi Bộ Thông tin
và Truyền thông.
b)
Quyết định kế hoạch, dự toán, mức hỗ trợ đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ:
Trong 15 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do doanh nghiệp báo cáo, Bộ Thông tin
và Truyền thông xem xét, phê duyệt kế hoạch, dự toán, mức hỗ trợ và quyết định đặt
hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ;
c)
Căn cứ quyết định đặt hàng của Bộ Thông tin và Truyền thông, Quỹ Dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích ký hợp
đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ theo quy định và gửi báo cáo Bộ Thông tin và Truyền
thông.
6.
Quy trình đấu thầu, giao kế hoạch doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: Thực hiện theo
quy định tại Điều 41, Điều 42 Thông tư này.
Mục 2. HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRUY NHẬP INTERNET BĂNG RỘNG TẠI CÁC ĐIỂM TRUY NHẬP CÔNG CỘNG THUỘC CÁC XÃ CÓ ĐIỀU
KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, XÃ ĐẢO, HUYỆN ĐẢO
Điều 11. Hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất tại các điểm cung cấp dịch vụ truy
nhập Internet công cộng
1.
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp (miễn phí) cho người dân có nhu cầu sử
dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất tại các xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (sau đây gọi là điểm truy
nhập Internet công cộng).
Trên
cơ sở khảo sát thực tế, đề xuất của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, Bộ Thông tin
và Truyền thông quyết định số lượng, địa điểm cung cấp dịch vụ tại các xã có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo.
2.
Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng do doanh nghiệp thiết lập phải
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, chất lượng dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành. Tại điểm cung cấp dịch vụ bao gồm dịch vụ kết
nối không dây đến mạng Internet cố định (wifi).
Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định về yêu cầu kỹ thuật, chất lượng dịch
vụ và suất đầu tư bình quân của điểm truy nhập Internet công cộng theo quy định
tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
3.
Thời điểm, thời gian tính hỗ trợ:
a)
Thời điểm bắt đầu tính hỗ trợ là từ tháng tiếp theo tháng doanh nghiệp bắt đầu cung
cấp dịch vụ, nhưng không sớm hơn thời điểm hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa doanh
nghiệp và Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có hiệu lực;
b)
Thời gian hỗ trợ: Từ tháng doanh nghiệp bắt đầu được tính hỗ trợ đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2025 theo kết quả xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông (theo Mẫu số 03b/BC, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này).
4.
Phương thức thực hiện: Đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch cho doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích theo quy định.
5.
Mức hỗ trợ doanh nghiệp:
a)
Trường hợp đặt hàng: Trên cơ sở suất đầu tư điểm cung cấp dịch vụ do doanh nghiệp
được đặt hàng đề nghị, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định về mức hỗ
trợ doanh nghiệp để bù đắp các khoản chi phí về thiết bị, công cụ; chi phí sử dụng
dịch vụ viễn thông công ích; chi phí duy trì, vận hành điểm cung cấp dịch vụ (không
hỗ trợ chi phí sử dụng tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc).
Trường
hợp điểm cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã được hỗ trợ bù đắp chi phí từ các
chương trình, đề án khác sử dụng vốn nhà nước, doanh nghiệp không được đề xuất hỗ
trợ trùng lặp. Doanh nghiệp được đặt hàng chịu trách nhiệm về số liệu báo cáo.
b)
Trường hợp đấu thầu: Mức hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c)
Trường hợp giao kế hoạch: Mức hỗ trợ theo kế hoạch, dự toán được Bộ Thông tin và
Truyền thông phê duyệt; đảm bảo không trùng lặp với các chương trình, đề án khác
(nếu có).
6.
Quy trình đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ:
a)
Đề xuất kế hoạch cung cấp dịch vụ:
Trong
15 ngày, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông kế hoạch đặt hàng cung cấp dịch vụ. Nội
dung kế hoạch bao gồm:
-
Danh sách điểm cung cấp dịch vụ.
-
Thời điểm bắt đầu cung cấp dịch vụ, thời điểm bắt đầu tính hỗ trợ.
-
Thời gian tính hỗ trợ cung cấp dịch vụ.
-
Chi phí cung cấp từng dịch vụ kèm theo thuyết minh cơ sở hình thành các yếu tố chi
phí.
-
Đề xuất mức hỗ trợ chi phí cung cấp dịch vụ từ Chương trình cả giai đoạn và hàng
năm. Trường hợp năm đầu tiên không đủ 12 tháng thì mức hỗ trợ bình quân hàng tháng
theo mức hỗ trợ năm và số tháng thực tế được hỗ trợ.
Kèm
theo báo cáo kế hoạch, doanh nghiệp gửi bản sao có chứng thực các Giấy phép kinh
doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.
Doanh
nghiệp chịu trách nhiệm về các thông tin, số liệu trong báo cáo gửi Bộ Thông tin
và Truyền thông.
b)
Quyết định đặt hàng doanh nghiệp: Trong phạm vi 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề
xuất kế hoạch đặt hàng cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, Bộ Thông tin và Truyền
thông xem xét, quyết định đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ; quyết định mức
hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ;
c)
Căn cứ quyết định đặt hàng, mức hỗ trợ, dự toán kinh phí do Bộ Thông tin và Truyền
thông phê duyệt, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và doanh nghiệp được đặt
hàng cung cấp dịch vụ ký hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ theo quy định và gửi
báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông.
7.
Quy trình đấu thầu, giao kế hoạch doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: Thực hiện theo
quy định tại Điều 41, Điều 42 Thông tư này.
Mục 3. HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRUYỀN SỐ LIỆU ĐỂ KẾT NỐI THÔNG TIN TỪ ĐẤT LIỀN RA CÁC ĐẢO, XÃ ĐẢO, HUYỆN ĐẢO,
NHÀ GIÀN TRÊN BIỂN
Điều 12. Hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích cung cấp dịch vụ truyền số liệu để kết nối
thông tin từ đất liền ra các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển
1.
Phạm vi hỗ trợ:
Cung
cấp dịch vụ truyền số liệu để kết nối thông tin từ đất liền ra:
a)
Nhà giàn trên biển;
b)
Các đảo, xã đảo, huyện đảo do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố thuộc phạm vi
địa bàn doanh nghiệp được hỗ trợ cung cấp dịch vụ truyền số liệu để kết nối thông
tin từ đất liền ra các đảo, xã đảo, huyện đảo trên cơ sở đề nghị của các doanh nghiệp
viễn thông, của các địa phương và theo các tiêu chí sau:
-
Địa bàn (đảo, xã đảo, huyện đảo) doanh nghiệp báo cáo đang cung cấp dịch vụ truyền
số liệu từ đất liền có doanh thu dịch vụ viễn thông bình quân 3 năm gần nhất không
đủ bù đắp chi phí phát sinh tại địa bàn. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về số liệu
báo cáo.
-
Địa bàn (đảo, xã đảo, huyện đảo) có người sinh sống đến hết ngày 31 tháng 8 năm
2022 chưa được cung cấp dịch vụ viễn thông.
c)
Đối với các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển đến ngày 31 tháng 8 năm 2022
đã được cung cấp dịch vụ: Trên cơ sở đề nghị của các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích và đề xuất của các địa phương; Bộ Thông tin và Truyền thông
công bố Danh sách các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển được hỗ trợ cung
cấp dịch vụ.
2.
Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp bù đắp một phần chi phí cung
cấp dịch vụ truyền dẫn (do doanh nghiệp thuê hoặc do doanh nghiệp tự đầu tư), bao
gồm:
a)
Chi phí sử dụng hạ tầng;
b)
Chi phí duy trì, vận hành dịch vụ để kết nối thông tin, truyền số liệu với các đảo,
xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển theo từng tuyến truyền dẫn.
3.
Phương thức thực hiện:
a)
Đặt hàng đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đã phát triển
dịch vụ đến các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển từ ngày 31 tháng 8 năm
2022 về trước;
b)
Đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để cung cấp
dịch vụ đối với các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển (có người sinh sống)
đến hết ngày 31 tháng 8 năm 2022 chưa được cung cấp dịch vụ viễn thông;
c)
Giao kế hoạch cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để cung cấp
dịch vụ đối với các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển khi không thực hiện
được các phương thức quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
4.
Yêu cầu kỹ thuật - công nghệ, chất lượng dịch vụ:
a)
Trường hợp đặt hàng: Doanh nghiệp báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông trong kế
hoạch đề nghị đặt hàng về phương án kỹ thuật - công nghệ, chất lượng dịch vụ đang
thực hiện cung cấp dịch vụ đến các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển;
b)
Trường hợp đấu thầu, giao kế hoạch cung cấp dịch vụ: Thực hiện theo yêu cầu tối
thiểu về kỹ thuật - công nghệ, chất lượng dịch vụ đảm bảo yêu cầu tối thiểu cung
cấp dịch vụ viễn thông đến các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển quy định
tại điểm c khoản này;
c)
Bộ Thông tin và Truyền thông giao Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam phối
hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xây dựng phương án kỹ thuật - công nghệ,
chất lượng dịch vụ đảm bảo yêu cầu tối thiểu cung cấp dịch vụ viễn thông đến các
đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển phục vụ công tác quản lý hỗ trợ.
Bộ
Thông tin và Truyền thông quyết định yêu cầu về kỹ thuật - công nghệ, chất lượng
dịch vụ đảm bảo yêu cầu tối thiểu cung cấp dịch vụ viễn thông đến các đảo, xã đảo,
huyện đảo, nhà giàn trên biển theo quy định tại khoản 2 Điều 13
Thông tư này.
5.
Thời điểm bắt đầu tính hỗ trợ:
a)
Đối với trường hợp đặt hàng, giao kế hoạch: Tính từ tháng tiếp theo tháng doanh
nghiệp bắt đầu cung cấp dịch vụ, nhưng không sớm hơn thời điểm Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành quyết định đặt hàng, giao kế hoạch;
b)
Đối với trường hợp đấu thầu: Tính từ tháng tiếp theo tháng hoàn thành nghiệm thu,
đưa công trình vào cung cấp dịch vụ;
c)
Đối với trường hợp giao kế hoạch: Thực hiện theo Quyết định giao kế hoạch của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
6.
Thời gian tính hỗ trợ: Từ thời điểm tính hỗ trợ đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
7.
Mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ:
a)
Đối với trường hợp đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: Trên cơ sở báo cáo của
doanh nghiệp về chi phí cung cấp dịch vụ (bao gồm chi phí khấu hao thiết bị, thuê
dịch vụ truyền dẫn, chi phí duy trì, vận hành), Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành Quyết định mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
Trường
hợp doanh nghiệp có chi phí cung cấp dịch vụ cao hơn mức hỗ trợ của Bộ Thông tin
và Truyền thông ban hành, doanh nghiệp tự đảm bảo bù đắp phần chi phí cao hơn mức
hỗ trợ.
b)
Đối với trường hợp đấu thầu cung cấp dịch vụ: Thực hiện theo kết quả đấu thầu lựa
chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ;
c)
Đối với trường hợp giao kế hoạch: Thực hiện hỗ trợ theo kết quả thực hiện kế hoạch
và dự toán được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.
