BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 174/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN ĐƯỜNG DÂY NÓNG VỀ
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Chỉ thị số
03/CT-BTNMT ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc tăng cường tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức
và cá nhân về ô nhiễm môi trường thông qua đường dây nóng;
Xét đề nghị của Tổng Cục trưởng
Tổng cục Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, xử lý
thông tin đường dây nóng về ô nhiễm môi trường.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Trần Hồng Hà (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, TCMT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Tuấn Nhân
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN ĐƯỜNG DÂY NÓNG VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BTNMT ngày
tháng năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nội
dung hoạt động đường dây nóng về ô nhiễm môi trường (sau đây viết tắt là đường
dây nóng); trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan trong việc
tiếp nhận, xác minh, xử lý và phản hồi thông tin đường dây nóng từ Trung ương đến
địa phương.
2. Quy chế này không quy định đối
với việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định
của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính trong lĩnh vực môi trường.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm môi trường
thông qua đường dây nóng; các cơ quan, cá nhân có liên quan đến hoạt động tiếp
nhận, xác minh, xử lý và phản hồi thông tin đường dây nóng.
Điều 3. Mục
tiêu
1. Tăng cường tiếp nhận và xử
lý thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về ô nhiễm môi trường;
phát huy vai trò của người dân và cộng đồng dân cư trong công tác bảo vệ môi
trường.
2. Tăng cường năng lực, hiệu quả
quản lý, điều hành từ Trung ương đến địa phương trong việc tiếp nhận đầy đủ, kịp
thời thông tin về ô nhiễm môi trường thông qua đường dây nóng.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường dây nóng là hệ thống
khép kín, đồng bộ, bao gồm: điện thoại, thư điện tử (email); các thiết bị viễn
thông; thiết bị công cụ hỗ trợ; Hệ thống tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh,
kiến nghị của tổ chức, cá nhân về vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường;
nhân sự và quy trình tiếp nhận, xác minh, xử lý và phản hồi thông tin của các tổ
chức, cá nhân về đối tượng, hành vi và các thông tin liên quan đến ô nhiễm môi
trường để các cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường từ Trung ương đến địa
phương có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật. Đường
dây nóng bao gồm:
a) Đường dây nóng cấp Trung ương:
đường dây nóng của Bộ Tài nguyên và Môi trường và của Cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. Danh mục đường dây nóng về
ô nhiễm môi trường cấp Trung ương cụ thể tại Phụ lục kèm theo Quy chế này;
b) Đường dây nóng cấp địa
phương: đường dây nóng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, của Sở
Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đường dây
nóng cấp tỉnh), của Ủy ban nhân dân cấp huyện (đường dây nóng cấp huyện) và của
Ủy ban nhân dân cấp xã (đường dây nóng cấp xã).
2. Hệ thống tiếp nhận, xử lý
thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về vi phạm pháp luật về tài
nguyên và môi trường là hệ thống phần mềm, thông tin điện tử do Bộ Tài nguyên
và Môi trường xây dựng (sau đây viết tắt là Hệ thống thông tin) để hỗ trợ việc
tiếp nhận, xử lý và công khai kết quả xử lý các phản ánh, kiến nghị của tổ chức,
cá nhân về vi phạm pháp luật tài nguyên và môi trường (trong đó bao gồm các phản
ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về ô nhiễm môi trường); được triển khai thực
hiện thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Hệ thống thông tin được cài đặt, ứng
dụng trên máy tính, trang thông tin điện tử (website) và thiết bị di động
(Thông tin chi tiết về Hệ thống thông tin tại Phụ lục kèm theo Quy chế này).
3. Thông tin phản ánh, kiến nghị
về ô nhiễm môi trường thông qua đường dây nóng (sau đây viết tắt là thông tin
đường dây nóng), bao gồm:
a) Thông tin về các đối tượng,
hành vi thải chất thải (nước thải, chất thải rắn, khí thải, tiếng ồn) có dấu hiệu
gây ô nhiễm môi trường;
b) Thông tin về biến đổi hiện
trạng chất lượng môi trường có khả năng do hành vi xả chất thải gây ra;
c) Các thông tin khác liên quan
đến ô nhiễm môi trường.
4. Phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm
môi trường là việc tổ chức, cá nhân gửi các thông tin nêu tại khoản 3 Điều này
thông qua đường dây nóng.
5. Người cung cấp thông tin: là
tổ chức/cá nhân gọi điện, nhắn tin, gửi email, thông tin thông qua đường dây
nóng để phản ánh, kiến nghị về tổ chức/cá nhân có dấu hiệu, hành vi gây ô nhiễm
môi trường; hiện trạng biến đổi chất lượng môi trường có khả năng do hành vi xả
chất thải gây ra hoặc các thông tin khác liên quan đến ô nhiễm môi trường.
6. Tiếp nhận thông tin: là việc
các cơ quan, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, vận hành đường dây nóng thực
hiện ghi nhận, cập nhật, lưu trữ thông tin về đối tượng, hành vi, hiện trạng chất
lượng môi trường và các thông tin liên quan đến vụ việc ô nhiễm môi trường vào
Hệ thống thông tin.
7. Xác minh thông tin: là việc
các cơ quan, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, vận hành đường dây nóng thực
hiện việc làm rõ tính chính xác của thông tin được phản ánh, kiến nghị thông
qua đường dây nóng để triển khai các biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời theo
quy định của pháp luật.
8. Xử lý vụ việc: là việc các
cơ quan, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm trên cơ sở xác minh tính chính xác
của nội dung thông tin tiếp nhận triển khai các hoạt động bao gồm phân công
trách nhiệm chủ trì, phối hợp xử lý vụ việc; tổ chức kiểm tra, thanh tra, ngăn
chặn, xử lý vụ việc ô nhiễm môi trường; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường và yêu cầu các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
9. Phản hồi thông tin: là việc
cơ quan, cá nhân tiếp nhận thông tin đường dây nóng thông báo kết quả xử lý
thông tin tiếp nhận hoặc kết quả xử lý vụ việc cho tổ chức, cá nhân đã cung cấp
thông tin phản ánh, kiến nghị thông qua đường dây nóng.
10. Công khai thông tin: là việc
cơ quan xử lý vụ việc tiến hành việc công khai kết quả xử lý thông tin tiếp nhận
hoặc kết quả xử lý vụ việc trên trang/cổng thông tin điện tử của đơn vị hoặc
trên website https://pakntt.monre.gov.vn hoặc các hình thức khác phù hợp theo
quy định của pháp luật.
Điều 5.
Nguyên tắc tiếp nhận, xác minh, xử lý và phản hồi thông tin đường dây nóng
1. Việc tiếp nhận, xác minh, xử
lý và phản hồi thông tin đường dây nóng phải đảm bảo nhanh chóng, chính xác,
đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền; được thực hiện theo chế độ “Khẩn” và ưu
tiên.
2. Đảm bảo giữ bí mật về danh
tính, điện thoại, địa chỉ, nội dung phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân
cung cấp thông tin cũng như đảm bảo bí mật thông tin của cơ quan quản lý Nhà nước
về bảo vệ môi trường. Không sử dụng, lợi dụng đường dây nóng để thực hiện các
hành vi vi phạm pháp luật hoặc phục vụ cho mục đích cá nhân.
3. Việc cung cấp thông tin đường
dây nóng phải đảm bảo nêu đầy đủ các nội dung cần thiết theo quy định tại Điều 8 Quy chế này và được thể hiện bằng ngôn ngữ tiếng Việt. Từ
chối tiếp nhận thông tin trong trường hợp nội dung phản ánh, kiến nghị không rõ
ràng (không thể xác định được vụ việc cụ thể, địa điểm xảy ra). Nội dung thông
tin đường dây nóng tiếp nhận phải được cập nhật, lưu trữ và quản lý thống nhất
từ Trung ương đến địa phương qua Hệ thống thông tin.
4. Việc tiếp nhận thông tin đường
dây nóng phải đảm bảo thông suốt, liên tục 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần,
bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ.
5. Thông tin đường dây nóng là
một trong những căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ
Trung ương đến địa phương tiến hành xác minh, kiểm tra và xử lý theo quy định của
pháp luật.
