Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 37/2019/TT-BCT hướng dẫn biện pháp phòng vệ thương mại

Số hiệu: 37/2019/TT-BCT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công thương Người ký: Trần Tuấn Anh
Ngày ban hành: 29/11/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/2019/TT-BCT

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2019

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI

Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại;

Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại;

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết về bên liên quan trong vụ việc điều tra; hoạt động cung cấp, thu thập thông tin, tài liệu và bảo mật thông tin, tài liệu; tiếng nói, chữ viết trong quá trình điều tra; quản lý nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại; các trường hợp miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền điều tra, áp dụng và xử lý biện pháp phòng vệ thương mại.

2. Thương nhân Việt Nam, thương nhân nước ngoài, các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khác có liên quan đến điều tra, áp dụng và xử lý biện pháp phòng vệ thương mại.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Sản phẩm đặc biệt là sản phẩm có cùng đặc tính vật lý, hóa học như hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước nhưng có một số đặc điểm, hình dạng bên ngoài hoặc chất lượng sản phẩm khác biệt so với hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.

2. Bản thông tin công khai là bản thông tin đã được xử lý các thông tin yêu cầu Cơ quan điều tra bảo mật và bảo đảm bên tiếp nhận hiểu đúng bản chất thông tin mà không làm lộ các thông tin mật.

3. Cơ quan điều tra phòng vệ thương mại (sau đây gọi là Cơ quan điều tra) là Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương.

Điều 4. Tiếng nói và chữ viết trong quá trình điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

1. Tiếng nói và chữ viết dùng trong quá trình điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại là tiếng Việt. Bên liên quan có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có phiên dịch.

2. Các thông tin, tài liệu không phải bằng tiếng Việt do bên liên quan cung cấp phải được dịch ra tiếng Việt. Bên liên quan phải bảo đảm tính trung thực, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung được dịch thuật.

Điều 5. Trách nhiệm cung cấp thông tin của Cơ quan điều tra

1. Trước khi ban hành quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức, Cơ quan điều tra thông báo, lấy ý kiến bản dự thảo kết luận điều tra cho các Bên yêu cầu, Bên bị yêu cầu.

2. Cơ quan điều tra có trách nhiệm:

a) Gửi quyết định miễn trừ cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ miễn trừ;

b) Gửi quyết định thu hồi quyết định miễn trừ cho tổ chức, cá nhân được miễn trừ;

c) Gửi quyết định miễn trừ, quyết định thu hồi quyết định miễn trừ cho Bộ Tài chính;

d) Công khai quyết định miễn trừ, quyết định thu hồi quyết định miễn trừ trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và trang thông tin điện tử của Cơ quan điều tra.

Điều 6. Đăng ký bên liên quan trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

1. Sau khi Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định điều tra hoặc rà soát vụ việc phòng vệ thương mại, các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật Quản lý ngoại thương có quyền đăng ký tham gia vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại với tư cách là bên liên quan.

2. Bộ Công Thương xem xét quy định thời hạn đăng ký bên liên quan trong từng vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại nhưng không ít hơn 60 ngày làm việc kể từ ngày có hiệu lực của quyết định điều tra hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.

3. Các tổ chức, cá nhân đăng ký theo mẫu Đơn đăng ký bên liên quan tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, gửi tới Cơ quan điều tra trong thời hạn đăng ký quy định tại quyết định điều tra hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.

4. Sau khi nhận được Đơn đăng ký bên liên quan, trừ trường hợp các tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 74 của Luật Quản lý ngoại thương, Cơ quan điều tra có trách nhiệm xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận tổ chức, cá nhân là bên liên quan của vụ việc trong thời hạn 07 ngày làm việc. Trong trường hợp không chấp thuận tổ chức, cá nhân là bên liên quan, Cơ quan điều tra nêu rõ lý do.

5. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia bên liên quan sau thời hạn nêu tại khoản 2 Điều này, Cơ quan điều tra có quyền xem xét việc chấp thuận các tổ chức, cá nhân đó là bên liên quan của vụ việc.

6. Các tổ chức, cá nhân được chấp thuận là bên liên quan có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại.

Điều 7. Đơn khai báo nhập khẩu

1. Đơn khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 1 năm 2018 của Chính phủ trong Hồ sơ khai báo nhập khẩu được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Việc thực hiện thủ tục khai báo nhập khẩu quy định tại khoản 1 Điều này có thể được thực hiện trên môi trường điện tử theo quy định của pháp luật.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN, TÀI LIỆU TRONG VỤ VIỆC ĐIỀU TRA, ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI

Điều 8. Các loại thông tin công khai trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

Trong trường hợp các bên liên quan có yêu cầu, Cơ quan điều tra cung cấp bản công khai của các loại thông tin, tài liệu sau đây:

1. Hồ sơ yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do Bên yêu cầu cung cấp và các phụ lục kèm theo;

2. Tài liệu do bên liên quan cung cấp để đăng ký tham gia vụ việc;

3. Bản trả lời câu hỏi và bản trả lời câu hỏi bổ sung do bên liên quan cung cấp trong quá trình điều tra vụ việc;

4. Tài liệu do bên liên quan cung cấp cho Cơ quan điều tra trong quá trình điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm: những tài liệu để tổ chức các buổi tham vấn; các ý kiến đối với Hồ sơ yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do bên liên quan cung cấp;

5. Biên bản họp hoặc bản tóm tắt phiên tham vấn công khai liên quan đến vụ việc điều tra do Cơ quan điều tra lập;

6. Các thông báo của Cơ quan điều tra và Bộ Công Thương, bao gồm thông báo về nhận Hồ sơ yêu cầu điều tra, rà soát áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, kết luận sơ bộ, kết luận cuối cùng, đơn đăng ký bên liên quan và gửi bản câu hỏi, phiên tham vấn công khai, giới hạn phạm vi điều tra mẫu, chấp thuận hoặc không chấp thuận đề xuất cam kết;

7. Các thông tin khác liên quan đến vụ việc điều tra phòng vệ thương mại do Cơ quan điều tra xem xét công khai trong quá trình điều tra.

