Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 03/2023/TT-BKHCN xử lý rủi ro cho vay trực tiếp Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia

Số hiệu: 03/2023/TT-BKHCN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ Người ký: Trần Văn Tùng
Ngày ban hành: 15/05/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Điều kiện xóa nợ gốc cho DN vay vốn từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia

Điều kiện xóa nợ gốc cho DN vay vốn từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia là nội dung được đề cập tại Thông tư 03/2023/TT-BKHCN hướng dẫn xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay trực tiếp của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.

Điều kiện xóa nợ gốc cho DN vay vốn từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia

Theo đó, doanh nghiệp gặp rủi ro đã hoàn thành việc phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành được xem xét xóa nợ gốc đối với khoản vay từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.

Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia đề nghị xóa nợ gốc của doanh nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Thuộc đối tượng quy định như trên;

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng;

- Khoản nợ của doanh nghiệp đã hoặc chưa được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro để thu hồi nợ gốc, nhưng doanh nghiệp vẫn còn phần nợ gốc còn lại chưa thu hồi được;

- Có đầy đủ hồ sơ theo quy định.

Hồ sơ đề nghị xóa nợ gốc cho doanh nghiệp vay vốn từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia

Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia chuẩn bị hồ sơ đề nghị xóa nợ gốc bao gồm:

- Văn bản đề xuất xử lý rủi ro của Quỹ gồm các nội dụng cơ bản: tình hình sẳn xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình trả nợ (gốc, lãi) theo hợp đồng;

- Biên bản xác nhận mức thiệt hại về vốn và tài sản của doanh nghiệp (không cần có xác nhận của doanh nghiệp);

- Kiến nghị việc xử lý rủi ro cho một phần hay toàn bộ giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ;

- Quyết định của cơ quan thi hành án về việc thi hành quyết định tuyên bố bị phá sản.

- Các văn bản, tài liệu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

Xem nội dung chi tiết tại Thông tư 03/2023/TT-BKHCN có hiệu lực ngày 01/7/2023.

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2023/TT-BKHCN

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2023

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XỬ LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRỰC TIẾP CỦA QUỸ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 04/2021/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia;

Theo đề nghị của Giám đốc Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay trực tiếp của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay trực tiếp của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 04/2021/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Điều lệ Quỹ).

2. Thông tư này áp dụng đối với Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia (sau đây viết tắt là Quỹ), doanh nghiệp tham gia các hoạt động cho vay trực tiếp của Quỹ (sau đây viết tắt là doanh nghiệp) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Xử lý rủi ro là việc áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 31 Điều lệ Quỹ.

2. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ; số tiền trả nợ là việc Quỹ và doanh nghiệp cùng thống nhất thay đổi các kỳ hạn trả nợ (gốc, lãi) hoặc số tiền trả nợ (gốc, lãi) đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng khi thời hạn cho vay không thay đổi.

3. Gia hạn nợ là việc Quỹ và doanh nghiệp cùng thống nhất kéo dài thời gian trả nợ (gốc, lãi) trong hợp đồng.

4. Khoanh nợ là việc Quỹ và doanh nghiệp thống nhất để tạm thời chưa thu một phần hoặc toàn bộ nợ (gốc, lãi) của doanh nghiệp trong khoảng thời gian nhất định theo hợp đồng.

5. Bán nợ là việc Quỹ chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền đòi nợ và các quyền khác có liên quan đến khoản nợ của doanh nghiệp cho bên mua nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ.

6. Xử lý tài sản bảo đảm là việc Quỹ thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với tài sản bảo đảm của doanh nghiệp nhằm thu hồi khoản nợ (gốc, lãi) của doanh nghiệp đối với Quỹ.

7. Chuyển theo dõi ngoại bảng là việc Quỹ chuyển khoản nợ của doanh nghiệp được xử lý rủi ro ra hạch toán trên các tài khoản ngoại bảng và tiếp tục theo dõi, có biện pháp để thu hồi nợ đầy đủ theo thỏa thuận mà doanh nghiệp đã ký với Quỹ, không làm thay đổi nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp đối với khoản nợ được xử lý rủi ro.

8. Xóa nợ lãi là việc Quỹ không thu một phần hoặc toàn bộ nợ lãi của doanh nghiệp theo hợp đồng.

9. Xóa nợ gốc là việc Quỹ không thu một phần hoặc toàn bộ nợ gốc của doanh nghiệp theo hợp đồng.

10. Giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ là tổng giá trị số dư nợ gốc, nợ lãi và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản nợ của doanh nghiệp (nếu có) được theo dõi trong sổ kế toán của Quỹ theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nguyên tắc xử lý rủi ro

1. Việc xử lý rủi ro phải đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

2. Việc xem xét xử lý rủi ro phải căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến rủi ro, mức độ rủi ro, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng trả nợ của doanh nghiệp, có đầy đủ hồ sơ, văn bản, tài liệu theo quy định tại Thông tư này và Điều lệ Quỹ.

3. Việc xử lý rủi ro được thực hiện theo hướng giảm thiệt hại tối đa cho Nhà nước và gắn trách nhiệm của Quỹ, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thu hồi khoản cho vay của Quỹ.

4. Việc lựa chọn biện pháp xử lý rủi ro được thực hiện theo thứ tự ưu tiên, biện pháp nào không gây mất vốn hoặc ít gây mất vốn nhà nước thì được cân nhắc thực hiện trước.

5. Một khoản nợ có thể áp dụng một hoặc đồng thời nhiều biện pháp xử lý rủi ro được quy định tại Thông tư này.

6. Tỷ lệ chấp nhận rủi ro của Quỹ thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Điều lệ Quỹ và dưới 5% tại thời điểm kết thúc năm tài chính. Trường hợp tỷ lệ chấp nhận rủi ro của Quỹ từ 5% trở lên, Quỹ báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ để xử lý theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 31 Điều lệ Quỹ.

Điều 4. Phạm vi xử lý nợ bị rủi ro

1. Doanh nghiệp vay vốn tại Quỹ có tài sản bảo đảm theo quy định gặp rủi ro, Quỹ được quyền chủ động xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận với doanh nghiệp và theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm dùng để bù đắp chi phí xử lý tài sản bảo đảm; hoàn trả nợ gốc, nợ lãi cho Quỹ.

2. Doanh nghiệp vay vốn tại Quỹ mà tài sản bảo đảm có mua bảo hiểm nếu bị tổn thất thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm. Khoản tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm được dùng để hoàn trả nợ gốc, nợ lãi cho Quỹ.

3. Doanh nghiệp vay vốn tại Quỹ bị phá sản thì thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 5. Nguồn xử lý rủi ro

1. Nguồn thu hồi từ bán nợ và xử lý tài sản bảo đảm.

2. Nguồn từ dự phòng rủi ro và quỹ dự phòng tài chính:

a) Quỹ sử dụng dự phòng rủi ro và quỹ dự phòng tài chính theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 31 và điểm b khoản 5 Điều 40 Điều lệ Quỹ để thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro: bán nợ (trong trường hợp giá bán thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ); xử lý tài sản bảo đảm (trong trường hợp số tiền thu về từ việc xử lý tài sản bảo đảm thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ); xóa nợ gốc;

b) Trường hợp sau khi sử dụng hết dự phòng rủi ro và quỹ dự phòng tài chính nhưng không đủ bù đắp rủi ro, làm giảm vốn điều lệ Quỹ, Quỹ báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Nguồn để thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro khác được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Các trường hợp được xem xét xử lý rủi ro

1. Doanh nghiệp bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, thảm họa, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, chiến tranh, tình trạng khẩn cấp quốc gia.