6. Cơ quan, cá nhân được giao
nhiệm vụ quản lý, vận hành đường dây nóng có trách nhiệm tiếp nhận mọi phản
ánh, kiến nghị về ô nhiễm môi trường của các tổ chức, cá nhân thông qua đường
dây nóng. Nội dung thông tin đường dây nóng phải được cập nhật, theo dõi, chuyển
kịp thời đến Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Tài nguyên và Môi trường) qua Hệ
thống thông tin để tiến hành xác minh thông tin.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện
(Phòng Tài nguyên và Môi trường) có trách nhiệm tổ chức xác minh thông tin hoặc
chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xác minh tính chính xác của thông tin; cập nhật
kết quả xác minh thông tin, xử lý vụ việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của
mình lên Hệ thống thông tin hoặc chuyển ngay kết quả xác minh thông tin và tài
liệu, chứng cứ thu thập được (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm xử
lý vụ việc để triển khai các biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời theo quy định
của pháp luật.
8. Căn cứ kết quả xác minh
thông tin được cập nhật trên Hệ thống thông tin, cơ quan có thẩm quyền, trách
nhiệm xử lý vụ việc có trách nhiệm phân công đơn vị chủ trì, phối hợp xử lý vụ
việc; tổ chức kiểm tra, thanh tra, ngăn chặn hành vi gây ô nhiễm môi trường và
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và yêu cầu các biện pháp
khắc phục hậu quả (nếu có) theo quy định của pháp luật.
9. Cơ quan tiếp nhận thông tin
đường dây nóng có trách nhiệm phản hồi thông tin cho người cung cấp thông tin.
10. Cơ quan xử lý vụ việc có
trách nhiệm công khai kết quả xử lý thông tin tiếp nhận hoặc kết quả xử lý vụ
việc theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Phân loại thông tin đường dây nóng
1. Phân loại thông tin để xác
minh
a) Thông tin về vụ việc xả chất
thải ra môi trường mang tính tức thời, đột xuất, có dấu hiệu gây ô nhiễm môi
trường của các cơ sở sản xuất hoặc thông tin về biến đổi hiện trạng chất lượng
môi trường trên diện rộng (trong phạm vi cấp huyện quản lý trở lên);
b) Thông tin về vụ việc xả chất
thải ra môi trường thường xuyên, liên tục (có tính quy luật) của các cơ sở sản xuất,
hộ gia đình, cá nhân hoặc thông tin về biến đổi hiện trạng chất lượng môi trường
trên phạm vi hẹp (trong phạm vi cấp xã quản lý).
2. Phân loại thông tin theo thẩm
quyền, trách nhiệm xử lý vụ việc
a) Thông tin về các vụ việc ô
nhiễm môi trường thuộc thẩm quyền, trách nhiệm xử lý của Trung ương (Bộ Tài
nguyên và Môi trường) gồm: các thông tin phản ánh, kiến nghị về vụ việc ô nhiễm
môi trường có tính chất liên vùng, liên tỉnh; các dự án, cơ sở thuộc thẩm quyền
phê duyệt kết quả thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép
môi trường hoặc văn bản tương đương của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc của
các Bộ có chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;
b) Thông tin về các vụ việc ô
nhiễm môi trường thuộc thẩm quyền, trách nhiệm xử lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
gồm: các thông tin phản ánh, kiến nghị về vụ việc ô nhiễm môi trường xảy ra
trong phạm vi liên huyện trong phạm vi một tỉnh, địa bàn thuộc trách nhiệm quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; các dự án, cơ sở
thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường,
cấp giấy phép môi trường hoặc văn bản tương đương của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Thông tin về các vụ việc ô
nhiễm môi trường thuộc thẩm quyền, trách nhiệm xử lý của Ủy ban nhân dân cấp
huyện gồm: các thông tin phản ánh, kiến nghị về vụ việc ô nhiễm môi trường xảy
ra trong phạm liên xã, trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện; các dự án, cơ sở thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép môi trường hoặc văn bản tương đương của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Thông tin về các vụ việc ô
nhiễm môi trường thuộc thẩm quyền, trách nhiệm xử lý của Ủy ban nhân dân cấp xã
gồm: các thông tin phản ánh, kiến nghị về vụ việc ô nhiễm môi trường xảy ra
trên địa bàn có quy mô không gian trong một xã, trên địa bàn thuộc trách nhiệm
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã; các dự án, cơ
sở thuộc đối tượng đăng ký môi trường hoặc văn bản tương đương thuộc trách nhiệm
tiếp nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và các trường hợp khác ngoài các trường hợp
nêu trên.