Điều 9. Đề nghị bảo mật thông tin trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

1. Cơ quan điều tra xem xét, chấp thuận đề nghị bảo mật thông tin do Bên liên quan trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại cung cấp, gồm có:

a) Các bí mật kinh doanh liên quan đến tính chất của một sản phẩm hoặc quy trình sản xuất;

b) Các thông tin không công khai về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp bao gồm: chi phí sản xuất; chi phí bán hàng; điều khoản bán hàng; giá bán của từng giao dịch cụ thể, giao dịch dự kiến, hoặc các chào bán khác; thông tin của các khách hàng, nhà phân phối, nhà cung cấp; thông tin tài chính của doanh nghiệp;

c) Thông tin về biên độ bán phá giá của từng doanh nghiệp cụ thể trong vụ việc điều tra chống bán phá giá;

d) Thông tin về khoản lợi ích mà Bên bị yêu cầu được hưởng đối với từng chương trình trợ cấp đang bị điều tra hoặc rà soát trong vụ việc điều tra chống trợ cấp, ngoại trừ các thông tin mô tả hoạt động của chương trình, khoản lợi ích được ghi trong các tài liệu hoặc được đăng tải công khai; tỷ lệ trợ cấp theo giao dịch bán hàng được tính cho từng Bên bị yêu cầu trong một chương trình;

đ) Các thông tin khác mà cơ quan điều tra xác định rằng nếu công khai có khả năng gây nguy hại đáng kể đến người cung cấp thông tin hoặc người mà người cung cấp thông tin đó thu thập được thông tin hoặc gây ảnh hưởng đáng kể đến lợi thế cạnh tranh của bên cung cấp thông tin.

2. Trong trường hợp không chấp thuận đề nghị bảo mật, Cơ quan điều tra thông báo rõ lý do trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị.

Chương III

MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI

Mục 1. PHẠM VI, THỜI HẠN, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHÍ XEM XÉT MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI

Điều 10. Phạm vi miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời, biện pháp phòng vệ thương mại chính thức đối với một số hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Hàng hóa trong nước không sản xuất được;

2. Hàng hóa có đặc điểm khác biệt với hàng hóa sản xuất trong nước mà hàng hóa sản xuất trong nước đó không thể thay thế được;

3. Hàng hóa là sản phẩm đặc biệt của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;

4. Hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước không được bán trên thị trường trong nước trong cùng điều kiện thông thường;

5. Hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước không đáp ứng đủ lượng sử dụng trong nước;

6. Hàng hóa nhập khẩu nằm trong tổng lượng đề nghị miễn trừ quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này phục vụ mục đích nghiên cứu, phát triển và các mục đích phi thương mại khác.

Điều 11. Thời hạn miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

1. Đối với trường hợp miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo điểm a khoản 1 Điều 16 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ không vượt quá thời hạn áp dụng của biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời đó.

2. Đối với trường hợp miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo điểm b khoản 1 Điều 16 của Thông tư này, Cơ quan điều tra xem xét thời hạn miễn trừ không vượt quá 18 tháng tính từ ngày quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó hoặc đến ngày 31 tháng 12 của năm tiếp theo.

3. Đối với trường hợp miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo điểm c khoản 1 Điều 16 của Thông tư này, Cơ quan điều tra xem xét thời hạn miễn trừ không vượt quá 18 tháng tính từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn trừ hoặc tính từ ngày Quyết định miễn trừ được ban hành.

4. Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung được Cơ quan điều tra tiếp nhận theo khoản 4 Điều 16 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ bổ sung được tính theo hiệu lực của quyết định miễn trừ ban đầu.

Điều 12. Đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

Đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm:

1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại để sản xuất;

3. Các tổ chức, cá nhân khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.

Điều 13. Tiêu chí xem xét và hình thức miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

1. Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định miễn trừ đối với hàng hóa thuộc các trường hợp được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định tại Điều 10 Thông tư này trên cơ sở báo cáo thẩm định hồ sơ đề nghị miễn trừ của Cơ quan điều tra. Quy trình thẩm định hồ sơ đề nghị miễn trừ do Cơ quan điều tra ban hành và công bố công khai.

2. Trong từng vụ việc cụ thể, việc xem xét hàng hóa được đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trong phạm vi quy định tại Điều 10 Thông tư này dựa trên một hoặc một số tiêu chí như sau:

a) Quy định về danh mục hàng hóa trong nước không sản xuất được, kết luận điều tra, quy chuẩn, tiêu chuẩn, ý kiến cơ quan, tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp, ngành hàng, các tài liệu kỹ thuật liên quan khác;

b) Thành phần; đặc tính vật lý; đặc tính hóa học; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; mục đích sử dụng;

c) Khả năng sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước so với hàng hóa được đề nghị xem xét miễn trừ;

d) Khả năng thay thế của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước với hàng hóa được đề nghị xem xét miễn trừ.

3. Trong từng vụ việc cụ thể, việc xem xét miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo một trong các hình thức thực hiện sau:

a) Không giới hạn về đối tượng sử dụng, mục đích sử dụng, khối lượng, số lượng hàng hóa được miễn trừ trong trường hợp phân biệt được sự khác biệt giữa hàng hóa đề nghị miễn trừ và hàng hóa đang bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;

b) Hạn chế về khối lượng, số lượng hàng hóa được miễn trừ, mục đích được miễn trừ.

4. Bộ Công Thương xem xét không miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trong trường hợp việc áp dụng biện pháp miễn trừ có khả năng dẫn đến hành vi gian lận nhằm lẩn tránh việc bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.

Mục 2. TIẾP NHẬN, XỬ LÝ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ

Điều 14. Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

1. Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại (sau đây gọi là hồ sơ miễn trừ) bao gồm các giấy tờ và tài liệu sau đây:

a) Đơn đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp;

c) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ, bao gồm: tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam và mã số hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;

d) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá nhập khẩu hàng hóa đề nghị miễn trừ (trong 03 năm gần nhất và năm hiện tại);

đ) Quy trình sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu đầu vào là hàng hóa đề nghị miễn trừ;

e) Nhu cầu tiêu thụ hoặc sử dụng hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ (trong 03 năm gần nhất và năm hiện tại);

g) Định mức tiêu hao theo quy định của pháp luật hoặc định mức sử dụng dự kiến của nguyên vật liệu là hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ;

h) Văn bản, tài liệu hoặc mẫu mã chứng minh sự khác biệt giữa hàng hóa đề nghị miễn trừ và hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;

i) Thông tin về cơ sở, dây chuyền sản xuất và sản lượng sản xuất hàng hóa đề nghị miễn trừ trong 03 năm gần nhất và năm hiện tại;

k) Tài liệu chứng minh về nhu cầu sử dụng lượng hàng hóa đề nghị miễn trừ, bao gồm: hợp đồng ký kết với khách hàng, phê duyệt các dự án đang triển khai hoặc các tài liệu khác có liên quan.

2. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ miễn trừ bổ sung tới Cơ quan điều tra quy định tại khoản 4 Điều 16 của Thông tư này. Hồ sơ miễn trừ bổ sung bao gồm các tài liệu sau:

a) Đơn đề nghị miễn trừ (bổ sung) áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo mẫu ban hành tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao phiếu trừ lùi lượng hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ của cơ quan hải quan;

c) Báo cáo xuất nhập tồn kho đối với sản phẩm được miễn trừ;

d) Báo cáo tình hình sản xuất hàng hóa có sử dụng hàng được miễn trừ làm nguyên liệu đầu vào;

đ) Kế hoạch sản xuất trong thời gian tiếp theo, các hợp đồng đã ký kết và sẽ được thực hiện hoặc các thông tin, tài liệu cần thiết khác.

