CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 3 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật giao
thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định việc quản lý, sử dụng và
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa do Nhà nước đầu
tư, quản lý.
2. Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường thủy nội địa do tổ chức, cá nhân đầu tư không thuộc phạm
vi điều chỉnh tại Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về giao thông đường thủy
nội địa.
2. Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa (sau đây gọi là cơ quan được giao quản lý tài sản).
3. Cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp được giao sử dụng,
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
4. Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
1. Mọi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy
nội địa đều được Nhà nước giao cho đối tượng quản lý, sử dụng theo quy định của
pháp luật.
2. Quản lý nhà nước về tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy nội địa được thực hiện thống nhất, phân cấp rõ thẩm quyền,
trách nhiệm của từng cơ quan nhà nước và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan
nhà nước; tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy nội địa phải tuân theo cơ chế thị trường, có hiệu quả. Nhà nước
khuyến khích thực hiện xã hội hóa nhằm đa dạng hóa nguồn lực để duy trì, phát
triển, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
4. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội
địa được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị, những tài sản có nguy
cơ chịu rủi ro cao do thiên tai, hỏa hoạn và nguyên nhân bất khả kháng khác được
quản lý rủi ro về tài chính thông qua bảo hiểm hoặc công cụ khác theo quy định
của pháp luật.
5. Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường thủy nội địa phải công khai, minh bạch; được giám sát,
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI
THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục 1. QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 4. Tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa
1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội
địa (bao gồm vùng đất, vùng nước gắn với tài sản) gồm:
a) Đường thủy nội địa: Luồng chạy tàu thuyền; âu
tàu; các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng
trên hồ, đầm, phá vụng, vịnh, ven bờ thủy nội địa, ra đảo, nối các đảo thuộc nội
thủy;
b) Hành lang bảo vệ luồng;
c) Cảng thủy nội địa;
d) Bến thủy nội địa;
đ) Khu neo đậu ngoài cảng;
e) Kè, đập giao thông;
g) Báo hiệu đường thủy nội địa;
h) Các công trình phụ trợ khác theo quy định của
pháp luật chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa.
2. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội
địa có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia được xác định theo quy định của
pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc
gia.
Điều 5. Giao quản lý tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
được giao cho đối tượng quản lý như sau:
1. Toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa do Nhà nước đầu tư, quản lý (không tính thành phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp) được giao cho cơ quan được giao quản lý tài sản.
Cơ quan được giao quản lý tài sản ở trung ương là
cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành về giao thông đường thủy nội địa; cơ quan được giao quản lý tài sản
ở địa phương là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện chức năng quản lý nhà
nước chuyên ngành về giao thông đường thủy nội địa.
2. Thẩm quyền giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định giao quản lý tài
sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa có liên quan đến quốc phòng,
an ninh quốc gia và tài sản hình thành từ dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định
đầu tư theo quy định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ý kiến của các cơ quan có liên quan;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định giao
quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thuộc trung ương
quản lý không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao
quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thuộc địa phương
quản lý không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này.
3. Hồ sơ đề nghị giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan được giao quản lý
tài sản: 01 bản chính;
b) Biên bản rà soát, phân loại tài sản hoặc hồ sơ
tài sản được bàn giao đưa vào sử dụng: 01 bản chính;
c) Danh mục tài sản đề nghị giao quản lý (tên tài sản;
số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán): 01 bản
chính;
d) Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản
sao.
4. Trình tự, thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường thủy nội địa quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành (đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy
nội địa hiện có), hoặc 60 ngày kể từ ngày tài sản hoàn thành, đưa vào sử dụng
(đối với tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm mới sau ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành), Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan
được giao quản lý tài sản chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức đang quản
lý, sử dụng tài sản hoàn thành việc rà soát, phân loại, xác định giá trị tài sản
và lập 01 bộ hồ sơ đề nghị giao quản lý tài sản quy định tại khoản 3 Điều này
báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Kinh phí tổ chức, thực
hiện việc rà soát, phân loại tài sản được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa theo thẩm quyền;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản kèm
theo bản sao hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này gửi lấy ý kiến của các cơ quan
có liên quan về phương án giao quản lý tài sản đối với tài sản thuộc thẩm quyền
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ
hồ sơ hợp lệ của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan
có liên quan có trách nhiệm cho ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ về phương án
giao quản lý tài sản.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến
tham gia của các cơ quan có liên quan, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại khoản 3
Điều này và ý kiến của các cơ quan có liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định phương án giao quản lý tài sản;
d) Nội dung chủ yếu của Quyết định giao quản lý tài
sản gồm: Tên cơ quan được giao quản lý tài sản; danh mục tài sản giao quản lý
(tên tài sản; số lượng tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế
toán); trách nhiệm tổ chức thực hiện;
đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định
giao quản lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, Bộ Giao thông vận tải, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản
thuộc phạm vi quản lý theo quy định. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập
thành Biên bản theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo hình thức đầu tư vốn nhà nước tại
doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy nội địa đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật chuyên ngành giao thông đường
thủy nội địa và pháp luật có liên quan.
Mục 2. HỒ SƠ QUẢN LÝ, KẾ TOÁN
TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 6. Hồ sơ quản lý tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
1. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông
đường thủy nội địa gồm:
a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo quy định tại Nghị định
này và pháp luật có liên quan;
b) Báo cáo kê khai; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo quy định
tại Điều 27 Nghị định này;
c) Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy nội địa theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.
2. Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa có trách nhiệm:
a) Lập hồ sơ về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông
đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý;
b) Quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý và thực hiện chế độ
báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này.
Điều 7. Kế toán tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội
địa có kết cấu độc lập hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ
liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định là một đối
tượng ghi sổ kế toán.
Trường hợp một hệ thống được giao cho nhiều cơ quan
quản lý thì đối tượng ghi sổ kế toán là phần tài sản được giao cho từng cơ
quan.
2. Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa có trách nhiệm:
a) Mở sổ và thực hiện kế toán tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa được giao quản lý theo quy định của pháp luật về
kế toán và quy định tại Nghị định này;
b) Thực hiện báo cáo tình hình tăng, giảm, tính hao
mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa hằng năm theo quy định
của pháp luật.
3. Nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được xác định theo nguyên tắc:
a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa đang sử dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: Trường
hợp đã có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản thì sử dụng giá
trị đã có để ghi sổ kế toán; trường hợp chưa có thông tin về nguyên giá, giá trị
còn lại của tài sản thì sử dụng giá quy ước để xác định giá trị tài sản làm
nguyên giá ghi sổ kế toán; giá quy ước của tài sản (thuộc trung ương và địa
phương) do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định;
b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa hoàn thành, đưa vào sử dụng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì giá trị ghi sổ kế toán là giá trị mua sắm theo quy định, giá trị
quyết toán được phê duyệt;
c) Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa được đầu tư xây dựng mới, hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa được
cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán thì sử dụng nguyên giá tạm
tính để ghi sổ kế toán. Nguyên giá tạm tính trong trường hợp này được lựa chọn
theo thứ tự ưu tiên sau: Giá trị đề nghị quyết toán; giá trị xác định theo Biên
bản nghiệm thu A - B; giá trị dự toán của dự án đã được phê duyệt. Khi giá trị
quyết toán của dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan được
giao quản lý tài sản phải thực hiện điều chỉnh giá trị đã ghi sổ theo quy định
của pháp luật về kế toán;
d) Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa trong quá trình quản lý, sử dụng được nâng cấp, mở rộng theo dự án
được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì giá trị quyết toán của dự án được
kế toán tăng giá trị tài sản.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ kế toán, tính hao mòn tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
Mục 3. BẢO TRÌ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 8. Bảo trì tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội
địa phải được bảo trì theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp
luật có liên quan, bảo đảm tuân theo trình tự, quy trình, kế hoạch và tiêu chuẩn,
định mức nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tài sản, bảo đảm hoạt động bình
thường và an toàn khi sử dụng, khai thác.
2. Các hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa:
a) Bảo trì theo chất lượng thực hiện:
Bảo trì theo chất lượng thực hiện là việc thực hiện
hoạt động bảo trì theo các tiêu chuẩn chất lượng xác định, trong một khoảng thời
gian với một số tiền nhất định được quy định tại Hợp đồng kinh tế.
Cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm
xác định mức giá khoán bảo trì cho từng tài sản thuộc phạm vi được giao quản
lý; trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Mức giá khoán bảo trì tài sản
kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được xác định theo phương pháp định
mức kinh tế - kỹ thuật của hoạt động bảo trì hoặc phương pháp chi phí bình quân
của hoạt động bảo trì 3 năm liền kề trước đó cộng với yếu tố trượt giá (nếu có)
hoặc kết hợp hai phương pháp trên.
Bộ Giao thông vận tải quy định
tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy nội địa theo chất lượng thực hiện.
b) Bảo trì theo khối lượng thực tế:
Bảo trì theo khối lượng thực tế là việc thực hiện
hoạt động bảo trì và được thanh toán theo khối lượng công việc thực tế đã thực
hiện.
c) Bảo trì kết hợp tận thu sản phẩm thực hiện theo
quy định tại Điều 10 Nghị định này.
