BỘ CÔNG AN -
BỘ QUỐC PHÒNG - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2020/TTLT-BCA-BQP-
TANDTC-VKSNDTC
|
Hà Nội, ngày
17 tháng 6 năm 2020
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN TRÍCH XUẤT PHẠM NHÂN, HỌC
SINH ĐANG CHẤP HÀNH BIỆN PHÁP TƯ PHÁP GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG ĐỂ PHỤC VỤ
ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ
Căn cứ Luật Thi
hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi
hành tạm giữ, tạm giam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật
Tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao ban hành Thông tư liên tịch quy định về phối hợp thực hiện trích xuất phạm
nhân, học sinh đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quan hệ phối hợp trong
việc thực hiện trình tự, thủ tục trích xuất phạm nhân ra khỏi trại giam, trại tạm
giam, nhà tạm giữ; học sinh đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng (sau đây gọi tắt là học sinh) ra khỏi trường giáo dưỡng để phục vụ
điều tra, truy tố, xét xử và chế độ quản lý, giam giữ đối với phạm nhân, học
sinh được trích xuất trong thời gian trích xuất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng; cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án phạt tù, thi hành biện
pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; cơ quan, người có thẩm quyền trong
thi hành tạm giữ, tạm giam; cơ sở giam giữ phạm nhân và phạm nhân; trường giáo
dưỡng và học sinh.
2. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động
trích xuất phạm nhân, học sinh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm tuân thủ đúng nguyên tắc thi hành án
hình sự theo quy định tại Điều 4 của Luật Thi hành án hình sự.
2. Bảo đảm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật.
3. Chủ động, kịp thời, tạo điều kiện để cơ quan,
người có thẩm quyền liên quan đến hoạt động trích xuất hoàn thành nhiệm vụ theo
quy định pháp luật.
4. Bảo đảm chế độ bảo mật thông tin theo quy định
của pháp luật.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRÍCH XUẤT, GIAO NHẬN VÀ QUẢN LÝ
PHẠM NHÂN ĐƯỢC TRÍCH XUẤT
Điều 4. Gửi văn bản yêu cầu
trích xuất
1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao khi có yêu cầu
trích xuất phạm nhân để phục vụ điều tra, truy tố thì việc gửi văn bản yêu cầu
trích xuất phạm nhân được thực hiện như sau:
a) Trường hợp phạm nhân đang chấp hành án tại trại
giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an thì gửi văn bản yêu cầu trích xuất đến Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an; phạm nhân đang chấp
hành án tại trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng thì gửi văn bản yêu cầu
trích xuất đến Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc
phòng để ra lệnh trích xuất;
b) Trường hợp phạm nhân đang chấp hành án tại trại
tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh hoặc phạm nhân do cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện trực tiếp quản lý thì gửi văn bản yêu cầu trích xuất đến Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để ra lệnh trích xuất;
c) Trường hợp phạm nhân đang chấp hành án tại trại
giam, trại tạm giam cấp quân khu và tương đương (gọi chung là cấp quân khu) thì
gửi văn bản yêu cầu trích xuất đến Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu để ra lệnh trích xuất.
2. Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp
cao, Tòa án quân sự Trung ương, Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao khi có yêu cầu trích xuất phạm nhân để phục vụ xét xử thì gửi
văn bản yêu cầu trích xuất đến cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi sẽ tiến hành xét xử hoặc nơi Tòa án
đã xét xử sơ thẩm có trụ sở để ra lệnh trích xuất hoặc đề nghị ra lệnh trích xuất
phạm nhân.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
thuộc Công an nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc
cấp huyện khi có yêu cầu trích xuất phạm nhân để phục vụ yêu cầu điều tra,
truy tố, xét xử thì gửi văn bản yêu cầu trích xuất đến Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi cơ quan yêu cầu trích xuất có trụ sở để ra
lệnh trích xuất hoặc đề nghị ra lệnh trích xuất phạm nhân.
4. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
thuộc cấp quân khu, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cấp
khu vực khi có yêu cầu trích xuất phạm nhân thì gửi văn bản đến Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cơ quan yêu cầu trích xuất có trụ sở
để ra lệnh trích xuất hoặc đề nghị ra lệnh trích xuất.
5. Các trường hợp
phạm nhân bị khởi tố bị can về tội phạm khác, Cơ quan điều tra đã ra quyết định
khởi tố bị can đối với phạm nhân đó phải có văn bản yêu cầu trích xuất phạm
nhân gửi đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này
để ra lệnh trích xuất hoặc đề nghị ra lệnh trích xuất phạm nhân về trại tạm
giam, nhà tạm giữ phục vụ điều tra.
