BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2021/TT-BNG
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 10 năm 2021
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VỀ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Căn cứ Nghị định số 26/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao và Nghị định số 29/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 3
năm 2020 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 26/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Ngoại vụ,
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về công tác đối ngoại của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
về công tác đối ngoại của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các địa phương không thành lập Sở Ngoại vụ, cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác đối ngoại.
Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh, các đơn vị sự
nghiệp công lập và chi cục (nếu có) thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh không thuộc
đối tượng điều chỉnh của Thông tư này.
Điều 2. Vị trí và chức năng của
Sở Ngoại vụ
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
nhà nước về công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia đối với
những tỉnh có đường biên giới (sau đây gọi chung là công tác đối ngoại) của địa
phương; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của
pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức,
biên chế và hoạt động; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Sở Ngoại vụ
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
liên quan đến công tác đối ngoại của địa phương thuộc phạm vi quản lý của Sở
Ngoại vụ và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm,
chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác đối
ngoại tại địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực đối ngoại cho Sở Ngoại vụ, Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ; dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở Ngoại vụ;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đối ngoại thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự thảo
quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về công tác đối ngoại ở địa phương.
3. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp
luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc
phạm vi ngành, lĩnh vực.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại địa phương sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
5. Về công tác hợp tác và hội nhập quốc tế:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công
tác hợp tác, hội nhập quốc tế của địa phương phù hợp với chủ trương, đường lối
đối ngoại của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, xây dựng,
tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình hợp tác và hội nhập quốc tế của địa
phương, các đề án thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác của địa phương với các đối
tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
c) Là đầu mối của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước
ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan lãnh sự
danh dự nước ngoài, các cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế liên chính phủ
(sau đây gọi là cơ quan đại diện nước ngoài), các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài, và các chủ thể có yếu tố nước ngoài khác tại Việt Nam.
6. Về công tác ngoại giao kinh tế:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công
tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chiến lược, đề án, kế hoạch,
chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
b) Làm đầu mối của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong việc quảng bá, giới
thiệu tiềm năng, thế mạnh của địa phương; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ về xúc
tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ
chức kinh tế của địa phương ở nước ngoài.
7. Về công tác ngoại giao văn hóa:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công
tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch hành
động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời kỳ.
b) Làm đầu mối của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các chủ thể có yếu tố nước
ngoài khác trong việc triển khai các hoạt động ngoại giao văn hóa tại địa
phương, giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của địa phương ở nước
ngoài.
c) Phối hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
công tác xây dựng, đệ trình Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp
quốc (UNESCO) công nhận các loại hình danh hiệu văn hóa thế giới cũng như việc
bảo tồn và phát huy giá trị của các loại hình danh hiệu này.
8. Về công tác người Việt Nam ở nước ngoài:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công
tác người Việt Nam ở nước ngoài, chủ trì tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch
và chương trình đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại địa phương.
b) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; vận động,
hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ trong làm
việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại địa phương.
c) Hằng năm, định kỳ tổng kết, thống kê số lượng
người Việt Nam ở nước ngoài của địa phương, đánh giá và đề xuất kiến nghị giải
quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ
tại địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao theo
quy định.
9. Về công tác lãnh sự và bảo hộ công dân:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh của người thuộc diện được cấp hộ
chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Xử lý các vấn đề liên quan đến bảo hộ công dân địa
phương ở nước ngoài và trong công tác lãnh sự đối với người nước ngoài tại địa
phương.
c) Là đầu mối tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ đề nghị
chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại địa phương khi được Bộ Ngoại giao ủy
quyền; tiếp nhận, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, xác minh và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của
doanh nhân APEC (thẻ ABTC, nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao).
d) Phối hợp với Bộ Ngoại giao trong việc tập hợp,
tiếp nhận mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức danh của cơ quan, tổ chức địa phương
và cơ quan, tổ chức Trung ương tại địa phương để làm thủ tục chứng nhận lãnh sự
và hợp pháp hóa lãnh sự.
đ) Là đầu mối trao đổi với cơ quan đại diện nước
ngoài tại Việt Nam để giải quyết các vụ việc lãnh sự thông thường, ít phức tạp
tại địa bàn theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên cơ sở hướng dẫn của
Bộ Ngoại giao.
