CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
109/2022/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG CƠ SỞ GIÁO
DỤC ĐẠI HỌC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6
năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11
năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19
tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về hoạt
động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Nghị định này quy định về tổ chức và quản lý hoạt
động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học; nhóm nghiên cứu và
nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học; hoạt động khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo trong cơ sở giáo dục đại học; phát triển tiềm lực khoa học
và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân đối với hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học.
2. Nghị định này áp dụng đối với cơ sở giáo dục
đại học và tổ chức, cá nhân liên quan tham gia hoạt động khoa học và công nghệ
trong cơ sở giáo dục đại học.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tiềm lực khoa học và công nghệ bao gồm nhân lực
khoa học và công nghệ, tài sản trí tuệ, cơ sở vật chất, thông tin và nguồn tài
chính thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở
giáo dục đại học là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực
nghiệm, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến
và các hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ gắn kết với
đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
3. Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại
học là tập thể các nhà khoa học do một nhà khoa học có uy tín, có năng lực, trình độ chuyên môn cao tại cơ sở
giáo dục đại học đứng đầu dẫn dắt phát triển một hướng nghiên cứu có tính liên
ngành, dài hạn, có tính tiên phong, đột phá; có mục tiêu, kế hoạch, nội dung
nghiên cứu trong từng giai đoạn cụ thể để tạo ra các sản phẩm có giá trị khoa học
và thực tiễn cao, gắn với đào tạo tiến sĩ và nghiên cứu sau tiến sĩ.
4. Hoạt động đổi mới sáng tạo trong cơ sở giáo dục
đại học là hoạt động tạo ra, ứng dụng thành tựu, giải pháp kỹ thuật, công nghệ,
giải pháp quản lý của cơ sở giáo dục đại học để nâng cao năng suất, chất lượng,
gia tăng giá trị của sản phẩm, hàng hóa, góp phần nâng cao hiệu quả phát triển
kinh tế - xã hội.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều 3. Nội dung và kế hoạch
khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học
1. Nội dung hoạt động khoa học và công nghệ
trong cơ sở giáo dục đại học bao gồm:
a) Nhiệm vụ
khoa học và công nghệ các cấp, bao gồm chương trình, đề tài, dự án sản xuất thử
nghiệm, nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác;
b) Sở hữu trí
tuệ; ứng dụng và chuyển giao, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ; dịch vụ khoa học và công nghệ; sản xuất kinh doanh;
c) Đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý, giảng viên về nghiên cứu khoa học;
d) Dự án đầu tư
phát triển, dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, phòng thí nghiệm trọng điểm,
phòng thí nghiệm liên ngành và chuyên ngành, dự án nâng cấp tạp chí khoa học, dự
án sửa chữa, mua sắm và duy tu bảo dưỡng trang thiết bị, phương tiện làm việc,
số hóa thư viện, hạ tầng thông tin;
đ) Nghiên cứu
khoa học của sinh viên, học viên theo học chương trình đào tạo trình độ thạc
sĩ, nghiên cứu sinh (sau đây gọi chung là người học), nghiên cứu viên, viên chức
trong cơ sở giáo dục đại học công lập và cán bộ cơ hữu, giảng viên cơ hữu trong
cơ sở giáo dục đại học tư thục (sau đây gọi chung là giảng viên);
e) Hợp tác khoa
học và công nghệ trong nước và quốc tế;
g) Thông tin,
thống kê về khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng;
h) Xây dựng hệ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho giảng viên, người học, các tổ chức,
cá nhân liên quan; thành lập, thúc đẩy hoạt động của các trung tâm đổi mới sáng
tạo và chuyển giao công nghệ;
i) Tài chính
cho hoạt động khoa học và công nghệ;
k) Các nội dung
hoạt động khoa học và công nghệ khác có liên quan.
2. Cơ sở giáo dục đại học xây dựng kế hoạch khoa
học và công nghệ dài hạn, hằng năm theo nội dung khoa học và công nghệ tại khoản
1 Điều này và trên cơ sở chiến lược phát triển của đơn vị; mục tiêu, kế hoạch,
chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; nhu cầu hợp tác
với doanh nghiệp và hợp tác quốc tế để đẩy mạnh hoạt động khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo.
Điều 4. Quản lý hoạt động
khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học ban hành và tổ chức thực
hiện quy chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ theo nguyên tắc sau đây:
a) Hoạt động khoa học và công nghệ cùng hoạt động
đào tạo là nhiệm vụ chính của cơ sở giáo dục đại học nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, góp phần thúc đẩy phát triển khoa học,
công nghệ và kinh tế - xã hội của đất nước;
b) Xác định rõ vai trò, quyền và trách nhiệm của
các đơn vị, giảng viên và người học trong cơ sở giáo dục đại học đối với hoạt động
khoa học và công nghệ;
c) Kết quả và hiệu quả hoạt động khoa học và
công nghệ của các đơn vị thuộc và trực thuộc, giảng viên, người học trong cơ sở
giáo dục đại học là căn cứ để xem xét đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, xếp
loại thi đua và giải quyết các chế độ, chính sách có liên quan.
2. Cơ sở giáo dục
đại học có bộ phận quản lý hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ cấu tổ chức
theo quy định. Cơ sở giáo dục đại học quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận
quản lý hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Bộ phận quản lý hoạt động khoa học và công
nghệ trong cơ sở giáo dục đại học có các giảng viên kiêm nhiệm, cán bộ
chuyên trách và các chuyên gia kiêm nhiệm công tác chuyên môn từ các đơn vị trực
thuộc để tư vấn thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của đơn vị.
Điều 5. Tổ
chức khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học quy định về tổ chức và
hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc trong quy chế tổ chức và
hoạt động của cơ sở giáo dục đại học; quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách
và giải thể tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định.
2. Căn cứ hiệu quả hoạt động và định hướng phát
triển, cơ sở giáo dục đại học quyết định việc chuyển đổi các tổ chức khoa học
và công nghệ trực thuộc đủ điều kiện thành doanh nghiệp theo quy định.
Điều 6.
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học được
thành lập doanh nghiệp theo pháp luật về doanh nghiệp, phù hợp với định hướng
phát triển của cơ sở giáo dục đại học. Doanh nghiệp trong cơ sở giáo dục đại học
đủ điều kiện theo quy định được đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và
công nghệ.
2. Cơ sở giáo dục đại học công lập
được góp vốn bằng tài sản trí tuệ là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
nguồn gốc ngân sách nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền giao quản lý sử dụng
để liên doanh, liên kết nếu đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về
khoa học và công nghệ, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp
luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan
khác.
3. Cơ sở giáo dục đại học công lập
được giao quyền sử dụng theo hình thức ghi tăng tài sản, cơ sở giáo dục đại học
tư thục được giao quyền sở hữu tài sản và phải hoàn trả giá trị tài sản là kết
quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hình thành từ nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có nguồn gốc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về sở hữu
trí tuệ và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Việc thương mại hóa và
đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của
pháp luật.
4. Các quy định trên không áp dụng
đối với trường hợp kết quả khoa học và công nghệ thuộc phạm vi bí mật
nhà nước.
Chương III
NHÓM NGHIÊN CỨU VÀ NHÓM
NGHIÊN CỨU MẠNH TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều 7. Nhóm
nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học căn cứ
vào nhu cầu, tiềm lực và chiến lược phát triển để xây dựng các loại hình nhóm
nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh.
2. Cơ sở giáo dục đại học xây dựng
và thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi nhóm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh
từ nguồn lực của cơ sở giáo dục đại học và từ nguồn lực hợp pháp khác.
3. Cơ sở giáo dục đại học công
nhận các loại hình nhóm nghiên cứu theo nhu cầu. Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ
sở giáo dục đại học được tổ chức chủ trì công nhận theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định này.