Điều 7.
Phương thức tiếp nhận thông tin đường dây nóng
1. Các phương thức tiếp nhận
thông tin đường dây nóng như sau:
a) Gọi điện, nhắn tin vào các số
điện thoại đường dây nóng;
b) Gửi thông tin vào thư điện tử
đường dây nóng;
c) Gửi thông tin qua Hệ thống
thông tin trên website (địa chỉ website: https://pakntt.monre.gov.vn) hoặc gửi
thông tin qua ứng dụng trên thiết bị di động (tên ứng dụng: paknMonre).
2. Cơ quan tiếp nhận thông tin
đường dây nóng phải công khai thông tin số điện thoại và địa chỉ thư điện tử đường
dây nóng, Hệ thống thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và cổng
thông tin điện tử của đơn vị theo nguyên tắc sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
công khai, cập nhật số điện thoại tổng đài, địa chỉ thư điện tử của đường dây
nóng cấp Trung ương và Hệ thống thông tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng, cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và của Cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
công khai, cập nhật số điện thoại, địa chỉ thư điện tử của đường dây nóng các cấp
trên địa bàn trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Tài nguyên và Môi trường; đồng thời gửi về Bộ
Tài nguyên và Môi trường (thông qua Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường) để kết nối với số điện thoại tổng đài đường
dây nóng cấp Trung ương.
Điều 8. Nội
dung thông tin tiếp nhận thông qua đường dây nóng
1. Thông tin của tổ chức, cá
nhân phản ánh, kiến nghị: Họ và tên, địa chỉ, số điện thoại, thư điện tử.
2. Tên tổ chức, cá nhân có dấu
hiệu, hành vi gây ô nhiễm môi trường (nếu xác định được).
3. Thời gian xảy ra hoặc phát
hiện vụ việc.
4. Địa điểm, vị trí của vụ việc.
5. Mô tả loại hình ô nhiễm (nước
thải, khí thải, chất thải rắn, tiếng ồn); tính chất, mức độ vụ việc (xảy ra tức
thời, đột xuất hay thường xuyên, liên tục); phạm vi, mức độ ô nhiễm hoặc thông
tin về biến đổi hiện trạng chất lượng môi trường có khả năng do hành vi xả chất
thải gây ra.
6. Những bằng chứng kèm theo: ảnh,
video, bản ghi âm, tài liệu và hồ sơ khác (nếu có).
7. Các thông tin khác (nếu có).
Chương II
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, XÁC
MINH, XỬ LÝ VÀ PHẢN HỒI THÔNG TIN ĐƯỜNG DÂY NÓNG VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Điều 9. Tiếp
nhận thông tin
1. Cơ quan, cá nhân được giao
nhiệm vụ quản lý, vận hành đường dây nóng có trách nhiệm tiếp nhận, cập nhật đầy
đủ nội dung thông tin theo quy định tại Điều 8 vào Hệ thống thông tin.
2. Thời hạn cập nhật thông tin
vào Hệ thống thông tin sau khi tiếp nhận
a) Không quá 02 giờ kể từ khi nhận
được thông tin đối với các vụ việc được phân loại theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Quy chế này;
b) Không quá 06 giờ kể từ khi
nhận được thông tin đối với các vụ việc được phân loại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Quy chế này.