6. Văn bản yêu cầu trích xuất phạm nhân của
cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có các nội dung sau đây:
a) Cơ quan yêu cầu trích xuất; họ, tên, chức vụ,
chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền yêu cầu trích xuất và đóng dấu;
b) Họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký
thường trú của phạm nhân; ngày bị bắt; tội danh; thời hạn bị phạt tù; bản án số,
ngày, tháng, năm, của Tòa án; Quyết định thi hành án số, ngày, tháng, năm của
Tòa án và nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù; tư cách tham gia tố tụng của
phạm nhân được trích xuất trong vụ án do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng yêu cầu trích xuất phạm nhân đang thụ lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;
c) Mục đích và thời hạn trích xuất; cơ quan, đơn
vị được phân công nhận và áp giải phạm nhân được trích xuất; cơ sở giam giữ nơi
nhận, quản lý phạm nhân trong thời gian trích xuất.
Điều 5. Gửi văn bản đề nghị
ra lệnh trích xuất phạm nhân
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu trích xuất phạm nhân, nếu không thuộc thẩm quyền ra lệnh
trích xuất, cơ quan thi hành án hình sự phải gửi văn bản đề nghị trích xuất phạm
nhân kèm theo bản sao văn bản yêu cầu trích xuất của cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng đến cơ quan có thẩm quyền ra lệnh trích xuất phạm nhân để ra lệnh
trích xuất. Khi gửi văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra lệnh trích xuất,
cơ quan thi hành án hình sự phải thông báo cho cơ quan có yêu cầu trích xuất biết.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu khi nhận được
văn bản yêu cầu trích xuất phạm nhân của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng nếu không thuộc thẩm quyền ra lệnh trích xuất thì thực hiện việc đề nghị
ra lệnh trích xuất như sau:
a) Trường hợp phạm nhân đang chấp hành án tại trại
giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an thì gửi văn bản đề nghị trích xuất đến Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an;
b) Trường hợp phạm nhân đang chấp hành án tại trại
giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng thì gửi văn bản yêu cầu trích xuất đến
Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng;
c) Trường hợp phạm nhân đang chấp hành án tại trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thuộc Công an cấp tỉnh
khác quản lý thì gửi văn bản đề nghị trích xuất đến Thủ trưởng cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh đó ra lệnh trích xuất;
d) Trường hợp phạm nhân đang chấp hành án tại trại
giam, trại tạm giam cấp quân khu khác thì gửi văn bản yêu cầu trích xuất đến Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đó để ra lệnh trích xuất.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu trích xuất phạm nhân, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện phải gửi văn bản đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng đã yêu cầu trích xuất gửi văn bản
yêu cầu trích xuất phạm nhân đến Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp tỉnh để ra lệnh trích xuất hoặc đề nghị ra lệnh trích xuất phạm nhân theo
thẩm quyền.
4. Trường hợp nhận được yêu cầu trích xuất đối với
phạm nhân nữ có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng nơi chấp hành án, cơ quan nhận được
yêu cầu trích xuất phải có văn bản thông báo lại cho cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng đã yêu cầu trích xuất biết về việc phạm nhân đó có con dưới
36 tháng tuổi ở cùng nơi chấp hành án để xem xét, cân nhắc việc trích xuất phạm
nhân.
Điều 6. Ra lệnh trích xuất
phạm nhân
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu hoặc văn bản đề nghị trích xuất, cơ quan có thẩm quyền ra lệnh
trích xuất phải ra lệnh trích xuất gửi cho cơ quan đã đề nghị ra lệnh trích xuất,
cơ quan giao và cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất để thực hiện, đồng thời
gửi đến cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng để theo dõi.
2. Lệnh trích xuất phải có các nội dung quy định
tại khoản 4 Điều 40 của Luật Thi hành án hình sự.