4. Tổ chức chủ trì nhóm nghiên cứu
mạnh là cơ sở giáo dục đại học có trưởng nhóm nghiên cứu là cán bộ cơ hữu.
Điều 8. Điều
kiện thành lập và tiêu chí công nhận nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục
đại học
Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở
giáo dục đại học được thành lập và công nhận theo các điều kiện và tiêu chí sau
đây:
1. Nhân lực tham gia nhóm nghiên
cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học bao gồm:
a) Nhà khoa học trong nước và nước ngoài có uy tín cùng hướng
nghiên cứu của nhóm nghiên cứu mạnh tham gia theo hình thức cộng tác viên hoặc
hình thức hợp tác phù hợp khác;
b) Giảng viên, nghiên cứu viên và người học có cùng hướng
nghiên cứu từ cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu và tổ chức, cá nhân có
liên quan.
2. Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học được
hình thành và phát triển trên cơ sở các nhóm nghiên cứu sẵn có và đang hoạt động,
đã được cơ sở giáo dục đại học quyết định xét chọn, công nhận, hỗ trợ về cơ chế
và các nguồn lực để phát triển.
3. Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học gồm
trưởng nhóm, 5 thành viên chủ chốt trở lên và không hạn chế số lượng các thành
viên. Thành viên của nhóm nghiên cứu mạnh phải đáp ứng các tiêu chuẩn được quy
định tại Điều 9 Nghị định này và không vi phạm một trong các
hành vi bị cấm theo pháp luật về khoa học và công nghệ, không đang trong thời
gian bị kỷ luật bằng hình thức từ khiển trách trở lên hoặc thi hành án hình sự.
4. Cơ sở giáo dục đại học là tổ
chức chủ trì nhóm nghiên cứu mạnh có cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm phù hợp với
hướng nghiên cứu chính của nhóm nghiên cứu mạnh; có hoạt động hợp tác nghiên cứu
với các tổ chức, cá nhân nước ngoài; đã hợp tác thành công với doanh nghiệp hoặc
cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu khác trong nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ.
5. Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại
học có kế hoạch phát triển ổn định với đội ngũ nhân lực có
trình độ và độ tuổi phù hợp; có kế hoạch gia tăng về số lượng và chất lượng các
sản phẩm khoa học và công nghệ trong giai đoạn 5 năm; các hoạt động của nhóm
nghiên cứu mạnh cần gắn kết với hoạt động của bộ môn, phòng thí nghiệm tại tổ
chức chủ trì nhóm nghiên cứu mạnh và hợp tác chặt chẽ với các tổ chức, doanh
nghiệp trong nước, nước ngoài.
6. Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ
sở giáo dục đại học có định hướng nghiên cứu tiếp cận được các hướng nghiên cứu
tiên tiến, hiện đại, có tính đột phá, liên ngành; có thuyết minh định hướng
nghiên cứu và kế hoạch phát triển trong 5 năm; sản phẩm của nhiệm vụ nghiên cứu
trong 5 năm đầu đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Công bố ổn định và đạt mức
trung bình mỗi năm ít nhất 10 bài báo trên các tạp chí khoa học trong cơ sở dữ
liệu Web of Science (WoS) đối với khối ngành khoa học tự nhiên và kỹ thuật công
nghệ, ít nhất 10 bài báo trên các tạp chí khoa học trong cơ sở dữ liệu WoS và
Scopus đối với khối ngành khoa học xã hội và nhân văn; có sự gia tăng chất lượng
các bài báo thông qua việc được đăng trên tạp chí quốc tế có chỉ số ảnh hưởng
và chỉ số trích dẫn cao;
b) Xuất bản ít nhất 01 sách
chuyên khảo hoặc 02 sách, giáo trình;
c) Đào tạo 05 tiến sĩ trong giai
đoạn 5 năm thực hiện nhiệm vụ;
d) Được cấp trung bình mỗi năm
ít nhất 01 bằng độc quyền sáng chế hoặc 02 bằng độc quyền giải pháp hữu ích hoặc
02 bằng bảo hộ giống cây trồng có tầm ảnh hưởng rộng rãi trong xã hội;
đ) Chuyển giao ít nhất 05 công
nghệ sản xuất hoặc thương mại hóa ít nhất 05 sản phẩm khoa học và công nghệ vào
thực tiễn phục vụ cộng đồng hoặc có 01 sản phẩm khoa học và công nghệ quốc gia
được công nhận trong giai đoạn 5 năm thực hiện nhiệm vụ.
Điều 9. Tiêu
chuẩn trưởng nhóm và thành viên nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học
1. Trưởng nhóm là giảng viên cơ
hữu của cơ sở giáo dục đại học đáp ứng đồng thời các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã chủ trì 01 nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia hoặc 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh
được nghiệm thu từ mức đạt trở lên trong 5 năm gần nhất;
b) Là tác giả 01 sách chuyên khảo
hoặc 02 sách, giáo trình giảng dạy đại học;
c) Có chỉ số trích dẫn khoa học
cá nhân H-index từ 10 trở lên (theo cơ sở dữ liệu Scopus);
d) Là tác giả chính của ít nhất
10 công trình công bố trên các tạp chí khoa học trong cơ sở dữ liệu WoS hoặc là
tác giả của ít nhất 02 sáng chế hoặc 05 giải pháp hữu ích, hoặc 02 bằng bảo hộ
giống cây trồng hoặc là tác giả của công trình khoa học và công nghệ đạt giải
nhất giải thưởng cấp bộ, tỉnh hoặc Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước
về khoa học và công nghệ;
đ) Đã hướng dẫn chính thành công
ít nhất 02 nghiên cứu sinh;
e) Đã có kinh nghiệm hợp tác với
các tổ chức trong nước và nước ngoài trong triển khai hoạt động khoa học và
công nghệ, sản xuất thử nghiệm hoặc thương mại hóa thành công sản phẩm khoa học
và công nghệ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và nước ngoài;
g) Có đủ sức khỏe đáp ứng theo
quy định của pháp luật về lao động, còn đủ tuổi làm công tác chuyên môn ít nhất
5 năm tính đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động để
hoàn thành định hướng nghiên cứu.
2.
Đồng trưởng nhóm là nhà khoa học có uy tín được mời từ nước ngoài, chịu
trách nhiệm về nội dung học thuật, có hướng nghiên cứu phù hợp với hướng nghiên
cứu của trưởng nhóm, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn tại các điểm c, d và đ
khoản 1 Điều này hoặc đã đoạt giải thưởng quốc tế có uy tín trong lĩnh vực
nghiên cứu.
3. Trưởng nhóm được đặc cách
công nhận nếu là nhà khoa học đầu ngành được công nhận theo quy định về việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và
công nghệ hoặc đã đoạt giải thưởng quốc tế có uy tín trong lĩnh vực
nghiên cứu và đáp ứng yêu cầu tại điểm g khoản 1 Điều này.
4. Thành viên chủ chốt là giảng
viên của cơ sở giáo dục đại học hoặc nghiên cứu viên của viện nghiên cứu trong
nước, đáp ứng đồng thời các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có hướng nghiên cứu phù hợp với
hướng nghiên cứu của nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học và có
cam kết đăng ký tham gia nhóm nghiên cứu mạnh;
b) Đã chủ trì 01 nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh được nghiệm thu ở mức đạt trở lên trong 5 năm gần
nhất;
c) Có chỉ số trích dẫn khoa học
cá nhân H-index từ 5 trở lên (theo cơ sở dữ liệu Scopus);
d) Là tác giả của 01 chương sách
chuyên khảo hoặc 01 sách giáo trình giảng dạy đại học;
đ) Là tác giả chính của ít nhất
05 công trình công bố trên các tạp chí khoa học trong cơ sở dữ liệu WoS hoặc là
tác giả của ít nhất 01 sáng chế hoặc 02 giải pháp hữu ích, hoặc 02 bằng bảo hộ
giống cây trồng hoặc là tác giả của công trình khoa học và công nghệ đạt giải
ba giải thưởng cấp bộ, tỉnh trở lên hoặc Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng
Nhà nước về khoa học và công nghệ;
e) Đã hướng dẫn chính thành công
ít nhất 01 nghiên cứu sinh;
g) Đã có kinh nghiệm hợp tác
trong triển khai nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm tạo ra các sản phẩm khoa học được
ứng dụng phục vụ cộng đồng và có ít nhất 01 hợp tác nghiên cứu với một nhóm
nghiên cứu trong nước hoặc nước ngoài.
