TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9300/CTHN-TTHT
V/v sử dụng
hóa đơn điện tử khi giao hàng hóa
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 3 năm 2023
|
Kính gửi: Công ty TNHH Oriflame Việt
Nam
(Địa chỉ: tầng
1, tòa nhà CIC Tower, số 2 ngõ 219 Trung Kính, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Tp Hà Nội;
MST: 0302934253-001)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Công văn số
2301/CV-03/ORI ghi ngày 27/02/2023 của
Công ty TNHH Oriflame Việt Nam sau đây gọi tắt là “Công ty” vướng mắc về việc sử
dụng phiếu giao hàng thay thế hóa đơn điện tử trong quá trình vận chuyển và
giao hàng đến khách mua hàng, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng
từ.
+ Tại Khoản 1 Điều 4 quy định nguyên tắc lập hóa đơn:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng
từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng
để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động
và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản
xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng
hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định
tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp
sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế
theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
…”
+ Tại Điều 7. Chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện
tử thành hóa đơn, chứng từ giấy quy định:
“Điều 7. Chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng
từ giấy
1. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi
thành hóa đơn, chứng từ giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra,
kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều
tra.
2. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy
phải bảo đảm sự khớp đúng
giữa nội dung của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy
sau khi chuyển đổi
3. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi
thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ
để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật
về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ
trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan
thuế theo quy định tại Nghị định này.”
+ Tại Điều 9 quy định Thời điểm lập hóa đơn:
“1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán
tài sản nhà nước, tài
sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm
hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi
cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm
trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp
các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo
sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
…”
+ Tại Khoản 3 Điều 13. Áp dụng hóa đơn điện tử khi
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định:
“Điều 13. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
…
“3. Quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội
bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau:
…
đ) Tổ chức, cá nhân xuất hàng hóa bán lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ theo quy định, khi bán hàng lập hóa đơn điện tử theo quy định.
…”
+ Tại Điều 45. Tra cứu thông tin hóa đơn điện tử phục
vụ kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường quy
định:
“Điều 45. Tra cứu thông tin hóa đơn điện tử phục vụ
kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường
1. Khi kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường, đối với trường hợp sử dụng hóa đơn
điện tử, cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế để tra cứu thông tin về hóa đơn điện tử phục vụ yêu cầu quản lý,
không yêu cầu cung cấp hóa
đơn giấy. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm sử dụng các thiết bị để truy cập tra cứu dữ liệu hóa đơn điện tử.
2. Trường hợp bất khả kháng do sự cố, thiên tai gây ảnh hưởng đến việc
truy cập mạng Internet dẫn đến không tra cứu được dữ liệu hóa đơn thì cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền đang thực hiện kiểm tra thực hiện tra cứu thông tin hóa đơn điện tử
theo hình thức nhắn tin.”
+ Tại Điều 46. Đối tượng cung cấp thông tin, sử dụng
thông tin hóa đơn điện tử.
+ Tại Điều 47. Hình thức khai thác, sử dụng thông tin
hóa đơn điện tử trên Cổng thông tin điện tử.
+ Tại Điều 48. Công bố, tra cứu thông tin hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có xuất
hàng hóa bán lưu động đến khách hàng thì sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ theo quy định, khi bán hàng lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản
3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Để tra
cứu thông tin hóa đơn điện tử phục vụ kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường Công ty thực hiện
theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP .
Đề nghị Công ty nghiên cứu và căn cứ tình hình thực tế
phát sinh tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP
Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên
hệ với Phòng
Thanh tra Kiểm tra số 2 để
được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TKT 2;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|