3. Cơ quan, cá nhân tiếp nhận
thông tin có trách nhiệm chuyển ngay thông tin đã được cập nhật trên Hệ thống
thông tin đến cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm xác minh, xử lý thông tin theo
nguyên tắc sau:
a) Chuyển thông tin đến Ủy ban
nhân dân cấp huyện để tiến hành xác minh thông tin đối với trường hợp thông tin
chưa rõ ràng, chưa đầy đủ; đồng thời gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Cơ
quan chuyên môn về bảo vệ môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường để
theo dõi, đôn đốc, giám sát;
b) Chuyển thông tin đến cơ quan
có thẩm quyền, trách nhiệm xử lý vụ việc theo quy định tại khoản
2 Điều 6 Quy chế này đối với trường hợp thông tin tiếp nhận có nội dung đầy
đủ, rõ ràng kèm theo tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân vi phạm.
4. Đối với các thông tin phản
ánh của tổ chức, cá nhân liên quan đến sự cố môi trường do chất thải, cơ quan,
cá nhân tiếp nhận thông tin đường dây nóng hướng dẫn tổ chức, cá nhân phản ánh
trực tiếp đến đầu số 112 hoặc đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
nơi xảy ra sự cố theo đúng Quy chế ứng phó sự cố chất thải ban hành kèm theo
Quyết định số 09/2020/QĐ-TTg ngày 18/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 10.
Xác minh thông tin
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức xác minh thông tin hoặc chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thông qua các hình
thức phù hợp để nhanh chóng xác minh tính chính xác của thông tin và cập nhật kết
quả xác minh thông tin lên Hệ thống thông tin. Trường hợp vụ việc phức tạp, vượt
quá khả năng chuyên môn cho phép, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức xác minh thông tin.
2. Thời hạn xác minh thông tin
a) Không quá 24 giờ kể từ khi
thông tin được cập nhật trên Hệ thống thông tin đối với các vụ việc được phân loại
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Quy chế này. Trường
hợp địa bàn nơi xảy ra vụ việc cách xa trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp huyện/xã,
đi lại khó khăn, thời hạn xác minh thông tin có thể kéo dài hơn nhưng không quá
36 giờ;
b) Không quá 72 giờ kể từ khi
thông tin được cập nhật trên Hệ thống thông tin đối với các vụ việc được phân
loại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Quy chế này;
c) Theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền.
3. Trường hợp quá thời hạn xác
minh thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận thông tin
có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện xác minh thông tin thông qua Hệ thống
thông tin.
4. Xử lý thông tin xác minh
a) Kết quả xác minh thông tin
và tài liệu, chứng cứ thu thập phải được cập nhật vào Hệ thống thông tin không
quá 03 giờ kể từ khi kết thúc quá trình xác minh thông tin;
b) Trường hợp kết quả xác minh
thông tin không chính xác thì cơ quan tiến hành xác minh thông tin cập nhật kết
quả xác minh thông tin, kết thúc quy trình xử lý tại Hệ thống thông tin;
c) Trường hợp kết quả xác minh
thông tin là chính xác, thuộc thẩm quyền, trách nhiệm xử lý vụ việc của cơ quan
xác minh thông tin, phải khẩn trương tổ chức xử lý vụ việc theo quy định của
pháp luật; trường hợp không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm xử lý vụ việc của cơ
quan xác minh thông tin thì chuyển ngay kết quả xác minh thông tin và tài liệu,
chứng cứ thu thập được (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm xử lý vụ
việc theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này để xử
lý vụ việc theo quy định của pháp luật;
5. Trong quá trình xác minh
thông tin, nếu phát hiện hành vi gây ô nhiễm môi trường hoặc vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường, gây thiệt hại môi trường hoặc đe dọa đến sức khỏe, tính mạng,
tài sản của người dân, cơ quan tiến hành xác minh thông tin phải áp dụng các biện
pháp ngăn chặn, lập biên bản và thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền để xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Xử
lý vụ việc
1. Trách nhiệm xử lý vụ việc
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chỉ đạo Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường trực thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xử
lý các vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều
6 Quy chế này;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện xử lý các vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Quy chế này;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chuyên môn trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã xử
lý các vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản
2 Điều 6 Quy chế này.