5. Thành viên chủ chốt là nhà
khoa học có uy tín được mời từ nước ngoài, đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn tại các điểm
a, c, đ và e khoản 4 Điều này hoặc là nhà khoa học từ doanh nghiệp hoặc tổ chức
khác đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn tại các điểm a, c, đ và g khoản 4 Điều này.
6. Thành viên chủ chốt được đặc
cách công nhận nếu là nhà khoa học đầu ngành, nhà khoa học trẻ tài năng được
công nhận theo quy định về việc sử dụng, trọng dụng
cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đã đoạt giải thưởng quốc tế
có uy tín trong lĩnh vực nghiên cứu.
7. Thành viên khác là giảng
viên, nghiên cứu viên và người học của cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu
trong nước và nước ngoài đáp ứng đồng thời các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có hướng nghiên cứu phù hợp với
hướng nghiên cứu của nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học và có
cam kết đăng ký tham gia nhóm nghiên cứu mạnh;
b) Đã có công trình khoa học
công bố chung với trưởng nhóm hoặc các thành viên chủ chốt trên tạp chí khoa học
quốc tế hoặc trên tạp chí khoa học uy tín trong nước.
8. Thành viên là nhà khoa học từ
doanh nghiệp hoặc tổ chức khác cần đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn tại điểm g khoản 4
và điểm a khoản 7 Điều này.
Điều 10.
Chính sách ưu đãi cho nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học
1. Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ
sở giáo dục đại học được hưởng ưu đãi từ Nhà nước như sau:
a) Được ưu tiên xem xét đặt hàng
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
b) Được ưu tiên đề xuất bố trí vốn
đầu tư các dự án đầu tư phát triển cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm cho hoạt động
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ theo lĩnh vực nghiên cứu của nhóm
nghiên cứu mạnh theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
c) Được ưu tiên cử thành viên
tham gia các chương trình nghiên cứu sau tiến sĩ để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
tại cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu trong nước và nước ngoài; được cử đi thực tập,
làm việc có thời hạn để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu tại các tổ chức khoa học
và công nghệ ở nước ngoài theo các chương trình, đề án được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
d) Được hỗ trợ kinh phí để công bố kết quả nghiên cứu trên tạp
chí khoa học quốc tế có uy tín, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với
sáng chế hoặc giải pháp hữu ích hoặc giống cây trồng trong nước và nước ngoài,
xuất bản công trình khoa học có giá trị cao về khoa học và thực tiễn theo các
chương trình hoặc đề án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Được hỗ trợ kinh phí tham dự
hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành ở trong nước và ngoài nước theo các
chương trình, đề án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
e) Được xem xét hỗ trợ sử dụng
các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và các phòng thí nghiệm khác để thực
hiện các hoạt động khoa học và công nghệ;
g) Được các thư viện, tổ chức
thông tin khoa học và công nghệ công lập tạo điều kiện tiếp cận thông tin, cơ sở
dữ liệu về khoa học và công nghệ để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu.
Các nội dung đã được hỗ trợ, tài
trợ tại các điểm c, d và đ khoản này không được trùng lặp với các nội dung hỗ
trợ, tài trợ khác từ ngân sách nhà nước.
2. Nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ
sở giáo dục đại học được hưởng ưu đãi từ cơ sở giáo dục đại học như sau:
a) Được cấp kinh phí hoạt động
thường xuyên, bố trí phòng làm việc và các phương tiện văn phòng cần thiết cho
nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học hoạt động; được hỗ trợ tìm kiếm
các nguồn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước để xây dựng cơ sở vật chất, phòng thí
nghiệm và được giao trực tiếp quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm
từ các nguồn đầu tư tìm kiếm được cho hoạt động nghiên cứu; được hỗ trợ kinh
phí theo khả năng của cơ sở giáo dục đại học để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu
đã được phê duyệt;
b) Trưởng nhóm và thành viên chủ
chốt là giảng viên cơ hữu của tổ chức chủ trì nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở
giáo dục đại học được giảm 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy hằng năm.
Điều 11. Trách nhiệm và quyền của tổ chức chủ trì, trưởng nhóm và thành
viên nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học
1. Trách nhiệm và quyền của tổ chức
chủ trì nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học
a) Hướng dẫn và hỗ trợ giảng viên cơ hữu đáp ứng
đủ điều kiện trưởng nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học quy định
tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này tập hợp nhân lực trong nước
và nước ngoài để xây dựng thuyết minh định hướng nghiên cứu và kế hoạch phát
triển trong 5 năm;
b) Ban hành quy định ưu đãi để phát triển nhóm
nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học, quy định ưu đãi về thu nhập và giờ
giảng cho thành viên nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học và đưa
vào quy định trong quy chế tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ bảo đảm tuân thủ
quy định và được công bố công khai;
c) Xây dựng dự toán ngân sách hằng năm trình cấp
có thẩm quyền để xét duyệt và bố trí kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi nhóm
nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học theo quy định;
d) Xây dựng báo cáo kết quả hoạt động của nhóm
nghiên cứu mạnh và gửi cơ quan quản lý cấp trên định kỳ hằng năm.