3. Bộ Giao thông vận tải, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định việc áp dụng
hình thức bảo trì quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này đối với từng hoạt
động bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo quy định
tại Nghị định này, pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
và pháp luật chuyên ngành, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
4. Việc lựa chọn tổ chức thực hiện bảo trì tài sản
kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo các hình thức quy định tại
khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp
luật chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa và pháp luật có liên quan.
Bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy
nội địa đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều này thì
việc lựa chọn tổ chức, cá nhân bảo trì tài sản thực hiện theo quy định của pháp
luật có liên quan.
5. Kinh phí bảo trì tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được bố trí từ ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí khác theo
quy định của pháp luật; trừ các trường hợp sau đây:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội
địa đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội
địa trong thời gian cho thuê quyền khai thác mà doanh nghiệp thuê quyền khai
thác thực hiện việc bảo trì theo Hợp đồng ký kết;
c) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội
địa trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác mà doanh nghiệp
nhận chuyển nhượng thực hiện việc bảo trì theo Hợp đồng ký kết.
Điều 9. Tổ chức thực hiện dự
toán chi ngân sách nhà nước về công tác bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy nội địa
1. Trình tự thủ tục lập, giao dự toán chi ngân sách
nhà nước về công tác bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội
địa hằng năm thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước:
a) Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật,
định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá bảo trì, khối lượng công việc cần thực hiện
và kế hoạch bảo trì được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan được
giao quản lý tài sản lập dự toán chi ngân sách nhà nước về công tác bảo trì tài
sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa (trừ trường hợp quy định tại
các điểm a, b và c khoản 5 Điều 8 Nghị định này), trình Bộ
Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân
sách nhà nước hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Trên cơ sở Quyết định giao dự toán ngân sách nhà
nước của cơ quan, người có thẩm quyền, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao dự toán ngân sách nhà nước về công tác bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa cho cơ quan được giao quản lý tài sản thuộc phạm
vi quản lý;
c) Cơ quan được giao quản lý tài sản (ở trung ương
và địa phương) tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước về công tác bảo trì
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục lập, giao dự toán chi ngân
sách nhà nước về công tác bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy
nội địa trung hạn 3 năm và 5 năm thực hiện theo quy định của pháp luật về kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm và kế hoạch tài chính 5 năm.
Điều 10. Bảo trì kết hợp tận
thu sản phẩm
1. Bảo trì kết hợp tận thu sản phẩm là việc Nhà nước
giao cho doanh nghiệp thực hiện nạo vét, duy tu luồng đường thủy nội địa kết hợp
tận thu sản phẩm để thanh toán kinh phí bảo trì tài sản. Hình thức bảo trì này
được áp dụng đối với việc nạo vét, duy tu luồng đường thủy nội địa có sản phẩm
tận thu.
2. Việc bảo trì kết hợp tận thu sản phẩm phải được
lập thành dự án và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật về
đầu tư công, pháp luật về đấu thầu.
3. Kinh phí bảo trì luồng đường thủy nội địa, giá
trị sản phẩm tận thu được xác định như sau:
a) Kinh phí bảo trì luồng đường thủy nội địa được
xác định và thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về
ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan;
b) Giá trị sản phẩm tận thu được xác định trên cơ sở
khối lượng (trữ lượng) sản phẩm tận thu, giá sản phẩm tận thu do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật; không bao gồm tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản, các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định của
pháp luật về thuế, phí, lệ phí.
4. Kinh phí thực hiện bảo trì luồng đường thủy nội
địa, giá trị sản phẩm tận thu quy định tại khoản 3 Điều này được điều chỉnh
thay đổi trong trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện:
a) Điều chỉnh quy mô, thiết kế luồng đường thủy nội
địa theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Điều chỉnh khối lượng (trữ lượng) sản phẩm tận
thu so với khối lượng (trữ lượng) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.
5. Giá trị thanh toán Hợp đồng bảo trì kết hợp tận
thu sản phẩm là phần chênh lệch giữa kinh phí bảo trì luồng đường thủy nội địa
và giá trị sản phẩm tận thu theo Hợp đồng ký kết và giá trị điều chỉnh theo quy
định tại khoản 4 Điều này (nếu có). Việc thanh toán Hợp đồng bảo trì kết hợp tận
thu sản phẩm thực hiện như sau:
a) Trường hợp kinh phí bảo trì luồng đường thủy nội
địa nhỏ hơn giá trị sản phẩm tận thu thì doanh nghiệp có trách nhiệm nộp phần
chênh lệch vào ngân sách nhà nước;
b) Trường hợp kinh phí bảo trì luồng đường thủy nội
địa lớn hơn giá trị sản phẩm tận thu thì Nhà nước thực hiện thanh toán phần
chênh lệch cho doanh nghiệp. Kinh phí thanh toán phần chênh lệch được sử dụng từ
nguồn kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa của
năm thực hiện (nếu đã được bố trí) hoặc được tổng hợp, bổ sung vào kế hoạch và
dự toán kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
6. Nội dung quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều
này phải được đưa vào hồ sơ mời thầu, Hợp đồng kinh tế và các Phụ lục Hợp đồng
ký kết giữa các bên (nếu có).
7. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện bảo trì
theo hình thức nạo vét, duy tu luồng đường thủy nội địa kết hợp tận thu sản phẩm;
tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa
và các nội dung khác có liên quan được thực hiện theo quy định của Chính phủ về
quy chế quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường
thủy nội địa và pháp luật có liên quan.
Mục 4. KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU
HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 11. Phương thức và nguồn
thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
1. Phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa:
a) Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa trực tiếp tổ chức khai thác tài sản;
b) Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa;
c) Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
2. Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa gồm:
a) Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí,
lệ phí;
b) Tiền thu từ giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường thủy nội địa và các khoản thu khác liên quan đến việc
cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật;
c) Tiền thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp cho thuê quyền khai thác, chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
3. Đối với các tài sản kết cấu hạ tầng giao thông
đường thủy nội địa phục vụ mục đích công cộng, không áp dụng các phương thức
khai thác tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì cơ quan được giao
quản lý tài sản thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định; không phải lập Đề án
khai thác tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại
Mục này. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định danh mục tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thuộc phạm
vi quản lý phục vụ mục đích công cộng không áp dụng các phương thức khai thác
tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này trên cơ sở đề nghị của cơ quan
được giao quản lý tài sản.
Điều 12. Cơ quan được giao quản
lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa trực tiếp tổ chức khai
thác tài sản
1. Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa trực tiếp tổ chức khai thác tài sản trong các trường
hợp sau:
a) Tài sản có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc
gia;
b) Áp dụng phương thức trực tiếp khai thác hiệu quả
hơn phương thức quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị
định này;
c) Không có tổ chức đăng ký thực hiện phương thức
quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
2. Thẩm quyền phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa có liên quan đến quốc
phòng, an ninh quốc gia, tài sản hình thành từ dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết
định đầu tư theo quy định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ý kiến của các cơ quan có liên quan;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Đề án
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thuộc trung
ương quản lý không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề
án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thuộc địa
phương quản lý không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt Đề án khai thác tài sản:
01 bản chính;
b) Đề án khai thác tài sản theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này: 01 bản chính;
c) Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản
sao.
4. Lập, phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường thủy nội địa:
a) Cơ quan được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ
sơ đề nghị phê duyệt Đề án khai thác tài sản quy định tại khoản 3 Điều này gửi
Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, phê duyệt Đề án khai thác tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản
hồi đáp trong trường hợp Đề án chưa phù hợp;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản kèm
theo bản sao hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này gửi lấy ý kiến của các cơ quan
có liên quan về Đề án khai thác tài sản đối với tài sản thuộc thẩm quyền phê
duyệt Đề án khai thác của Thủ tướng Chính phủ.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ
hồ sơ hợp lệ của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan
có liên quan có trách nhiệm cho ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ về Đề án khai
thác tài sản.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến
tham gia của các cơ quan có liên quan, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại khoản 3
Điều này và ý kiến của các cơ quan có liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, phê duyệt Đề án khai thác tài sản hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường hợp
Đề án chưa phù hợp.
5. Căn cứ Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, cơ
quan được giao quản lý tài sản tổ chức thực hiện việc khai thác tài sản theo Đề
án được phê duyệt và theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Cho thuê quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
1. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa là việc Nhà nước chuyển giao có thời hạn quyền
khai thác tài sản cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa thực hiện trong một khoảng thời hạn nhất định theo Hợp đồng để nhận
một khoản tiền tương ứng.
2. Thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án cho thuê quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa có liên quan đến
quốc phòng, an ninh quốc gia, tài sản hình thành từ dự án do Thủ tướng Chính phủ
quyết định đầu tư theo quy định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ý kiến của các cơ quan có liên
quan;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Đề án
cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
thuộc trung ương quản lý không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này trên
cơ sở đề nghị của cơ quan được giao quản lý tài sản ở trung ương, ý kiến của Bộ
Tài chính và các cơ quan có liên quan;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề
án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
thuộc địa phương quản lý không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này trên
cơ sở đề nghị của cơ quan được giao quản lý tài sản ở địa phương, ý kiến của cơ
quan tài chính và các cơ quan có liên quan.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án cho thuê quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt Đề án cho thuê quyền
khai thác tài sản: 01 bản chính;
b) Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này: 01 bản chính;
c) Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản
sao.
