BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2019/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 6 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ VIÊN CHỨC
Căn cứ Luật
Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ công chức -
Viên chức;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư Quy
định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ viên chức.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định chế độ báo cáo thống kê về đội ngũ viên chức; biểu mẫu báo cáo thống
kê viên chức; thành phần hồ sơ viên chức; chế độ quản lý hồ sơ viên chức và
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện chế
độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ viên chức.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với những đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Khoản 2 Điều
9 Luật Viên chức.
Điều
3. Cơ quan quản lý hồ sơ viên chức
1. Đối với đơn vị sự
nghiệp công lập được giao quyền tự chủ là cơ quan quản lý hồ sơ viên chức.
2. Đối với đơn vị sự
nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ thì cơ quan có thẩm quyền quản lý
đơn vị sự nghiệp công lập là cơ quan quản lý hồ sơ viên chức.
3. Đối với đơn vị sự
nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ được cơ quan có thẩm quyền quản lý
đơn vị sự nghiệp công lập phân cấp quản lý hồ sơ viên chức là cơ quan quản lý
hồ sơ viên chức trong phạm vi được phân cấp.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
1. Chế độ
báo cáo thống kê viên chức là thực hiện tổng hợp, thống kê về số lượng, chất
lượng đội ngũ viên chức báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền.
2. Hồ sơ
viên chức là tập hợp các văn bản pháp lý về viên chức kể từ ngày được tuyển
dụng, phản ánh các thông tin cơ bản nhất về "Sơ yếu lý lịch" của viên
chức, văn bằng, chứng chỉ, các loại văn bản có liên quan và được bổ sung trong
quá trình công tác của viên chức.
3. Hồ sơ
gốc của viên chức là hồ sơ do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền lập và xác
nhận lần đầu tiên khi viên chức được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị
của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Quản
lý hồ sơ viên chức là hoạt động liên quan đến việc lập, bổ sung, sắp xếp, bảo
quản, sử dụng, lưu trữ hồ sơ viên chức phục vụ công tác sử dụng và quản lý viên
chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Giấy
khai sinh gốc là giấy khai sinh lập lần đầu được cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước cấp từ khi viên chức mới sinh.
Điều 5. Quy định về gửi báo cáo
1. Đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này gửi báo cáo, như sau:
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do cơ
quan Trung ương thành lập: Gửi báo cáo về Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ;
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thành lập: Gửi báo cáo về Sở Nội vụ.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Thông tư này gửi báo cáo về cơ quan
có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập. Cơ quan có thẩm quyền quản lý
đơn vị sự nghiệp công lập tổng hợp báo cáo, gửi như sau:
a) Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc cơ quan Trung ương gửi về Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi về Sở Nội vụ.
Chương II
CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO THỐNG KÊ VIÊN CHỨC
Điều 6. Quy định chung về chế độ báo cáo thống kê viên chức
Định kỳ trước ngày 30 tháng 6 hàng năm hoặc
theo yêu cầu đột xuất của Bộ Nội vụ, các cơ quan Trung ương, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền
quản lý của mình
lập báo cáo thống kê
về số
lượng, chất lượng
đội ngũ viên
chức,
danh sách và tiền lương viên chức theo biểu mẫu thống nhất do Bộ Nội vụ ban
hành kèm theo Thông tư này.
1. Các loại báo cáo:
a) Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng đội
ngũ viên chức.
b) Báo cáo danh sách và tiền lương viên chức.
2. Thời điểm lập báo cáo:
a) Đối với báo cáo định kỳ hàng năm thì thời điểm
báo cáo tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước.
b) Đối với báo cáo đột xuất thì thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền.
3. Hình thức và lưu trữ báo cáo thống kê thực
hiện như sau:
a) Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng đội
ngũ viên chức gửi về Bộ Nội vụ đồng thời bằng hai hình thức: hình thức văn bản
có chữ ký và đóng dấu của người đứng đầu cơ quan Trung ương, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và hình thức file điện tử theo địa chỉ vuccvc@moha.gov.vn;
b) Báo cáo danh sách và tiền lương viên chức
chỉ gửi về Bộ Nội vụ bằng file điện tử theo địa chỉ vuccvc@moha.gov.vn,
Báo cáo danh sách và tiền lương viên chức bằng văn bản có chữ ký và đóng dấu
của người đứng đầu cơ quan Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
được lưu trữ tại cơ quan Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm
gửi báo cáo theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
5. Quy cách lập báo cáo thống kê
a) Đảm bảo theo đúng thứ tự tiêu chí cột
thông tin thể hiện trong biểu mẫu kèm theo Thông tư này. Trường hợp cột nào
không có thông tin thì để trống.
b) Biểu mẫu báo cáo thống kê số lượng, chất
lượng đội ngũ viên chức, danh sách và tiền lương viên chức được xây dựng thống
nhất trên nền ứng dụng phần mềm "Microsoft Excel" và kiểu phông chữ
"Times New Roman".
6. Biểu mẫu lập báo cáo định kỳ hàng năm
a) Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng đội
ngũ viên chức được lập theo Biểu mẫu số 01
(viết tắt là BM01-VC/BNV) ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Báo cáo danh sách và tiền lương viên chức
được lập theo Biểu mẫu số 02 (viết tắt là
BM02-VC/BNV) ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng viên chức
1. Định kỳ trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, cơ
quan Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của mình lập báo cáo theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 6, với thời điểm báo cáo theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 Thông tư này, tổng hợp gửi Bộ Nội vụ để
báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trường hợp báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của Bộ Nội vụ và của cơ quan có thẩm quyền thì thực hiện theo hướng dẫn và yêu
cầu cụ thể của Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền về thời điểm, phạm vi lập báo
cáo thống kê.