8.
Quy trình đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ:
a)
Đề xuất kế hoạch, dự toán đặt hàng cung cấp dịch vụ:
Doanh
nghiệp thuộc đối tượng được đặt hàng căn cứ tình hình thực tế lập, đề xuất Bộ Thông
tin và Truyền thông kế hoạch đặt hàng cung cấp dịch vụ. Nội dung kế hoạch bao gồm:
-
Danh sách các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển đến ngày 31 tháng 8 năm
2022 doanh nghiệp đã cung cấp dịch vụ đề nghị hỗ trợ chi phí.
-
Phương án kỹ thuật - công nghệ, chất lượng dịch vụ đang thực hiện; phương thức sử
dụng hạ tầng truyền dẫn (tự đầu tư, thuê dịch vụ).
-
Thời điểm bắt đầu cung cấp dịch vụ, thời điểm bắt đầu tính hỗ trợ; thời gian tính
hỗ trợ cung cấp dịch vụ.
-
Chi phí cung cấp từng dịch vụ kèm theo thuyết minh cơ sở hình thành các yếu tố chi
phí.
-
Doanh thu từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp (nếu có).
-
Đề xuất mức hỗ trợ của Chương trình hàng năm. Trường hợp năm đầu tiên không đủ 12
tháng thì mức hỗ trợ tính bình quân hàng tháng (mức hỗ trợ năm chia cho 12 tháng).
Kèm
theo báo cáo kế hoạch, doanh nghiệp gửi bản sao có chứng thực các Giấy phép kinh
doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.
Doanh
nghiệp chịu trách nhiệm về các thông tin, số liệu trong báo cáo gửi Bộ Thông tin
và Truyền thông.
b)
Quyết định đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: Trong 15 ngày, kể từ ngày nhận
được đề xuất kế hoạch đặt hàng cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, Bộ Thông tin và
Truyền thông xem xét, phê duyệt kế hoạch, mức hỗ trợ, dự toán và quyết định đặt
hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ;
c)
Căn cứ quyết định đặt hàng, mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ và dự toán kinh phí do Bộ
Thông tin và Truyền thông phê duyệt, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích ký hợp đồng đặt hàng cung
cấp dịch vụ theo quy định và gửi báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông.
9.
Quy trình đấu thầu, giao kế hoạch doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: Thực hiện theo
quy định tại Điều 41, Điều 42 Thông tư này.
Mục 4. HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH CÁC YÊU CẦU KỸ
THUẬT- CÔNG NGHỆ, SUẤT ĐẦU TƯ, CHI PHÍ DUY TRÌ VẬN HÀNH LÀM CƠ SỞ HỖ TRỢ DOANH
NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
Điều 13. Hội đồng thẩm định
1.
Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thành lập và quy định nguyên tắc làm việc
của Hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định do lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông
làm Chủ tịch; thành viên là đại diện các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ Thông
tin và Truyền thông và có tối thiểu đại diện của 03 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích tham gia làm thành viên.
2.
Hội đồng thẩm định được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm
thẩm định, đề xuất cho Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định công bố
các nội dung sau:
a)
Thiết kế tiêu chuẩn trạm BTS và công trình hạ tầng đáp ứng yêu cầu tối thiểu cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông;
b)
Suất đầu tư trạm BTS và công trình hạ tầng đáp ứng yêu cầu tối thiểu cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông; chi
phí duy trì, vận hành các công trình này;
c)
Yêu cầu kỹ thuật, chất lượng dịch vụ, suất đầu tư và các chi phí khác bình quân
của điểm truy nhập Internet công cộng;
d)
Danh mục địa bàn, yêu cầu về kỹ thuật - công nghệ, chất lượng dịch vụ đảm bảo yêu
cầu tối thiểu cung cấp dịch vụ viễn thông đến các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn
trên biển;
đ)
Các nội dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này được xác định theo
từng vùng quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Chương IV
HỖ TRỢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG
ÍCH
Mục 1. HỖ TRỢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG BẮT
BUỘC
Điều 14. Đối tượng, mức hỗ trợ và phương thức
hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông bắt buộc
1.
Tất cả các thuê bao sử dụng điện thoại được Chương trình hỗ trợ sử dụng miễn phí
dịch vụ viễn thông bắt buộc, trừ các dịch vụ do doanh nghiệp miễn phí gọi đến các
số liên lạc khẩn cấp cho người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định nội hạt (theo
quy định tại điểm c, khoản 3 Điều 29 Luật Viễn thông).
2.
Mức hỗ trợ: Theo giá cước dịch vụ viễn thông bắt buộc do Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành.
3.
Phương thức thực hiện: Đặt hàng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích thực hiện.
4.
Thủ tục xác định kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ:
a)
Quyết định giá dịch vụ viễn thông bắt buộc do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
b)
Quyết định đặt hàng, hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ;
c)
Báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ (định kỳ 06 tháng/lần);
d)
Biên bản nghiệm thu xác định khối lượng, giá trị dịch vụ doanh nghiệp đã cung cấp.
5.
Doanh nghiệp được đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông bắt buộc có trách nhiệm:
a)
Cung cấp dịch vụ viễn thông bắt buộc theo chất lượng, giá dịch vụ do Bộ Thông tin
và Truyền thông quy định;
b)
Báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng đặt hàng đầy đủ, chính xác sản lượng dịch vụ
đã cung cấp cho người sử dụng.
Mục 2. HỖ TRỢ TRANG BỊ ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH
Điều 15. Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ
1.
Đối tượng được hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh: Là hộ nghèo, hộ cận nghèo.
2.
Điều kiện được hỗ trợ:
a)
Hộ gia đình chưa được hỗ trợ máy tính bảng từ Chương trình hoặc thiết bị học tập
trực tuyến (máy tính bảng, máy tính để bàn, máy tính xách tay) thuộc Chương trình
“Sóng và máy tính cho em” (tính đến thời điểm Bộ Thông tin và Truyền thông phân
bổ số lượng điện thoại thông minh cho các địa phương);
b)
Hộ gia đình có nhu cầu hỗ trợ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách nhận
hỗ trợ.
Điều 16. Nguyên tắc, cách thức phân bổ điện
thoại thông minh cho các địa phương
1.
Bộ Thông tin và Truyền thông căn cứ số đối tượng được hỗ trợ điện thoại thông minh
của Chương trình và số lượng đối tượng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là tỉnh) trên cơ sở số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo của
từng tỉnh.
2.
Số lượng điện thoại thông minh phân bổ cho các tỉnh được xác định theo công thức
sau:
Trong
đó:
a)
Mđttmin: Số lượng (cái) điện thoại thông minh của Chương trình phân bổ cho tỉnh
i trong năm n;
b)
Mđttmn: Là số lượng điện thoại thông minh của Chương trình hỗ trợ trong năm n;
c)
Hncni: Số lượng hộ nghèo, cận nghèo của tỉnh i (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cung
cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông tại thời điểm xác định số liệu);
d)
Mmtbin: Là số lượng máy tính bảng và số lượng điện thoại thông minh của Chương trình
này Bộ Thông tin và Truyền thông đã phân bổ cho tỉnh i tính đến thời điểm phân bổ
điện thoại thông minh;
đ)
Mtki: Là số lượng máy tính, máy tính bảng đã hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo từ
các nguồn khác thuộc Chương trình “Sóng và máy tính cho em” tính từ khi bắt đầu
đến thời điểm Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ điện thoại thông minh;
đ)
t: Là số tỉnh có hộ nghèo, hộ cận nghèo.
3.
Số điện thoại thông minh, máy tính bảng thuộc Chương trình này và máy tính, máy
tính bảng đã hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo từ các nguồn khác thuộc Chương trình
“Sóng và máy tính cho em” đảm bảo không vượt quá số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo
giai đoạn 2021-2025 của mỗi địa phương.
Điều 17. Phân bổ điện thoại thông minh và đề
xuất danh sách đối tượng được nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh tại
địa phương
1.
Tiêu chí ưu tiên hộ gia đình được nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh theo
thứ tự sau:
a)
Hộ nghèo, hộ cận nghèo đồng thời là gia đình chính sách người có công với cách mạng;
b)
Hộ nghèo, hộ cận nghèo đồng thời là gia đình chính sách xã hội;
c)
Hộ nghèo;
d)
Hộ cận nghèo.
2.
Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số lượng điện thoại thông minh do Bộ
Thông tin và Truyền thông phân bổ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a)
Quyết định tiêu chí, cách phân bổ điện thoại thông minh cho các quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh và các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn;
b)
Cụ thể hóa, bổ sung tiêu chí ưu tiên hộ gia đình thuộc đối tượng được nhận hỗ trợ
trang bị điện thoại thông minh; quy định trình tự, thủ tục và chỉ đạo công tác xét
chọn, đề xuất danh sách hộ gia đình được nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh
tại địa phương; đảm bảo đúng đối tượng theo quy định tại Điều 15
Thông tư này và theo các tiêu chí ưu tiên;
c)
Phê duyệt Danh sách hộ gia đình tại địa phương được nhận hỗ trợ trang bị điện thoại
thông minh và gửi Bộ Thông tin và Truyền thông theo Mẫu số 02/DS-ĐTTM, Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 18. Hình thức hỗ trợ, mức hỗ trợ trang
bị điện thoại thông minh và phương thức thực hiện
1.
Hình thức hỗ trợ:
Chương
trình hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh thông qua doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích cho hộ gia đình theo 01 (một) trong 02 (hai) hình thức sau:
a)
Hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh kết hợp với hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông
di động mặt đất cho hộ gia đình (sau đây gọi tắt là gói dịch vụ hỗ trợ kết hợp);
b)
Hỗ trợ bằng tiền (nếu hộ gia đình thuộc danh sách được hỗ trợ đã tự mua điện thoại
thông minh kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành).
2.
Nguyên tắc hỗ trợ:
a)
Trường hợp hỗ trợ thông qua gói dịch vụ hỗ trợ kết hợp:
-
Thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận, tự nguyện giữa hộ gia đình với doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích về lựa chọn loại thiết bị, giá thiết bị và
trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc bảo hành thiết bị; trách nhiệm của hộ gia
đình trong việc thanh toán phần chi phí mua điện thoại trong trường hợp giá điện
thoại cao hơn mức hỗ trợ của Chương trình.
-
Đảm bảo công khai, minh bạch chính sách hỗ trợ của nhà nước và hỗ trợ của doanh
nghiệp đối với hộ gia đình (ngoài chính sách hỗ trợ của nhà nước) để hộ gia đình
được biết.
-
Hộ gia đình nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh từ doanh nghiệp nào thì sử
dụng dịch vụ viễn thông công ích của Chương trình ở doanh nghiệp đó.
b)
Trường hợp hỗ trợ bằng tiền phải đảm bảo tăng thêm thuê bao là hộ nghèo, hộ cận
nghèo sử dụng dịch vụ viễn thông bằng điện thoại thông minh.
