BỘ NỘI VỤ - BỘ
QUỐC PHÒNG - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2014/TTLT-BNV-BQP-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 10 năm 2014
|
THỒNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 56/2013/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 5 NĂM
2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH PHÁP LỆNH QUY ĐỊNH
DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC “BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG”
Căn cứ Nghị định số 56/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà
mẹ Việt Nam anh hùng”.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện
khoản 1 Điều 2, Điều 4, Điều 5 và Điều 7 Nghị định số
56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định Danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” (sau đây gọi tắt là Nghị định số
56/2013/NĐ-CP của Chính phủ).
Điều 2. Một số quy định chung
1. Những bà mẹ được tặng hoặc truy tặng Danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” là những bà mẹ có nhiều cống hiến,
hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
2. Con đẻ, con nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi phải được pháp luật
thừa nhận hoặc chính quyền cấp xã xác nhận.
3. Điều kiện liên quan đến mẹ của liệt sĩ nêu trong
Thông tư liên tịch này đồng thời là điều kiện liên quan đến mẹ của thương binh
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên quy định tại Điều 2 Nghị
định số 56/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 3. Đối tượng được xét tặng
hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
Đối tượng được xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” thực hiện theo Điều 2
Nghị định số 56/2013/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định sau:
1. Trường hợp
liệt sĩ là con đẻ đồng thời là con nuôi
Xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng” cho cả hai bà mẹ nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo
quy định.
Ví dụ: Bà A có 02 con đẻ là liệt sĩ, trong đó có 01
con là con nuôi của bà B; bà B có 01 con đẻ là liệt sĩ và 01 con nuôi (con của
bà A) là liệt sĩ, thì cả bà A và bà B đều được xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
2. Liệt sĩ là con của bà mẹ này lại là chồng của bà
mẹ khác
Xét tặng hoặc truy tặng đối với bà mẹ có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định; trường hợp cả
hai bà mẹ đều đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định thì xét tặng hoặc truy tặng
Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” cho cả hai bà mẹ.
Ví dụ: Bà C có 02 con là liệt sĩ, trong đó có 01
con là chồng của bà H; bà C đủ điều kiện được xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Bà H có chồng là liệt sĩ (con của
bà C) và có 01 con là liệt sĩ, bà H cũng được xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
3. Bà mẹ là vợ liệt sĩ tái giá hoặc bà mẹ là mẹ liệt
sĩ tái giá
a) Xét tặng hoặc truy tặng cho bà mẹ là vợ liệt sĩ
tái giá nhưng vẫn có trách nhiệm chăm sóc bố mẹ của liệt sĩ và nuôi con của liệt
sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc vì thực hiện nhiệm vụ hoạt động cách mạng mà
không có điều kiện chăm sóc con hoặc bố, mẹ của liệt sĩ. Các trường hợp này phải được chính quyền cấp xã nơi
lập hồ sơ xác nhận.
b) Xét tặng hoặc truy tặng cho bà mẹ là mẹ liệt sĩ
tái giá mà con của mẹ là liệt sĩ bao gồm con của chồng trước và con của chồng
sau.
4. Trường hợp
mẹ đẻ của 02 liệt sĩ đã chết khi 2 liệt sĩ đều chưa đến tuổi thành niên, mẹ kế
có công nuôi dưỡng cả 2 liệt sĩ và đã được hưởng trợ cấp tiền tuất của 2 liệt
sĩ thì mẹ kế được xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng”.
5. Bà mẹ có nhiều con nhưng đều đã chết, người con
là liệt sĩ được xem là người con duy nhất.
Chỉ xét tặng hoặc truy tặng đối với bà mẹ mà những
người con khác đều đã chết trước khi người con là liệt sĩ tham gia cách mạng.
Điều 4. Hồ sơ đề nghị xét tặng
hoặc truy tặng
Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 56/2013/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định
sau:
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” phải có văn bản xác nhận của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội về liệt sĩ, thương binh bị suy giảm khả năng lao động
từ 81% trở lên và người thân của liệt sĩ, thương binh.
2. Những trường hợp
đã thực hiện chế độ, quyền lợi gia đình liệt sĩ nhưng Bằng “Tổ quốc ghi công” bị
mất, hư hỏng, hoặc chưa được cấp.
a) Trường hợp
Bằng “Tổ quốc ghi công” bị mất, hư hỏng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa
phương căn cứ hồ sơ liệt sĩ đang quản lý và thực hiện chế độ ưu đãi để thực hiện
việc kiểm tra, xác nhận và hoàn thiện hồ sơ, chuyển Sở Nội vụ (Ban Thi đua -
Khen thưởng cấp tỉnh) thẩm định.
b) Trường hợp
chưa được cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”, đối với những bà mẹ được đề nghị xét
truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội làm thủ tục đề nghị cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” theo hướng
dẫn tại Điều 15 Thông tư số 16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng
7 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để cấp Bằng “Tổ quốc ghi
công” trước khi lập danh sách đề nghị.