Điều 8. Báo cáo thống
kê danh sách và tiền lương viên chức
1. Định kỳ trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, cơ
quan Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của mình lập báo cáo theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều 6, với thời điểm báo cáo theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 Thông tư này, tổng hợp gửi Bộ Nội vụ để
báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trường hợp báo cáo đột xuất thì thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Chương
III
QUẢN LÝ HỒ SƠ VIÊN CHỨC
Điều 9. Nguyên tắc
quản lý, sử dụng hồ sơ viên chức
1. Công tác xây dựng và quản lý
hồ sơ viên chức được thực hiện thống nhất, khoa học, phản ánh được đầy đủ,
chính xác thông tin của từng người từ khi được tuyển dụng cho đến khi không còn
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Hồ sơ viên chức được xây dựng,
quản lý, sử dụng và bảo quản theo chế độ tài liệu mật; chỉ những người được cơ
quan hoặc người có thẩm quyền quản lý hồ sơ viên chức đồng ý bằng văn bản mới
được nghiên cứu, sử dụng và khai thác hồ sơ viên chức. Nghiêm cấm việc phát tán
thông tin trong hồ sơ viên chức.
3. Viên chức có trách nhiệm kê
khai đầy đủ, rõ ràng, chính xác và chịu trách nhiệm về tính trung thực của
những thông tin trong hồ sơ do mình kê khai, cung cấp. Những thông tin do viên
chức kê khai phải được cơ quan quản lý hồ sơ viên chức xác nhận, đóng dấu và
đưa vào hồ sơ quản lý.
Điều 10. Xây dựng hồ
sơ, thành phần hồ sơ viên chức
1. Đối với viên chức tuyển dụng
lần đầu
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày có quyết định tuyển dụng, đơn vị sử dụng viên chức có
trách nhiệm hướng dẫn viên chức kê khai, kiểm tra, xác minh các thông tin do
viên chức tự kê khai, đối chiếu với hồ sơ tuyển dụng và Phiếu lý lịch tư pháp
do cơ quan có thẩm quyền cấp. Người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức xác nhận,
đóng dấu và nộp cho cơ quan quản lý hồ sơ viên chức để đưa vào hồ sơ quản lý.
Hồ sơ này là hồ sơ gốc của viên chức.
Hồ sơ gốc bao gồm các thành phần
sau đây:
a) Quyển “Lý lịch viên chức” theo
mẫu HS01-VC/BNV ban hành kèm theo Thông
tư này. Quyển “Lý lịch viên chức” phản ánh toàn diện về bản thân, các mối quan
hệ gia đình, xã hội của viên chức. Quyển “Lý lịch viên chức” do viên chức tự kê
khai và được đơn vị sử dụng viên chức kiểm tra, xác minh và xác nhận;
b) "Sơ yếu lý lịch viên
chức" theo mẫu HS02-VC/BNV ban hành
kèm theo Thông tư này. Sơ yếu lý lịch là tài liệu quan trọng phản ánh tóm tắt
thông tin về bản thân, mối quan hệ gia đình và xã hội của viên chức. Sơ yếu lý
lịch do viên chức tự kê khai hoặc do người có trách nhiệm ghi từ quyển "Lý
lịch viên chức” quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này và các tài liệu bổ sung
khác của viên chức. Sơ yếu lý lịch viên chức được đơn vị sử dụng viên chức kiểm
tra, xác minh và xác nhận;
c) Bản sao giấy khai sinh có công
chứng của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
d) Phiếu lý lịch tư pháp của cơ
quan có thẩm quyền cấp;
đ) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ
sở y tế từ cấp huyện trở lên cấp còn giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật;
e) Bản sao có công chứng các loại
giấy tờ có liên quan đến trình độ đào tạo, bồi dưỡng của viên chức như: bảng điểm,
văn bằng, chứng chỉ về trình độ đào tạo chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại
ngữ, tin học, bồi dưỡng nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền cấp. Trường hợp các
văn bằng, chứng chỉ đào tạo do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp ngoài lãnh thổ Việt
Nam thì phải được cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền của Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận;
g) Bản sao các quyết định tuyển
dụng hoặc xét tuyển, tiếp nhận viên chức có công chứng của cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp phát
hiện có dấu hiệu sai phạm, nhầm lẫn về thông tin trong hồ sơ gốc của viên chức
thì đơn vị sự nghiệp công lập giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan
có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập giải quyết theo quy định của
pháp luật.
2. Đối với viên chức đang công
tác
Ngoài hồ sơ gốc quy định tại Khoản
1 Điều này, thành phần hồ sơ khác của viên chức đang công tác, bao gồm:
a) "Phiếu bổ sung lý lịch
viên chức" theo mẫu HS03-VC/BNV ban
hành kèm theo Thông tư này. "Phiếu bổ sung lý lịch viên chức" là tài
liệu do viên chức kê khai bổ sung theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu của
cơ quan quản lý hồ sơ viên chức. "Phiếu bổ sung lý lịch viên chức"
phải được đơn vị sử dụng viên chức kiểm tra, xác minh và xác nhận;
b) Bản sao các quyết định về việc
xét chuyển, bổ nhiệm, biệt phái, điều động, luân chuyển, thăng hạng, nâng
lương, khen thưởng, kỷ luật của viên chức.
c) Bản tự kiểm điểm, tự nhận xét,
đánh giá hàng năm của viên chức có xác nhận của đơn vị sử dụng viên chức; bản
nhận xét, đánh giá, phân loại viên chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
quản lý viên chức (hàng năm, khi hết nhiệm kỳ, bầu cử hoặc bổ nhiệm, giới thiệu
ứng cử, khen thưởng, kỷ luật hoặc sau các đợt công tác, tổng kết học tập);
d) Bản kê khai tài sản, bản kê
khai tài sản bổ sung đối với đối tượng viên chức bắt buộc kê khai tài sản theo quy
định của pháp luật;
đ) Đơn, thư kèm theo các văn bản
thẩm tra, xác minh, biên bản, kết luận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền về những vấn đề liên quan đến viên chức và gia đình viên chức được phản
ánh trong đơn, thư. Không lưu trong thành phần hồ sơ những đơn, thư nặc danh,
hoặc đơn, thư chưa được xem xét, kết luận của cơ quan có thẩm quyền;
e) Văn bản khác có liên quan trực
tiếp đến quá trình công tác và các quan hệ xã hội của viên chức;
g) Viên chức được bổ nhiệm giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý phải bổ sung đầy đủ các tài liệu có liên quan đến
việc bổ nhiệm vào hồ sơ viên chức.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
viên chức có quyết định nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng
làm việc hoặc từ trần thì việc quản lý hồ sơ viên chức thực hiện theo quy
định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư này.