3.
Nội dung và mức hỗ trợ:
a)
Trường hợp hỗ trợ thông qua gói dịch vụ hỗ trợ kết hợp, nội dung hỗ trợ bao gồm
kinh phí hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh và kinh phí hỗ trợ sử dụng dịch vụ
viễn thông di động mặt đất của Chương trình; Trong đó:
-
Giá điện thoại thông minh do doanh nghiệp cung cấp không được thấp hơn mức hỗ trợ
bằng tiền.
-
Mức hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho hộ gia đình thực hiện theo quy
định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b)
Trường hợp hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ là 500.000 đồng/hộ;
c)
Nếu hộ gia đình mua điện thoại thông minh trên thị trường (trường hợp hộ gia đình
nhận hỗ trợ bằng tiền) hoặc mua điện thoại thông minh thông qua gói dịch vụ kết
hợp của doanh nghiệp có giá cao hơn mức hỗ trợ từ Chương trình, hộ gia đình tự bổ
sung số kinh phí tăng thêm.
4.
Hộ gia đình được lựa chọn nhận hỗ trợ theo một trong hai hình thức quy định tại
khoản 1 Điều này. Hộ gia đình được nhận hỗ trợ một lần thông qua doanh nghiệp do
hộ gia đình đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập.
5.
Phương thức thực hiện: Đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
(doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất) thực hiện.
6.
Doanh nghiệp có trách nhiệm:
a)
Đăng ký kế hoạch nhận đặt hàng với Bộ Thông tin và Truyền thông;
b)
Cung cấp phiếu chi tiền hỗ trợ của Chương trình cho hộ gia đình;
c)
Không hạch toán kinh phí nhận từ Chương trình để hỗ trợ trang bị điện thoại thông
minh cho hộ gia đình vào doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
7.
Các doanh nghiệp thực hiện gói hỗ trợ kết hợp ngoài việc thực hiện các trách nhiệm
quy định tại khoản 6 Điều này, còn có trách nhiệm:
a)
Công bố các thông tin về các gói dịch vụ hỗ trợ kết hợp, trong đó bao gồm thông
tin về chính sách hỗ trợ của Nhà nước (500.000 đồng/hộ); thông số kỹ thuật của các
loại điện thoại thông minh, giá điện thoại thông minh do doanh nghiệp cung cấp để
hộ gia đình được hỗ trợ lựa chọn; thời gian bảo hành thiết bị; chính sách hỗ trợ
của doanh nghiệp với hộ gia đình (nếu có); trách nhiệm, phương thức thanh toán của
hộ gia đình (trong các trường hợp hộ gia đình lựa chọn điện thoại thông minh có
giá trị cao hơn mức hỗ trợ của Chương trình và hỗ trợ của doanh nghiệp); tổ chức
thực hiện của doanh nghiệp đúng quy định;
b)
Đảm bảo việc thực hiện gói dịch vụ hỗ trợ kết hợp trên cơ sở tự nguyện, có sự thỏa
thuận với hộ gia đình;
c)
Cung cấp hóa đơn bán điện thoại thông minh cho hộ gia đình (theo thỏa thuận mua
bán với hộ gia đình);
d)
Căn cứ tình hình thực tế, xây dựng và đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông đề
án thực hiện theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 19. Hồ sơ hỗ trợ trang bị điện thoại
thông minh và dịch vụ viễn thông công ích
1.
Điều kiện được nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh:
a)
Hộ gia đình có tên trong danh sách được hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b)
Hộ gia đình phải đảm bảo hồ sơ, thủ tục theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c)
Hộ gia đình nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh ở doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ viễn thông phổ cập cho hộ gia đình;
d)
Hộ gia đình ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nào, thực hiện nhận hỗ trợ trang
bị điện thoại thông minh qua doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích ở
tỉnh, thành phố đó.
2.
Hồ sơ nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh của hộ gia đình:
a)
Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân của chủ hộ hoặc của người đại
diện hộ gia đình nhận hỗ trợ (có bản chính để đối chiếu);
b)
Bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo đang trong thời gian
chưa thoát nghèo, cận nghèo;
c)
Hóa đơn mua điện thoại thông minh của hộ gia đình từ thời điểm Thông tư này có hiệu
lực thi hành (đối với trường hợp nhận hỗ trợ bằng tiền).
3.
Doanh nghiệp viễn thông căn cứ hợp đồng đặt hàng hỗ trợ trang bị điện thoại thông
minh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, có trách nhiệm:
a)
Rà soát các hồ sơ, đảm bảo theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b)
Lập danh sách hộ gia đình đăng ký nhận hỗ trợ điện thoại thông minh tại doanh nghiệp
trong tháng theo Mẫu số 09/DS-ĐKĐTTM,
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích
Việt Nam chậm nhất vào ngày 05 tháng sau;
c)
Căn cứ báo cáo của các doanh nghiệp, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực
hiện rà soát, xác nhận các hộ gia đình đủ điều kiện nhận hỗ trợ điện thoại thông
minh và gửi lại doanh nghiệp viễn thông chậm nhất 10 ngày kể từ ngày nhận được báo
cáo của doanh nghiệp. Trường hợp, phát hiện hộ gia đình đăng ký nhận hỗ trợ trang
bị điện thoại thông minh tại 02 doanh nghiệp trở lên, Quỹ Dịch vụ viễn thông công
ích Việt Nam thông báo cho các doanh nghiệp liên quan chưa hỗ trợ cho các hộ gia
đình này;
d)
Căn cứ xác nhận của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, doanh nghiệp lập phiếu
chi tiền hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh cho hộ gia đình do Chương trình tài
trợ theo mức hỗ trợ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 Thông
tư này. Đối với các trường hợp hộ gia đình đăng ký nhận hỗ trợ tại 02 doanh
nghiệp trở lên theo thông báo của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, doanh
nghiệp thông báo cho hộ gia đình biết để thực hiện lựa chọn nhận hỗ trợ tại 01 doanh
nghiệp theo đúng quy định tại Thông tư này;
đ)
Cập nhật thông tin hóa đơn mua điện thoại thông minh vào danh sách đối tượng được
hỗ trợ.
Mục 3. HỖ TRỢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG PHỔ
CẬP
Điều 20. Đối tượng được hỗ trợ và ưu tiên
thực hiện hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập
1.
Đối tượng được Chương trình hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập là hộ nghèo,
hộ cận nghèo, gia đình chính sách người có công với cách mạng, gia đình chính sách
xã hội. Trong đó:
a)
Trước mắt ưu tiên thực hiện hỗ trợ đối với hộ gia đình là hộ nghèo, hộ cận nghèo;
b)
Trong quá trình thực hiện Chương trình, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ xem xét
việc mở rộng đối tượng được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập trên cơ sở
nguồn lực của Chương trình và nhu cầu của các đối tượng còn lại.
2.
Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được Chương trình hỗ trợ sử dụng dịch
vụ viễn thông phổ cập như sau:
a)
Hộ gia đình thường trú tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
xã đảo, huyện đảo và khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông được Chương
trình hỗ trợ thông qua chỉ 01 (một) doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích để sử dụng 01 (một) trong 02 (hai) dịch vụ viễn thông phổ cập sau:
-
Dịch vụ viễn thông di động mặt đất (trả trước hoặc trả sau).
-
Dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất.
b)
Hộ gia đình không thường trú tại các địa bàn quy định tại điểm a khoản này được
Chương trình hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông di động mặt đất (trả trước hoặc trả
sau).
Điều 21. Mức hỗ trợ, thời điểm và thời gian
hỗ trợ sử dụng dịch vụ
1.
Mức hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập là số tiền do Chương trình tài trợ
hàng tháng thông qua doanh nghiệp viễn thông để cung cấp dịch vụ cho đối tượng được
hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư này. Mức hỗ
trợ cụ thể do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành trên cơ sở:
a)
Nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập;
b)
Giá dịch vụ viễn thông phổ cập;
c)
Khả năng tài trợ của Chương trình;
d)
Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ máy tính thuộc Chương trình “Sóng
và máy tính cho em”, hộ gia đình nghèo, cận nghèo vay vốn của Ngân hàng chính sách
xã hội để mua máy tính phục vụ học tập (theo Quyết định số 09/2022/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên
có hoàn cảnh gia đình khó khăn) sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng
để phục vụ học tập.
2.
Đối với tháng đầu tiên phát triển thuê bao mới không tròn tháng, áp dụng mức hỗ
trợ cho các hộ gia đình như sau:
a)
Hộ gia đình bắt đầu sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập từ ngày đầu tháng đến ngày
15 của tháng: Áp dụng mức bằng 100% mức hỗ trợ/tháng;
b)
Hộ gia đình bắt đầu sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập từ ngày 16 đến ngày cuối
tháng: Áp dụng mức bằng 50% mức hỗ trợ/tháng.
3.
Thời điểm hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư này.
4.
Thời gian hỗ trợ từ thời điểm hỗ trợ đến khi không còn là đối tượng được hỗ trợ
hoặc không còn nhu cầu nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập.
Điều 22. Phương thức thực hiện
1.
Đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để cung cấp dịch vụ.
2.
Trong trường hợp các doanh nghiệp đề xuất kế hoạch đặt hàng vượt số lượng các đối
tượng được hỗ trợ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định phương án đặt
hàng doanh nghiệp trên cơ sở đảm bảo đúng nguyên tắc, đối tượng được hỗ trợ theo
quy định.
3.
Doanh nghiệp chỉ hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập theo quy định tại Thông
tư này cho các hộ gia đình sau khi ký hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ với Quỹ
Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
Điều 23. Thủ tục đăng ký thuê bao được hỗ trợ
sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập
1.
Ngoài các giấy tờ theo quy định về đăng ký thuê bao mới sử dụng dịch vụ với doanh
nghiệp viễn thông theo quy định, hộ gia đình đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông
phổ cập phải có các giấy tờ sau:
a)
Bản đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập gửi doanh nghiệp viễn thông (đăng
ký thuê bao) theo Mẫu số 04a/ĐK-DVHGĐ,
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Trong đó, người đứng tên chủ thuê
bao sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập phải là chủ hộ hoặc thành viên có tên trong
Sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo;
b)
Bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo;
c)
Bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận thành viên trong hộ gia đình là đối tượng
đang được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công
với cách mạng (đối với hộ gia đình chính sách người có công).
2.
Đối với các hộ gia đình thuộc đối tượng quy định tại điểm d khoản
1 Điều 21 Thông tư này, ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, hộ
gia đình phải cung cấp các giấy tờ sau:
a)
Đối với học sinh được hỗ trợ thiết bị đầu cuối phục vụ học tập thuộc Chương trình
“Sóng và máy tính cho em” phải có Giấy xác nhận của Nhà trường là thành viên của
hộ nghèo, hộ cận nghèo đã được hỗ trợ thiết bị theo Mẫu số 07/GXN, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này;
b)
Đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội (hoặc
đơn vị được ủy thác cho vay) để mua máy tính phục vụ học tập phải có bản sao chứng
từ nhận nợ với đơn vị cho vay vốn theo quy định.
