CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 103/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về:
1. Tiền sử dụng đất (bao gồm tính,
thu, nộp, miễn, giảm tiền sử dụng đất; xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; ghi nợ tiền sử dụng đất) quy định tại điểm a khoản 1 Điều
153 Luật Đất đai trong các trường hợp:
a) Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất.
b) Nhà nước cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất.
c) Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất, điều chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép
chuyển hình thức sử dụng đất, cho phép sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy
định của pháp luật mà phát sinh nghĩa vụ về tiền sử dụng đất.
2. Tiền thuê đất (bao gồm tính, thu,
nộp, miễn, giảm tiền thuê đất; xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư)
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai trong các
trường hợp:
a) Nhà nước cho thuê đất (bao gồm cả
đất có mặt nước).
b) Nhà nước cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất và phải nộp
tiền thuê đất.
c) Nhà nước cho thuê đất để xây dựng
công trình ngầm trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không
phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất; đất xây dựng công trình
trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác, sử dụng công trình ngầm quy
định tại Điều 216 Luật Đất đai.
d) Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quyết
định cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử
dụng đất, cho phép sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định của pháp luật
thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định.
3. Tiền nộp bổ sung (tiền sử dụng đất
tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm) đối với trường hợp được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng
đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không
đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất quy định tại khoản
8 Điều 81, điểm đ khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện việc
quản lý, tính, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại
Điều 4 Luật Đất đai được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn
sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch
chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà
thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
3. Các đối tượng khác liên quan đến
việc tính, thu, nộp, quản lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Chương II
TÍNH,
THU, NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Mục 1.
TÍNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 3.
Căn cứ tính tiền sử dụng đất
1. Diện tích đất tính tiền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Giá đất tính tiền sử dụng đất theo
quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng
đất theo quy định tại các Điều 17, 18 và 19 Nghị định này.
Điều 4.
Diện tích đất tính tiền sử dụng đất
1. Diện tích tính tiền sử dụng đất đối
với trường hợp được giao, được chuyển mục đích sử dụng đất, được điều chỉnh quy
hoạch chi tiết, được chuyển hình thức sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền
sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
điều chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, chuyển hình thức
sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Diện tích tính tiền sử dụng đất đối
với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là diện tích đất được công nhận ghi
trên Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai (sau đây
gọi là Phiếu chuyển thông tin) do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển
đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về điều tra cơ bản
đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai (sau đây gọi là Nghị định về cấp
giấy chứng nhận).
Việc xác định hạn mức giao đất ở, hạn
mức công nhận đất ở của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại
các Điều 141, 195 và 196 Luật Đất đai, Nghị định của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai, Nghị định về cấp giấy chứng nhận.
3. Diện tích tính tiền sử dụng đất
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính theo đơn vị mét vuông (m2).
Điều 5.
Giá đất tính tiền sử dụng đất
1. Giá đất tính tiền sử dụng đất là
giá đất trong Bảng giá đất áp dụng cho các trường hợp quy định tại các điểm a, h và k khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai.
2. Giá đất tính tiền sử dụng đất là
giá đất cụ thể áp dụng cho các trường hợp quy định tại điểm a, điểm
đ khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai được xác định theo quy định tại Nghị định
của Chính phủ quy định về giá đất.
3. Giá đất
tính tiền sử dụng đất là giá trúng đấu giá áp dụng trong trường hợp đấu giá
quyền sử dụng đất.
4. Giá đất tính tiền sử dụng đất quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông
(đồng/m2).
Điều 6.
Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất
1. Tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất được tính như sau:
Tiền sử
dụng đất
|
=
|
Diện
tích đất tính tiền sử dụng đất
|
x
|
Giá đất
tính tiền sử dụng đất
|
Trong đó:
- Diện tích đất tính tiền sử dụng đất
được xác định theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
- Giá đất tính tiền sử dụng đất được
xác định theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
- Thời điểm tính tiền sử dụng đất được
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai.
Riêng trường hợp giao đất tái định cư thì thời điểm xác định giá đất và tính
tiền sử dụng đất là thời điểm cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật
Đất đai.
2. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định giao đất theo tiến độ của dự án đầu tư, tiến độ thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 4 Điều
116 Luật Đất đai thì việc tính tiền sử dụng đất, xử lý kinh phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo từng quyết định giao đất.
3. Trường hợp nhà ở nhiều tầng gắn
liền với đất được Nhà nước giao trực tiếp cho nhiều đối tượng sử dụng thì tiền
sử dụng đất được phân bổ cho từng đối tượng sử dụng. Việc phân bổ tiền sử dụng
đất cho từng đối tượng sử dụng đất được thực hiện như sau:
Tiền sử
dụng đất phân bổ cho từng đối tượng
|
=
|
Tiền sử
dụng đất tính theo quy định khoản 1 Điều này
|
x
|
Diện
tích sàn sử dụng của từng đối tượng được giao
|
Tổng
diện tích sàn sử dụng
|
Trong đó:
Diện tích sàn sử dụng được xác định
theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở.
Tổng diện tích sàn sử dụng gồm tổng
diện tích sàn sử dụng sở hữu riêng của các chủ sở hữu nhà ở nhiều tầng (nhà
chung cư) tính theo diện tích thông thủy của các căn hộ, phần diện tích kinh doanh
thương mại, dịch vụ mà phải nộp tiền sử dụng đất (không bao gồm phần diện tích
sàn sử dụng thuộc sở hữu chung cho các chủ sở hữu).
Việc phân bổ tiền sử dụng đất theo quy
định tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước (nay là nhà ở thuộc tài sản công theo quy định của pháp luật về nhà ở) cho
người đang thuê.
4. Khi bán lại nhà ở xã hội là nhà ở
riêng lẻ sau thời hạn 5 năm theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều
89 Luật Nhà ở, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
thì ngoài các khoản phải nộp theo quy định của pháp luật, bên bán phải nộp 50%
tiền sử dụng đất được tính theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này; trong
đó:
a) Diện tích đất để tính tiền sử dụng
đất là diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) quy định tại điểm e khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở.
b) Giá đất để tính tiền sử dụng đất là
giá đất trong Bảng giá đất.
c) Thời điểm tính tiền sử dụng đất
được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Nhà ở về phát triển và
quản lý nhà ở xã hội.
5. Trường hợp đóng tiền tương đương
giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở
xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Nhà ở,
Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã
hội thì số tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội mà chủ đầu tư phải nộp được xác định bằng
tiền sử dụng đất được tính theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này, trong
đó:
a) Diện tích đất để tính tiền sử dụng
đất là phần diện tích đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đã đầu
tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội mà chủ đầu
tư được cấp có thẩm quyền cho phép đóng tiền tương đương.
b) Giá đất để tính tiền sử dụng đất là
giá đất cụ thể của đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng
nhà ở xã hội.
c) Thời điểm tính tiền sử dụng đất
được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Nhà ở về phát triển và
quản lý nhà ở xã hội.
Điều 7.
Tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án áp
dụng đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
có vốn đầu tư nước ngoài
1. Khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở thương mại
đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Đất đai,
dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ
tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt quy định tại khoản 2 Điều
119 Luật Đất đai mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 121, Điều 156 Luật Đất đai thì tiền sử
dụng đất được tính như sau:
Tiền sử
dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Tiền sử
dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
-
|
Tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất thuộc phạm vi thực hiện dự án trước
khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có)
|
Trong đó:
- Tiền sử dụng đất của loại đất sau
khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:
Tiền sử
dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Diện
tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Điều 4 Nghị định này
|
x
|
Giá đất
tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị
định này
|
- Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của
các loại đất thuộc phạm vi thực hiện dự án trước khi chuyển mục đích sử dụng
đất (sau đây gọi là tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất) được tính
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
- Trường hợp tiền sử dụng đất của loại
đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nhỏ hơn hoặc bằng tiền đất trước khi
chuyển mục đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng
đất bằng không (=0).
2. Tiền đất trước khi chuyển mục đích
sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với
đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở mà người sử dụng đất là tổ chức được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm (hàng
năm) thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (= 0).
Trường hợp người sử dụng đất đã trả
trước tiền thuê đất cho một số năm theo quy định của pháp luật về đất đai năm
1993 hoặc đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp hằng năm bằng
cách quy đổi ra số năm tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nhưng chưa sử dụng
hết (chưa trừ hết) tính đến thời điểm chuyển mục đích thì số năm tháng đã trả
(hoàn thành) tiền thuê đất nhưng chưa sử dụng hết này được quy đổi ra số tiền
theo đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để
xác định tiền đất trước khi chuyển mục đích được trừ vào tiền sử dụng đất của
dự án.
b) Đối với đất trước khi chuyển mục
đích có nguồn gốc là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có thời hạn sử dụng đất hoặc
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và
người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:
Tiền đất
trước khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Diện
tích đất có thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất nhân (x) giá đất tương
ứng với thời hạn giao đất, cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích
|
x
|
Thời hạn
sử dụng đất còn lại
|
Thời hạn
giao đất, cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích
|
Trong đó:
- Giá đất tương ứng với thời hạn giao
đất, cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích là giá đất cụ thể để tính
tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê.
- Thời hạn sử dụng đất còn lại được
xác định bằng (=) thời hạn giao đất, cho thuê đất trước khi chuyển mục đích sử
dụng đất trừ (-) thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.
Trường hợp thời hạn sử dụng đất còn
lại được xác định theo công thức quy định tại điểm này không tròn năm thì tính
theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không tròn tháng từ 15
ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền đất
trước khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với số ngày này.
Trường hợp đất trước khi chuyển mục
đích là đất nông nghiệp có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hợp pháp của hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền đất trước
khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:
Tiền đất
trước khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Diện
tích đất nông nghiệp được chuyển mục đích sử dụng đất
|
x
|
Giá đất
của loại đất nông nghiệp tương ứng
|
c) Đối với đất trước khi chuyển mục
đích là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có thời hạn sử dụng ổn định lâu
dài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 (mà người sử dụng đất trước đó đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử
dụng đất) thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng (=)
diện tích đất nhân (x) với giá đất của loại đất phi nông nghiệp tương ứng của
thời hạn 70 năm.
d) Trường hợp thực hiện dự án nhà ở
thương mại mà đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất trong phạm vi dự án có
nhiều loại đất, trong đó có đất ở (nhưng không tách thành phần riêng trong dự
án sau khi chuyển mục đích) thì phần diện tích đất ở này được xác định giá trị
vào tiền đất trước khi chuyển mục đích tại thời điểm được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
đ) Trường hợp dự án sau khi chuyển mục
đích có nhiều hình thức sử dụng đất thì việc xử lý đối với tiền đất trước khi
chuyển mục đích sử dụng đất được tính theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
này được thực hiện như sau:
Trường hợp dự án vừa có hình thức Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, vừa có hình thức Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất thì toàn bộ tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất
được trừ vào số tiền sử dụng đất của dự án.
Trường hợp dự án vừa có hình thức Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, vừa có hình thức Nhà nước cho thuê đất,
vừa có hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc dự án vừa có
hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, vừa có hình thức Nhà nước
cho thuê đất thì toàn bộ tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được
trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án theo nguyên tắc phân bổ vào
các phần diện tích đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo tỷ lệ diện
tích của từng phần trong tổng diện tích phải thực hiện nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất.
3. Giá đất để tính tiền đất trước khi
chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này là
giá đất quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này, được tính
tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế, người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài thoả thuận
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định tại Điều 127 Luật Đất đai mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì
tính tiền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 8.
Tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá
nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng sang đất ở thì tiền sử dụng đất tính như sau:
Tiền sử
dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở
|
=
|
Tiền sử
dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
-
|
Tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng
đất (nếu có)
|
Trong đó:
- Tiền sử dụng đất của loại đất sau
khi chuyển tính như sau:
Tiền sử
dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Diện
tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Điều 4 Nghị định này
|
x
|
Giá đất
tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị
định này
|
- Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của
các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (sau đây gọi là tiền đất
trước khi chuyển mục đích sử dụng đất) được tính theo quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều này.
- Trường hợp tiền sử dụng đất của loại
đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nhỏ hơn hoặc bằng tiền đất trước khi
chuyển mục đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng
đất bằng không (=0).
2. Tiền đất trước khi chuyển mục đích
sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với đất trước khi chuyển mục
đích là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất hoặc là đất nông nghiệp có nguồn gốc nhận chuyển nhượng
hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân khác đã được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng
(=) diện tích đất nhân (x) với giá đất của loại đất nông nghiệp tương ứng trong
Bảng giá đất.
b) Đối với đất trước khi chuyển mục
đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được
tính như sau:
Tiền đất
trước khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Diện
tích đất có thu tiền thuê đất nhân (x) giá đất tương ứng với thời hạn cho
thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích
|
x
|
Thời hạn
sử dụng đất còn lại
|
Thời hạn
cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích
|
Trong đó:
- Giá đất tương ứng với thời hạn cho
thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích là giá đất tại Bảng giá đất để tính
tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
- Thời hạn sử dụng đất còn lại được
xác định bằng (=) thời hạn giao đất, thuê đất trước khi chuyển mục đích sử dụng
đất trừ (-) thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.
Trường hợp thời gian sử dụng đất còn
lại được xác định theo công thức quy định tại điểm này không tròn năm thì tính
theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không tròn tháng từ 15
ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền sử dụng
đất đối với số ngày này.
c) Đối với đất trước khi chuyển mục
đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê
đất hằng năm thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (=
0).
3. Đối với đất trước khi chuyển mục
đích là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì tiền đất trước khi chuyển mục
đích sử dụng đất được tính như sau:
a) Đất trước khi chuyển mục đích là
đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình,
cá nhân có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài theo quy định của pháp luật về đất
đai thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng tiền thuê
đất trả một lần cho cả thời gian thuê của đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp tương ứng trong Bảng giá đất của thời hạn 70 năm tại thời điểm được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất.
b) Đất trước khi chuyển mục đích là
đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử
dụng đất được tính bằng không (=0).
Trường hợp người sử dụng đất đã trả
trước tiền thuê đất cho một số năm theo quy định của pháp luật về đất đai năm
1993 hoặc đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và được cơ quan nhà
nước cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp hằng năm bằng cách quy đổi ra
số năm tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nhưng chưa sử dụng hết (chưa trừ
hết) tính đến thời điểm chuyển mục đích thì số năm tháng đã trả (hoàn thành)
tiền thuê đất nhưng chưa sử dụng hết này được quy đổi ra số tiền theo đơn giá
thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm chuyển mục đích để xác định
tiền đất trước khi chuyển mục đích được trừ vào tiền sử dụng đất.
c) Đất trước khi chuyển mục đích là
đất phi nông nghiệp theo hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất có thời hạn hoặc được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính
như sau:
Tiền đất
trước khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Diện
tích đất nhân (x) giá đất tương ứng với thời hạn giao đất, cho thuê đất của
đất trước khi chuyển mục đích
|
x
|
Thời hạn
sử dụng đất còn lại
|
Thời hạn
giao đất, cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích
|
Trong đó:
- Giá đất tương ứng với thời hạn giao
đất, cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích là giá đất tại Bảng giá đất
để tính tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
- Thời hạn sử dụng đất còn lại được
xác định bằng (=) thời hạn giao đất, cho thuê đất trước khi chuyển mục đích sử
dụng đất trừ (-) thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.
Trường hợp thời gian sử dụng đất còn
lại được xác định theo công thức quy định tại điểm này không tròn năm thì tính
theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không tròn tháng từ 15
ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền sử dụng
đất đối với số ngày này.
4. Giá đất để tính tiền đất trước khi
chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này là giá đất quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này
tính tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 9.
Tính tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường
hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 137
Luật Đất đai mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất được tính
như sau:
a) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã có thông báo nộp tiền sử dụng đất nhưng người sử dụng đất chưa nộp thì
nay phải nộp tiền sử dụng đất theo số đã được thông báo; đồng thời phải nộp
tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
tương ứng với từng thời kỳ.
b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chưa có thông báo nộp tiền sử dụng đất theo quy định thì nay tính tiền sử
dụng đất phải nộp và khoản nộp bổ sung theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai và quy định tại khoản
2 Điều 50 của Nghị định này; trong đó, thời điểm tính tiền sử dụng đất được
xác định theo thời điểm ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại
khoản 4 Điều 137 Luật Đất đai. Trường hợp thời điểm trên
giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 thì tiền sử dụng
đất được tính theo giá đất của năm 2005 tại Bảng giá đất.
Trường hợp tiền sử dụng đất và khoản
phải nộp bổ sung quy định tại điểm này vượt quá số tiền sử dụng đất tính theo chính
sách và giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận theo
quy định của pháp luật thì được tính theo giá đất và chính sách tại thời điểm
nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường
hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 5 Điều 137
Luật Đất đai thì phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) theo
quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí. Riêng đối với trường hợp người
được ghi tên trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản
4 Điều 137 Luật Đất đai mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì ngoài nghĩa vụ về
thuế, phí, lệ phí, hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận còn phải
nộp tiền sử dụng đất được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường
hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 6 Điều 137
Luật Đất đai mà tại bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán
quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã có nội dung giải quyết về tiền sử dụng đất thì
thực hiện theo văn bản đó.
Trường hợp tại các văn bản nêu trên
không có nội dung giải quyết về tiền sử dụng đất thì tùy theo nguồn gốc, giấy
tờ, thời điểm sử dụng đất, việc tính nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, các khoản
thuế, phí, lệ phí (nếu có) được thực hiện theo quy định tại khoản
6 Điều 137 Luật Đất đai và quy định tương ứng tại các khoản
1, 2 và 4 Điều 9, các Điều 10, 11, 12
và 13 của Nghị định này.
4. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường
hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 7 Điều 137
Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
137 Luật Đất đai mà không phải nộp tiền sử dụng đất thì khi được cấp Giấy
chứng nhận phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) theo quy định
của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và pháp luật có liên quan.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều
137 Luật Đất đai mà người chuyển nhượng chưa nộp tiền sử dụng đất thì ngoài
việc phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) theo quy định của
pháp luật về thuê, phí, lệ phí và pháp luật có liên quan, hộ gia đình, cá nhân
đề nghị cấp Giấy chứng nhận còn phải nộp tiền sử dụng đất được tính theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 10.
Tính tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không
vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng
thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
138 Luật Đất đai
1. Đối với hộ gia
đình,
cá nhân sử
dụng đất từ trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 nay được cấp Giấy chứng
nhận quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai
thì
tiền
sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với phần
diện tích
đất
vượt hạn mức công
nhận
đất ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất vượt hạn
mức được công nhận đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
20%
|
b) Đối với phần
diện tích
đất
có
hiện
trạng là
đất
nông
nghiệp,
trường hợp người sử dụng đất đề nghị được công nhận và được cấp Giấy
chứng nhận vào
mục
đích
đất
phi nông
nghiệp
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại
đất
được công nhận
|
x
|
Giá đất của
loại đất được công nhận quy định tại Bảng
giá
đất
|
x
|
30%
|
2. Đối với hộ gia
đình,
cá nhân sử
dụng đất từ ngày
18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nay được cấp Giấy
chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai thì tiền sử dụng
đất được tính
như sau:
a) Đối với phần
diện tích
đất
vượt hạn mức công
nhận
đất ở nay được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất vượt hạn
mức được công nhận đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
40%
|
b) Đối với phần
diện tích
đất
có
hiện
trạng là
đất
nông
nghiệp,
người sử dụng đất đề nghị được công nhận và được cấp Giấy
chứng nhận vào
mục
đích
đất
phi nông
nghiệp
theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại
đất được công nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá đất
|
x
|
50%
|
3. Đối với hộ gia
đình,
cá nhân sử
dụng đất từ ngày
15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nay được cấp Giấy
chứng nhận vào
mục
đích
đất
ở theo quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai thì tiền sử dụng
đất được tính
như sau:
a) Đối với phần
diện tích
đất
được công
nhận
trong hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản
2 Điều 196 Luật Đất đai, nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được công nhận trong
hạn mức giao đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
20%
|
b) Đối với phần
diện tích
đất
được công
nhận
vượt hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản
2 Điều 196 Luật Đất đai, nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được công nhận vượt hạn
mức giao đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
50%
|
c) Đối với thửa
đất có
sử
dụng vào
mục
đích
sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch
vụ, nay được công
nhận
và
cấp
Giấy chứng nhận vào mục đích đất cơ sở sản xuất phi
nông
nghiệp,
đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều
138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại
đất được công nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá đất
|
x
|
60%
|
d) Đối với phần
diện tích
đất
có
hiện
trạng là
đất
nông
nghiệp,
trường hợp người sử dụng đất đề nghị được công nhận và được cấp Giấy
chứng nhận vào
mục
đích
phi nông nghiệp
theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại
đất được công nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá đất
|
x
|
60%
|
4. Đối với hộ gia
đình,
cá nhân sử
dụng đất từ ngày
01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nay được cấp Giấy
chứng nhận vào
mục
đích
đất
ở theo quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai thì tiền sử dụng
đất được tính
như sau:
a) Đối với phần
diện tích
đất
được công
nhận
trong hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản
2 Điều 196 Luật Đất đai, nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được công nhận trong
hạn mức giao đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
40%
|
b) Đối với phần
diện tích
đất
được công
nhận
vượt hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản
2 Điều 196 Luật Đất đai, nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được công nhận vượt hạn
mức giao đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
70%
|
c) Đối với thửa
đất có
sử
dụng vào
mục
đích
sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch
vụ, nay được công
nhận
và
cấp
Giấy chứng nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất
thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 138 Luật
Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại
đất được công nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá đất
|
x
|
70%
|
d) Đối với phần
diện tích
đất
có
hiện
trạng là
đất
nông
nghiệp,
trường hợp người sử dụng đất đề nghị được công nhận và được cấp Giấy
chứng nhận vào
mục
đích
đất
phi nông
nghiệp
theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại
đất được công nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá đất
|
x
|
70%
|
5. Giá đất tính tiền sử dụng
đất đối với các
trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, và 4 Điều này là giá đất theo quy
định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này tại thời điểm
người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Điều
11. Tính tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 139 Luật
Đất đai
1. Đối với hộ gia
đình,
cá nhân sử
dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định
tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất
đai thì
tiền
sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với phần
diện tích
đất
được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở theo
quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được cấp
Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
10%
|
b) Đối với phần
diện tích
đất
được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở theo
quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được cấp
Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
30%
|
c) Đối với phần
diện tích
đất
nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo
quy định
tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại
đất được công nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá đất
|
x
|
40%
|
2. Đối với hộ gia
đình,
cá nhân sử
dụng đất từ ngày
18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định
tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất
đai thì
tiền
sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với phần
diện tích
đất
được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở theo
quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được cấp
Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
20%
|
b) Đối với phần
diện tích
đất
được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở theo
quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được cấp
Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
50%
|
c) Đối với phần
diện tích
đất
nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo
quy định
tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại
đất được công nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá đất
|
x
|
60%
|
3. Đối với hộ gia
đình,
cá nhân sử
dụng đất từ ngày
15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định
tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất
đai thì
tiền
sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với phần
diện tích
đất
được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được cấp
Giấy chứng nhận trong hạn mức giao đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
30%
|
b) Đối với phần
diện tích
đất
vượt hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản
2 Điều 196 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được cấp
Giấy chứng nhận vượt hạn mức giao đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
60%
|
c) Đối với phần
diện tích
đất
nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo
quy định
tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại
đất được công nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá đất
|
x
|
70%
|
4. Đối với hộ gia
đình,
cá nhân sử
dụng đất từ ngày
01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định
tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất
đai thì
tiền
sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với phần
diện tích
đất
được cấp Giấy chứng nhận là đất ở (trong hạn mức giao đất ở, vượt
hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều
196 Luật Đất đai):
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được cấp
Giấy chứng nhận là đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
80%
|
b) Đối với phần
diện tích
đất
nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo
quy định
tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất của loại
đất được công nhận
|
x
|
Giá đất của loại đất được công nhận quy định
tại Bảng giá đất
|
x
|
80%
|
5. Giá đất tính tiền sử dụng
đất đối với các
trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này là giá đất theo quy
định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này tại thời điểm
người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Điều
12. Tính tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp đang
sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền quy định tại Điều 140 Luật Đất đai
1. Hộ gia đình, cá
nhân được
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 140 Luật
Đất đai thì
tiền
sử dụng đất được tính như sau:
a) Trường hợp được
cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất đã được giao nằm
trong hạn mức được công nhận đất ở theo quy định tại khoản
5 Điều 141 Luật Đất đai thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai.
b) Trường hợp được
cấp Giấy chứng nhận đối với đất đã được giao vượt hạn mức được công nhận đất ở theo
quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai, phần diện tích đất có hiện trạng là đất nông nghiệp được công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp thì tiền sử dụng
đất được tính
theo quy định
tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Trường hợp có giấy tờ chứng
minh đã
nộp
tiền để được sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều này thì không
phải
nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá
nhân được
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 140 Luật
Đất đai thì
tiền
sử dụng đất được tính như sau:
a) Trường hợp không có giấy tờ chứng
minh đã
nộp
tiền để được sử dụng đất thì tiền sử dụng đất được tính theo
quy định
tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai và khoản
3 Điều 10 Nghị định này.
b) Trường hợp có giấy tờ chứng
minh đã
nộp
đủ tiền để được sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều này thì không
phải
nộp tiền sử dụng đất.
c) Trường hợp có giấy tờ chứng
minh đã
nộp
tiền để được sử dụng đất nhưng mức thu đã nộp để được sử
dụng đất thấp hơn mức thu theo quy định của pháp luật tại thời điểm
nộp tiền thì
số
tiền đã
nộp
được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đất đã hoàn thành việc nộp tiền
sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; tiền
sử dụng đất của phần diện tích đất còn lại được tính theo
quy định
tại điểm a khoản này theo chính sách và giá đất tại thời điểm nộp
đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Hộ gia đình, cá
nhân được
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
140 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như
sau:
a) Trường hợp không có giấy tờ chứng
minh đã
nộp
tiền để được sử dụng đất thì tiền sử dụng đất của phần diện tích được cấp Giấy
chứng nhận là
đất
ở:
Tiền sử dụng đất
|
=
|
Diện tích đất được cấp
Giấy chứng nhận là đất ở
|
x
|
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất
|
x
|
70%
|
b)Trường hợp có giấy tờ chứng
minh đã
nộp
đủ tiền để được sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều này thì không
phải
nộp tiền sử dụng đất.
c) Trường hợp có giấy tờ chứng
minh đã
nộp
tiền để được sử dụng đất nhưng mức thu đã nộp để được sử
dụng đất thấp hơn mức thu theo quy định của pháp luật tại thời điểm
nộp tiền thì
số
tiền đã
nộp
được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đất đã hoàn thành việc nộp tiền
sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; tiền
sử dụng đất của phần diện tích đất còn lại được tính theo
quy định
tại điểm a khoản này theo chính sách và giá đất tại thời điểm nộp
đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Trường hợp hộ
gia đình,
cá nhân được
cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 140 Luật Đất
đai thì
tiền
sử dụng đất phải nộp được tính bằng 100% tiền sử dụng đất đối với diện
tích
đất
ở được cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo giá đất ở quy định
tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này. Trường hợp có giấy tờ chứng
minh đã
nộp
tiền để được sử dụng đất theo quy định thì được trừ số
tiền đã
nộp
vào
tiền
sử dụng đất phải nộp; mức trừ không vượt quá số tiền sử
dụng đất phải nộp.