2. Trách nhiệm và
quyền của trưởng nhóm
a) Xây dựng thuyết minh định hướng
nghiên cứu và kế hoạch phát triển trong 5 năm trình tổ chức chủ trì nhóm nghiên
cứu mạnh phê duyệt;
b) Xây dựng hồ sơ đề nghị tổ chức chủ trì nhóm nghiên cứu mạnh công nhận
nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học;
c) Tập hợp đội ngũ
trong nước và nước ngoài thuộc lĩnh vực chuyên môn có liên quan để phối hợp với
các thành viên nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học thực hiện thuyết
minh định hướng nghiên cứu và kế hoạch phát triển trong 5 năm đã được phê duyệt; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên để triển khai các hoạt
động nghiên cứu gắn với đào tạo tiến sĩ, duy trì sự ổn định và gia tăng về
số lượng và chất lượng của các sản phẩm khoa học và công nghệ hằng
năm;
d) Sử dụng hiệu quả
cơ sở vật chất, trang thiết bị của tổ chức chủ trì nhóm nghiên cứu mạnh trong
cơ sở giáo dục đại học và của tổ chức, doanh nghiệp phối hợp thực hiện nhiệm
vụ nghiên cứu; sử dụng các nguồn kinh phí được cấp theo đúng quy
định để đạt được các sản phẩm đã cam kết trong thuyết minh định hướng
nghiên cứu và kế hoạch phát triển trong 5 năm; chịu trách nhiệm
giải trình trước tổ chức chủ trì nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục
đại học và cơ quan quản lý có liên quan;
đ) Báo cáo kết quả hoạt động của nhóm nghiên cứu
mạnh với tổ chức chủ trì nhóm nghiên cứu mạnh định kỳ hằng năm;
e) Được tự chủ
trong việc thu hút các chuyên gia, nghiên cứu sinh, thực tập sinh tham gia thực
hiện nhiệm vụ nghiên cứu của nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại
học; được thu nhận thành viên tham gia nhóm nghiên cứu mạnh trong
cơ sở giáo dục đại học; được sử dụng và phân bổ các nguồn lực
trong nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học;
g) Được đề xuất với
tổ chức chủ trì nhóm nghiên cứu mạnh, các bộ, ngành và các cơ quan có liên quan
trong việc xây dựng các hướng nghiên cứu mới, các chương trình đào tạo mới; được
phát triển các sản phẩm khoa học và công nghệ của nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ
sở giáo dục đại học;
h) Được hưởng
các chính sách khuyến khích, hỗ trợ tương đương
chính sách cho nhà khoa học đầu ngành trong cơ sở giáo dục đại học theo quy định
việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Trách nhiệm và
quyền của các thành viên
a) Tham gia thực
hiện tốt các nhiệm vụ do trưởng nhóm phân công và chịu trách nhiệm cá nhân trước
trưởng nhóm về hiệu quả công việc được phân công; tích cực tham gia các
hoạt động khoa học và công nghệ của cộng đồng khoa học trong nước và nước ngoài;
b) Được đề xuất với
trưởng nhóm về các hướng nghiên cứu và đào tạo mới; được khuyến khích phát hiện
và giới thiệu các chuyên gia, nhà khoa học, nghiên cứu sinh, thực tập sinh, học
viên, sinh viên xuất sắc tham gia nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại
học;
c) Thành viên chủ
chốt được ưu tiên tham gia các chương trình nghiên cứu sau tiến sĩ tại
cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu nước ngoài; được ưu tiên cử đi thực tập, làm việc
có thời hạn tại các tổ chức khoa học và công nghệ ở nước ngoài để thực hiện nhiệm
vụ nghiên cứu của nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học theo các
chương trình, đề án được các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước phê duyệt;
d) Thành viên nhóm nghiên cứu mạnh
trong cơ sở giáo dục đại học là giảng viên hoặc cam kết làm giảng viên được ưu
tiên hỗ trợ kinh phí đào tạo nghiên cứu sinh theo các chương trình đào tạo
trình độ tiến sĩ được các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước phê duyệt theo quy
định;
đ) Đồng trưởng nhóm, thành viên
chủ chốt là nhà khoa học nước ngoài được hưởng các ưu đãi theo quy định về thu
hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và
chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
Điều 12.
Kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi cho nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo
dục đại học
1. Kinh phí thực hiện chính sách
ưu đãi nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học được bố trí từ nguồn sự
nghiệp khoa học và công nghệ, sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nguồn đầu tư phát
triển và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo pháp luật về ngân sách nhà nước,
pháp luật về khoa học và công nghệ, pháp luật về đầu tư công và các quy
định khác liên quan.
2. Cơ sở giáo dục đại học được hỗ
trợ từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện chính sách ưu đãi nhóm
nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học đối với các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ do nhà nước đặt hàng theo quy định. Kinh phí thực hiện chính sách
ưu đãi từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ cho nhóm nghiên cứu mạnh trong
cơ sở giáo dục đại học có thể được cấp từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ
quốc gia hoặc từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) theo quy định.
3. Cơ quan quản lý cấp trên có
thẩm quyền quản lý về ngân sách nhà nước của cơ sở giáo dục đại học tổng hợp
dự toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi cho nhóm nghiên cứu mạnh trong
cơ sở giáo dục đại học từ dự toán do cơ sở giáo dục đại học lập, gửi Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chương IV
HOẠT
ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều 13. Hoạt động sở hữu
trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học xây dựng kế hoạch triển
khai hoạt động sở hữu trí tuệ, ban hành quy chế khai thác tài sản trí tuệ đã được
Nhà nước bảo hộ và sử dụng tài sản trí tuệ hợp pháp khác của cơ sở giáo dục đại
học, trong đó:
a) Trường hợp tài sản trí tuệ là kết quả của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ có sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì việc giao quyền
sở hữu cho cơ sở giáo dục đại học và hoàn trả giá trị được thực hiện theo quy định
của pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
b) Trường hợp tài sản trí tuệ được hình thành từ
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có đóng góp của nhà tài trợ, cơ sở giáo dục đại
học thỏa thuận với nhà tài trợ về việc giao quyền sở hữu hoặc đồng sở hữu kết
quả nghiên cứu và chia sẻ lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh khi kết quả nghiên cứu
được ứng dụng.
2. Cơ sở giáo dục đại học
có trách nhiệm nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng
công nghiệp và các tài sản trí tuệ khác tạo ra từ ngân sách của cơ sở giáo dục
đại học và từ ngân sách nhà nước mà cơ sở giáo dục đại học được giao chủ trì
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định.
Điều 14. Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên, người
học trong cơ sở giáo dục đại học
1. Giảng viên, nghiên cứu sinh được
tạo điều kiện tham gia hoặc làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp
và hoạt động khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học.
2. Học viên được tạo điều kiện
tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp và hoạt động khoa học
và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học.
3. Sinh viên được tạo điều kiện
tham gia nghiên cứu khoa học và hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở
giáo dục đại học
4. Cơ sở giáo dục đại học hướng
dẫn và ưu tiên bảo đảm các nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu khoa học của người
học; quy định mức chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên, hỗ trợ học
bổng và tài trợ nghiên cứu khoa học của học viên và nghiên cứu sinh; tạo điều
kiện về thời gian để thu hút sinh viên, học viên tham gia nghiên cứu khoa học.
5. Cơ sở giáo dục đại học quy định
số giờ nghiên cứu khoa học cho giảng viên hướng dẫn đề tài nghiên cứu khoa
học của sinh viên; quy định chế độ ưu đãi cho giảng viên hướng dẫn đề tài
nghiên cứu khoa học của sinh viên đạt giải thưởng khoa học và công nghệ các cấp.
6. Cơ sở giáo dục đại học quy định chế độ
khen thưởng, ưu đãi cho giảng viên và các hình thức khen thưởng, cấp học bổng
cho người học có thành tích xuất sắc trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo.
Điều 15. Hoạt
động chuyển giao công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học tăng cường phổ biến
các kết quả nghiên cứu, giới thiệu thành tựu khoa học và tiến bộ kỹ thuật, tạo
điều kiện cho các tập thể, cá nhân ứng dụng và chuyển giao các kết quả nghiên cứu
vào thực tiễn cuộc sống và sản xuất kinh doanh, đồng thời thực hiện các dịch vụ
khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học.
2. Cơ sở giáo dục đại học khuyến
khích đơn vị trực thuộc và giảng viên, người học thực hiện các dự án chuyển
giao công nghệ, hướng dẫn thủ tục pháp lý, ký kết hợp đồng, đăng ký hợp đồng
chuyển giao công nghệ.
3. Cơ sở giáo dục đại học được
chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp, tổ chức trong nước và nước ngoài
theo quy định, trừ kết quả khoa học và công nghệ thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
Điều 16. Hợp
tác về khoa học và công nghệ giữa cơ sở giáo dục đại học và doanh nghiệp ngoài
cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học chủ động tìm hiểu nhu
cầu đổi mới công nghệ và đổi mới sản phẩm của doanh nghiệp trong các lĩnh vực
liên quan, kết nối hợp tác nghiên cứu giải quyết nhu cầu của doanh nghiệp, thỏa
thuận và ký kết văn bản hợp tác với doanh nghiệp.
2. Cơ sở giáo dục đại học công lập
được hợp tác với doanh nghiệp đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm nghiên cứu
chung, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa, khu làm việc chung tại cơ sở giáo dục đại học theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, đầu tư công và các quy định có
liên quan; tham gia ký kết hợp đồng tư vấn, thẩm định, giám định về công nghệ đối
với dự án sản xuất mới, nhập khẩu công nghệ, đổi mới công nghệ của doanh nghiệp
theo thỏa thuận.