2. Doanh nghiệp gặp rủi ro trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (đối với chủ sở hữu là cá nhân) bị mất năng lực hành vi dân sự, bị chết, mất tích, không còn tài sản để trả nợ; doanh nghiệp đã dừng hoạt động, không còn tài sản và khả năng tài chính để trả nợ; doanh nghiệp gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan khác bao gồm cả việc gặp tai nạn bất ngờ, rủi ro chính trị, thay đổi chính sách của Nhà nước làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến hoạt động thua lỗ, tình hình tài chính khó khăn, không có khả năng hoặc không trả được nợ (gốc, lãi).

3. Doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính dẫn đến chưa có khả năng trả được nợ hoặc không trả được nợ mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Doanh nghiệp đã hoàn thành việc phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 7. Xác định mức thiệt hại về vốn và tài sản

1. Khi doanh nghiệp gặp rủi ro, Quỹ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các bên có liên quan gồm Quỹ, doanh nghiệp và các cơ quan có chức năng, thẩm quyền (nếu có) tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá về rủi ro và lập biên bản xác định mức thiệt hại về vốn và tài sản của doanh nghiệp.

2. Biên bản xác nhận mức thiệt hại về vốn và tài sản của doanh nghiệp phải có xác nhận của các bên có liên quan quy định tại khoản 1 Điều này và cần phải có các nội dung cơ bản gồm mô tả về sự việc xảy ra, rủi ro xảy ra, nguyên nhân xảy ra rủi ro, mức thiệt hại về vốn và tài sản.

3. Mức thiệt hại về vốn và tài sản của doanh nghiệp là giá trị quy đổi thành tiền về tài sản và vốn bị tổn thất thực tế tại thời điểm lập biên bản.

4. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan điều hành Quỹ được thuê các tổ chức, cá nhân có chức năng thẩm định để đánh giá mức thiệt hại về vốn và tài sản của doanh nghiệp.

Điều 8. Hội đồng xử lý rủi ro

1. Hội đồng quản lý Quỹ thành lập Hội đồng xử lý rủi ro. Thành phần của Hội đồng xử lý rủi ro gồm 01 chủ tịch là 01 thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; 01 phó chủ tịch là Giám đốc Quỹ hoặc người được Giám đốc Quỹ ủy quyền; 03 thành viên hội đồng khác do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

2. Hội đồng xử lý rủi ro có trách nhiệm xem xét kết quả thẩm định, kết quả đánh giá về rủi ro, báo cáo mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp, báo cáo xử lý rủi ro và các thông tin liên quan; có ý kiến về các biện pháp quy định tại các điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 Thông tư này để áp dụng phù hợp với yêu cầu xử lý rủi ro của khoản nợ.

3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng xử lý rủi ro được bố trí từ nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ.

Chương II

CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ RỦI RO

Điều 9. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ

1. Doanh nghiệp gặp rủi ro thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 6 Thông tư này được xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền nợ.

2. Doanh nghiệp được Quỹ xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng;

c) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến không trả được khoản nợ (gốc, lãi) đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng;

d) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ khả thi sau khi được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ;

đ) Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này.

3. Việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ phải trong phạm vi thời hạn cho vay, không làm thay đổi kỳ hạn trả nợ cuối cùng và tổng số tiền phải trả nợ theo hợp đồng.

4. Giám đốc Quỹ xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ.

5. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ do doanh nghiệp chuẩn bị gửi đến Quỹ, gồm có:

a) Văn bản đề nghị xử lý rủi ro do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký, bao gồm các nội dung: Nguyên nhân dẫn đến rủi ro không trả được nợ theo đúng hợp đồng; mức thiệt hại về vốn và tài sản; giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ; các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng (nếu có) và kiến nghị biện pháp xử lý rủi ro; xây dựng cam kết về tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ vay nếu được chấp nhận áp dụng biện pháp xử lý rủi ro;

b) Bản sao có chứng thực Báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập hoặc Báo cáo tài chính đã gửi cơ quan thuế trong 02 năm gần nhất trước thời điểm đề nghị xử lý rủi ro của doanh nghiệp hoặc Báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập hoặc Báo cáo tài chính đã gửi cơ quan thuế của năm trước thời điểm đề nghị xử lý rủi ro đối với doanh nghiệp có thời gian hoạt động dưới 02 năm;

c) Bản sao có chứng thực Bản đối chiếu nợ vay đến thời điểm đề nghị biện pháp xử lý rủi ro;

d) Các văn bản, tài liệu có liên quan khác (nếu có).

6. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định, đánh giá về rủi ro; xác định mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp; xem xét các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ, các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng và kết quả thực hiện (nếu có), sự cần thiết phải áp dụng biện pháp xử lý rủi ro đã đề xuất, khả năng trả nợ (gốc, lãi) của doanh nghiệp sau khi được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro đã đề xuất; xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ.

Điều 10. Gia hạn nợ

1. Doanh nghiệp gặp rủi ro thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 6 Thông tư này được xem xét gia hạn nợ.

2. Doanh nghiệp được Quỹ xem xét gia hạn nợ khi đáp ứng đủ các điều kiện:

a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng;

c) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ khả thi sau khi được gia hạn nợ;

d) Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này.

3. Việc gia hạn nợ phải trong phạm vi thời hạn cho vay và không vượt quá thời hạn tối đa là 07 năm.

4. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp gia hạn nợ.

5. Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ đề nghị gia hạn nợ theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư này.

6. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định, đánh giá về rủi ro; xác định mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp và lập báo cáo trong đó có đề cập tình hình thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ, các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng và kết quả thực hiện (nếu có), kiến nghị biện pháp xử lý rủi ro, sự cần thiết phải áp dụng biện pháp xử lý rủi ro đã đề xuất, khả năng trả nợ (gốc, lãi) của doanh nghiệp sau khi được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro đã đề xuất; xin ý kiến của Hội đồng xử lý rủi ro về biện pháp xử lý rủi ro, trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro, Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện gia hạn nợ.

Điều 11. Khoanh nợ

1. Doanh nghiệp gặp rủi ro thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 6 Thông tư này được xem xét khoanh nợ.

2. Doanh nghiệp được Quỹ xem xét khoanh nợ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng;

c) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ít nhất 01 năm liền kề trước năm phải xử lý rủi ro bị lỗ hoặc lỗ lũy kế, không trả được nợ (gốc, lãi) đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng;

d) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ khả thi sau khi được khoanh nợ;

đ) Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này.

3. Thời gian khoanh nợ không quá 03 năm và không tính vào thời gian vay vốn. Trong thời gian khoanh nợ, doanh nghiệp không phải chịu lãi phát sinh, chưa phải trả nợ gốc và lãi.

4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp khoanh nợ theo quy định tại các điểm a, b, c, e khoản 1, điểm b khoản 4 Điều 31 Điều lệ Quỹ.

5. Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ đề nghị khoanh nợ theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư này.

6. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thẩm định, đánh giá về rủi ro; xác định mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp và lập báo cáo trong đó có đề cập tình hình thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ, các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng và kết quả thực hiện (nếu có), kiến nghị biện pháp xử lý rủi ro, sự cần thiết phải áp dụng biện pháp xử lý rủi ro đã đề xuất, khả năng trả nợ (gốc, lãi) của doanh nghiệp sau khi được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro đã đề xuất; xin ý kiến Hội đồng xử lý rủi ro về biện pháp xử lý rủi ro, trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro, Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện khoanh nợ.

Điều 12. Bán nợ

1. Doanh nghiệp gặp rủi ro thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 6 Thông tư này được xem xét bán nợ.

2. Doanh nghiệp được Quỹ xem xét bán nợ hoặc Quỹ đề nghị bán nợ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng;

c) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ít nhất 01 năm liền kề trước năm phải xử lý rủi ro bị lỗ hoặc lỗ lũy kế, không trả được nợ (gốc, lãi) đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng;

d) Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này.