Đối với những bà mẹ được đề nghị xét phong tặng
Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội căn cứ hồ sơ liệt sĩ đang quản lý và thực hiện chế độ ưu đãi để thực
hiện việc kiểm tra, xác nhận và hoàn thiện hồ sơ, chuyển Sở Nội vụ (Ban Thi đua
- Khen thưởng cấp tỉnh) thẩm định. Trường hợp
không có hoặc không còn hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập danh
sách chuyển Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người thân liệt sĩ cư trú để niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời gian tối thiểu là
45 ngày và lập biên bản kết quả niêm yết công khai, nếu không có ý kiến khiếu nại,
tố cáo của nhân dân thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận và hoàn
thiện hồ sơ, chuyển Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh) thẩm định.
Sau đó Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm thủ tục đề nghị cấp Bằng “Tổ quốc
ghi công” theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư số
16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội để cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”.
3. Trường hợp bà mẹ cư trú ở nhiều địa phương nhưng
không còn người lập hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà
nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” thì chính quyền cấp xã nơi bà mẹ có hộ khẩu thường
trú và hưởng trợ cấp tiền tuất lập hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng.
4. Trường hợp
bà mẹ đã từ trần, việc đề nghị truy tặng do người được gia đình, họ tộc ủy quyền
thực hiện, mà người đó không ở nơi bà mẹ cư trú khi còn sống thì hồ sơ phải có
văn bản xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ
thương binh, liệt sĩ; văn bản của chính quyền địa phương nơi bà mẹ cư trú khi
còn sống xác nhận về việc chưa lập hồ sơ đề nghị truy tặng và tình trạng nhân
thân của bà mẹ (có mấy con, có tái giá hay không, thái độ chính trị, việc chấp
hành chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước).
5. Đối với bà mẹ được truy tặng Danh hiệu vinh dự
Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” thì khoản tiền một lần và hiện vật khen thưởng
được trao cho người chồng; nếu người chồng đã từ trần thì trao cho con hoặc vợ
liệt sĩ thường xuyên giữ trách nhiệm thờ cúng bà mẹ; trường hợp bà mẹ không còn
chồng, con thì trao cho người thân gần nhất chịu trách nhiệm thờ cúng, chăm sóc
phần mộ của bà mẹ, theo đề nghị bằng văn bản của chính quyền cấp xã nơi bà mẹ
cư trú khi còn sống.
Điều 5. Trình tự, thủ tục
Trình tự, thủ tục đề nghị xét tặng hoặc truy tặng
Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” thực hiện theo quy định tại
Điều 5 Nghị định số 56/2013/NĐ-CP của Chính phủ và những quy
định sau:
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ; tổ chức họp xét duyệt hồ sơ theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 56/2013/NĐ-CP của Chính phủ,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận,
hoàn thiện hồ sơ theo quy định, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tiếp nhận, hoàn
thiện hồ sơ, tổ chức thực hiện việc xác nhận liệt sĩ, thương binh suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên, chuyển Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh)
thẩm định, tổng hợp và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính
phủ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương).
4. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tiếp nhận,
thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết
định tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương):
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc việc đề nghị xét tặng
hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
b) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về quy định Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng”.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thiện hồ sơ; tổ chức thực hiện việc xác nhận
liệt sĩ, thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; phối hợp với Sở
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương để trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an:
Chỉ đạo cơ quan quân sự, công an phối hợp xét tặng,
truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
4. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội
vụ và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện việc đề nghị xét tặng hoặc
truy tặng Danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo đúng quy định,
đảm bảo chính xác, kịp thời.
Điều 7. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 25 tháng 11 năm
2014.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có
liên quan trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, thực
hiện Thông tư liên tịch này.
3. Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra thực hiện Thông tư liên tịch này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị
các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương) tổng hợp để phối hợp nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng
Nguyễn Thành Cung
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Doãn Mậu Diệp
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Thị Hà
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nạm;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Nội vụ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Quốc phòng;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ LĐTBXH;
- Cổng thông tin điện tử CP; Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Bộ NV, Bộ QP, Bộ LĐTBXH;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, BQP, BLĐTBXH, BTĐKTTW (10b)./.
|