4. Lập, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa:
a) Cơ quan được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ
sơ đề nghị phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản quy định tại khoản
3 Điều này gửi Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản kèm
theo bản sao hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này gửi lấy ý kiến của các cơ quan
có liên quan về Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ
quan có liên quan có trách nhiệm cho ý kiến về các nội dung: Tính đầy đủ, hợp lệ
của hồ sơ; sự cần thiết, phù hợp của Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản với
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công, pháp luật chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa và pháp luật có
liên quan; sự phù hợp về cơ sở và phương pháp xác định giá cho thuê quyền khai
thác tài sản; các nội dung trong Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản cần phải
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp;
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý
kiến tham gia của các cơ quan có liên quan, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan được giao quản lý tài sản tiếp thu, chỉnh lý, hoàn
thiện Đề án;
đ) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp
trong trường hợp Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản chưa phù hợp;
e) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại khoản
3 Điều này và ý kiến của các cơ quan có liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường hợp Đề
án cho thuê quyền khai thác tài sản chưa phù hợp.
5. Căn cứ Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản được
cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan được giao quản lý tài sản tổ chức đấu giá để lựa chọn
doanh nghiệp thuê quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về đấu
giá và ký Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp tham gia đấu giá phải đáp ứng điều kiện
về năng lực, kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh kết cấu hạ tầng giao thông
đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật chuyên ngành giao thông đường thủy
nội địa và pháp luật có liên quan.
6. Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường thủy nội địa gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin của bên cho thuê;
b) Thông tin của doanh nghiệp được thuê quyền khai
thác tài sản;
c) Danh mục tài sản cho thuê quyền khai thác;
d) Thời hạn cho thuê; giá cho thuê quyền khai thác
tài sản; phương thức và thời hạn thanh toán và các nội dung cần thiết khác;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
7. Quyền của doanh nghiệp thuê quyền khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa:
a) Trực tiếp tổ chức khai thác tài sản theo đúng
quy định của pháp luật và Hợp đồng đã ký kết;
b) Quyết định phương thức, biện pháp khai thác tài
sản bảo đảm phù hợp với quy định về hoạt động giao thông đường thủy nội địa;
c) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp;
được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu quyền và lợi ích bị
xâm phạm;
d) Được thu giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường thủy nội địa và các khoản thu khác liên quan đến cung cấp
dịch vụ theo quy định của pháp luật và Hợp đồng ký kết;
đ) Thực hiện các quyền khác của bên thuê tài sản
theo quy định của pháp luật.
8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp thuê quyền khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa:
a) Bảo quản tài sản thuê (bao gồm cả đất, mặt nước
gắn với tài sản); không để thất thoát, lấn chiếm và các hành vi vi phạm khác
theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng, khai thác tài sản thuê đúng mục đích;
không được chuyển nhượng, bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn;
c) Thực hiện bảo trì đúng yêu cầu kỹ thuật và các
quy định khác tại Hợp đồng ký kết;
d) Thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản đầy
đủ và đúng hạn theo quy định tại Hợp đồng; trường hợp quá thời hạn thanh toán
theo Hợp đồng đã ký kết mà doanh nghiệp chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ
thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan
được giao quản lý tài sản có văn bản đề nghị kèm theo bản sao Hợp đồng và chứng
từ về việc nộp tiền của doanh nghiệp (nếu có) gửi Cục thuế (nơi có tài sản) để
xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế;
đ) Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên cho thuê;
cùng bên cho thuê giải quyết các vướng mắc phát sinh;
e) Giao lại tài sản thuê khi hết thời hạn Hợp đồng
và các trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này;
g) Định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Hợp đồng
ký kết phải thông báo cho cơ quan được giao quản lý tài sản về tình trạng của
tài sản, bảo đảm hoạt động giao thông đường thủy nội địa được an toàn, thông suốt;
h) Thực hiện các nghĩa vụ khác của bên thuê quyền
khai thác tài sản theo quy định của pháp luật và Hợp đồng ký kết.
9. Trong thời hạn thực hiện Hợp đồng thuê quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, trường hợp
doanh nghiệp thuê quyền khai thác tài sản tự nguyện trả lại hoặc vi phạm Hợp đồng
hoặc Nhà nước thu hồi để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, việc xử lý quyền, nghĩa vụ (nếu có) của các bên có liên
quan thực hiện theo Hợp đồng, pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan.
Điều 14. Chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
1. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa là việc Nhà nước chuyển giao
trong một khoảng thời gian nhất định quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa hiện có gắn với việc đầu tư nâng cấp, mở rộng
theo dự án đã được cơ quan người có thẩm quyền phê duyệt theo Hợp đồng để nhận
một khoản tiền tương ứng.
2. Thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tai sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia, tài sản hình thành từ dự án do
Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo quy định trên cơ sở đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ý kiến của
các cơ quan có liên quan;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Đề án
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa thuộc trung ương quản lý không thuộc phạm vi quy định tại điểm a
khoản này trên cơ sở đề nghị của cơ quan được giao quản lý tài sản ở trung
ương, ý kiến của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề
án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông
đường thủy nội địa thuộc địa phương quản lý không thuộc phạm vi quy định tại điểm
a khoản này trên cơ sở đề nghị của cơ quan được giao quản lý tài sản ở địa
phương, ý kiến của cơ quan tài chính và các cơ quan có liên quan.
3. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được thực hiện thông qua
hình thức đấu giá. Tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp để tham gia đấu giá gồm:
a) Năng lực, kinh nghiệm của doanh nghiệp trong
lĩnh vực đầu tư, lĩnh vực kinh doanh kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội
địa theo quy định của pháp luật chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa và
pháp luật có liên quan;
b) Năng lực về tài chính để thực hiện dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
4. Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được xác định cụ thể trong từng Hợp đồng
chuyển nhượng nhưng tối đa không quá 50 năm.
5. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án chuyển nhượng có
thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt Đề án chuyển nhượng có
thời hạn quyền khai thác tài sản: 01 bản chính;
b) Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác
tài sản theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
c) Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản
sao.
6. Lập, phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa:
a) Cơ quan được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ
sơ đề nghị phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản
quy định tại khoản 5 Điều này gửi Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản kèm
theo bản sao hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này gửi lấy ý kiến của các cơ quan
có liên quan về Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ
quan có liên quan có trách nhiệm cho ý kiến về các nội dung: Tính đầy đủ, hợp lệ
của hồ sơ; sự cần thiết, phù hợp của Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai
thác tài sản với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công, pháp luật chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa
và pháp luật có liên quan; sự phù hợp về cơ sở và phương pháp xác định giá chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản; các nội dung trong Đề án chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp;
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý
kiến tham gia của các cơ quan có liên quan, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan được giao quản lý tài sản tiếp thu, chỉnh lý, hoàn
thiện Đề án;
đ) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp
trong trường hợp Đề án chuyển nhượng quyền khai thác tài sản chưa phù hợp;
e) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại khoản
5 Điều này và ý kiến của các cơ quan có liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét phê duyệt theo thẩm quyền hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường hợp Đề
án chuyển nhượng quyền khai thác tài sản chưa phù hợp;
g) Căn cứ Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Giao thông vận
tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan được giao quản lý tài sản tổ chức
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và ký Hợp đồng chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật.
7. Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa gồm các nội dung chủ
yếu sau:
a) Thông tin của bên chuyển nhượng;
b) Thông tin của doanh nghiệp nhận chuyển nhượng;
c) Danh mục tài sản được chuyển nhượng;
d) Thời hạn chuyển nhượng; giá chuyển nhượng;
phương thức thanh toán; hạng mục công trình đầu tư, nâng cấp và các nội dung cần
thiết khác;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
8. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản, doanh nghiệp nhận chuyển nhượng
có trách nhiệm thanh toán tiền chuyển nhượng cho cơ quan được giao quản lý tài
sản theo Hợp đồng. Cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm nộp tiền
vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền
chuyển nhượng.
Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản này mà
doanh nghiệp nhận chuyển nhượng chưa thanh toán đủ số tiền theo Hợp đồng chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản đã ký kết thì cơ quan được giao quản
lý tài sản có văn bản đề nghị kèm theo bản sao Hợp đồng chuyển nhượng và chứng
từ về việc nộp tiền của doanh nghiệp trúng thầu (nếu có) gửi Cục thuế (nơi có
tài sản) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
Thời hạn nộp tiền cụ thể và quy định việc nộp tiền
chậm nộp phải được ghi rõ tại Quy chế bán đấu giá, Hợp đồng chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác tài sản.