3. Việc bán nợ giữa Quỹ và bên mua nợ thực hiện theo các quy định của Ngân hàng nhà nước về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Một khoản nợ có thể được bán một phần hay toàn bộ giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ và ưu tiên bán nợ theo phương thức đấu giá được áp dụng trước. Trường hợp bán đấu giá không thành công, Quỹ được xem xét, áp dụng phương thức bán nợ theo thỏa thuận.

4. Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bán nợ:

a) Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bán nợ theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 31 Điều lệ Quỹ, quy định của Ngân hàng nhà nước về hoạt động mua, bán nợ khi việc áp dụng biện pháp bán nợ không làm giảm vốn điều lệ của Quỹ;

b) Trường hợp áp dụng biện pháp bán nợ làm giảm vốn điều lệ của Quỹ, Giám đốc Quỹ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định tại điểm a, b, c, e khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều 31 Điều lệ Quỹ.

5. Doanh nghiệp hoặc Quỹ có thể đề nghị bán nợ:

a) Trường hợp doanh nghiệp đề nghị bán nợ, doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư này. Nếu doanh nghiệp đề nghị xử lý rủi ro cho toàn bộ giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ, văn bản đề nghị bán nợ không cần có nội dung cam kết về tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ vay nếu được chấp nhận xử lý rủi ro;

b) Trường hợp Quỹ đề nghị bán nợ, Quỹ chuẩn bị hồ sơ gồm có:

- Văn bản đề xuất xử lý rủi ro của Quỹ gồm các nội dung cơ bản: Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình trả nợ (gốc, lãi) theo hợp đồng, rủi ro xảy ra, nguyên nhân dẫn đến rủi ro, mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp, giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ. Văn bản đề xuất xử lý rủi ro phải nêu rõ tình hình thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ, các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng và kết quả thực hiện (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý rủi ro cần được áp dụng;

- Biên bản xác nhận mức thiệt hại về vốn và tài sản của doanh nghiệp (không cần có xác nhận của doanh nghiệp);

- Kiến nghị việc xử lý rủi ro cho một phần hay toàn bộ giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ;

- Bản chính văn bản đề nghị hoặc chấp thuận mua nợ của Bên mua nợ (nếu có);

- Các văn bản, tài liệu khác theo quy định của pháp luật và theo đề nghị của Bên mua nợ (nếu có).

6. Phương thức bán nợ

a) Phương thức đấu giá

- Quỹ thuê tổ chức đấu giá được thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật hoặc tự tổ chức bán đấu giá khoản nợ theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản;

- Việc xác định giá khởi điểm của khoản nợ theo phương thức bán đấu giá được thực hiện theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam về thẩm định giá khoản nợ trong hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng.

b) Phương thức thỏa thuận

- Quỹ và bên mua nợ trực tiếp thỏa thuận việc mua bán nợ hoặc thông qua bên môi giới theo nguyên tắc thị trường;

- Việc xác định giá của khoản nợ theo nguyên tắc thị trường có tham khảo mức giá khởi điểm của khoản nợ được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

7. Hợp đồng mua bán nợ

Việc bán nợ của Quỹ được thực hiện thông qua Hợp đồng mua bán nợ, trong đó xác định rõ giá bán nợ, việc chuyển quyền chủ nợ từ Quỹ sang bên mua nợ và các thỏa thuận khác có liên quan.

8. Xử lý phần chênh lệch giữa giá bán nợ và giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ (sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật).

a) Trường hợp giá bán nợ cao hơn giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ: Phần chênh lệch thừa được thực hiện theo quy định tại khổ thứ 3 điểm b khoản 5 Điều 40 Điều lệ Quỹ;

b) Trường hợp giá bán nợ thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ: Phần chênh lệch thiếu được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 31 Điều lệ Quỹ.

9. Hạch toán kế toán trong bán nợ

Quỹ thực hiện hạch toán kế toán việc bán nợ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán áp dụng đối với Quỹ.

10. Tổ chức thực hiện xử lý rủi ro:

a) Trường hợp doanh nghiệp đề nghị xử lý rủi ro, sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định, đánh giá về rủi ro; xem xét mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp; lập báo cáo xử lý rủi ro; xin ý kiến Hội đồng xử lý rủi ro về biện pháp xử lý rủi ro, trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro, Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện bán nợ;

b) Trường hợp Quỹ đề nghị xử lý rủi ro, sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định, đánh giá về rủi ro; xem xét mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp; lập báo cáo xử lý rủi ro; xin ý kiến Hội đồng xử lý rủi ro về biện pháp xử lý rủi ro, trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro, Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện bán nợ.

Điều 13. Xử lý tài sản bảo đảm

1. Doanh nghiệp gặp rủi ro thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 6 Thông tư này được xem xét xử lý tài sản bảo đảm.

2. Doanh nghiệp được Quỹ xem xét xử lý tài sản bảo đảm hoặc Quỹ đề nghị xử lý tài sản bảo đảm khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng;

c) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ít nhất 01 năm liền kề trước năm phải xử lý rủi ro bị lỗ hoặc lỗ lũy kế, không trả được nợ (gốc, lãi) đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng;

d) Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này.

3. Việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự và các quy định pháp luật có liên quan về việc xử lý tài sản bảo đảm; Bên nhận bảo đảm và Bên bảo đảm, phương thức xử lý tài sản bảo đảm phải được quy định trong Hợp đồng tài sản bảo đảm.

4. Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm:

a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm không làm giảm vốn điều lệ của Quỹ theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 31 Điều lệ Quỹ, quy định của Bộ luật dân sự và các quy định của pháp luật có liên quan về việc xử lý tài sản bảo đảm;

b) Trường hợp áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm làm giảm vốn điều lệ của Quỹ, Giám đốc Quỹ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định tại điểm a, b, c, e khoản 1, điểm a khoản 4 Điều 31 Điều lệ Quỹ, quy định của Bộ luật dân sự và các quy định của pháp luật có liên quan về việc xử lý tài sản bảo đảm.

5. Doanh nghiệp hoặc Quỹ chuẩn bị hồ sơ đề nghị xử lý tài sản bảo đảm:

a) Trường hợp doanh nghiệp đề nghị xử lý tài sản bảo đảm:

Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư này.

Trường hợp doanh nghiệp đề nghị xử lý tài sản bảo đảm cho toàn bộ giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ, văn bản đề nghị xử lý tài sản bảo đảm không cần có nội dung cam kết về tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ vay nếu được chấp nhận xử lý rủi ro;

b) Trường hợp Quỹ đề nghị xử lý tài sản bảo đảm, Quỹ chuẩn bị hồ sơ gồm có:

- Văn bản đề xuất xử lý rủi ro của Quỹ gồm các nội dung cơ bản: Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình trả nợ (gốc, lãi) theo hợp đồng, rủi ro xảy ra, nguyên nhân dẫn đến rủi ro, mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp, giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ. Văn bản đề xuất xử lý rủi ro phải nêu rõ tình hình thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ, các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng và kết quả thực hiện (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý rủi ro cần được áp dụng;

- Biên bản xác nhận mức thiệt hại về vốn và tài sản của doanh nghiệp (không cần có xác nhận của doanh nghiệp);

- Kiến nghị việc xử lý rủi ro cho một phần hay toàn bộ giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ;

- Các văn bản, tài liệu khác theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm (nếu có).

6. Các phương thức xử lý tài sản bảo đảm

a) Bán đấu giá tài sản;

b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;

c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;

d) Phương thức khác theo quy định pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm.

