THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 2205/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm
2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6
năm 2009 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật
Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8
năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm
2030;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình
phát triển trí tuệ đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội
dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Đưa sở hữu trí tuệ trở thành
công cụ quan trọng nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, tạo môi trường khuyến
khích đổi mới sáng tạo và thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025:
- 100% các trường đại học, viện nghiên cứu được
tuyên truyền, nâng cao nhận thức và hỗ trợ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các
kết quả nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo;
- Tối thiểu 40% sản phẩm được công nhận là sản phẩm
quốc gia, sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản
phẩm (Chương trình OCOP) được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài
sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ.
b) Đến năm 2030:
- Số lượng đơn đăng ký bảo hộ sáng chế của các viện
nghiên cứu, trường đại học tăng trung bình 16 - 18%/năm; số lượng đơn đăng ký bảo
hộ giống cây trồng tăng trung bình 12 - 14%;
- Tối thiểu 60% sản phẩm được công nhận là sản phẩm
quốc gia, sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và sản phẩm gắn với Chương trình OCOP được hỗ
trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc
và chất lượng sau khi được bảo hộ;
- Số lượng đơn đăng ký nhãn hiệu của các doanh nghiệp
Việt Nam tăng trung bình 8 - 10%/năm.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường các hoạt động tạo ra tài sản trí tuệ,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về đổi mới sáng tạo và sở hữu trí tuệ.
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu, các công cụ và cung cấp
dịch vụ thông tin sở hữu trí tuệ, bản đồ sáng chế. Hỗ trợ tra cứu, khai thác
thông tin sở hữu trí tuệ cho các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo nhằm tạo ra các tài sản trí tuệ được bảo hộ và bài báo
khoa học có tính ứng dụng cao.
b) Hỗ trợ hình thành và phát triển các tổ chức cung
cấp dịch vụ phân tích thông tin sáng chế và dự báo xu hướng phát triển công nghệ.
c) Xây dựng và triển khai các chương trình tập huấn,
đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về sở hữu trí tuệ phù hợp với từng nhóm đối tượng.
2. Thúc đẩy đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ ở trong
và ngoài nước
a) Đăng ký bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp
và nhãn hiệu của các tổ chức, cá nhân. Đăng ký bảo hộ, công nhận giống cây trồng
mới.
b) Đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng
nhận, nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm quốc gia, sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc
thù của địa phương và sản phẩm gắn với Chương trình OCOP.
c) Đăng ký bảo hộ trong nước và quốc tế đối với biểu
tượng chỉ dẫn địa lý quốc gia.
3. Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và phát triển
tài sản trí tuệ
a) Xây dựng và triển khai hệ thống quản lý chỉ dẫn
địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm thuộc Chương trình
OCOP gắn với đăng ký mã số vùng trồng, an toàn thực phẩm, chứng nhận chất lượng
và xác thực, truy xuất nguồn gốc sản phẩm được bảo hộ.
b) Khai thác, phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu
chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm gắn với Chương trình OCOP theo hướng
hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm được bảo hộ theo chuỗi giá
trị. Giới thiệu, quảng bá và triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại khác
nhằm khai thác, phát triển giá trị các tài sản trí tuệ.
c) Triển khai quy định về quản lý và sử dụng biểu
tượng chỉ dẫn địa lý quốc gia, hỗ trợ sử dụng biểu tượng chỉ dẫn địa lý quốc
gia ở trong và ngoài nước.
d) Khai thác sáng chế, giải pháp hữu ích của Việt
Nam được bảo hộ, sáng chế của nước ngoài không được bảo hộ hoặc hết thời hạn bảo
hộ tại Việt Nam.
đ) Quản trị tài sản trí tuệ cho doanh nghiệp và tổ
chức khoa học và công nghệ. Hỗ trợ tư vấn định giá, kiểm toán tài sản trí tuệ,
tập trung vào các đối tượng là sáng chế, tên thương mại và nhãn hiệu.
4. Thúc đẩy và tăng cường hiệu quả thực thi và chống
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
a) Hỗ trợ triển khai các biện pháp bảo vệ và nâng
cao hiệu quả hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
b) Tổ chức trưng bày, giới thiệu, triển lãm sản phẩm
được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cùng với các sản phẩm xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ.
5. Phát triển, nâng cao năng lực các tổ chức trung
gian và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
a) Nâng cao năng lực của tổ chức trung gian tham
gia hoạt động kiểm soát, quản lý các sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn
hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể.
b) Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của chủ
thể quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể
và giống cây trồng: tổ chức đại diện, quản lý và chủ sở hữu quyền tác giả, quyền
liên quan.
c) Phát triển dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ,
dịch vụ tư vấn về quản trị, phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, viện
nghiên cứu và trường đại học.