4. Hồ sơ gốc của viên chức thuộc
tài liệu lưu trữ lịch sử, thời hạn bảo quản vĩnh viễn.
5. Trường
hợp thiếu các thành phần hồ sơ gốc hoặc không có hồ sơ gốc thì việc xây dựng,
hoàn thiện hồ sơ gốc được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày phát hiện hồ sơ viên chức
thiếu các thành phần hồ sơ gốc hoặc không có hồ sơ gốc, đơn vị sử dụng viên
chức có trách nhiệm yêu cầu viên chức phải hoàn thiện, bổ sung các thành phần
hồ sơ gốc theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư này.
b) Trường hợp không thể hoàn thiện, bổ sung
đầy đủ các thành phần hồ sơ gốc thì căn cứ vào giấy khai sinh gốc để hoàn thiện
các thành phần hồ sơ khác hoặc lập mới hồ sơ viên chức theo quy định tại Khoản
1 Điều này.
Điều 11. Biểu mẫu
quản lý hồ sơ viên chức
Các biểu mẫu phục vụ công tác quản lý hồ sơ
viên chức ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm:
1. Quyển lý lịch viên chức gồm 6 trang, ký
hiệu: Mẫu HS01-VC/BNV.
2. Sơ yếu lý lịch viên chức gồm 4 trang, ký
hiệu: Mẫu HS02-VC/BNV.
3. Phiếu bổ sung lý lịch viên chức gồm 2
trang, ký hiệu: Mẫu HS03-VC/BNV.
4. Phiếu giao nhận hồ sơ viên chức gồm 1
trang, ký hiệu: Mẫu HS04-VC/BNV.
5. Phiếu chuyển hồ sơ viên chức gồm 1 trang,
ký hiệu: Mẫu HS05-VC/BNV.
6. Phiếu nghiên cứu hồ sơ viên chức gồm 1
trang, ký hiệu: Mẫu HS06-VC/BNV.
7. Phiếu theo dõi sử dụng, khai thác hồ sơ
viên chức gồm 1 trang, ký hiệu: Mẫu
HS07-VC/BNV.
8. Sổ đăng ký hồ sơ, sổ giao nhận hồ sơ và sổ
theo dõi khai thác, sử dụng hồ sơ viên chức.
a) Sổ đăng ký hồ sơ viên chức gồm 1 trang bìa
và các trang ruột, ký hiệu: Mẫu HS08a-VC/BNV;
b) Sổ giao nhận hồ sơ viên chức gồm 1 trang
bìa và các trang ruột, ký hiệu: Mẫu
HS08b-VC/BNV;
c) Sổ theo dõi khai thác, sử dụng hồ sơ viên
chức gồm 1 trang bìa và các trang ruột, ký hiệu: Mẫu HS08c-VC/BNV.
9. Bì hồ sơ và các loại bìa kẹp
a) Bì hồ sơ viên chức được làm bằng chất liệu
giấy không hút ẩm, có độ bền cao, có kích thước (250 x 340 mm), với độ dày từ
10mm đến 30mm. Ký hiệu: Mẫu HS09a-VC/BNV;
b) Bìa kẹp bảng kê thành phần tài liệu trong
hồ sơ dùng để liệt kê các thành phần tài liệu trong hồ sơ viên chức gồm 1 trang
bìa và ít nhất 2 trang mục lục để liệt kê đầy đủ các thành phần tài liệu trong
hồ sơ được làm bằng chất liệu giấy duplex trắng khổ A3 (297 x 420 mm) để gập
đôi; trang danh mục thành phần tài liệu trong hồ sơ được làm bằng giấy trắng
khổ A4 (210 x 297 mm). Ký hiệu: Mẫu
HS09b-VC/BNV;
c) Bìa kẹp nghị quyết, quyết định về nhân sự
(như quyết định bổ nhiệm, thăng hạng chức danh nghề nghiệp, điều động,...) gồm
1 trang được làm bằng chất liệu giấy duplex trắng khổ A3 (297 x 420 mm) để gập
đôi. Ký hiệu: Mẫu HS09c-VC/BNV;
d) Bìa kẹp các nhận xét, đánh giá, đơn thư và
các tài liệu xác minh khác gồm 1 trang được làm bằng chất liệu giấy duplex
trắng khổ A3 (297 x 420 mm) để gập đôi. Ký hiệu: Mẫu HS09d-VC/BNV.
10. “Trang bìa” quy định từ Khoản 1 đến Khoản
8 Điều này được làm bằng chất lượng giấy có độ bền cao, khổ A4 (210 x 297mm);
“trang” quy định từ Khoản 1 đến Khoản 8 Điều này được làm bằng chất lượng giấy
trắng khổ A4 (210 x 297mm).