7. Xử lý phần chênh lệch giữa số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm và giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật:

a) Trường hợp số tiền thu về từ việc xử lý tài sản bảo đảm cao hơn giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ, phần chênh lệch thừa được xử lý theo thỏa thuận tại hợp đồng (nếu có) hoặc chuyển trả cho doanh nghiệp;

b) Trường hợp số tiền thu về từ việc xử lý tài sản bảo đảm thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ, xử lý phần chênh lệch thiếu được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 31 Điều lệ Quỹ;

Quỹ có quyền yêu cầu doanh nghiệp thanh toán phần chênh lệch còn thiếu của khoản nợ. Khoản tiền thu được từ phần chênh lệch còn thiếu được thực hiện theo quy định tại khổ thứ 3 điểm b khoản 5 Điều 40 Điều lệ Quỹ.

8. Tổ chức thực hiện xử lý rủi ro:

a) Trường hợp doanh nghiệp đề nghị xử lý rủi ro, sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định, đánh giá về rủi ro; xem xét mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp; lập báo cáo xử lý rủi ro; xin ý kiến Hội đồng xử lý rủi ro về biện pháp xử lý rủi ro, trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro, Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện xử lý tài sản bảo đảm;

b) Trường hợp Quỹ đề nghị xử lý rủi ro, sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định, đánh giá về rủi ro; xem xét mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp; lập báo cáo xử lý rủi ro; xin ý kiến Hội đồng xử lý rủi ro về biện pháp xử lý rủi ro, trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro, Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện xử lý tài sản bảo đảm.

Điều 14. Chuyển theo dõi ngoại bảng

1. Quỹ được xem xét chuyển theo dõi ngoại bảng đối với khoản nợ đã áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 13 Thông tư này và ít nhất một biện pháp xử lý rủi ro quy định tại các điều 9, 10, 11, 12, 15, 16 Thông tư này nhưng không thu hồi đủ nợ vay (giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ).

2. Việc chuyển theo dõi ngoại bảng phải bảo đảm:

a) Quỹ chuyển toàn bộ số dư nợ vay (giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ) sang tài khoản nợ gốc, nợ lãi bị tổn thất và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro tín dụng đối với khoản nợ gốc;

b) Trong thời gian chuyển theo dõi ngoại bảng, Quỹ vẫn tính lãi đối với dư nợ còn lại theo hợp đồng sau khi đã áp dụng biện pháp xử lý rủi ro theo quy định tại các Điều 11, 12, 13, 15, 16 Thông tư này;

c) Sau khi chuyển theo dõi ngoại bảng đối với khoản nợ, Quỹ tiếp tục theo dõi và có các biện pháp thu hồi nợ. Các tổ chức, cá nhân có liên quan không được thông báo dưới mọi hình thức cho doanh nghiệp vay vốn biết về việc chuyển theo dõi ngoại bảng đối với khoản nợ của doanh nghiệp.

3. Xử lý số tiền thu hồi được từ các khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng theo quy định của pháp luật về kế toán.

4. Xuất toán khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng:

a) Đối với các khoản nợ của doanh nghiệp gặp rủi ro do một trong các nguyên nhân nêu tại khoản 2 và khoản 4 Điều 6 Thông tư này: sau khi kết thúc việc phá sản hoặc chính quyền địa phương, Tòa án có thẩm quyền ra quyết định (văn bản) về việc chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (đối với chủ sở hữu là cá nhân) bị mất năng lực hành vi dân sự; bị chết, mất tích và các tài liệu chứng minh doanh nghiệp không còn khả năng để trả nợ (giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ);

b) Đối với các khoản nợ còn lại có thời gian chuyển theo dõi ngoại bảng tối thiểu 05 năm và sau khi đã thực hiện tất cả các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ (giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ).

Điều 15. Xóa nợ lãi

1. Doanh nghiệp gặp rủi ro thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, 2 hoặc khoản 4 Điều 6 Thông tư này được xem xét xóa nợ lãi.

2. Doanh nghiệp được Quỹ xem xét xóa nợ lãi hoặc Quỹ đề nghị xóa nợ lãi khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng;

c) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh trong 02 năm liền kề trước năm phải xử lý rủi ro bị lỗ; hoặc còn lỗ lũy kế trong 01 năm trước năm phải xử lý rủi ro (đối với doanh nghiệp có thời gian hoạt động dưới 02 năm); không trả được nợ đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này);

d) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ còn lại khả thi sau khi được xóa nợ lãi (trừ trường hợp doanh nghiệp bị phá sản);

đ) Có đầy đủ hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro theo quy định tại khoản 5 Điều này;

e) Đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông tư này: Khoản nợ của doanh nghiệp đã được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro quy định tại các điều 12, 13 Thông tư này để thu hồi nợ nhưng doanh nghiệp vẫn còn phần nợ lãi còn lại chưa thu hồi được;

g) Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này: Khoản nợ của doanh nghiệp đã hoặc chưa được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro quy định tại các điều 12, 13 Thông tư này để thu hồi nợ lãi, nhưng doanh nghiệp vẫn còn phần nợ lãi còn lại chưa thu hồi được.

3. Một khoản nợ lãi chỉ được xóa 01 lần.

4. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xóa nợ lãi, mức xóa nợ lãi theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 31 Điều lệ Quỹ.

5. Doanh nghiệp hoặc Quỹ có thể đề nghị xóa nợ lãi

a) Doanh nghiệp đề nghị xóa nợ lãi khi gặp rủi ro thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông tư này, chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư này;

b) Quỹ đề nghị xóa nợ lãi cho doanh nghiệp gặp rủi ro thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này. Quỹ chuẩn bị hồ sơ đề nghị xóa nợ lãi như sau:

- Văn bản đề xuất xử lý rủi ro của Quỹ gồm các nội dung cơ bản: Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình trả nợ (gốc, lãi) theo hợp đồng, rủi ro xảy ra, nguyên nhân dẫn đến rủi ro, mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp, giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ. Văn bản đề xuất xử lý rủi ro phải nêu rõ tình hình thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ, các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng và kết quả thực hiện (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý rủi ro cần được áp dụng;

- Biên bản xác nhận mức thiệt hại về vốn và tài sản của doanh nghiệp (không cần có xác nhận của doanh nghiệp);

- Kiến nghị việc xử lý rủi ro cho một phần hay toàn bộ giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ;

- Quyết định của Cơ quan thi hành án về việc thi hành quyết định tuyên bố bị phá sản (bản gốc);

- Các văn bản, tài liệu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

6. Tổ chức thực hiện xóa nợ lãi:

a) Trường hợp doanh nghiệp đề nghị xóa nợ lãi: Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thẩm định, đánh giá về rủi ro; xem xét mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp; lập báo cáo xử lý rủi ro; xin ý kiến của Hội đồng xử lý rủi ro về biện pháp xử lý rủi ro, trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều này xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro, Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện xóa nợ lãi;

b) Trường hợp Quỹ đề nghị xóa nợ lãi: Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thẩm định, đánh giá về rủi ro; xem xét mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp; lập báo cáo xử lý rủi ro; xin ý kiến của Hội đồng xử lý rủi ro về biện pháp xử lý rủi ro, trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều này xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro, Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện xóa nợ lãi.

Điều 16. Xóa nợ gốc

1. Doanh nghiệp gặp rủi ro thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này được xem xét xóa nợ gốc.

2. Quỹ đề nghị xóa nợ gốc của doanh nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng;

c) Khoản nợ của doanh nghiệp đã hoặc chưa được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro quy định tại các điều 12, 13 Thông tư này để thu hồi nợ gốc, nhưng doanh nghiệp vẫn còn phần nợ gốc còn lại chưa thu hồi được;

d) Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này.