Điều 7. Gia hạn trích xuất
phạm nhân
1. Chậm nhất 05 ngày
làm việc trước khi hết thời hạn trích xuất, căn cứ yêu cầu, mục đích trích xuất
của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc để bảo đảm thủ tục thi
hành án phạt tù khi trả lại phạm nhân được trích xuất để tiếp tục thi hành án,
cơ quan đã đề nghị trích xuất phạm nhân phải gửi văn bản đề nghị cơ quan đã ra lệnh
trích xuất để ra lệnh gia hạn trích xuất đối với các trường hợp sau:
a) Phạm nhân được
trích xuất là bị can, bị cáo trong vụ án do cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng có yêu cầu trích xuất đang thụ lý, khi hết thời hạn trích xuất cơ
quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng vẫn đang tiến hành một trong các hoạt
động điều tra, truy tố, xét xử đối với phạm nhân đó;
b) Trong thời gian
trích xuất, phạm nhân được trích xuất đã bị Tòa án xét xử, khi hết thời hạn
trích xuất bản án mới chưa có hiệu lực pháp luật hoặc bản án đó đã có hiệu lực
pháp luật nhưng cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất chưa nhận được quyết định
thi hành án của Tòa án;
c) Trường hợp phạm
nhân được trích xuất không phải là bị can, bị cáo trong vụ án do cơ quan, người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng có yêu cầu trích xuất đang thụ lý, khi hết thời
hạn trích xuất, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng chưa đạt mục
đích trích xuất và vẫn có nhu cầu tiếp tục trích xuất phạm nhân đó để giải quyết
vụ án.
2. Văn bản đề nghị gia hạn trích xuất phạm nhân
phải nêu rõ lý do, mục đích gia hạn, thời hạn gia hạn trích xuất.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị gia hạn trích xuất, cơ quan có thẩm quyền phải ra lệnh gia
hạn trích xuất. Lệnh gia hạn trích xuất phải gửi cho cơ quan nhận phạm nhân được
trích xuất, cơ quan đã giao phạm nhân được trích xuất để thực hiện.
4. Trường hợp trong thời gian trích xuất, nếu
Toà án có thẩm quyền ra quyết định huỷ toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án hoặc
hủy phần hình phạt tù trong bản án, quyết định của Tòa án mà phạm nhân đang chấp
hành để điều tra, truy tố, xét xử lại thì cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất
thực hiện việc giam giữ phạm nhân theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng
có thẩm quyền và không làm thủ tục đề nghị gia hạn trích xuất nhưng phải gửi
văn bản thông báo kèm theo bản sao quyết định hủy bản án, quyết định của Tòa án
đến cơ quan đã ra lệnh trích xuất và cơ quan đã giao phạm nhân được trích xuất.
Sau khi Tòa án xét xử lại mà phạm nhân được
trích xuất bị xử phạt tù, có quyết định thi hành án phạt tù của Tòa án thì cơ
quan nhận phạm nhân được trích xuất thực hiện thi hành quyết định thi hành án
phạt tù theo quy định tại Điều 23 của Luật Thi hành án hình sự.
5. Trường hợp trong thời gian trích xuất, phạm
nhân được trích xuất bị kết án tử hình thì khi hết thời hạn trích xuất, cơ quan
nhận phạm nhân được trích xuất tiếp tục giam giữ người đó theo quy định về giam
giữ người bị kết án tử hình và không làm thủ tục đề nghị gia hạn trích xuất
nhưng phải gửi văn bản thông báo kèm theo bản sao bản án đến cơ quan đã ra lệnh
trích xuất, cơ quan đã giao phạm nhân được trích xuất và cơ quan quản lý thi
hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Quốc phòng để theo dõi.
Điều 8. Phối hợp thực hiện lệnh
trích xuất, lệnh gia hạn trích xuất
1. Sau khi nhận được lệnh trích xuất phạm
nhân, cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất phải cử cán bộ mang giấy giới thiệu,
giấy chứng nhận Điều tra viên hoặc chứng minh
Công an nhân dân, chứng minh sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội
nhân dân kèm theo lệnh trích xuất đến nơi phạm nhân được trích xuất đang chấp
hành án để nhận và áp giải phạm nhân về cơ sở giam giữ theo lệnh trích xuất;
trường hợp lệnh trích xuất gửi qua đường cơ yếu thì lệnh đó phải có xác nhận
(ký tên, đóng dấu) của Thủ trưởng cơ quan nhận văn bản qua đường cơ yếu hoặc
xác nhận của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu.
2. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện nơi giao phạm nhân được trích xuất có trách nhiệm kiểm
tra, lập biên bản giao, nhận phạm nhân được trích xuất, ghi sổ theo dõi trích
xuất và bàn giao phạm nhân được trích xuất cho cơ quan có thẩm quyền nhận, áp
giải, quản lý phạm nhân được trích xuất trong thời gian trích xuất.