9. Quyền của doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa:
a) Được sử dụng, kinh doanh tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa theo Hợp đồng ký kết;
b) Được hưởng các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu
tư theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật khác có liên quan;
c) Được sử dụng tài sản do doanh nghiệp đầu tư, quyền
khai thác tài sản để huy động vốn theo quy định của pháp luật;
d) Được thu phí, lệ phí, giá dịch vụ sử dụng tài sản
kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa và các khoản thu khác liên quan đến
việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật và Hợp đồng ký kết;
đ) Được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp
luật nếu quyền và lợi ích bị xâm phạm.
10. Nghĩa vụ của doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có
thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa:
a) Thực hiện đầu tư dự án nhận chuyển nhượng theo
quy hoạch, đúng tiến độ, chất lượng; thực hiện bảo trì đúng yêu cầu kỹ thuật và
các quy định khác tại Hợp đồng đã ký kết;
b) Định kỳ hoặc đột xuất thông báo với cơ quan được
giao quản lý tài sản về tình trạng của tài sản, bảo đảm hoạt động giao thông vận
tải đường thủy nội địa thông suốt, an toàn;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi vi phạm các
quy định trong Hợp đồng ký kết.
Điều 15. Giá cho thuê quyền
khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa
1. Giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường thủy nội địa giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa là khoản tiền doanh
nghiệp thuê, nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải trả
cho Nhà nước để được sử dụng, khai thác tài sản theo Hợp đồng ký kết.
2. Giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường thủy nội địa bao gồm giá thu cố định và giá thu biến đổi.
Riêng trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản
là nhà kho, bến bãi riêng lẻ tại cảng thủy nội địa, bến thủy nội địa, giá khởi
điểm cho thuê quyền khai thác tài sản được xác định phù hợp với giá cho thuê
trên thị trường của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng
tại thời điểm cho thuê và tương đương về mục đích cho thuê.
3. Việc xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được xác
định như sau:
a) Giá thu cố định được xác định trên cơ sở hao mòn
tài sản, tiền trả nợ gốc và lãi vay (nếu có), chi phí phục vụ quản lý, khai
thác tài sản;
b) Giá thu biến đổi được xác định theo tỷ lệ phần
trăm (%) của doanh thu khai thác tài sản cho thuê hằng năm;
c) Cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án cho
thuê quyền khai thác tài sản lựa chọn giá khởi điểm để đấu giá là giá thu cố định
hoặc giá thu biến đổi theo nguyên tắc ưu tiên giá thu cố định khi có đầy đủ các
yếu tố để xác định giá thu cố định; cụ thể như sau: Trường hợp đấu giá mức giá
thu cố định thì giá thu biến đổi được giữ ổn định; trường hợp đấu giá mức giá
thu biến đổi thì giá thu cố định được giữ ổn định.
4. Giá khởi điểm để đấu giá
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa được xác định trên cơ sở giá trị còn lại của tài sản tại thời điểm
chuyển nhượng theo đánh giá lại, thời gian tính hao mòn tài sản còn lại, giá trị
đầu tư bổ sung, doanh thu và chi phí ước tính từ việc khai thác tài sản trong
thời hạn chuyển nhượng.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, giá khởi điểm
để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý quy định tại các khoản 2, 3
và 4 Điều này.
6. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa gắn với đất mặt nước không sử dụng vào mục đích kinh doanh, dịch vụ,
trong cơ cấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản không bao gồm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy
nội địa gắn với đất, mặt nước sử dụng vào mục đích kinh doanh, dịch vụ, trong
cơ cấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác tài sản bao gồm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
7. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều 16. Khai thác quỹ đất, mặt
nước để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
1. Việc khai thác quỹ đất, mặt nước để tạo vốn phát
triển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được thực hiện theo
quy định tại Điều 118 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và
pháp luật về đất đai.
2. Cơ quan được giao quản lý tài sản lập Đề án khai
thác quỹ đất, mặt nước gửi Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến của Bộ
Tài chính và các cơ quan có liên quan về Đề án khai thác quỹ đất, mặt nước để tạo
vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thuộc phạm
vi quản lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với Đề án
khai thác quỹ đất, mặt nước để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến của các cơ
quan có liên quan.
3. Nội dung chủ yếu của Đề án khai thác quỹ đất, mặt
nước gồm:
a) Căn cứ, sự cần thiết của Đề án;
b) Diện tích đất, mặt nước dự kiến khai thác;
c) Hình thức sử dụng đất, mặt nước;
d) Tổng mức đầu tư dự án xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa;
đ) Dự kiến số tiền thu được từ việc khai thác quỹ đất,
mặt nước;
e) Các thông tin khác liên quan đến việc khai thác
quỹ đất, mặt nước;
g) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Điều 17. Phí, lệ phí đường thủy
nội địa
1. Danh mục phí, lệ phí đường thủy nội địa được thực
hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
2. Việc thu, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí đường
thủy nội địa thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và
pháp luật có liên quan.
3. Nhà nước ủy quyền cho cơ quan được giao quản lý
tài sản thực hiện thu phí, lệ phí đường thủy nội địa.
Điều 18. Quản lý, sử dụng số
tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
và khai thác quỹ đất, mặt nước để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa
1. Trường hợp cơ quan được giao quản lý tài sản trực
tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
theo quy định tại Điều 12 Nghị định này:
a) Số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường thủy nội địa là phí, lệ phí quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 11 Nghị định này được quản lý, sử dụng theo quy định của
pháp luật về phí, lệ phí và pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường thủy nội địa là tiền thu từ giá dịch vụ và các khoản thu
khác quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định này được
quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính áp dụng đối với cơ quan được giao quản
lý tài sản theo quy định.
2. Trường hợp khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa theo quy định tại Điều 13, Điều
14 Nghị định này và khai thác quỹ đất mặt nước để tạo vốn phát triển tài sản
kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo quy định tại Điều
16 Nghị định này:
a) Số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa và khai
thác quỹ đất, mặt nước để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông
đường thủy nội địa được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ
quan sau đây làm chủ tài khoản:
Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản
quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
đối với tài sản do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án khai thác;
Sở Tài chính (nơi cơ quan được giao quản lý tài sản
đóng trụ sở) đối với tài sản do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án khai thác;
b) Chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa và khai thác quỹ đất, mặt nước để
tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa phải
được lập dự toán và được Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung
ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản
lý) phê duyệt, gồm:
Chi phí kiểm kê, xác định giá khởi điểm, tổ chức đấu
giá và chi phí khác có liên quan trong trường hợp cho thuê quyền khai thác quy
định tại Điều 13 Nghị định này;
Chi phí kiểm kê, xác định giá khởi điểm, tổ chức đấu
giá và chi phí khác có liên quan trong trường hợp chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác tài sản quy định tại Điều 14 Nghị định này;
Chi phí có liên quan đến việc khai thác quỹ đất, mặt
nước quy định tại Điều 16 Nghị định này;
c) Việc lập dự toán chi phí; trình tự, thủ tục
thanh toán chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy nội địa và khai thác quỹ đất, mặt nước để tạo vốn phát triển
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được thực hiện theo như
quy định tại Điều 26 Nghị định này;
d) Định kỳ hằng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện
nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ khai thác đã hoàn thành việc thanh
toán chi phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước;
đ) Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được ưu tiên bố
trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư
xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo và phát triển tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước,
pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
Mục 5. XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 19. Các hình thức xử lý
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
Việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa được áp dụng theo các hình thức sau:
1. Thu hồi tài sản.
2. Điều chuyển tài sản.
3. Bán tài sản.
4. Sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao.
5. Thanh lý tài sản.
6. Xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
7. Hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Thu hồi tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội
địa bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản
lý;
b) Tài sản được giao không đúng đối tượng, sử dụng
sai mục đích; cho mượn tài sản;
c) Bán, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn, liên
doanh, liên kết không đúng quy định;
d) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử
dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường thủy nội địa:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa có liên quan đến quốc phòng, an ninh
quốc gia trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi tài sản
kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa gắn liền với đất, mặt nước thuộc
trung ương quản lý không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
c) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thu hồi
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thuộc trung ương quản lý
không thuộc phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu
hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thuộc địa phương quản
lý không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội
địa thu hồi được xử lý theo các hình thức sau:
a) Điều chuyển theo quy định tại Điều
21 Nghị định này;
b) Bán theo quy định tại Điều 22 Nghị
định này.
4. Hồ sơ đề nghị thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan được giao quản lý
tài sản: 01 bản chính;
b) Danh mục tài sản đề nghị thu hồi theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này: 01 bản chính;
c) Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản
sao.
5. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa trong trường hợp tự nguyện trả lại tài sản:
a) Cơ quan được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ
sơ đề nghị thu hồi tài sản quy định tại khoản 4 Điều này gửi Bộ Giao thông vận
tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền
quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thu hồi tài sản;
c) Quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy nội địa gồm những nội dung chủ yếu sau: Tên cơ quan được giao
quản lý tài sản có tài sản thu hồi; tên cơ quan được giao thực hiện quyết định
thu hồi; danh mục tài sản thu hồi (tên tài sản; số lượng; nguyên giá, giá trị
còn lại theo sổ kế toán); lý do thu hồi; trách nhiệm tổ chức thực hiện;
d) Sau khi có Quyết định thu hồi tài sản của cơ
quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao thực hiện quyết định thu hồi tài sản
tổ chức việc tiếp nhận tài sản; lập phương án xử lý tài sản thu hồi theo quy định
tại khoản 3 Điều này; tổ chức thực hiện xử lý tài sản theo phương án được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; tổ chức thực hiện việc bảo
quản, bảo vệ tài sản trong thời gian chờ xử lý.
6. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa đối với trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại
khoản 5, khoản 7 Điều này:
a) Căn cứ đề nghị của cơ quan có chức năng thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính và các cơ quan quản lý nhà
nước khác, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thu hồi tài sản;
b) Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi và trách
nhiệm của các cơ quan liên quan theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 5 Điều
này.
7. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa gắn với đất thu hồi theo quy định của pháp luật đất đai, trước khi
quyết định thu hồi đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội
địa, cơ quan, người có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật có
văn bản gửi lấy ý kiến của Bộ Tài chính. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan có ý kiến về phương án thu hồi đất gắn với tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường thủy nội địa.
Văn bản lấy ý kiến cần nêu rõ lý do thu hồi đất, diện
tích đất thu hồi, sự phù hợp của phương án thu hồi đất với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và các nội dung cần thiết
khác.
Điều 21. Điều chuyển tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội
địa được điều chuyển trong các trường hợp sau:
a) Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, phân cấp
quản lý, phân loại tài sản;
b) Tài sản được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng
hoặc việc khai thác không hiệu quả;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường thủy nội địa:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản
kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa từ cơ quan được giao quản lý tài
sản (ở trung ương và địa phương) sang doanh nghiệp quản lý theo hình thức đầu
tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp và tài sản có liên quan đến quốc phòng, an
ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan;
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa không thuộc phạm vi quy định
tại điểm a khoản này giữa Bộ Giao thông vận tải với bộ, cơ quan trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
c) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều
chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa không thuộc phạm
vi quy định tại điểm a khoản này giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều
chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa không thuộc phạm
vi quy định tại điểm a khoản này giữa các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản
lý.
3. Hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chuyển tài sản của cơ quan
được giao quản lý tài sản: 01 bản chính;
b) Văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ
quan, doanh nghiệp: 01 bản chính;
c) Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này (trong đó nêu rõ mục đích sử dụng hiện tại và mục đích sử dụng dự kiến
sau khi điều chuyển trong trường hợp điều chuyển gắn với việc chuyển đổi công
năng sử dụng tài sản): 01 bản chính;
d) Hồ sơ liên quan đến chuyển đổi công năng sử dụng
tài sản (trong trường hợp việc điều chuyển gắn với việc chuyển đổi công năng sử
dụng tài sản): 01 bản sao;
đ) Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản
sao.
4. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường thủy nội địa:
a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa cần điều chuyển, cơ quan được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ
đề nghị điều chuyển tài sản quy định tại khoản 3 Điều này gửi Bộ Giao thông vận
tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp
đề nghị điều chuyển tài sản chưa phù hợp; gửi lấy ý kiến của các cơ quan có
liên quan để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản
2 Điều này xem xét, quyết định điều chuyển tài sản hoặc có văn bản hồi đáp
trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản chưa phù hợp;
c) Quyết định điều chuyển tài sản gồm những nội
dung chủ yếu sau: Tên cơ quan được giao quản lý tài sản có tài sản điều chuyển;
tên cơ quan, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển; danh mục tài sản đề
nghị điều chuyển (tên tài sản; số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại
theo sổ kế toán; mục đích sử dụng hiện tại và mục đích sử dụng dự kiến sau khi điều
chuyển trong trường hợp việc điều chuyển gắn với việc chuyển đổi công năng sử dụng
tài sản); lý do điều chuyển; trách nhiệm tổ chức thực hiện;
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định
điều chuyển tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan có tài sản điều
chuyển và cơ quan doanh nghiệp tiếp nhận tài sản có trách nhiệm: Tổ chức bàn
giao, tiếp nhận tài sản theo Mẫu số 01 quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này thực hiện kế toán giảm, tăng tài sản
theo chế độ kế toán hiện hành; thực hiện đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản
theo quy định của pháp luật (nếu có); báo cáo kê khai biến động tài sản theo
quy định tại Điều 27 Nghị định này;
đ) Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc
bàn giao, tiếp nhận tài sản do đơn vị tiếp nhận tài sản chi trả theo quy định;
e) Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản khi điều
chuyển tài sản.
Điều 22. Bán tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường thủy nội địa
1. Việc bán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 20 Nghị định này nhưng không còn nhu cầu sử dụng;
b) Tài sản được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng
và việc khai thác không hiệu quả;
e) Chuyển mục đích sử dụng đất gắn với chuyển đổi
công năng sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo
quy hoạch được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định bán tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường thủy nội địa có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc
gia, tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa hình thành từ dự án
do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo quy định, tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa gắn với đất, mặt nước trên cơ sở đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ý kiến của Bộ
Tài chính và các cơ quan có liên quan;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định bán
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thuộc trung ương quản lý
không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bán
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thuộc địa phương quản lý
không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này.
3. Việc bán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tải sản.
4. Hồ sơ đề nghị bán tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy nội địa gồm:
a) Văn bản đề nghị bán tài sản của cơ quan được
giao quản lý tài sản: 01 bản chính;
b) Danh mục tài sản đề nghị bán theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này (trong đó nêu rõ lý do bán, mục đích sử dụng hiện tại): 01 bản chính;
c) Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản
sao.
5. Trình tự, thủ tục bán tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa:
a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa cần bán, cơ quan được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị
bán tài sản quy định tại khoản 4 Điều này, gửi Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định bán tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp
trong trường hợp đề nghị bán tài sản chưa phù hợp; gửi lấy ý kiến của các cơ
quan có liên quan để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc có
văn bản chỉ đạo trong trường hợp đề nghị bán tài sản chưa phù hợp;
c) Quyết định bán tài sản gồm những nội dung chủ yếu
sau: Tên cơ quan được giao quản lý tài sản có tài sản bán; danh mục tài sản được
bán (tên tài sản; số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán);
phương thức bán tài sản; quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản; trách
nhiệm, thời hạn tổ chức thực hiện;
d) Căn cứ Quyết định bán tài sản của cơ quan, người
có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý tài sản tổ chức thực hiện việc xác định,
trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm và tổ chức bán tài sản
theo quy định;
đ) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng
mua bán tài sản, người mua có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho cơ
quan được giao quản lý tài sản theo Hợp đồng. Cơ quan được giao quản lý tài sản
có trách nhiệm nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản.
Trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm này mà
người mua chưa thanh toán đủ số tiền theo Hợp đồng đã ký kết thì cơ quan được
giao quản lý tài sản có văn bản đề nghị kèm theo bản sao Hợp đồng mua bán tài sản
và chứng từ về việc nộp tiền của người trúng đấu giá (nếu có) gửi Cục thuế (nơi
có tài sản) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
Thời hạn nộp tiền cụ thể và quy định việc nộp tiền
chậm nộp phải được ghi rõ tại Quy chế bán đấu giá, Hợp đồng mua bán tài sản;
e) Cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm
xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công. Việc giao tài sản cho người mua được thực hiện tại
nơi có tài sản sau khi người mua đã hoàn thành việc thanh toán;
g) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc
bán đấu giá tài sản cơ quan được giao quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm
tài sản và báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều
27 Nghị định này.
Điều 23. Thanh lý tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội
địa được thanh lý trong các trường hợp sau:
a) Tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng hoặc việc sửa
chữa không có hiệu quả;
b) Phá dỡ tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa cũ để đầu tư xây dựng tài sản mới theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch
làm cho một phần hoặc toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội
địa không sử dụng được theo công năng của tài sản;
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý đối với
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội
địa được thanh lý theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ. Vật liệu, vật tư thu hồi từ việc
phá dỡ, hủy bỏ được xử lý như sau:
a) Giao cho cơ quan có tài sản thanh lý để sử dụng
vào công tác bảo trì đối với tài sản còn sử dụng được: Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao vật liệu, vật tư thu
hồi đưa vào sử dụng; trong trường hợp này, giá trị vật liệu, vật tư được giảm
trừ trong dự toán, Hợp đồng bảo trì;
b) Điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để quản
lý, sử dụng: Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định điều chuyển cho cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài Bộ Giao
thông vận tải đối với tài sản thuộc trung ương quản lý, ngoài Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đối với tài sản thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có tài sản), Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
c) Bán vật liệu, vật tư không có nhu cầu sử dụng.
4. Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa gồm:
a) Văn bản đề nghị thanh lý tài sản của cơ quan được
giao quản lý tài sản: 01 bản chính;
b) Danh mục tài sản thanh lý theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này (trong đó nêu rõ lý do thanh lý): 01 bản chính;
c) Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản
sao.
5. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa:
a) Cơ quan được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ
sơ đề nghị thanh lý quy định tại khoản 4 Điều này gửi cơ quan, người có thẩm
quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều nay xem
xét, quyết định thanh lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề
nghị thanh lý tài sản chưa phù hợp. Trường hợp vật liệu, vật tư thu hồi từ
thanh lý tài sản được xử lý theo hình thức điều chuyển cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị ngoài Bộ Giao thông vận tải đối với tài sản thuộc trung ương quản lý,
ngoài Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tài sản thuộc địa phương quản lý, Bộ
Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị, gửi Bộ Tài
chính xem xét, quyết định theo thẩm quyền;
c) Quyết định thanh lý tài sản gồm những nội dung
chủ yếu sau đây: Tên cơ quan được giao quản lý tài sản có tài sản thanh lý;
danh mục tài sản thanh lý (tên tài sản, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại,
lý do thanh lý); hình thức thanh lý; hình thức xử lý vật liệu, vật tư thu hồi;
quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý; trách nhiệm tổ chức thực hiện;
d) Căn cứ Quyết định thanh lý tài sản của cơ quan,
người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý tài sản tổ chức thực hiện việc
phá dỡ, hủy bỏ tài sản và xử lý vật liệu, vật tư thu hồi theo quy định. Việc
bán vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định tại Điều
31 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công;
đ) Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản, cơ
quan được giao quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản, báo cáo kê khai
biến động tài sản theo quy định tại Điều 27 Nghị định này
và pháp luật có liên quan.
Điều 24. Xử lý tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường thủy nội địa trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội
địa bị mất, bị hủy hoại trong trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên
nhân khác.
2 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản
kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa quy định tại khoản 1 Điều này thuộc
phạm vi quản lý.
3. Hồ sơ đề nghị xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy nội địa gồm:
a) Văn bản đề nghị xử lý tài sản của cơ quan được
giao quản lý tài sản: 01 bản chính;
b) Biên bản xác định tài sản bị mất, bị hủy hoại:
01 bản chính;
c) Danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại tài sản
theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
d) Hồ sơ chứng minh việc tài sản bị mất, bị hủy hoại:
01 bản sao.
4. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phát hiện tài
sản bị mất, bị hủy hoại, cơ quan được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề
nghị xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại quy định tại khoản 3 Điều này; báo cáo
cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết
định xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại;
c) Quyết định xử lý tài sản gồm những nội dung chủ
yếu sau: Tên cơ quan được giao quản lý tài sản có tài sản bị mất, bị hủy hoại;
danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại được ghi giảm tài sản (tên tài sản; số lượng;
nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán); lý do (nguyên nhân) tài sản bị mất,
bị hủy hoại; trách nhiệm tổ chức thực hiện.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định
xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý tài sản thực
hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê
khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
6. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho việc khắc
phục hậu quả sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa để
khôi phục hoạt động giao thông đường thủy nội địa an toàn, thông suốt.
Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa bị mất, bị hủy hoại được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá
nhân có liên quan bồi thường thiệt hại thì số tiền thu được từ việc bồi thường
thiệt hại tài sản được quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 26
Nghị định này, sau khi trừ chi phí có liên quan (nếu có) nộp ngân sách nhà
nước theo quy định và được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự
toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng tài sản thay thế theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có
liên quan.
Điều 25. Quản lý, sử dụng tài
sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được đầu tư theo hình thức đối
tác công - tư
1. Việc đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo hình thức đối tác công - tư
và việc chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được
hình thành thông qua quá trình thực hiện dự án theo hình thức đối tác công - tư
cho Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 95, Điều 96 Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Việc sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông
đường thủy nội địa để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây
dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao thực hiện theo
quy định của Chính phủ về sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi
thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng -
chuyển giao.
3. Việc sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông
đường thủy nội địa để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư,
trừ hình thức quy định tại khoản 2 Điều này, được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định sử dụng tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa hiện có để tham gia dự án đầu tư theo
hình thức đối tác công - tư trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ý kiến của Bộ Tài chính và các cơ quan
có liên quan.
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa hiện có để tham gia dự án
đầu tư theo hình thức đối tác công - tư là cơ sở để quyết định hoặc trình cơ
quan, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư và pháp luật về đầu tư công;
b) Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc
sử dụng tài sản hiện có để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công -
tư, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư được cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt và hợp đồng ký kết, cơ quan được giao quản lý tài sản thực hiện
bàn giao tài sản cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Việc bàn giao được lập thành
Biên bản theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 26. Quản lý, sử dụng số
tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
1. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được nộp vào tài khoản tạm giữ tại
Kho bạc nhà nước do cơ quan sau đây làm chủ tài khoản:
a) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài
sản quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công đối với tài sản do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
xử lý;
b) Sở Tài chính (nơi cơ quan được giao quản lý tài
sản đóng trụ sở) đối với tài sản do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Sở Tài
chính đối với tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân
cấp quyết định xử lý.
2. Tài khoản tạm giữ được theo dõi chi tiết đối với
từng cơ quan có tài sản xử lý.
3. Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa có trách nhiệm lập dự toán đối với các khoản chi
phí liên quan đến việc xử lý tài sản trình Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản
thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa
phương quản lý) phê duyệt. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường thủy nội địa gồm:
a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ;
b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ;
c) Chi phí định giá và thẩm định giá;
d) Chi phí tổ chức bán;
đ) Chi phí hợp lý khác có liên quan.
4. Căn cứ lập dự toán chi phí có liên quan đến việc
xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa quy định tại khoản
3 Điều này:
a) Đối với các nội dung chi đã có tiêu chuẩn, định
mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu
chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
b) Đối với các nội dung thuế dịch vụ liên quan đến
xử lý tài sản được thực hiện theo Hợp đồng ký giữa cơ quan được giao quản lý
tài sản và đơn vị cung cấp dịch vụ. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên
quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Đối với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định
tại điểm a, điểm b khoản này, người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ xử lý
tài sản quyết định mức chi, bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện
hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc
xử lý tài sản, cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ
đề nghị thanh toán gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả. Người đứng đầu cơ
quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của khoản chi đề
nghị thanh toán. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị thanh toán của cơ quan được giao
quản lý tài sản (trong đó nêu rõ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản, tổng
chi phí xử lý tài sản thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán) kèm theo bảng
kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính;
b) Quyết định xử lý tài sản của cơ quan, người có
thẩm quyền: 01 bản sao;
c) Các hồ sơ, giấy tờ chứng minh cho các khoản chi
như: Dự toán chi được duyệt; Hợp đồng thuê dịch vụ thẩm định giá, đấu giá, phá
dỡ; Hóa đơn, Phiếu thu tiền (nếu có): 01 bản sao.
6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan được
giao trách nhiệm tổ chức bán, thanh lý để thực hiện chi trả các khoản chi phí
có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
7. Định kỳ hằng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện
nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ xử lý tài sản đã hoàn thành việc
thanh toán chi phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
8. Trường hợp số tiền thu được từ bán, thanh lý tài
sản không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu được chi từ dự toán ngân sách
nhà nước giao cho cơ quan được giao quản lý tài sản.
Mục 6. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ CƠ SỞ DỮ
LIỆU VỀ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 27. Báo cáo tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội
địa phải báo cáo kê khai và được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường thủy nội địa để quản lý thống nhất.
2. Hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa:
a) Báo cáo kê khai lần đầu đối với tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường thủy nội địa đang quản lý tại thời điểm Nghị định này
có hiệu lực thi hành;
b) Báo cáo kê khai bổ sung đối với tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường thủy nội địa phát sinh mới hoặc có thay đổi về thông
tin tài sản, thông tin cơ quan, đơn vị quản lý tài sản sau ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành.
3. Cơ quan được giao quản lý tài sản lập báo cáo kê
khai tài sản theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này, gửi Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc
trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương
quản lý) ký xác nhận để thực hiện nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa. Thời hạn gửi báo cáo kê khai là 30
ngày, kể từ ngày tiếp nhận tài sản theo quyết định giao quản lý tài sản của cơ
quan, người có thẩm quyền hoặc có thay đổi thông tin về cơ quan quản lý, tài sản
đã kê khai.
4. Hằng năm, cơ quan được giao quản lý tài sản thực
hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa (bao gồm cả số tiền thu được từ xử lý và khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa) của năm trước và báo cáo
đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Hình thức báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa:
a) Báo cáo tình hình quản lý tài sản theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Báo cáo tình hình xử lý tài sản theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
c) Báo cáo tình hình khai thác tài sản theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
6. Thời hạn gửi báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa hằng năm quy định như
sau:
a) Cơ quan được giao quản lý tài sản ở trung ương lập
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy
nội địa thuộc trung ương quản lý gửi Bộ Giao thông vận tải trước ngày 31 tháng
01;
b) Cơ quan được giao quản lý tài sản ở địa phương lập
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy
nội địa thuộc địa phương quản lý gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31
tháng 01;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thuộc địa
phương quản lý gửi Bộ Giao thông vận tải trước ngày 28 tháng 02;
d) Bộ Giao thông vận tải tổng hợp tình hình quản
lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa (thuộc trung
ương và địa phương) gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3;
đ) Bộ Tài chính tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa (thuộc trung ương và địa
phương) báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội theo yêu cầu và thực hiện công
khai về tài sản của cả nước.