3. Một khoản nợ gốc chỉ được xóa 01 lần.

4. Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xóa nợ gốc, mức xóa nợ gốc trong trường hợp xóa nợ gốc không làm giảm vốn điều lệ của Quỹ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 31 Điều lệ Quỹ. Trường hợp xóa nợ gốc làm giảm vốn điều lệ của Quỹ, Giám đốc Quỹ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xóa nợ gốc, mức xóa nợ gốc theo quy định tại điểm a, b, c, e khoản 1, điểm a khoản 4 Điều 31 Điều lệ Quỹ.

5. Quỹ chuẩn bị hồ sơ đề nghị xóa nợ gốc bao gồm:

- Văn bản đề xuất xử lý rủi ro của Quỹ gồm các nội dung cơ bản: Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình trả nợ (gốc, lãi) theo hợp đồng, rủi ro xảy ra, nguyên nhân dẫn đến rủi ro, mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp, giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ. Văn bản đề xuất xử lý rủi ro phải nêu rõ tình hình thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ, các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng và kết quả thực hiện (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý rủi ro cần được áp dụng;

- Biên bản xác nhận mức thiệt hại về vốn và tài sản của doanh nghiệp (không cần có xác nhận của doanh nghiệp);

- Kiến nghị việc xử lý rủi ro cho một phần hay toàn bộ giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ;

- Quyết định của Cơ quan thi hành án về việc thi hành quyết định tuyên bố bị phá sản;

- Các văn bản, tài liệu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

6. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định, đánh giá về rủi ro; xem xét mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp; lập báo cáo xử lý rủi ro; xin ý kiến của Hội đồng xử lý rủi ro về biện pháp xử lý rủi ro, trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này xem xét quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro, Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện xóa nợ gốc.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm của Quỹ

1. Tổ chức thực hiện xử lý rủi ro theo thẩm quyền đã được quy định tại Điều lệ Quỹ và Thông tư này.

2. Xây dựng và ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng xử lý rủi ro.

3. Xây dựng và ban hành quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Điều 30 Điều lệ Quỹ.

4. Xây dựng và ban hành Quy trình xử lý rủi ro.

Điều 18. Trách nhiệm của doanh nghiệp

1. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, các điều kiện để được xử lý rủi ro theo quy định tại Thông tư này và hồ sơ, văn bản, tài liệu theo quy định; thực hiện đúng cam kết tại Hợp đồng đã ký và các nội dung liên quan khác của doanh nghiệp khi đề nghị xử lý rủi ro theo quy định tại Thông tư này, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và văn bản hướng dẫn của Quỹ.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp, hợp lệ của các thông tin, số liệu trong hồ sơ, văn bản, tài liệu đề nghị xử lý rủi ro cung cấp cho Quỹ và các nội dung mà doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đã cam kết nếu được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro.

3. Trả nợ đầy đủ cho Quỹ sau khi được xử lý rủi ro (trừ trường hợp được xử lý theo các biện pháp: xóa toàn bộ nợ gốc, nợ lãi; bán nợ) theo quy định tại Thông tư này.

Điều 19. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Lưu: VT, NATIF.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Tùng

MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 03/2023/TT-BKHCN

Hanoi, May 15, 2023

 

CIRCULAR

PROVIDING GUIDANCE ON TREATMENT OF RISKS ARISING FROM DIRECT LENDING OPERATIONS OF NATIONAL TECHNOLOGY INNOVATION FOUNDATION

Pursuant to the Law on Technology Transfers dated June 19, 2017;

Pursuant to the Law on Enterprises dated November 17, 2020;

Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Government’s Decree No. 95/2017/ND-CP dated August 16, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Science and Technology;

Pursuant to the Decision No. 04/2021/QD-TTg dated January 29, 2021 of the Prime Minister promulgating the Charter of Organization and Operation of the National Technology Innovation Foundation (hereinafter referred to as NATIF);

At the request of the Director of NATIF and the Director of the Legal Department;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and regulated entities

1. This Circular provides guidance on treatment of risks arising from direct lending operations of NATIF as prescribed in the Charter of organization and operation of NATIF issued together with Decision No. 04/2021/QD-TTg dated January 29, 2021 of the Prime Minister (hereinafter referred to as NATIF’s Charter).

2. This Circular applies to the NATIF, enterprises engaging in the direct lending operations of NATIF (hereinafter referred to as enterprises), and relevant organizations and individuals.

Article 2. Definitions

For the purpose of this Circular, the terms below shall be construed as follows:

1. “risk treatment” means the adoption of the measures specified in clause 2 Article 31 of NATIF’s Charter.

2. “revision of payment periods/amounts” means NATIF and an enterprise agree on changes in periods for making payment of debts (principal and/or interest) or payment amounts (principal and/or interest) agreed upon in the signed contract while the loan term does not change.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. “debt charge-off” means the agreement made between NATIF and an enterprise whereby a portion or all of the enterprise’s debt (principal and/or interest) will not be collected within a given period under the signed contract.

5. “debt sale” means NATIF's transfer of a part or all of the rights to collect debt and other rights associated with the enterprise’s debt to a debt buyer and receipt of payment from the debt buyer.

6. “disposition of collateral” means NATIF’s adoption of measures for disposing of the collateral provided by the enterprise to recover debt (principal and/or interest).

7. “transfer to off-balance sheet” means that NATIF transfers the enterprise’s debt with resolved risks to off-balance sheet accounts for accounting and monitoring purposes, and take measures to fully recover debts as agreed upon by the enterprise with NATIF, but does not alter repayment obligations of the enterprise for the debt with resolved risks.

8. “outstanding interest write-off” means NATIF’s partial or total forgiveness of the outstanding interest owned by an enterprise under the signed contract.

9. “outstanding principal write-off” means NATIF’s partial, or total forgiveness of the outstanding principal owned by an enterprise under the signed contract.

10. “book value of debt" means total amount of outstanding principal and interest and any other financial liabilities associated with an enterprise’s debt, which is recorded in the accounting books of NATIF in accordance with regulations of law.

Article 3. Risk treatment principles   

1. The treatment of risks must comply with regulations of law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The risk treatment aims to minimize State damage and hold NATIF, enterprises, organizations, and individuals responsible for recovering loans.

4. Risk treatment measures are prioritized based on their impact on capital. Measures that cause no loss to little loss of state capital should be implemented first.

5. A debt may undergo one or more risk treatment measures outlined in this Circular.

6. NATIF's risk tolerance ratio at the end of the financial year is below 5% and complies with Clause 6, Article 4 of NATIF's Charter. In case NATIF's risk tolerance ratio is 5% or more, NATIF shall report to the Ministry of Science and Technology for handling according to Point d, Clause 4, Article 31 of NATIF’s Charter.

Article 4. Scope of handling risky debts

1. If a collateral used to secure a loan given by NATIF to the enterprise becomes risky, NATIF is entitled to actively dispose of the collateral as agreed with the enterprise and in accordance with regulations of law on capital recovery. The collateral proceeds will go towards covering disposal expenses and repaying NATIF's principal and interest.

2. If a collateral used to secure a loan given by NATIF under insurance cover is damaged, it will be handled according to the insurance contract.  The insurance payout given by the insurer is used to repay the principal and interest to NATIF.

3. If an enterprise taking out a loan from NATIF goes bankrupt, applicable regulations of law shall prevail.

Article 5. Funding for risk treatment

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Funding from the loan loss reserves and financial reserve fund:

a) The loan loss reserves, and financial reserve fund shall be used according to point a Clause 6 Article 31 and point b Clause 5 Article 40 of NATIF’s Charter for implementing the following risk treatment measures, including: debt sales (when the selling price is less than the book value of debt), collateral disposition (when the proceeds are less than the book value of debt), and outstanding principal write-offs;

b) If the loan loss reserves and financial reserve fund are insufficient to cover all risks and result in a decrease in NATIF’s charter capital, NATIF shall request the Ministry of Science and Technology to present the case to the Prime Minister for further consideration.