Điều 12. Chế độ bổ
sung, sửa chữa dữ liệu hồ sơ viên chức
1. Chế độ bổ sung hồ sơ viên chức
Định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hàng năm hoặc
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hồ sơ viên chức, đơn vị sử dụng
viên chức hướng dẫn viên chức kê khai, bổ sung những thông tin phát sinh trong
năm liên quan đến bản thân, quan hệ gia đình, xã hội theo "Phiếu bổ sung
lý lịch viên chức". Viên chức phải nộp bổ sung bản sao các văn bằng, chứng
chỉ được cấp trong năm (nếu có) cùng với "Phiếu bổ sung lý lịch viên
chức".
Trường hợp các thông tin phát
sinh do viên chức tự kê khai không đầy đủ, không chính xác hoặc có sự gian lận
thì người tự kê khai phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Trường hợp lập mới hồ sơ viên chức khi hồ
sơ bị hư hỏng, thất lạc thực hiện như sau:
a) Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày xác
định hồ sơ viên chức bị hư hỏng, thất lạc thì cơ quan quản lý hồ sơ viên chức
có trách nhiệm thông báo cho đơn vị sử dụng viên chức hướng dẫn viên chức kê
khai và hoàn thiện hồ sơ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
10 Thông tư này;
b) Sau khi viên chức tự kê khai và hoàn thiện
hồ sơ, đơn vị sử dụng viên chức có trách nhiệm kiểm tra thông tin trong thành
phần hồ sơ. Trường hợp các thành phần hồ sơ thống nhất thông tin thì người đứng
đầu đơn vị sử dụng viên chức xác nhận, chịu trách nhiệm về các thông tin trong
hồ sơ viên chức và báo cáo cơ quan quản lý hồ sơ viên chức xem xét, quyết định.
c) Trường hợp sau khi viên chức kê khai, hoàn
thiện hồ sơ nhưng giữa các thành phần hồ sơ không thống nhất thông tin thì đơn
vị sử dụng viên chức ban hành quyết định thực hiện việc kiểm tra, xác minh, sau
đó báo cáo kết luận việc kiểm tra, xác minh để cơ quan quản lý hồ sơ viên chức
xem xét, quyết định thống nhất thông tin hồ sơ bằng văn bản. Việc kiểm tra, xác
minh thực hiện như sau:
Nội dung kiểm tra, xác minh: trực tiếp kiểm
tra, xác minh thực tế các thành phần hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền cấp hồ
sơ, giấy tờ hộ tịch (hồ sơ gốc), hồ sơ Lý lịch đảng viên (hồ sơ gốc) gồm:
trường hợp các thông tin trong thành phần hồ sơ viên chức không thống nhất với
giấy tờ hộ tịch thì Đoàn kiểm tra, xác minh đề nghị đơn vị sử dụng viên chức
gửi văn bản đến cơ quan tư pháp cấp tỉnh trở lên kiểm tra, xác minh và đề nghị
cơ quan tư pháp thông báo kết quả kiểm tra, xác minh bằng văn bản về cơ quan sử
dụng viên chức về giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch; trường hợp các thông tin
trong thành phần hồ sơ viên chức không thống nhất với giấy tờ hồ sơ lý lịch
đảng viên thì Đoàn kiểm tra, xác minh đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ
sơ đảng viên kiểm tra, xác minh và thông báo kết quả về đơn vị sử dụng viên
chức. Trường hợp các văn bằng, chứng chỉ do các cơ sở đào tạo nước ngoài cấp
ngoài lãnh thổ Việt Nam thì Đoàn kiểm tra, xác minh báo cáo đơn vị sử dụng viên
chức gửi văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý văn bằng,
chứng chỉ của Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, xác minh.
Thời gian bắt đầu tiến hành kiểm tra, xác
minh tính từ khi Quyết định kiểm tra, xác minh của đơn vị sử dụng viên chức có
hiệu lực. Thời gian kết thúc việc kiểm tra, xác minh sau 90 ngày kể từ khi bắt
đầu kiểm tra, xác minh; trường hợp vì lý do bất khả kháng thì đơn vị sử dụng
viên chức cho phép gia hạn bằng văn bản; thời gian gia hạn không quá 30 ngày
làm việc kể từ khi văn bản gia hạn có hiệu lực. Sau thời gian kiểm tra, xác
minh không kết luận được việc kiểm tra, xác minh thì đơn vị sử dụng viên chức
báo cáo người đứng đầu cơ quan quản lý hồ sơ viên chức xem xét, quyết định.
Thành phần Đoàn kiểm tra, xác minh gồm:
Trưởng đoàn và các thành viên do người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức quyết
định; Trưởng Đoàn kiểm tra, xác minh có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các thành viên của Đoàn; Các thành viên Đoàn kiểm tra, xác minh chịu trách
nhiệm cá nhân về ý kiến kiểm tra, xác minh của mình. Hoạt động của Đoàn kiểm
tra, xác minh phải đảm bảo nguyên tắc khách quan, công khai, trung thực; biên
bản kết luận việc kiểm tra, xác minh được Trưởng Đoàn kiểm tra, xác minh báo
cáo đơn vị sử dụng viên chức sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm
tra, xác minh (bằng biên bản kết luận việc kiểm tra, xác minh) và chịu trách
nhiệm về kết luận kiểm tra, xác minh của mình.
Trách nhiệm kiểm tra, xác minh: cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến nội dung kiểm tra, xác minh có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra, xác minh; trường hợp
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến nội dung kiểm tra, xác minh làm
sai lệch hồ sơ, giả mạo hồ sơ hoặc xác nhận, cấp giấy tờ, hồ sơ cho người không
đủ điều kiện thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của Luật Viên chức và pháp luật hiện hành.
d) Không phải xác minh đối với hồ sơ hư hỏng,
thất lạc do nguyên nhân khách quan trong các trường hợp sau:
Các thành phần hồ sơ bị hư hỏng, thất lạc
không phải là thành phần hồ sơ gốc quy định tại Khoản 1 Điều 10
Thông tư này. Trong trường hợp này, viên chức thực hiện chế độ bổ sung hồ
sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
Các thành phần hồ sơ thất lạc nhưng được tìm
thấy trở lại và trùng hợp thông tin với các thành phần hồ sơ khác trong hồ sơ
gốc hoặc đã được cơ quan Tư pháp từ cấp tỉnh trở lên, cơ quan có thẩm quyền xác
nhận tính hợp pháp.