6. Hình thành, tạo dựng văn hóa sở hữu trí tuệ
trong xã hội
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sở hữu trí
tuệ trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo và
xây dựng ý thức, trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ.
b) Biên soạn, phát hành tài liệu về sở hữu trí tuệ.
c) Xây dựng và vận hành phần mềm, chương trình ứng
dụng trên thiết bị điện tử, thiết bị di động để cung cấp thông tin, hỗ trợ, tư
vấn về sở hữu trí tuệ.
d) Vinh danh, khen thưởng đối với các tập thể, cá
nhân có thành tích trong hoạt động sở hữu trí tuệ.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
1. Kinh phí thực hiện Chương trình gồm kinh phí từ
ngân sách nhà nước, đóng góp của doanh nghiệp và các nguồn hợp pháp khác. Nguồn
kinh phí thực hiện Chương trình theo phân cấp ngân sách nhà nước quy định tại
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Các bộ, cơ quan, địa phương lập dự toán ngân
sách hàng năm và quản lý kinh phí thực hiện các hoạt động chung, nhiệm vụ thường
xuyên thuộc Chương trình và các nhiệm vụ thực hiện các nội dung Chương trình
theo quy định hiện hành của pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định
pháp luật liên quan.
Điều 2. Trách nhiệm của các cơ
quan tổ chức thực hiện Chương trình
1. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, điều hành, quản lý
và tổ chức triển khai hoạt động chung, thường xuyên của Chương trình. Cơ quan
thường trực Chương trình là Cục Sở hữu trí tuệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm tổ chức bộ phận làm đầu mối triển khai Chương trình trên cơ sở
cân đối, điều chỉnh nguồn nhân lực hiện có của Cục Sở hữu trí tuệ.
b) Ban hành quy định quản lý
thực hiện Chương trình trong Quý I năm 2021; hướng dẫn, hỗ trợ các bộ, cơ quan,
địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình.
c) Tổ chức quản lý và thực hiện các nội dung Chương
trình theo quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đề tài, dự án, đề
án) cấp quốc gia.
d) Tổ chức các hoạt động tôn vinh, khen thưởng tập
thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sở hữu trí tuệ.
d) Tổ chức sơ kết Chương trình vào năm 2025 và tổng
kết Chương trình vào năm 2030.
e) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan kiểm
tra việc thực hiện Quyết định này.
2. Bộ Tài chính
a) Ban hành quy định quản lý
tài chính thực hiện Chương trình trong Quý II năm 2021.
b) Căn cứ vào nội dung của Chương trình và đề xuất
của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết
định dự toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước hàng năm.
3. Các Bộ: Giáo dục và Đào tạo; Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong phạm vi thẩm quyền có trách
nhiệm
a) Chỉ định cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện
Chương trình.
b) Xây dựng và triển khai kế hoạch 5 năm, hàng năm
thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình, lồng ghép với các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến sở hữu trí tuệ thuộc thẩm
quyền quản lý.
c) Tổ chức thực hiện các nội dung Chương trình theo
quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đề tài, dự án, đề án) cấp bộ.
4. Các bộ, cơ quan khác căn cứ thẩm quyền, trách
nhiệm quản lý nhà nước được giao chủ động, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ
và địa phương tổ chức triển khai hiệu quả Chương trình.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
a) Xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí để triển
khai Chương trình của địa phương.
b) Triển khai các hoạt động chung, thường xuyên nhằm
chỉ đạo, quản lý và tổ chức triển khai Chương trình trên địa bàn. Tổ chức quản
lý và thực hiện các nội dung Chương trình theo quy định về quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ (đề tài, dự án, đề án) cấp tỉnh.
c) Lồng ghép việc thực hiện các nhiệm vụ của Chương
trình với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội khác thuộc thẩm quyền quản lý nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động bảo hộ, quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ cho
các sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù của địa phương và doanh nghiệp.
6. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên
minh Hợp tác xã Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam và các hiệp
hội doanh nghiệp ở trung ương và địa phương
a) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến
thức, tập huấn, đào tạo về công tác bảo hộ, quản lý, khai thác bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ và quản trị tài sản trí tuệ của doanh nghiệp. Hướng dẫn, giới thiệu
doanh nghiệp, thành viên, hội viên tham gia các hoạt động của chương trình.
b) Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức
các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp:
khen thưởng, tôn vinh tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sở hữu trí
tuệ.
7. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp chủ động
đặt hàng, liên kết, hợp tác với các viện nghiên cứu, trường đại học để khai
thác, phát triển tài sản trí tuệ, rút ngắn quá trình ứng dụng kết quả nghiên cứu
và sản xuất, kinh doanh.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi kể từ ngày ký ban
hành.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ và Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực
hiện dự án, nhiệm vụ đã được phê duyệt thuộc Chương trình phát triển tài sản
trí tuệ giai đoạn 2016 - 2020; đối với những nhiệm vụ cụ thể, có thể yêu cầu được
gia hạn để tiếp tục thực hiện trong giai đoạn 2021-2030 thì xem xét, quyết định
gia hạn theo thẩm quyền và quy định pháp luật có liên quan.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ: TH, KTTH, NN, PL;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|