3. Căn cứ hồ sơ miễn trừ hoặc hồ sơ miễn trừ bổ sung của tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, Cơ quan điều tra có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét việc ban hành quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại hoặc quyết định miễn trừ bổ sung.

Điều 15. Nộp và theo dõi hồ sơ đề nghị miễn trừ

1. Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung, hồ sơ khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được thực hiện trực tuyến tại Cổng dịch vụ công trực tuyến theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gửi hồ sơ, tài liệu và theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu của Cơ quan điều tra.

3. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân nộp mẫu sản phẩm liên quan kèm theo hồ sơ, tài liệu đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại thì mẫu được nộp trực tiếp tại Cơ quan điều tra hoặc nộp qua đường bưu điện.

Điều 16. Thông báo tiếp nhận Hồ sơ miễn trừ

1. Cơ quan điều tra thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ miễn trừ trong trường hợp:

a) Sau khi Bộ Công Thương ban hành quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời;

b) Sau khi Bộ Công Thương ban hành quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại chính thức;

c) Tháng 3 và tháng 9 hàng năm.

2. Trong trường hợp có thay đổi về biện pháp phòng vệ thương mại, Cơ quan điều tra thông báo kịp thời đến các tổ chức, cá nhân đề nghị miễn trừ để có kế hoạch kinh doanh phù hợp.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra thông báo việc tiếp nhận hồ sơ miễn trừ, tổ chức, cá nhân đề nghị miễn trừ phải gửi hồ sơ đề nghị miễn trừ quy định tại Điều 14 Thông tư này tới Cơ quan điều tra, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này hoặc các trường hợp khác do Bộ Công Thương quyết định.

4. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được miễn trừ đề nghị miễn trừ bổ sung thì thực hiện thủ tục gửi hồ sơ miễn trừ bổ sung tới Cơ quan điều tra.

5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung thông tin của Cơ quan điều tra, cá nhân, tổ chức đề nghị miễn trừ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và chính xác những nội dung được yêu cầu bổ sung.

Điều 17. Nội dung quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

1. Tên của tổ chức, cá nhân được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;

2. Mô tả hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;

3. Khối lượng, số lượng hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;

4. Thời hạn miễn trừ, điều kiện và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.

Điều 18. Thủ tục hải quan, kiểm tra hải quan đối với hàng hóa được miễn trừ

1. Hàng hóa miễn trừ phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hải quan.

2. Khi làm thủ tục hải quan, ngoài bộ hồ sơ hải quan theo quy định, tổ chức cá nhân nhập khẩu phải nộp bản sao quyết định miễn trừ cho cơ quan hải quan.

3. Cơ quan hải quan thực hiện quản lý, theo dõi số lượng hàng hóa nhập khẩu/xuất khẩu trên cơ sở số lượng hàng hóa được miễn trừ theo quyết định miễn trừ. Việc theo dõi trừ lùi số lượng hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật hải quan.

Điều 19. Hoàn trả thuế phòng vệ thương mại đối với hàng hóa được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

1. Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, tổ chức, cá nhân được hoàn trả thuế phòng vệ thương mại đã nộp đối với những lô hàng nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan trong thời hạn miễn trừ của quyết định miễn trừ.

2. Thủ tục hoàn trả thuế phòng vệ thương mại quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng theo các quy định pháp luật hiện hành.

Điều 20. Báo cáo định kỳ

Định kỳ 06 tháng trong thời hạn miễn trừ, tổ chức, cá nhân được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại phải nộp báo cáo tình hình nhập khẩu hàng hóa được miễn trừ và việc tuân thủ điều kiện, nghĩa vụ được miễn trừ tới Cơ quan điều tra theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 21. Xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa

1. Phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa nằm trong định mức quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Thông tư này được phép bán hoặc tiêu thụ nội địa mà không phải nộp thuế phòng vệ thương mại.

2. Phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa nằm ngoài định mức quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Thông tư này khi bán hoặc tiêu thụ nội địa phải nộp thuế phòng vệ thương mại theo quy định hiện hành.

Mục 3. THANH TRA, KIỂM TRA VÀ THU HỒI QUYẾT ĐỊNH MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI

Điều 22. Thanh tra sau miễn trừ

1. Đoàn thanh tra sau miễn trừ được thành lập để tiến hành cuộc thanh tra theo phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra sau miễn trừ. Đoàn thanh tra sau miễn trừ có Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công chức thanh tra; trường hợp cần thiết có Phó Trưởng đoàn thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra là người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về thanh tra chuyên ngành, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra và thanh tra chuyên ngành; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

3. Công chức thanh tra chuyên ngành phải đảm bảo các tiêu chuẩn của công chức thanh tra chuyên ngành công thương theo quy định pháp luật.

4. Trình tự thủ tục và các mẫu biên bản trong quá trình thanh tra sau miễn trừ thực hiện theo quy định pháp luật thanh tra và thanh tra chuyên ngành công thương.

Điều 23. Kiểm tra sau miễn trừ

1. Việc kiểm tra sau miễn trừ được thực hiện theo phương pháp quản lý rủi ro theo quy định của pháp luật để lựa chọn đối tượng kiểm tra, phạm vi, kiểm tra và nội dung kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân được miễn trừ.

2. Kiểm tra sau miễn trừ nhằm mục đích xác minh, thẩm định việc tuân thủ của tổ chức, cá nhân đối với các điều kiện, quy định pháp luật về miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với các hồ sơ miễn trừ.

3. Nội dung kiểm tra sau miễn trừ bao gồm:

a) Kiểm tra, xác minh tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân được miễn trừ;

b) Kiểm tra, xác minh tính chính xác của hàng hóa được miễn trừ theo hồ sơ miễn trừ đã gửi tới Cơ quan điều tra;

c) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, chứng từ, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ;

d) Kiểm tra sự tuân thủ các điều kiện, nghĩa vụ của đối tượng đề nghị miễn trừ tại quyết định miễn trừ;

đ) Kiểm tra và xác minh định mức sử dụng nguyên liệu, định mức vật tư tiêu hao, nguyên liệu, vật tư dư thừa đối với hàng hóa được miễn trừ;

e) Kiểm tra và xác minh tỷ lệ phế phẩm của hàng hóa được miễn trừ.

Điều 24. Thực hiện kiểm tra sau miễn trừ

1. Trên cơ sở đề nghị của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc kiểm tra theo và thành lập đoàn kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra phải là công chức của Cơ quan điều tra. Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra theo phạm vi, thời gian, nội dung nêu tại quyết định thành lập đoàn kiểm tra.

2. Cơ quan điều tra thông báo kế hoạch và quyết định kiểm tra sau miễn trừ cho các tổ chức, cá nhân được miễn trừ bằng văn bản theo quy định pháp luật và quy chế về kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra.