3. Funding for implementing other risk treatment measures shall comply with regulations of law.

Article 6. Risk treatment consideration cases

1. Enterprises suffer financial and/or property damage due to disasters in accordance with regulations of law on prevention and control of disasters, calamities, crop failure, epidemics, fire, war events or national state of emergency.

2. An enterprise that is at risk because its owner (for a sole proprietor or a one-member limited liability company) loses his/her active legal capacity, dies, disappears, or leaves no property to repay their debts; an enterprise that has ceased operations, and it lacks assets and financial resources to clear its debts; an enterprise that faces risks due to other objective causes including unforeseen accidents, political risks, changes in State policies that directly impact its production and business operations, resulting in financial losses, difficult financial circumstances, or default on debts (principal or interest).

3. An enterprise that encounters financial difficulties resulting in lack of financial resources to repay debts or default on debts other than the cases specified in Clauses 1 and 2 of this Article.

4. The enterprise has completed the bankruptcy process in accordance with current law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. When an enterprise incurs risk, NATIF shall play the leading role and cooperate with relevant parties, including NATIF, the enterprise, and competent authorities (if any), to examine and assess the risk and make a record of capital and asset damage incurred by that enterprise.

2. The record of capital and asset damage incurred by the enterprise must bear certifications of related parties as specified in clause 1 of this Article and contain all the necessary information such as events, risks incurred, causes of risks, and the capital and asset damage level.

3. The level of capital and asset damage incurred by the enterprise is the cash value of assets and capital actually damaged or lost at the date of record.

4. NATIF is allowed to engage entities that are licensed to provide valuation services to determine the level of capital and asset damage incurred by the enterprise.

Article 8. Risk treatment council

1. NATIF Management Council shall establish a Risk Treatment Council.  The Risk Treatment Council is composed of 1 President and 1 member of NATIF Management Council; 1 Vice President is NATIF's Director, or the person authorized by NATIF's Director; 3 other council members decided by NATIF Management Council.

2. The Risk Treatment Council shall review appraisal results, risk assessment results, reports on capital and property losses incurred by the enterprise, risk treatment reports and relevant information; and also give opinions on the measures specified in Articles 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 of this Circular to be applied in accordance with the requirements of debt risk treatment.

3. The operational funding of the Risk Treatment Council shall be set aside from NATIF's operational funding.

Chapter II

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 9. Revision of payment periods/amounts

1. An enterprise may be eligible for revision of payment periods/amounts if it faces risks as prescribed in clause 1 or clause 2 Article 6 of this Circular.

2. An enterprise may be eligible for revision of payment periods/amounts when meeting all of the following requirements:

a) It is an entity mentioned in Clause 1 of this Article;

b) It has used the borrowed funds for the purposes specified in the contract;

c) It has difficulties in business operations resulting in its failure to repay debts (principal and/or interest) in full and on schedule under the signed contract;

d) It has a viable production and business plan and a debt repayment plan after the debt repayment term is revised;

c) It has submitted an adequate application as prescribed in Clause 5 of this Article.

3. The revision of payment periods/amounts shall change neither of the repayment period, the last payment deadline, and total amount of debts payable as specified in the signed contract.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Application for revision of payment periods/amounts sent by the enterprise includes:

a) The application form which is signed by the enterprises legal representative and includes the following contents: Causes of risk resulting in its failure to repay debts under the signed contract; capital and asset damage level; book value of the debts; adopted risk treatment measures (if any) and proposed risk treatment measures; commitments on the feasibility of the business plan and debt repayment plan after risk treatment;

b) Authenticated duplicates of the financial statements audited by independent audit organizations or sent to tax authorities of the latest 02 years before the date of application for risk treatment or of the year preceding the year in which the enterprise applies for risk treatment if the enterprise has operated for a period less than 02 years;

c) Certified true copy of the debt reconciliation statement by the time of application for risk treatment;

d) Other relevant documents (if any).

6. After receiving an adequate application as prescribed in Clause 5 of this Article, NATIF shall appraise the received application, carry out risk assessment and determination of capital and asset damage incurred by the enterprise; consider measures to urge debt recovery, adopted risk treatment measures and results thereof (if any), the need to apply proposed risk treatment measures, the capacity to repay the debt (principal, interest) of the enterprise after the proposed risk treatment measures are adopted; issue and organize the implementation of the decision to revise payment periods/amounts.

Article 10. Extension of repayment period

1. Enterprises facing risks as prescribed in Clause 1, Clause 2, or Clause 3 Article 6 of this Circular.

2. An enterprise may be eligible for extension of repayment period when meeting all of the following requirements:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) It has used the borrowed funds for the purposes specified in the contract;

c) It has a viable production and business plan and a debt repayment plan after the debt repayment term is revised;

d) It has submitted an adequate application as prescribed in Clause 5 of this Article.

3. The extended repayment period must fall within the loan term and not exceed the maximum loan term of 7 years.

4. The extension of repayment period shall be considered and decided by President of NATIF’s Management Council.

5. The enterprise shall prepare an application for extension of repayment period as prescribed in Clause 5 Article 9 hereof.

6. After receiving an adequate application as prescribed in Clause 5 of this Article, NATIF’s Director shall appraise the received application, carry out risk assessment and determination of capital and asset damage incurred by the enterprise; consider measures to urge debt recovery, adopted risk treatment measures and results thereof (if any), the need to apply proposed risk treatment measures, the capacity to repay the debt (principal, interest) of the enterprise after the proposed risk treatment measures are adopted; consult the Risk Treatment Council on risk treatment measures, and present them to the competent authorities specified in Clause 4 of this Article for consideration and decision on adoption of a risk treatment measure.  Once the risk treatment measure has been decided upon, the Director of NATIF shall grant the extension of debt.

Article 11. Debt charge-off

1. Enterprises facing risks as prescribed in Clause 1, Clause 2 or Clause 3 Article 6 of this Circular are eligible for debt charge-off.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) It is an entity mentioned in Clause 1 of this Article;

b) It has used the borrowed funds for the purposes specified in the contract;

c) It faces difficulties during business resulting in its loss or accumulated losses incurred within at least 01 year preceding the year of risk treatment and its failure to repay debt (principal and/or interest) in full and on schedule as agreed upon in the signed contract;

d) It has a viable production and business plan and a debt repayment plan after the debt is charged off;

e) It has submitted an adequate application as prescribed in Clause 5 of this Article.

3. The period over which a debt will be charged off shall not exceed 3 years and not included in the loan term. During the period over which a debt is charged off, the enterprise shall not incur interest and is not required to pay outstanding principal and interest.

4. The Minister of Science and Technology shall consider deciding the debt charge-off as prescribed in points a, b, c, e clause 1, point b clause 4 Article 31 of NATIF’s Charter.

5. The enterprise shall prepare an application for debt charge-off as prescribed in Clause 5 Article 9 hereof.

6. After receiving an adequate application as prescribed in Clause 5 of this Article, NATIF’s Director shall appraise the received application, carry out risk assessment and determination of capital and asset damage incurred by the enterprise; consider measures to urge debt recovery, adopted risk treatment measures and results thereof (if any), the need to apply proposed risk treatment measures, the capacity to repay the debt (principal, interest) of the enterprise after the proposed risk treatment measures are adopted; consult the Risk Treatment Council on risk treatment measures, and present them to the competent authorities specified in Clause 4 of this Article for consideration and decision on adoption of a risk treatment measure.  Once the risk treatment measure has been decided upon, the Director of NATIF shall charge off the debt.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Enterprises facing risks as prescribed in Clause 1, Clause 2 or Clause 3 Article 6 of this Circular are eligible for debt sale.