Điều 28. Cơ sở dữ liệu về tài
sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
1. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy nội địa là một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản
công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước; thông tin trong
Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa có giá
trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.
2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu về tài
sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu quốc gia, các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin và định mức kinh tế -
kỹ thuật;
b) Bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, kết
nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; chia sẻ thông tin và khả năng mở
rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.
3. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo cơ quan được giao quản lý tài sản báo cáo kê khai, thực hiện nhập dữ liệu
vào hệ thống Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội
địa theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải:
a) Chủ trì xây dựng, ban hành chế độ, quy trình bảo
trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc lập danh mục tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa phục vụ việc kế toán, tính hao mòn,
báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu về tài sản;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Cơ sở
dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa trên phạm vi cả
nước để tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và theo yêu cầu của
cấp có thẩm quyền;
d) Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định
giá khởi điểm để đấu giá quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa theo hình thức cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác
tài sản;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định tại Nghị định này.
2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:
a) Quy định chế độ kế toán
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;
b) Quy định chế độ quản lý,
tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;
c) Hướng dẫn xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo hình thức
cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc tích hợp Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường thủy nội địa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản
công;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định tại Nghị định này.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo, rà soát, phân loại, lập hồ sơ, kế toán
tài sản theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản
lý theo quy định này và pháp luật có liên quan;
c) Chỉ đạo việc đăng nhập, chuẩn hóa dữ liệu tài sản
kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý; báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng, khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này;
d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định tại Nghị định này.
4. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài
chính trong việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy nội địa theo quy định tại Nghị định này.
Điều 30. Xử lý chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
cơ quan được giao quản lý tài sản quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị
định này phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan hoàn thành việc rà
soát, phân loại, xác định giá trị tài sản hiện có để thực hiện việc quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo
quy định tại Nghị định này.
Trong thời gian thực hiện việc rà soát, phân loại,
lập, phê duyệt phương án giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ
quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản theo quy định
của pháp luật về tài sản công, pháp luật chuyên ngành giao thông đường thủy nội
địa và pháp luật có liên quan, bảo đảm hoạt động giao thông đường thủy nội địa
thông suốt, an toàn.
2. Đối với các Hợp đồng khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường thủy nội địa đã được cơ quan, người có thẩm quyền ký kết
theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục thực hiện theo quy định đến hết thời hạn của Hợp đồng ký kết. Trường hợp
sửa đổi, bổ sung Hợp đồng ký kết kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
phải thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo quyết định đã
ký; các công việc chưa thực hiện đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và
việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được thực hiện
theo quy định tại Nghị định này.
Điều 31. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 13
tháng 3 năm 2018.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).KN
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định
số 45/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa
|
Mẫu số 02
|
Báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy nội địa
|
Mẫu số 03
|
Báo cáo tình hình quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa
|
Mẫu số 04
|
Báo cáo tình hình xử lý tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa
|
Mẫu số 05
|
Báo cáo tình hình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa
|
Mẫu số 06
|
Danh mục tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa đề nghị xử lý
|
Mẫu số 07
|
Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy nội địa
|
Mẫu
số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN BÀN GIAO, TIẾP NHẬN
TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI
ĐỊA
Căn cứ Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3
năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định số …..ngày...tháng...năm... của về
việc…….;1
Hôm nay, ngày... tháng... năm...., tại….., việc bàn
giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được thực
hiện như sau:
A. THÀNH PHẦN THAM GIA BÀN GIAO, TIẾP NHẬN
1. Đại diện bên giao:
Ông (Bà): ………………………………………..Chức vụ:
.....................................................
Ông (Bà): ………………………………………..Chức vụ:
.....................................................
2. Đại diện bên nhận:
Ông (Bà): ………………………………………..Chức vụ:
.....................................................
Ông (Bà): ………………………………………..Chức vụ:
.....................................................
3. Đại diện cơ quan chứng kiến (nếu có):
Ông (Bà): ………………………………………..Chức vụ:
.....................................................
Ông (Bà): ………………………………………..Chức vụ:
.....................................................
B. NỘI DUNG BÀN GIAO, TIẾP NHẬN
1. Danh mục tài sản bàn giao, tiếp nhận:
STT
|
Tên tài sản (Chi
tiết theo từng loại tài sản)
|
Đơn vị tính
|
Số lượng /Khối
lượng2
|
Năm đưa vào sử
dụng
|
Diện tích đất (m2)3
|
Diện tích sàn sử
dụng (m2)4
|
Nguyên giá (nghìn
đồng)5
|
Giá trị còn lại
(nghìn đồng)6
|
Tình trạng tài
sản7
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
Tổng cộng
(I+II...)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Tuyến đường thủy nội địa A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cảng thủy nội địa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Bến thủy nội địa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Âu tàu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Khu neo đậu ngoài cảng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Tuyến đường thủy nội địa B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Các hồ sơ liên quan đến việc quản lý, sử dụng
tài sản bàn giao, tiếp nhận:.....................
.............................................................................................................................................
3. Trách nhiệm của các bên giao nhận:
a) Trách nhiệm của Bên giao:
............................................................................................
b) Trách nhiệm của Bên nhận:
...........................................................................................
4. Ý kiến của các bên tham gia bàn giao, tiếp nhận:.....................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN BÊN
GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
CHỨNG KIẾN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)
______________
Ghi chú:
1 Ghi rõ số, ngày tháng, trích yếu Quyết
định của cơ quan, người có thẩm quyền về việc giao tài sản/thu hồi tài sản/điều
chuyển tài sản/sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác
công - tư).
2 Số lượng/khối lượng tại cột số 4 đối với
tài sản là luồng đường thủy nội địa ghi theo chiều dài tuyến luồng.
3 Diện tích đất kê khai tại cột số 6 được
áp dụng đối với tài sản gắn liền với đất là diện tích trong quyết định giao đất,
cho thuê đất hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc diện tích đất thực tế quản
lý, sử dụng.
4 Diện tích sàn sử dụng kê khai tại cột
số 7 được áp dụng đối với tài sản là nhà gắn liền với đất.
5 Nguyên giá tại cột số 8 xác định theo
quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày
13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.
6 Giá trị còn lại tại cột số 9 xác định
theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 45/2018/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ
7 Tình trạng tài sản ở cột số 10 ghi:
Đang sử dụng, hỏng không sử dụng được.
Mẫu
số 02
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI, ỦY BAN NHÂN DÂN...
TÊN CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN
BÁO CÁO KÊ KHAI TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
A. Nội dung báo cáo: Báo cáo kê khai lần đầu/Báo
cáo kê khai bổ sung
B. Danh mục tài sản báo cáo:
STT
|
Tên tài sản.
(Chi tiết theo từng loại tài sản)
|
Đơn vị tính
|
Số lượng/ Khối
lượng
|
Năm xây dựng
|
Năm đưa vào sử
dụng
|
Diện tích (m2)
|
Giá trị (nghìn
đồng)
|
Tình trạng tài
sản
|
Ghi chú
|
Đất
|
Sàn sử dụng
|
Nguyên giá
|
Giá trị còn lại
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
TỔNG CỘNG
(I+II…)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Tuyến đường thủy nội địa A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cảng thủy nội địa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Bến thủy nội địa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Âu tàu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Khu neo đậu ngoài cảng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Tuyến đường thủy nội địa B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Số lượng/khối lượng kê khai tại cột số 4 đối với
tài sản là luồng đường thủy nội địa ghi theo chiều dài tuyến luồng.
- Diện tích đất kê khai tại cột số 7 được áp dụng đối
với tài sản gắn liền với đất là diện tích trong quyết định giao đất, cho thuê đất
hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc diện tích đất thực tế quản lý, sử dụng.
- Diện tích sàn sử dụng kê khai tại cột số 8 được
áp dụng đối với tài sản là nhà gắn liền với đất.
- Nguyên giá, giá trị còn lại kê khai tại cột số 9,
cột số 10 xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số
45/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.
- Tình trạng tài sản tại cột số 11 ghi: Đang sử dụng,
hỏng không sử dụng được.
…., ngày.....
tháng..... năm……
XÁC NHẬN CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI, ỦY BAN NHÂN DÂN...
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
…., ngày.....
tháng..... năm…..
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 03
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI, ỦY BAN NHÂN DÂN...
TÊN CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN
BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Kỳ báo cáo:………
STT
|
Tên tài sản.
(Chi tiết theo từng loại tài sản)
|
Đơn vị tính
|
Số lượng/ Khối
lượng
|
Năm xây dựng
|
Năm đưa vào sử
dụng
|
Diện tích (m2)
|
Giá trị (nghìn
đồng)
|
Tình trạng tài
sản
|
Ghi chú
|
Đất
|
Sàn sử dụng
|
Nguyên giá
|
Giá trị còn lại
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
TỔNG CỘNG
(I+II…)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Tuyến đường thủy nội địa A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cảng thủy nội địa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Bến thủy nội địa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Âu tàu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Khu neo đậu ngoài cảng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Tuyến đường thủy nội địa B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Số lượng/khối lượng kê khai tại cột số 4 đối với
tài sản là luồng đường thủy nội địa ghi theo chiều dài tuyến luồng.