5. Giấy tờ chứng
minh về việc đã
nộp
tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất khi tính tiền sử dụng
đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này bao gồm:
a) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu
tiền
để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 5 năm
1990 của
Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi
chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
b) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu
tiền
theo Thông
tư số
60/TC-TCT ngày 16 tháng 7 năm
1993 của
Bộ Tài
chính về
hướng dẫn chế độ quản lý thu đối với việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, việc cấp
quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở và công
trình.
c) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn chứng minh đã nộp tiền để
được sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của cơ
quan, tổ chức đã giao đất không đúng thẩm quyền.
d) Trường hợp giấy
tờ quy định tại điểm a, b và c khoản này bị mất, thất
lạc nhưng tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan,
tổ chức đã
giao đất
không
đúng thẩm
quyền còn
giấy
tờ (hồ sơ) lưu trữ và ghi chép về việc người sử dụng đất đã nộp tiền để
được sử dụng đất thì người sử dụng đất đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hoặc sao y
bản chính.
Bản
xác
nhận
hoặc sao y bản chính tại điểm này được công nhận là giấy tờ chứng
minh về việc đã
nộp
tiền cho cơ quan, tổ chức như giấy tờ tại điểm a, b và c khoản này.
6. Giá đất tính tiền sử dụng
đất đối với các
trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này là giá đất theo quy
định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này tại thời điểm
người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Điều
13. Tính tiền sử dụng đất khi điều chỉnh quyết định giao đất quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai, cấp
đổi Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 6 Điều 135 Luật
Đất đai
1. Trường hợp cơ
quan nhà
nước
có
thẩm
quyền điều chỉnh quyết định giao đất theo quy định tại điểm c khoản
3 Điều 155 Luật Đất đai mà làm thay đổi tăng diện tích tính
thu tiền
sử dụng đất và
không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì tiền sử dụng
đất đối với phần diện tích đất tăng thêm được tính bằng diện tích đất tăng thêm nhân với (x) giá đất tại thời điểm
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền điều chỉnh quyết định giao đất. Trường hợp thay đổi giảm diện tích tính
thu tiền
sử dụng đất (không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi
đất) mà
làm giảm
số tiền sử dụng đất đã nộp thì số tiền này được tính vào vốn đầu tư của
dự án.
2. Trường hợp cơ
quan nhà
nước
có
thẩm
quyền điều chỉnh quyết định giao đất theo quy định tại điểm c khoản
3 Điều 155 Luật Đất đai do thay đổi quy hoạch chi tiết thì tiền sử dụng
đất được tính
theo cách tính quy định tại Điều 14 Nghị định này tại thời điểm
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh quyết định giao đất.
3. Trường hợp khi
cấp đổi Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân mà có sự chênh lệch diện tích đất tăng giữa
số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên Giấy chứng nhận
đã
cấp
và
ranh giới
thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận đã cấp theo quy
định tại Nghị định về cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng
đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất
đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở
theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây.
Điều
14. Tính tiền sử dụng đất khi có quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo
quy định tại điểm d khoản 3 Điều 155, điểm đ khoản 1 Điều
160 Luật Đất đai
1. Trường hợp người
sử dụng đất đề nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án theo quy định của pháp luật mà làm thay
đổi
cơ cấu sử dụng đất hoặc vị trí từng loại đất hoặc hệ số sử dụng đất thì tiền sử dụng
đất được tính
như sau:
1.1. Trường hợp dự án trước khi điều
chỉnh quy hoạch chi tiết không thuộc trường hợp Nhà nước giao đất
thông
qua đấu
giá
quyền
sử dụng đất:
a) Trường hợp trước
khi có
quyết
định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án, người sử dụng
đất đã
hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất theo quy định:
a1) Khi có quyết định điều
chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng
đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng
đất tính
đối
với toàn
bộ
dự án
theo quy hoạch
chi tiết sau khi điều chỉnh và theo quy hoạch chi tiết trước
khi điều chỉnh theo quy định của pháp luật tại cùng thời điểm cơ
quan nhà
nước
có
thẩm
quyền quyết định điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết của dự án (nếu có).
a2) Khi có quyết định điều
chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết dự án (một phần diện tích dự án) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng
đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng
đất tính
đối
với phần diện tích được điều chỉnh cục bộ theo quy hoạch chi tiết
sau khi điều chỉnh và theo quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh theo quy
định của pháp
luật
tại cùng
thời
điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết của dự án (nếu có).
Trường hợp không tính
hoặc
phân
bổ
được tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất điều chỉnh
thì
thực
hiện tính
tiền
sử dụng đất đối với toàn bộ dự án như quy định tại tiết
a1 điểm này.
b) Trường hợp trước
khi có
quyết
định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án, người sử dụng
đất chưa hoàn
thành nghĩa vụ
về tiền sử dụng đất theo quy định (chỉ áp dụng với đối
với dự án
được
giao đất trước ngày Luật Đất đai năm
2024
có
hiệu
lực thi hành
mà nay thực
hiện điều chỉnh quy hoạch chi tiết) thì người sử dụng đất phải:
b1) Trường hợp đã có thông
báo tiền
sử dụng đất tính
theo quy hoạch
chi tiết trước khi điều chỉnh quy hoạch thì người sử dụng
đất phải nộp đủ số tiền sử dụng đất xác định theo quy hoạch
chi tiết trước khi được điều chỉnh cộng với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất (nếu
có)
theo quy định
của pháp
luật
về quản lý
thuế.
Trường hợp chưa
có
quyết
định giá
đất
thì
người
sử dụng đất phải tính và nộp số tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai và khoản thu bổ sung
quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định này.
b2) Nộp bổ sung số
tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp
theo quy hoạch sau khi điều chỉnh và theo quy hoạch trước khi điều
chỉnh được xác
định
tại cùng
thời
điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh quy hoạch theo quy định tại tiết a điểm này (nếu có).
1.2. Trường hợp dự án trước khi điều
chỉnh quy hoạch chi tiết thuộc trường hợp Nhà nước giao đất
thông
qua đấu
giá
quyền
sử dụng đất và
người
sử dụng đất đã
hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất thì tiền sử dụng
đất khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết được tính như sau:
a) Khi có quyết định điều
chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
b) Khi có quyết định điều
chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết dự án (một phần diện tích dự án) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiền sử dụng
đất được tính
như sau:
Trường hợp không tính
hoặc
phân
bổ
được tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được điều
chỉnh cục bộ thì thực hiện tính tiền sử dụng
đất đối với toàn
bộ
dự án
như quy định
tại điểm a khoản này.
2. Trường hợp do yêu cầu quản lý, cơ quan
nhà nước
có
thẩm
quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án theo quy định của pháp luật mà làm thay
đổi
cơ cấu sử dụng đất hoặc vị trí từng loại đất hoặc hệ số sử dụng đất
của dự án
dẫn
đến làm
tăng, giảm
tiền sử dụng đất thì xử lý như sau:
a) Nếu điều chỉnh
quy hoạch chi tiết mà tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch chi tiết
sau khi điều chỉnh lớn hơn tiền sử dụng đất của quy hoạch chi tiết trước khi điều
chỉnh tại cùng
thời
điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều
chỉnh quy hoạch thì người sử dụng đất phải nộp bổ sung số tiền chênh lệch giữa tiền
sử dụng đất tính
theo quy hoạch
chi tiết sau và
quy hoạch
chi tiết trước. Việc tính tiền sử dụng đất theo quy hoạch chi tiết
trước và
sau khi điều
chỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
b) Nếu điều chỉnh
quy hoạch mà
tiền
sử dụng đất tính
theo quy hoạch
chi tiết sau khi điều chỉnh nhỏ hơn tiền sử dụng đất của quy hoạch chi tiết
trước khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành
quyết
định điều chỉnh quy hoạch thì người sử dụng đất được hoàn trả tiền sử
dụng đất. Số tiền sử dụng đất hoàn trả được tính bằng chênh lệch giữa tiền
sử dụng đất tính
theo quy hoạch
chi tiết trước và quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch. Việc tính tiền sử dụng
đất theo quy hoạch chi tiết trước và sau khi điều chỉnh được thực hiện
theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
Việc hoàn trả tiền số
tiền sử dụng đất cho người sử dụng đất quy định tại điểm này được thực hiện
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý thuế.
3. Trường hợp dự án sau khi
điều
chỉnh quy hoạch chi tiết có nhiều hình thức sử dụng
đất (giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng
đất, cho thuê
đất)
thì
tính tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất của cả dự án (hoặc của phần
diện tích
được
điều chỉnh cục bộ) bằng chênh lệch giữa tổng số tiền sử dụng đất,
tiền thuê
đất
theo quy hoạch sau khi điều chỉnh và tổng số tiền sử dụng
đất, tiền thuê
đất
theo quy hoạch trước khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch.
4. Trường hợp tổ
chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư
nước ngoài
đã thỏa
thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án theo
quy định
tại Điều 127 Luật Đất đai mà phải điều chỉnh
quy hoạch chi tiết của dự án thì tính tiền sử dụng đất theo
quy định tại các
khoản
1,
2
và
3 Điều
này.
5. Trường hợp khu
đất, thửa đất thực hiện dự án nhà ở thương mại là đất ở nhận
chuyển nhượng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm b khoản 1 Điều 127 Luật Đất đai thì tính tiền sử dụng
đất của khu đất, thửa đất trước khi điều chỉnh quy hoạch được xác định như
trường hợp bồi thường, hỗ trợ về đất ở của hộ gia đình, cá nhân theo quy
định
tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và
Nghị
định quy định về giá đất.
Điều
15. Tính tiền nộp bổ sung khi gia hạn dự án theo quy định tại khoản 8 Điều 81 và điểm đ khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai
1. Trường hợp chủ
đầu tư được gia hạn sử dụng đất của dự án theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai thì ngoài số tiền sử
dụng đất phải nộp còn phải nộp bổ sung cho Nhà nước một khoản
tiền được tính
như sau:
Khoản tiền bổ sung
|
=
|
Diện tích đất được gia
hạn sử dụng đất
|
x
|
Giá đất trong Bảng giá đất tại thời
điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành
quyết
định gia hạn sử dụng đất
|
x
|
2%
|
x
|
Thời gian gia hạn (tháng)
|
12
|
Trong đó, trường hợp thời
gian gia hạn không tròn tháng thì từ 15 ngày trở lên được tính tròn
01 tháng, dưới
15 ngày
thì không tính khoản tiền bổ sung đối với số ngày này.
2. Không áp dụng quy định
về khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quy định miễn,
giảm tiền sử dụng đất đối với khoản tiền quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
16. Xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điều 94 Luật Đất đai, xác định chi phí
đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 107 Luật Đất
đai
1.
Trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạo quỹ đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc ngân sách nhà nước đã bố trí để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được xử lý như sau:
Trường hợp được
Nhà
nước
giao đất có
thu tiền
sử dụng đất và
không được
miễn tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất vào ngân
sách nhà nước
theo quy định của pháp luật. Việc hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư cho Quỹ phát
triển
đất thực hiện quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp luật về ngân sách
nhà nước.
Trường hợp được
Nhà
nước
giao đất có
thu tiền
sử dụng đất mà
được
miễn tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư vào
ngân sách nhà nước
và
được
tính
số
tiền này
vào chi phí đầu
tư của dự án
theo quy định
tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai. Việc hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư cho Quỹ phát
triển
đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp luật về ngân sách
nhà nước.
2. Việc khấu trừ
kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất mà
người
thực hiện dự án
tự
nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy
định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai thực hiện như sau:
a) Người sử dụng
đất phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập và nộp hồ sơ đề
nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ
tài
chính về
tiền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản
lý
đất
đai hoặc bộ phận một cửa liên thông. Hồ sơ gồm:
a1) Văn bản của người
thực hiện dự án
đề
nghị được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 01
bản chính;
a2) Phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản
sao;
a3) Chứng từ chuyển
tiền của người thực hiện dự án cho đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư: 01 bản sao;
a4) Bảng kê thanh
toán kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư do đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập; trong đó có các nội dung về số
tiền đã
chi trả,
số chứng từ chi trả, ngày, tháng chi tiền, người nhận tiền:
01 bản chính.
b) Văn phòng đăng ký
đất
đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc
bộ phận một cửa liên thông chuyển các hồ sơ quy định tại điểm
a khoản này
cho Ủy
ban nhân
dân cấp
huyện.
c) Căn cứ vào chứng từ, hồ sơ
quy định tại điểm b khoản này, trong thời hạn 30 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện rà
soát và có văn bản
xác
nhận
số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng
đất gửi cho cơ quan thuế thực hiện việc trừ số tiền ứng trước vào tiền sử dụng
đất.
d) Đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chịu
trách
nhiệm
về tính
chính xác của
số liệu và
các thông tin quy định tại điểm a khoản này, trừ các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan,
tổ chức, người có thẩm quyền khác chấp thuận,
quyết định hoặc giải quyết trước đó. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách
nhiệm
về tính
chính xác của
số liệu về số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
trừ vào
tiền
sử dụng đất để làm căn cứ cho cơ quan thuế thực hiện việc trừ số tiền
ứng trước vào
tiền
sử dụng đất tại điểm c khoản này, trừ các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan,
tổ chức, người có thẩm quyền khác chấp thuận,
quyết định hoặc giải quyết trước đó.
3. Trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê
đất,
nếu người thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai mà dự án đầu tư có nhiều hình thức sử dụng
đất (giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê
đất)
thì
việc
khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
phương án
được
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền phê
duyệt
được tính
theo từng
loại diện tích.
Kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của phần diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao
đất không
thu tiền
sử dụng đất được phân bổ vào các phần diện tích đất tính thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê
đất
theo tỷ lệ diện tích của từng phần trong tổng diện tích phải thực hiện
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để thực hiện khấu trừ theo quy
định.
Không thực hiện phân bổ tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản này vào tiền thuê đất của phần
diện tích
xây dựng
công
trình ngầm
(không
phải
là
phần
ngầm của công
trình xây dựng
trên
mặt
đất) hoặc của phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình
ngầm
vượt ra ngoài
phần
diện tích
đất
trên
bề
mặt.
Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư còn
lại
chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (nếu có) thì được tính vào
chi phí đầu
tư của dự án.
4.
Trường hợp đất trước khi bị thu hồi là đất được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất mà kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước đã được
tính vào vốn đầu tư của dự án và người sử dụng đất đã được bồi thường về đất
thì chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai, khoản 6 Điều 17 Nghị định
số 88/2024/NĐ-CP được xác định bằng không (= 0).
Mục
2. MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
17. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được
miễn, giảm tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá
nhân thuộc
đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều
18, Điều 19 Nghị định này chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong
trường hợp được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được
phép
chuyển
mục đích
sử
dụng đất từ đất khác sang đất ở hoặc được công nhận vào mục đích đất ở theo quy
định của pháp
luật
về đất đai.
2. Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên
thuộc
đối tượng được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của
từng thành
viên thành mức
giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử
dụng đất phải nộp.
3. Trong trường hợp người
sử dụng đất thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử
dụng đất theo quy định thì được miễn tiền sử dụng đất. Trường hợp
người sử dụng đất thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm
khác
nhau thì được
hưởng mức giảm cao nhất.
4. Việc miễn, giảm
tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử
dụng đất chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm.
Việc giảm tiền
sử dụng đất được tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại
các
Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Nghị định này. Người sử dụng
đất nộp giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp
luật.
5. Không áp dụng miễn,
giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Việc miễn, giảm
tiền sử dụng đất trong trường hợp giao đất tái định cư thực
hiện theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất.
6. Trường hợp cơ
quan nhà
nước
có
thẩm
quyền phát
hiện
người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được
miễn, giảm tiền sử dụng đất (nếu có) theo quy định, sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại
quyết định giao đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy
định của pháp
luật
về đất đai hoặc người sử dụng đất đề nghị không áp dụng ưu đãi do
không còn đáp ứng
các
điều
kiện để được miễn, giảm thì phải nộp vào ngân sách nhà nước số tiền sử
dụng đất đã
được
miễn, giảm. Việc thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm
thực hiện như sau:
a) Số tiền sử dụng
đất được miễn, giảm phải thu hồi được tính theo giá đất tại Bảng
giá
đất
tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao
đất cộng (+) với khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời
kỳ.
b) Thời gian tính tiền chậm nộp
quy định tại điểm a khoản này tính từ thời điểm được miễn, giảm tiền sử
dụng đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn,
giảm.
c) Cơ quan Thuế thu hồi số
tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm.
7. Trường hợp người
sử dụng đất phải hoàn trả tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm
theo quy định tại khoản 6 Điều này thì được trừ (trường hợp đã được miễn tiền
sử dụng đất) hoặc tiếp tục được trừ (trường hợp được giảm tiền sử dụng đất) đối
với kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước
(nếu có)
vào tiền
sử dụng đất phải hoàn trả theo quy định tại khoản 2 Điều
94 Luật Đất đai và khoản 2, khoản 3 Điều 16 Nghị
định này. Trường
hợp kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được tính vào
chi phí đầu
tư của dự án
thì không được
trừ vào
tiền
sử dụng đất.
8.
Đối với việc xác định miễn, giảm tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thì
địa bàn (vùng) có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn (vùng)
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Điều
18, Điều 19 Nghị định này là thôn, xã, huyện theo quy
định hoặc quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc của cơ
quan, người được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, phân cấp, ủy quyền.
Việc xác định người nghèo được thực hiện
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là
người
dân
tộc
thiểu số được thực hiện theo quy định hoặc quyết định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính
phủ.
9.
Việc miễn tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà
ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực
hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Việc miễn, giảm
tiền sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với
người có
công với
cách
mạng
được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công.
10. Trường hợp tổ
chức trong nước đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định
của pháp
luật
mà
nay chuyển
nhượng, góp
vốn
bằng quyền sử dụng đất hoặc chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì xử lý như sau:
a) Tổ chức trong
nước đã
được
miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà nay chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật (bao gồm cả
trường hợp chủ đầu tư dự án khi bán lại nhà ở xã hội sau 10 năm
cho thuê
theo quy định
tại khoản 9 Điều 88 của Luật Nhà ở, Nghị định quy định chi tiết
một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội) thì phải nộp cho Nhà nước khoản tiền
tương ứng với số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm tại
thời điểm giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Luật Đất đai và phải nộp khoản
tiền bổ sung đối với thời gian kể từ ngày được miễn, giảm
tiền sử dụng đất đến ngày chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất theo mức tương đương với mức chậm nộp tiền sử dụng đất theo pháp luật về quản lý thuế từng thời
kỳ.
Việc tính số tiền sử
dụng đất đã
được
miễn, giảm phải trả cho Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này theo chính sách và
giá đất
tại thời điểm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Trường hợp
chuyển nhượng dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng
quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro
cốt gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thực hiện như
sau:
b1) Trường hợp số
tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm không tính vào giá chuyển nhượng và người nhận
chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án thì người nhận chuyển nhượng
tiếp tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư
cho thời gian còn lại của dự án.
b2) Trường hợp người
nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án thì phải nộp tiền
sử dụng đất theo quy định đối với dự án sau khi chuyển nhượng. Trường hợp
người chuyển nhượng đã thực hiện một phần nghĩa vụ tài chính về tiền sử
dụng đất thì
người
nhận chuyển nhượng được kế thừa phần nghĩa vụ mà người chuyển
nhượng đã
nộp.
Điều
18. Miễn tiền sử dụng đất
Miễn tiền sử
dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Miễn tiền sử
dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
đất, cho phép
chuyển
mục đích
sử
dụng đất, công
nhận
quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) trong hạn mức đất ở cho người sử dụng
đất trong các
trường
hợp sau:
a) Để thực hiện
chính
sách nhà ở,
đất ở đối với thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao
động, hộ gia đình
liệt
sỹ không
còn lao động
chính;
b) Người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là
người
dân
tộc
thiểu số sinh sống tại các địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã
hội
đặc biệt khó
khăn, biên giới,
hải đảo.
c) Đất ở cho
người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ
đe dọa
tính
mạng
con người.
d) Giao đất ở đối với
hộ gia đình,
cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di
chuyển chỗ ở mà
không đủ
điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác
trong địa
bàn
đơn vị
hành
chính cấp
xã
nơi có đất
bị thu hồi.
đ) Diện tích đất tại dự án đầu tư hạ tầng
nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu
giữ tro cốt mà
chủ
đầu tư bố trí
để
phục vụ mai táng
cho các đối
tượng chính
sách xã hội
theo quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa
trang và
cơ sở
hỏa táng.
2. Miễn tiền sử
dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất
do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất
ở do tách
hộ
đối với hộ gia đình là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã
hội
đặc biệt khó
khăn, vùng đồng
bào
dân tộc
và
miền
núi
theo Danh mục
địa bàn
có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ, Thủ tướng
Chính
phủ
quy định.
3. Miễn tiền sử
dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với hộ gia đình, người có công với cách mạng mà thuộc đối tượng
được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
Miễn tiền sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
theo quy định
của pháp
luật
về nhà
ở.
4. Việc miễn tiền
sử dụng đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề
xuất gửi Bộ Tài
chính để
tổng hợp trình
Chính phủ
quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5. Đối với trường
hợp được miễn tiền sử dụng đất mà không phải làm thủ tục đề nghị
miễn tiền sử dụng đất và không phải thực hiện thủ tục
xác
định
giá
đất,
tính
tiền
sử dụng đất được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật
Đất đai thì khi làm thủ tục giao
đất; cơ quan có
chức
năng quản lý
đất
đai có
trách nhiệm
thống kê,
tổng
hợp các
các trường
hợp được miễn tiền sử dụng đất.
Trong quá trình thực hiện, cơ
quan, người có
thẩm
quyền phát
hiện
người đã
được
miễn tiền sử dụng đất không đáp ứng điều kiện để được
miễn tiền sử dụng đất (nếu có) thì cơ quan, người có thẩm quyền gửi
cơ quan có
chức
năng quản lý
đất
đai để phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, rà soát,
xác định
việc đáp
ứng
các
điều
kiện để được miễn tiền sử dụng đất.
Nếu người đã được miễn tiền
sử dụng đất không
đáp ứng
điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất thì cơ quan có chức năng quản
lý
đất
đai báo
cáo Ủy
ban nhân
dân cùng cấp
quyết định thu hồi việc miễn tiền sử dụng đất và chuyển thông tin
cho cơ quan thuế
để phối hợp tính,
thu, nộp
số tiền sử dụng đất phải nộp (không được miễn) theo chính sách
và giá đất
tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành
quyết
định giao đất và khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều
19. Giảm tiền sử dụng đất
1. Giảm 50% tiền
sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử
dụng đất đối với người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là
người
dân
tộc
thiểu số tại các
địa
bàn
không thuộc
địa bàn
quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
2. Giảm 50% tiền
sử dụng đất với đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm
a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật Đất đai đang công tác tại các xã biên
giới,
hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính
cấp
xã
thuộc
vùng
có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Giảm 30% tiền
sử dụng đất đối với đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm
a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật Đất đai đang công tác tại các xã biên
giới,
hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính
cấp
xã
thuộc
vùng
có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
4. Giảm tiền sử
dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được
giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
5. Giảm tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật có liên
quan đối
với trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng
nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu
giữ tro cốt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất
đai:
a) Giảm 50% tiền
sử dụng đất trong trường hợp dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã
hội
đặc biệt khó
khăn.
b) Giảm 30% tiền
sử dụng đất trong trường hợp dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã
hội
khó
khăn.
c) Giảm 20% tiền
sử dụng đất trong trường hợp dự án không thuộc các địa bàn quy định tại điểm
a, điểm b khoản này.
Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã
hội
khó
khăn, địa
bàn
có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại khoản
này
thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
6. Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ
về đất đai do cơ quan quản lý nhà nước về đất đai chuyển
sang theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế tính số tiền sử
dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được giảm. Việc giảm tiền
sử dụng đất được thực hiện cùng với việc tính tiền sử dụng đất
phải nộp theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
7. Việc giảm tiền
sử dụng đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề
xuất gửi Bộ Tài
chính tổng
hợp trình
Chính phủ
quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
8. Thẩm quyền tính và quyết định số
tiền sử dụng đất được giảm:
a) Cục trưởng Cục
thuế xác
định
và
ban hành quyết
định giảm tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư
ở nước ngoài,
tổ
chức có
vốn
đầu tư nước ngoài.
b) Chi cục trưởng Chi
cục thuế, Chi cục thuế khu vực xác định và ban hành quyết định giảm
tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Mục
3. TÍNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT PHẢI NỘP
Điều
20. Tính tiền sử dụng đất phải nộp
1. Trường hợp người
sử dụng đất không
được
miễn, giảm tiền sử dụng đất, không thuộc trường hợp được hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư thì
tiền
sử dụng đất phải nộp là tiền sử dụng đất được tính theo
quy định
tại các
Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15 Nghị định này.
2. Trường hợp người
sử dụng đất được giảm tiền sử dụng đất, được hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư thì
tiền
sử dụng đất phải nộp được tính như sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp
|
=
|
Tiền sử dụng đất được tính theo
quy định
tại khoản 1 Điều này
|
-
|
Tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều 19 Nghị định này (nếu có)
|
-
|
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
trừ vào
tiền
sử dụng đất theo quy định tại Điều 16 Nghị định này (nếu có)
|
Mục
4. THU, NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
21. Trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng đất
1. Đối với tổ
chức kinh tế, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài:
a) Căn cứ quyết định
giao đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định điều chỉnh quy hoạch
chi tiết, quyết định chuyển hình thức sử dụng đất, nhu cầu công nhận quyền sử
dụng đất và
hồ
sơ mà
người
sử dụng đất nộp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định
về cấp giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản
lý
đất
đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển Phiếu chuyển thông tin
cho cơ quan thuế
để tính
tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Đối với trường
hợp quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định này, ngoài hồ sơ nêu trên chủ đầu tư phải
nộp thêm
hồ
sơ theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
b) Cơ quan thuế căn cứ các hồ sơ do Văn
phòng
đăng ký đất
đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc
bộ phận một cửa liên thông chuyển sang, gồm:
b1) Phiếu chuyển thông tin
(thông tin về
người sử dụng đất, diện tích đất, vị trí đất, mục đích sử dụng đất,
nguồn gốc sử dụng đất và giá đất cụ thể trong trường hợp phải xác định giá đất cụ thể).
b2) Quyết định giao
đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
quyết định về phê duyệt giá đất cụ thể tính tiền sử dụng
đất của dự án,
hoặc
Bảng giá
đất.
b3) Văn bản của Ủy ban
nhân
dân cấp
huyện xác
nhận
số kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng
đất (trong trường hợp người thực hiện dự án ứng trước
kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư). Đối với trường hợp này thì hồ sơ thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
b4) Văn bản của người
sử dụng đất đề nghị được giảm tiền sử dụng đất và Giấy tờ chứng
minh thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất theo Mẫu quy định tại pháp luật về quản lý thuế (nếu thuộc
trường hợp được giảm tiền sử dụng đất).
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ quy định tại khoản này, cơ quan thuế tính tiền sử dụng
đất phải nộp, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất theo quy định (Thông báo nộp tiền sử
dụng đất thực hiện theo Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này).
Thông báo nộp tiền sử
dụng đất được gửi đồng thời cho Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi. hạch toán theo
quy định.
c) Trường hợp chưa
đủ cơ sở để tính
số
tiền sử dụng đất và các khoản phải nộp khác thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho Văn
phòng
đăng ký đất
đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc
bộ phận một cửa liên thông và thông báo bằng văn bản đến Ủy
ban nhân
dân cấp
huyện (trường hợp có nội dung đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư) để bổ sung hồ sơ; sau khi có đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan
thuế
phải tính
và ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
bổ sung. Đồng thời cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu, nộp tiền sử dụng
đất theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này.