3. Trường hợp sửa
chữa thông tin trong hồ sơ viên chức do đơn vị sử dụng viên chức thực hiện, sau
đó báo cáo người đứng đầu cơ quan quản lý hồ sơ viên chức xem xét, quyết định.
Đơn vị sử dụng viên chức phải thực hiện việc kiểm tra, xác minh về những thông
tin sửa chữa trong hồ sơ viên chức như quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.
Nội dung sửa chữa thông tin hồ sơ viên chức thực hiện như sau:
a) Trường hợp các thành phần hồ
sơ (quyển Lý lịch viên chức, giấy khai sinh, sổ bảo hiểm xã hội, văn bằng,
chứng chỉ) không thống nhất thì căn cứ giấy khai sinh gốc để hoàn thiện, bổ
sung và thống nhất các thành phần hồ sơ khác theo giấy khai sinh này; trường
hợp trong hồ sơ viên chức không có giấy khai sinh thì căn cứ quyển Lý lịch viên
chức lập khi viên chức được tuyển dụng lần đầu vào cơ quan, tổ chức, đơn vị của
Nhà nước để thống nhất.
b) Việc sửa chữa các thông
tin trong hồ sơ viên chức phải được người đứng đầu cơ quan quản lý hồ sơ viên
chức quyết định bằng văn bản, sau khi có biên bản kết luận việc kiểm tra, xác
minh của đơn vị sử dụng viên chức.
c) Không thực hiện việc sửa chữa, điều chỉnh
ngày, tháng, năm sinh trong hồ sơ đối với viên chức là đảng viên Đảng Cộng sản
Việt Nam mà thống nhất xác định ngày, tháng, năm sinh (tuổi) của viên chức theo
tuổi khai trong hồ sơ lý lịch đảng viên (hồ sơ gốc) khi được kết nạp vào Đảng.
4. Trường hợp lập mới hồ sơ viên chức khi
thành phần hồ sơ gốc hư hỏng, thất lạc hoặc khi đề nghị sửa chữa thông tin
trong thành phần hồ sơ gốc của viên chức theo phân cấp quản lý viên chức, người
đứng đầu cơ quan quản lý hồ sơ viên chức có trách nhiệm báo cáo theo quy định
tại Khoản 7 Điều này.
5. Trường hợp tìm lại được hồ sơ, giấy tờ gốc
bị thất lạc thì tiếp tục sử dụng hồ sơ, giấy tờ gốc; hồ sơ và các giấy tờ lập
mới có giá trị tham khảo. Nếu các thành phần trong hồ sơ gốc và hồ sơ lập mới
có sự khác biệt thì sử dụng các thành phần trong hồ sơ gốc.
6. Trường hợp viên chức còn từ 12 tháng công
tác trở xuống tính đến ngày nghỉ hưu thì không sửa chữa thông tin trong thành
phần hồ sơ gốc của viên chức.
7. Định kỳ trước ngày 30 tháng 6 hàng năm
hoặc theo yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về viên chức, cơ quan quản lý hồ sơ viên chức có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo việc lập mới hồ sơ viên
chức của năm trước.
Điều 13. Công tác
chuyển giao, tiếp nhận hồ sơ viên chức
1. Cách thức tiếp nhận hồ sơ viên
chức
Viên chức thay đổi cơ quan, tổ
chức, đơn vị mới hoặc được xét chuyển thành công chức thì cơ quan có thẩm quyền
quản lý hồ sơ công chức, viên chức khi tiếp nhận viên chức phải yêu cầu cơ quan
quản lý hồ sơ viên chức cũ bàn giao đầy đủ hồ sơ viên chức đó.
2. Thời
gian tiếp nhận hồ sơ là 30 ngày, kể từ ngày viên chức có quyết định tiếp nhận
của cơ quan, tổ chức, đơn vị mới hoặc có quyết định xét chuyển thành công chức.
Hồ sơ khi tiếp nhận phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Ghi phiếu chuyển hồ sơ theo mẫu HS04-VC/BNV và mẫu HS05-VC/BNV ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Kiểm tra niêm phong, dấu bưu
điện (nếu gửi qua đường bưu điện) và xác nhận tình trạng tài liệu nhận được vào
phiếu chuyển hồ sơ và gửi trả phiếu này cho nơi giao hồ sơ hoặc có văn bản trả
lời nơi gửi hồ sơ và xác nhận tình trạng niêm phong;
c) Vào sổ giao, nhận hồ sơ theo mẫu HS08b-VC/BNV ban hành kèm theo Thông
tư này;
d) Lập số hồ sơ, lập phiếu liệt
kê tài liệu, lập phiếu kiểm soát hồ sơ, vào sổ đăng ký hồ sơ theo mẫu HS08a-VC/BNV ban hành kèm theo Thông
tư này và lập biên bản giao nhận;
đ) Việc chuyển giao hồ sơ do cơ
quan quản lý hồ sơ viên chức thực hiện.