3. Trong quá trình thực hiện kiểm tra sau miễn trừ, Cơ quan điều tra có thẩm quyền thu thập tài liệu, xác minh thông qua việc yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc có khả năng hỗ trợ làm rõ các vấn đề nghi vấn, bất hợp lý hoặc các dấu hiệu vi phạm pháp luật. Hoạt động thu thập tài liệu, xác minh bao gồm:

a) Đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, có liên quan phối hợp công tác thu thập tài liệu, xác minh;

b) Hình thức xác minh bao gồm gửi văn bản yêu cầu và đề nghị trả lời bằng văn bản; hoặc cử người làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo giấy giới thiệu của người yêu cầu xác minh;

c) Kết quả xác minh được ghi nhận bằng biên bản làm việc; công văn trả lời; hồ sơ, tài liệu, hiện vật kèm theo. Kết quả xác minh là căn cứ xem xét vụ việc.

4. Tổ chức, cá nhân được kiểm tra có trách nhiệm cử đại diện có thẩm quyền và các cán bộ có liên quan cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu theo yêu cầu và trực tiếp làm việc về các nội dung kiểm tra với đoàn kiểm tra.

Điều 25. Kết quả kiểm tra sau miễn trừ

1. Căn cứ kết quả kiểm tra, đoàn kiểm tra lập biên bản ngay sau khi kết thúc, kiểm tra tại nơi kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra đến cơ quan ra quyết định kiểm tra và thông báo cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra.

2. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, tùy theo mức độ vi phạm, đoàn kiểm tra kiến nghị cơ quan kiểm tra xử lý, thu hồi quyết định miễn trừ hoặc làm thủ tục chuyển giao hồ sơ về hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp ban hành kết luận kiểm tra quy định tại khoản 2 Điều này, trưởng đoàn kiểm tra gửi dự thảo kết luận kiểm tra cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận kiểm tra, tổ chức, cá nhân được kiểm tra gửi ý kiến (có văn bản giải trình kèm tài liệu chứng minh) trong trường hợp chưa thống nhất với nội dung dự thảo kết luận kiểm tra.

4. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức, cá nhân được kiểm tra không gửi ý kiến thì coi như đồng ý với nội dung dự thảo kết luận kiểm tra.

5. Sau thời hạn lấy ý kiến, đoàn kiểm tra có trách nhiệm:

a) Xem xét văn bản giải trình của tổ chức, cá nhân được kiểm tra hoặc làm việc với đại diện có thẩm quyền của tổ chức, cá nhân được kiểm tra trong trường hợp còn vấn đề chưa thống nhất hoặc cần làm rõ;

b) Đối với những trường hợp cần có yêu cầu chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành hoặc đoàn kiểm tra chưa đủ cơ sở kết luận thì việc ban hành kết luận kiểm tra được thực hiện sau khi có ý kiến của các cơ quan, đơn vị chuyên ngành.

Điều 26. Thu hồi quyết định miễn trừ

1. Bộ trưởng Bộ Công Thương thu hồi quyết định miễn trừ đã được ban hành trong các trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân không tuân thủ các quy định trong quyết định miễn trừ;

b) Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin không trung thực, không đầy đủ, không chính xác hoặc giả mạo các số liệu, hồ sơ, chứng từ liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của các sản phẩm được miễn trừ;

c) Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo định kỳ theo Điều 20 Thông tư này.

2. Bộ Công Thương phối hợp với cơ quan Hải quan xử lý tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyết định miễn trừ, yêu cầu truy thu thuế, nộp thuế theo quy định pháp luật.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này thay thế Thông tư số 06/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2020.

2. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cơ quan điều tra và Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết.

Điều 28. Điều khoản chuyển tiếp

Các vụ việc phòng vệ thương mại đã được tiếp nhận hồ sơ điều tra, hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì được xem xét, giải quyết theo quy định của Thông tư số 06/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 4 năm 2018.


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Tổng Bí thư,
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng TW và Ban Kinh tế TW;
- Viện KSND tối cao, Tòa án ND tối cao;
- Cơ quan TW của các Đoàn thể;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra Văn bản);
- Công báo;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các website: Chính phủ, Bộ Công Thương;
- Các Sở Công Thương;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Các Ban quản lý các KCN và KCX (36);
- Bộ Công Thương: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, PVTM (10).

BỘ TRƯỞNG




Trần Tuấn Anh

PHỤ LỤC I:

ĐƠN ĐĂNG KÝ BÊN LIÊN QUAN VỤ VIỆC ĐIỀU TRA PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại)

ĐƠN ĐĂNG KÝ BÊN LIÊN QUAN

VỤ VIỆC ĐIỀU TRA PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI

Tên vụ việc: ...............................................................................................................

Mã vụ việc: .................................................................................................................

Kính gửi: Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương

Tên tôi là:

Chức danh:

Công ty, đơn vị (nếu là cá nhân thì ghi rõ là “cá nhân”):

(kèm theo địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email)

Đối tượng1:

đăng ký tham gia là bên liên quan của vụ việc điều tra phòng vệ thương mại nêu trên, đề nghị Cơ quan điều tra xem xét chấp thuận tư cách bên liên quan của tôi.

Tôi không có đại diện pháp lý hoặc Tôi có đại diện pháp lý2 là:

(kèm theo địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email)

Người nộp đơn
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

________________

1 Đối tượng: đề nghị nêu rõ theo quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật Quản lý ngoại thương (ví dụ: Bên yêu cầu, bên bị yêu cầu, nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu nước ngoài,....)

2 Trong trường hợp đăng ký có đại diện tư vấn pháp lý

PHỤ LỤC II:

ĐƠN KHAI BÁO NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại)

TÊN THƯƠNG NHÂN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:
V/v khai báo nhập khẩu hàng hóa [..1..]

………., ngày …. tháng …. năm …..

ĐƠN KHAI BÁO NHẬP KHẨU

Kính gửi: Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương

Tên thương nhân nhập khẩu hàng hóa bị điều tra:

(kèm theo địa chỉ, số điện thoại)

Mã số Giấy chứng nhận ĐKDN/ĐKKD/ĐT:

Người đại diện theo pháp luật (họ và tên, chức vụ):

Người liên hệ:

(kèm theo địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email)

Đề nghị Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương xác nhận việc khai báo nhập khẩu hàng hóa bị điều tra theo quyết định số .../QĐ-BCT ngày... tháng... năm... của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

Chi tiết về lô hàng nhập khẩu như sau:

STT

Mô tả hàng hóa

Mã HS dự kiến

(8 số/10 số)

Nước xuất khẩu

Nước xuất xứ

Mục đích nhập khẩu

Số lượng, khối lượng

(Đơn vị...)