Sổ giao thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai
theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này.
d) Người sử dụng
đất thực hiện nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan
thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
đ) Đối với trường
hợp giao đất có
thu tiền
sử dụng đất, sau khi thu tiền sử dụng đất, cơ quan thu ngân sách
nhà nước
chuyển thông
tin thu, nộp
ngân
sách cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để cơ quan
thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm căn cứ báo cáo cơ
quan nhà nước
có
thẩm
quyền giao đất cho người sử dụng đất theo quy định. Việc giao đất chỉ được thực
hiện khi người sử dụng đất đã nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định.
2. Đối với hộ gia
đình,
cá nhân:
a) Căn cứ quyết định
giao đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
quyết định chuyển hình thức sử dụng đất, đơn đề nghị (văn bản) công nhận quyền sử
dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và các hồ sơ khác theo
quy định
tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
cơ quan có
chức
năng quản lý
đất
đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển Phiếu chuyển thông tin
cho cơ quan thuế
để tính
tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận.
b) Căn cứ Phiếu
chuyển thông
tin (thông tin về
người sử dụng đất, diện tích đất, vị trí đất, mục đích sử dụng đất,
nguồn gốc sử dụng đất) do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản
lý
đất
đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển đến; căn cứ Bảng
giá
đất,
mức giảm tiền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xác định hoặc phê duyệt (nếu có), trong
thời
hạn 05 ngày
làm việc,
kể từ ngày
nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế tính số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền
sử dụng đất được giảm, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất,
quyết định giảm tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp được giảm tiền sử dụng
đất) và
gửi
cho hộ gia đình,
cá nhân hoặc
gửi cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin theo quy định. Quyết
định về việc giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo Mẫu
số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Thông báo nộp tiền sử
dụng đất được gửi đồng thời cho Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi, hạch toán theo
quy định.
c) Trường hợp chưa
đủ cơ sở để tính
tiền
sử dụng đất và
các khoản
phải nộp khác
thì trong thời
hạn 05 ngày
làm việc,
kể từ ngày
nhận
được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho Văn
phòng
đăng ký đất
đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ
phận một cửa liên thông và thông báo bằng văn bản đến Ủy
ban nhân
dân cấp
huyện (trường hợp có nội dung đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư) để bổ sung hồ sơ; sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan
thuế
phải ra thông
báo nộp
tiền sử dụng đất, quyết định giảm tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp được
giảm tiền sử dụng đất) chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
bổ sung. Đồng thời cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu, nộp tiền sử
dụng đất theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này.
d) Người sử dụng
đất thực hiện nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan
thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
đ) Sau khi thu tiền sử dụng
đất, cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin thu nộp ngân sách
cho cơ quan thuế
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để cơ quan
thuế chuyển
cho cơ quan có chức
năng quản lý
đất
đai làm
căn cứ
thực hiện việc giao đất cho người sử dụng đất theo quy định. Việc giao đất chỉ
được thực hiện khi người sử dụng đất đã nộp đủ tiền sử dụng
đất theo quy định (đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất).
3. Văn phòng đăng ký
đất
đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc
bộ phận một cửa liên thông chịu trách nhiệm về tính chính
xác của
số liệu và
các thông tin cung cấp cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về việc tính và ra
thông báo tiền
sử dụng đất phải nộp.
4. Thời hạn nộp
tiền sử dụng đất đối với trường hợp tính tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể
hoặc giá
đất
trúng
đấu
giá
quyền
sử dụng đất:
a) Trường hợp được
Nhà
nước
giao đất thông
qua hình thức
đấu giá
quyền
sử dụng đất, thời hạn nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng
đất thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành
một
số điều của Luật Đất đai.
Trường hợp người
trúng
đấu
giá
vi phạm
nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết
định công
nhận
kết quả đấu giá
bị
hủy thì
thực
hiện theo quy định của Nghị định của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành
một
số điều của Luật Đất đai, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật về quản lý thuế.
b) Trường hợp tính tiền sử dụng
đất theo giá
đất
cụ thể mà
không thuộc
trường hợp được Nhà nước giao đất thông qua hình thức đấu giá quy định tại khoản
a Điều này,
thời
hạn nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế nhưng tối
đa không
quá 180 ngày kể
từ ngày
có quyết
định phê
duyệt
giá
đất
tính
tiền
sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quá thời hạn 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng
đất mà
người
sử dụng đất không
nộp
đủ tiền sử dụng đất thì không được giao đất theo quy
định (đối với trường hợp được Nhà nước giao đất). Quá thời hạn nộp
tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế mà người sử dụng
đất không
nộp
đủ tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì phải nộp khoản
tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp người
sử dụng đất không
tuân thủ
việc cưỡng chế thuế theo quy định thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ
quan có
chức
năng quản lý
đất
đai để trình
cấp
có
thẩm
quyền xem xét,
xử
lý
theo quy định
tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai đối với quyết định giao
đất này.
5. Thời hạn nộp
tiền sử dụng đất đối với trường hợp tính tiền sử dụng đất theo
giá
đất
trong Bảng giá
đất
a) Trường hợp tính tiền sử dụng
đất theo giá
đất
trong Bảng giá
đất
thì
thời
hạn nộp tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Quá thời hạn nộp
tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ trường
hợp ghi nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị
định này.
6. Trường hợp phải
hoàn
trả
tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 17 Nghị định này thì số tiền sử
dụng đất phải hoàn trả được tính theo chính sách
và giá đất
tại thời điểm giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử
dụng đất. Cơ quan thuế thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm
sau khi báo
cáo và được
Ủy ban nhân
dân cùng cấp
chấp thuận.
Điều
22. Ghi nợ tiền sử dụng đất
1. Đối tượng được
ghi nợ tiền sử dụng đất, mức tiền sử dụng đất được ghi nợ, thời hạn ghi nợ tiền
sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất, Nghị định về cấp giấy chứng nhận.
2. Trình tự, thủ tục
ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân:
a) Đối với trường
hợp ghi nợ tiền sử dụng đất của người được bố trí tái định cư quy
định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai, người sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ
tiền sử dụng đất nộp Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất và giấy tờ chứng
minh thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất cùng với hồ sơ xin
cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật (trong đó bao gồm: Quyết
định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt) tại Văn
phòng
đăng ký đất
đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc
bộ phận một cửa liên thông.
b) Đối với trường
hợp ghi nợ tiền sử dụng đất không thuộc quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng
đất thực hiện trình tự thủ tục về ghi nợ (nếu có) theo
quy định
tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận.
c) Văn phòng đăng ký
đất
đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc
bộ phận một cửa liên thông rà soát, kiểm tra hồ sơ của
người được ghi nợ quy định tại điểm a, điểm b khoản này và lập Phiếu
chuyển thông
tin gửi
đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan theo quy định; trong đó tại Phiếu
chuyển thông
tin phải
có
nội
dung về đối tượng được ghi nợ, thời hạn sử dụng đất được ghi nợ theo quy định
tại khoản 1 Điều này; đồng thời trả Giấy hẹn cho người được ghi nợ
theo quy định.
d) Căn cứ Phiếu
chuyển thông
tin do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản
lý
đất
đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển đến, cơ quan thuế
tính
và ban hành Thông báo theo quy định để gửi đến hộ gia đình, cá
nhân, Cơ quan quản
lý
nhà nước
về đất đai và
cơ quan liên quan (nếu cần) trong thời hạn không quá
năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành thông báo. Tại Thông báo phải bao gồm các nội dung:
d1) Tổng số tiền
sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp.
d2) Số tiền sử
dụng đất được ghi nợ.
d3) Số tiền sử
dụng đất không
được
ghi nợ (nếu có).
d4) Thời hạn hộ gia
đình,
cá nhân phải
nộp tiền; gồm:
Thời hạn nộp số
tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có) theo thời hạn quy
định của pháp
luật
về quản lý
thuế;
Thời hạn nộp số
tiền sử dụng đất được ghi nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
đ) Căn cứ Thông báo của cơ quan
thuế, hộ gia đình,
cá nhân nộp
số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có) vào
ngân sách nhà nước
theo thông
báo của
cơ quan thuế và
nộp
chứng từ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản
lý
đất
đai hoặc bộ phận một cửa liên thông để được cấp Giấy chứng
nhận.
e) Cơ quan thu ngân
sách nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế có trách
nhiệm
thu tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ
cho hộ gia đình,
cá nhân; đồng
thời chuyển thông
tin về
số tiền thu được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan
liên quan theo quy định.
g) Căn cứ chứng từ mà hộ gia đình, cá
nhân nộp,
Văn phòng
đăng ký đất
đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc
bộ phận một cửa liên thông trả Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá
nhân theo quy định;
trong đó
tại
Giấy chứng nhận có nội dung về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn ghi nợ
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục
thanh toán,
xóa nợ
tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ:
a) Căn cứ thời hạn
ghi nợ theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất, Nghị định về cấp giấy chứng nhận, hộ gia đình, cá nhân thực hiện thanh
toán
nợ
tiền sử dụng đất bằng cách nộp một lần tiền sử dụng đất còn nợ vào ngân
sách nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Cơ quan thu ngân sách
nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế có trách
nhiệm
thu tiền sử dụng đất còn nợ theo số nợ ghi trên Giấy chứng nhận
hoặc Thông
báo của
cơ quan thuế và
cung cấp
chứng từ cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu
được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.
Cơ quan thuế ban hành Thông
báo về
việc xác
nhận
việc hoàn
thành nghĩa vụ
tài
chính về
thu tiền sử dụng đất thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sau khi hoàn thành
việc
thanh toán
nợ
tiền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản này thì hộ gia đình, cá
nhân nộp
hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận (bản gốc), chứng từ nộp tiền sử dụng đất (bản gốc)
hoặc Thông
báo về
việc xác
nhận
việc hoàn
thành nghĩa vụ
tài
chính về
thu tiền sử dụng đất (bản gốc) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
cơ quan có
chức
năng quản lý
đất
đai hoặc bộ phận một cửa liên thông để được xóa nợ tiền sử
dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận. Trường hợp bị mất, thất lạc
chứng từ thì
hộ
gia đình,
cá nhân đến
cơ quan thu ngân
sách nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để được xác nhận số tiền sử
dụng đất đã
nộp.
c) Văn phòng đăng ký
đất
đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc
bộ phận một cửa liên thông có trách nhiệm rà soát, đối chiếu hồ
sơ mà
hộ
gia đình,
cá nhân nộp
để thực hiện xóa
nợ
tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận và trả lại Giấy
chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hộ gia đình, cá
nhân nộp
hồ sơ tại điểm b khoản này.
Chương
III
TÍNH, THU, NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT
Mục
1. TÍNH TIỀN THUÊ ĐẤT
Điều
23. Căn cứ tính tiền thuê đất
1. Diện tích tính
tiền
thuê
đất
theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
2. Thời hạn cho
thuê
đất,
thời hạn gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 25 Nghị
định này.
3. Đơn giá thuê đất theo quy
định tại Điều 26 Nghị định này.
4. Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê
đất
hằng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê.
5. Chính sách miễn, giảm tiền
thuê
đất
của Nhà
nước.
Điều
24. Diện tích tính tiền thuê đất
1. Diện tích tính
tiền
thuê
đất
là
diện
tích
đất
có
thu tiền
thuê
đất
ghi trên
quyết
định cho thuê
đất,
quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất, quyết
định cho phép
chuyển
mục đích
sử
dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh thời hạn sử
dụng đất, quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết, quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng
đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định (sau
đây
gọi
chung là
quyết
định về việc cho thuê đất). Trường hợp diện tích ghi
trên hợp
đồng thuê
đất
lớn hơn so với diện tích ghi trên quyết định về việc cho
thuê
đất
thì
diện
tích
đất
tính
tiền
thuê
được
xác
định
theo diện tích
ghi trên hợp
đồng thuê
đất.
2. Diện tích tính
tiền
thuê
đất
đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê là diện tích đất được công nhận theo Phiếu
chuyển thông
tin xác định
nghĩa vụ tài
chính về
đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển
đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo
Hợp đồng thuê
đất
đã
ký.
3. Diện tích tính
tiền
thuê
đất
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính theo
đơn vị
mét
vuông (m2).
Điều
25. Thời hạn cho thuê đất
1. Thời hạn cho
thuê
đất
(trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này) là thời hạn được
ghi trên
quyết
định về việc cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
Giấy chứng nhận hoặc hợp đồng thuê đất. Trường hợp thời hạn cho thuê đất ghi trên các giấy tờ nêu trên
khác nhau thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai xác định thời hạn
làm
căn cứ
để tính
tiền
thuê
đất.
2. Trường hợp công nhận quyền sử
dụng đất thuê
thì thời
hạn cho thuê
đất
là
thời
hạn ghi trên
Phiếu
chuyển thông
tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ
quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng
thuê
đất
đã
ký.
Điều
26. Đơn giá thuê đất
1.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu
giá:
Đơn giá thuê đất hằng năm =
Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất nhân (x) Giá
đất
tính
tiền
thuê
đất.
Trong đó:
a) Tỷ lệ phần
trăm (%) tính
đơn giá thuê đất
một năm là
từ
0,25% đến 3%.
Căn cứ vào thực tế địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn
giá thuê đất
theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất
sau khi xin ý
kiến
của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
b) Giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất trong Bảng
giá
đất
(theo quy định tại điểm b, điểm h khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai);
được xác
định
theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2).
2. Trường hợp thuê đất trả tiền
thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá:
a) Trường hợp tính tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền
thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá
nhân theo quy định
tại điểm h khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai thì đơn giá
thuê đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê được tính như sau:
Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê
|
=
|
Giá đất theo mục đích sử dụng đất
thuê
trong Bảng giá đất
|
x
|
Thời gian thuê đất
|
Thời hạn sử dụng đất của giá đất trong bảng
giá
đất
(theo quy định của Chính phủ về giá đất)
|
b) Trường hợp tính tiền thuê đất đối với các trường hợp quy
định tại điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai thì đơn giá
thuê đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê là giá đất cụ thể được xác định theo quy
định tại Nghị định về giá đất.
3.
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu
giá tương ứng với hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Điều
27. Đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm
1. Đơn giá thuê đất đối với
đất xây
dựng
công
trình trên mặt
đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình
ngầm
quy định tại điểm b khoản 5 Điều 216 Luật Đất đai được tính theo
quy định
tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
2. Đơn giá thuê đất đối với
đất được Nhà
nước
cho thuê
để
xây
dựng
công
trình ngầm
(không
phải
là
phần
ngầm của công
trình xây dựng
trên
mặt
đất) theo quy định tại khoản 1 Điều 120 Luật Đất đai, được
tính
như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền
thuê
đất
hằng năm, đơn giá thuê đất được tính theo mức không quá
30% của
đơn giá
thuê đất
trên
bề
mặt với hình
thức
thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm có
cùng mục
đích
sử
dụng đất.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền
thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất được tính theo mức không quá
30% của
đơn giá
thuê đất
trên
bề
mặt với hình
thức
thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử
dụng đất.
c) Căn cứ vào thực tế địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể mức đơn giá thuê đất quy định
tại điểm a, điểm b khoản này sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
3. Đối với đất xây dựng công trình
ngầm
gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình
ngầm
vượt ra ngoài
phần
diện tích
đất
trên
bề
mặt được Nhà
nước
giao đất có
thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất đó thì đơn
giá thuê đất
của phần diện tích vượt này được xác định theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
Điều
28. Đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước
1. Đối với phần
diện tích
đất
không
có mặt
nước, đơn giá
thuê đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê được tính theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Đối với phần
diện tích
đất
có
mặt
nước, đơn giá
thuê đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê được tính theo mức không thấp hơn 20%
của đơn giá
thuê đất
hằng năm hoặc đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề với giả
định có
cùng mục
đích
sử
dụng đất và
thời
hạn sử dụng đất với phần diện tích đất có mặt nước.
3. Căn cứ vào thực tế địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể mức đơn giá thuê đất quy định tại
khoản 2 Điều này sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
Điều
29. Cơ quan xác định đơn giá thuê đất
1. Trường hợp cho
thuê
đất
không
thông qua hình thức
đấu giá
quyền
sử dụng đất, căn cứ giá đất cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định, giá
đất
tại Bảng giá
đất,
mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất, mức đơn giá thuê đất đối với công trình
ngầm,
mức đơn giá
thuê đất
có
mặt
nước, Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển
đến, Cục Thuế (đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư
nước ngoài),
Chi cục
Thuế, Chi cục Thuế khu vực (đối với các trường hợp còn lại) xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê
đất
hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê.
Thông báo về đơn giá thuê đất thực hiện
theo Mẫu số 03 tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này.
2. Trường hợp cho
thuê
đất
thông
qua hình thức
đấu giá
quyền
sử dụng đất thì
trách nhiệm
xác
định
giá
khởi
điểm, giá
trúng đấu
giá
thực
hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai.
Điều
30. Tính tiền thuê đất
1.
Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, tiền thuê đất một năm
được tính như sau:
2. Đối với trường
hợp thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê:
a) Tiền thuê đất trả một
lần cho cả thời gian thuê được tính như sau:
b) Tiền thuê đất có mặt nước trả
một lần cho cả thời gian thuê được tính như sau:
Tiền thuê đất có mặt nước trả
một lần cho cả thời gian thuê
|
=
|
Tiền thuê đất của phần
diện tích đất không có mặt nước
|
+
|
Tiền thuê đất của phần
diện tích đất có mặt nước
|
Trong đó: Tiền thuê đất của diện tích đất không có mặt nước, tiền
thuê
đất
của phần diện tích đất có mặt nước được tính theo
quy định
tại điểm a khoản này.
3.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản
3 Điều 30 Luật Đất đai thì tính tiền thuê đất theo quy
định tại Nghị định này.
Trường hợp đơn
vị sự nghiệp công
lập
không
lựa
chọn hình
thức
Nhà
nước
cho thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm mà
sử
dụng nhà,
công trình gắn
liền với đất để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy
định của pháp
luật
về quản lý,
sử
dụng tài
sản
công
thì thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, không
phải
nộp tiền thuê
đất
theo quy định tại Nghị định này.
4. Trường hợp chủ
đầu tư được gia hạn sử dụng đất của dự án theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai thì ngoài số tiền thuê đất phải nộp còn phải nộp bổ
sung cho Nhà
nước
một khoản tiền được tính như sau:
a) Trường hợp chủ
đầu tư được gia hạn sử dụng đất của dự án theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai thì ngoài số tiền thuê đất phải nộp còn phải nộp bổ
sung cho Nhà
nước
một khoản tiền được tính như sau:
Khoản tiền bổ sung
|
=
|
Diện tích đất được gia
hạn sử dụng đất
|
x
|
Giá đất trong Bảng giá đất tại thời
điểm cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định gia
hạn sử dụng đất
|
x
|
Tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định
|
x
|
Thời gian gia hạn (tháng)
|
12
|
Trong đó:
- Giá đất trong Bảng
giá
đất
và
tỷ
lệ (%) tính
đơn giá thuê đất
được xác
định
tương ứng với mục đích sử dụng đất được Nhà nước cho thuê.
- Trường hợp thời
gian gia hạn không tròn tháng thì từ 15 ngày trở lên được tính tròn
01 tháng, dưới
15 ngày
thì không tính khoản tiền bổ sung đối với số ngày này.
b) Không áp dụng quy định
về khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quy định miễn,
giảm tiền thuê
đất
đối với khoản tiền quy định tại điểm a khoản này.
5. Trường hợp người
thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm có
đơn tự
nguyện trả lại đất theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Đất
đai thì
người
sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất tính đến thời điểm
có
quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai; trường hợp quá thời hạn thu
hồi đất theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa
ban hành
quyết
định thu hồi đất, nếu người sử dụng đất không tiếp tục sử
dụng đất thì
không phải
nộp tiền thuê
đất
cho thời gian này.
6. Trường hợp người
sử dụng đất đã
sử
dụng đất trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành
quyết
định cho thuê
đất
hoặc trước khi ký hợp đồng thuê đất (đối với
trường hợp công
nhận
quyền sử dụng đất thuê) mà chưa nộp tiền thuê đất cho thời
gian đã
sử
dụng đất thì
phải
nộp tiền thuê
đất
hằng năm cho thời gian này. Số tiền thuê đất hằng năm
được tính
theo mức
tỷ lệ (%) để tính
đơn giá thuê đất
và
giá đất
tính
tiền
thuê
đất
của từng năm sử dụng đất đến thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho
thuê
đất.
Việc tính
và thu, nộp
tiền thuê
đất
kể từ thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho
thuê
đất
trở về sau được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
7. Trường hợp cơ
quan nhà
nước
có
thẩm
quyền quyết định cho thuê đất theo tiến độ của dự án đầu tư, tiến
độ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
tại khoản 4 Điều 116 Luật Đất đai thì việc tính tiền thuê đất, xử lý kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo từng quyết định
cho thuê
đất.
8. Trường hợp tổ
chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định
tại Điều 120 của Luật Đất đai được cấp Giấy chứng nhận
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai thì tính tiền thuê đất theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
9. Trường hợp khi
cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá
nhân mà có sự
chênh
lệch
diện tích
đất
tăng giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên Giấy chứng nhận
đã
cấp
và
ranh giới
thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận đã cấp theo quy
định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận thì người sử dụng
đất phải nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đất tăng thêm theo
quy định
của pháp
luật
tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây.
Điều
31. Xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; xác định chi phí đầu tư vào
đất còn lại theo quy định tại Điều 107 Luật Đất
đai
1. Trường hợp Quỹ
phát
triển
đất ứng vốn cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạo
quỹ đất để cho thuê đất hoặc ngân sách nhà nước đã bố trí để thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư được xử lý
như sau:
a) Trường hợp được
Nhà
nước
cho thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê và không được miễn tiền thuê đất hoặc được
miễn tiền thuê
đất
nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) quy định tại khoản 5 Điều 38 Nghị định này, người sử dụng
đất phải nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp
luật.
Việc hoàn
trả
kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho Quỹ phát triển đất thực
hiện theo quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp luật về ngân sách
nhà nước.
Trường hợp thuê đất trả tiền
thuê
đất
hằng năm và
không được
miễn tiền thuê
đất,
người sử dụng đất phải nộp trước kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư vào
ngân sách nhà nước;
số tiền này
sẽ
được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hằng năm
tại thời điểm có quyết định cho thuê đất; hết thời
gian được quy đổi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất, người thuê đất tiếp tục
nộp tiền thuê
đất
theo quy định. Việc hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư cho Quỹ phát
triển
đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp luật về ngân sách
nhà nước.
b) Trường hợp được
Nhà
nước
cho thuê
đất
mà
được
miễn tiền thuê
đất
thì
người
sử dụng đất phải hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư vào
ngân sách nhà nước
và
được
tính
số
tiền này
vào chi phí đầu
tư của dự án
theo quy định
tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai. Việc hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư cho Quỹ phát
triển
đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp luật về ngân sách
nhà nước.
2. Trường hợp người
được Nhà
nước
cho thuê
đất
mà
thuộc
trường hợp được ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai thì hồ sơ đề nghị
khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này. Việc xử lý khấu trừ kinh
phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo nguyên tắc quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Việc xử lý kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án đầu tư có nhiều hình thức sử dụng
đất (giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng
đất, cho thuê
đất)
được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này.
4. Trường hợp được
Nhà
nước
cho thuê
đất
theo hình
thức
thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm và
được
quy đổi kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước ra
thời gian đã
hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm
có
quyết
định cho thuê
đất
thì
trong khoảng
thời gian được cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã hoàn
thành nghĩa vụ
tài
chính về
tiền thuê
đất
hằng năm người thuê đất có quyền về đất đai như đối
với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê
đất
hằng năm.
5. Trường hợp được
Nhà
nước
cho thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm nhưng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
cho một
số năm do được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước
hoặc tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy
định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định này vào tiền thuê đất phải nộp
theo quy định của pháp luật, khi chuyển nhượng dự án hoặc chuyển
nhượng tài
sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật thì người nhận
chuyển nhượng được kế thừa và tiếp tục được trừ kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư hoặc tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất còn lại tương ứng
với thời gian đã thực hiện quy đổi nhưng chưa được trừ hết vào tiền thuê đất.
6. Việc xác định hoàn trả và xử lý kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này được thực hiện
cùng
thời
điểm tính
tiền
thuê
đất
của cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền theo quy định.
7. Trường hợp người
sử dụng đất đã
được
miễn, giảm tiền thuê đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được
miễn, giảm tiền thuê đất và bị thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm
theo quy định tại khoản 9 Điều 38 Nghị định này thì việc xử lý kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; đối với số
kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được tính vào
chi phí đầu
tư của dự án
theo quy định
tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai thì không được khấu trừ vào tiền thuê đất.
8. Căn cứ tình hình
thực
tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp
quyết định việc cho phép người sử dụng đất được Nhà nước giao đất
không
thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trong Khu công nghệ cao không phải hoàn trả ngân sách
nhà nước
kinh phí
bồi
thường, giải phóng mặt bằng đã được Nhà nước bố trí từ ngân sách
nhà nước
(không
bao gồm
trường hợp ứng vốn từ Quỹ phát triển đất) đối với các trường hợp sau:
a) Thuê đất trả tiền hàng năm và
thuộc
đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng có nguyện vọng không hưởng ưu đãi về miễn, giảm
tiền thuê
đất.
b) Sử dụng đất và đất có mặt nước để xây dựng công trình
giao thông, hạ
tầng kỹ thuật, khu cây xanh, công viên sử dụng công cộng theo quy
hoạch chung và
quy hoạch
phân
khu xây dựng.
c) Ban quản lý Khu công
nghệ
cao và
các đơn vị
trực thuộc Ban quản lý sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ
quan, công
trình sự
nghiệp, công
trình phục
vụ quản lý
và khai thác hạ
tầng Khu công
nghệ
cao.
d) Được giao đất
không
thu tiền
sử dụng đất, thuê đất miễn tiền thuê đất cho cả thời
hạn thuê
và đã được
Ban quản lý
Khu công nghệ
cao bàn
giao đất
trước ngày
01 tháng 7 năm 2014.