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan và Cục Lãnh sự,
Bộ Ngoại giao tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về chủ trương, chính sách về
hoạt động di cư ra nước ngoài của công dân tại địa phương.
10. Về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (đối với
những tỉnh có đường biên giới):
a) Là cơ quan thường trực của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác biên giới lãnh thổ tại địa phương theo
quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao và bộ, ngành
liên quan.
b) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới,
lãnh thổ quốc gia, các chương trình, đề án khác liên quan đến công tác quản lý
biên giới thuộc địa bàn tỉnh phụ trách.
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc xử lý
các vấn đề nảy sinh trên biên giới đất liền, trên biển tại địa phương, báo cáo
Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan.
d) Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền phổ biến
pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về biên giới lãnh thổ quốc
gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu, bản đồ và hồ sơ về
biên giới thuộc phạm vi quản lý của địa phương; kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị của địa phương về các vấn đề quản lý nhà nước về biên giới lãnh
thổ.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc xây dựng duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa mốc
quốc giới và vật đánh dấu đường biên giới và các biện pháp khác để bảo vệ mốc
quốc giới và vật đánh dấu đường biên giới khi cần thiết.
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm
vụ hợp tác quốc tế về biên phòng, đối ngoại biên phòng.
11. Về công tác lễ tân đối ngoại:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về lễ tân đối ngoại tại
địa phương.
b) Đề xuất, xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại ở địa phương; tổ
chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân đối ngoại ở các
cơ quan tại địa phương.
c) Tổ chức thực hiện công tác lễ tân đối ngoại, đón
tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm việc với lãnh đạo cấp tỉnh hoặc quá cảnh
tại địa phương; chủ trì công tác lễ tân và hậu cần cho các đoàn lãnh đạo tỉnh
đi thăm và làm việc ở nước ngoài.
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị của Bộ Ngoại
giao hướng dẫn, quản lý, bảo đảm việc thực hiện quyền và chế độ ưu đãi, miễn trừ
và nghi lễ đối ngoại đối với các cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài và đơn vị
trực thuộc cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài đóng trên địa bàn của địa
phương phù hợp với pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết,
tham gia và theo thông lệ quốc tế (đối với các địa phương có cơ quan lãnh sự nước
ngoài, đơn vị trực thuộc cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài).
12. Về công tác thông tin đối ngoại:
a) Làm đầu mối của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong triển khai chương trình,
kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Cung cấp thông tin của địa phương cho Bộ Ngoại
giao và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác thông tin tuyên truyền đối
ngoại; phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài triển khai các hoạt
động thông tin đối ngoại, quảng bá địa phương ở nước ngoài.
c) Thống nhất quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động
báo chí tại địa phương; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp và
trả lời phỏng vấn của lãnh đạo cấp tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng, theo
dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác tổ chức và quản lý đoàn ra, đoàn
vào:
a) Là cơ quan đầu mối tham mưu cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hằng năm và 06 tháng xây dựng và điều chỉnh kế hoạch đoàn ra, đoàn vào
của lãnh đạo cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền gửi cho Bộ Ngoại giao tổng hợp,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với các đoàn đi
công tác nước ngoài của lãnh đạo cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương
thuộc tỉnh (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại địa phương thuộc
tỉnh (đoàn vào).
c) Tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh
đạo cấp tỉnh; làm đầu mối liên hệ với các cơ quan, đơn vị của Bộ Ngoại giao,
các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản lý các
đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống kê tổng hợp
các đoàn ra thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, đề
án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo cấp tỉnh; thẩm
định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành địa phương về việc lãnh đạo cấp
tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
14. Về công tác tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo
quốc tế:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về hội nghị, hội thảo
quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp cho ý kiến và quản lý đối với hội nghị, hội
thảo quốc tế được tổ chức trên địa bàn tỉnh do người có thẩm quyền khác cho
phép.
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nội dung
các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện
các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
c) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đề nghị cơ quan của người có thẩm quyền khác xem xét
đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh hoặc xử lý
theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu phát hiện dấu hiệu vi
phạm các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
báo cáo định kỳ hằng năm cho Bộ Ngoại giao về tình hình tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương.