3.
Hàng năm, vào tháng 12, các đối tượng được Chương trình hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn
thông phổ cập là hộ nghèo, hộ cận nghèo có trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp
viễn thông bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để cập
nhật thông tin đối tượng sử dụng dịch vụ.
4.
Các giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, doanh nghiệp có trách
nhiệm lưu trữ theo thời gian lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật
về kế toán để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát của Quỹ Dịch vụ viễn thông công
ích Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông và các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 24. Đăng ký thuê bao được hỗ trợ sử dụng
dịch vụ viễn thông phổ cập
1.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông tiếp nhận hồ sơ đăng ký của hộ gia đình
có trách nhiệm: Rà soát, đối chiếu với hồ sơ, thủ tục quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 23 Thông tư này, lập danh sách hộ gia đình
đăng ký nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập tại doanh nghiệp trong tháng
theo Mẫu số 08a/DS-ĐKDVPC, Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, chậm
nhất vào ngày 25 hàng tháng;
2.
Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận được danh sách theo báo cáo của doanh nghiệp,
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện rà soát, xác nhận các hộ gia
đình đủ điều kiện nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập và gửi lại doanh
nghiệp viễn thông theo Mẫu số
08b/DSQ-ĐKDVPC, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Thuê
bao được xác nhận phù hợp với quy định, được nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông
công ích ngay từ tháng tiếp theo tháng doanh nghiệp gửi danh sách về Quỹ dịch vụ
viễn thông công ích Việt Nam.
Trường
hợp phát hiện hộ gia đình đăng ký nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập
tại 02 doanh nghiệp trở lên hoặc nhận hỗ trợ sử dụng 02 dịch vụ viễn thông phổ cập,
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thông báo cho các doanh nghiệp liên quan
biết về các trường hợp này; gồm:
a)
Các trường hợp hộ gia đình đã nhận hỗ trợ từ Chương trình thông qua doanh nghiệp
khác;
b)
Các trường hợp đăng ký mới nhận hỗ trợ từ Chương trình tại 02 doanh nghiệp hoặc
đăng ký nhận hỗ trợ 02 dịch vụ viễn thông phổ cập.
3.
Căn cứ xác nhận của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, doanh nghiệp thực
hiện đăng ký thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập cho hộ gia
đình và cập nhật thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập vào danh
sách đối tượng được hỗ trợ.
4.
Đối với các trường hợp hộ gia đình đăng ký nhận hỗ trợ tại 02 doanh nghiệp trở lên
hoặc đăng ký nhận hỗ trợ 02 dịch vụ viễn thông phổ cập theo thông báo của Quỹ Dịch
vụ viễn thông công ích Việt Nam, doanh nghiệp có trách nhiệm:
a)
Đối với các trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này: Không đăng ký
nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập cho hộ gia đình và thông báo cho
hộ gia đình biết. Trường hợp, hộ gia đình có nhu cầu đăng ký nhận hỗ trợ tại doanh
nghiệp, doanh nghiệp hướng dẫn hộ gia đình thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Thông tư này;
b)
Đối với các trường hợp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này: Thông báo cho
hộ gia đình biết để thực hiện lựa chọn nhận hỗ trợ 01 dịch vụ viễn thông phổ cập
tại 01 doanh nghiệp theo đúng quy định tại Thông tư này.
5.
Định kỳ, 06 tháng một lần, lập danh sách hộ gia đình được hỗ trợ sử dụng dịch vụ
viễn thông phổ cập theo Mẫu số 09a/BC, Mẫu số 09b/BC và Mẫu số 09c/DS-HGĐ, Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này để đề nghị xác nhận, nghiệm thu, thanh toán kinh phí hỗ trợ sử
dụng dịch vụ theo quy định.
6.
Thông báo cho các chủ thuê bao biết nội dung quy định tại khoản
3 Điều 23 Thông tư này để đảm bảo thủ tục tiếp tục hỗ trợ cho thuê bao thuộc
đối tượng được hỗ trợ và tạm dừng hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập nếu
thuê bao chưa đáp ứng yêu cầu.
Điều 25. Thay đổi sử dụng dịch vụ và thay đổi
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập cho hộ gia đình
1.
Hộ gia đình sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập được thay đổi dịch vụ viễn thông
phổ cập trong các trường hợp sau:
a)
Hộ gia đình thuộc đối tượng được hỗ trợ sử dụng các dịch vụ viễn thông phổ cập quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Thông tư này được thay đổi dịch
vụ sử dụng do cùng một doanh nghiệp cung cấp. Quy trình thay đổi sử dụng dịch vụ
được quy định tại khoản 2 Điều này;
b)
Hộ gia đình được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư này được thay đổi doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ viễn thông phổ cập. Quy trình, thủ tục thay đổi doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ viễn thông phổ cập theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2.
Quy trình, hồ sơ thay đổi nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này:
a)
Chủ thuê bao đề nghị doanh nghiệp thay đổi dịch vụ sử dụng theo Mẫu số 05/CĐ-DV, Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này;
b)
Doanh nghiệp viễn thông thực hiện thủ tục điều chỉnh dịch vụ viễn thông phổ cập
cho hộ gia đình sử dụng từ tháng tiếp theo tháng hộ gia đình đề nghị; đồng thời,
lập danh sách các hộ gia đình có thay đổi sử dụng dịch vụ theo Mẫu số 09c/DS-HGĐ, Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này để đề nghị nghiệm thu, thanh toán theo định kỳ và cập nhật vào
danh sách đối tượng được hỗ trợ.
3.
Quy trình, thủ tục thay đổi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
a)
Chủ thuê bao đề nghị doanh nghiệp đang cung cấp dịch vụ ngừng cung cấp dịch vụ viễn
thông phổ cập cho hộ gia đình theo Mẫu số
05/CĐ-DV, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b)
Đối với doanh nghiệp viễn thông có thuê bao chuyển đi: Căn cứ đề nghị của chủ thuê
bao, doanh nghiệp đang cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập ngừng hỗ trợ sử dụng
dịch vụ cho hộ gia đình và lập danh sách đối tượng ngừng hỗ trợ theo Mẫu số 09c/DS-HGĐ, Phụ lục II kèm theo Thông
tư này và cập nhật vào danh sách đối tượng được hỗ trợ;
c)
Đối với doanh nghiệp viễn thông có thuê bao chuyển đến: Căn cứ đề nghị của hộ gia
đình theo Mẫu số 05/CĐ-DV, Phụ lục I nêu
tại điểm a khoản này, thực hiện rà soát, làm thủ tục đăng ký thuê bao sử dụng dịch
vụ viễn thông phổ cập cho hộ gia đình nếu có đủ điều kiện, thủ tục theo quy định
tại Điều 23 Thông tư này và tổng hợp vào Mẫu 09c/DS-HGĐ, Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này để đề nghị nghiệm thu, thanh toán theo định kỳ, cập nhật thông
tin vào danh sách đối tượng được hỗ trợ;
d)
Thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập tại doanh nghiệp có thuê
bao chuyển đến từ tháng sau tháng doanh nghiệp có thuê bao chuyển đi ngừng hỗ trợ
sử dụng dịch vụ.
Điều 26. Tạm dừng hỗ trợ và đưa ra khỏi danh
sách đối tượng được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập đối với hộ gia
đình
1.
Tạm dừng hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập cho hộ gia đình đối với các thuê
bao:
a)
Trong hai tháng liên tục không phát sinh lưu lượng (chiều đi và chiều đến);
b)
Hộ gia đình chưa đảm bảo điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều
23 Thông tư này.
2.
Khôi phục hưởng hỗ trợ sử dụng dịch vụ phổ cập cho hộ gia đình:
a)
Đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Trường hợp tháng tiếp
theo tháng đang dừng hỗ trợ, thuê bao có phát sinh lưu lượng thì khôi phục cho thuê
bao tiếp tục hưởng hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông
tư này;
b)
Đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, doanh nghiệp cung cấp
viễn thông công ích tạm dừng hỗ trợ từ tháng 01 năm tiếp theo và thông báo cho chủ
thuê bao biết.
Trường
hợp sau khi dừng hỗ trợ, hộ gia đình vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ viễn thông của
doanh nghiệp và sau đó hộ gia đình có chứng nhận tiếp tục là hộ nghèo, hộ cận nghèo
(đảm bảo điều kiện được hỗ trợ) thì doanh nghiệp tiếp tục hỗ trợ hộ gia đình sử
dụng dịch vụ viễn thông phổ cập và hộ gia đình được đảm bảo tính liên tục của việc
hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích phù hợp với hiện trạng hộ gia đình được
cấp có thẩm quyền công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo. Doanh nghiệp có trách nhiệm
hoàn trả cho hộ gia đình số tiền sử dụng dịch vụ trong thời gian tạm dừng hỗ trợ
theo mức được Chương trình hỗ trợ.
3.
Doanh nghiệp được đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thực hiện cập nhật
thông tin tạm ngừng hỗ trợ đối với các thuê bao thuộc các trường hợp quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này vào danh sách đối tượng được hỗ trợ.
4.
Đưa ra khỏi danh sách thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập đối
với các thuê bao thuộc các đối tượng sau:
a)
Thuê bao có 05 tháng liên tục không phát sinh lưu lượng (chiều đi và chiều đến);
b)
Hộ gia đình đã được cấp có thẩm quyền công nhận thoát nghèo, thoát cận nghèo. Trong
trường hợp này, Chương trình dừng hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho
hộ gia đình đã được công nhận thoát nghèo, thoát cận nghèo từ tháng tiếp theo tháng
doanh nghiệp nhận được kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của cơ quan có thẩm
quyền tại địa phương cung cấp theo quy định.
Mục 4. HỖ TRỢ NGƯ DÂN ĐÁNH BẮT HẢI SẢN SỬ
DỤNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG DI ĐỘNG HÀNG HẢI
Điều 27. Đối tượng hỗ trợ
Đối
tượng được Chương trình hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông di động hàng hải (thông qua hệ thống đài thông tin duyên hải) là ngư
dân trên tàu, thuyền Việt Nam đánh bắt hải sản trên biển.
Điều 28. Mức hỗ trợ và phương thức thực hiện
1.
Mức hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông di động hàng hải cho ngư dân đánh bắt hải
sản trên biển xác định cho thời gian 06 tháng theo quyết định của Bộ Thông tin và
Truyền thông và được áp dụng theo quy định đối với khoản 3 Điều
21 Thông tư này.
2.
Phương thức thực hiện: Đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
Điều 29. Hồ sơ đăng ký được hỗ trợ sử dụng
dịch vụ
1.