9. Trường hợp người
bị thu hồi đất được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai, khoản 6 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì chi phí
đầu
tư vào
đất
còn
lại
được xác
định
như sau:
a) Đối với kinh
phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước
theo phương án
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà chưa khấu trừ hết vào tiền thuê đất phải nộp
(sau đây
gọi
là
kinh phí chưa khấu
trừ hết) được xác định như sau:
a1) Trường hợp đất
trước khi bị thu hồi là đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê
một
lần cho cả thời gian thuê mà kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước đã được tính vào vốn đầu tư của
dự án
và người
sử dụng đất đã
được
bồi thường về đất thì kinh phí chưa khấu trừ hết được xác định bằng không (= 0)
a2) Trường hợp đất
trước khi bị thu hồi là đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê
hằng
năm và
kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đang được khấu trừ theo phương thức
quy đổi ra số năm, tháng đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất thì kinh phí
chưa khấu
trừ hết được xác
định
như sau:
Kinh phí chưa khấu trừ hết
|
=
|
Số năm, tháng đã được quy đổi
hoàn
thành nghĩa vụ về tiền thuê đất nhưng
chưa sử dụng
|
x
|
Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm
tại thời điểm Nhà nước quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư
|
Trong đó, đơn giá
thuê đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm được xác định theo quy định tại khoản 1
Điều 26 Nghị định này.
a3) Trường hợp đất
trước khi bị thu hồi là đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê
hằng
năm và
kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đang được khấu trừ theo phương thức
trừ dần vào
tiền
thuê
đất
phải nộp theo quy định thì kinh phí chưa khấu trừ hết được xác định như sau:
Kinh phí chưa khấu trừ hết
|
=
|
Tổng số kinh phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được khấu trừ theo quy định
|
-
|
Số kinh phí bồi thường,
hỗ trợ tái định cư đã thực hiện
khấu trừ
|
b) Đối với số
tiền thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm mà
đã trả
trước cho nhiều năm nhưng chưa sử dụng thời gian đã trả trước tiền
thuê
đất
thì
chi phí đầu
tư vào
đất
còn
lại
được xác
định
như sau:
Chi phí đầu tư vào đất còn lại
|
=
|
Tiền thuế đất một năm xác định tại
thời điểm Nhà nước quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư
|
x
|
Thời hạn đã trả trước
tiền thuê đất còn lại
|
Trong đó:
- Tiền thuê đất một năm
được xác
định
theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này theo
chính sách và giá đất tại thời điểm Nhà nước quyết định
phê
duyệt
phương án
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Thời hạn đã trả trước tiền
thuê
đất
còn
lại
được xác
định
bằng (=) thời hạn đã trả trước tiền thuê đất trừ (-)
thời hạn đã
sử
dụng đất thuê
tính đến
thời điểm Nhà
nước
quyết định phê
duyệt
phương án
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều
32. Ổn định tiền thuê đất trả tiền thuê hằng năm
1. Tiền thuê đất hằng năm
(bao gồm cả tiền thuê đất hằng năm trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất) được áp
dụng
ổn định theo quy định tại khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai.
2.
Việc xác định tiền thuê đất cho chu kỳ tiếp theo được thực hiện theo quy định
tại
khoản
1 Điều 26, khoản 1 Điều 30 Nghị định này. Trường hợp tiền thuê đất của chu kỳ
tiếp theo không
tăng so với
chu kỳ trước thì không phải điều chỉnh tiền thuê đất; trường
hợp tăng so với chu kỳ trước thì tỷ lệ điều chỉnh tiền thuê đất hằng năm
theo quy định tại
khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai được xác định bằng (=) tổng chỉ
số giá
tiêu dùng (CPI) hằng
năm cả nước của giai đoạn 05 năm liền kề trước thời điểm điều chỉnh.
Trường hợp chỉ
số giá
tiêu dùng (CPI) tăng từ 10% trở lên trong 05 năm liên tiếp thì Bộ Tài chính
phối
hợp với các
Bộ,
ngành
liên quan để
báo
cáo Chính phủ
quy định điều chỉnh tỷ lệ điều chỉnh tiền thuê đất hằng năm
của chu kỳ tiếp theo cho phù hợp.
3. Trường hợp được
khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc
được trừ khoản tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất vào
tiền
thuê
đất
theo hình
thức
quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo quy
định thì
không phải
làm
thủ
tục điều chỉnh tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều này trong thời gian được
xác
định
đã
hoàn thành nghĩa vụ tiền thuê đất. Sau khi kết thúc thời gian được
xác
định
hoàn
thành nghĩa vụ
tiền thuê
đất
nêu
trên thì thực
hiện điều chỉnh tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều này để tính số tiền thuê đất cho thời
gian tiếp theo.
Điều
33. Tính tiền thuê đất trong trường hợp thay đổi hình thức thuê đất theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 30 Luật Đất đai
1.
Chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê:
a) Trường hợp người
sử dụng đất được Nhà nước ban hành quyết định cho
phép
chuyển
từ thuê
đất
trả tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê thì phải nộp tiền thuê đất một lần
cho thời gian thuê đất còn lại theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này. Đơn giá thuê đất trả tiền
thuê
đất
một lần của thời gian thuê đất còn lại được xác định theo quy
định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định này; trong đó giá đất để tính đơn
giá thuê đất
là
giá đất
tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho
phép
chuyển
sang thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần.
b) Trường hợp người
sử dụng đất đang được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc
được trừ khoản tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất vào
tiền
thuê
đất
theo hình
thức
quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo quy
định thì
nay số
còn
lại
(chưa được khấu trừ) được khấu trừ vào tiền thuê đất trả tiền
thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê.
Số tiền để
khấu trừ nêu
trên được
tính
bằng
(=) tiền thuê
đất
tính
theo đơn giá thuê đất trả tiền hằng năm theo quy định tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho
phép
chuyển
sang hình
thức
thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê nhân (x) với thời gian đã xác định hoàn thành
nghĩa vụ
về tiền thuê
đất
hằng năm còn
lại
(chưa được khấu trừ).
2.
Chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sang thuê
đất trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền thuê đất được tính như sau:
a) Trường hợp đã hoàn
thành nghĩa vụ
về tiền thuê
đất
thì
người
sử dụng đất không
phải
nộp tiền thuê
đất
hằng năm cho thời gian thuê đất còn lại.
b) Trường hợp chưa
hoàn
thành nghĩa vụ
về tiền thuê
đất
thì
người
sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất hằng năm từ thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho
phép
chuyển
từ thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê sang thuê đất trả tiền hằng năm.
Đối với thời gian đã sử dụng đất thì xử lý như sau:
b1) Trường hợp chưa
nộp tiền thuê
đất
thì
người
sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng đất:
Tiền thuê đất phải nộp
|
=
|
Số tiền thuê đất trả một
lần của cả thời gian thuê đất
|
x
|
Thời gian đã sử dụng đất
|
Thời hạn thuê đất
|
Đồng thời,
người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp tiền thuê đất tính trên số tiền thuê đất phải nộp
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế tính từ thời điểm
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
cho thuê
đất
đến thời điểm cho phép chuyển từ thuê đất trả tiền
thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê sang thuê đất trả tiền hằng năm.
b2) Trường hợp đã nộp một phần
tiền thuê
đất
mà
số
tiền đã
nộp
nhỏ hơn số tiền phải nộp theo quy định tại tiết b1 điểm này (không
bao gồm
tiền chậm nộp) thì người sử dụng đất phải nộp số tiền còn thiếu và số tiền chậm
nộp tiền thuê
đất
tính
trên số
còn
thiếu
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; trường hợp
số tiền đã
nộp
lớn hơn số tiền phải nộp theo quy định tại tiết b1 điểm này (không
bao gồm
tiền chậm nộp) thì số chênh lệch tăng được trừ vào tiền thuê đất hằng năm
bằng cách
quy đổi
ra số năm, tháng
đã hoàn thành nghĩa vụ tiền thuê đất hằng năm theo đơn giá thuê đất hằng năm
được xác
định
theo giá
đất
tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho
phép
chuyển
từ thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê sang thuê đất trả tiền hằng năm.
Điều
34. Tính tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Trường hợp được
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai mà thuộc trường hợp
thuê
đất
thì
tiền
thuê
đất
được tính
như sau:
a) Trường hợp
chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất
không
thu tiền
sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất thì phải nộp tiền
thuê
đất
hằng
năm hoặc
nộp tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê theo loại đất sau khi chuyển
mục đích
sử
dụng đất được tính theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
b) Trường hợp
chuyển mục đích
sử
dụng đất nhưng không chuyển hình thức sử dụng đất thuê:
b1) Trường hợp có cùng
hình thức
sử dụng đất là
thuê đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê mà người sử dụng đất đã hoàn
thành nghĩa vụ
về tiền thuê
đất
đối với đất trước khi chuyển mục đích thì tiền thuê đất được tính như
sau:
Tiền thuê đất trả một
lần cho cả thời gian thuê khi chuyển mục đích
|
=
|
Tiền thuê đất của loại
đất sau khi chuyển mục đích của thời gian thuê đất còn lại
|
-
|
Tiền thuê đất của loại
đất trước khi chuyển mục đích của thời gian thuê đất còn lại
|
b2) Trường hợp có cùng
hình thức
sử dụng đất là
thuê đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm, khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng
đất phải nộp tiền thuê đất hằng năm của loại đất sau khi
chuyển mục đích
theo quy định
tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.
c) Trường hợp
chuyển mục đích
sử
dụng đất đồng thời với việc chuyển hình thức thuê đất từ thuê đất trả tiền
thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê mà đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất sang hình thức thuê đất trả tiền
thuê
đất
hằng năm thì
tiền
thuê
đất
hằng năm phải nộp cho mục đích mới được tính theo quy định tại thời điểm
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
kết hợp với chuyển hình thức thuê đất.
Tiền thuê đất đã trả một lần của
thời gian thuê
đất
còn
lại
của loại đất trước khi chuyển mục đích được tính theo
chính sách và giá đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được quy đổi ra
thời gian đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hằng năm
theo đơn giá
thuê đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Trường hợp
chuyển mục đích
sử
dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai từ đất
được Nhà
nước
giao đất có
thời
hạn có
thu tiền
sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử
dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp thuê đất theo quy
định tại Điều 120 Luật Đất đai thì tính tiền thuê đất như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê thì tiền thuê đất được tính như
sau:
Tiền thuê đất khi được
chuyển mục đích sử dụng đất
|
=
|
Tiền thuê đất trả một
lần của thời gian sử dụng đất còn lại của loại
đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
|
-
|
Số tiền sử dụng đất đã nộp
|
Trong đó: Số tiền sử
dụng đất đã
nộp
được tính
bằng
tiền thuê
đất
trả một lần của thời gian sử dụng đất còn lại của loại
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính theo
quy định
tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này tại thời điểm
Nhà
nước
ban hành
quyết
định cho phép
chuyển
mục đích
sử
dụng đất.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền
hằng năm, tiền thuê đất khi được chuyển mục đích được tính theo
quy định
tại điểm a khoản này; trong đó, tiền thuê đất được tính theo mục đích sử dụng đất
của loại đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này. Số tiền sử
dụng đất đã
nộp
được trừ vào
tiền
thuê
đất
khi chuyển mục đích sử dụng đất và được tính theo
quy định
tại điểm a khoản này. Số tiền này được quy đổi ra
thời gian hoàn
thành nghĩa vụ
về tiền thuê
đất
hằng năm tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Trường hợp tổ
chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân để thực hiện
dự án
đầu
tư phù
hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 127
Luật Đất đai mà phải chuyển mục đích sử dụng đất
sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ về tiền thuê đất theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 121 Luật Đất đai thì tiền thuê đất được tính như
sau:
a) Tiền thuê đất của dự án được tính theo mục đích sử dụng đất
sau khi chuyển mục đích sử dụng đất trên cơ sở căn cứ và thời điểm tính tiền thuê đất quy định
tại Điều 155 Luật Đất đai, Điều 30 Nghị
định này.
b) Đối với khoản
tiền mà
tổ
chức kinh tế đã
trả
để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước khi chuyển mục đích (sau
đây gọi
là
tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất) được xác định và xử lý như sau:
b1) Trường hợp nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của tổ chức
(không
thuộc
trường hợp đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê
đất
hằng năm hoặc đất được giao không thu tiền thuê đất của tổ
chức) thì
tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định bằng (=)
số tiền thuê
đất
trả một lần cho thời gian sử dụng đất còn lại tại thời điểm
Nhà
nước
ban hành
quyết
định cho phép
chuyển
mục đích
sử
dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này. Khoản tiền này được trừ vào tiền thuê đất nếu loại
đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền
thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra thời gian đã hoàn
thành việc
nộp tiền thuê
đất
nếu
loại
đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền
thuê
đất
hằng
năm.
- Trường hợp nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá
nhân (không thuộc
trường hợp được Nhà nước cho thuê đất hoặc phải
chuyển sang thuê đất theo pháp luật đất đai) thì tiền đất trước
khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định bằng (=)
giá
trị
quyền sử dụng đất của loại đất nông nghiệp tương ứng tại thời
điểm Nhà
nước
ban hành
quyết
định cho phép
chuyển
mục đích
sử
dụng đất.
b2) Trường hợp nhận
chuyển nhượng hợp pháp đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có nguồn gốc do
được Nhà
nước
giao có
thu tiền
sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê mà người sử dụng đất đã hoàn
thành nghĩa vụ
về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì tiền đất trước
khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng số tiền
thuê
đất
trả một lần cho thời gian sử dụng đất còn lại tại thời điểm
Nhà
nước
ban hành
quyết
định cho phép
chuyển
mục đích
sử
dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này. Khoản tiền này được trừ vào số tiền thuê đất nếu loại
đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền
thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm,
tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy đổi ra thời gian đã hoàn
thành nghĩa vụ
về tiền thuê
đất
hằng năm tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành
quyết
định cho phép
chuyển
mục đích
sử
dụng đất.
b3) Trường hợp đất
nhận chuyển nhượng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất
không
thu tiền
sử dụng đất nhưng không phải là đất nông nghiệp hoặc nhận
chuyển nhượng tài sản trên đất gắn liền
với đất thuê
trả
tiền thuê
đất
hằng năm khi chuyển mục đích sử dụng đất mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì tiền đất trước
khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng không (=0).
Trường hợp người
sử dụng đất đã
trả
trước tiền thuê
đất
cho một số năm theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc đã ứng trước
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và được cơ quan nhà nước cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp
hằng năm bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa
vụ
tài
chính nhưng chưa sử dụng hết (chưa trừ hết) tính đến thời điểm
chuyển mục đích
thì số
năm, tháng
chưa sử
dụng hết được quy đổi ra tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất
theo đơn giá
thuê đất
trả tiền hằng năm tại thời điểm chuyển mục đích. Khoản tiền này được trừ vào tiền thuê đất nếu loại
đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền
thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra thời gian đã hoàn
thành việc
nộp tiền thuê
đất
nếu loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền
thuê
đất
hằng năm.
b4) Trường hợp nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài
(không phải
là
đất
nông
nghiệp)
đã
được
cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh
doanh phi nông
nghiệp
thì
tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng tiền thuê đất của dự án được tính theo mục đích sử dụng đất
sau khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Trường hợp nhận
chuyển nhượng hợp pháp quyền sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương
mại, dịch vụ; sau đó chuyển mục đích sử dụng đất
sang đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều
121 Luật Đất đai thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất
được xác
định
như sau:
c1) Đối với trường
hợp thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê thì tiền đất trước khi
chuyển mục đích
sử
dụng đất được tính bằng số tiền thuê đất trả một
lần cho thời gian sử dụng đất còn lại tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho
phép
chuyển
mục đích
sử
dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này.
c2) Đối với trường
hợp thuê
đất
trả tiền hằng
năm thì tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất tính bằng không (=0).
Trường
hợp người sử dụng đất đã trả trước tiền thuê đất cho một số
năm theo quy định của pháp luật về đất đai năm 1993 hoặc đã ứng trước
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và được cơ quan nhà nước cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp
hằng năm bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa
vụ
tài
chính nhưng chưa sử dụng hết (chưa trừ hết) tính đến thời điểm
chuyển mục đích
thì tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo quy
định tại tiết b3 điểm b khoản này.
Tiền đất trước
khi chuyển mục đích sử dụng đất được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp
nếu lựa chọn hình
thức
thuê
đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền
hằng năm thì
tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy đổi ra thời gian đã hoàn
thành nghĩa vụ
nộp tiền thuê
đất
tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép
chuyển
mục đích
sử
dụng đất.
d) Việc xử lý tiền đất trước
khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án sau khi
chuyển
mục đích
sử
dụng đất có
nhiều
hình
thức
sử dụng đất được thực hiện như sau:
d1) Trường hợp dự án vừa có hình thức Nhà nước cho thuê đất vừa có hình thức Nhà nước giao đất
không
thu tiền
sử dụng đất thì
toàn bộ
tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản
này
được
trừ vào
tiền
thuê
đất
của dự án.
d2) Trường hợp dự án vừa có hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, vừa có
hình thức
thuê
đất,
vừa có
hình thức
Nhà
nước
giao đất không
thu tiền
sử dụng đất thì
tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm b khoản này được trừ vào tiền sử dụng
đất, tiền thuê
đất
phải nộp của dự án tương ứng với từng phần diện tích giao đất có thu tiền sử dụng
đất, diện tích
cho thuê đất.
Đối với khoản tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của
phần diện tích
đất
dự án
được
Nhà
nước
giao đất không
thu tiền
sử dụng đất được trừ theo nguyên tắc phân bổ cho phần
diện tích
đất
có
thu tiền
sử dụng đất và
phần
diện tích
đất
có
thu tiền
thuê
đất.
4. Trường hợp hộ
gia đình,
cá nhân nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp để thực hiện
dự án
đầu
tư phù
hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà phải chuyển mục
đích
sử
dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ
tài
chính về
nộp tiền thuê
đất
thì
việc
xử lý
tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy
định tại tiết b1 điểm b khoản 3 Điều này.
Điều
35. Tính tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 156, điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai
1.
Tính tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất:
Khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định cho phép gia hạn sử dụng đất mà người sử dụng
đất thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất thì tiền thuê đất được tính theo
chính sách và giá đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành
quyết
định gia hạn thời gian thuê đất.
Đối với trường
hợp thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm thì
chu kỳ
ổn định tiền thuê đất tính từ thời điểm cơ quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền ban hành
quyết
định cho phép
gia hạn
thời gian thuê
đất.
Trường hợp thời điểm hết thời gian thuê đất trước khi cơ quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền ban hành
quyết
định cho phép
gia hạn
thời gian thuê
đất
thì
người
sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất hằng năm mà không được ổn định
tiền thuê
đất
hằng năm theo quy định tại Điều 32 Nghị định này đối với khoảng
thời gian này.
2. Tính tiền thuê đất khi điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất:
a) Trường hợp đang
thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm mà
được
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền cho phép
điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án thì tiền thuê đất được tính theo
chính sách và giá đất tại thời điểm quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trước
khi điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án, người sử dụng
đất đã
ứng
trước kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép
khấu
trừ bằng cách
quy đổi
ra số năm, tháng
hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hằng năm nhưng
chưa sử dụng hết thì người sử dụng đất tiếp tục được sử dụng đất cho
thời gian đã
xác định
hoàn
thành nghĩa vụ
về tiền thuê
đất
hằng năm còn
lại
từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép
điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án và không phải nộp tiền thuê đất. Hết thời
gian nêu
trên người
sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.
b) Trường hợp đang
thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thì tiền thuê đất được tính như
sau:
b1) Trường hợp điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án nhưng không thay đổi quy hoạch
chi tiết của dự án thì tiền thuê đất được tính bằng (=) chênh lệch giữa tiền
thuê
đất
trả một lần cho cả thời gian thuê của thời hạn sử dụng đất đã được điều chỉnh
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiền thuê đất đã trả một lần của
thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn thuê đất trước khi
được điều chỉnh.
b2) Trường hợp điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đồng thời thay đổi quy
hoạch chi tiết của dự án thì tiền thuê đất được tính bằng (=) chênh lệch giữa tiền
thuê
đất
trả một lần cho cả thời gian thuê của thời hạn sử dụng đất đã được điều chỉnh
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiền thuê đất đã trả một lần của
thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn thuê đất theo quy
hoạch chi tiết trước khi được điều chỉnh.
b3) Thời hạn sử
dụng đất đã
được
điều chỉnh theo quy định tại tiết b1, tiết b2 điểm này bao gồm thời hạn
sử dụng đất còn
lại
của dự án
và thời
hạn sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định cho phép điều chỉnh tăng thêm.
b4) Tiền thuê đất đã trả một lần của
thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn thuê đất trước khi
được điều chỉnh quy định tại tiết b1, tiết b2 điểm này được xác định bằng (=)
số tiền thuê
đất
đã
trả
một lần của thời hạn thuê đất trước khi điều chỉnh chia (:) thời
hạn thuê
đất
trước khi điều chỉnh nhân (x) với thời gian sử dụng
đất còn
lại
của thời hạn thuê đất trước khi điều chỉnh.
3.
Tính tiền thuê đất khi điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy định tại điểm
c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai:
a) Trường hợp cơ
quan nhà
nước
có
thẩm
quyền điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai mà làm tăng
diện
tích
tính tiền
thuê
đất
và
không thuộc
trường hợp quy định tại điểm b khoản này thì tiền thuê đất đối với phần
diện tích
đất
tăng thêm
được
tính
theo quy định
tại Điều 30 Nghị định này tại thời điểm
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh quyết định cho thuê đất. Trường hợp thay đổi giảm diện tích tính
thu tiền
thuê
đất
(không
thuộc
trường hợp Nhà
nước
thu hồi đất) mà
làm giảm
số tiền thuê
đất
đã
nộp
thì
số
tiền này
được
tính
vào vốn
đầu tư của dự án.
b) Trường hợp cơ
quan nhà
nước
có
thẩm
quyền điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 do thay đổi quy hoạch chi tiết thì tiền thuê đất được tính theo
cách tính quy định
tại Điều 36 Nghị định này tại thời điểm
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh quyết định cho thuê đất.
c) Trường hợp cơ
quan nhà
nước
có
thẩm
quyền điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 do thay đổi thời hạn sử dụng đất thì tiền thuê đất được tính theo
quy định
tại khoản 2 Điều này tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất.
Điều
36. Tính tiền thuê đất khi thay đổi quy hoạch chi tiết của dự án theo đúng quy
định của pháp luật mà không thay đổi quyết định cho thuê đất quy định tại điểm d khoản 3 Điều 155, điểm a khoản 2 Điều 160 Luật Đất đai
1. Trường hợp người
sử dụng đất đề nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án theo đúng quy định của pháp luật mà làm thay
đổi
cơ cấu sử dụng đất hoặc vị trí từng loại đất hoặc hệ số sử dụng đất thì phải tính lại tiền thuê đất như sau:
1.1. Trường hợp dự án trước khi điều
chỉnh quy hoạch chi tiết không thuộc trường hợp Nhà nước giao đất
thông
qua đấu
giá
quyền
sử dụng đất:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền
thuê
một
lần cho cả thời gian thuê và trước khi điều chỉnh quy
hoạch chi tiết của dự án, người sử dụng đất đã hoàn
thành nghĩa vụ
về tiền thuê
đất
trả một lần cho cả thời gian thuê theo quy định:
a1) Khi có quyết định điều
chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng
đất phải nộp tiền thuê đất bằng chênh lệch giữa tiền
thuê
đất
tính
đối
với toàn
bộ
dự án
theo quy hoạch
chi tiết sau khi điều chỉnh và theo quy hoạch chi tiết trước
khi điều chỉnh theo quy định của pháp luật tại cùng thời điểm cơ
quan nhà
nước
có
thẩm
quyền quyết định điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết dự án của dự án (nếu có).
a2) Khi có quyết định điều
chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết dự án (một phần diện tích dự án) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng
đất phải nộp tiền thuê đất bằng chênh lệch giữa tiền
thuê
đất
được tính
đối
với phần diện tích được điều chỉnh cục bộ theo quy hoạch chi tiết
sau khi điều chỉnh và theo quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh theo quy
định của pháp
luật
tại cùng
thời
điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết của dự án (nếu có).
Trường hợp không tính
hoặc
phân
bổ
được tiền thuê
đất
đối với phần diện tích đất được điều chỉnh thì thực hiện tính tiền thuê đất đối với toàn bộ dự án như quy
định
tại tiết a1 điểm này.
b) Trường hợp trước
khi có
quyết
định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án, người sử dụng
đất chưa hoàn
thành nghĩa vụ
về tiền thuê
đất
theo quy định (chỉ áp dụng với đối với dự án được giao đất
trước ngày
Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành mà nay
thực
hiện điều chỉnh quy hoạch chi tiết) thì người sử dụng đất phải:
b1) Trường hợp đã có thông
báo tiền
thuê
đất
tính
theo quy hoạch
chi tiết trước khi điều chỉnh quy hoạch thì người sử dụng
đất phải nộp đủ số tiền thuê đất xác định theo quy
hoạch chi tiết trước khi được điều chỉnh cộng với tiền chậm nộp tiền thuê đất (nếu có) theo
quy định
của pháp
luật
về quản lý
thuế.
Trường hợp chưa
quyết định giá
đất
thì người sử
dụng đất phải tính và nộp số tiền thuê đất theo quy
định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai và khoản thu bổ sung
quy định tại khoản 9 Điều 51 Nghị định này.
b2) Nộp bổ sung số
tiền thuê
đất
bằng chênh
lệch
giữa tiền thuê
đất
phải nộp theo quy hoạch sau khi điều chỉnh và theo quy hoạch trước khi
điều chỉnh được xác định tại cùng thời điểm được
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch theo quy định tại tiết a điểm này (nếu có).
c) Trường hợp thuê đất trả tiền
thuê
đất
hằng năm thì
người
sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm
có
quyết
định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2. Trường hợp người
sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất thông qua
hình thức
đấu giá
quyền
sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật và người sử dụng
đất đã
nộp
tiền thuê
đất
thì:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền
thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê, khi có quyết định điều chỉnh
tổng thể quy hoạch chi tiết dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiền thuê đất được tính như
sau:
b) Trường hợp thuê đất trả tiền
thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê, khi có quyết định điều chỉnh
cục bộ quy hoạch chi tiết dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiền thuê đất được tính như sau:
Trường hợp không tính
hoặc
phân
bổ
được tiền thuê
đất
đối với phần diện tích đất được điều chỉnh cục bộ thì thực hiện tính tiền thuê đất đối với toàn bộ dự án như quy
định
tại điểm a khoản này.
c) Trường hợp thuê đất trả tiền
thuê
đất
hằng
năm thì tiền
thuê
đất
hằng năm của toàn bộ dự án được tính lại theo quy
hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh theo quy định của pháp luật tại thời điểm
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết.
2. Trường hợp người
sử dụng đất đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất trả một
lần cho cả thời gian thuê nhưng do yêu cầu quản lý, Nhà nước thực hiện điều
chỉnh quy hoạch chi tiết hoặc điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu mà
làm thay đổi
quy hoạch chi tiết, làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất
hoặc vị trí
từng
loại đất hoặc hệ số sử dụng đất của dự án dẫn đến làm tăng,
giảm
tiền thuê
đất
thì
xử
lý
như sau:
a) Nếu điều chỉnh
quy hoạch chi tiết mà tiền thuê đất trả một
lần cho cả thời gian thuê tính theo quy hoạch chi tiết sau khi điều
chỉnh lớn hơn tiền thuê đất của quy hoạch chi tiết trước khi điều
chỉnh tại cùng
thời
điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều
chỉnh quy hoạch thì người sử dụng đất phải nộp bổ sung số tiền chênh lệch giữa tiền
thuê
đất
trả một lần cho cả thời gian thuê tính theo quy hoạch chi tiết sau và quy hoạch chi tiết
trước khi điều chỉnh. Việc tính tiền thuê đất trả một
lần cho cả thời gian thuê theo từng quy hoạch chi tiết
được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này.
b) Nếu điều chỉnh
quy hoạch chi tiết mà tiền thuê đất trả một
lần cho cả thời gian thuê tính theo quy hoạch chi tiết sau khi điều
chỉnh nhỏ hơn tiền thuê đất của quy hoạch chi tiết trước khi điều
chỉnh tại cùng
thời
điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều
chỉnh quy hoạch thì người sử dụng đất được hoàn trả tiền thuê đất. Số tiền
thuê
đất
hoàn
trả
được tính
bằng
chênh
lệch
giữa tiền thuê
đất
trả một lần cho cả thời gian thuê tính theo quy hoạch chi tiết trước và quy hoạch chi tiết
sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh quy hoạch. Việc tính tiền thuê đất trả một
lần cho cả thời gian thuê theo quy hoạch chi tiết trước,
sau khi điều chỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
30 Nghị định này.
Việc hoàn trả tiền thuê đất theo quy
định tại khoản này được thực hiện dưới hình thức hoàn trả trực tiếp
hoặc bù
trừ
vào
nghĩa vụ
tài
chính của
tổ chức với Nhà
nước
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý thuế.