Trị giá

(USD)

1

2

- Hợp đồng nhập khẩu: (số, ngày/tháng/năm)

- Hóa đơn thương mại: (số, ngày/tháng/năm)

- Công ty sản xuất:... (dựa trên Giấy chứng nhận chất lượng hoặc các văn bản có giá trị tương đương do nhà sản xuất hàng hóa ban hành)

- Cảng xuất khẩu:

- Cửa khẩu dự kiến nhập khẩu: ... (Trường hợp nhập khẩu từ khu phi thuế quan, đề nghị ghi rõ)

- Thời gian dự kiến làm thủ tục nhập khẩu: Ghi dự kiến từ ngày.... tháng.... năm... đến ngày.... tháng..... năm....

Tôi cam đoan tất cả các thông tin khai báo trên đây là đúng và đầy đủ và hiểu rằng những lô hàng nhập khẩu này có thể bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực trở về trước theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại./.

……., ngày …….tháng …….năm ....
ĐẠI DIỆN THƯƠNG NHÂN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

________________

1 Hàng hóa bị điều tra được mô tả tại quyết định tiến hành điều tra của Bộ Công Thương

PHỤ LỤC III:

ĐƠN ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại)

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:
V/v đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp PVTM

…….., ngày … tháng …. năm …..

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI

Vụ việc: (Chống bán phá giá, Chống trợ cấp, Tự vệ)

Mã vụ việc:

Đề nghị1: (lần đầu, bổ sung)

I. THÔNG TIN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ

1. TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN:

Thông tin Giấy chứng nhận ĐKDN/ĐKKD/ĐT:

Tên viết tắt (nếu có):

(kèm theo địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email)

Người đại diện theo pháp luật (họ và tên, chức vụ):

Người liên hệ:

(kèm theo địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email)

2. ĐẠI DIỆN PHÁP LÝ (NẾU CÓ):

(kèm theo địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email)

3. LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH

Loại hình hoạt động của doanh nghiệp: (sản xuất, kinh doanh thương mại, nhập khẩu, sử dụng hàng hóa đề nghị miễn trừ để sản xuất, loại khác...)

II. THÔNG TIN VỀ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ

1. TÊN VÀ MÔ TẢ ĐẦY ĐỦ VỀ HÀNG HÓA ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ:

(kèm theo các tài liệu cần thiết)

2. CUNG CẤP THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ SẢN PHẨM ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ THEO BẢNG SAU

(Đề nghị cung cấp các tài liệu sẵn có kèm theo mô tả làm rõ)

2.1. Hàng hóa đề nghị miễn trừ thứ nhất:

Phân loại Mã HS:

Đặc điểm

Hàng hóa đề nghị miễn trừ

Hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp sản xuất trong nước (hoặc không sản xuất được vui lòng nêu rõ)

Lượng hóa đặc điểm khác biệt giữa hàng hóa đề nghị miễn trừ và hàng hóa tương tự, cạnh tranh trực tiếp

Đặc tính vật lý

Thành phần cấu tạo (hóa học)

Kích thước

Tiêu chuẩn kỹ thuật

Chất lượng

Mục đích sử dụng

Phân khúc Thị trường

Người tiêu dùng cuối cùng

Khác

2.2. Hàng hóa đề nghị miễn trừ thứ 2,3,..(vui lòng cung cấp các thông tin tương tự nêu tại Mục 2.1)

III. LÝ DO ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ

Đề nghị nêu rõ căn cứ và lý do mà doanh nghiệp đề nghị Cơ quan điều tra miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa nhập khẩu trong vụ việc.

IV. THÔNG TIN VỀ LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ NHẬP KHẨU

Vui lòng cung cấp thông tin về lượng và giá trị nhập khẩu hàng hóa đề nghị miễn trừ trong 03 năm gần nhất và đến thời điểm hiện tại theo mẫu dưới đây

Nước xuất xứ bị
Điều tra, áp dụng

Năm 01

Năm 02

Năm 03

Năm hiện tại

Lượng (đơn vị)

Trị giá (đơn vị)

Đơn giá (đơn vị)

Các thông tin, số liệu trong Mục này nếu doanh nghiệp có yêu cầu bảo mật, vui lòng ghi rõ

V. KHỐI LƯỢNG, SỐ LƯỢNG ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ

Vui lòng ghi rõ khối lượng, số lượng đề nghị miễn trừ và căn cứ xác định số liệu này.

VI. CÁC TÀI LIỆU, THÔNG TIN LÀM RÕ MÔ TẢ HÀNG HÓA GỬI KÈM THEO ĐƠN

a) Tài liệu chứng minh về sự khác biệt (về đặc tính lý hóa học, bề mặt sản phẩm,...) giữa hàng hóa đề nghị miễn trừ và hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước

b) Hồ sơ năng lực sản xuất hàng hóa có sử dụng đầu vào là hàng hóa đề nghị miễn trừ;

c) Hồ sơ về nhập khẩu lượng và giá trị nhập khẩu hàng hóa đề nghị miễn trừ trong 03 năm gần nhất;

d) Các giấy tờ khác (nếu có).

VII. CAM KẾT

Người ký tên (đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp) xin cam kết những thông tin được nêu trên đây là đầy đủ và chính xác và hiểu rằng những thông tin này sẽ được Cơ quan điều tra kiểm tra và xác minh lại.

Tôi sẵn sàng chấp nhận việc Cơ quan điều tra đến thẩm tra tại cơ sở của tôi để xác minh về những thông tin được cung cấp trong Đơn đề nghị này. Trong trường hợp Cơ quan điều tra - Bộ Công Thương phát hiện vi phạm, công ty xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và bị truy thu số tiền thuế nhập khẩu được miễn trừ theo quy định của pháp luật./.

ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên, chức danh)

________________

1 Đối với đề nghị miễn trừ bổ sung, thông tin tại Mục II.2 không cần cung cấp.

PHỤ LỤC IV:

BÁO CÁO TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐƯỢC MIỄN TRỪ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại)

TÊN THƯƠNG NHÂN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:
V/v báo cáo thực hiện miễn trừ áp dụng biện pháp PVTM

………., ngày ….. tháng …. năm …….