3. Cơ sở giáo dục đại học được
nhận tài trợ bằng tiền hoặc trang thiết bị của doanh nghiệp cho hoạt động khoa
học, công nghệ và khai thác theo thỏa thuận với doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về tài trợ, viện trợ.
4. Cơ sở giáo dục đại học được
góp vốn bằng tài sản trí tuệ để liên doanh, liên kết với doanh nghiệp ngoài cơ
sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công và được chia lợi nhuận từ hoạt động liên doanh,
liên kết theo quy định. Doanh nghiệp được chia sẻ quyền sở hữu trí tuệ khi nhận
chuyển giao công nghệ từ cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật về
sở hữu trí tuệ và pháp luật về chuyển giao công nghệ.
5. Cơ sở giáo dục đại học căn cứ
các quy định về nghiên cứu khoa học của giảng viên để tính giờ nghiên cứu cho
giảng viên tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp có hợp tác
với cơ sở giáo dục đại học.
6. Doanh nghiệp được sử dụng quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp để chi trả tiền công, thuê chuyên gia là giảng
viên, học viên của cơ sở giáo dục đại học nhằm thực hiện hoạt động khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp; chi thực hiện các hợp tác nghiên cứu khoa học và
công nghệ với cơ sở giáo dục đại học nhằm giải quyết các vấn đề khoa học cụ thể
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được Nhà nước khuyến khích ưu tiên hoặc
theo các lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc cụm ngành, chuỗi sản xuất các sản
phẩm mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp; chi thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu chung hoặc đặt hàng nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ cho
cơ sở giáo dục đại học; chi thực hiện nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa
học và công nghệ cho doanh nghiệp tại cơ sở giáo dục đại học thông qua các hình
thức ngắn hạn, dài hạn, thực tập, làm việc. Việc sử dụng quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của doanh nghiệp để thực hiện các nội dung trên được thực hiện
theo quy định của quy chế quản lý và hoạt động của quỹ, quy định của pháp luật
về khoa học và công nghệ và các quy định khác có
liên quan.
7. Doanh nghiệp được đầu tư xây dựng phòng thí
nghiệm nghiên cứu chung, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở kỹ thuật
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, khu làm việc chung tại cơ sở giáo dục đại
học để hợp tác nghiên cứu cải tiến, phát triển công nghệ, ứng dụng và sản xuất
thử nghiệm các sản phẩm mới nhằm phát triển công nghệ của doanh nghiệp theo quy chế quản lý và hoạt động của quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, quy định của pháp luật về khoa học
và công nghệ và các quy định khác có liên quan.
8. Khuyến khích cán bộ kỹ thuật
và quản lý có trình độ phù hợp của doanh nghiệp tham gia hoạt động khoa học,
công nghệ và đào tạo, giảng dạy môn học chuyên ngành và các kỹ năng chuyên môn,
hướng dẫn nghiên cứu, thực hành, thực tập tại cơ sở giáo dục đại
học; khuyến khích giảng viên của cơ sở giáo dục đại học tham gia hoạt động khoa
học và công nghệ tại doanh nghiệp.
Điều 17. Hệ
sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học ban
hành quy định hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo dành cho giảng viên và người
học, phát triển và hình thành văn hóa khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong cơ sở
giáo dục đại học.
2. Cơ sở giáo dục đại học hình
thành và phát triển trung tâm đổi mới sáng tạo, mạng lưới khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo của đơn vị mình, phối hợp với các cơ sở giáo dục đại học khác phát triển
mạng lưới khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
3. Cơ sở giáo dục đại học xây dựng
chương trình ươm tạo, chương trình đào tạo về khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo
dành cho giảng viên và người học; hình thành và phát triển các doanh nghiệp khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo từ ý tưởng khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và kết quả
nghiên cứu của giảng viên và người học.
4. Cơ sở giáo dục đại học hỗ trợ
thành lập doanh nghiệp và đăng ký doanh nghiệp khoa học và công nghệ để thương
mại hóa quyền sở hữu trí tuệ đã được Nhà nước bảo hộ nhằm phát triển thị trường
và huy động vốn từ thị trường, tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi của nhà nước cho
doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
5. Cơ sở giáo dục đại học sở hữu
bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích đã được Nhà nước bảo hộ được thành lập
doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp khoa học và công nghệ nhằm khai thác, hoàn
thiện và thương mại hóa sản phẩm theo quy định; ban hành quy chế và thực hiện
quy định về chuyển nhượng doanh nghiệp khoa học và công nghệ cho tổ chức, cá
nhân ngoài cơ sở giáo dục đại học để có nguồn tài chính tái đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu và tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ cho cơ sở giáo dục đại
học theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, pháp luật về sở hữu
trí tuệ, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công và các
pháp luật khác có liên quan.
6. Cơ sở giáo dục đại học được
liên kết với tổ chức, cá nhân thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
cơ sở giáo dục đại học theo quy định để hình thành, phát triển các trung tâm đổi
mới sáng tạo, các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở kỹ thuật hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, khu làm việc chung; phát triển mạng lưới khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo, mạng lưới chuyên gia, cố vấn, tư vấn hỗ trợ các khóa huấn luyện,
đào tạo, các tổ chức thúc đẩy kinh doanh, quỹ hỗ trợ vốn đầu tư mạo hiểm; kết nối
với mạng lưới khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia theo quy định.
Điều 18. Hợp
tác quốc tế về khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học
1. Khuyến khích cơ sở
giáo dục đại học đẩy mạnh hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài về khoa học
và công nghệ phù hợp với các hiệp định hợp tác về khoa học và công nghệ giữa
Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài, hoặc thỏa thuận hợp tác giữa cơ sở
giáo dục đại học với tổ chức, cá nhân nước ngoài phù hợp với quy định của pháp
luật.
2. Cơ sở giáo dục đại học lựa chọn
đối tác nước ngoài có uy tín và kinh nghiệm để hợp tác nghiên cứu, thực hiện
các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tự chịu trách nhiệm về nội
dung và phạm vi hợp tác, bảo đảm về an ninh chính trị và bí mật quốc gia; mời
hoặc thuê chuyên gia nước ngoài tham gia nghiên cứu và đào tạo trình độ cao; hỗ
trợ một phần học bổng cho giảng viên và người học, bồi dưỡng, trao đổi học thuật
ở nước ngoài, hoặc hỗ trợ thù lao cho chuyên gia nước ngoài từ quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học.
3. Cơ sở giáo dục đại học được hợp tác xây dựng phòng thí nghiệm giữa cơ sở giáo dục
với đối tác nước ngoài gắn với việc thực hiện các chương trình, dự án hợp tác
quốc tế về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định.
4. Cơ sở giáo dục đại học đẩy mạnh
hợp tác quốc tế về công bố khoa học trên các tạp chí khoa học có uy tín; thúc đẩy
nâng cao chất lượng tạp chí khoa học của cơ sở giáo dục đại học đạt tiêu chuẩn
khu vực và thế giới; chủ trì hoặc tham gia tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học
quốc tế trong một số lĩnh vực có thế mạnh và mời nhà khoa học nước ngoài cùng
chủ trì; tổ chức mạng lưới phản biện quốc tế chuyên nghiệp và có uy tín, xuất bản
kỷ yếu và ấn phẩm khoa học khác theo tiêu chuẩn quốc tế.
5. Cơ sở giáo dục đại học
được mời chuyên gia và ký kết hợp đồng với nhà khoa học có uy tín, nghiên cứu
sinh nước ngoài đến hợp tác, làm việc và thực hiện các hoạt động nghiên cứu
khoa học và đào tạo tiến sĩ tại đơn vị; cử cán bộ, giảng viên, nghiên cứu sinh,
thành viên nhóm nghiên cứu mạnh ra nước ngoài học tập và nghiên cứu.