3. Trường hợp dự án sau khi
điều
chỉnh quy hoạch chi tiết có nhiều hình thức sử dụng
đất (giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng
đất, cho thuê
đất)
thì
tính tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất của cả dự án (hoặc của phần
diện tích
được
điều chỉnh cục bộ) bằng chênh lệch giữa tổng số tiền sử dụng đất,
tiền thuê
đất
theo quy hoạch sau khi điều chỉnh và tổng số tiền sử dụng
đất, tiền thuê
đất
theo quy hoạch trước khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch.
4. Trường hợp tổ
chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư
nước ngoài
đã thoả
thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án theo
quy định
tại Điều 127 Luật Đất đai mà phải điều chỉnh
quy hoạch chi tiết của dự án thì tính tiền thuê đất theo quy
định tại các
khoản
1, 2 và
3 Điều
này.
5. Trường hợp khu
đất, thửa đất thực hiện dự án là đất nhận chuyển nhượng hợp pháp của hộ gia đình, cá
nhân thì tính tiền
thuê
đất
của khu đất, thửa đất trước khi điều chỉnh quy hoạch được xác định bằng mức
bồi thường về đất của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Nghị định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và
Nghị
định về giá
đất.
Điều
37. Tính tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất
1. Trường hợp trả
tiền thuê
đất
hằng năm:
a) Đối với trường
hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều
39 Nghị định này, số tiền thuê đất hằng năm
phải nộp tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất sau khi đã hết thời gian
được miễn tiền thuê đất được xác định như sau:
Tiền thuê đất phải nộp
|
=
|
Đơn giá thuê đất hằng năm tại
thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất
|
x
|
Diện tích phải nộp
tiền thuê đất
|
b) Đối với trường
hợp thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm mà
được
giảm tiền thuê
đất
theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định này thì số tiền thuê đất của các năm được giảm tiền
thuê
đất
được tính
như sau:
Số tiền thuê đất phải nộp
của năm được giảm tiền thuê đất
|
=
|
Tiền thuê đất của năm
được giảm tiền thuê đất
|
x
|
(100% - Tỷ lệ % được giảm tiền thuê đất)
|
Trong đó: Tiền thuê đất của năm
được giảm tiền thuê đất là số tiền thuê đất được tính theo
quy định
tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.
c) Đối với trường
hợp tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định này:
c1) Trường hợp được
miễn tiền thuê
đất
một số năm theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định này thì sau
thời
gian được miễn tiền thuê đất một số năm, người thuê đất được tiếp
tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn
thành nghĩa vụ
về tiền thuê
đất
theo công
thức
sau:
n
|
=
|
Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước
theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
|
Tiền thuê đất phải nộp
theo quy định tại điểm a khoản này
|
Trong đó:
n: Số năm, tháng không
phải
nộp tiền thuê
đất.
c2) Trường hợp được
giảm tiền thuê
đất
thì
sau khi trừ
đi số tiền được giảm theo quy định tại điểm b khoản này, người sử dụng
đất tiếp tục được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định cho khấu
trừ vào
tiền
thuê
đất
phải nộp bằng số tiền tuyệt đối đối với thời gian được giảm tiền thuê đất từng năm;
số kinh phí
bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư còn lại (sau khi đã khấu trừ vào tiền thuê đất còn phải nộp hằng năm của thời gian
được giảm tiền thuê đất) được khấu trừ tiếp bằng cách quy đổi ra số năm,
tháng
hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo đơn giá thuê đất tại thời điểm
kết thúc
thời
gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo công thức sau:
n
|
=
|
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước còn lại sau khi
đã
khấu
trừ vào
tiền
thuê
đất
còn
phải
nộp
hằng năm của thời gian được giảm tiền thuê đất
|
Tiền thuê đất hằng năm
tại thời điểm tính tiền thuê đất theo quy
định
|
Trong đó:
n là số năm, tháng đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất.
2. Trường hợp thuê đất trả tiền
thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê.
a) Đối với trường
hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều
39 Nghị định này
Tiền thuê đất phải nộp
|
=
|
Đơn giá thuê đất thu một lần của
thời hạn thuê sau khi đã trừ đi thời gian được
miễn theo quy định tại Điều 39 Nghị định này
|
x
|
Diện tích phải
nộp tiền thuê đất
|
b) Đối với trường
hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản
2 Điều 40 Nghị định này thì số tiền thuê đất phải nộp
được tính
như sau:
Tiền thuê đất phải nộp
|
=
|
Đơn giá thuê đất
trả một lần cho
cả thời gian thuê
|
x
|
Diện tích tính
tiền
thuê
đất
|
-
|
Số tiền thuê đất được
giảm
quy định
tại khoản
2 Điều 40 Nghị định này
|
c) Đối với trường
hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai và khoản 2 Điều 31 Nghị định này, sau khi trừ đi số tiền thuê đất được giảm
theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người sử dụng
đất được tiếp tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định cho khấu
trừ vào
tiền
thuê
đất
phải nộp.
Mục
2. MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT
Điều
38. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất
1.
Người được nhà nước cho thuê đất phải làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất
theo quy định:
a) Trường hợp thuộc
đối tượng được giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được
giảm tiền thuê
đất
thì
phải
nộp tiền thuê
đất
theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục để được
giảm tiền thuê
đất
thì
người
sử dụng đất chỉ được giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi giảm tiền thuê đất còn lại tính từ thời điểm làm thủ tục hợp lệ
để được giảm tiền thuê đất theo quy định; khoảng thời gian
chậm làm
thủ
tục không
được
giảm tiền thuê
đất.
b) Trường hợp tại
thời điểm làm
thủ
tục để được giảm tiền thuê đất mà đã hết thời gian
được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 40 Nghị
định này
thì người
sử dụng đất không
được
giảm tiền thuê
đất.
2. Trường hợp người
sử dụng đất thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền thuê đất theo quy
định tại Nghị định này hoặc các văn bản quy phạm
pháp
luật
khác
có liên quan thì được miễn tiền thuê đất. Trường hợp người
sử dụng đất thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất nhưng có nhiều mức giảm
khác
nhau quy định
tại Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan thì được
hưởng mức giảm cao nhất.
3. Việc miễn, giảm
tiền thuê
đất
theo quy định tại Điều 39 và Điều 40 Nghị định này được thực hiện
theo từng dự án
đầu
tư và
chỉ
được thực hiện trực tiếp đối với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất và tính
trên số
tiền thuê
đất
trừ trường hợp thuộc đối tượng miễn, giảm theo quy định tại Điều
157 Luật Đất đai nhưng không phải lập dự án đầu tư. Người
sử dụng đất nộp giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy
định của pháp
luật.
4. Trường hợp người
sử dụng đất đang được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất cao hơn
quy định của Nghị định này thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường
hợp mức ưu đãi
thấp
hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định
này
của
thời hạn ưu đãi
còn lại
kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành. Trường hợp đến ngày Nghị
định này có hiệu
lực thi hành
mà đã hết
thời gian được hưởng ưu đãi thì không thực hiện ưu đãi theo
quy định
tại Nghị định này.
Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày Nghị
định này có hiệu
lực thi hành
nhưng từ
ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục để được
giảm tiền thuê
đất
thì
áp dụng
quy định về giảm tiền thuê đất và các quy định khác theo
quy định
tại Nghị định này.
5. Trường hợp người
được Nhà
nước
cho thuê
đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được miễn tiền thuê đất nhưng
trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) thì số tiền thuê đất trả một
lần cho thời gian thuê đất còn lại được tính theo
quy định
tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này và theo chính sách,
giá đất
tại thời điểm người sử dụng đất có văn bản đề nghị được nộp tiền thuê đất và được cơ quan có thẩm quyền tiếp
nhận. Người sử dụng đất có quyền về đất đai tương ứng với thời gian
thuê
đất
còn
lại
như đối với trường hợp không được miễn tiền thuê đất theo quy
định tại khoản 1 Điều 33 Luật Đất đai.
6. Trường hợp được
Nhà
nước
cho thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng
năm và đang trong thời gian được hưởng ưu đãi về miễn, giảm
tiền thuê
đất
nếu thực hiện chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất thuê
theo quy định
của pháp
luật
và
người
mua tài
sản
trên
đất
tiếp tục được Nhà nước cho thuê đất cho thời
gian thuê
đất
còn
lại
với mục đích
sử
dụng đất theo đúng mục đích khi nhận chuyển nhượng thì việc miễn, giảm
tiền thuê
đất
được thực hiện như sau:
a) Người chuyển
nhượng không
được
tính
số
tiền thuê
đất
đã
được
miễn, giảm vào
giá chuyển
nhượng.
b) Người nhận
chuyển nhượng tiếp tục được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời
gian ưu đãi
còn lại.
Trường hợp tiếp tục được giảm tiền thuê đất, người nhận chuyển
nhượng không
phải
làm
thủ
tục giảm tiền thuê đất.
7. Trường hợp được
Nhà
nước
cho thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê đã được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy
định của pháp
luật
mà
nay chuyển
nhượng, góp
vốn
bằng quyền sử dụng đất hoặc chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì xử lý như sau:
a) Trường hợp được
Nhà
nước
cho thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê đã được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy
định của pháp
luật
mà
nay chuyển
nhượng, góp
vốn
bằng quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật thì phải nộp cho Nhà nước khoản tiền
tương ứng với số tiền thuê đất đã được miễn, giảm
tại thời điểm cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Luật Đất đai và phải nộp khoản
tiền bổ sung đối với thời gian kể từ ngày được miễn, giảm
tiền thuê
đất
đến ngày
chuyển
nhượng, góp
vốn
bằng quyền sử dụng đất theo mức tương đương với mức chậm nộp tiền sử dụng đất
theo pháp
luật
về quản lý
thuế
từng thời kỳ.
Việc tính số tiền thuê đất đã được miễn phải
trả cho Nhà
nước
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 30, Điều 34 Nghị định
này
theo chính sách và giá đất tại thời điểm cho thuê đất, chuyển mục
đích
sử
dụng đất.
b) Trường hợp được
Nhà
nước
cho thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê đã được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy
định của pháp
luật
mà
nay chuyển
nhượng dự án
đầu
tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật:
b1) Trường hợp số
tiền thuê
đất
đã
được
miễn, giảm không
tính vào giá chuyển
nhượng và
người
nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án thì người nhận
chuyển nhượng tiếp tục được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy
định của pháp
luật
về đầu tư cho thời gian còn lại của dự án. Trường hợp tiếp
tục được giảm tiền thuê đất, người nhận chuyển nhượng không phải làm thủ tục giảm
tiền thuê
đất.
b2) Trường hợp người
nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
sử dụng vào
mục
đích
khác theo đúng quy định thì phải nộp tiền thuê đất theo quy
định đối với dự án sau chuyển nhượng. Trường hợp người chuyển nhượng đã thực hiện một phần
nghĩa vụ về tiền thuê đất thì người nhận
chuyển nhượng được kế thừa phần nghĩa vụ mà người chuyển
nhượng đã
nộp.
8. Trường hợp được
Nhà
nước
cho thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng
năm và đang trong thời gian được hưởng ưu đãi về miễn, giảm
tiền thuê
đất
khi thực hiện chuyển đổi mô hình hoạt động hoặc cổ phần
hóa
theo quy định
của pháp
luật
thì
tổ
chức kinh tế sau khi chuyển đổi hoặc cổ phần hóa tiếp tục được
hưởng ưu đãi
về
miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại nếu tiếp
tục sử dụng đất vào đúng mục đích đã được miễn, giảm tiền
thuê
đất
theo quy định của pháp luật trước khi chuyển đổi mô hình hoạt động hoặc
cổ
phần
hóa.
9.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được
miễn, giảm tiền thuê đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm
tiền thuê đất theo quy định, sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại
quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu
hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc người sử dụng đất đề nghị
không áp dụng ưu đãi do không còn đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm thì
phải nộp ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm. Việc thu hồi
số tiền thuê đất đã được miễn, giảm thực hiện như sau:
a) Số tiền thuê đất được miễn,
giảm phải thu hồi được tính theo giá đất tại Bảng giá đất, mức tỷ lệ
phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tính tại thời điểm
tính
tiền
thuê
đất
theo quy định tại khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai cộng (+)
với khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền thuê đất theo quy
định của pháp
luật
về quản lý
thuế
từng thời kỳ.
b) Thời gian tính tiền chậm nộp
quy định tại điểm a khoản này tính từ thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất đến thời điểm
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn,
giảm;
c) Cơ quan thuế thu hồi số
tiền thuê
đất
đã
được
miễn, giảm.
10. Không áp dụng miễn,
giảm tiền thuê
đất
đối với trường hợp sử dụng đất thương mại, dịch vụ đối với những trường hợp
miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2,
khoản 3, khoản 4 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 40 Nghị định này. Không áp
dụng
miễn, giảm tiền thuê đất trong trường hợp Nhà nước cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất.
11.
Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với
dự án đầu tư thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu
bay, du thuyền.
12. Không áp dụng miễn,
giảm tiền thuê
đất
đối với dự án
khai thác tài nguyên khoáng sản.
13.
Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư; ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư, địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn quy định tại Điều 39, Điều 40 Nghị
định này
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Danh mục địa bàn được hưởng ưu đãi tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với
địa bàn
có địa
giới hành
chính cụ
thể (địa bàn
cấp
huyện).
14 Việc miễn tiền
thuê
đất
để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, dự án đầu tư cải
tạo, xây
dựng
lại nhà
chung cư được
thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
15. Căn cứ điều kiện
thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp
quyết định chế độ ưu đãi miễn tiền thuê đất theo từng
khu vực, lĩnh vực đối với dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh
doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư (ngành, nghề ưu đãi đầu tư) hoặc
tại địa bàn
ưu đãi đầu
tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai
mà
đáp ứng
một trong hai điều kiện: Dự án thuộc danh mục các loại hình, tiêu
chí quy mô, tiêu chuẩn xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
dự án
phi lợi
nhuận.
Chế độ ưu đãi được quy định
theo nguyên
tắc:
mức tối đa là
miễn
tiền thuê
đất
cho cả thời gian thuê, mức tối thiểu bằng mức ưu đãi miễn tiền thuê đất theo quy
định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định này. Người sử dụng
đất không
được
tính
tiền
thuê
đất
được miễn vào
giá thành sản
phẩm, dịch vụ cung cấp cho xã hội.
16. Việc miễn, giảm
tiền thuê
đất
đối với dự án
đầu
tư đặc biệt thực hiện theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi đầu tư đặc
biệt được ban hành theo quy định tại Điều 20 Luật Đầu tư
và
Nghị
định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư. Trình tự, thủ tục
miễn, giảm tiền thuê đất thì thực hiện theo
quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên
quan.
Điều
39. Miễn tiền thuê đất
Việc miễn tiền
thuê
đất
đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất theo quy
định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai được thực hiện như
sau:
1. Miễn tiền thuê đất cho cả
thời hạn thuê
trong các trường
hợp sau:
a) Sử dụng đất
sản xuất nông
nghiệp
đối với hộ gia đình, cá nhân là người dân tộc thiểu số;
b) Sử dụng đất để
thực hiện dự án
đầu
tư xây
dựng
nhà
lưu trú công nhân trong khu công nghiệp;
c) Sử dụng đất xây dựng kết cấu
hạ tầng đường sắt chuyên dùng, xây dựng công trình
công nghiệp
đường sắt theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, khoản
3 Điều 209 Luật Đất đai.
d) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi,
nhà kho, nhà xưởng
sản xuất; xây
dựng
cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm
muối
của hợp tác
xã, liên hiệp
hợp tác
xã;
đ) Sử dụng đất xây dựng công trình
cấp
nước sạch và
thoát nước,
xử lý
nước
thải tại khu vực đô thị và nông thôn.
e) Sử dụng đất để
xây
dựng
trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu
quản
lý
điều
hành,
khu phục
vụ công
cộng)
phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của
pháp
luật
về vận tải giao thông đường bộ.
g) Sử dụng đất xây dựng kết cấu
hạ tầng cảng hàng
không, sân bay theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
208 Luật Đất đai.
h) Sử dụng đất để
thực hiện dự án
đầu
tư xây
dựng
kết cấu hạ tầng giao thông theo phương thức đối tác công
tư.
i) Sử dụng đất để
xây
dựng
nhà
ở
xã
hội
cho thuê
theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai; dự án đầu tư cải
tạo, xây
dựng
lại nhà
chung cư mà thuộc
trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai.
k) Miễn tiền thuê đất đối với
diện tích
không phải
đất quốc phòng,
an ninh sử
dụng cho mục đích
quốc
phòng,
an ninh của
doanh nghiệp quân đội, công an mà tách được diện tích đất sử dụng
cho mục đích
quốc
phòng,
an ninh với
mục đích
sử
dụng đất khác.
2. Miễn tiền thuê đất trong thời
gian xây
dựng
cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối
đa không
quá 03 năm kể
từ ngày
có quyết
định cho thuê
đất
đối với các
dự
án
thuộc
trường hợp miễn tiền thuê đất theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai. Trường hợp người thuê đất sử dụng
đất vào
mục
đích
sản
xuất nông
nghiệp
(trồng cây
lâu năm) theo dự
án
được
cấp có
thẩm
quyền phê
duyệt
thì
thời
gian xây
dựng
cơ bản vườn cây
được
miễn tiền thuê
đất
áp
dụng
đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng
và
chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định.
Việc miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản
được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới,
chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang
thuê
đất,
không
bao gồm
các
trường
hợp đầu tư xây
dựng
cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện tích đất đang được
Nhà
nước
cho thuê;
trường
hợp đầu tư xây
dựng
cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh mà được Nhà nước cho thuê thêm diện tích đất khác để thực hiện
dự án,
trong đó có hoạt
động xây
dựng
cơ bản thì
được
miễn tiền thuê
đất
trong thời gian xây dựng cơ bản đối với phần diện tích đất được Nhà nước cho thuê thêm.
Trường hợp Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền đã cấp trước ngày có Quyết định cho
thuê
đất
theo quy định của pháp luật có ghi thời gian xây dựng cơ bản
(tiến độ thực hiện dự án) thì căn cứ vào Giấy chứng nhận
đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết
định chủ trương đầu tư đó để xác định thời gian
xây
dựng
cơ bản đối với từng dự án nhưng tối đa không quá 03
năm kể
từ ngày
có quyết
định cho thuê
đất.
3. Miễn tiền thuê đất sau thời
gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản
theo quy định tại khoản 2 Điều này đối với trường hợp sử
dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất
đai, trừ trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này, cụ thể như
sau:
a) Miễn 03 (ba)
năm đối với dự án sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
b) Miễn 07 (bảy)
năm đối với dự án sản xuất, kinh doanh đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã
hội
khó
khăn.
c) Miễn 11 (mười
một) năm đối với dự án sản xuất, kinh doanh đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã
hội
đặc biệt khó
khăn; dự
án
sản
xuất, kinh doanh đầu tư thuộc Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu
đãi
đầu
tư; dự án
sản
xuất, kinh doanh thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được
đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
d) Miễn 15 (mười
lăm) năm đối với dự án sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được
đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó
khăn; dự
án
sản
xuất, kinh doanh thuộc Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư được
đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đối với đất xây dựng công trình
trên mặt
đất phục vụ cho việc vận hành khai thác sử dụng công trình
ngầm.
e) Miễn toàn bộ thời gian
thuê
đối
với dự án
sử
dụng đất vào
mục
đích
sản
xuất, kinh doanh thực hiện các dự án đầu tư thuộc
Danh mục ngành,
nghề
đặc biệt ưu đãi
đầu
tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó
khăn.
g) Miễn tiền thuê đất đối với các dự án quy định tại khoản 15 Điều 38 Nghị định này theo mức do Hội
đồng nhân
dân cấp
tỉnh quy định.
4. Miễn tiền thuê đất sau thời
gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản
theo quy định tại khoản 2 Điều này đối với dự án đầu tư trong
Khu kinh tế thuộc trường hợp sử dụng đất theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai như sau:
a) Miễn 11 (mười
một) năm đối với dự án đầu tư không thuộc Danh mục
ưu đãi
đầu
tư (sau đây
gọi
là
Danh mục
ngành,
nghề
ưu đãi
đầu
tư) được đầu tư vào Khu kinh tế nằm trên địa bàn cấp huyện không thuộc Danh mục
địa bàn
ưu đãi đầu
tư.
b) Miễn 13 (mười
ba) năm đối với dự án không thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được
đầu tư vào
Khu kinh tế
nằm trên
địa
bàn
cấp
huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
c) Miễn 15 (mười
lăm) năm đối với dự án không thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được
đầu tư vào
Khu kinh tế
nằm trên
địa
bàn
cấp
huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó
khăn; dự
án
thuộc
Danh mục ngành,
nghề
ưu đãi
đầu
tư được đầu tư vào Khu kinh tế nằm trên địa bàn cấp huyện không thuộc Danh mục
địa bàn
ưu đãi đầu
tư.
d) Miễn 17 (mười
bảy) năm đối với dự án thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được
đầu tư vào
Khu kinh tế
nằm trên
địa
bàn
cấp
huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
đ) Miễn 19 (mười
chín)
năm đối
với dự án
thuộc
Danh mục ngành,
nghề
ưu đãi
đầu
tư được đầu tư vào Khu kinh tế nằm trên địa bàn cấp huyện
thuộc địa bàn
có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
e) Miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời hạn
thuê
đối
với dự án
đầu
tư thuộc ngành,
nghề
đặc biệt ưu đãi
đầu
tư (trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản này).
g) Riêng nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư
xây
dựng,
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu chức năng trong Khu kinh tế được miễn tiền thuê đất như sau:
- Miễn 11 (mười
một) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn cấp huyện không thuộc Danh mục
địa bàn
ưu đãi đầu
tư.
- Miễn 15 (mười
lăm) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn cấp huyện
thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Miễn toàn bộ thời gian
thuê
đất
đối với dự án
đầu
tư tại địa bàn
cấp
huyện thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó
khăn.
Trường hợp Khu
kinh tế nằm trên
phạm
vi nhiều huyện thì việc ưu đãi miễn tiền thuê đất được xác định theo diện
tích
tương ứng
ở từng huyện.
5. Miễn tiền thuê đất sau thời
gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản
theo quy định tại khoản 2 Điều này đối với dự án đầu tư trong
Khu công
nghệ
cao thuộc trường hợp sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 157 Luật Đất đai như sau:
a) Miễn 15 (mười
lăm) năm đối với dự án đầu tư không thuộc Danh mục
ngành,
nghề
ưu đãi
đầu
tư; dự án
đầu
tư xây
dựng,
kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghệ cao.
b) Miễn 19 (mười
chín)
năm đối
với dự án
thuộc
Danh mục ngành,
nghề
ưu đãi
đầu
tư.
c) Miễn toàn bộ tiền thuê đất cho cả
thời hạn thuê
trong trường
hợp dự án
thuộc
Danh mục ngành,
nghề
đặc biệt ưu đãi
đầu
tư (trừ dự án
đầu
tư xây
dựng,
kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghệ cao).
6. Việc miễn tiền
thuê
đất
trong các
trường
hợp khác
quy định
tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề
xuất gửi Bộ Tài
chính tổng
hợp trình
Chính phủ
quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
7. Đối với trường
hợp được miễn tiền thuê đất mà không phải làm thủ tục đề nghị
miễn tiền thuê
đất
và
không phải
thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền thuê đất được miễn
theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai thì khi làm
thủ
tục cho thuê
đất
cơ quan có
chức
năng quản lý
đất
đai có
trách nhiệm
thống kê,
tổng
hợp các
trường
hợp được miễn tiền thuê đất. Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê
đất
hằng năm và
được
miễn tiền thuê
đất
một số năm theo quy định tại khoản 2 Điều này thì trước thời điểm
hết thời hạn 06 tháng được miễn tiền thuê đất, người sử
dụng đất phải đi làm thủ tục để xác định và thu, nộp tiền thuê đất theo quy
định tại Nghị định này.
Trong quá trình thực hiện, cơ
quan, người có
thẩm
quyền phát
hiện
người đã
được
miễn tiền thuê
đất
không
đáp ứng
điều kiện để được miễn tiền thuê đất thì cơ quan, người có thẩm quyền gửi
cơ quan có
chức
năng quản lý
đất
đai để phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, rà soát,
xác định
việc đáp
ứng
các
điều
kiện về ưu đãi
miễn
tiền thuê
đất.
Trường hợp người
đã
được
miễn tiền thuê
đất
không
đáp ứng
điều kiện để được miễn tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản
lý
đất
đai báo
cáo Ủy
ban nhân
dân cùng cấp
quyết định thu hồi việc miễn tiền thuê đất và chuyển thông tin
cho cơ quan thuế
để phối hợp tính,
thu, nộp
số tiền thuê
đất
phải nộp (không
được
miễn) theo chính
sách và giá đất
tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho
thuê
đất
và
khoản
tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền thuê đất theo quy
định của pháp
luật
về quản lý
thuế.
Điều
40. Giảm tiền thuê đất
Việc giảm tiền
thuê
đất
đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất theo quy
định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai được thực hiện như
sau:
1. Đối với trường
hợp thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm:
a) Giảm 80% tiền
thuê
đất
hằng năm trong cả thời hạn thuê đất đối với đất xây dựng công trình
phụ
trợ khác
trực
tiếp phục vụ công
tác chạy
tàu,
đón tiễn
hành
khách, xếp
dỡ hàng
hóa của
đường sắt; đối với đất xây dựng công trình dịch vụ hàng không,
dịch
vụ phi hàng
không quy định
tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 208 Luật Đất đai.
b) Giảm 50% tiền
thuê
đất
hằng
năm trong toàn bộ
thời gian thuê
đất
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm
c khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai.
c) Giảm tiền thuê đất hằng năm
trong toàn
bộ
thời gian thuê
đất
theo tỷ lệ % doanh thu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên tổng doanh thu
đối với diện tích
đất
không
phải
đất quốc phòng,
an ninh sử
dụng cho mục đích
quốc
phòng,
an ninh và doanh thu đối với mục đích sử dụng đất khác trong
trường
hợp không
tách được
diện tích
đất
sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh với mục đích sử dụng đất khác. Trường hợp không xác định được tỷ
lệ % doanh thu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên tổng doanh thu đối với
diện tích
đất
không
phải
đất quốc phòng,
an ninh sử
dụng cho mục đích
quốc
phòng,
an ninh và doanh thu đối với mục đích sử dụng đất khác thì giảm 30% tiền
thuê
đất
hằng năm trong toàn bộ thời gian thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất sử dụng vào mục đích được Nhà nước cho thuê đất.
d) Giảm tiền thuê đất theo mức
quy định tại điểm b khoản này đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự
án
đầu
tư theo phương thức đối tác công tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi
đầu
tư theo Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư; ngành, nghề đặc biệt ưu
đãi
đầu
tư; địa bàn
có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó
khăn theo quy định
của pháp
luật
về đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 39 Nghị
định này.
2. Đối với trường
hợp thuê
đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, số tiền thuê đất được giảm
được tính
như sau:
Số tiền thuê đất được
giảm
|
=
|
Số tiền thuê đất trả một
lần
của cả thời hạn thuê đất
|
x
|
Tỷ lệ giảm tiền thuê đất theo quy
định tại khoản 1 Điều này
|
3. Thẩm quyền tính và quyết định số
tiền thuê
đất
được giảm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định
này.