Chủ tàu cá lập và gửi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động hàng hải
các hồ sơ sau để đăng ký sử dụng dịch vụ, gồm:
a)
Đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông di động hàng hải theo Mẫu số 06/ĐK-DVHH, Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này;
b)
Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá hoặc Giấy phép khai thác thủy
sản hoặc Giấy đăng kiểm tàu cá của cơ quan có thẩm quyền cấp;
c)
Đối với các thuê bao chủ tàu cá đã có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a, điểm
b khoản này và đang sử dụng dịch vụ viễn thông di động hàng hải trong thời gian
06 tháng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì chủ thuê bao được chuyển
tiếp hồ sơ đã có và không phải làm thủ tục đăng ký lại từ đầu.
2.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tiếp nhận, đối chiếu, rà soát hồ sơ của chủ tàu cá,
thực hiện thủ tục cung cấp dịch vụ từ thời điểm chủ tàu cá sử dụng dịch vụ viễn
thông phổ cập và lập danh sách chủ tàu cá đủ điều kiện hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn
thông công ích di động hàng hải qua đài thông tin duyên hải theo Mẫu số 12a/BC và Mẫu số 12b/BC, Phụ lục II; danh sách tăng,
giảm theo Mẫu số 12c/DS-DĐHH, Phụ lục II
ban hành kèm Thông tư này khi lập hồ sơ đề nghị nghiệm thu, thanh toán.
3.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động hàng hải có trách nhiệm cập nhật
thông tin chủ thuê bao sử dụng dịch vụ vào danh sách đối tượng được hỗ trợ.
Mục 5. HỖ TRỢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ TRUY NHẬP
INTERNET BĂNG RỘNG CỐ ĐỊNH MẶT ĐẤT TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON, CƠ SỞ GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG, TRẠM Y TẾ XÃ VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET BĂNG RỘNG CHO
CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ PHỤC VỤ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
Điều 30. Đối tượng hỗ trợ
1.
Chương trình hỗ trợ cung cấp miễn phí sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng
cố định mặt đất tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo,
huyện đảo và khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông ở các đơn vị và điểm
cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư sau:
a)
Cơ sở giáo dục mầm non;
b)
Cơ sở giáo dục phổ thông (Bao gồm cả điểm trường, nếu có);
c)
Trạm y tế xã;
d)
Điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng công cộng cho cộng đồng dân cư phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2030; giai đoạn 1: Từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi chung là
điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư).
2.
Mỗi đơn vị, điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư quy định
tại khoản 1 Điều này chỉ được Chương trình hỗ trợ một thuê bao sử dụng dịch vụ truy
nhập Internet băng rộng cố định mặt đất và thông qua chỉ 01 (một) doanh nghiệp viễn
thông.
3.
Thủ trưởng các đơn vị quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng
dân cư quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục đăng ký thuê bao sử
dụng dịch vụ viễn thông công ích theo Mẫu
số 04b/ĐK-DVTC, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này gửi doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích (do đơn vị lựa chọn).
4.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tiếp nhận hồ sơ đăng ký của đơn
vị, rà soát danh sách các đơn vị đã được nhận hỗ trợ từ Chương trình trên Website
của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam:
a)
Trường hợp đơn vị chưa có trong danh sách các đơn vị đã được nhận hỗ trợ từ Chương
trình, doanh nghiệp lập danh sách đơn vị đăng ký nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy
nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trong tháng theo Mẫu số 10a/DS-ĐKBRCĐ, Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này, gửi Sở Thông tin và Truyền thông chậm nhất là ngày 25 hàng
tháng;
b)
Trường hợp đơn vị đã có trong danh sách các đơn vị đã được nhận hỗ trợ từ Chương
trình, doanh nghiệp từ chối đăng ký nhận hỗ trợ từ Chương trình và thông báo cho
đơn vị biết.
5.
Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận được danh sách theo báo cáo của doanh nghiệp,
Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện rà soát, xác nhận các đơn vị đủ điều kiện
nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định và gửi lại doanh
nghiệp viễn thông theo Mẫu số
10b/DSS-ĐKBRCĐ, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Các
đơn vị được xác nhận phù hợp với quy định, được nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn
thông công ích từ tháng Sở Thông tin và Truyền thông xác nhận.
Trường
hợp phát hiện đơn vị đăng ký nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng
rộng cố định tại 02 doanh nghiệp trở lên, Sở Thông tin và Truyền thông thông báo
cho các doanh nghiệp liên quan biết về các trường hợp này; gồm:
a)
Các trường hợp đơn vị đã nhận hỗ trợ từ Chương trình thông qua doanh nghiệp khác;
b)
Các trường hợp đăng ký mới lần đầu nhận hỗ trợ từ Chương trình tại 02 doanh nghiệp.
6.
Căn cứ xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp thực hiện đăng ký
thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Intenet băng rộng cố định mặt đất
cho đơn vị và cập nhật thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng
rộng cố định mặt đất vào danh sách đối tượng được hỗ trợ.
7.
Đối với các trường hợp đăng ký nhận hỗ trợ tại 02 doanh nghiệp trở lên theo thông
báo của Sở Thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp có trách nhiệm:
a)
Đối với các trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này: Không đăng ký
nhận hỗ trợ và thông báo cho đơn vị biết;
b)
Đối với các trường hợp theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này: Thông báo cho
đơn vị biết để thực hiện lựa chọn nhận hỗ trợ tại 01 doanh nghiệp theo đúng quy
định tại Thông tư này.
8.
Căn cứ xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông về đơn vị, điểm cung cấp dịch vụ
Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư được hỗ trợ từ Chương trình tại địa phương
theo quy định tại Điều 44 Thông tư này, Quỹ Dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam thực hiện công bố danh sách các đơn vị, điểm cung cấp dịch vụ
Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư đã được nhận hỗ trợ từ Chương trình trên
Website của Quỹ.
Điều 31. Yêu cầu kỹ thuật, chất lượng dịch vụ
1.
Chất lượng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất tại các đơn vị được
Chương trình hỗ trợ quy định tại Điều 30 Thông tư này thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
2.
Kết nối wifi tại các đơn vị, điểm cung cấp
dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư được hỗ trợ sử dụng dịch vụ quy
định tại Điều 30 Thông tư này.
Điều 32. Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ và
phương thức thực hiện
1.
Mức hỗ trợ: Do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, ưu tiên hỗ trợ phù hợp với
quy mô người sử dụng dịch vụ ở các đơn vị.
2.
Thời gian hỗ trợ: Tính từ tháng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho đối tượng tại
khoản 1 Điều 30 theo xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông
đến khi không còn nhu cầu được hỗ trợ sử dụng dịch vụ nhưng không quá ngày 31 tháng
12 năm 2025.
3.
Đối với tháng đầu tiên cung cấp dịch vụ không tròn tháng, áp dụng mức hỗ trợ cho
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ theo tỷ lệ như tỷ lệ áp dụng mức hỗ trợ đối với thuê
bao hộ gia đình quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này.
4.
Trường hợp đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 30 sử dụng dịch
vụ với mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành,
cơ sở có trách nhiệm thanh toán cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phần chi phí chênh
lệch cao hơn mức kinh phí được hỗ trợ.
5.
Phương thức thực hiện: Đặt hàng doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ.
Chương V
THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN VỀ CHƯƠNG
TRÌNH; HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH; KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN
Điều 33. Thông tin, tuyên truyền về Chương
trình
1.
Thông tin, tuyên truyền về Chương trình nhằm cung cấp các thông tin thiết yếu về
cơ chế, chính sách trong lĩnh vực viễn thông và về cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích để doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp sản xuất thiết bị đầu cuối và xã hội
tăng cường đồng thuận trong tổ chức thực hiện; đảm bảo công khai, minh bạch và phục
vụ công tác giám sát thực hiện Chương trình của các cơ quan, tổ chức và người dân,
nhất là đối với các đối tượng được thụ hưởng chính sách hỗ trợ cung cấp, sử dụng
dịch vụ viễn thông công ích.
2.
Nội dung thông tin, tuyên truyền:
a)
Tuyên truyền về chính sách, cơ chế quản lý phát triển viễn thông và cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích của Nhà nước;
b)
Tuyên truyền về nội dung Chương trình và tình hình thực hiện Chương trình tại các
doanh nghiệp, địa phương;
c)
Tuyên truyền về công tác quản lý cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
d)
Tuyên truyền về đóng góp của lĩnh vực viễn thông và chính sách cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích đối với phát triển kinh tế - xã hội, nhất là ở khu vực đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo và đối với công tác giảm nghèo bền vững.
3.
Hình thức thông tin, tuyên truyền:
a)
Tuyên truyền trên sản phẩm báo chí;
b)
Tuyên truyền thông qua các ấn phẩm, sản phẩm nội dung số cung cấp cho hộ gia đình;
c)
Thông qua các hình thức quảng bá tại các điểm giao dịch của các doanh nghiệp viễn
thông; sổ tay quản lý;
d)
Thông qua hoạt động thông tin cơ sở.
4.
Ngôn ngữ thực hiện: Tiếng Việt, Tiếng dân tộc thiểu số.
5.
Phương thức thực hiện:
a)
Đặt hàng đối với hoạt động thông tin, tuyên truyền đã có định mức kinh tế - kỹ thuật,
đơn giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền ban hành và thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 32/2019/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy
định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ công sử dụng ngân sách
nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
b)
Đấu thầu cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các hoạt
động chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 34. Hướng dẫn các đối tượng sử dụng dịch
vụ viễn thông công ích
1.
Nội dung hướng dẫn:
a)
Hướng dẫn các đối tượng được Chương trình hỗ trợ thiết bị đầu cuối, được hỗ trợ
sử dụng dịch vụ viễn thông công ích khai thác thông tin trên mạng Internet đúng
mục đích, hiệu quả;
b)
Hướng dẫn hộ nghèo, hộ cận nghèo quản lý thuê bao và quản lý dung lượng dịch vụ
viễn thông công ích được hỗ trợ;
c)
Thông báo, hướng dẫn thuê bao thực hiện các thủ tục bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư này.
2.
Hình thức thực hiện:
a)
Xuất bản, phổ biến các tài liệu in, ấn phẩm in;
b)
Các sản phẩm thông tin điện tử;
c)
Tin nhắn viễn thông đến thuê bao đang sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập (do Doanh
nghiệp tự đảm bảo chi phí).
3.
Phương thức thực hiện: Giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu lựa chọn tổ chức, doanh
nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Kiểm tra, giám sát thực hiện Chương
trình
1.
Đối tượng được kiểm tra, giám sát:
a)
Các doanh nghiệp cung cấp dịch viễn thông công ích;
b)
Đối tượng được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích;
c)
Các cơ quan được giao nhiệm vụ phối hợp quản lý thực hiện Chương trình tại địa phương.
2.
Nội dung kiểm tra, giám sát thực hiện:
a)
Kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình;
b)
Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chính sách, chế độ hỗ trợ cung cấp, sử
dụng dịch vụ viễn thông công ích;
c)
Kiểm tra việc thực hiện trình tự, hồ sơ trong quản lý;
d)
Đánh giá kết quả và tác động của Chương trình.
3.