2. An enterprise may be eligible for debt sale when meeting all of the following requirements:

a) It is an entity mentioned in Clause 1 of this Article;

b) It has used the borrowed funds for the purposes specified in the contract;

c) It faces difficulties during business resulting in its loss or accumulated losses incurred within at least 01 year preceding the year of risk treatment and its failure to repay debt (principal and/or interest) in full and on schedule as agreed upon in the signed contract;

d) It has submitted an adequate application as prescribed in Clause 5 of this Article.

3. The debt sale between NATIF and the debt buyer shall comply with SBV’s regulations on trading of debts of credit institutions and foreign bank branches (FBBs) and other relevant laws.

Either partial or entire book value of the debt may be sold, and the debt is sold first by auction In case of unsuccessful auction, the Fund may consider deciding to sell debts by negotiation.

4. Authority to decide the debt sale:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) If the debt sale does not decrease NATIF’s charter capital, NATIF’s Director shall request the Minister of Science and Technology to present it to the Prime Minister for consideration as prescribed in points a, b, c, e clause 1 and point a clause 4 Article 31 of NATIF’s Charter.

5. The enterprise or NATIF may apply for debt sale:

a) The enterprise shall prepare an application for debt sale as prescribed in Clause 5 Article 9 hereof. If the enterprise applies for risk treatment of total book value of debt, the application requires no commitment about feasibility of the business plan and the debt repayment plan if the application is accepted.

b) NATIF shall prepare an application for debt sale including:

- The written proposal for risk treatment made by NATIF, indicating the following:  the enterprise’s business situation, debt repayment (principal, interest) under the contract, associated risks and their causes, the level of capital and property damage incurred by the enterprise, the book value of the debt.  The application for risk treatment must specify the adopted risk treatment measures and associated results (if any), and proposed risk treatment measures;  

The record of capital and asset damage incurred by the enterprise (the enterprise’s certification thereon is not required);

- Propose risk treatment for part or all of the book value of the debt;

- The original of the debt buyer’s written request for or letter of acceptance of debt purchase (if any).

- Other documents and instruments as prescribed by law or requested by the debt buyer (if any).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Selling debts by auction

- NATIF shall employ an auction organization that is established and operating in accordance with regulations of law to organize or itself organize the auction of debts in accordance with regulations of law on property auction;

- The starting price for the auction shall be determined in accordance with SBV’s regulations on determination of value of debts traded by credit institutions.

b) Selling debts by negotiation

- NATIF and the debt buyer shall enter into negotiation on selling debt directly or through a broker according to the market principles;

- The selling price of debt according to market principles shall refer to the starting price for the debt as prescribed in point a of this clause.

7. Debt sale and purchase contract

NATIF’s debt sale shall be made by entering into a debt sale and purchase contract in which the selling price and transfer of the creditor’s rights from NATIF to the debt buyer and other relevant agreements are specified.

8. Settlement of difference between the selling price and book value of the debt (after deducting all expenses as prescribed by law).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) In case the selling price of a debt is less than its book value: the positive difference shall be settled according to point a clause 6 Article 31 of NATIF’s Charter.

9. Accounting for debt sale

NATIF shall carry out accounting for its debt sale according to current regulations on accounting applied to NATIF.

10. Implementation of risk treatment:

a) After receiving an adequate application as prescribed in point a Clause 5 of this Article from an enterprise, NATIF’s Director shall appraise the received application, carry out risk assessment and determination of capital and asset damage incurred by the enterprise; make a report on risk treatment and present it to the competent authority specified in Clause 4 of this Article for consideration and decision on adoption of the risk treatment measure. Once the risk treatment measure has been decided upon, the Director of NATIF shall sell the debt;

b) After receiving an adequate application as prescribed in point b Clause 5 of this Article from NATIF, NATIF’s Director shall appraise the received application, carry out risk assessment and determination of capital and asset damage incurred by the enterprise; make a report on risk treatment and present it to the competent authority specified in Clause 4 of this Article for consideration and decision on adoption of a risk treatment measure. Once the risk treatment measure has been decided upon, the Director of NATIF shall sell the debt.

Article 13. Disposition of collateral

1. Enterprises facing risks as prescribed in Clause 1, Clause 2 or Clause 3 Article 6 of this Circular are eligible for disposition of collateral.

2. Enterprises are eligible for disposition of collateral when meeting all the following requirements:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) It has used the borrowed funds for the purposes specified in the contract;

c) It faces difficulties during business resulting in its loss or accumulated losses incurred within at least 01 year preceding the year of risk treatment and its failure to repay debt (principal and/or interest) in full and on schedule as agreed upon in the signed contract;

d) It has submitted an adequate application as prescribed in Clause 5 of this Article.

3. The disposition of collateral shall be carried out in accordance with the Civil Code and relevant laws on disposition of collateral; information about the secured party and the grantor, and method for disposition of collateral shall be specified in the collateral contract.

4. Authority to decide disposition of collateral:

a) NATIF Management Board will decide whether to dispose of the collateral as prescribed in point c clause 4 Article 31 of NATIF’s Charter, the Civil Code and relevant regulations on collateral disposition based on whether doing so will decrease NATIF’s charter capital;

b) If the collateral disposition does not decrease NATIF’s charter capital, NATIF’s Director shall request the Minister of Science and Technology to present it to the Prime Minister for consideration as prescribed in points a, b, c, e clause 1 and point a clause 4 Article 31 of NATIF’s Charter, the Civil Code, and relevant regulations on collateral disposition.

5. Application for disposition of collateral:

a) Application for disposition of collateral prepared by an enterprise:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



If the enterprise applies for risk treatment of total book value of debt, the application requires no commitment about feasibility of the business plan and the debt repayment plan if the application is accepted;

b) NATIF shall prepare an application for disposition of collateral including:

- The written application for risk treatment made by NATIF, indicating the following:  the enterprise’s business situation , debt repayment (principal, interest) under the contract, associated risks and their causes, the level of capital and property damage incurred by the enterprise, the book value of the debt.  The application for risk treatment must specify the adopted risk treatment measures and associated results (if any), and proposed risk treatment measures; 

- The record of capital and asset damage incurred by the enterprise (the enterprise’s certification thereon is not required);

- Propose risk treatment for part or all of the book value of the debt;

- Other documents and instruments as prescribed by law regulations on disposition of collateral (if any).

6. Methods for disposition of collateral

a) Auction of collateral;

b) Sale of collateral by the secured party;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Other methods as prescribed by law regulations on disposition of collateral.

7. Settlement of difference between the proceeds from collateral disposition and book value of the debt (after deducting all expenses as prescribed by law):

a) In case the proceeds from the collateral disposition are greater than the book value of debt, the positive difference shall be settled according to the signed contract (if any) or returned to the enterprise;

b) In case the proceeds from the collateral disposition are less than the book value of debt, the negative difference shall be settled according to point a clause 6 Article 31 of NATIF’s Charter;

NATIF is entitled to request the enterprise to make up such difference. The proceeds from the negative difference shall be settled according to point b (3) clause 5 Article 40 of NATIF’s Charter.

8. Implementation of risk treatment:

a) After receiving an adequate application as prescribed in Clause 5 of this Article from an enterprise, NATIF’s Director shall appraise the received application, carry out risk assessment and determination of capital and asset damage incurred by the enterprise; make a report on risk treatment and present it to the competent authority specified in Clause 4 of this Article for consideration and decision on adoption of risk treatment measures. Once the risk treatment measure has been decided upon, the Director of NATIF shall dispose of the collateral;

b) After receiving an adequate application as prescribed in point b Clause 5 of this Article from NATIF, NATIF’s Director shall appraise the received application, carry out risk assessment and determination of capital and asset damage incurred by the enterprise; make a report on risk treatment and present it to the competent authority specified in Clause 4 of this Article for consideration and decision on adoption of a risk treatment measure. Once the risk treatment measure has been decided upon, the Director of NATIF shall dispose of the collateral.