6. Cơ sở giáo dục đại học được sử
dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ để ký kết hợp đồng
chuyên môn với chuyên gia là người nước ngoài; được nhận tài trợ bằng tiền hoặc
trang thiết bị từ đối tác nước ngoài cho hoạt động khoa học và công nghệ và sử
dụng theo thỏa thuận với đối tác theo quy định.
7. Cơ sở giáo dục đại học
tạo điều kiện và cùng cán bộ, giảng viên ký kết hợp đồng chuyên môn, tham gia
nhóm nghiên cứu của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài; chịu trách nhiệm
về việc cử, quản lý cán bộ, giảng viên tham gia các hoạt động hợp tác, nghiên cứu
với nước ngoài theo quy định.
Điều 19. Hoạt động thông
tin khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục
đại học xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động thông tin khoa học và công
nghệ, đẩy mạnh nâng cấp tạp chí khoa học theo hướng chuyển đổi số; tạo lập và
phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ; khai thác, sử dụng thông tin
khoa học và công nghệ; phổ biến, trao đổi các nguồn thông tin khoa học và công
nghệ; triển khai các nghiệp vụ thông tin khoa học và công nghệ.
2. Cơ sở giáo dục đại học xây dựng
và phát triển hạ tầng thông tin, tham gia xây dựng, cập nhật và khai thác cơ sở
dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; xây dựng, quản lý, kết nối và chia sẻ
cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ khác bảo đảm việc tích hợp, trao đổi,
chia sẻ dữ liệu đồng bộ, thống nhất; thiết lập, triển khai các mạng thông tin
khoa học và công nghệ; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, phương tiện
kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động thông tin, thống kê khoa học và công nghệ và
đổi mới sáng tạo; xây dựng các trang thông tin và cổng thông tin điện tử về
khoa học và công nghệ; xây dựng thư viện điện tử, thư viện số; lưu giữ và công
bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học.
3. Khuyến khích cơ sở giáo dục
đại học phát triển khoa học giáo dục mở, có chính sách ưu đãi đối với giảng
viên tham gia phát triển tài nguyên giáo dục mở, khóa học trực tuyến mở đại
chúng, chuyển các kết quả nghiên cứu khoa học cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước
thành tài nguyên giáo dục mở.
Điều 20. Liêm chính học thuật trong cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục
đại học ban hành bộ quy tắc về liêm chính học thuật trong hoạt động khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo, bảo đảm nguyên tắc trung thực, trách nhiệm, công
bằng, minh bạch phù hợp với thực tiễn và theo thông lệ quốc tế.
2. Cơ sở giáo dục
đại học ban hành các quy định nội bộ, công cụ để kiểm soát, biện pháp xử lý vi
phạm để ngăn chặn hành vi đạo văn, gian lận và bịa đặt trong hoạt động khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Chương V
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TIỀM LỰC
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều 21. Đầu tư cơ sở vật
chất cho hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học
1. Đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt
động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học, bao gồm các nội dung
sau đây:
a) Xây dựng phòng thí nghiệm tập
trung, phòng thí nghiệm chuyên ngành, liên ngành hiện đại và đồng bộ; phát triển
cơ sở hạ tầng thông tin và cơ sở dữ liệu về khoa
học và công nghệ để hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học;
b) Hình thành các trung tâm đổi
mới sáng tạo, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở kỹ thuật hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi
nghiệp sáng tạo, khu làm việc chung trong hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo của cơ sở giáo dục đại học;
c) Số hóa thư viện trong cơ sở giáo dục đại học
để khai thác cơ sở dữ liệu thông tin khoa học và công nghệ trong nước và nước
ngoài;
d) Mua cơ sở dữ liệu thông tin khoa
học và công nghệ, tài sản trí tuệ; mua công nghệ, hỗ trợ chuyển giao và nhập khẩu
công nghệ từ nước ngoài theo quy định;
đ) Các nội dung khác theo quy định.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư phát
triển cơ sở vật chất cho hoạt động khoa học và công nghệ đối với cơ sở giáo dục
đại học công lập đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Là cơ sở giáo dục đại học định
hướng nghiên cứu; cơ sở giáo dục đại học định hướng
ứng dụng có nhiều thành tựu trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;
cơ sở giáo dục đại học có nhóm nghiên cứu mạnh được công nhận theo Nghị định
này; cơ sở giáo dục đại học đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số và các lĩnh vực ưu tiên của công nghiệp 4.0;
b) Là cơ sở giáo dục đại học có
phòng thí nghiệm trọng điểm dùng chung liên ngành, liên trường, kết nối hiệu quả
và gắn với năng lực thực tế của đơn vị; cơ sở giáo dục đại học có ứng dụng khoa
học và công nghệ tạo ra các sản phẩm mới, có khả năng thương mại hóa cao hoặc
có các phòng thí nghiệm bộ môn tăng cường nghiên cứu cơ bản phục vụ đào tạo
sinh viên ngành sư phạm;
c) Là cơ sở giáo dục đại học có ảnh
hưởng quan trọng đến phát triển vùng và địa phương,
có đủ năng lực và điều kiện hạ tầng khoa học và công nghệ giải quyết các vấn đề
liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội của vùng hoặc có vai trò quan
trọng trong đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của vùng;
d) Là cơ sở giáo dục đại học được
giao đào tạo và nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực được Nhà nước ưu tiên hoặc có các nhiệm vụ nghiên cứu liên quan đến sản phẩm quốc
gia.
Điều 22. Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học thành
lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
2. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của cơ sở
giáo dục đại học được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Kinh phí trích từ nguồn thu học
phí;
b) Các khoản đóng góp tự nguyện, tài trợ, hiến,
tặng của cựu sinh viên hoặc của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
c) Các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của cơ sở
giáo dục đại học được chi cho các nội dung sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các
cấp không sử dụng ngân sách nhà nước; đối ứng nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ
cấp bộ và tương đương trở lên có sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Hỗ trợ các loại hình nhóm nghiên cứu, giảng
viên công bố kết quả nghiên cứu, đăng ký sở hữu trí tuệ, tham dự hội nghị, hội
thảo khoa học trong nước và nước ngoài, mua tài liệu khoa học; mua bản quyền,
cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ; mua quyền sở hữu và sử dụng công nghệ; mời
chuyên gia tham dự hội nghị, hội thảo; hỗ trợ thù lao hợp đồng thuê khoán
chuyên môn được ký kết với chuyên gia; hỗ trợ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhân
lực khoa học và công nghệ; hỗ trợ các nhóm khởi nghiệp của người học và giảng
viên;
c) Chi khen thưởng các giảng viên cơ hữu và người
học có thành tích cao trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, đoạt
giải thưởng khoa học và công nghệ trong nước, quốc tế;
d) Chi thưởng ít nhất bằng mức
lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp (sau đây gọi là mức
lương bình quân) cho tác giả chính bài báo là giảng viên cơ hữu của cơ sở giáo
dục đại học được công bố trên tạp chí khoa học trong cơ sở dữ liệu WoS; chi thưởng
ít nhất 05 lần mức lương bình quân cho tác giả 01 sáng chế và chi thưởng ít nhất
03 lần mức lương bình quân cho tác giả 01 giải pháp hữu ích hoặc 01 giống cây
trồng; chi thưởng cho tác giả chính bài báo được công bố trên tạp chí trong danh
mục Scopus với mức chi do cơ sở giáo dục đại học quyết định;
đ) Trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật, sửa chữa,
mua sắm và duy tu bảo dưỡng trang thiết bị, phương tiện làm việc, tăng cường
năng lực nghiên cứu để phát triển khoa học và công nghệ;
e) Tài trợ hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên và giảng viên trẻ; hỗ trợ học bổng cho học viên và nghiên cứu sinh;
g) Tài trợ kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi
nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học tại khoản 2 Điều
10 Nghị định này;
h) Thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ do
tổ chức, cá nhân tài trợ, đặt hàng theo thỏa thuận với nhà tài trợ;
i) Thực hiện hoạt động đầu tư, đối ứng vốn đầu
tư cho hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;
k) Thực hiện thuê tổ chức, cá nhân trong nước,
nước ngoài để tư vấn, quản lý hoạt động đầu tư của quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của cơ sở giáo dục đại học; thực hiện ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ;
l) Thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo khác của cơ sở giáo dục đại học.