Trách nhiệm kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình:
a)
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung ương và
địa phương kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình;
b)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám sát thực hiện Chương trình tại địa phương.
4.
Hình thức kiểm tra giám sát:
a)
Thành lập đoàn kiểm tra, giám sát;
b)
Thông qua các báo cáo của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích,
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
Chương VI
LẬP KẾ HOẠCH, DỰ TOÁN VÀ ĐẶT HÀNG, ĐẤU
THẦU, GIAO KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Mục 1. LẬP KẾ HOẠCH, DỰ TOÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
Điều 36. Lập kế hoạch, dự toán kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ của Chương trình
1.
Kế hoạch, dự toán thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình bao gồm:
a)
Kế hoạch, dự toán hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến hết
năm 2025 và hàng năm: Căn cứ lập kế hoạch theo khoản 2 Điều này, nội dung các kế
hoạch theo điểm a khoản 3 Điều này.
b)
Kế hoạch, dự toán hỗ trợ người sử dụng dịch vụ viễn thông công ích đến hết năm 2025
và hàng năm: Căn cứ lập kế hoạch theo khoản 2 Điều này, nội dung các kế hoạch theo
điểm b khoản 3 Điều này.
2.
Căn cứ lập kế hoạch:
a)
Danh sách khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành;
b)
Danh sách hộ gia đình được hỗ trợ điện thoại thông minh do Ủy ban nhân dân tỉnh
tại địa phương phê duyệt;
c)
Số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo;
d)
Danh sách hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo;
đ)
Tình hình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của doanh nghiệp kỳ trước;
e)
Kế hoạch phát triển hạ tầng, mạng lưới cung cấp dịch vụ viễn thông công ích ở khu
vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp;
g)
Giá dịch vụ viễn thông công ích do doanh nghiệp đề xuất; trường hợp Bộ Thông tin
và Truyền thông đã ban hành giá dịch vụ viễn thông công ích, thực hiện theo giá
do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
h)
Mức hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích do Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành;
i)
Hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Thông tư này và các văn bản liên
quan;
k)
Các quy định liên quan khác.
3.
Nội dung kế hoạch, dự toán thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình:
a)
Kế hoạch, dự toán hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích:
-
Kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất ở khu vực khó khăn được phổ
cập dịch vụ viễn thông.
-
Kế hoạch cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất ở khu vực
khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông.
-
Kế hoạch cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất tại các điểm
truy nhập Internet công cộng do doanh nghiệp thiết lập.
-
Kế hoạch cung cấp dịch vụ truyền số liệu để kết nối thông tin từ đất liền ra đảo,
xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển.
Trường
hợp Bộ Thông tin và Truyền thông chưa ban hành mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ, các doanh nghiệp đề xuất mức hỗ trợ một phần chi phí cung cấp dịch
vụ trên cơ sở thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
b)
Kế hoạch, dự toán hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích, bao gồm:
-
Kế hoạch, dự toán hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông bắt buộc.
-
Kế hoạch, dự toán hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh.
-
Kế hoạch, dự toán hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông di động mặt đất cho hộ nghèo,
hộ cận nghèo.
-
Kế hoạch, dự toán hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt
đất cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
-
Kế hoạch, dự toán hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông di động hàng hải thông qua hệ
thống đài thông tin duyên hải.
-
Kế hoạch, dự toán hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt
đất tại các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trạm y tế xã, điểm
cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư.
Trường
hợp Bộ Thông tin và Truyền thông chưa ban hành mức hỗ trợ cho người sử dụng dịch
vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ hướng dẫn lập kế theo mức tạm tính để các doanh
nghiệp, cơ quan liên quan thực hiện lập kế hoạch.
c)
Các kế hoạch, dự toán thực hiện các nhiệm vụ khác:
-
Kế hoạch, dự toán thông tin, tuyên truyền về Chương trình; hướng dẫn sử dụng dịch
vụ viễn thông công ích.
-
Kế hoạch, dự toán kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình.
4.
Biểu mẫu lập kế hoạch, dự toán:
a)
Thực hiện theo hệ thống biểu mẫu kế hoạch, dự toán tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b)
Các báo cáo thuyết minh kế hoạch, dự toán và các tài liệu kèm theo.
5.
Cơ quan, doanh nghiệp lập, đề xuất kế hoạch, dự toán:
a)
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích: Căn cứ Giấy phép kinh doanh
dịch vụ viễn thông được cấp theo quy định của pháp luật về viễn thông, lập kế hoạch,
dự toán thực hiện nhiệm vụ của Chương trình theo phương thức đặt hàng do doanh nghiệp
thực hiện;
b)
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam:
-
Kế hoạch tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để hỗ trợ thực hiện
các nhiệm vụ của Chương trình.
-
Kế hoạch, dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích đối với các nhiệm vụ thực hiện theo phương thức đấu thầu.
-
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Thông tin và Truyền thông giao trong công tác
phối hợp xây dựng, đề xuất các kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện Chương trình.
6.
Thời hạn báo cáo đề xuất kế hoạch, dự toán:
Kế
hoạch, dự toán thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình do các cơ quan, doanh nghiệp,
tổ chức lập và gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông theo thời hạn sau:
a)
Chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành: Đối với kế hoạch,
dự toán thực hiện Chương trình;
b)
Trước ngày 30 tháng 9 năm báo cáo: Đối với các kế hoạch, dự toán năm kế hoạch. Riêng
kế hoạch, dự toán năm 2022: Gửi chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành.
Điều 37. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch, dự
toán và phương thức thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình
Bộ
Thông tin và Truyền thông giao cơ quan chức năng chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức thẩm định và trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt:
1.
Các kế hoạch, dự toán, mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích, hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích và phương thức thực hiện, thời gian
như sau:
a)
Trong 30 ngày đối với các kế hoạch, dự toán cả Chương trình, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ do các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo;
b)
Trong 15 ngày đối với các kế hoạch, dự toán năm, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do các
cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo.
2.
Thẩm định các kế hoạch, dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong 15 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ do các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo.
Mục 2. ĐẶT HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
CÔNG ÍCH
Điều 38. Điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích
1.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đáp ứng các quy định của pháp
luật viễn thông (doanh nghiệp cung cấp dịch vụ).
2.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có kế hoạch, dự toán thực hiện đề nghị Bộ Thông tin
và Truyền thông xem xét, quyết định đặt hàng.
3.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được Bộ Thông tin và Truyền thông giao dự toán cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích để thực hiện Chương trình.
4.
Dịch vụ viễn thông công ích đặt hàng đã được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
tiêu chuẩn chất lượng, giá dịch vụ viễn thông công ích.
5.
Dịch vụ viễn thông công ích được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành mức hỗ trợ
cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, mức hỗ trợ cho người sử dụng dịch vụ.
Điều 39. Quy trình đặt hàng doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích
1.
Quy trình đặt hàng doanh nghiệp được hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
(theo quy định tại Chương III Thông tư này), bao gồm:
a)
Đặt hàng doanh cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ
cập dịch vụ viễn thông: Thực hiện theo các khoản 5 Điều 10 Thông
tư này;
b)
Đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt
đất tại các điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng: Thực hiện theo các
khoản 6 Điều 11 Thông tư này;
c)
Đặt hàng doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ truyền số liệu để kết nối thông
tin từ đất liền ra các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển: Thực hiện theo
các khoản 8 Điều 12 Thông tư này.
2.
Quy trình đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và hỗ trợ người sử dụng dịch vụ
viễn thông công ích cho các đối tượng đã quy định tại Chương IV Thông tư này, như
sau:
a)
Doanh nghiệp lập đề xuất kế hoạch, dự toán thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình:
Căn cứ quy định tại Thông tư này và tình hình thực tế hoạt động, doanh nghiệp lập
kế hoạch, dự toán báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông (theo khoản
2 và điểm b khoản 3 Điều 36 Thông tư này);
b)
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quyết định đặt hàng doanh nghiệp và giao dự
toán kinh phí thực hiện;
c)
Doanh nghiệp xây dựng phương án giá dịch vụ viễn thông công ích;
d)
Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định, quyết định giá dịch vụ viễn thông công ích
sau khi xin ý kiến của Bộ Tài chính; quyết định mức hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn
thông công ích;
đ)
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam ký hợp đồng đặt hàng với doanh nghiệp viễn
thông và triển khai thực hiện theo quy định.
Điều 40. Nội dung hợp đồng đặt hàng cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích, hỗ trợ điện thoại thông minh và các nhiệm vụ khác
thuộc nhiệm vụ của Chương trình
1.
Nội dung chủ yếu của hợp đồng:
a)
Tên dịch vụ;
b)
Số lượng, khối lượng sản phẩm dịch vụ;
c)
Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ;
d)
Phạm vi triển khai, đối tượng thụ hưởng;
đ)
Giá, đơn giá, mức hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích;
e)
Giá trị Hợp đồng;
g)
Thời gian triển khai, thời gian hoàn thành;
h)
Tạm ứng, thanh toán;
i)
Phương thức nghiệm thu, thanh lý Hợp đồng;
k)
Trách nhiệm báo cáo định kỳ về tiến độ thực hiện hợp đồng;
l)
Quyền, nghĩa vụ của bên đặt hàng và bên cung cấp dịch vụ;
m)
Trách nhiệm của các bên;
n)
Xử lý do vi phạm Hợp đồng và thủ tục giải quyết;
o)
Các thỏa thuận khác của các bên.
2.
Điều chỉnh, bổ sung hợp đồng:
a)
Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng đặt hàng:
-
Nhà nước thay đổi chính sách về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, bao gồm thay
đổi về danh mục, chất lượng, giá cước, đối tượng, phạm vi, quy mô cung cấp, mức
hỗ trợ cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông công ích.
-
Khả năng thực hiện của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và theo
kiến nghị của các doanh nghiệp viễn thông.
b)
Hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được điều chỉnh, bổ sung
sau khi Bộ Thông tin và Truyền thông có quyết định điều chỉnh kế hoạch, dự toán
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
3.
Căn cứ phê duyệt của Bộ Thông tin và Truyền thông về kế hoạch, dự toán đặt hàng
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, kế hoạch, dự toán hỗ trợ trang bị điện thoại
thông minh cho các hộ gia đình nghèo, cận nghèo, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích
Việt Nam phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng đặt hàng doanh nghiệp
thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm
theo Thông tư này và theo dõi, giám sát thực hiện.
4.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng đặt hàng, trường hợp phát sinh nội dung vượt
thẩm quyền, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam báo cáo Bộ Thông tin và Truyền
thông xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
5.
Các doanh nghiệp viễn thông triển khai thực hiện hợp đồng đặt hàng theo quy định
của Hợp đồng, những nội dung phát sinh ngoài phạm vi của Hợp đồng do doanh nghiệp
tự đảm bảo chi phí, Chương trình không hỗ trợ.
Mục 3. ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ THẦU, GIAO KẾ
HOẠCH CHO DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Điều 41. Đấu thầu thực hiện các nhiệm vụ của Chương
trình
1.