4. Việc giảm tiền
thuê
đất
trong các
trường
hợp khác
quy định
tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề
xuất gửi Bộ Tài
chính tổng
hợp trình
Chính phủ
quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều
41. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất
1. Trường hợp được
miễn tiền thuê
đất
thì
không thực
hiện thủ tục xác
định
giá
đất,
tính
tiền
thuê
đất
được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai.
Người sử dụng đất được miễn tiền thuê đất không phải thực hiện
thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất.
2. Trường hợp giảm
tiền thuê
đất,
căn cứ vào
hồ
sơ thuê
đất
của người thuê
đất
do Văn phòng
đăng ký đất
đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển
đến, đối tượng, mức giảm tiền thuê đất theo quy định, cơ quan thuế tính số tiền thuê đất phải nộp,
số tiền thuê
đất
được giảm và
ban hành quyết
định giảm tiền thuê đất; cụ thể:
a) Cục trưởng Cục
thuế ban hành
quyết
định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là tổ chức trong
nước; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư
nước ngoài.
b) Chi Cục trưởng Chi
cục thuế, Chi cục thuế khu vực ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với
người thuê
đất
là
hộ
gia đình,
cá nhân.
Quyết định về
việc giảm tiền thuê đất thực hiện theo Mẫu
số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Mục
3. THU, NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT
Điều
42. Trình tự, thủ tục tính tiền thuê đất
1. Căn cứ hồ sơ địa
chính
về
thuê
đất
(thông
tin diện
tích,
vị
trí,
mục
đích,
hình thức
thuê
đất,
thời hạn thuê
đất);
quyết định giá
đất,
đơn giá
cho thuê đất
xây
dựng
công
trình ngầm
của Ủy ban nhân
dân cấp
tỉnh; Bảng giá
đất,
mức tỷ lệ (%) để tính tiền thuê đất do Ủy ban
nhân
dân cấp
tỉnh quy định; cơ quan thuế tổ chức việc tính, thu, nộp tiền thuê đất, cụ thể
như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu
chuyển thông
tin do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản
lý
đất
đai (cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin) chuyển đến, cơ quan thuế
thực hiện xác
định
đơn giá,
tính số
tiền thuê
đất
phải nộp và
ra thông báo tiền
thuê
đất
gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp tiền thuê đất; đồng thời
gửi cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin.
Thông báo về việc nộp
tiền thuê
đất
thực hiện theo Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này.
b) Trường hợp chưa
đủ cơ sở để tính
số
tiền thuê
đất
thì
trong thời
hạn 05 ngày
làm việc
kể từ ngày
nhận
được Phiếu chuyển thông tin, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản
cho cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin để bổ sung; trong thời
hạn 05 ngày
làm việc
sau khi có
đủ
hồ sơ địa chính
theo quy định,
cơ quan thuế thực hiện xác định đơn giá, tính số tiền thuê đất và ra thông
báo tiền
thuê
đất
gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp tiền thuê đất; đồng thời
gửi cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin.
2. Hằng năm cơ
quan thuế thông
báo nộp
tiền thuê
đất
trực tiếp cho người phải nộp tiền thuê đất để thực hiện việc
thu, nộp trong thời gian ổn định tiền thuê đất. Trường
hợp căn cứ tính
tiền
thuê
đất
có
thay đổi
thì
phải
tính
lại
tiền thuê
đất
phải nộp, sau đó thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện.
Năm nộp tiền thuê đất tính theo
năm dương lịch,
từ ngày
01 tháng 01 đến
hết ngày
31 tháng 12 hằng
năm. Trường hợp năm đầu tiên thuê đất, năm kết
thúc
thuê đất
không
đủ
12 tháng
thì tiền
thuê
năm đầu
và
năm kết
thúc
tính theo số
tháng
thuê. Trường
hợp thời gian thuê đất của tháng thuê đầu tiên hoặc tháng thuê kết thúc không đủ số ngày của một (01)
tháng
thì:
a) Nếu số ngày thuê đất từ 15 ngày trở lên đến đủ tháng (
>= 15 ngày) thì tính tròn 01 tháng.
b) Nếu số ngày thuê đất dưới 15 ngày (<
15 ngày) thì không tính tiền thuê đất đối với số
ngày
này.
3. Sau thời kỳ ổn định
tiền thuê
đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai, cơ quan
thuế phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý đất đai thực
hiện việc xác
định
và
thông báo cho người
thuê
đất
thực hiện điều chỉnh lại tiền thuê đất cho thời kỳ ổn định tiếp theo theo
quy định của pháp luật tại thời điểm điều chỉnh. Trường hợp thông tin địa chính (vị trí, đoạn đường, khu
vực...) có
sự
thay đổi thì
cơ quan có chức
năng quản lý
đất
đai, Văn phòng
đăng ký đất
đai có
trách nhiệm
chuyển thông
tin cho cơ quan thuế làm căn cứ xác định đơn giá thuê đất của kỳ ổn
định tiếp theo theo quy định.
4. Cơ quan thuế lập hồ sơ
theo dõi
tình hình thu, nộp
tiền thuê
đất
theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
Sổ giao thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai
theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều
43. Thu, nộp tiền thuê đất
1. Tiền thuê đất nộp ngân sách
nhà nước
bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài nộp tiền thuê đất bằng ngoại
tệ thì
thực
hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo quy định của pháp luật tại thời điểm
nộp.
2. Việc nộp tiền
thuê
đất
quy định như sau:
a) Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất đến người
thuê
đất;
đồng thời gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản
lý
đất
đai và
Kho bạc
Nhà
nước
cùng
cấp
(để theo dõi,
hạch
toán
theo quy định).
b) Người thuê đất thực hiện
nộp tiền thuê
đất
vào
ngân sách nhà nước
theo thông
báo của
cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
c) Đối với trường
hợp cho thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê, sau khi thu tiền thuê đất trả một
lần cho cả thời gian thuê, cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin
thu nộp
ngân
sách cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để cơ quan
thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm căn cứ thực hiện
giao đất cho người thuê đất theo quy định. Việc giao đất chỉ
được thực hiện khi người thuê đất đã nộp đủ tiền
thuê
đất
trả một lần cho cả thời gian thuê theo quy định.
3. Thời hạn nộp
tiền thuê
đất
a) Trường hợp được
Nhà
nước
cho thuê
đất
thông
qua hình thức
đấu giá
quyền
sử dụng đất, thời hạn nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng
đất phải được quy định cụ thể tại phương án đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá theo quy
định
của pháp
luật
về đấu giá
để
người trúng
đấu
giá
thực
hiện, nhưng không
quá thời
hạn phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp người
trúng
đấu
giá
vi phạm
nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết
định công
nhận
kết quả đấu giá
bị
hủy thì
việc
xử lý
thực
hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, Nghị định
về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, pháp luật về quản lý thuế.
b) Trường hợp được
nhà
nước
cho thuê
đất
không
thông qua hình thức
đấu giá
quyền
sử dụng đất, thời hạn nộp tiền thuê đất thực hiện theo quy
định của pháp
luật
về quản lý
thuế,
nhưng tối đa không quá 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất của cơ
quan nhà
nước
có
thẩm
quyền (trong trường hợp nộp tiền thuê đất trả một lần cho cả
thời gian thuê
theo giá đất
cụ thể). Quá
thời
hạn 180 ngày
kể
từ ngày
có quyết
định phê
duyệt
giá
đất
tính
tiền
thuê
đất
trả một lần cho cả thời gian thuê mà người thuê đất không nộp đủ tiền
thuê
đất
thì
không được
giao đất theo quy định. Quá thời hạn nộp tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan
thuế mà
người
thuê
đất
không
nộp
đủ tiền thuê
đất
vào
ngân sách nhà nước
thì
phải
nộp khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp người
thuê
đất
không
tuân thủ
việc cưỡng chế thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có chức năng quản
lý
đất
đai để trình
cấp
có
thẩm
quyền xem xét,
xử
lý
theo quy định
tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với quyết định cho thuê đất này.
c) Trường hợp người
thuê
đất
của Nhà
nước
dưới hình
thức
trả tiền thuê
đất
hằng năm có
nhu cầu
và
đề
nghị thì
được
nộp trước tiền thuê đất cho một số năm của chu kỳ ổn định tiền thuê đất (không quá 05
năm) và có quyền
của người sử dụng đất theo hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê
đất
hằng năm.
4. Bộ Tài chính
quy định
tờ khai, chứng từ, sổ theo dõi thu, nộp tiền thuê đất.
Chương
IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, NGƯỜI SỬ DỤNG
ĐẤT
Mục
1. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TRONG XÁC ĐỊNH VÀ THU NỘP TIỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT
Điều
44. Trách nhiệm của cơ quan và người sử dụng đất
1. Cơ quan tài chính:
Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định mức tỷ lệ (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất; mức tỷ lệ
(%) để tính
tiền
thuê
đối
với đất xây
dựng
công
trình ngầm,
công
trình ngầm
nằm ngoài
phần
không
gian sử
dụng đất đã
xác định
cho người sử dụng đất, đất có mặt nước theo quy định tại Điều 26, 27 và 28 Nghị định này.
2.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai, văn phòng đăng ký đất đai:
a) Xác định địa điểm,
vị trí,
diện
tích,
loại
đất, mục đích
sử
dụng đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (bao gồm
thời điểm bàn
giao đất
thực tế đối với trường hợp tính tiền nộp bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 50, khoản 9 Điều 51 Nghị định này), thời hạn thuê đất, đơn giá thuê đất theo quy
định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định này, giá đất cụ thể
trong tất cả các
trường
hợp phát
sinh nghĩa vụ
về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (kể cả trường hợp xác định khoản
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích, trước khi điều
chỉnh quy hoạch chi tiết, điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất) và các khoản tiền nộp bổ
sung theo quy định tại Nghị định này.
b) Hằng năm,
thống kê,
tổng
hợp các
trường
hợp được miễn tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất và thông
báo cho các cơ quan có liên quan để thực hiện kiểm tra, thanh tra, kiểm toán theo chức năng nhiệm
vụ được giao.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định
tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
3. Cơ quan thuế:
a) Căn cứ quy định
tại Nghị định này và Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có
chức
năng quản lý
đất
đai và
các cơ quan khác chuyển đến để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê đất có mặt nước, tiền
thuê
đất
để xây
dựng
công
trình ngầm,
công
trình ngầm
nằm ngoài
phần
không
gian sử
dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định này, số tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất được giảm và thông báo cho người sử dụng
đất theo quy định tại Nghị định này.
b) Tổ chức thực
hiện, hướng dẫn, giải đáp vướng mắc, giải quyết khiếu nại về tính, thu,
nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên
quan.
c) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê
đất
hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê quy định tại Điều 26 Nghị định
này.
d) Rà soát các trường hợp đã ghi nợ nhưng đến
nay chưa hoàn
thành việc
trả nợ để thông
báo đến
các
trường
hợp còn
nợ
tiền sử dụng đất về việc ghi nợ, thanh toán nợ và xóa nợ tiền sử
dụng đất theo đúng quy định tại Nghị định này.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định
tại Nghị định này và pháp luật khác có liên
quan.
4. Cơ quan kho bạc nhà nước hoặc cơ
quan thu hoặc tổ chức tín dụng (ngân hàng) được ủy quyền
thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế:
a) Trường hợp người
sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại Kho
bạc Nhà
nước:
a1) Kho bạc Nhà nước thực hiện
thu đủ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào Kho bạc Nhà nước theo Thông báo nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất của cơ quan có thẩm quyền và không được từ chối
thu vì
bất
cứ lý
do gì.
a2) Không được chuyển
việc thu tiền sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp
tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tiền sử dụng đất, tiền
thuê
đất.
a3) Chuyển thông tin
thu nộp
ngân
sách của
người sử dụng đất cho cơ quan thuế để cơ quan thuế chuyển cơ quan có chức năng quản
lý
đất
đai để làm
căn cứ
báo
cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho người
sử dụng đất theo quy định.
a4) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định
tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
b) Trường hợp người
sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại cơ
quan thu hoặc tổ chức tín dụng (ngân hàng) được ủy quyền
thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế:
Cơ quan thu hoặc tổ chức tín dụng (ngân hàng)
được
ủy quyền thu thực hiện thu đủ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Thông báo nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất của cơ quan có thẩm quyền;
Thực hiện việc nộp tiền vào ngân sách nhà nước và chuyển thông tin
thu nộp
ngân
sách của
người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Xác nhận số kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư được trừ vào
tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
b) Cùng với đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chịu
trách
nhiệm
về tính
chính xác của
số liệu và
các thông tin trên Bảng kê thanh toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định
tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
6. Người sử dụng
đất:
a) Thực hiện việc
kê
khai nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này và quy định của Luật Quản lý thuế và các văn
bản
hướng dẫn thi hành.
b) Nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất theo đúng thời hạn ghi trên thông
báo của
cơ quan thuế.
c) Quá thời hạn nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan
thuế mà
không nộp
đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải nộp tiền
chậm nộp theo quy định tại Điều 45 Nghị định này.
7. Trách nhiệm của cơ
quan, người sử dụng đất trong việc xác định và thu nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp được phân cấp thẩm quyền
theo cơ chế thí
điểm,
đặc thù
thì thực
hiện theo các
văn bản
quyết định của cấp có thẩm quyền về việc cho phép thực hiện cơ
chế thí
điểm,
đặc thù.
Điều
45. Xử lý chậm nộp
Trường hợp chậm
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước thì người sử dụng
đất phải nộp tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với số
tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn
bản
hướng dẫn thi hành, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp
luật.
Điều
46. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Việc khiếu nại
và
giải
quyết khiếu nại về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện
theo quy định của Luật Khiếu nại và các văn
bản
hướng dẫn thi hành. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải
nộp đúng
thời
hạn và
nộp
đủ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã được thông báo.
Mục
2. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT
Điều
47. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn, kiểm
tra việc tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Quy định hồ sơ, tờ
khai, mẫu sổ để quản lý việc thu, nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và phân cấp việc quản
lý
thu, nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định
tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
4. Tổng hợp trình Chính
phủ
quy định về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề
xuất sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều
48. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ban hành mức tỷ lệ (%)
để tính
đơn giá thuê đất,
mức tỷ lệ (%) thu đối với đất xây dựng công trình ngầm, mức tỷ lệ
(%) thu đối với đất có mặt nước và quyết định giá đất cụ thể
theo thẩm quyền làm căn cứ để tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê
đất.
2. Chỉ đạo các cơ quan
chức
năng của địa phương khẩn trương hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đất đai đối
với người sử dụng đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
3. Chỉ đạo các cơ quan
chức
năng của địa phương thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên
quan.
4. Chỉ đạo kiểm
tra và
xử
lý
các trường
hợp sai phạm về kê khai và thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không đúng đối tượng, chế
độ gây
thiệt
hại cho Nhà
nước
cũng như người nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; kiểm tra
việc đáp
ứng
các
điều
kiện để được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong quá trình sử dụng đất
của người sử dụng đất và thông báo cho cơ quan thuế để truy thu
(hoàn
trả)
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong trường hợp người sử dụng đất,
thuê
đất
không
đáp ứng
các
điều
kiện để được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong quá trình sử dụng đất.
5. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo về việc tính, thu, nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
6.
Căn cứ trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất,
gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, xác định giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại
các Nghị định về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, về giá đất và quy định về trình tự, thủ tục tính, thu,
nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này để xây dựng và ban hành
Quy định
về quy trình
luân chuyển
hồ sơ xác
định
nghĩa vụ tài
chính về
đất đai phù
hợp
với thực tế của địa phương.
7. Có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp
quyết định:
a) Chế độ ưu đãi miễn tiền thuê đất theo từng
khu vực, lĩnh vực đối với dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh
doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư (ngành, nghề ưu đãi đầu tư) hoặc
tại địa bàn
ưu đãi đầu
tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai
mà
đáp ứng
một trong hai điều kiện: Dự án thuộc danh mục các loại hình, tiêu
chí quy mô, tiêu chuẩn xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
dự án
phi lợi
nhuận theo quy định tại khoản 15 Điều 38 Nghị định này.
b) Cho phép người sử dụng
đất được Nhà
nước
giao đất không
thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trong Khu công nghệ cao không phải hoàn trả ngân sách
nhà nước
kinh phí
bồi
thường, giải phóng mặt bằng đã được Nhà nước bố trí từ ngân sách
nhà nước
(không
bao gồm
trường hợp ứng vốn từ Quỹ phát triển đất) theo quy định tại khoản 8 Điều 31 Nghị định này.
8. Chỉ đạo, rà soát để xử lý dứt điểm các trường hợp tồn
tại về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trước thời điểm Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định
tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
Điều
49. Trách nhiệm của Bộ, ngành
1. Các Bộ, ngành liên
quan theo chức
năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Bộ Tài chính trong việc hướng dẫn
thực hiện tính,
thu, nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định
tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Mục
1. ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN TIẾP VÀ XỬ LÝ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỤ THỂ
Điều
50. Điều khoản chuyển tiếp đối với tiền sử dụng đất
1.
Trường
hợp người sử dụng đất đã được giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử
dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, cho phép điều chỉnh quy
hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tính và
thông báo tiền
sử dụng đất phải nộp theo quy định của pháp luật trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành nhưng chưa hoàn
thành việc
nộp tiền sử dụng đất thì nay phải nộp số tiền sử
dụng đất còn
thiếu
và
nộp
tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời
kỳ.
Trường hợp cơ
quan nhà
nước
có
thẩm
quyền tính
lại
mà
phát sinh khoản
tiền sử dụng đất tăng thêm so với số tiền đã được thông báo
thì người
sử dụng đất phải nộp số tiền sử dụng đất tăng thêm và nộp khoản thu
bổ sung tính
trên số
tiền tăng thêm
theo như quy định
tại khoản 2 Điều này, điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai tính từ thời điểm tính tiền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật từng thời kỳ đến thời điểm người sử
dụng đất nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
2.
Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về đất đai và
pháp luật có liên quan trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành nhưng chưa quyết định giá đất thì thực hiện tính và thu
tiền
sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất
đai.
Khoản tiền người
sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng
đất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai
được tính
bằng
mức thu 5,4%/năm tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo quy
định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai.
3. Trường hợp hộ
gia đình,
cá nhân đã được
ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật từng thời kỳ
nhưng đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà
chưa thanh toán hết
nợ tiền sử dụng đất thì thực hiện như sau:
a)
Đối với hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 10
tháng 12 năm 2019 thì tiếp tục thanh toán tiền sử dụng đất còn nợ theo chính
sách và giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận (hoặc theo số tiền ghi trên
Giấy chứng nhận đã được xác định theo đúng quy định của pháp luật). Trường hợp
quá thời hạn thanh toán theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, được sửa đổi tại Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26
tháng 10 năm 2019 của Chính phủ thì người sử dụng
đất phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo chính sách và giá đất tại thời điểm
trả nợ.
b) Đối với hộ gia
đình,
cá nhân đã được
ghi nợ tiền sử dụng đất từ ngày 10 tháng 12 năm 2019 đến trước ngày Nghị
định này có hiệu
lực thi hành
thì tiếp
tục thanh toán
tiền
sử dụng đất còn
nợ
theo số tiền ghi trên Giấy chứng nhận đã được xác định theo đúng quy định tại Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ghi nợ tiền sử dụng
đất.
Quá thời hạn 05 năm
kể từ ngày
ghi nợ
tiền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc
trả nợ theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
4.
Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất nhưng
chưa hoàn thành thủ tục để được miễn tiền sử dụng đất, xác định giá đất, tính
tiền sử dụng đất được miễn trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 thì kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành, cơ quan thuế chuyển lại hồ sơ cho cơ quan có
chức năng quản lý đất đai để xử lý theo quy định tại khoản
3 Điều 157 Luật đất đai và quy định tại Nghị
định này.
5. Trường hợp người
sử dụng đất thuộc đối tượng và đang thực hiện các thủ tục giảm
tiền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
nhưng chưa có
quyết
định giảm tiền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì nay thực hiện giảm
tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp mức
giảm tại Nghị định này thấp hơn mức giảm mà người sử dụng
đất đang làm
thủ
tục để được giảm thì người sử dụng đất được hưởng mức giảm cao hơn.
6. Đối với các hồ sơ tính tiền sử dụng
đất trong Khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp
nhận theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất trước ngày Nghị
định này có hiệu
lực thi hành
thì cơ quan đó chuyển lại hồ sơ cho cơ quan chức năng theo quy định của Luật Đất đai để thực hiện theo thẩm quyền và trách
nhiệm
được giao.
7. Trường hợp người
sử dụng đất đã
được
Nhà
nước
giao đất có
thời
hạn sử dụng đất ổn định lâu dài có thu tiền sử dụng đất và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định cho
phép
miễn,
giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị
định này có hiệu
lực thi hành
hoặc
trường hợp người sử dụng đất đã nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định miễn,
giảm tiền sử dụng đất thì tiếp tục được miễn, giảm tiền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có
hiệu
lực thi hành.
8. Trường hợp dự án nhà ở thương mại
đã
được
cơ quan Nhà
nước
có
thẩm
quyền cho phép
đóng tiền
tương đương giá
trị
quỹ đất 20% đã
đầu
tư xây
dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội theo quy
định của pháp
luật
về nhà
ở
mà
đến
thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa tính khoản tiền này thì thực hiện tính, thu,
nộp
theo quy định tại Nghị định này; trường hợp đã tính khoản tiền này theo quy
định
của pháp
luật
trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải thực hiện việc
thu, nộp theo đúng số tiền đã tính và phải nộp tiền
chậm nộp (hoặc khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp) tiền sử dụng đất (nếu
có)
theo quy định
của pháp
luật
về quản lý
thuế.
9. Trường hợp người
sử dụng đất thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất không thông
qua hình thức
đấu giá
quyền
sử dụng đất và
đã thực
hiện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án
được
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền phê
duyệt
theo chính
sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trước ngày
Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được
trừ số tiền đã
ứng
trước vào
tiền
sử dụng đất phải nộp theo pháp luật về thu tiền sử dụng đất trước ngày Nghị
định này có hiệu
lực thi hành
phù hợp
với từng thời kỳ.
Điều
51. Điều khoản chuyển tiếp đối với thu tiền thuê đất
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử
dụng diện tích
đất
nông
nghiệp
được giao trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng vượt hạn mức giao đất
tại thời điểm giao thì phải chuyển sang thuê đất đối với phần
diện tích
vượt
hạn mức theo quy định tại khoản 1 Điều 255 Luật Đất đai năm
2024 và
phải
nộp tiền thuê
đất
theo quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức kinh
tế, hộ gia đình,
cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất có
thời
hạn trước ngày
Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành và đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất mà nay thuộc trường hợp
thuê
đất
theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 thì được tiếp tục
sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển
sang thuê
đất.
Trường hợp có
nhu cầu
chuyển sang thuê đất thì không phải nộp tiền thuê đất cho thời
hạn sử dụng đất còn lại; trường hợp khi chuyển sang thuê đất mà thời gian thuê đất ghi trên Quyết định cho
thuê
đất
dài
hơn thời
hạn sử dụng đất còn lại trước khi chuyển sang thuê đất thì phải nộp tiền
thuê
đất
cho khoảng thời gian kéo dài.
Trường hợp chưa
hoàn
thành nghĩa vụ
về tiền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Nghị định này. Khi hết thời hạn
sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia
hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 255 Luật Đất đai năm 2024
mà
phải
chuyển sang thuê đất thì thực hiện tính, thu,
nộp
tiền thuê
đất
theo quy định của Nghị định này.
3.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà
thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, nay chuyển sang thuê đất theo quy
định tại
khoản 3 Điều 255 Luật Đất đai năm 2024 thì thực hiện tính, thu,
nộp
tiền thuê
đất
theo quy định của Nghị định này.
Đối với đất
của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải chuyển sang
thuê
đất
và
được
miễn tiền thuê
đất
theo quy định của Luật Đất đai năm 2013
nhưng chưa chuyển sang thuê đất hoặc đã chuyển sang thuê đất nhưng chưa
hoặc chậm làm
thủ
tục để được miễn tiền thuê đất và cơ quan thuế chưa ban hành thông
báo nộp
tiền thuê
đất
thì
nay không phải
nộp tiền thuê
đất
đối với thời gian chưa hoặc chậm làm thủ tục để được miễn
tiền thuê
đất
theo quy định trước ngày Luật Đất đai năm
2024
có
hiệu
lực thi hành.
Trường
hợp cơ quan thuế đã ban hành thông báo nộp tiền thuê đất và tiền chậm nộp
tiền thuê
đất
(nếu có)
mà đơn vị
sự nghiệp công
lập
chưa nộp hoặc chưa nộp đủ theo thông báo thì đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo các
Bộ,
ngành,
địa
phương chủ quản để tổng hợp, đề xuất phương án xử lý và gửi về Bộ Tài chính để Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét,
quyết
định. Đối với trường hợp đã nộp tiền thuê đất và tiền chậm nộp
(nếu có)
trước
ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì Nhà nước không hoàn
trả
số tiền đã
nộp.
4. Trường hợp tổ
chức trong nước, công ty nông, lâm nghiệp đã sử dụng đất
thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm
nhưng chưa có
quyết
định cho thuê
đất
thì
phải
nộp tiền thuê
đất
theo mục đích
sử
dụng đất thực tế và không được ổn định tiền thuê đất theo quy
định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp đã nộp hồ sơ để
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn thành
thủ
tục pháp
lý về
đất (ký
hợp
đồng thuê
đất)
nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm làm thủ tục hoặc không đủ điều kiện
để được ký
hợp
đồng thuê
đất
nhưng chưa có
quyết
định thu hồi đất thì được ổn định tiền thuê đất theo quy
định tại Điều 32 Nghị định này tính từ thời điểm
nộp đủ hồ sơ hợp lệ để hoàn thành thủ tục pháp lý về đất.
5.
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà người đang sử dụng đất thuộc đối
tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc
theo các quy định khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành:
a) Trường hợp người
sử dụng đất đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép
miễn,
giảm tiền thuê
đất
theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có
hiệu
lực thi hành
thì tiếp
tục được miễn, giảm tiền thuê đất trong thời hạn thuê đất còn lại theo quy
định của pháp
luật
trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành. Hết thời gian miễn,
giảm thì
thực
hiện nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
b)
Trường hợp người sử dụng đất đã nộp hồ sơ theo đúng quy định tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và đang còn trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng
chưa có quyết định miễn, giảm tiền thuê đất thì áp dụng ưu đãi (miễn, giảm)
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành; trường hợp mức ưu đãi tại Nghị định này cao hơn thì áp dụng mức ưu
đãi theo quy định tại Nghị định này cho thời gian ưu đãi còn lại.
c) Trường hợp người
sử dụng đất chưa làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng đang
còn
trong thời
gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị
định này có hiệu
lực thi hành
thì thực
hiện miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này cho thời gian ưu đãi còn lại.
d) Đối với trường
hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này mà thuộc trường hợp
được miễn tiền thuê đất thì cơ quan thuế chuyển trả
hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai để thực hiện các thủ tục về đất
đai (không
phải
làm
thủ
tục miễn tiền thuê đất); đối với trường hợp còn lại thì cơ quan
thuế
tiếp tục làm
thủ
tục và
thông báo cho người
sử dụng đất và
cơ quan quản
lý
đất
đai theo quy định tại Nghị định này.