3. Trường hợp thời hạn trích xuất từ 02 tháng trở
lên và thời gian trích xuất bằng thời gian chấp hành án phạt tù còn lại của phạm
nhân được trích xuất thì cơ quan giao phạm nhân được
trích xuất bàn giao phạm nhân cùng với hồ sơ và giấy tờ, đồ vật, tiền, tài sản
khác (nếu có) của phạm nhân được trích xuất theo quy định tại khoản
5 Điều 40 của Luật Thi hành án hình sự.
4. Trường hợp trích xuất phạm nhân nữ có con dưới
36 tháng tuổi ở cùng tại nơi chấp hành án thì khi tiến hành giao, nhận phạm
nhân được trích xuất, cơ quan giao phạm nhân được trích xuất phải tổ chức khám
sức khỏe cho con của phạm nhân và bàn giao con của phạm nhân kèm theo giấy khai
sinh hoặc các giấy tờ khác quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật
Thi hành án hình sự cho cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất để bố trí ở
cùng mẹ và thực hiện chế độ, chính sách đối với phạm nhân và con của phạm nhân
trong thời gian trích xuất theo quy định của pháp luật.
5. Trường
hợp thời hạn gia hạn trích xuất từ 02 tháng trở lên và thời gian gia hạn trích
xuất bằng thời gian chấp hành án phạt tù còn lại của phạm nhân được trích xuất
thì sau khi nhận được lệnh gia hạn trích xuất, cơ quan nhận phạm nhân được
trích xuất phải cử cán bộ mang theo lệnh gia hạn trích xuất và các giấy tờ theo
quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan đang quản
lý hồ sơ phạm nhân được trích xuất để nhận hồ sơ phạm nhân và giấy tờ, đồ vật,
tiền, tài sản khác (nếu có) của phạm nhân được trích xuất.
6. Trường hợp phạm nhân được trích xuất đang
trong thời gian được Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp
hành án phạt tù; tha tù trước thời hạn có điều kiện hoặc khi đã có quyết định
giảm thời hạn chấp hành án phạt tù; tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa
án nhưng chưa có hiệu lực pháp luật thì ngay sau khi bàn giao phạm nhân được
trích xuất, cơ quan giao phạm nhân được trích xuất phải thông báo bằng văn bản
kèm theo bản sao lệnh trích xuất cho Tòa án có thẩm quyền đang xem xét hoặc đã
ra quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều
kiện cho phạm nhân được trích xuất và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với Tòa
án đó biết.
7. Trường hợp không thực hiện được việc giao, nhận
phạm nhân có tên trong lệnh trích xuất vì một trong các lý do: phạm nhân bị bệnh
nặng đang điều trị tại cơ sở chữa bệnh; đã chết; đã được tạm đình chỉ chấp hành
án; đã trốn khỏi cơ sở giam giữ; đã điều chuyển đến cơ sở giam giữ khác hoặc đã
được trả tự do theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền thì cơ quan nhận
phạm nhân được trích xuất phải thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan yêu cầu
trích xuất, cơ quan ra lệnh trích xuất và cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày cơ sở chữa bệnh xác
nhận phạm nhân đã điều trị sức khỏe ổn định; phạm nhân trốn trại bị bắt lại hoặc
ra đầu thú, cơ quan có thẩm quyền giao phạm nhân được trích xuất phải gửi thông
báo cho cơ quan có thẩm quyền nhận phạm nhân được trích xuất để thông báo cho
cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã yêu cầu trích xuất xem xét,
quyết định việc tiếp tục yêu cầu trích xuất hoặc tiến hành các thủ tục tố tụng
liên quan đến phạm nhân được trích xuất theo thẩm quyền.
Điều 9. Phối hợp thực
hiện quản lý phạm nhân được trích xuất và trao đổi thông tin trong thời gian
trích xuất
1. Trường hợp phạm nhân được trích xuất là bị
can, bị cáo trong vụ án đang điều tra, truy tố, xét xử thì cơ quan nhận phạm
nhân được trích xuất phải bảo đảm thực hiện chế độ quản lý giam giữ, chế độ ăn,
ở, sinh hoạt đối với phạm nhân được trích xuất theo quy định của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và văn bản
pháp luật có liên quan trong thời gian trích xuất.