Các doanh nghiệp, tổ chức tham dự đấu thầu phải có đủ điều kiện, năng lực hoạt động
sản xuất, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật. Đối với các hoạt động sản
xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực do nhà nước cấp phép, nhà thầu phải
có Giấy phép theo quy định của pháp luật.
2.
Đấu thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ đối với thực hiện các nhiệm
vụ chưa có định mức hỗ trợ, giá sản phẩm, dịch vụ thuộc phạm vi của Chương trình
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc đã có định mức, đơn giá sản phẩm,
dịch vụ nhưng không có doanh nghiệp đăng ký thực hiện theo phương thức đặt hàng.
3.
Việc đấu thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ viễn thông đến khu vực khó khăn
được phổ cập dịch vụ viễn thông thuộc Chương trình thực hiện theo quy định của pháp
luật về đấu thầu đối với gói thầu thực hiện dự án sử dụng vốn nhà nước; Việc đấu
thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp các dịch vụ khác thuộc Chương trình thực hiện theo
quy định của pháp luật về đấu thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ sử
dụng vốn nhà nước.
4.
Căn cứ quy định của pháp luật về đấu thầu, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt
Nam xây dựng kế hoạch, dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ báo
cáo Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện theo
quy định.
Điều 42. Giao kế hoạch cho doanh nghiệp viễn
thông thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình
1.
Trong trường hợp nhiệm vụ của Chương trình không thực hiện được thông qua phương
thức đặt hàng, đấu thầu, Bộ Thông tin và Truyền thông lựa chọn doanh nghiệp viễn
thông để giao kế hoạch thực hiện.
2.
Quy trình giao kế hoạch cung cấp dịch vụ: Thực hiện theo quy định giao nhiệm vụ
sản xuất, cung cấp dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định
32/2019/NĐ-CP của Chính phủ và quy định tại
khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
3.
Doanh nghiệp được giao kế hoạch xây dựng kế hoạch chi tiết, dự toán kinh phí cung
cấp dịch vụ, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, phê duyệt và triển khai
thực hiện theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Kế
hoạch chi tiết bao gồm các nội dung: Đánh giá hiện trạng, sự cần thiết phổ cập dịch
vụ viễn thông, phạm vi, quy mô phát triển hạ tầng, mạng lưới cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp, chi phí đầu tư, duy trì cung cấp dịch vụ, dự kiến doanh thu phát sinh
(nếu có), mức kinh phí đề nghị Chương trình hỗ trợ; giải pháp kỹ thuật - công nghệ;
dự kiến thời gian bắt đầu cung cấp dịch vụ; phương án tổ chức triển khai thực hiện
của doanh nghiệp; các kiến nghị (nếu có).
4.
Căn cứ kế hoạch, dự toán do Bộ Thông tin và Truyền thông giao, Quỹ Dịch vụ viễn
thông công ích Việt Nam ký hợp đồng thực hiện kế hoạch với doanh nghiệp và theo
dõi thực hiện theo quy định.
5.
Doanh nghiệp được Bộ Thông tin và Truyền thông giao kế hoạch có trách nhiệm triển
khai thực hiện, báo cáo tiến độ thực hiện theo Mẫu số 01/TH/VTCI, Phụ lục VIII ban hành kèm
theo Thông tư này.
Mục 4. TẠM ỨNG, NGHIỆM THU, THANH TOÁN, QUYẾT
TOÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Điều 43. Tạm ứng, thanh toán kinh phí thực
hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và các nhiệm vụ khác của Chương
trình
1.
Nguyên tắc tạm ứng, thanh toán:
a)
Doanh nghiệp, tổ chức được tạm ứng thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích trên cơ sở hợp đồng đã ký với Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
b)
Việc tạm ứng kinh phí phải phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng và phải thu hồi
tạm ứng sau mỗi kỳ thanh toán;
c)
Đảm bảo nguồn kinh phí cho doanh nghiệp thực hiện hợp đồng.
2.
Kỳ tạm ứng, mức tạm ứng đối với thực hiện các hợp đồng đặt hàng:
a)
Đối với hợp đồng đặt hàng hỗ trợ người sử dụng dịch vụ viễn thông công ích: Thực
hiện 06 tháng/lần. Mức tạm ứng mỗi kỳ, bằng 50% giá trị thực hiện hợp đồng kỳ trước
nhưng không quá 50% giá trị còn lại của hợp đồng trong năm. Riêng kỳ tạm ứng đầu
tiên, đối với hợp đồng thực hiện Chương trình này, giá trị tạm ứng bằng 50% giá
trị dịch vụ thực hiện ở kỳ liền kề (06 tháng) của Chương trình giai đoạn trước chuyển
sang.
Trường
hợp hợp đồng phát sinh trong năm có số tháng không đủ 06 tháng trong năm, số tháng
lẻ được tính vào kỳ tạm ứng, thanh toán lần 01 hoặc lần cuối tùy theo thời điểm
bắt đầu thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ; Mức tạm ứng theo quy định tại khoản
này.
Khi
tạm ứng lần tiếp theo, giữa Quỹ Dịch vụ viễn thông thông công ích Việt Nam và các
doanh nghiệp viễn thông phải hoàn thành thủ tục nghiệm thu, thanh toán kinh phí
đã tạm ứng lần trước. Số tạm ứng của kỳ trước chưa sử dụng hết sẽ được chuyển tiếp
và trừ vào mức tạm ứng của kỳ tiếp theo.
b)
Đối với hợp đồng đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ở các khu vực khó khăn được
phổ cập dịch vụ viễn thông: Thực hiện mỗi năm một lần. Mức tạm ứng trong năm bằng
50% giá trị hợp đồng trong năm;
c)
Kết thúc mỗi năm, số kinh phí tạm ứng trong năm sau khi đã được nghiệm thu, thanh
toán, nếu còn dư thực hiện xử lý như sau:
-
Đối với hợp đồng còn thời hạn thực hiện: Chuyển tiếp và trừ vào số kinh phí được
tạm ứng cho kỳ tiếp theo.
-
Đối với hợp đồng đã kết thúc thời hạn thực hiện: Thu hồi về Quỹ Dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam trong 07 ngày kể từ ngày Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt
Nam và doanh nghiệp viễn thông thanh lý hợp đồng theo quy định tại khoản 8 Điều 44 Thông tư này.
3.
Tạm ứng đối với thực hiện các gói thầu thực hiện nhiệm vụ của Chương trình: Thực
hiện theo kết quả đấu thầu.
4.
Tạm ứng đối với thực hiện nhiệm vụ của Chương trình do Bộ Thông tin và Truyền thông
giao kế hoạch: Thực hiện theo quyết định giao kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Điều 44. Nghiệm thu khối lượng, xác định giá
trị thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, thanh lý hợp đồng
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
1.
Kỳ nghiệm thu:
a)
06 tháng (đối với hỗ trợ người sử dụng dịch vụ viễn thông công ích). Trường hợp
thời hạn bắt đầu thực hiện hợp đồng đến hết tháng 6 hoặc trong 06 tháng cuối năm
nhưng đến hết tháng 12 không đủ 06 tháng thì nghiệm thu theo thời gian thực tế thực
hiện trong kỳ đầu tiên;
b)
Hàng năm (đối với hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích).
2.
Báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp:
a)
Doanh nghiệp thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích lập danh sách
kết quả thực hiện hợp đồng đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông xác nhận về đối
tượng được hỗ trợ của Chương trình tại địa phương trước khi gửi Quỹ Dịch vụ viễn
thông công ích Việt Nam nghiệm thu, trừ các nội dung quy định tại điểm a khoản 5
Điều này;
b)
Thời gian doanh nghiệp gửi báo cáo kết quả thực hiện Hợp đồng về Quỹ Dịch vụ viễn
thông công ích Việt Nam để nghiệm thu là 30 tháng 7 hàng năm (đối với kỳ nghiệm
thu 06 tháng) và 31 tháng 01 hàng năm (đối với kỳ nghiệm thu năm).
3.
Xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông về đối tượng được hỗ trợ của Chương trình
tại địa phương:
a)
Trên cơ sở báo cáo của doanh nghiệp, căn cứ vào các thông tin, số liệu liên quan
đến đối tượng được hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập tại địa phương,
Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra, xác nhận đối tượng được hỗ trợ cung cấp,
sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập tại địa phương, đảm bảo đúng đối tượng, không
trùng lặp giữa các doanh nghiệp, gửi kết quả cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam làm căn cứ thực hiện nghiệm thu, thanh
toán.
Trong
quá trình xác nhận, trường hợp cần thiết, Sở Thông tin và Truyền thông đề nghị các
cơ quan liên quan tại địa phương phối hợp kiểm tra, đối chiếu khi xác nhận đối tượng
được hỗ trợ.
b)
Thời gian thực hiện xác nhận trong 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh
nghiệp.
4.
Hồ sơ nghiệm thu, gồm:
a)
Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
b)
Báo cáo của doanh nghiệp về kết quả thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp kèm theo
danh sách các đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo mẫu quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, được xác
nhận theo quy định tại khoản 3 Điều này.
c)
Hóa đơn của nhà cung cấp trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thuê ngoài
(nếu có).
5.
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam:
a)
Tạm ứng, nghiệm thu kết quả thực hiện hợp đồng cung cấp:
-
Dịch vụ truyền số liệu kết nối thông tin từ đất liền ra các đảo, xã đảo, huyện đảo,
nhà giàn trên biển.
-
Dịch vụ viễn thông bắt buộc.
-
Kinh phí hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
-
Dịch vụ viễn thông phổ cập cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo.
-
Dịch vụ viễn thông di động hàng hải cho ngư dân đánh bắt hải sản trên biển.
b)
Nghiệm thu kết quả thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trên cơ
sở xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông và báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng
của doanh nghiệp;
c)
Thời hạn nghiệm thu: Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam hoàn thành công tác
nghiệm thu các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này chậm nhất 30 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị nghiệm thu của doanh nghiệp;
d)
Kết quả nghiệm thu được lập thành Biên bản theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
6.
Xác định giá trị thực hiện hợp đồng đặt hàng:
Căn
cứ xác định giá trị thực hiện Hợp đồng đặt hàng, bao gồm:
a)
Biên bản nghiệm thu khối lượng dịch vụ đã thực hiện theo hợp đồng;
b)
Quyết định mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành.
7.
Trường hợp đấu thầu cung cấp dịch vụ: Thực hiện nghiệm thu, xác định giá trị thực
hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
8.
Thanh lý hợp đồng đặt hàng: Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các doanh
nghiệp viễn thông phải tiến hành thanh lý hợp đồng trong thời gian 02 tháng kể từ
ngày kết thúc thời hạn thực hiện hợp đồng.
Điều 45. Thanh toán, quyết toán thực hiện Chương
trình
1.