6. Tổ chức kinh
tế, hộ gia đình,
cá nhân sử
dụng đất có
nguồn
gốc được Nhà
nước
giao đất và
đã nộp
tiền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm
2024
có
hiệu
lực thi hành,
nay thuộc
trường hợp thuê
đất
theo quy định của Luật Đất đai năm 2024,
nếu có
nhu cầu
chuyển sang thuê đất thì không phải nộp tiền
thuê
đất
cho thời hạn sử dụng đất còn lại.
7. Trường hợp được
Nhà
nước
cho thuê
đất
trước ngày
Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành và cơ
quan thuế
đã
ban hành thông báo nộp tiền thuê đất nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành người thuê đất chưa hoàn thành
nghĩa vụ
về tiền thuê
đất
theo thông
báo của
cơ quan thuế thì xử lý như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê thì được tiếp tục nộp tiền
thuê
đất
theo số tiền đã
được
thông
báo và phải
nộp tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản
lý
thuế và các văn
bản
hướng dẫn thi hành.
b)
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tính lại mà phát sinh khoản tiền thuê
đất tăng thêm so với số tiền đã được thông báo thì người sử dụng đất phải nộp
số tiền thuê đất tăng thêm và nộp khoản thu bổ sung tính trên số tiền thuê đất
tăng thêm theo quy định tại khoản 9 Điều này, điểm
d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai tính từ thời điểm tính tiền thuê đất theo quy
định của pháp
luật
từng thời kỳ đến thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
8.
Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được Nhà nước cho thuê đất không
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất và đã ứng trước tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 đang
còn
trong thời
hạn thuê
đất
nhưng chưa được khấu trừ vào số tiền thuê đất phải nộp
hoặc chưa trừ hết vào thời gian hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất (đối với
trường hợp thuê
đất
trả tiền hằng năm) và chưa được tính vào chi phí (vốn) đầu tư
của dự án
theo quy định
của pháp
luật
từng thời kỳ thì tiếp tục được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp
theo pháp
luật
về thu tiền thuê đất trước ngày Nghị định này có
hiệu
lực thi hành
phù hợp
với từng thời kỳ.
9. Trường hợp đã có quyết định cho
thuê
đất,
cho phép
chuyển
mục đích
sử
dụng đất, cho phép chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền
hằng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng
đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án theo
quy định
của pháp
luật
về đất đai và
quy định
khác
của
pháp
luật
có
liên quan trước
ngày
Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành nhưng
chưa quyết
định giá
đất
để tính
tiền
thuê
đất
trả một lần cho cả thời gian thuê thì việc tính tiền thuê đất thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024.
Khoản tiền người
sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền thuê đất theo quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024
được tính
bằng
mức thu 5,4%/năm tính trên số tiền thuê đất phải nộp
được xác
định
theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024.
10.
Trường hợp thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đang trong
thời gian ổn định đơn giá thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai trước
ngày
Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được ổn định đơn giá
thuê đất đến hết thời gian ổn định. Hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì
thực hiện tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị
định này
để áp dụng cho chu kỳ tiếp theo. Tiền thuê
đất này được ổn định 05 năm, hết chu kỳ ổn định tiền thuê đất thì thực hiện
việc điều chỉnh tiền thuê đất được áp dụng theo quy định tại Điều
32 Nghị định này.
11.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê hằng năm mà thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê
đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện điều
chỉnh thì tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều
30 Nghị định này để áp dụng cho chu
kỳ tiếp theo. Tiền thuê đất được ổn định 05 năm, hết chu kỳ ổn
định thì
thực
hiện việc điều chỉnh theo quy định tại Điều 32 Nghị định
này.
Đối với thời gian đã sử dụng đất
nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất thì thực hiện điều
chỉnh theo pháp
luật
của từng thời kỳ để thực hiện thanh, quyết toán tiền thuê đất.
12.
Các trường hợp thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đã nộp
trước tiền thuê đất cho nhiều năm theo quy định của pháp luật thì trong thời
gian đã nộp tiền thuê đất không phải tính lại tiền thuê đất theo quy định của
Nghị định này. Hết thời gian đã nộp tiền thuê đất thì thực hiện điều chỉnh tiền
thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định này để áp dụng cho chu kỳ tiếp
theo. Tiền thuê
đất
này
được
ổn định 05 năm, hết chu kỳ ổn định thì thực hiện việc điều
chỉnh tiền thuê
đất
được áp
dụng
theo quy định tại
Điều 32 Nghị định này.
13. Các trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép
dùng giá trị
quyền sử dụng đất thuê (tiền thuê đất) góp vốn liên doanh,
liên kết
theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có
hiệu
lực thi hành
thì không điều
chỉnh đơn giá
thuê đất
theo quy định của Nghị định này. Trường hợp thời hạn góp vốn liên doanh,
liên kết
bằng giá
trị
quyền sử dụng đất kết thúc vào thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành và quyền quản lý, sử dụng đất
vẫn thuộc quyền quản lý, sử dụng của người sử dụng đất thuê theo quy
định
của pháp
luật
thì
phải
xác
định
lại đơn giá
thuê đất
theo quy định tại Điều 26, Điều 27 và Điều 28 Nghị định này.
14. Đối với các hồ sơ tính tiền thuê đất trong Khu
kinh tế, Khu công
nghệ
cao đã
được
cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền tiếp nhận theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất trước ngày Nghị
định này có hiệu
lực thi hành
thì cơ quan đó chuyển lại hồ sơ cho cơ quan chức năng theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 để thực hiện theo thẩm
quyền và
trách nhiệm
được giao.
15.
Trường hợp đang sử dụng đất theo Hợp đồng thuê đất với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật đất đai nhưng chưa được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định cho thuê đất; trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động
hoặc cổ phần hóa theo quy định của pháp luật thì thực hiện tính tiền thuê đất
theo quy định tại Điều 30 Nghị định này tại thời điểm phải tính lại tiền thuê đất và được áp dụng nguyên tắc ổn định
tiền thuê
đất
cho chu kỳ 05 năm. Hết chu kỳ ổn định tiền thuê đất thì thực hiện việc điều
chỉnh tiền thuê
đất
được áp
dụng
theo quy định tại
Điều 32 Nghị định này.
Điều
52. Xử lý một số vấn đề cụ thể
1. Tính tiền thuê đất đối với
trường hợp nhà
đầu
tư được Nhà
nước
cho thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp mà đã cho
thuê lại
đất có
kết
cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê trước ngày 01 tháng 7 năm
2014:
a) Đối với trường
hợp đã
được
Nhà
nước
cho thuê
đất
trước ngày
01 tháng 01 năm 2006 mà ba loại giấy tờ gồm: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy
phép
đầu
tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan
Nhà
nước
có
thẩm
quyền cấp (ký
kết)
không
ghi nguyên tắc
điều chỉnh đơn giá thuê đất hoặc tại một trong ba loại giấy tờ nêu trên có
ghi nguyên tắc
điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng đã thực hiện điều
chỉnh lại theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
và
đã cho thuê lại
đất theo hình
thức
thuê
đất
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 thì tiền
thuê
đất
của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng phải nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 260 Luật Đất đai năm 2024 được tính, thu,
nộp
như sau:
a1) Tính, thu tiền thuê đất hằng năm
cho thời gian thuê đất từ ngày 01 tháng 01 năm
2006 đến
ngày
31 tháng 12 năm 2025 theo đơn giá thuê đất đã được xác định theo đúng quy định hoặc theo
đơn giá
thuê đất
đã
tạm
tính
theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông
báo tạm
nộp tiền thuê
đất
và
được
quyết toán
số
tiền thuê
đất
theo số đã
tính hoặc
đã
tạm
nộp. Trường hợp đang tạm nộp tiền thuê đất theo chính sách
và giá đất
trước ngày
01 tháng 01 năm 2006 hoặc chưa xác định lại đơn giá thuê đất theo quy
định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP, Nghị định số 135/2016/NĐ-CP của Chính phủ thì phải điều chỉnh
lại đơn giá
thuê đất
theo quy định của pháp luật từng thời kỳ để tính, thu, nộp tiền thuê đất cho thời
gian từ ngày
01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.
a2) Tính, thu tiền thuê đất một lần
cho khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến hết thời
gian cho thuê
lại
đất. Số tiền này được tính trên cơ sở diện tích đất cho thuê lại, thời gian
cho thuê
lại
đất còn
lại
tính
từ
ngày
01 tháng 01 năm 2026, đơn giá thuê đất hằng năm được xác định theo quy
định của pháp
luật
tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2006 và cộng thêm một khoản tiền
tương đương với tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật từng thời kỳ
đối với số tiền này tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến thời điểm
nộp tiền vào
ngân sách nhà nước
đối với trường hợp đã cho thuê lại đất trước ngày 01 tháng 01 năm
2006 hoặc
tính
từ
thời điểm cho thuê lại đất đến thời điểm nộp tiền vào ngân
sách nhà nước
đối với trường hợp đã cho thuê lại đất từ sau ngày 01 tháng 01 năm
2006 đến
trước ngày
01 tháng 7 năm 2014.
b) Đối với trường
hợp được Nhà
nước
cho thuê
đất
trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 và đã cho thuê lại đất theo hình thức thuê đất thu tiền
một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 thì tiền
thuê
đất
của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng phải nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 260 Luật đất đai năm 2024 được tính, thu,
nộp
như sau:
b1) Tính, thu, nộp tiền thuê đất hằng năm
từ thời điểm được Nhà nước cho thuê đất đến ngày 31
tháng 12 năm 2025 theo đơn giá thuê đất đã được xác định theo đúng quy định hoặc theo
đơn giá
thuê đất
đã
tạm
tính
theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông
báo tạm
nộp tiền thuê
đất
và
được
quyết toán
số
tiền thuê
đất
theo số tiền đã
tính hoặc
đã
tạm
nộp. Trường hợp chưa xác định đơn giá thuê đất hoặc đang
tạm nộp tiền thuê đất hằng năm nhưng chưa đúng chính
sách và giá đất
tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất thì phải thực hiện
tính
lại
để thu, nộp tiền thuê đất cho thời gian từ thời điểm được Nhà nước cho thuê đất đến ngày 31
tháng 12 năm 2025.
b2) Tính, thu, nộp tiền thuê đất một lần
cho thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến hết thời gian cho
thuê
lại
đất tương ứng với diện tích đã cho thuê lại như sau:
- Trường hợp được
Nhà
nước
cho thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hàng
năm trong giai đoạn
từ ngày
01 tháng 01 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 10 năm 2009 (ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm
2009 của
Chính
phủ
có
hiệu
lực thi hành)
thì số
tiền thuê
đất
phải nộp một lần được tính bằng tiền thuê đất hằng năm
tại thời điểm cho thuê lại đất nhân (x) số năm cho thuê lại đất (tính từ ngày 01
tháng 01 năm 2026 đến hết thời gian cho thuê lại đất) và cộng thêm một khoản tiền
tương đương với mức thu tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời
kỳ tính
từ
thời điểm nhà
đầu
tư cho thuê
lại
đất đến thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
- Trường hợp được
Nhà
nước
cho thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 10 năm 2009 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 thì số tiền thuê đất phải nộp một lần được tính bằng số tiền
sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng
đất có
cùng mục
đích
sử
dụng đất và
cùng thời
hạn sử dụng đất (tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến hết thời
gian cho thuê
lại
đất) theo chính
sách và giá đất
tại thời điểm cho thuê lại đất và cộng thêm một khoản tiền
tương đương với mức thu tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời
kỳ tính
từ
thời điểm nhà
đầu
tư cho thuê
lại
đất đến thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
c) Đối với trường
hợp nhà
đầu
tư được Nhà
nước
cho thuê
đất
trả tiền thuê
đất
hằng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất mà
một
trong ba loại giấy tờ gồm: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết
định cho thuê
đất,
Hợp đồng thuê
đất
do cơ quan nhà
nước
có
thẩm
quyền cấp (ký
kết)
có
ghi nguyên tắc
điều chỉnh đơn giá thuê đất và chưa thực hiện điều chỉnh
lại đơn giá
thuê đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày
14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014, Nghị định số 135/2016/NĐ-CP
ngày
09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ nhưng đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ
tầng theo hình
thức
trả tiền thuê
đất
một lần cho cả thời gian thuê trong giai đoạn từ ngày 01
tháng 01 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì nhà đầu tư xây dựng, kinh
doanh kết cấu hạ tầng phải nộp cho Nhà nước số tiền thuê đất trả một
lần cho cả thời gian thuê được tính theo nguyên tắc quy định
tại điểm a, điểm b khoản này.
d) Doanh nghiệp kinh doanh
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất phải hoàn
thành việc
nộp số tiền thuê đất được tính theo quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c khoản này trước ngày 31 tháng 12 năm
2026. Quá thời
hạn này
mà doanh nghiệp
chưa hoàn
thành việc
nộp tiền thì
bị
xử lý
bằng
các
biện
pháp
hành chính và nộp
khoản tiền tương đương tiền chậm nộp tính trên số tiền chưa nộp theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Đối với các trường hợp quy
định tại Luật Đất đai năm 2024 cho phép áp dụng theo chính sách
thu tiền
sử dụng đất, thu tiền thuê đất và giá đất tại thời điểm
trước ngày
Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì
trình tự,
thủ tục tính
tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất phải thực hiện theo quy định tại Nghị
định này
và các Nghị
định khác
hướng
dẫn Luật Đất đai.
3. Trường hợp Quỹ
phát
triển
đất ứng vốn cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạo
quỹ đất để giao đất, cho thuê đất hoặc ngân sách nhà nước đã bố trí để thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Nghị
định này có hiệu
lực thi hành
nhưng sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mới được Nhà nước giao đất,
cho thuê
đất
thì
thực
hiện xử lý
kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điều
16, Điều 31 Nghị định này.
4.
Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết
định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa hoàn thành
nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà đất trước khi chuyển mục đích sử
dụng đất có nhiều hình thức sử dụng đất, trong đó có đất ở (nhưng không tách thành phần riêng trong
dự
án
sau khi chuyển
mục đích)
hoặc
dự án
sau khi chuyển
mục đích
có nhiều
hình
thức
sử dụng đất thì
tính tiền
đất trước khi chuyển mục đích được thực hiện theo nguyên tắc quy định
tại
Điều 7, Điều 34 Nghị định này. Giá đất tính thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê
đất
được xác
định
tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành
quyết
định cho phép
chuyển
mục đích
sử
dụng đất. Người sử dụng đất phải nộp khoản tiền tương đương tiền chậm nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật từng thời kỳ
đối với khoảng thời gian từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành
quyết
định cho phép
chuyển
mục đích
sử
dụng đất đến thời điểm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Mục
2. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
53. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 8 năm 2024.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 về
thu tiền sử dụng đất, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày
15 tháng 5 năm 2014 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị
định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09
tháng 9 năm 2016, Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
ngày
15 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các
Nghị
định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị
định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03
tháng 4 năm 2017 về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong
Khu kinh tế, khu công nghệ cao; Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm
2019 về
sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 về
thu tiền sử dụng đất.
3. Bãi bỏ quy định về
ưu đãi
miễn,
giảm tiền thuê
đất
đối với dự án
thuộc
lĩnh vực xã
hội
hóa
theo quy định
tại Điều 6 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30
tháng 5 năm 2008, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP
ngày
16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ.
Điều
54. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân
dân các tỉnh,
thành
phố
trực thuộc trung ương, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
-
Thủ
tướng, các
Phó Thủ
tướng Chính
phủ;
-
Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
HĐND, UBND các tỉnh,
thành
phố
trực thuộc trung ương;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Tổng
Bí
thư;
-
Văn phòng Chủ
tịch nước;
-
Hội
đồng Dân
tộc
và
các Ủy
ban của Quốc hội;
-
Văn phòng Quốc
hội;
-
Tòa án nhân dân tối cao;
-
Viện
kiểm sát
nhân dân tối
cao;
-
Kiểm
toán
nhà nước;
-
Ủy
ban Giám
sát tài chính Quốc
gia;
-
Ngân hàng Chính sách xã hội;
-
Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
-
Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
-
Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
-
VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn
vị trực thuộc, Công báo;
-
Lưu: VT, NN (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT.
THỦ
TƯỚNG
PHÓ
THỦ
TƯỚNG
Trần
Hồng Hà
|
PHỤ LỤC I
MẪU THÔNG BÁO NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYẾT ĐỊNH GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THANH TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THÔNG BÁO
VIỆC HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, SỔ THEO DÕI THU
TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Kèm
theo Nghị
định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
STT
|
Nội dung
|
Mẫu số 01a
|
Thông báo nộp tiền sử
dụng đất
|
Mẫu số 01b
|
Mẫu số 02
|
Quyết định về
việc giảm tiền sử dụng đất
|
Mẫu số 03
|
Thông báo về việc xác nhận việc hoàn thành
nghĩa vụ
tài
chính về
thu tiền sử dụng đất
|
Mẫu số 04
|
Sổ theo dõi thu
tiền
sử dụng đất
|
Mẫu số: 01a/TB-TSDĐ
TÊN
CƠ QUAN THUẾ
CẤP TRÊN
TÊN
CƠ QUAN THUẾ
BAN
HÀNH THÔNG BÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../TB-…..
|
….., ngày …. tháng … năm …….
|
THÔNG BÁO NỘP TIỀN
Về tiền sử dụng đất
□ Thông báo lần đầu
□ Thông báo
điều
chỉnh , bổ sung
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn
bản
hướng dẫn thi hành:
Căn cứ pháp luật về tiền sử
dụng đất và
các văn bản
hướng dẫn thi hành;
<Trường hợp ban hành Thông
báo lần
đầu:
Căn cứ hồ sơ và
phiếu
chuyển thông
tin địa
chính
để
xác
định
nghĩa vụ tài
chính số……ngày....
tháng……năm.... của
...<Tên
cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất>...; số liệu xác định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về
tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc số tiền thuê đất, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được trừ vào tiền sử dụng
đất phải nộp (nếu có)>.
<Trường hợp ban hành thông
báo điều
chỉnh, bổ sung: Căn cứ hồ sơ và văn bản điều chỉnh
số...... ngày….
tháng….năm .... của
...(Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về
giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất)...>.
... <Tên
cơ quan thuế>... xác định và thông
báo tiền
sử dụng đất phải nộp như sau:
I. THÔNG TIN
NGƯỜI
NỘP THUẾ
1. Tên người sử dụng
đất: …………………………………………………..
2. Mã số
thuế:……………………………………………………………………
3. Địa
chỉ:………………………………………………………………………
4. Số điện thoại:
……………………………Email: ……………………………
5. Tên đại lý thuế hoặc người được
ủy quyền (nếu có): …………………..
6. Mã số thuế:
…………………………………………………………………
7. Địa chỉ:
……………………………………………………………………….
II. THÔNG TIN
VỀ
ĐẤT
1. Thửa đất số:
………………….. Tờ bản đồ số:
……………………
2. Địa chỉ:
2.1. Số nhà:
…………………………. Toà nhà:…………………………………..
Ngõ/hẻm:......................................................................... Đường/Phố:............... .
Thôn/Xóm/Ấp:
………………………………………………………………………
2.2. Phường/Xã:
……………………………………………………………………..
2.3. Quận/huyện:
………………………………………………………………………..
2.4. Tỉnh/Thành phố:………………………………………………………………….
3. Vị trí theo Bảng giá đất:
3.1. Đường/Đoạn
đường/Khu vực:
3.2. Vị trí thửa đất (1, 2,
3, 4...): …………………………………………………….
4. Mục đích sử dụng đất:
……………………………………………………………..
5. Mục đích sử dụng đất
trước khi chuyển mục đích: ………………………………
6. Nguồn gốc đất (Nhà nước giao/chuyển
từ thuê
sang giao…):
7. Thời hạn sử
dụng đất:
7.1. Ổn định lâu dài □
7.2. Có thời hạn: …năm.
Từ ngày
……/…../….. đến
ngày:
…../…./…..
7.3. Gia hạn …….năm. Từ
ngày
……/…../…. đến
ngày:
…../…../…..
8. Thời điểm bắt
đầu sử dụng đất từ ngày: …../…./…..
9. Diện tích thửa đất (m2):
……………………………………….
10. Diện tích phải nộp tiền
sử dụng đất:
10.1. Đất ở:
10.1.1. Trong hạn mức giao
đất ở: …………………………………………………..
10.1.2. Ngoài hạn mức giao
đất ở: ………………………………………………….
10.2. Đất nghĩa
trang, nghĩa địa: ……………………………………………………….
10.3. Trường hợp khác……………………………………………………………..
11. Diện tích không
phải
nộp tiền sử dụng đất: ………………………………………..
12. Hình thức sử dụng
đất: ………………………………………………………..
13. Giá đất tính tiền sử dụng
đất (đồng/m2): …………………………………….
III. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN
THUẾ
1. Giá của loại đất
trước khi chuyển mục đích sử dụng: …………………………..
2. Giá của loại đất
sau khi chuyển mục đích sử dụng: ………………………………..
3. Người sử dụng
đất nộp tiền sử dụng đất theo mức:
3.1. Chênh lệch giữa tiền
sử dụng đất của 2 loại đất khi chuyển mục đích:
3.2. Bằng 50% chênh lệch giữa tiền
sử dụng đất của 2 loại đất:.....................................
3.3. Bằng 20% giá đất quy định tính thu tiền sử dụng
đất: …………………………………
3.4. Bằng 30% giá đất quy định tính thu tiền sử dụng
đất: ……………………………
3.5. Bằng 40% giá đất quy định tính thu tiền sử dụng
đất:..............................................
3.6. Bằng 50% giá đất quy định tính thu tiền sử dụng
đất: ……………………………..
3.7. Bằng 60% giá đất quy định tính thu tiền sử dụng
đất:..............................................
3.8. Bằng 70% giá đất quy định tính thu tiền sử dụng
đất: …………………………….
3.9. Bằng 100% tiền
sử dụng đất: …………………………………………………………
3.10 Trường hợp khác:
4. Tổng số tiền
sử dụng đất phải nộp:…………………..đồng
5. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư và
các khoản
giảm trừ khác
(nếu
có):
…….đồng
5.1. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư hoàn
trả
cho ngân
sách nhà nước
được trừ vào
tiền
sử dụng đất:…………………đồng
5.2. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư tự nguyện ứng trước được trừ vào tiền sử dụng đất:…………………………..đồng
5.2.1 Phân bổ được
trừ……………………………..đồng
5.2.2 Không được trừ tính vào
chi phí đầu
tư của dự án………………………đồng
5.3. Các khoản giảm trừ khác:…………………đồng
6. Giảm tiền sử
dụng đất (nếu có):
6.1. Lý do giảm:……………………………………………………………………
6.2. Thời gian giảm:
……………………………………………………………..
6.3. Số tiền
giảm:……………………………………….đồng
7. Số tiền còn phải nộp ngân sách
nhà nước
[(6) = (3) - (4) - (5.3)]:………………..đồng
(Viết bằng
chữ:………………………………………………………………)
8. Thời hạn nộp
tiền:
<Thông báo
lần
đầu hoặc thông báo điều chỉnh, bổ sung:
- Chậm nhất là 30 ngày
kể
từ ngày
ban hành Thông báo, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất.
- Chậm nhất là 90 ngày
kể
từ ngày
ban hành Thông báo, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo Thông báo này>.
IV. THÔNG TIN
NỘP
NGÂN
SÁCH (Người nộp thuế,
ngân
hàng, kho bạc
nhà
nước
phải ghi đầy đủ các thông tin dưới đây trên chứng từ nộp
tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước):
1. Tên người nộp thuế:
……………………………………………………………
2. Mã số thuế:
…………………………………………………………………..
3. Tài khoản thu ngân sách
nhà nước
của kho bạc nhà
nước:
<Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố……..mở tại
ngân
hàng: <Tên ngân hàng thương mại nơi kho
bạc nhà
nước
mở tài
khoản>.
4. Tên cơ quan quản lý thu:
…………………., Mã cơ quan quản lý thu:……………
5. Tên Chương: ……………………….,
Mã Chương: ……………………………….
6. Tên Nội dung kinh
tế (Tiểu mục): …………., Mã Tiểu mục: …………………………..
7. Tên địa bàn hành
chính: …………….., Mã địa bàn hành chính: …………………
8. Mã định danh hồ
sơ (nếu có):
……………………………………………………….
Trường hợp người
nộp thuế chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước sau thời
hạn nộp theo thông báo này (trừ trường hợp được ghi
nợ tiền sử dụng đất theo quy định) thì ngoài số tiền sử
dụng đất phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền
chậm nộp (= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày); nộp đầy đủ
tiền sử dụng đất phải nộp và tiền chậm nộp
vào
ngân sách nhà nước.
Nếu có vướng mắc, đề
nghị người nộp tiền sử dụng đất liên hệ với ... <Tên cơ quan
thuế>... theo số điện
thoại: ……………..địa chỉ:………………để được hướng dẫn cụ thể.
< Trường hợp thông báo điều chỉnh, bổ
sung mà
thay thế
cho Thông
báo đã ban hành: Thông báo này thay thế Thông báo số.... ngày...
tháng... năm……của
... về việc…………..>.
....<Tên
cơ quan thuế>... thông báo để người sử dụng đất
được biết và
thực
hiện.
Nơi nhận:
-
<Người
nộp thuế>;
-
<Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ của NNT>;
-
<Các bộ
phận có
liên quan>;
-
Lưu: VT, bộ
phận ban hành
TB.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN
HÀNH THÔNG BÁO
(Ký,
ghi rõ họ
tên,
đóng dấu)
|
Ghi chú: Phần nội dung chữ
in nghiêng
ghi trong dấu
< > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan
thuế căn cứ vào
hồ
sơ cụ thể để điều thông tin tương ứng.
Mẫu số: 01b/TB-TSDĐ
TÊN
CƠ QUAN THUẾ
CẤP TRÊN
TÊN
CƠ QUAN THUẾ
BAN
HÀNH THÔNG BÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/TB-CT(CCT)
|
….., ngày …. tháng … năm …….
|
THÔNG BÁO NỘP TIỀN
Về tiền sử dụng đất
(Áp
dụng
đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ
tiền sử dụng đất)
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn
bản
hướng dẫn thi hành;
Căn cứ pháp luật về tiền sử
dụng đất và
các văn bản
hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Phiếu
chuyển thông
tin địa
chính
để
xác
định
nghĩa vụ tài
chính số……ngày….
tháng….năm .... của
...<Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ
tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất>…; số liệu xác định của Ủy
ban nhân
dân cấp
huyện về Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
trừ vào
tiền
sử dụng đất phải nộp (nếu có).
...<Tên cơ
quan thuế>... xác định và thông
báo nộp
tiền sử dụng đất như sau:
I. THÔNG TIN
VỀ
NGƯỜI NỘP THUẾ
1. Tên người sử dụng
đất: ……………………………………………………
2. Mã số thuế:
………………………………………………………………….
3. Địa chỉ:
………………………………………………………………………
4. Điện thoại:
………………; Email: …………………………………..
5. Tên đại lý thuế (nếu có):
……………………………………………….
6. Mã số
thuế:…………………………………………………………
7. Địa chỉ:
…………………………………………………………………
II. THÔNG TIN
VỀ
ĐẤT
1. Thửa đất số: …………………………
Tờ bản đồ số: ………………………..
2. Địa chỉ:
………………………………………………………………………………
2.1. Số nhà: ....
Toà nhà: ……….Ngõ/hẻm:…………đường/phố:……………
Thôn/xóm/ấp:…………………………………………………………….
2.2. Phường/xã:
…………………………………………………………….
2.3. Quận/huyện:
…………………………………………………………
2.4. Tỉnh/thành phố:
……………………………………………………….
3. Vị trí theo Bảng giá đất:
3.1. Đường/đoạn
đường/khu vực: ……………………………………………
3.2. Vị trí thửa đất (1, 2,
3, 4...): …………………………………………….