4. Cơ sở giáo dục đại học ban
hành quy định về tổ chức và hoạt động của quỹ phát triển khoa học và công nghệ
và có trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ theo đúng mục đích thành lập quỹ.
Điều 23.
Tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học
1. Tài chính cho hoạt động khoa
học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước từ nguồn sự
nghiệp khoa học và công nghệ, nguồn sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nguồn đầu tư
phát triển khoa học và công nghệ và nguồn sự nghiệp khác theo quy định;
b) Nguồn thu hợp pháp ngoài ngân
sách nhà nước của cơ sở giáo dục đại học bao gồm nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp,
nguồn thu dịch vụ khác hỗ trợ hoạt động đào tạo, hoạt động kinh doanh, phục vụ
cộng đồng, đầu tư tài chính (nếu có) và nguồn thu khác theo quy định của pháp
luật;
c) Tài trợ, viện trợ, hiến, tặng
của cựu sinh viên hoặc của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho hoạt
động khoa học và công nghệ.
2. Chi ngân sách nhà nước cho
phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học công lập
gồm các nội dung sau đây:
a) Từ nguồn sự nghiệp khoa
học và công nghệ: Tài trợ nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ, các chính
sách ưu đãi cho nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học tại Điều 10 Nghị định này theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước; hỗ trợ kinh phí công bố bài báo trên tạp
chí khoa học quốc tế có uy tín; đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích; hỗ trợ
thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ươm tạo và
đổi mới công nghệ; hỗ trợ phát triển, nâng cao chất lượng tạp chí khoa học để
gia nhập hệ thống trích dẫn khu vực và quốc tế; chi cho dự án tăng cường năng lực
nghiên cứu, dự án duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật và
trang thiết bị; mua cơ sở dữ liệu thông tin khoa học và công nghệ trong nước và
nước ngoài; chi thưởng bằng mức lương thấp nhất bình quân cho công bố khoa học
có giá trị, bằng 03 lần mức lương bình quân cho 01 sáng chế, bằng 02 lần mức
lương bình quân cho 01 giải pháp hữu ích hoặc 01 giống cây trồng; chi hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ và chi cho các hoạt động khoa
học và công nghệ khác theo quy định;
b) Từ nguồn đầu tư phát triển khoa học và công
nghệ: Chi cho dự án phòng thí nghiệm đầu tư tập trung, phòng thí nghiệm chuyên
ngành, liên ngành, dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, dự án số hóa thư viện
trong cơ sở giáo dục đại học và dự án đầu tư phát triển khoa học công nghệ
khác;
c) Từ nguồn sự nghiệp giáo dục
và đào tạo: Cấp học bổng, học phí, chi phí cho nghiên cứu sinh là giảng viên hoặc
cam kết là giảng viên theo các chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ của Nhà nước
theo quy định;
d) Từ nguồn sự nghiệp khác: Các
nội dung đầu tư cho khoa học và công nghệ có thể bố trí phù hợp với pháp luật về
ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và các quy định khác có liên quan.
Các nội dung tài trợ, hỗ
trợ không được trùng lặp với các tài trợ, hỗ trợ khác từ nguồn ngân
sách nhà nước.
3. Chi ngân sách nhà nước cho
phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học tư thục
gồm các nội dung sau đây:
a) Từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ: Tài
trợ nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ do Nhà nước đặt hàng; hỗ trợ hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ, khuyến khích hoạt động
khoa học và công nghệ khác theo các chương trình hoặc đề án của Nhà nước;
b) Từ nguồn sự nghiệp giáo dục
và đào tạo: Cấp học bổng, học phí, chi phí cho nghiên cứu sinh là giảng viên hoặc
cam kết là giảng viên theo các chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ của Nhà nước
cho cơ sở giáo dục đại học tư thục theo quy định.
Nội
dung tài trợ, hỗ trợ được quy định tại điểm c khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều
này không được trùng lặp với các tài trợ, hỗ trợ đã hoặc đang thực hiện bằng
nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, sự nghiệp giáo dục và đào tạo
hoặc nguồn kinh phí khác của Nhà nước.
4. Chi từ quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học cho các nội dung tại khoản
3 Điều 22 Nghị định này.
5. Cơ sở giáo dục đại học ban
hành quy định về tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo
dục đại học trong quy chế tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị theo
phân cấp tự chủ đại học, bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước, khoa học và công nghệ, đầu tư công, giáo dục, giáo dục đại học và được
công bố công khai.
Điều 24. Quản lý sử dụng và
quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục
đại học
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học được cấp từ nguồn ngân sách
nhà nước, một phần từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc không sử dụng ngân sách nhà
nước.
2. Các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
a) Đối với nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, việc lập dự toán ngân sách, quản lý tài
chính, tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ và thủ tục thanh quyết toán
kinh phí, thanh lý hợp đồng khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định pháp
luật về ngân sách nhà nước, về khoa học công nghệ, về quản lý, sử dụng tài sản
công và các quy định liên quan;
b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc phương thức
khoán chi từng phần theo quy định;
c) Đối với nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có sử dụng một phần kinh phí ngoài ngân sách nhà nước, cơ sở giáo dục
đại học cần xác định rõ nội dung sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước và
ngoài ngân sách nhà nước để áp dụng các quy định cho phù hợp.
Quy trình lập dự toán, thanh quyết
toán kinh phí sử dụng ngân sách nhà nước áp dụng theo quy định tại điểm a khoản
này; quy trình lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí ngoài ngân sách nhà nước
áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
3. Các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước
a) Cơ sở giáo dục đại học được
đăng ký thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp từ quỹ phát triển khoa
học và công nghệ hoặc từ nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị khi đáp ứng đầy đủ
tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ở cấp đăng ký;
b) Quy trình lập dự toán, thanh quyết toán kinh
phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được áp
dụng theo quy định về tài chính của cơ sở giáo dục đại học. Cơ sở giáo dục đại
học có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự toán
kinh phí của nhiệm vụ; trường hợp chưa có định mức kinh tế kỹ thuật, định mức
chi, cơ sở giáo dục đại học quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
4. Việc quyết toán các nguồn
kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện riêng biệt và
báo cáo đầy đủ với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều 25. Trách nhiệm của Bộ
Giáo dục và Đào tạo
1. Hướng dẫn
việc đề xuất, hình thành và phát triển các trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo trong cơ sở giáo dục đại học; phát triển mạng lưới chuyên gia, cố vấn,
tư vấn cho khởi nghiệp sáng tạo, kết nối với Mạng lưới khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo quốc gia.
2. Hướng dẫn
các cơ sở giáo dục đại học khai thác cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phòng thí
nghiệm, thử nghiệm, không gian sẵn có của các cơ sở giáo dục đại học phục vụ hoạt
động của các trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
3. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
và kiểm tra việc thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
trong cơ sở giáo dục đại học theo thẩm quyền.