Mức thanh toán kinh phí trong năm:
a)
Đối với hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ, hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công
ích, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thanh toán 95% giá trị khối lượng
đã thực hiện hợp đồng được nghiệm thu trong năm. Sau khi Bộ Thông tin và Truyền
thông thẩm tra, phê duyệt quyết toán hàng năm, số kinh phí còn lại sẽ được thanh
toán cho doanh nghiệp theo kết quả phê duyệt quyết toán.
b)
Thủ tục thanh toán:
-
Hợp đồng của tổ chức, doanh nghiệp với Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
-
Biên bản nghiệm thu, xác định giá trị thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích kỳ trước (từ kỳ tạm ứng thứ hai).
-
Hóa đơn thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp xuất cho Quỹ Dịch vụ viễn thông công
ích Việt Nam theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
-
Văn bản đề nghị tạm ứng, thanh toán của doanh nghiệp và các thủ tục khác theo quy
định của hợp đồng.
c)
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện thu hồi số kinh phí đã tạm ứng
nếu quá thời hạn 03 (ba) tháng doanh nghiệp không có báo cáo kết quả thực hiện hợp
đồng để thực hiện nghiệm thu theo quy định.
2.
Quyết toán kinh phí hỗ trợ hàng năm:
a)
Sau khi kết thúc năm dương lịch, chậm nhất ngày 01 tháng 03 năm sau, Quỹ Dịch vụ
viễn thông công ích Việt Nam hoàn thành các thủ tục báo cáo Bộ Thông tin và Truyền
thông phê duyệt quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình theo niên độ;
b)
Trong 07 ngày, kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt báo cáo quyết toán
tài chính thực hiện Chương trình năm trước, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt
Nam thực hiện thanh toán, xử lý số kinh phí còn lại đã tạm ứng cho các doanh nghiệp
theo quyết toán được duyệt;
c)
Hồ sơ, biểu mẫu quyết toán: Theo các biểu mẫu tại Phụ
lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
3.
Quyết toán tổng thể Chương trình:
Căn
cứ quyết toán hàng năm được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt, Quỹ Dịch vụ
viễn thông công ích Việt Nam tổng hợp, lập báo cáo quyết toán Chương trình theo
biểu mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư
này, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt quyết toán tổng thể thực hiện
Chương trình. Thời hạn Quỹ gửi báo cáo quyết toán lên Bộ Thông tin và Truyền thông
chậm nhất ngày 30 tháng 5 năm 2026.
Mục 5. BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH, SƠ KẾT, TỔNG KẾT CHƯƠNG TRÌNH
Điều 46. Báo cáo thực hiện Chương trình
1.
Các doanh nghiệp viễn thông, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có trách nhiệm
thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Chương trình theo
yêu cầu của Bộ Thông tin và truyền thông.
2.
Định kỳ 06 tháng và hàng năm, căn cứ kết quả thực hiện của doanh nghiệp đã được
nghiệm thu, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam lập báo cáo gửi Bộ Thông tin
và Truyền thông theo Mẫu số 02/TH/VTCI,
Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn báo cáo chậm nhất ngày
20 tháng 7 (đối với báo cáo 06 tháng) và 30 tháng 01 (đối với báo cáo năm).
3.
Trường hợp có yêu cầu đột xuất của cơ quan có thẩm quyền, Quỹ Dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam, các doanh nghiệp viễn thông lập báo cáo thực hiện Chương trình
theo quy định.
Điều 47. Sơ kết, tổng kết Chương trình
1.
Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức sơ kết thực hiện Chương trình vào Quý IV năm
2023.
2.
Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức tổng kết Chương trình vào Quý IV năm 2025.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 48. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, cơ
quan Trung ương, các địa phương
1.
Bộ Thông tin và Truyền thông: Là cơ quan chủ trì Chương trình, có trách nhiệm hướng
dẫn, triển khai thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật về viễn thông,
nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao và các nhiệm vụ cụ thể theo quy định tại Thông
tư này; trong đó bao gồm:
a)
Quyết định phân bổ cho các địa phương và thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về số lượng điện thoại thông minh được Chương trình hỗ trợ;
b)
Quyết định phê duyệt các kế hoạch, dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện
các nhiệm vụ của Chương trình, quyết định đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện các
nhiệm vụ của Chương trình; phê duyệt quyết toán kinh phí sử dụng từ Quỹ Dịch vụ
viễn thông công ích Việt Nam;
c)
Ban hành Quyết định giá dịch vụ viễn thông công ích;
d)
Ban hành mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và mức hỗ
trợ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông công ích;
đ)
Phân công, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tham mưu quản lý, thực hiện Chương
trình và các quy định của Thông tư này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quản lý;
Chỉ đạo Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu
quản lý đối tượng được hỗ trợ để phục vụ quản lý;
e)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương
trình tại các địa phương và các doanh nghiệp;
g)
Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Chương trình theo thẩm
quyền.
2.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a)
Phối hợp, cung cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo
và số lượng đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng tại các địa phương theo Pháp
lệnh ưu đãi người có công với cách mạng để phục vụ công tác quản lý đối tượng được
hỗ trợ thiết bị đầu cuối và sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập;
b)
Phối hợp, hướng dẫn, chỉ đạo các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cung cấp cho
Bộ Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn danh sách
hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 và danh sách
đưa ra khỏi hộ nghèo, hộ cận nghèo theo kết quả rà soát, công bố định kỳ theo quy
định để phục vụ công tác quản lý hỗ trợ đối tượng được sử dụng dịch vụ viễn thông
phổ cập;
c)
Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác kiểm tra, giám sát thực
hiện Chương trình và lồng ghép thực hiện nội dung của Chương trình có liên quan
với Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
3.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông
thực hiện nội dung của Chương trình liên quan đến cung cấp dịch vụ viễn thông bắt
buộc phục vụ công tác phòng chống thiên tai và Chương trình mục tiêu quốc gia Xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
4.
Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a)
Phối hợp, cung cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông danh sách phân bổ thiết bị đầu
cuối phục vụ học tập của học sinh thuộc Chương trình “Sóng và máy tính cho em”;
b)
Phối hợp, chỉ đạo các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi hỗ trợ của Chương trình phối
hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích triển khai, quản lý
phổ cập dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất tại các cơ sở giáo
dục này.
5.
Bộ Y tế: Phối hợp, chỉ đạo các trạm y tế xã thuộc phạm vi hỗ trợ của Chương trình
phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích triển khai, quản
lý phổ cập dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất cho nhân dân tại
cơ sở y tế này.
6.
Ủy ban Dân tộc: Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác chỉ đạo,
triển khai các nội dung của Chương trình liên quan tới phạm vi (khu vực) được cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích thuộc chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban Dân
tộc và nội dung liên quan đến thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030,
giai đoạn 1: Từ năm 2021 đến năm 2025.
7.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a)
Cung cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được
công nhận theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025, hộ gia đình thoát hộ nghèo,
thoát cận nghèo theo kết quả rà soát hàng năm theo quy định để phục vụ công tác
quản lý thực hiện Chương trình; thời điểm cung cấp cùng với thời điểm Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ cho
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định hiện hành;
b)
Chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương cung
cấp cho Sở Thông tin và Truyền thông danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đã đưa
ra khỏi hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi rà soát trong năm theo quy định;
c)
Chỉ đạo, giao Sở Thông tin và Truyền thông:
-
Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông và Ủy ban nhân dân cấp xã tại
địa phương rà soát hiện trạng phát triển hạ tầng và phổ cập dịch vụ viễn thông tại
địa phương để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông
bổ sung, điều chỉnh địa bàn thuộc khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông.
-
Phối hợp với các cơ quan liên quan tại địa phương cung cấp danh sách hộ nghèo, hộ
cận nghèo tại địa phương cho các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông
phổ cập trên địa bàn sau mỗi kỳ rà soát theo quy định để cập nhật kịp thời thông
tin liên quan đến đối tượng được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập.
-
Tổ chức xác nhận đối tượng được hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập tại địa
phương theo hướng dẫn tại Thông tư này.
-
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
tại địa phương.
d)
Chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương tháng đầu hàng quý cung cấp cho
Sở Thông tin và Truyền thông danh sách biến động về hộ nghèo, hộ cận nghèo theo
kết quả rà soát theo quy định (nếu có). Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
thực hiện cung cấp danh sách này cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông
phổ cập tại địa phương;
đ)
Chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền tại địa phương cấp Giấy chứng nhận hoặc bản sao Giấy
chứng nhận (có chứng thực) cho hộ gia đình đang là hộ nghèo, hộ cận nghèo để được
Chương trình hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích theo quy định;
e)
Bố trí ngân sách địa phương cho công tác quản lý nhà nước về viễn thông để đảm bảo
nguồn kinh phí quản lý thực hiện Chương trình tại địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 49. Trách nhiệm của các doanh nghiệp viễn
thông
1.
Tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đúng đối tượng với chất lượng, giá
dịch vụ và mức hỗ trợ theo quy định.
2.
Đề xuất kế hoạch, dự toán, giá dịch vụ viễn thông công ích và mức hỗ trợ cho doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; phối hợp đề xuất mức hỗ trợ cho người
sử dụng dịch vụ viễn thông công ích.
3.
Thực hiện và báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, số liệu thực hiện Chương
trình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu báo cáo.
4.
Doanh nghiệp được lựa chọn cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất tại các khu
vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông theo hình thức đấu thầu có trách nhiệm
chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 50. Trách nhiệm của người sử dụng dịch
vụ viễn thông công ích
1.
Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết, đúng đối tượng được hỗ trợ cho
các cơ quan nhà nước liên quan và cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông khi
đề nghị được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2.
Hộ gia đình thuộc đối tượng được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập chỉ đăng
ký sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập đối với một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích trên địa bàn thường trú.
3.
Quản lý, sử dụng thiết bị đầu cuối được hỗ trợ đúng mục đích; sử dụng dịch vụ viễn
thông công ích tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 51. Chuyển tiếp các nhiệm vụ đã thực
hiện từ đầu năm 2022
1.
Các nhiệm vụ hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích từ năm 2021 được
chuyển tiếp hỗ trợ thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 được thực hiện theo chính
sách thuộc phạm vi hỗ trợ của Chương trình theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông đến hết tháng 12 năm 2022. Việc hỗ trợ của Chương trình sau tháng 12 năm 2022
đối với tất cả các nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Các
doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm rà soát các thuê bao đang sử dụng dịch vụ
viễn thông thông tin di động mặt đất trả sau để đảm bảo điều kiện được hỗ trợ và
hồ sơ theo quy định tại Thông tư này.
2.
Kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện Chương trình từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 trở
đi được tổng hợp, thanh, quyết toán vào nguồn kinh phí thực hiện Chương trình này.
Điều 52. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
2.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh những vấn đề cần giải quyết, các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông
để được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TTTT;
- Sở TTTT, Sở LĐ-TB&XH, Ban Dân tộc các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Cổng TTĐT CP, Công báo;
- Các đơn vị thuộc Bộ; Cổng TTĐT Bộ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Lưu: VT, KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Phạm Đức Long
|