4. Mục đích sử dụng đất:
…………………………………………………
5. Nguồn gốc đất
(Nhà
nước
giao/chuyển từ thuê sang giao...): …………….
6. Thời hạn sử
dụng đất:
6.1. Ổn định lâu dài □
6.2. Có thời hạn:
...năm. Từ ngày
…./…./…. đến
ngày:
…../…../….
6.3. Gia hạn: ……năm. Từ
ngày
…./…./….. đến
ngày:
…/…./….
7. Ngày có quyết định giao
đất tái
định
cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:………
8. Diện tích đất (m2):....................................
9. Diện tích phải nộp tiền
sử dụng đất:
9.1. Trong hạn mức giao
đất ở: ………………………………………..
9.2. Ngoài hạn mức giao
đất ở: ……………………………………….
10. Hình thức sử dụng
đất: ………………………………………………
11. Giá đất tính tiền sử dụng
đất (đồng/m2): ……………………………
III. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN
THUẾ
1. Tổng số tiền
sử dụng đất phải nộp:.......... ………………………………đồng
2. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư khi Nhà
nước
thu hồi đất được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có):…………………………………..đồng
3. Số tiền được
ghi nợ [(3) = (1) - (2)]:.......... …………………………đồng
(Viết bằng chữ:
……………………….................................................…………….)
IV. THÔNG TIN
NỘP
NGÂN
SÁCH (Người nộp thuế,
ngân
hàng, kho bạc
nhà
nước
phải ghi đầy đủ các thông tin dưới đây trên chứng từ nộp
tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước)
1. Tên người nộp thuế:
……………………………………………………….
2. Mã số thuế:
……………………………………………………………………
3. Tài khoản thu ngân sách
nhà nước
của kho bạc nhà
nước:
<Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố………..mở tại
ngân
hàng: <Tên ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.
4. Tên cơ quan quản lý thu:
…………….., Mã cơ quan quản lý thu: ………………..
5. Tên Chương:
………………………, Mã Chương:……………………………
6. Tên nội dung kinh
tế (Tiểu mục): ………………….., Mã Tiểu mục: ……………….
7. Tên địa bàn hành
chính:……………….., Mã địa bàn hành chính:………………..
8. Mã định danh hồ
sơ (nếu có):
…………………………………………………………
Trường hợp người
nộp thuế, chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước sau thời
hạn nộp theo thông báo này (trừ trường hợp được ghi
nợ tiền sử dụng đất theo quy định) thì ngoài số tiền sử
dụng đất phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền
chậm nộp (= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày); nộp đầy đủ
tiền sử dụng đất phải nộp và tiền chậm nộp vào ngân
sách nhà nước.
Nếu có vướng mắc, đề
nghị người nộp tiền sử dụng đất liên hệ với ... <Tên cơ quan
thuế>... theo số điện
thoại:……………………… địa chỉ:……………..để được hướng dẫn cụ thể.
....<Tên
cơ quan thuế>... thông báo để người nộp tiền sử
dụng đất được biết và thực hiện.
Nơi nhận:
-
<Người
nộp thuế>;
-
<Các bộ
phận có
liên quan>;
-
Lưu: VT, bộ
phận ban hành
TB.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN
HÀNH THÔNG BÁO
(Ký,
ghi rõ họ
tên,
đóng dấu)
|
Ghi chú: Phần nội dung in
nghiêng
ghi trong dấu
< > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan
thuế căn cứ vào
hồ
sơ cụ thể để điền thông tin tương ứng.
Mẫu số 02: Quyết định về việc giảm
tiền sử dụng đất
CỤC THUẾ: …
CHI
CỤC
THUẾ: ……
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./QĐ-…..
|
….., ngày …. tháng … năm …….
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giảm
tiền sử dụng đất đối với ...
(tên
tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân)….
CHỨC DANH THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn
bản
hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
Căn cứ Quyết định
số…..ngày……tháng….năm
.... của..... quy
định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Tổng cục Thuế/Cục thuế/Chi cục thuế;
Căn cứ Phiếu
chuyển Thông tin để xác định nghĩa vụ
tài
chính về
đất đai số ...để xác định nghĩa vụ tài chính;
Căn cứ văn bản đề
nghị giảm tiền sử dụng đất số...... ngày... tháng... năm...
kèm theo hồ
sơ về đất………………………….:
Theo đề nghị của
......
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giảm tiền sử
dụng đất cho……(tên tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân)……….tại địa chỉ
khu đất.... có
diện
tích…………..m2
đất,
với tổng số tiền sử dụng đất được giảm là:…………….đồng (Bằng
chữ: …………………………….), trong đó:
Lý do được giảm tiền sử dụng đất:
Điều 2. Trường hợp
người sử dụng đất đối phải hoàn trả số tiền đã được giảm theo
quy định khoản 6, khoản 7, khoản 10 Điều 17 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm
2024 thì phải
nộp lại số tiền sử dụng đất được giảm theo quy định về chính sách
và giá đất
tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao
đất cộng thêm
một
khoản tương đương với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế của thời
gian đã
được
giảm.
Điều 3. Quyết định
này
có hiệu
lực thi hành
kể
từ ngày
ký.
...(Tổ chức, hộ
gia đình,
cá nhân)..., ...(trưởng các bộ phận liên quan của cơ quan
thuế)...
chịu trách
nhiệm
thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều
3:
-
Lưu: VT, ….
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
RA
QUYẾT
ĐỊNH
(Ký,
ghi rõ họ
tên
và đóng dấu)
|
Mẫu số 03: Thông báo về việc xác nhận
việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất
CỤC THUẾ:…
CHI
CỤC
THUẾ: ……
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……
|
….., ngày …. tháng … năm …….
|
THÔNG
BÁO
Về việc xác nhận việc hoàn thành
nghĩa vụ
tài
chính về
thu tiền sử dụng đất
Căn cứ số liệu về
nghĩa vụ về tiền sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân do cơ
quan thuế
đang theo dõi,
quản
lý
trên sổ
theo dõi
nợ
tiền sử dụng đất và tình hình thanh toán nợ của người sử dụng
đất.
(1) Cục Thuế/ Chi
cục Thuế < Tên cơ quan thuế> xác nhận <tên người sử dụng
đất> đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất
tại Cục Thuế/ Chi cục Thuế <Tên cơ quan thuế> đến ngày……tháng….năm…….
Hoặc: (2) Cơ
quan thuế không
xác nhận
việc hoàn
thành nghĩa vụ
thuế theo yêu
của
<người sử dụng đất> do số liệu của người sử dụng đất không khớp đúng với số liệu cơ
quan thuế đang quản lý. Đề nghị người sử dụng đất liên hệ với cơ quan
thuế để đối chiếu số liệu trước khi xác nhận.
Người sử dụng
đất cần biết thêm chi tiết, xin vui lòng liên hệ với cơ quan
thuế theo địa chỉ: <Tên cơ quan thuế, bộ phận phòng, ban
có thể
liên
hệ>
Địa chỉ: <
số nhà,
đường
phố...>
Số điện thoại:
E-mail:
Cơ quan thuế thông báo để người sử
dụng đất biết, thực hiện.
Nơi nhận:
-
<Tên, địa
chỉ của người sử dụng đất>;
-
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng
quản lý
đất
đai nơi có
đất;
-
<Tên các bộ
phận có
liên quan>;
-
Lưu: VT, KK&KTT.
|
<THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ HOẶC TUQ>
(Ký,
ghi rõ họ
tên
và đóng dấu)
|
Mẫu số 04: Sổ theo dõi thu tiền sử
dụng đất
CỤC THUẾ:..
CHI
CỤC
THUẾ:…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
---------------
|
SỔ THEO DÕI THU TIỀN SỬ DỤNG
ĐẤT
Năm:…….
STT
|
Tên người sử dụng đất
|
Mã số thuế
|
Thông báo nộp tiền sử dụng đất
|
Theo dõi thu nộp
|
Ghi chú
|
Số
|
Ngày, tháng
|
Thời hạn nộp
|
Số tiền phải nộp
|
Số chứng từ
|
Ngày, tháng
|
Số tiền đã nộp
|
Số còn phải nộp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
lập biểu
(Họ và tên)
|
….., ngày ….. tháng …. năm ……
Thủ
trưởng cơ quan thuế
(Ký,
đóng dấu,
ghi rõ
họ
và
tên)
|
PHỤ LỤC II
MẪU THÔNG BÁO NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, QUYẾT
ĐỊNH GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THÔNG BÁO VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT
(Kèm
theo Nghị
định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm
2024 của
Chính
phủ)
Mẫu số: 01a/TB-TMĐN
TÊN
CƠ QUAN THUẾ
CẤP TRÊN
TÊN
CƠ QUAN THUẾ
BAN
HÀNH THÔNG BÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./TB-…..
|
….., ngày …. tháng … năm …….
|
THÔNG BÁO NỘP TIỀN
Về tiền thuê đất theo
hình thức nộp hàng năm
□ Thông báo lần đầu
□ Thông báo
từ
năm thứ hai trở đi
□ Thông báo điều chỉnh, bổ
sung
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn
bản
hướng dẫn thi hành;
Căn cứ pháp luật về tiền thuê đất và các văn
bản
hướng dẫn thi hành;
<Trường hợp ban hành thông
báo lần
đầu, từ năm thứ hai trở đi: Căn cứ hồ sơ và phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ
tài
chính số
…… ngày....
tháng….năm .... của
...(tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải
quyết thủ
tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất)...; số liệu xác định của Ủy
ban nhân
dân cấp
huyện về kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
trừ vào
tiền
thuê
đất
phải nộp (nếu có); hoặc hồ sơ khai thuế của người nộp thuế (trường
hợp chưa có
quyết
định cho thuê,
hợp
đồng cho thuê
đất)
và
văn bản
cung cấp thông
tin số……ngày…
tháng….năm .... của
...(tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải
quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất)………>;
<Trường hợp ban hành thông
báo điều
chỉnh, bổ sung: Căn cứ hồ sơ và văn bản cung cấp thông tin số……. ngày....
tháng…….năm .... của ...(Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ
về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất)...:
hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định số tiền
thuê
đất
phải nộp đã
thông báo cho người
nộp thuế không
phù hợp
với quy định của pháp luật; cho phép gia hạn sử dụng
đất trong trường hợp chậm đưa đất vào Sử dụng hoặc chậm tiến
độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; hoặc
hồ sơ khai bổ sung của người nộp thuế>.
...(Tên cơ
quan thuế)... xác định và thông
báo tiền
thuê
đất
phải nộp năm ... như sau:
A. THÔNG TIN
VỀ
NGƯỜI NỘP THUẾ
1. Tên người nộp thuế:
………………………………………………………..
2. Mã số thuế:
………………………………………………………………….
3. Địa chỉ:
………………………………………………………………………
4. Số điện thoại:
……………………. Email:………………………
5. Tên đại lý thuế (nếu có):
………………………………………………..
6. Mã số thuế:
………………………………………………
7. Địa chỉ:
………………………………………………………..
B. THÔNG TIN
VỀ
ĐẤT
1. Thửa đất số:
……………….. Tờ bản đồ số:……………………….
2. Địa chỉ:
2.1. Số nhà: .
...Toà nhà:………ngõ/hẻm:……….đường/phố:…………….
Thôn/xóm/ấp:
………………………………………………………………
2.2. Phường/xã:
………………………………………………….
2.3. Quận/huyện:
……………………………………………………………
2.4. Tỉnh/thành phố:
…………………………………………………………….
3. Vị trí theo Bảng giá đất:
3.1. Đường/đoạn
đường/khu vực: ………………………………………………..
3.2. Vị trí thửa đất (1, 2,
3, 4...): ……………………………………………….
4. Mục đích sử dụng đất:
………………………………………………..
5. Nguồn gốc đất (Nhà nước cho thuê/chuyển từ giao
sang thuê...): ……………..
6. Thời hạn thuê đất (năm):
………………………………………………..
7. Diện tích đất thuê (m2):
………………………………………………..
7.1. Diện tích phải nộp tiền
thuê:
………………………………………………..
7.2. Diện tích không
phải
nộp tiền thuê:
………………………………………………..
C. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN
THUẾ
I. TIỀN THUÊ ĐẤT
1. Đơn giá thuê đất:
………………………………………………..
2. Tổng số tiền
thuê
đất
phải nộp: ………………..đồng.
3. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư và
các khoản
giảm trừ khác
(nếu
có):
…........….đồng
3.1. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư hoàn
trả
cho ngân
sách nhà nước được trừ vào tiền thuê đất:
………………………….đồng
3.2. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư tự nguyện ứng trước được trừ vào tiền thuê đất (nếu có):
…………….đồng
3.3. Các khoản giảm trừ khác:
…...........................................................................… đồng
4. Giảm tiền thuê đất (nếu có):
4.1. Lý do giảm: ………….......................................…….(nêu điều khoản áp dụng)
4.2. Thời gian giảm
…………...................................………………………………………
4.3. Số tiền giảm:
……..............................................................…………………….đồng
5. Số tiền còn phải nộp ngân sách
nhà nước
[(5)=(2)-(3)-(4.3)]: ……..........……đồng
(Viết bằng chữ:
……………………………………………………….)
6. Thời hạn nộp
tiền:
<Đối với thông báo lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày,
kể
từ ngày
ban hành thông báo này>.
<Đối với thông báo từ năm thứ hai
trở đi:
- Kỳ thứ nhất
nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5;
- Kỳ thứ hai nộp
đủ phần còn
lại
chậm nhất là
ngày 31 tháng 10;
- Trường hợp người
nộp thuế nộp một lần tiền thuê đất cho cả năm thì thời hạn nộp
chậm nhất là
ngày 31/5 trong năm>.
<Đối với Thông báo điều chỉnh, bổ
sung theo hồ sơ khai điều chỉnh của NNT: Chậm nhất là 30 ngày,
kể
từ ngày
ban hành thông báo này>.
<Đối với Thông báo điều chỉnh, bổ
sung theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
- Chậm nhất là 30 ngày,
kể
từ ngày
ban hành thông báo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất theo thông báo này;
- Chậm nhất là 90 ngày,
kể
từ ngày
ban hành thông báo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất còn lại theo thông báo này>.
II. THÔNG TIN
NỘP
NGÂN
SÁCH (Người nộp thuế,
ngân
hàng, kho bạc
nhà
nước
phải ghi đầy đủ các thông tin dưới đây trên chứng từ nộp
tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước):
1. Tên người nộp thuế:
……………………………………………………….
2. Mã số thuế:
……………………………………………………..
3. Tài khoản thu ngân sách
nhà nước
của kho bạc nhà
nước:
<Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố …………. mở
tại ngân
hàng: <Tên ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.
4. Tên cơ quan quản lý thu:………,
Mã cơ quan quản
lý
thu:……………….
5. Tên Chương:
…………………., Mã Chương: ………………………………..
6. Nội dung kinh
tế (Tiểu mục):
Tên nội dung kinh tế (Tiểu mục):
|
Mã Tiểu mục
|
……
|
……..
|
……..
|
………
|
|
|
7. Tên địa bàn hành
chính: ……………….., Mã địa bàn hành chính: ………………….
8. Mã định danh hồ
sơ (nếu có):
………………………………………………
Trường hợp người
nộp thuế chậm nộp tiền thuê đất vào ngân
sách nhà nước sau thời hạn nộp theo thông báo này
thì ngoài số tiền thuê đất phải nộp,
người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp
(= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày); nộp đầy đủ
tiền thuê đất phải nộp và tiền chậm nộp vào ngân
sách nhà nước.
Nếu có vướng mắc, đề
nghị người nộp thuế liên hệ với ... (Tên cơ quan
thuế).... theo số điện
thoại: ……………………….. địa chỉ: ..................................................
để
được hướng dẫn cụ thể.
< Trường hợp thông báo điều chỉnh, bổ
sung mà
thay thế
cho Thông
báo đã ban hành: Thông báo này thay thế Thông báo số.... ngày...
tháng... năm ……. của ... về việc……..........>.
...,<Tên
cơ quan thuế>... thông báo để người nộp thuế được
biết và
thực
hiện.
Nơi nhận:
-
<Người
nộp thuế>;
-
<Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ của NNT>;
-
<Các bộ
phận có
liên quan>;
-
Lưu: VT, bộ
phận ban hành
TB.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN
HÀNH THÔNG BÁO
(Ký,
ghi rõ họ
tên,
đóng dấu)
|
Ghi chú: Phần nội dung in
nghiêng
ghi trong dấu
<> chỉ là
trường
hợp ví
dụ,
cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể để điền thông tin
tương ứng.
Mẫu số: 01b/TB-TMĐN
TÊN
CƠ QUAN THUẾ
CẤP TRÊN
TÊN
CƠ QUAN THUẾ
BAN
HÀNH THÔNG BÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/TB-……
|
….., ngày …. tháng … năm …….
|
THÔNG BÁO NỘP TIỀN
Về tiền thuê đất trả
tiền một lần cho cả thời hạn thuê
□ Thông báo lần đầu
□ Thông báo
điều
chỉnh, bổ sung
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn
bản
hướng dẫn thi hành;
Căn cứ pháp luật về tiền thuê đất và các văn
bản
hướng dẫn thi hành;
<Trường hợp ban hành thông
báo lần
đầu:
Căn cứ hồ sơ và
phiếu
chuyển thông
tin địa
chính
để
xác
định
nghĩa vụ tài
chính số……
ngày....
tháng……. năm .... của ...(Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ
về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất)...;
số liệu xác
định
của Ủy ban nhân
dân cấp
huyện về kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
trừ vào
tiền
thuê
đất
phải nộp (nếu có); hoặc hồ sơ khai thuế của người nộp thuế và văn bản cung cấp
thông
tin số………..
ngày….
tháng……năm .... của
...(Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải
quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất)……..>;
<Trường hợp ban hành thông
báo điều
chỉnh, bổ sung: Căn cứ hồ sơ và văn bản điều chỉnh số…….
ngày....
tháng……….năm .... của ...(Tên cơ quan tiếp nhận hồ
sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất)...;
hoặc hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh của người nộp thuế>.
...(Tên cơ
quan thuế)... xác định và thông
báo tiền
thuê
đất
phải nộp như sau:
A. THÔNG TIN
NGƯỜI
NỘP THUẾ
1. Tên người nộp thuế:
………………………………………………………….
2. Mã số thuế:
……………………………………………………………………..
3. Địa chỉ:
…………………………………………………………………………..
4. Số điện thoại:
……………………………Email: …………………………….
5. Tên đại lý thuế (nếu có):
…………………………………………………..
6. Mã số thuế:
………………………………………………………………..
7. Địa chỉ:
……………………………………………………………………….
B. THÔNG TIN
VỀ
ĐẤT
1. Thửa đất số:
……………………..
Tờ
bản đồ số:………….
2. Địa chỉ:
2.1. Số nhà:……………Toà
nhà:……………Ngõ/hẻm:…………………………
Đường/phố:……………………………….. Thôn/xóm/ấp:
……………………….
2.2. Phường/xã:
……………………………………………………….............................
2.3. Quận/huyện:
………………………………………………….....................................
2.4. Tỉnh/Thành phố:
………………………………………............................................
3. Vị trí theo Bảng giá đất:…………………………………………
3.1. Đường/đoạn
đường/khu vực: …………….................……………………………
3.2. Vị trí (1, 2,
3, 4...):. ……………………..............………………………………….
4. Mục đích sử dụng đất:
……………………….................…………………………….
5. Nguồn gốc đất
(Nhà
nước
cho thuê/chuyển từ giao
sang thuê...):
.........................
6. Thời hạn thuê đất (năm):
……………………………………………….
7. Diện tích đất thuê (m2):
……………………………………………..
7.1. Diện tích phải nộp tiền
thuê:…………………………………………
7.2. Diện tích không
phải
nộp tiền thuê:
………………………………….
C. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN
THUẾ
I. THUÊ ĐẤT
1. Đơn giá thuê đất:
…………………………………………………………….
2. Tổng số tiền
thuê
đất
phải nộp: ………………….............................…..đồng
3. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư và
các khoản
giảm trừ khác
(nếu
có):
……đồng.
3.1. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư hoàn
trả
cho ngân
sách nhà nước
được trừ vào
tiền
thuê
đất:……………….......................................................................................…đồng
3.2. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định
cư tự nguyện ứng trước được trừ vào tiền thuê đất: …….......................................................................................................................đồng
3.3. Các khoản giảm trừ khác:
…………...........................................................đồng
4. Giảm tiền thuê đất (nếu có):
4.1. Lý do giảm:
……………………………………………………………….
4.2. Thời gian giảm:
……………………………………………………….
4.3. Số tiền giảm:
………….........................................…………................…..đồng
5. Số tiền còn phải nộp ngân sách
nhà nước
[(5)=(2)-(3)-(4.3)]:…………..đồng
(Viết bằng
chữ:…………………......................................................................……….)
6. Thời hạn nộp
tiền:
<Đối với thông báo lần đầu hoặc
thông
báo điều
chỉnh, bổ sung>:
- Chậm nhất là 30 ngày
kể
từ ngày
ban hành thông báo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất theo Thông báo này.
- Chậm nhất là 90 ngày
kể
từ ngày
ban hành thông báo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất còn lại theo Thông báo này.>
- Thời hạn nộp
tiền thuê
đất
đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban
hành Thông báo này.
II. THÔNG TIN
NỘP
NGÂN
SÁCH (Người nộp thuế,
ngân
hàng, kho bạc
nhà
nước
phải ghi đầy đủ các thông tin dưới đây trên chứng từ nộp
tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước):
1. Tên người nộp thuế:
……………………………………………………………
2. Mã số thuế:
……………………………………………………………………….
3. Tài khoản thu ngân sách
nhà nước
của kho bạc nhà
nước:
<Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố………mở tại ngân hàng: <Tên
ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.
4. Tên cơ quan quản lý
thu:…………......., Mã cơ quan quản lý thu: ……………..
5. Tên Chương: ……………………….................,
Mã Chương: …………………….
6. Nội dung kinh
tế (Tiểu mục):
Tên nội dung kinh tế (Tiểu mục)
|
Mã Tiểu mục
|
……
|
…….
|
…….
|
…….
|
|
|
7. Tên địa bàn hành
chính:…………………, Mã địa bàn hành chính: ………………
8. Mã định danh hồ
sơ (nếu có):
…………………………………………………………
Trường hợp người
nộp thuế chậm nộp tiền thuê đất vào ngân
sách nhà nước sau thời hạn nộp theo thông báo này
thì ngoài số tiền thuê đất phải nộp,
người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp
(= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày): nộp đầy đủ
tiền thuê đất phải nộp và tiền chậm nộp vào ngân
sách nhà nước.
Nếu có vướng mắc, đề
nghị người nộp thuế liên hệ với ... (Tên cơ quan
thuế)... theo số điện
thoại: …………………địa chỉ: …………………để được hướng dẫn cụ thể.
<Trường hợp thông báo điều chỉnh, bổ
sung mà
thay thế
cho Thông
báo đã ban hành: Thông báo này thay thế Thông báo số.... ngày...
tháng... năm ...................... của ... về việc……………..>.
….<Tên cơ
quan thuế>... thông báo để người nộp
thuế được biết và thực hiện.
Nơi nhận:
-
<Người
nộp thuế>;
-
<Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ của NNT>;
-
<Các bộ
phận có
liên quan>;
-
Lưu: VT, bộ
phận ban hành
TB.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN
HÀNH THÔNG BÁO
(Ký,
ghi rõ họ
tên,
đóng dấu)
|
Ghi chú: Phần nội dung ghi
trong dấu < > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan
thuế căn cứ vào
hồ
sơ cụ thể để điền thông tin tương ứng.
Mẫu số 02
CỤC
THUẾ:…………
CHI
CỤC
THUẾ:…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/QĐ-……
|
….., ngày …. tháng … năm …….
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giảm tiền
thuê đất cho... (tên người nộp thuế)....
CHỨC DANH THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn
bản
hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
Căn cứ Quyết định
số…. ngày
….. tháng …. năm …… của…..quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và
cơ cấu
tổ chức của Tổng cục Thuế/Cục thuế/Chi cục thuế;
Căn cứ văn bản đề
nghị giảm tiền thuê đất số ngày …..
tháng …. năm …… kèm theo hồ sơ của (tên người nộp thuế,
mã
số
thuế, địa chỉ)....;
Theo đề nghị
của......
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giảm tiền thuê đất cho……(tên người nộp thuế,
mã
số
thuế)…..,
trong thời gian … năm, với tổng số tiền thuê đất được giảm
là…....................................................đồng
(Bằng
chữ:………………….......................................).
Điều 2. Trường hợp
người thuê
đất
phải hoàn
trả
ngân
sách nhà nước
số tiền đã
được
miễn, giảm theo quy định tại khoản 9 Điều 38 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm
2024 thì phải
nộp lại số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định về chính sách
và giá đất
tại thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất cộng thêm một khoản
tương đương với khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất của thời
gian đã
được
miễn, giảm.
Điều 3. Quyết định
này
có hiệu
lực thi hành
kể
từ ngày
ký.
...(Tên người nộp thuế)..., ...(trưởng
các
bộ
phận liên
quan của
cơ quan thuế),…. chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều
3;
-
Lưu: VT,…
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký,
ghi rõ họ
tên
và đóng dấu)
|
Mẫu số 03/LCHS
CỤC
THUẾ:…………
CHI
CỤC
THUẾ:…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
-------------
|
Số: ……/TB-……
|
……, ngày ….. tháng …. năm ……
|
THÔNG BÁO
Về đơn giá thuê đất
Kính
gửi:……………………
Căn cứ Nghị định
số 103/2024/NĐ-CP ngày 30
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền
thuê
đất,
Quyết định số …../QĐ-UBND ngày.... tháng....năm.... của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố.... phê duyệt giá đất tính thu tiền thuê đất của…..;
Cục thuế…..(đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh
tế có
vốn
đầu tư nước ngoài/Chi cục Thuế....(đối với hộ gia đình, cá
nhân) thông báo đơn giá thuê đất như sau:
- Địa chỉ thửa
đất thuê:
………………. (ghi tên xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành
phố
thuộc tỉnh, tỉnh; thành phố trực thuộc Trung
ương nơi có đất cho thuê- ghi theo Quyết định cho
thuê
đất).
- Diện tích đất thuê……..m2;
trong đó: diện
tích
phải
nộp tiền thuê
đất…..m2,
diện tích
không phải
nộp tiền thuê
đất…………m2
(ghi rõ bằng số và bằng chữ, đơn
vị là
mét vuông và theo Quyết định cho thuê đất).
- Thời hạn thuê đất là…………. năm
(ghi rõ số năm thuê đất bằng số và bằng chữ theo
thời hạn thuê đất đã ghi trong Quyết định cho
thuê
đất), kể từ ngày ...
tháng... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...
- Hình thức nộp tiền
thuê
đất:……………….
(ghi theo Quyết định cho thuê đất).
- Đơn giá thuê đất:………………………………
- Thời gian ổn
định đơn giá
thuê đất
(đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm):
kể
từ ngày
... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...
Đơn giá thuê đất tại Thông báo này
được
ghi vào
Hợp
đồng thuê
đất
và
là căn cứ
xác
định
số tiền thuê
đất
phải nộp theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu: VT,…
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký,
ghi rõ họ
tên,
đóng dấu)
|
Mẫu số 04/LCHS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
------------
SỐ GIAO THÔNG BÁO
NỘP CÁC KHOẢN NGHĨA
VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
TT
|
Họ, tên người sử dụng
đất
|
Bàn giao “Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài
chính”
|
Ngày bàn giao
|
Thông báo nộp tiền
|
Người giao (ký tên, ghi rõ họ tên)
|
Người nhận (ký tên, ghi rõ họ tên)
|
Số
|
Ngày
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|