2. Trường hợp phạm nhân được trích xuất không phải
là bị can, bị cáo trong vụ án đang điều tra, truy tố, xét xử thì cơ quan nhận
phạm nhân được trích xuất bố trí giam giữ và thực hiện chế độ đối với phạm nhân
được trích xuất theo quy định của Luật Thi hành
án hình sự và các quy định của pháp luật có liên quan, đồng thời sau khi
hoàn thành việc xếp loại chấp hành án phạt tù phải gửi ngay kết quả xếp loại hoặc
bản nhận xét kết quả chấp hành nội quy cơ sở giam giữ của phạm nhân được trích
xuất cho cơ quan đang quản lý hồ sơ phạm nhân để xem xét, lập hồ sơ đề nghị giảm
thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân
được trích xuất nếu họ đủ điều kiện.
3. Chậm nhất 07 ngày làm việc trước khi hết thời
hạn trích xuất, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 10 Thông tư liên tịch này, cơ sở giam giữ đang quản lý giam giữ
phạm nhân được trích xuất phải thông báo ngày hết thời hạn trích xuất cho cơ
quan đã đề nghị trích xuất để làm thủ tục gia hạn trích xuất đối với trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch này.
4. Trường hợp phạm nhân được trích xuất để xét xử
về tội khác mà bản án mới bị xét xử chưa có hiệu lực pháp luật thì cơ quan nhận
phạm nhân được trích xuất tiếp tục giam giữ đến khi có quyết định thi hành án mới
của Tòa án. Trong thời gian chờ quyết định thi hành án mới của Tòa án mà thời hạn
trích xuất đã hết thì làm thủ tục đề nghị gia hạn trích xuất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch này.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hết
thời hạn trích xuất, gia hạn trích xuất, cơ quan đã giao phạm nhân trích xuất
chưa nhận được phạm nhân trích xuất trả lại để tiếp tục thi hành án theo quy định
tại khoản 8 Điều 40 của Luật Thi hành án hình sự và không nhận
được lệnh gia hạn trích xuất hoặc thông báo của cơ quan đã nhận phạm nhân được
trích xuất về lý do phạm nhân được trích xuất chưa trả lại để tiếp tục thi hành
án thì cơ quan đã giao phạm nhân trích xuất có trách nhiệm gửi thông báo đến cơ
quan đã nhận phạm nhân được trích xuất, cơ quan đã ra lệnh trích xuất trừ trường
hợp quy định tại khoản 5 Điều 40 của Luật Thi hành án hình sự.
6. Trường hợp trong thời gian trích xuất, phạm
nhân được trích xuất trốn khỏi nơi giam hoặc chết thì cơ quan nhận phạm nhân được
trích xuất phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền
để phối hợp tiến hành các thủ tục giải quyết theo quy định của pháp luật và
thông báo bằng văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đang
thụ lý vụ án, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan đã ra lệnh trích xuất,
nơi giao phạm nhân trích xuất và cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 10. Cấp giấy chứng nhận
chấp hành xong án phạt tù cho phạm nhân được trích xuất
1. Cơ quan đang quản lý hồ sơ phạm nhân được
trích xuất có trách nhiệm thông báo ngày phạm nhân được trích xuất chấp hành
xong án phạt tù theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Thi
hành án hình sự và gửi thông báo cho cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất
để thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ
án.
2. Trường hợp đến ngày phạm nhân được trích xuất
chấp hành xong án phạt tù của bản án đang chấp hành mà phạm nhân đó vẫn đang là
bị can, bị cáo trong vụ án khác thì chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày phạm
nhân được trích xuất chấp hành xong án phạt tù, cơ quan nhận phạm nhân được
trích xuất thông báo bằng văn bản cho cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền để
xem xét, giải quyết việc áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với phạm nhân đó.
3. Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành án
phạt tù theo bản án mà phạm nhân được trích xuất đang chấp hành, việc cấp giấy
chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho phạm nhân được trích xuất được thực hiện
như sau:
a) Cơ quan đã giao phạm nhân được trích xuất và
đang quản lý hồ sơ phạm nhân có trách nhiệm làm thủ tục cấp giấy chứng nhận chấp
hành xong hình phạt tù cho phạm nhân được trích xuất và phối hợp cơ quan nhận
phạm nhân được trích xuất tiến hành trả tự do cho người đó theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Thi hành án hình sự nếu người đó không
bị tạm giam về tội phạm khác theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có
thẩm quyền;
b) Cơ quan nhận phạm nhân trích xuất có trách
nhiệm thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, trả tự
do cho phạm nhân được trích xuất mà thời gian trích xuất hoặc thời gian gia hạn
trích xuất từ 02 tháng trở lên và thời gian trích xuất hoặc thời gian gia hạn
trích xuất bằng thời gian chấp hành án phạt tù còn lại theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật Thi hành án hình sự.