3. Viên
chức nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng làm việc, chuyển công tác đến cơ quan, tổ
chức, đơn vị mới hoặc từ trần thì việc chuyển giao và lưu trữ hồ sơ được thực
hiện như sau:
a) Trường hợp viên chức nghỉ hưu,
chấm dứt hợp đồng làm việc thì được nhận 1 bản sao "Sơ yếu lý lịch viên
chức" và các quyết định liên quan. Hồ sơ gốc vẫn do cơ quan quản lý hồ sơ
viên chức lưu giữ, bảo quản và đưa vào nhóm viên chức thôi việc. Cơ quan quản
lý hồ sơ viên chức chỉ được xác nhận và cấp lại bản sao "Sơ yếu lý lịch
viên chức" khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền quản lý
viên chức và trên cơ sở hồ sơ gốc lưu trữ;
b) Trường hợp viên chức chuyển
công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị mới thì được nhận 1 bản sao "Sơ yếu
lý lịch viên chức". Hồ sơ gốc vẫn do cơ quan quản lý hồ sơ viên chức cũ
lưu giữ, bảo quản và chỉ được chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác
có thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật khi các cơ quan, tổ chức, đơn
vị đó có yêu cầu bằng văn bản;
c) Đối với viên chức từ trần, gia đình viên
chức được nhận 1 bản sao "Sơ yếu lý lịch viên chức". Hồ sơ gốc vẫn do
cơ quan quản lý hồ sơ viên chức lưu giữ, bảo quản và
đưa vào nhóm viên chức thôi việc.
Điều 14. Nghiên cứu,
sử dụng và khai thác hồ sơ viên chức
1. Đối tượng được nghiên cứu, sử dụng và khai
thác hồ sơ viên chức, gồm:
a) Cơ quan quản lý viên chức, đơn vị sử dụng
viên chức và cơ quan quản lý hồ sơ viên chức được nghiên cứu, sử dụng và khai
thác hồ sơ viên chức để phục vụ yêu cầu công tác;
b) Trường hợp cần thiết và được
sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan quản lý hồ sơ viên chức, viên chức được
nghiên cứu toàn bộ hoặc một phần hồ sơ của mình hoặc đề nghị cơ quan quản lý hồ
sơ cung cấp bản sao "Sơ yếu lý lịch viên chức" của mình.
2. Khi nghiên cứu hồ sơ viên chức
phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Có giấy giới thiệu của cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp cho người đến nghiên cứu hồ sơ viên chức, trong đó
ghi rõ địa chỉ, chức danh, yêu cầu nghiên cứu hồ sơ của ai, về vấn đề gì. Các
yêu cầu phải được ghi cụ thể trong "Phiếu nghiên cứu hồ sơ viên chức"
theo mẫu HS06-VC/BNV ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Chỉ được nghiên cứu tại nơi
lưu giữ hồ sơ viên chức;
c) Chỉ được xem những tài liệu
(hoặc một phần tài liệu) có nội dung liên quan đến nhiệm vụ, công việc được
giao;
d) Không được làm sai lệch nội
dung và hình thức hồ sơ viên chức như: đánh dấu, tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt
các tài liệu đã có trong hồ sơ;
đ) Nếu muốn sao chụp lại những tài liệu
liên quan trong thành phần hồ sơ viên chức thì phải báo cáo và được người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý hồ sơ viên chức đồng ý. Việc sao chụp tài
liệu do người trực tiếp quản lý hồ sơ viên chức tiến hành và bàn giao lại.
3. Nhiệm vụ của người trực tiếp
làm công tác quản lý hồ sơ viên chức:
a) Cung cấp đúng và đầy đủ các
tài liệu cho người đến nghiên cứu, khai thác hồ sơ viên chức theo "Phiếu
nghiên cứu hồ sơ viên chức" đã được người đứng đầu cơ quan quản lý hồ sơ
viên chức chấp thuận;
b) Kiểm tra tình trạng hồ sơ khi
trả bảo đảm đúng như khi cho mượn và vào phiếu theo dõi sử dụng, khai thác hồ
sơ viên chức theo mẫu HS07-VC/BNV, sổ
theo dõi khai thác, sử dụng hồ sơ viên chức theo mẫu HS08c-VC/BNV ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Sao lục hồ sơ cho người đến
nghiên cứu, khai thác hồ sơ theo "Phiếu nghiên cứu hồ sơ viên chức"
đã được người đứng đầu cơ quan quản lý hồ sơ viên chức chấp thuận.
Điều 15.
Lưu giữ, bảo quản hồ sơ viên chức
1. Việc lưu giữ, bảo quản hồ sơ
viên chức phải thực hiện đầy đủ các bước sau đây:
a) Lập sổ hồ sơ;
b) Phân loại tài liệu;
c) Lập phiếu liệt kê tài liệu;
d) Lập phiếu kiểm soát hồ sơ và
vào sổ đăng ký hồ sơ;
đ) Lập thư mục hồ sơ để phục vụ
công tác tra cứu.
2. Lưu giữ hồ sơ viên chức phải
bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Sắp xếp hồ sơ theo thứ tự tên
A, B, C hoặc theo đầu mối trực thuộc bảo đảm nguyên tắc dễ tìm, dễ thấy, dễ
lấy;
b) Tài liệu trong mỗi hồ sơ viên
chức phải được xếp riêng thành từng nhóm và theo thứ tự thời gian để thuận tiện
cho việc tra cứu, kèm theo phiếu liệt kê tài liệu, phiếu kiểm soát hồ sơ và để
trong một bì hồ sơ;
c) Ngoài bì hồ sơ ghi các thông tin
viên chức để phục vụ cho công tác tìm kiếm, lưu giữ như: họ và tên; các bí
danh; quê quán và số hồ sơ (số hiệu viên chức nếu có). Ngoài ra còn lưu trữ và
quản lý trên hệ thống máy vi tính;
d) Bảo đảm dễ bảo quản, không bị
nhàu nát hoặc hư hỏng, thất lạc hồ sơ.