Article 14. Transfer to off-balance sheet

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The transfer to off-balance sheet must undertake that:

a) NATIF transfers the entire loan balance (the book value of the debt) to the loss principal and interest loss account and uses the loan loss reserves to deal with credit risks of the principal;

b) During the time of transfer to off-balance sheet, NATIF still calculates interest on the remaining outstanding balance under the contract after adopting risk treatment measures as prescribed in Articles 11, 12, 13, 15, 16 of this circular;

c) After transferring the debt to off-balance sheet, NATIF continues to monitor and take measures to recover the debt.  Related organizations and individuals are prohibited from informing the enterprise, which has taken out the loan, about the transfer of the enterprise's debt to off-balance sheet.

3. The proceeds from the debts which have been transferred to off-balance sheet shall be handled in accordance with accounting law.

4. The following debts shall be removed from the off-balance sheet:

a) The debts of the enterprise facing risks due to one of the causes mentioned in Clauses 2 and 4, Article 6 of this Circular: At the end of the bankruptcy or after the local government or competent court issues a decision declaring that the owner of the sole proprietor or one-member limited liability company loses his/her active legal capacity, dies, disappears, or leaves no property to repay their debts (based on documents on the book value of the debts);

b) The debts that have been recorded in the off-balance sheet for at least 5 years and uncollectible (the debts’ book value) even after all attempts at recovery.

Article 15. Outstanding interest write-off

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. An enterprise may be eligible for outstanding interest write-off when meeting all of the following requirements:

a) It is an entity mentioned in Clause 1 of this Article;

b) It has used the borrowed funds for the purposes specified in the contract;

c) It faces difficulties during business resulting in its loss within at least two (02) years preceding the year of risk treatment, or accumulated losses incurred within 01 year preceding the year of risk treatment (if the enterprise has operated for a period less than 02 years), and its failure to repay debt (principal and/or interest) in full and on schedule as agreed upon in the signed contract (except the case specified in Clause 4 Article 6 hereof);

d) It has a viable production and business plan and a debt repayment plan after the outstanding interest is written off (unless it is made bankrupt);

dd) It has submitted an adequate application for risk treatment as prescribed in Clause 5 of this Article;

e) With regard to the case prescribed in Clause 1, Clause 2 Article 6 hereof: Despite the adoption of the risk treatment measure prescribed in Article 12 or Article 13 hereof, there is still outstanding interest that needs to be collected;

g) With regard to the case prescribed in Clause 4 Article 6 hereof: Despite the adoption of the risk treatment measure prescribed in Article 12 or Article 13 hereof, there is still outstanding interest that needs to be collected.

3. An outstanding interest is only written off once.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. The enterprise or NATIF may apply for outstanding interest write-off:

a) If an enterprise faces risks as prescribed in Clause 1, Clause 2 Article 6 hereof, it may prepare an application for outstanding interest write-off as prescribed in Clause 5 Article 9 hereof;

b) NATIF shall request the outstanding interest write-off for the enterprise that faces risks as prescribed in Clause 4 Article 6 hereof.  NATIF shall prepare an application for outstanding interest write-off which contains:

- The written application for risk treatment made by NATIF, indicating the following:  the enterprise’s business situation, debt repayment (principal, interest) under the contract, associated risks and their causes, the level of capital and property damage incurred by the enterprise, the book value of the debt.  The application for risk treatment must specify the adopted risk treatment measures and associated results (if any), and proposed risk treatment measures;

- The record of capital and asset damage incurred by the enterprise (the enterprise’s certification thereon is not required);

- Propose risk treatment for part or all of the book value of the debt;

- The original of the decision to declare bankruptcy issued by the civil judgment enforcement agency;

- Other documents and instruments as prescribed by law regulations (if any).

6. Implementation of outstanding interest write-off:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) In case of outstanding interest write-off requested by NATIF:  After receiving an adequate application as prescribed in Clause 5 of this Article from NATIF, NATIF’s Director shall appraise the received application, carry out risk assessment and determination of capital and asset damage incurred by the enterprise; make a report on risk treatment, consult with the Risk Treatment Council on the risk treatment measures, and then present it to the competent authority specified in Clause 4 of this Article for consideration and decision on adoption of risk treatment measures. Once the risk treatment measure has been decided upon, the Director of NATIF shall write off the outstanding interest.

Article 16. Outstanding principal write-off

1. Enterprises facing risks as prescribed in Clause 1, 2 or 4 Article 6 of this Circular are eligible for outstanding principal write-off.

2. NATIF will apply for write-off of outstanding principal incurred by an enterprise when it meets all eligibility requirements below:

a) It is an entity mentioned in Clause 1 of this Article;

b) It has used the borrowed funds for the purposes specified in the contract;

c) Despite the adoption of the risk treatment measure prescribed in Article 12 or Article 13 hereof, there is still outstanding principal that needs to be collected;

d) It has submitted an adequate application as prescribed in Clause 5 of this Article.

3. An outstanding principal shall be written off once only.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. NATIF shall prepare an application for outstanding principal write-off including:

- The written application for risk treatment made by NATIF, indicating the following:  the enterprise’s business situation , debt repayment (principal, interest) under the contract, associated risks and their causes, the level of capital and property damage incurred by the enterprise, the book value of the debt.  The application for risk treatment must specify the adopted risk treatment measures and associated results (if any), and proposed risk treatment measures;

- The record of capital and asset damage incurred by the enterprise (the enterprise’s certification thereon is not required);

- Propose risk treatment for part or all of the book value of the debt;

- The original of the decision to declare bankruptcy issued by the civil judgment enforcement agency;

- Other documents and instruments as prescribed by law regulations (if any).

6. NATIF’s Director shall appraise the received application, carry out risk assessment and determination of capital and asset damage incurred by the enterprise; make a report on risk treatment, consult with the Risk Treatment Council on the risk treatment measures, and then present it to the competent authority specified in Clause 4 of this Article for consideration and decision on adoption of risk treatment measures. Once the risk treatment measure has been decided upon, the Director of NATIF shall write off the outstanding principal.

Chapter III

IMPLEMENTATION

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Organize the risk treatment according to the competence specified in NATIF’s Charter and this Circular.

2. Formulate and issue regulations on the organization and operation of the Risk Treatment Council.

3. Develop and issue regulations on debt classification and loan loss provision as prescribed in Article 30 of NATIF’s Charter.

4. Develop and issue the Risk Treatment Process.

Article 18. Responsibilities of enterprises

1. Provide complete, up-to-date and accurate information on their financial situation, production and business activities, and requirements for risk treatment as prescribed in this Circular and prescribed documents; strictly adhere to the commitments outlined in the signed contract and other relevant regulations, when applying for risk treatment as prescribed in this Circular, as well as relevant legal documents and guiding documents of NATIF.

2. Take legal responsibility for the accuracy, legality and validity of the information and data in the application for risk treatment provided for NATIF and fulfill their commitments if they are approved to adopt risk treatment measures.

3. Fully repay debts to NATIF once their risks have been treated (except for the following measures: write-off of all principal and interest debts; debt sale) in accordance with this Circular.

Article 19. Implementation clause

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Science and Technology for consideration./.

 



PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Tran Van Tung

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 03/2023/TT-BKHCN ngày 15/05/2023 hướng dẫn xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay trực tiếp của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.452

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.218.252
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!