BÁO CÁO TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐƯỢC MIỄN TRỪ

Kính gửi: Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương

Căn cứ Thông tư số …………../2018/TT-BCT ngày tháng năm 2018 của Bộ Công Thương quy định về các trường hợp miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại,

Căn cứ Quyết định số.../QĐ-BCT ngày... tháng... năm... của Bộ Công Thương về việc miễn trừ áp dụng biện pháp đối với doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa, doanh nghiệp báo cáo tình hình thực hiện nhập khẩu như sau:

1. Thông tin về tổ chức, cá nhân được miễn trừ:

Thông tin Giấy chứng nhận ĐKDN/ĐKKD/ĐT:

Tên viết tắt (nếu có):

(kèm theo địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email)

Người đại diện theo pháp luật (họ và tên, chức vụ):

Người liên hệ:

(kèm theo địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email)

2. Kỳ báo cáo: từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm...

3. Số liệu về nhập khẩu hàng hóa được miễn trừ

Tên hàng

Mã HS (8 số/10 số)

Số tờ khai hải quan

Số lượng/ khối lượng

Trị giá (USD)

Số lượng nhập khẩu lũy kế tới thời điểm báo cáo

Trị giá nhập khẩu lũy kế tới thời điểm báo cáo (USD)

Cảng nhập khẩu

Nước xuất xứ

Tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ:

Người ký tên dưới đây cam kết rằng mọi thông tin được cung cấp trong Báo cáo tình hình nhập khẩu hàng hóa được miễn trừ này là đầy đủ và chính xác và hiểu rằng Cơ quan điều tra có thể kiểm tra theo quy định./.

, ngày... tháng... năm...
ĐẠI DIỆN CỦA CÔNG TY
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ)

MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
--------------

No.: 37/2019/TT-BTC

Hanoi, November 29, 2019

 

CIRCULAR

PROVIDING DETAILED REGULATIONS ON TRADE REMEDIES

Pursuant to the Law on Foreign Trade Management dated June 12, 2017;

Pursuant to the Government’s Decree No. 10/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on guidelines for the Law on Foreign Trade Management regarding Trade Remedies;

Pursuant to the Government’s Decree No. 98/2017/ND-CP dated August 18, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;

At the request of the Director of the Trade Remedies Authority of Vietnam;

The Minister of Industry and Trade promulgates a Circular providing for trade remedies.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope

This Circular provides detailed regulations on interested parties in an investigation case; provision, collection and confidentiality of information and documents; languages used during investigation; management of imports subject to trade remedy investigations; exclusion from trade remedies.

Article 2. Regulated entities

1. Regulatory bodies competent to investigate, apply and handle trade remedies.

2. Vietnamese traders, foreign traders, other domestic and foreign agencies, organizations and individuals involved in the investigation, application and handling of trade remedies.

Article 3. Interpretation of terms

For the purposes of this Circular, the terms below are construed as follows:

1. “special products" refers to the products which have physical and chemical properties similar to but have some characteristics, appearance or quality different from the like or directly competitive products produced by the domestic industry.

2. “non-confidential summary” refers to the summary of information upon the treatment of information as confidential by the investigating authority and which provides sufficient detail to serve receiving parties’ reasonable understanding of information submitted in confidence.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Language used during trade remedy investigations

1. Vietnamese language shall be used during trade remedy investigations. Interested parties are allowed to use their mother languages with the presence of accompanied interpreters/translators.

2. Information and documents in other languages provided by interested parties must be translated into Vietnamese. Interested parties must ensure the truthfulness and accuracy and assume liability for contents of such translations.

Article 5. Investigating authority’s responsibility to provide information

1. Before issuing the decision to apply an official anti-dumping or countervailing measure, the investigating authority must provide the draft disclosure of investigation determinations to both requesting party and requested party and get their opinions thereon.

2. The investigating authority shall:

a) send exclusion decisions to requesters for exclusion;

b) send the decision on revocation of the issued exclusion decision to the organization or individual whose good is granted exclusion from trade remedies;

c) send written exclusion decisions and decisions on revocation of exclusion decisions to the Ministry of Finance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. Registration as interested parties in trade remedy investigations

1. After the Minister of Industry and Trade has made a decision to conduct a trade remedy investigation or review the imposition of trade remedies, organizations and individuals prescribed in Clause 1 Article 74 of the Law on Foreign Trade Management may register to participate in the trade remedy investigation as interested parties.

2. The Ministry of Industry and Trade shall consider determining the time limit for registration as interested parties in each trade remedy investigation provided that it shall not be fewer than 60 working days from the effective date of the Decision on conduct of trade remedy investigation or review of imposition of trade remedies.

3. Organizations and individuals shall prepare applications according to the application form for registration as interested parties in Appendix 01 enclosed herewith and send them to the investigating authority within the time limit specified in the Decision on conduct of trade remedy investigation or review of imposition of trade remedies.

4. Upon the receipt of applications for registration as interested parties, except the cases prescribed in Point a, Point d and Point dd Clause 1 Article 74 of the Law on Foreign Trade Management, the investigating authority shall consider whether a party is accepted as an interested party or not within a period of 07 working days. If an application for registration as interested party is refused, the investigating authority shall provide written reasons for such refusal.

5. If applications for registration as an interested party are submitted after the time limit specified in Clause 2 of this Article, the investigating authority shall consider accepting applicants as interested parties.

6. Organizations and individuals that are accepted as interested parties shall have rights and obligations defined in Article 9 and Article 10 of the Government’s Decree No. 10/2018/ND-CP dated January 15, 2018.

Article 7. Import declaration

1. The import declaration for goods subject to trade remedy investigations as prescribed in Article 8 of the Government's Decree No. 10/2018/ND-CP dated January 15, 2018 included in the import dossier shall be made according to the Form in Appendix II enclosed herewith.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter II

REGULATIONS ON PROVISION AND CONFIDENTIALITY OF INFORMATION AND DOCUMENTS DURING TRADE REMEDY INVESTIGATIONS

Article 8. Information to be published during a trade remedy investigation

If requested by interested parties, the investigating authority shall provide non-confidential summaries of the following information/documents:

1. The petition for trade remedy investigation submitted by the requesting party and its accompanied appendixes;

2. Documents provided by interested parties when registering for participating in the investigation case;

3. Completed questionnaires and additional questionnaires provided by interested parties during the investigation;

4. Documents provided by interested parties to the investigating authority during the trade remedy investigation, including documents serving the consultations; written opinions about the petition for trade remedy investigation given by interested parties;

5. Records or summaries of public consultations about the investigation case made by the investigating authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Other information concerning the trade remedy investigation to be published by the investigating authority during the investigation.

Article 9. Request for protection of confidential information concerning a trade remedy investigation

1. The investigating authority shall consider accepting the request for protection of confidential information furnished by interested parties of a trade remedy investigation, including:

a) Business secrets relating characteristics of some products or production process;

b) Confidential information concerning the enterprise’s production, business and finances, including production costs, selling expenses, terms of sales, selling price of each transaction, planned transactions or other offers for sale, information about clients, distributors or suppliers, and the enterprise’s financial information;

c) Information about the dumping margin of a specific enterprise involved in an anti-dumping investigation;

d) Information concerning interests received by the requesting party under a subsidy program to be investigated or reviewed in an anti-subsidy investigation case, except the program specification, amounts specified in documents or announced publicly, and the subsidy rate for each sales transaction which is calculated and allocable to the requesting party under a subsidy program;

dd) Other information which is found by the investigating authority that its disclosure would have significantly adverse effect upon a person supplying the information or upon a person from whom that person acquired the information or its disclosure would be of significant competitive advantage to a competitor of the party supplying the information.