3. Quy trình lưu giữ hồ sơ viên chức được
thực hiện theo các bước sau đây:
a) Kiểm tra và xử lý để bảo đảm
các tài liệu được lưu trữ trong thành phần hồ sơ là những tài liệu chính thức,
tin cậy và có giá trị pháp lý;
b) Loại bỏ những tài liệu trùng
lặp hoặc thừa; chỉ giữ lại mỗi loại tài liệu 1 bản; việc loại bỏ phải
được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý hồ sơ viên
chức và phải được lập thành biên bản, lưu trong hồ sơ gốc. Những
tài liệu hư hỏng phải có biện pháp phục chế hoặc sao chép lại nội dung và lưu
đồng thời với bản cũ;
c) Trường hợp cần hủy tài liệu
trong thành phần hồ sơ viên chức phải thành lập Hội đồng hủy tài liệu hồ sơ
viên chức. Hội đồng hủy tài liệu hồ sơ viên chức do người đứng đầu cơ quan quản
lý hồ sơ viên chức quyết định thành lập. Khi tiến hành tiêu hủy tài liệu hồ sơ
viên chức phải lập biên bản ghi rõ lý do hủy, cơ quan quản lý hồ sơ viên chức
cho phép hủy, danh mục tài liệu hủy, ngày và nơi hủy. Biên bản tiêu hủy phải
lưu trong thành phần hồ sơ viên chức.
4. Chế độ bảo quản hồ sơ viên
chức theo chế độ bảo mật của nhà nước và phải bảo đảm các chế độ và điều kiện
cơ sở vật chất, trang thiết bị và các quy định sau đây:
a) Trang thiết bị và phương tiện
bảo quản hồ sơ giấy gồm: tủ, két bảo quản tài liệu mật, tối mật, tuyệt mật;
giá, kệ hồ sơ; bàn ghế, máy điều hòa, máy hút ẩm, máy hút bụi, quạt thông gió,
thiết bị báo cháy, bình cứu hỏa; thuốc chống ẩm, mốc, mối, mọt, chuột, dán....
bảo đảm hồ sơ viên chức được lưu giữ lâu dài;
b) Định kỳ hàng tháng, hàng quý
hoặc đột xuất kiểm tra tình trạng hồ sơ và các vấn đề liên quan, làm vệ sinh và
bảo dưỡng trang thiết bị bảo quản;
c) Định kỳ hàng năm kiểm tra tổng
thể, có kế hoạch phun thuốc chống mối, mọt và chỉnh lý lại hồ sơ;
5. Người đứng đầu cơ quan quản lý hồ sơ viên
chức chịu trách nhiệm về việc bảo quản và quản lý hồ sơ viên chức theo quy định
của Điều này.
Điều 16.
Trình tự, thủ tục báo cáo công tác quản lý hồ sơ viên chức
Định kỳ trước ngày 30 tháng 6
hàng năm, cơ quan Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện công tác quản lý hồ sơ viên chức của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của mình, gửi báo cáo về Bộ Nội
vụ để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Nội dung, trình tự báo cáo
công tác quản lý hồ sơ viên chức như sau:
1. Đơn vị được giao thẩm quyền
quản lý hồ sơ viên chức định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý
viên chức có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công tác quản
lý hồ sơ viên chức theo Thông tư này;
2. Báo
cáo thực trạng số lượng, chất lượng hồ sơ viên chức, đánh giá kết quả việc
nghiên cứu, sử dụng, khai thác hồ sơ phục vụ công tác quản lý đội ngũ viên chức
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, gồm:
a) Số lượng hồ sơ lập mới (hồ sơ
tuyển dụng mới, kể cả hồ sơ lập mới do bị hư hỏng, thất lạc hoặc do sửa chữa
thông tin trong hồ sơ), hồ sơ viên chức bổ nhiệm, xét chuyển, biệt phái, thay
đổi chức danh nghề nghiệp và hồ sơ viên chức xét chuyển thành công chức hoặc
thay đổi vị trí việc làm;
b) Số lượng hồ sơ viên chức được
giải quyết nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng hoặc từ trần;
c) Số lượng hồ sơ bị hư hỏng,
thất lạc và hồ sơ đề nghị sửa chữa thông tin trong thành phần hồ sơ gốc.
3. Báo cáo cơ sở vật chất, trang
thiết bị và phương tiện phục vụ công tác quản lý hồ sơ, gồm:
a) Khu vực bảo quản hồ sơ, nơi
cất và lưu giữ hồ sơ viên chức;
b) Diện tích bảo quản, lưu giữ hồ
sơ viên chức;
c) Trang thiết bị và phương tiện
bảo quản hồ sơ viên chức;
4. Kiến nghị, đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hồ sơ viên chức và mục tiêu hiện đại
hoá công tác quản lý hồ sơ viên chức.
Điều 17. Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hồ sơ viên chức
Cơ quan
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động tổ chức các lớp đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức trực tiếp làm công tác quản
lý hồ sơ viên chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý
của mình theo kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và nội dung, kế hoạch đã xây dựng và
được phê duyệt hàng năm.
Điều 18. Chế độ hiện đại hoá trong công tác quản lý hồ sơ viên
chức
Cơ quan Trung ương, tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chủ động thực hiện việc hiện đại hoá công tác quản lý
hồ sơ viên chức thông qua ứng dụng công nghệ thông tin để lưu trữ và khai thác
hồ sơ viên chức; hạn chế việc tiếp xúc trực tiếp với hồ sơ giấy truyền thống,
phát huy tối đa hiệu quả khai thác hồ sơ viên chức trong hệ thống quản lý hồ sơ
viên chức điện tử;
Điều
19. Thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan Trung ương, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và cơ quan quản lý hồ sơ viên chức
1. Cơ quan Trung ương, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về công tác quản lý hồ sơ viên
chức, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về quản lý hồ sơ viên chức quy định tại Thông tư này theo
thẩm quyền quản lý của mình.
2. Ban hành quy chế quản lý hồ sơ
viên chức và hướng dẫn các cơ quan quản lý hồ sơ viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý của mình triển khai, thực hiện thống nhất.