Điều 26. Trách nhiệm của Bộ
Khoa học và Công nghệ
1. Hướng dẫn ưu đãi cho nhóm nghiên cứu mạnh
trong cơ sở giáo dục đại học khi đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia.
2. Hướng dẫn cơ
chế tự chủ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học.
3. Xây dựng và
triển khai đề án thí điểm hỗ trợ thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ để
khai thác, hoàn thiện và thương mại hóa quyền sở hữu trí tuệ trong các cơ sở
giáo dục đại học; hướng dẫn cơ sở giáo dục đại học thành lập cơ sở ươm tạo
doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, khu làm
việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
Điều 27. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
Tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền kế hoạch ngân
sách chi thường xuyên cho hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục
đại học theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 28. Trách nhiệm của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
Tổng hợp, trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện các chương trình, dự án
đầu tư về khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Điều 29. Trách nhiệm của
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học
trực thuộc theo quy định tại Nghị định này.
2. Xem xét ưu tiên phê duyệt các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp bộ cho tổ chức chủ trì là cơ sở giáo dục đại học theo quy định.
3. Ban hành theo thẩm quyền chính sách thu hút
và trọng dụng giảng viên có thành tích nghiên cứu khoa học làm việc tại cơ sở
giáo dục đại học trực thuộc, chính sách huy động nguồn tài chính từ doanh nghiệp
để hỗ trợ, tài trợ và thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ tại cơ sở
giáo dục đại học.
Điều 30. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học trực
thuộc theo quy định tại Nghị định này.
2. Xem xét ưu tiên phê duyệt các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh cho tổ chức chủ trì là cơ sở giáo dục đại học theo quy định.
3. Trình ban hành và ban hành theo thẩm quyền
chính sách thu hút và trọng dụng giảng viên có thành tích nghiên cứu khoa học
làm việc tại cơ sở giáo dục đại học trực thuộc; chính sách huy động nguồn tài
chính từ doanh nghiệp trên địa bàn để hỗ trợ, tài trợ và thực hiện các hoạt động
khoa học và công nghệ tại cơ sở giáo dục đại học.
4. Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề xuất,
đặt hàng cơ sở giáo dục đại học thực hiện để phát triển kinh tế - xã hội địa
phương và hỗ trợ hoạt động khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học từ
nguồn ngân sách địa phương.
Điều 31. Trách nhiệm và quyền
của cơ sở giáo dục đại học
1. Ban hành quy định chi tiết về hoạt động khoa
học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học, gắn nghiên cứu khoa học với đào
tạo đại học và sau đại học, bảo đảm tính dân chủ, minh bạch và trách nhiệm giải
trình; chịu trách nhiệm về phân cấp quản lý và hiệu quả hoạt động khoa học và
công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học.
2. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong hoạt động khoa học và công nghệ theo các quy định tự chủ; chủ động xây dựng
kế hoạch khoa học và công nghệ dài hạn và hằng năm; tổ chức triển khai thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp đã được phê duyệt.
3. Xây dựng kế hoạch,
huy động nguồn kinh phí cho hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục
đại học; xây dựng dự án đầu tư cơ sở vật chất; thành lập tổ chức khoa học
và công nghệ, doanh nghiệp, quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Căn cứ vào tiềm
lực và chiến lược phát triển để hình thành các loại hình nhóm nghiên cứu và
công nhận nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học.
4. Tạo điều kiện làm việc, xây dựng năng lực và
phát huy động lực, tôn trọng quyền tự do sáng tạo, tự chủ học thuật của giảng
viên và người học; khen thưởng giảng viên và người học có thành tích xuất sắc
trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
5.
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển tiềm lực và
khuyến khích hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong cơ sở giáo
dục đại học. Thúc đẩy, tạo điều kiện hình thành doanh nghiệp và doanh
nghiệp khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học.
6. Bảo đảm sử dụng đúng mục
đích, đúng quy định, minh bạch, hiệu quả nguồn vốn đầu tư và chịu trách nhiệm
giải trình về đầu tư cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại
cơ sở giáo dục đại học.
7. Ban hành quy định để phát triển
các loại hình nhóm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục
đại học; có chế độ ưu đãi cho thành viên nhóm nghiên cứu, nhóm nghiên cứu mạnh
trong cơ sở giáo dục đại học và được quy định trong quy chế tài chính và quy chế
chi tiêu nội bộ theo phân cấp tự chủ đại học, bảo đảm tuân thủ quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước, khoa học và công nghệ, đầu tư công, giáo dục,
giáo dục đại học và được công bố công khai.
8. Ban hành quy định và tự chịu trách nhiệm về liêm chính học thuật đối với hoạt động khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo của cơ sở giáo dục đại học.
9.
Hằng năm, cơ sở giáo dục đại học trích tối thiểu 5% từ nguồn thu học
phí; cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu trích tối thiểu 8% từ nguồn
thu học phí cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Kinh phí
trích từ nguồn thu học phí chỉ được sử dụng cho hoạt động khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo của người học, giảng viên cơ hữu và phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học. Khuyến khích các cơ sở giáo dục
đại học sử dụng nguồn thu hợp pháp khác để trích lập cho quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của đơn vị. Việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học phải được quy định trong quy chế
tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị theo quy định của pháp luật hiện
hành và được công bố công khai.
10. Được tự chủ quyết định ký kết hợp đồng lao động
với chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ và chịu
trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý có thẩm quyền.
11. Được tự chủ quyết định sử dụng cơ sở vật chất,
phòng thí nghiệm, trang thiết bị được đầu tư để phục vụ đào tạo, nghiên cứu
khoa học, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, chuyển giao công nghệ
và thực hiện dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định.
12. Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm
kinh phí chi thường xuyên được tự chủ sử dụng nguồn thu hợp pháp ngoài ngân
sách nhà nước để đầu tư các dự án thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ theo quy định.
13. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm đối với hoạt động
khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học.
Điều 32. Trách nhiệm và quyền
của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoa học và công nghệ
trong cơ sở giáo dục đại học
1. Sử dụng kinh phí từ quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của doanh nghiệp để đặt hàng cơ sở giáo dục đại học nghiên cứu
phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo cho doanh nghiệp; đầu tư xây dựng phòng
thí nghiệm nghiên cứu chung đặt tại cơ sở giáo dục đại học; đầu tư vào quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học và hoạt động khoa học và
công nghệ khác.
2. Đặt hàng cơ sở giáo dục đại học thực hiện nhiệm
vụ nghiên cứu, triển khai ứng dụng về khoa học và công nghệ theo danh mục thuộc
lĩnh vực khoa học và công nghệ được Nhà nước khuyến khích, ưu tiên.
3. Được ưu tiên quảng bá, giới thiệu hoạt động sản
xuất kinh doanh, được khai thác tài sản đầu tư hình thành trong quá trình hợp
tác và được hưởng tỷ lệ lợi nhuận theo thỏa thuận với cơ sở giáo
dục đại học;
4. Được hưởng ưu đãi từ việc kinh doanh các sản
phẩm khoa học và công nghệ tạo ra trong quá trình hợp tác với cơ sở giáo dục đại
học.
5. Nhà nước
công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi
ích hợp pháp khác của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi đầu tư cho hoạt động
khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học.
Điều 33. Chế độ báo cáo
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo
cáo kết quả thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục
đại học thuộc phạm vi quản lý định kỳ hằng năm theo quy định hoặc đột xuất, gửi
về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ để theo dõi, tổng hợp.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Điều khoản chuyển
tiếp
Hoạt
động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định tại Nghị định
số 99/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động
khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học trước khi Nghị định này có
hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện đến khi hoàn thành.
Điều 35. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 3 năm 2023.
2. Nghị định
số 99/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động
khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học hết hiệu lực kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành.
Điều 36. Trách nhiệm thi
hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|