2. If a request for protection of confidential information is refused, the investigating authority shall clearly provide reasons thereof within 45 working days from the receipt of the request.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

EXCLUSION FROM TRADE REMEDIES

Section 1. SCOPE, TIME LIMITS, ENTITIES AND CRITERIA OF EXCLUSION FROM TRADE REMEDIES

Article 10. Scope of exclusion from trade remedies

The Minister of Industry and Trade shall consider granting exclusions from provisional and/or official trade remedies on certain imports subject to trade remedies in the following circumstances:

1. Goods cannot be domestically produced;

2. The good has characteristics which are different from and cannot be substituted by the domestically produced products;

3. The goods are special products of the like or directly competitive products produced by domestic industry;

4. There are no sale of the like or directly competitive products produced by the domestic industry in the ordinary course of trade in the domestic market;

5. The like or directly competitive products produced by the domestic industry are not enough to satisfy the needs of the domestic market;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11. Period of exclusion from trade remedies

1. With regard to the exclusion from trade remedies prescribed in Point a Clause 1 Article 16 hereof, the exclusion period shall not exceed the period of application of such provisional trade remedies.

2. With regard to the exclusion from trade remedies prescribed in Point b Clause 1 Article 16 hereof, the investigating authority shall consider deciding the exclusion period which shall not exceed 18 months from the effective date of the decision on imposition of trade remedies to the end of December 31 of the same year December 31 or of the following year.

3. With regard to the exclusion from trade remedies prescribed in Point c Clause 1 Article 16 hereof, the investigating authority shall consider deciding the exclusion period which shall not exceed 18 month commencing from the January 01 of the year in which the request for exclusion is received or from the date of promulgation of the exclusion decision.

4. With regard to the requests for additional exclusion received by the investigating authority as per Clause 4 Article 16 hereof, the exclusion period shall be conformable with the effect of the initially issued exclusion decision.

Article 12. Entities requesting exclusion from trade remedies

The following entities may submit requests for exclusion from trade remedies:

1. Importers of the good which is subject to the trade remedy investigation;

2. Users of the good which is subject to the trade remedy investigation for their production;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 13. Criteria and forms of grant of exclusion from trade remedies

1. The Minister of Industry and Trade shall consider and decide to grant exclusion from trade remedies on goods in the circumstances laid down in Article 10 hereof on the basis of reports on appraisal of requests for exclusion made by the investigating authority. The investigating authority shall promulgate and announce the procedures for appraisal of request for exclusion from trade remedies.

2. Every request for exclusion of the good from trade remedies as prescribed in Article 10 hereof shall be considered according to one or some of the following criteria:

a) Regulations on list of products which cannot be produced domestically, investigation determinations, technical regulations, standards, opinions given by regulatory authorities, business or trade associations, and other relevant technical documents;

b) Ingredients, physical and chemical properties, standards, technical regulations, uses of the good;

c) The possibility to produce the like or directly competitive products by the domestic industry compared to the good for which the exclusion is requested;

d) The availability of the like or directly competitive products produced by the domestic industry to substitute the product for which exclusion is requested.

3. The exclusion from trade remedies shall be granted in each specific case in one of the following forms:

a) There is no limitation on users, uses, volume or quantity of the good granted exclusion in case it is able to distinguish the good for which the exclusion request is submitted and the good subject to trade remedies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The Ministry of Industry and Trade shall refuse to grant exclusion from trade remedies in case such exclusion may facilitate the evasion of trade remedies.

Section 2. RECEIPT AND PROCESSING OF EXCLUSION REQUESTS

Article 14. Request for exclusion from trade remedies

1. A request for exclusion from trade remedies (hereinafter referred to as the “exclusion request”) includes the following documents:

a) A written request for exclusion from trade remedies made according to the form stated in the Appendix III enclosed herewith;

b) A copy of the enterprise’s certificate of business registration or investment certificate;

c) Description of the good for which the exclusion request is submitted, including scientific name, trade name, common name; basic physical and chemical properties; main uses; production process; applicable international and domestic standards and/or regulations; HS code according to Vietnam’s nomenclature of exports and imports;

d) The document stating information about the volume, quantity and value of the imported good for which the exclusion request is submitted (in the last 03 years and in current year);

dd) The written production process of the product of which input material is the good for which the exclusion request is submitted;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) The prescribed or estimated level of consumption of raw material which is the good for which the exclusion request is submitted;

h) Documents or samples proving the difference between the good for which the exclusion request is submitted and the like or directly competitive products produced by the domestic industry;

i) The document stating information about the production line and output of the good for which the exclusion request is submitted in the past 03 years and those in the current year;

k) Documents proving the demand for use of the quantity of good for which the exclusion request is submitted, including contracts signed with customers, written approvals for in-progress projects or other relevant documents.

2. If an organization or individual submits an additional exclusion request to the investigating authority as prescribed in Clause 4 Article 16 hereof, the additional exclusion request includes:

a) A written request for (additional) exclusion from trade remedies made according to the form stated in the Appendix III enclosed herewith;

b) A copy of the import quantity monitoring sheet of the good granted exclusion given by the customs authority;

c) The report on inventory of the product granted the exclusion;

d) The report on the production of goods of which the input material is the good granted exclusion;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Based on the exclusion request or the additional exclusion request, the investigating authority shall appraise the received request and request the Minister of Industry and Trade to issue the decision on exclusion from trade remedies or the decision on additional exclusion.

Article 15. Submission and monitoring of exclusion requests

1. Exclusion requests, additional exclusion requests and import declarations of the good subject to the trade remedy shall be received and processed online via the public service portal as regulated by law.

2. Organizations and individuals shall submit requests and monitor processing status thereof via registered email addresses or accounts for accessing the portal for updating and modifying information at the request of the investigating authority.

3. If the exclusion request must be supported by sample goods, such sample goods must be sent directly or by post to the investigating authority.

Article 16. Notice of acceptance of exclusion requests

1. The investigating authority shall make notice of acceptance of exclusion request:

a) after the Ministry of Industry and Trade has issued a decision on imposition of provisional trade remedies;

b) after the Ministry of Industry and Trade has issued a decision on imposition of official trade remedies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. In case of changes in trade remedies, they must be promptly informed by the investigating authority to requesters for exclusion so that they can formulate their own suitable business plans.

3. Within 30 days from the date on which the investigating authority gives notice of acceptance of exclusion request, the requester for exclusion must submit the exclusion requests as prescribed in Article 14 hereof to the investigating authority, except the case specified in Article 4 of this Article or other cases regulated by the Ministry of Industry and Trade.

4. If an organization or individual whose good is granted exclusion wishes to request for additional exclusion, it/he/she must submit the additional exclusion request to the investigating authority.

5. Within 15 working days from the receipt of the request for additional information from the investigating authority, the requester for exclusion is liable to provide sufficient and accurate information as requested.