4. Trường hợp phạm nhân được trích xuất được cấp
giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù nhưng đang là bị can, bị cáo trong vụ
án khác và cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định tạm giam
người đó thì cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất tiếp tục tạm giam người đó
tại cơ sở giam giữ. Sau khi Tòa án xét xử, bản án có hiệu lực pháp luật, có quyết
định thi hành án phạt tù của Tòa án thì thực hiện thủ tục thi hành quyết định
thi hành án phạt tù theo quy định tại Điều 23 của Luật Thi hành
án hình sự.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp
giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho người được trích xuất, cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù phải gửi giấy chứng nhận
đó và thông báo bằng văn bản cho các cơ quan theo quy định tại khoản
5 Điều 46 của Luật Thi hành án hình sự, cơ quan đã ra lệnh trích xuất, cơ
quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án.
Điều 11. Phối hợp thực hiện
việc tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân được trích xuất
1. Việc đề nghị xem xét, lập hồ sơ đề nghị tha
tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân được trích xuất thực hiện theo quy
định tại khoản 4 Điều 58 của Luật Thi hành án hình sự và
các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp phạm nhân được trích xuất đủ điều
kiện đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm
nhân được trích xuất, cơ quan lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan
nhận phạm nhân được trích xuất biết để kịp thời phối hợp trao đổi thông tin
liên quan đến phạm nhân được trích xuất.
3. Trường hợp phạm nhân được trích xuất đã được
đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện mà vi phạm nội quy cơ sở giam giữ hoặc
có hành vi vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày phạm
nhân được trích xuất có hành vi vi phạm, cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất
phải thông báo bằng văn bản kèm theo quyết định kỷ luật phạm nhân, biên bản vi
phạm nội quy cơ sở giam giữ hoặc văn bản về việc vi phạm pháp luật cho cơ quan
đã lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện để giải quyết theo quy
định tại Điều 70 và khoản 3 Điều 71 của Luật Thi hành án hình sự.
4. Khi nhận được quyết
định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án mà cơ quan nhận phạm nhân được
trích xuất vẫn đang quản lý, giam giữ phạm nhân đó thì cơ quan đang quản lý hồ
sơ phạm nhân được trích xuất phải gửi ngay thông báo kèm theo quyết định tha tù
trước thời hạn có điều kiện đến trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện nơi đang quản lý, giam giữ phạm nhân được trích xuất
để tống đạt cho phạm nhân, công bố quyết định, niêm yết danh sách tại cơ sở
giam giữ.
5. Ngay sau khi quyết định tha tù trước thời hạn
có điều kiện có hiệu lực pháp luật, nếu cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất
vẫn đang quản lý, giam giữ phạm nhân đó thì cơ quan đang quản lý hồ sơ phạm
nhân được trích xuất có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn
có điều kiện và phối hợp với cơ quan đang quản lý, giam giữ phạm nhân được
trích xuất để tổ chức tha phạm nhân.
Điều 12. Trả lại phạm nhân
được trích xuất để tiếp tục chấp hành án
1. Hết thời hạn ghi
trong lệnh trích xuất, lệnh gia hạn trích xuất hoặc trong thời hạn trích xuất,
thời hạn gia hạn trích xuất nếu không có nhu cầu tiếp tục trích xuất và không
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 4 và 5
Điều 7 Thông tư liên tịch này thì cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất phải
gửi thông báo cho cơ quan đã ra lệnh trích xuất và áp giải, bàn giao phạm
nhân được trích xuất kèm theo phiếu khám sức khỏe, bản nhận xét kết quả chấp
hành nội quy cơ sở giam giữ và tài liệu liên quan trong thời gian trích xuất
cho cơ quan đã giao phạm nhân được trích xuất để tiếp tục thi hành án.
2. Trường hợp phạm nhân được trích xuất để xét
xử về tội khác thì việc trả lại phạm nhân cho cơ quan đã giao phạm nhân để tiếp
tục thi hành án được tiến hành khi bản án mới xét xử
có hiệu lực pháp luật và có quyết định thi hành án.
3. Việc tiếp nhận phạm
nhân được trích xuất trả lại cơ quan đã giao phạm nhân được trích xuất để tiếp
tục chấp hành án được thực hiện theo quy định tại các khoản 2,
3 và 4 Điều 28 của Luật Thi hành án hình sự.