3. Người đứng đầu cơ quan Trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định phân cấp việc quản lý hồ
sơ viên chức đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của
mình.
4. Người đứng đầu cơ quan Trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tổ
chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác quản lý hồ sơ viên chức
đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của mình theo quy
định tại Thông tư này.
5. Người đứng đầu cơ quan quản lý
hồ sơ viên chức xem xét, quyết định những nội dung sau:
a) Quyết định lựa chọn người đủ
tiêu chuẩn nghiệp vụ để bố trí làm chuyên trách về công tác báo cáo thống kê và
quản lý hồ sơ viên chức;
b) Tổ chức cho viên chức kê khai;
yêu cầu đơn vị sử dụng viên chức thực hiện kiểm tra, xác minh hồ sơ viên chức
hoặc tổ chức kiểm tra, xác minh hồ sơ gốc của viên chức khi lập mới do bị hư
hỏng, thất lạc hoặc do sửa chữa thông tin trong hồ sơ viên chức;
c) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác
minh, sửa chữa những thông tin, tài liệu không thống nhất trong hồ sơ gốc của
viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
d) Thông báo cho viên chức biết
kết luận xác minh về các thông tin trong hồ sơ do viên chức tự khai không thống
nhất hoặc không chính xác;
đ) Hủy bỏ những tài liệu thừa,
trùng lặp, không có nội dung liên quan trong hồ sơ viên chức;
e) Xử lý kỷ luật hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật đối với những người có liên quan đến
việc sai phạm trong quá trình kê khai, quản lý và bảo quản hồ sơ viên chức theo
các quy định của pháp luật.
Điều 20. Quyền và trách nhiệm của người trực tiếp làm công tác
quản lý hồ sơ viên chức
1. Chủ động đề xuất kế hoạch,
biện pháp quản lý, sử dụng và khai thác hồ sơ, hồ sơ điện tử viên chức (nếu có).
2. Tổ chức việc bổ sung các tài
liệu vào hồ sơ viên chức bảo đảm kịp thời, chính xác.
3. Tổ chức việc sắp xếp, bảo
quản, lưu giữ hồ sơ.
4. Cung cấp số liệu, tư liệu
nhanh, chính xác.
5. Nghiên cứu, phát hiện các vấn
đề chưa rõ hoặc mâu thuẫn trong hồ sơ viên chức và những vấn đề nảy sinh trong công
tác quản lý hồ sơ, báo cáo người đứng đầu cơ quan quản lý hồ sơ viên chức xem
xét, xử lý.
6. Đôn đốc, thu thập đầy đủ các
thành phần tài liệu trong hồ sơ viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan,
tổ chức, đơn vị mình.
7. Tổ chức phục vụ nghiên cứu, sử dụng và
khai thác hồ sơ viên chức theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông
tư này.
8. Thực hiện nguyên tắc bảo mật
hồ sơ, phát hiện và kiến nghị với cấp có thẩm quyền về những vấn đề phát sinh
trong công tác quản lý hồ sơ viên chức để có biện pháp giải quyết.
9. Thường xuyên học tập, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để phục vụ công tác quản lý hồ sơ
viên chức.
10. Khi có sáng kiến, phát minh
sáng tạo cải tiến về nghiệp vụ phục vụ công tác quản lý hồ sơ viên chức có hiệu
quả cao và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận thì được khen thưởng theo các quy
định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
11. Khi công chức, viên chức vi
phạm các quy định về công tác quản lý hồ sơ viên chức quy định tại Thông tư này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì sẽ bị xử lý kỷ luật như
sau:
a) Đối với công chức thì tùy theo
mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật theo các quy định về xử lý kỷ luật
đối với công chức;
b) Đối với viên chức thì tùy theo
mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật theo các quy định về xử lý kỷ luật
đối với viên chức.
Điều 21. Trách nhiệm và quyền của viên chức đối với hồ sơ cá nhân
1. Viên chức có trách nhiệm kê
khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực và thực hiện việc kê khai, bổ sung hồ sơ của
mình theo hướng dẫn của đơn vị sử dụng viên chức hoặc theo yêu cầu của cơ quan
quản lý hồ sơ viên chức; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan quản
lý viên chức, đơn vị sử dụng viên chức về các thông tin mình kê khai. Trường
hợp các thông tin kê khai không đầy đủ, thiếu chính xác hoặc không trung thực
thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật theo các quy định về xử lý kỷ luật đối
với viên chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Viên chức được quyền nghiên
cứu hồ sơ của mình tại cơ quan quản lý hồ sơ viên chức, trừ các tài liệu quy
định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
3. Viên chức khi đi làm các thủ
tục để điều chỉnh hồ sơ gốc hoặc khi đề nghị về việc điều chỉnh, bổ sung những
thông tin trong hồ sơ của mình phải báo cáo với người đứng đầu đơn vị sử dụng
viên chức và cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của Thông
tư này.
4. Viên chức có trách nhiệm cung
cấp các thành phần tài liệu liên quan đến bản thân khi có phát sinh theo hướng
dẫn hoặc yêu cầu của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
Điều 22.
Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
1. Thực hiện quản lý nhà nước về
công tác quản lý hồ sơ viên chức thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Kiểm
tra việc thực hiện các quy định về quản lý hồ sơ viên chức quy định tại Thông
tư này đối với các cơ quan quản lý hồ sơ viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của
các cơ quan Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày
15
tháng 7 năm 2019.
Điều 24.
Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
các cơ quan Trung ương, Bộ, ngành và địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để xem
xét, giải quyết./.
Nơi
nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Hội, các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Cổng
thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Vụ, Cục, tổ chức thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ;
- Cổng thông tin
điện tử của Bộ Nội vụ;
-
Lưu: VT, CCVC (20b).
|
BỘ
TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|