Article 17. Contents of a decision on exclusion from trade remedies

1. Name of the organization or individual whose good is granted exclusion from trade remedies;

2. Specifications of the imported good granted exclusion from trade remedies;

3. The volume and quantity of the imported good granted exclusion from trade remedies;

4. Exclusion period, conditions and obligations of the organization or individual whose good is granted exclusion from trade remedies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Goods granted exclusion from trade remedies are imported by following customs procedures and must undergo the inspection or supervision by customs authorities as prescribed by the Law on customs.

2. When following customs procedures, in addition to the prescribed customs dossier, the importer must also submit the copy of the exclusion to the customs authority.

3. Customs authorities shall manage and monitor the quantity of good imported/exported on the basis of the quantity of good granted exclusion specified in the exclusion decision. Deduction of import/export quantity shall be carried out in accordance with the Law on customs.

Article 19. Refund of trade remedy duties on goods granted exclusion from trade remedies

1. In case the imported good is granted exclusion from trade remedies, the trade remedy duties charged on the shipments for which customs declarations have been submitted within the exclusion period will be refunded.

2. Procedures for claiming refunds of trade remedy duties prescribed in Clause 1 of this Article shall be carried out in accordance with applicable law regulations.

Article 20. Periodical reports

Every 06 months within the exclusion period, the organization or individual whose good is granted exclusion from trade remedies is required to submit reports on the import of good granted exclusion from trade remedies and its/his/her compliance with exclusion conditions and obligations to the investigating authority according to the form in the Appendix IV enclosed herewith.

Article 21. Disposal of scraps, discarded products and excess raw materials

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Scraps, discarded products and excess raw materials beyond the limit prescribed in Point g Clause 1 Article 14 hereof shall be sold or consumed domestically with paying trade remedy duties in accordance with applicable law regulations.

Section 3. INSPECTION AND REVOCATION OF DECISIONS ON EXCLUSION FROM TRADE REMEDIES

Article 22. Post-exclusion inspection

1. A post-exclusion inspection team shall be established to conduct the inspection within the scope, subject, contents, duties and period specified in the decision on post-exclusion inspection. The post-exclusion inspection team is composed of the head, members and inspection officials, and a deputy head if deemed necessary.

2. The head of the post-exclusion inspection team is a person who is assigned to perform specialized inspection duties and meets all standards laid down in law regulations on specialized inspection, performs duties and powers as prescribed by law regulations on inspection and those on specialized inspection; assumes responsibility before the law and the person making the inspection decision for his/her performance of inspection duties.

3. Specialized inspection officials must meet all standards for inspectors specializing in industry and trade sector as prescribed by law.

4. Procedures and forms of records used during the post-exclusion inspection shall conform to law regulations on inspection and inspection specializing in industry and trade sector.

Article 23. Post-exclusion examination

1. The post-exclusion examination shall be carried out by adopting the risk management method as prescribed by law to determine the subject, scope and contents of examination of the organization or individual whose good is granted exclusion.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Contents of a post-exclusion examination include:

a) Examine and verify the legal status of the organization or individual whose good is granted exclusion;

b) Examine and verify the accuracy of the good granted exclusion from trade remedies according to the exclusion request submitted to the investigating authority;

c) Examine the adequacy, legality and validity of customs declarations, accounting records, financial statements, documentation and data relating the imported good granted exclusion from trade remedies;

d) Examine the compliance with conditions and obligations of the requester for exclusion as specified in the exclusion decision;

dd) Examine and verify level of consumption of raw materials, supplies and excess raw materials regarding the good granted exclusion;

e) Examine and verify the scrap ratio of the good granted exclusion.

Article 24. Conducting post-exclusion examination

1. At the request of the investigating authority, the Minister of Industry and Trade shall make decision on examination and establishment of an examination team. The head of the examination team must be an officer of the investigating authority. The examination team shall conduct the examination according to the scope, period and contents specified in the decision on establishment of the examination team.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. During the examination, the investigating authority is entitled to collect documents and make verification by requesting organizations and/or individuals that concern or are able to give assistance to clarify issues, unreasonable contents or signs of violations. Collection of documents and verification are stipulated as follows:

a) request regulatory authorities, relevant organizations and individuals to cooperate in collecting documents and making verification;

b) Form of verification includes sending written requests or appointing officers to directly communicate relevant authorities, organizations and individuals according to the letter of introduction of the requester for verification;

c) Verification results shall be specified in records, written responses and accompanied documents and articles. Verification results shall be used as the basis for considering the case.

4. The inspected organization or individual shall appoint its/his representative and relevant officers to provide documents and papers as requested and directly work with the examination team.

Article 25. Post-exclusion examination results

1. The examination team shall make the examination report immediately after completing the examination, report the examination results to the authority issuing the examination decision and notify the same to the inspected organization or individual.

2. Depending on the degree of violation specified in the examination report, the examination team shall suggest the inspecting authority to handle or revoke the exclusion decision or transfer the case to a competent authority for consideration in accordance with law regulations.

3. If examination findings are made as regulated in Clause 2 of this Article, the head of the examination team shall send the draft record of inspection findings to the inspected organization or individual. Within 05 working days from the receipt of the draft record of examination findings, the inspected organization or individual shall give a written response (accompanied by written explanation and documentary evidences) if dissenting from such examination findings.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Over the time limit for response, the examination team shall:

a) Consider the explanation sent by the inspected organization or individual or work with its/his representative, where necessary;

b) In case where professional or technical advices are required or where the examination team does not have reasonable grounds for making examination findings, the examination findings shall be issued after obtaining advices from specialized agencies or units.

Article 26. Revocation of exclusion decision

1. The Minister of Industry and Trade shall revoke exclusion decisions when the organization or individual granted the exclusion decision:

a) fails to comply with contents of the exclusion decision;

b) provides inaccurate, insufficient or false information or forges documents/vouchers relating to the production and trading of the product granted exclusion;

c) fails to submit periodical reports as prescribed in Article 20 hereof.

2. The Ministry of Industry and Trade shall cooperate with customs authorities to take actions against the organization or individual that has exclusion decision revoked, and collect taxes/duties as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 27. Effect

1. This Circular supersedes the Circular No.06/2018/TT-BCT dated April 20, 2018 of the Minister of Industry and Trade and comes into force from January 15, 2020.

2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the investigating authority and Ministry of Industry and Trade for consideration.

Article 28. Transition

Requests for trade remedy investigations and exclusion requests submitted before the effective date of this Circular shall be considered and processed in accordance with regulations of the Circular No. 06/2018/TT-BCT dated April 20, 2018.

 

 

MINISTER




Tran Tuan Anh

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 37/2019/TT-BCT ngày 29/11/2019 hướng dẫn biện pháp phòng vệ thương mại do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


19.532

DMCA.com Protection Status
IP: 3.138.135.201
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!