- Diện tích đất kê khai tại cột số 7 được áp dụng đối
với tài sản gắn liền với đất là diện tích trong quyết định giao đất, cho thuê đất
hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc diện tích đất thực tế quản lý, sử dụng.
- Diện tích sàn sử dụng kê khai tại cột số 8 được
áp dụng đối với tài sản là nhà gắn liền với đất.
- Nguyên giá, giá trị còn lại kê khai tại cột số 9,
cột số 10 xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số
45/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.
- Tình trạng tài sản tại cột số 11 ghi: Đang sử dụng,
hỏng không sử dụng được.
…., ngày.....
tháng..... năm……
XÁC NHẬN CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI, ỦY BAN NHÂN DÂN...
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
…., ngày.....
tháng..... năm…..
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 04
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI, ỦY BAN NHÂN DÂN...
TÊN CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN
BÁO CÁO TÌNH HÌNH XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Kỳ báo cáo:……..
STT
|
Tên tài sản
(Chi tiết theo từng loại tài sản)
|
Đơn vị tính
|
Số lượng/ Khối
lượng
|
Năm xây dựng
|
Năm đưa vào sử
dụng
|
Diện tích (m2)
|
Giá trị (nghìn
đồng)
|
Tình trạng tài
sản
|
Hình thức xử lý
|
Quản lý, sử dụng
số tiền (nghìn đồng)
|
Ghi chú
|
Đất
|
Sàn sử dụng
|
Nguyên giá
|
Giá trị còn lại
|
Tổng số tiền
thu được
|
Chi phí có liên
quan
|
Nộp NSNN
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
|
TỔNG CỘNG
(I+II...)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Tuyến đường thủy nội địa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cảng thủy nội địa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Bến thủy nội địa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Âu tàu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Khu neo đậu ngoài cảng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Số lượng/khối lượng kê khai tại cột số 4 đối với
tài sản là luồng đường thủy nội địa ghi theo chiều dài tuyến luồng.
- Diện tích đất kê khai tại cột số 7 được áp dụng đối
với tài sản gắn liền với đất là diện tích trong quyết định giao đất, cho thuê đất
hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc diện tích đất thực tế quản lý, sử dụng.
- Diện tích sàn sử dụng kê khai tại cột số 8 được
áp dụng đối với tài sản là nhà gắn liền với đất.
- Nguyên giá, giá trị còn lại kê khai tại cột số 9,
cột số 10 xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số
45/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.
- Tình trạng tài sản tại cột số 11 ghi: Đang sử dụng,
hỏng không sử dụng được.
…., ngày.....
tháng..... năm……
XÁC NHẬN CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI, ỦY BAN NHÂN DÂN...
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
…., ngày.....
tháng..... năm…..
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 05
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI, ỦY BAN NHÂN DÂN...
TÊN CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Kỳ báo cáo:………
STT
|
Tên tài sản
(Chi tiết theo từng loại tài sản)
|
Đơn vị tính
|
Số lượng/ Khối
lượng
|
Diện tích (m2)
|
Giá trị (nghìn
đồng)
|
Thời hạn khai
thác
|
Doanh nghiệp nhận
khai thác (theo Hợp đồng ký kết)
|
Quản lý, sử dụng
số tiền (nghìn đồng)
|
Số tiền được bố
trí thực hiện dự án
|
Ghi chú
|
Đất
|
Sàn sử dụng
|
Nguyên giá
|
Giá trị còn lai
|
Tổng số tiền
thu được
|
Chi phí có liên
quan
|
Nộp NSNN
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
TÀI SẢN DO CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ TRỰC TIẾP
KHAI THÁC
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Tuyến đường thủy nội địa A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cảng thủy nội địa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Bến thủy nội địa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Âu tàu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Khu neo đậu ngoài cảng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Tuyến đường thủy nội địa B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
TÀI SẢN CHO THUÊ QUYỀN KHAI THÁC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Tài sản A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Tài sản B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C
|
TÀI SẢN CHUYỂN NHƯỢNG CÓ THỜI HẠN QUYỀN KHAI
THÁC
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Tài sản A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Tài sản B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Số lượng/khối lượng kê khai tại cột số 4 đối với
tài sản là luồng đường thủy nội địa ghi theo chiều dài tuyến luồng.
- Diện tích đất kê khai tại cột số 5 được áp dụng đối
với tài sản gắn liền với đất là diện tích trong quyết định giao đất, cho thuê đất
hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc diện tích đất thực tế quản lý, sử dụng.
- Diện tích sàn sử dụng kê khai tại cột số 6 được
áp dụng đối với tài sản là nhà gắn liền với đất.
- Nguyên giá, giá trị còn lại kê khai tại cột số 7,
cột số 8 xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số
45/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.
- Tình trạng tài sản tại cột số 9 ghi: Đang sử dụng,
hỏng không sử dụng được.
…., ngày.....
tháng..... năm……
XÁC NHẬN CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI, ỦY BAN NHÂN DÂN...
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
…., ngày.....
tháng..... năm…..
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 06
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI, ỦY BAN NHÂN DÂN...
TÊN CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN
BÁO CÁO KÊ KHAI TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Hình thức xử lý: Thanh lý/Điều chuyển/…
STT
|
Tên tài sản
(Chi tiết theo từng loại tài sản)
|
Đơn vị tính
|
Số lượng/ Khối
lượng
|
Năm xây dựng
|
Năm đưa vào sử
dụng
|
Diện tích (m2)
|
Giá trị (nghìn
đồng)
|
Tình trạng tài
sản
|
Ghi chú
|
Đất
|
Sàn sử dụng
|
Nguyên giá
|
Giá trị còn lại
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
TỔNG CỘNG
(I+II…)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Tuyến đường thủy nội địa A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cảng thủy nội địa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Bến thủy nội địa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Âu tàu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Khu neo đậu ngoài cảng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Tuyến đường thủy nội địa B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Số lượng/khối lượng kê khai tại cột số 4 đối với
tài sản là luồng đường thủy nội địa ghi theo chiều dài tuyến luồng.
- Diện tích đất kê khai tại cột số 7 được áp dụng đối
với tài sản gắn liền với đất là diện tích trong quyết định giao đất, cho thuê đất
hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc diện tích đất thực tế quản lý, sử dụng.
- Diện tích sàn sử dụng kê khai tại cột số 8 được
áp dụng đối với tài sản là nhà gắn liền với đất.
- Nguyên giá, giá trị còn lại kê khai tại cột số 9,
cột số 10 xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số
45/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.
- Tình trạng tài sản tại cột số 11 ghi: Đang sử dụng,
hỏng không sử dụng được.
…., ngày.....
tháng..... năm……
XÁC NHẬN CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI, ỦY BAN NHÂN DÂN...
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
…., ngày.....
tháng..... năm…..
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 07
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI,
ỦY BAN NHÂN DÂN…
TÊN CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO
QUẢN LÝ TÀI SẢN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/….-ĐA
|
……., ngày ….
tháng …. năm ….
|
ĐỀ ÁN
Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa
Phương thức khai thác:………1
I. CƠ SỞ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017;
- Luật giao thông
đường thủy nội địa năm 2004; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2014;
- Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm
2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;
- Các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được giao quản
lý tài sản
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan được giao quản
lý tài sản
2.3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan được
giao quản lý tài sản trong 3 năm gần nhất và kế hoạch phát triển trong các năm
tiếp theo
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN
1. Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường thủy nội địa
1.1. Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường thủy nội địa:
a) Tổng quan tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa
b) Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa
1.2. Thực trạng khai thác tài sản: Mô tả thực trạng
việc khai thác tài sản và nguồn thu từ việc khai thác tài sản theo từng phương
thức: Trực tiếp tổ chức khai thác, cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản và hình thức khai thác khác (nếu có).
2. Đề xuất phương án khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường thủy nội địa2
2.1. Phương án khai thác tài sản:
a) Danh mục tài sản đề nghị khai thác: Tên tài sản;
số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; tình trạng tài sản;
phương thức khai thác (trực tiếp tổ chức khai thác/cho thuê quyền khai thác tài
sản/chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác); thời hạn khai thác tài sản;
b) Sự cần thiết, sự phù hợp của Đề án với chức
năng, nhiệm vụ được giao, quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công, pháp luật chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa và pháp luật có liên
quan.
2.2. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của phương án khai
thác:
a) Dự kiến kết quả khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa: nguồn thu, chi phí có liên quan đến việc khai
thác tài sản (trong đó làm rõ căn cứ và phương pháp xác định nguồn thu, chi
phí; căn cứ và phương pháp xác định giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản trong trường hợp cho thuê quyền khai
thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản);
b) Dự kiến số tiền nộp ngân sách nhà nước;
c) Dự kiến số tiền được ưu tiên bố trí vốn từ số tiền
đã nộp ngân sách nhà nước (từ khai thác tài sản) trong kế hoạch đầu tư công, dự
toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo và phát
triển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN
ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
____________
Ghi chú:
1 Mỗi Đề án được lập cho một phương thức
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa quy định tại
Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.
2 Nội dung đề xuất cho phương thức khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa nêu tại điểm nêu
trên.