4. Trường hợp phạm
nhân được trích xuất từ trại tạm giam, nhà tạm giữ để phục vụ điều tra,
truy tố, xét xử mà sau khi xét xử phạm nhân đó không còn thuộc đối tượng phục
vụ việc tạm giữ, tạm giam theo quy định tại khoản 2 Điều 195
của Luật Thi hành án hình sự thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất bàn giao trả lại phạm nhân để tiếp
tục chấp hành án, cơ quan đã giao phạm nhân được trích xuất phải báo cáo cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu để hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách báo cáo cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc
Bộ Quốc phòng ra quyết định đưa phạm nhân đến trại giam chấp hành án.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRÍCH XUẤT, GIAO NHẬN VÀ QUẢN LÝ HỌC
SINH ĐƯỢC TRÍCH XUẤT
Điều 13. Gửi văn bản yêu cầu
trích xuất, ra lệnh trích xuất và thực hiện lệnh trích xuất học sinh
1. Khi có yêu cầu trích xuất, cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc Công an nhân dân, Quân đội nhân dân gửi văn
bản yêu cầu trích xuất học sinh đến cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Công an; trường hợp Viện kiểm sát hoặc Tòa án có yêu cầu trích xuất thì gửi văn
bản yêu cầu trích xuất đến cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi Viện
kiểm sát hoặc Tòa án có trụ sở để làm thủ tục đề nghị cơ quan quản lý thi hành
án hình sự thuộc Bộ Công an ra lệnh trích xuất.
2. Văn bản yêu cầu trích xuất học sinh của cơ
quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có các nội dung sau đây:
a) Cơ quan yêu cầu trích xuất; họ, tên, chức vụ,
chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền yêu cầu trích xuất và đóng dấu;
b) Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi đăng ký
thường trú của học sinh, ngày bị bắt, tội danh, thời hạn chấp hành, theo bản án
số và quyết định số, ngày, tháng, năm của Tòa án, quyết định đưa người dưới 18
tuổi vào trường giáo dưỡng; tư cách tham gia tố tụng của học sinh được trích xuất;
c) Mục đích và thời hạn trích xuất; cơ quan, đơn
vị được phân công nhận và dẫn giải học sinh được trích xuất; cơ sở giam giữ nơi
nhận, quản lý học sinh trong thời gian trích xuất.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu trích xuất, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Công an phải ra lệnh trích xuất gửi cho trường giáo dưỡng và nơi nhận học sinh
được trích xuất để thực hiện.
4. Nội dung lệnh trích xuất thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều 40 của Luật Thi hành án hình sự.
5. Khi nhận được lệnh trích xuất, cơ quan được
giao tiếp nhận và dẫn giải học sinh được trích xuất phải cử cán bộ mang theo giấy
giới thiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân, giấy chứng minh sỹ quan, quân
nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân hoặc giấy chứng nhận Điều tra viên
kèm theo lệnh trích xuất đến trường giáo dưỡng nơi đang quản lý học sinh đó để
nhận và dẫn giải học sinh (trường hợp lệnh trích xuất gửi bằng đường cơ yếu thì
phải có xác nhận và đóng dấu của Công an cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi nhận lệnh
trích xuất).
6. Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có trách nhiệm
kiểm tra, bàn giao, lập biên bản giao nhận học sinh được trích xuất kèm theo đồ
vật, tiền, tài sản khác (nếu có) của học sinh đó cho cơ quan có thẩm quyền nhận,
dẫn giải quản lý học sinh trong thời gian trích xuất.
Trường hợp thời hạn trích xuất, gia hạn trích xuất
bằng thời hạn chấp hành quyết định còn lại của học sinh được trích xuất thì trường
giáo dưỡng có trách nhiệm làm thủ tục theo quy định tại khoản 2
Điều 156 của Luật Thi hành án hình sự.
Điều 14. Gia hạn trích xuất
học sinh
1. Trường hợp hết thời hạn trích xuất học sinh
nhưng cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp tục yêu cầu trích xuất
thì chậm nhất 05 ngày trước khi hết thời hạn trích xuất, căn cứ yêu cầu, mục
đích cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã yêu cầu trích xuất học
sinh phải gửi văn bản đề nghị cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công
an ra lệnh gia hạn trích xuất học sinh.
2. Văn bản đề nghị gia hạn trích xuất học sinh
phải nêu rõ lý do, mục đích, thời hạn gia hạn trích xuất.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị gia hạn trích xuất, cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an phải ra lệnh gia hạn trích xuất. Lệnh gia hạn trích xuất được
gửi cho các cơ quan theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư
liên tịch này.
Thời hạn gia hạn trích xuất không được quá thời
gian còn lại của quyết định chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng.