15. Về công tác ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc
tế:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý
nhà nước về ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại địa phương theo pháp
luật về thỏa thuận quốc tế.
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các thỏa thuận
đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về những vấn đề
phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại địa phương.
16. Về công tác phi chính phủ nước ngoài:
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài tại địa phương; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung và thu hồi
Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại
địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài về thủ tục
và trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án tài trợ theo quy định
của pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức và nhân viên làm việc
cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; báo cáo Bộ Ngoại giao
và Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định.
b) Quản lý các hoạt động quan hệ hợp tác và vận động
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; xây dựng chương trình, kế hoạch và hỗ
trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài.
c) Phối hợp thẩm định các chương trình, dự án và
các khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, bảo đảm yêu cầu về chính trị đối ngoại.
d) Tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm
việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại địa phương trong trường
hợp được Bộ Ngoại giao phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.
đ) Là cơ quan thường trực Ban công tác phi chính phủ
nước ngoài của địa phương (đối với địa phương có Ban công tác phi chính phủ nước
ngoài).
17. Về công tác thanh tra ngoại giao:
a) Thực hiện công tác thanh tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành tại địa phương theo quy định.
b) Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng theo quy định. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc
Sở thực hiện các quy định chung của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định.
c) Kiến nghị đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những
quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra. Theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định về xử lý thanh tra.
18. Về công tác bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ đối
ngoại:
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đối ngoại cho cán bộ,
công chức địa phương.
b) Làm đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ
quan liên quan triển khai các chương trình bồi dưỡng về đối ngoại và hội nhập
quốc tế cho cán bộ, công chức địa phương.
19. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
20. Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và
nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức
ứng dụng khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại
giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động đối ngoại địa phương toàn quốc.
21. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, thi đua - khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
22. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức
thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
23. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Ngoại vụ
theo quy định pháp luật.
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công.
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn về đối ngoại của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh không thành lập Sở Ngoại vụ
1. Trường hợp không tổ chức riêng Sở Ngoại vụ, Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về công tác đối ngoại.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn về đối ngoại như quy định tại Điều 3 Thông tư này.
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn về đối ngoại của cơ quan chuyên môn cấp huyện
1. Cơ quan chuyên môn cấp huyện được Ủy ban nhân
dân cấp huyện phân công theo quy định có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong công tác ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật về thỏa thuận quốc tế.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác ngoại vụ, biên giới,
công tác ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của Ủy ban nhân dân cấp xã ở
khu vực biên giới đối với đơn vị hành chính cấp huyện có đường biên giới lãnh
thổ quốc gia trên đất liền, trên biển và hải đảo.
3. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác về đối
ngoại do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện phân công.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12
năm 2021.
2. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày 28 tháng 6 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của Sở Ngoại vụ và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phù hợp với các quy
định khung của Chính phủ và Thông tư này về yêu cầu quản lý nhà nước đối với
lĩnh vực đối ngoại; quản lý về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công
chức, cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan chuyên môn về đối ngoại, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có) trực thuộc Sở Ngoại vụ.
b) Hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện công tác đối ngoại phù hợp với các quy định pháp luật.
c) Căn cứ vào đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Ngoại vụ theo quy định pháp luật.
d) Quyết định phân cấp hoặc ủy quyền cho Sở Ngoại vụ
và Giám đốc Sở Ngoại vụ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật.
đ) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có nhu cầu tổ chức Sở Ngoại vụ nhưng chưa đáp ứng các tiêu chí tại khoản 10 Điều 1 Nghị định 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xây dựng lộ
trình, kế hoạch nhằm đáp ứng các tiêu chí thành lập Sở Ngoại vụ.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về
công tác đối ngoại của cơ quan chuyên môn cấp huyện phù hợp với hướng dẫn của Bộ
Ngoại giao và các quy định pháp luật liên quan.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh kịp thời
về Bộ Ngoại giao để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Sở Ngoại vụ, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Website Chính phủ; Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm
pháp luật; Website Bộ Ngoại giao;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Lưu: HC, CNV.
|
BỘ TRƯỞNG
Bùi Thanh Sơn
|