Điều 15. Phối hợp thực hiện
quản lý và trao đổi thông tin học sinh trong thời gian thực hiện lệnh trích xuất,
lệnh gia hạn trích xuất
1. Trường hợp Tòa án có thẩm quyền ra quyết định
hủy toàn bộ bản án, quyết định áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng để điều tra, truy tố, xét xử lại thì cơ quan nhận học sinh được
trích xuất phải gửi văn bản thông báo kèm theo bản sao quyết định hủy toàn bộ bản
án, quyết định áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng cho cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an và trường giáo dưỡng nơi học
sinh được trích xuất. Sau khi Tòa án xét xử lại mà học sinh được trích xuất bị
xử phạt tù thì thời gian chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo
dưỡng của học sinh được tính vào thời gian chấp hành án phạt tù. Trường
hợp học sinh được trích xuất để điều tra, truy tố, xét xử theo một vụ án khác nếu
tòa án xét xử học sinh được trích xuất bị xử phạt tù thì thời gian còn lại của
biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng được miễn chấp hành.
2. Trường hợp học sinh được trích xuất đang
trong thời gian được Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định chấm dứt trước thời
hạn việc chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng thì ngay
sau khi bàn giao học sinh được trích xuất, trường giáo dưỡng phải thông báo bằng
văn bản kèm theo bản sao lệnh trích xuất cho Tòa án có thẩm quyền đang xem xét,
quyết định việc chấm dứt trước thời hạn việc chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục
tại trường giáo dưỡng biết được học sinh đó đã được trích xuất đến cơ sở giam
giữ.
3. Trong thời gian trích xuất nếu học sinh được
trích xuất chết thì cơ quan nhận học sinh được trích xuất phải thông báo ngay
cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền để phối hợp tiến hành các thủ
tục giải quyết theo quy định của pháp luật và thông báo bằng văn bản cho cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng đã đề nghị trích xuất học sinh, trường giáo dưỡng nơi giao học
sinh, Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng và gia đình học sinh.
4. Trong thời gian thi hành lệnh trích xuất học
sinh được trích xuất trốn thì cơ quan nhận học sinh được trích xuất có trách
nhiệm ra lệnh truy tìm và tổ chức truy tìm đồng thời thông báo cho trường giáo
dưỡng nơi giao học sinh được trích xuất. Trường hợp học sinh được trích xuất ra
trình diện hoặc bị bắt lại nếu thời hạn theo lệnh trích xuất đã hết thì cơ quan
nhận học sinh được trích xuất có trách nhiệm bàn giao học sinh cho trường giáo
dưỡng theo quy định; trường hợp cơ quan đã yêu cầu trích xuất có nhu cầu tiếp tục
trích xuất thì ngay sau khi học sinh trình diện hoặc bị bắt lại, cơ quan nhận học
sinh được trích xuất làm văn bản đề nghị cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an gia hạn trích xuất.
Điều 16. Trả lại học sinh
được trích xuất để tiếp tục chấp hành quyết định biện pháp tư pháp giáo dục tại
trường giáo dưỡng.
Hết thời hạn ghi trong lệnh trích xuất hoặc lệnh
gia hạn trích xuất hoặc vẫn trong thời hạn trích xuất, gia hạn trích xuất nếu
cơ quan đề nghị trích xuất không còn nhu cầu tiếp tục trích xuất thì cơ quan nhận
học sinh được trích xuất phải gửi thông báo cho cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Công an và dẫn giải, bàn giao học sinh được trích xuất kèm
theo bản nhận xét kết quả chấp hành nội quy cơ sở giam giữ và tài liệu có liên
quan trong thời gian trích xuất, gia hạn trích xuất cho trường giáo dưỡng nơi
giao học sinh để tiếp tục chấp hành quyết định áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục
tại trường giáo dưỡng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 8 năm 2020.
2. Thông tư liên tịch này thay thế Thông tư liên
tịch số 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC
ngày 30/5/2013 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao hướng dẫn trích xuất phạm nhân để phục vụ điều tra, truy tố,
xét xử.
Điều 18. Trách nhiệm thi
hành
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện
thống nhất Thông tư liên tịch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì
từng ngành ở địa phương phản ánh cho cơ quan cấp trên là Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao để thống nhất giải
thích hoặc hướng dẫn, giải quyết kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Chiêm
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Trần Công Phàn
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thiếu tướng Lê Quốc Hùng
KT. CHÁNH ÁN
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Trí Tuệ
|