2. Xử lý vụ việc được thực hiện
theo nguyên tắc sau:
a) Tổ chức khảo sát, xác định đối
tượng, phạm vi, mức độ ô nhiễm môi trường đối với các vụ việc chưa xác định được
đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc đối tượng gây
ô nhiễm môi trường, phạm vi, mức độ ô nhiễm. Căn cứ kết quả khảo sát, tiến hành
xử lý vụ việc theo quy định pháp luật;
b) Tổ chức đoàn kiểm tra, thanh
tra để xử lý vụ việc theo quy định pháp luật đối với các vụ việc đã xác định được
đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc đối tượng gây
ô nhiễm môi trường;
c) Xử lý vi phạm, yêu cầu khắc
phục hậu quả vi phạm và bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định pháp
luật.
3. Trong thời hạn không quá 24
giờ kể từ khi có kết quả xử lý vụ việc, cơ quan xử lý vụ việc phải tiến hành cập
nhật kết quả xử lý vụ việc vào Hệ thống thông tin.
Điều 12.
Phản hồi và công khai thông tin
1. Trong thời gian không quá 24
giờ kể từ khi kết quả xử lý vụ việc được cập nhật trên Hệ thống thông tin, cơ
quan tiếp nhận thông tin có trách nhiệm phản hồi kết quả xử lý vụ việc cho tổ
chức, cá nhân đã cung cấp thông tin phản ánh về ô nhiễm môi trường. Việc phản hồi
thông tin được thực hiện bằng một trong các hình thức sau: văn bản, điện thoại,
thư điện tử, trên website https://pakntt.monre.gov.vn.
2. Cơ quan xử lý vụ việc có
trách nhiệm công khai kết quả xử lý thông tin tiếp nhận hoặc kết quả xử lý vụ việc
trên trang/cổng thông tin điện tử của đơn vị hoặc trên website
https://pakntt.monre.gov.vn hoặc các hình thức khác phù hợp theo quy định của
pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ
chức quản lý, vận hành đường dây nóng
1. Xây dựng, quản lý, vận hành
đường dây nóng thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
2. Bố trí bộ phận, cán bộ quản
lý, vận hành đường dây nóng.
3. Bố trí kinh phí thường xuyên
từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường chi trả cho các hoạt động quản lý, vận
hành hệ thống đường dây nóng; xác minh thông tin, xử lý vụ việc được phản ánh
qua đường dây nóng; tăng cường năng lực hệ thống đường dây nóng theo quy định của
pháp luật.
Điều 14.
Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ
môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Thiết lập số điện thoại tổng
đài, thư điện tử đường dây nóng cấp Trung ương đảm bảo thực hiện theo đúng quy
định tại khoản 4 Điều 5 Quy chế này; phối hợp với Cục Công
nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường tổ chức vận hành Hệ thống thông
tin để quản lý thống nhất thông tin tiếp nhận, kết quả xử lý thông tin và xử lý
vụ việc được phản ánh qua đường dây nóng từ Trung ương đến địa phương;
b) Phân công đơn vị, bố trí cán
bộ chịu trách nhiệm tổ chức vận hành đường dây nóng cấp Trung ương và thực hiện
các nội dung của Quy chế này;
c) Tổ chức, hướng dẫn, tập huấn,
tuyên truyền về công tác quản lý, vận hành đường dây nóng để các tổ chức, cá
nhân nắm bắt, tích cực tham gia cung cấp thông tin phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm
môi trường;
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát,
đôn đốc việc thiết lập, vận hành, quản lý đường dây nóng các cấp;
đ) Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường giải quyết những ý kiến phản ánh có tính chất
nghiêm trọng hoặc những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển
khai thực hiện đường dây nóng;
e) Hàng năm báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường kết quả tiếp nhận, xử lý thông tin đường dây nóng trước
ngày 25 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
2. Cục Công nghệ thông tin và Dữ
liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:
a) Xây dựng, cung cấp tài khoản
tham gia Hệ thống thông tin cho các cơ quan, cá nhân được giao vận hành đường
dây nóng chậm nhất 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực; tổ chức
tập huấn, hướng dẫn sử dụng cho các cơ quan, cá nhân tham gia Hệ thống thông
tin;
b) Quản lý, hướng dẫn, vận hành
Hệ thống thông tin để quản lý thống nhất thông tin, dữ liệu liên quan đến đường
dây nóng; vận hành thông suốt, hiệu quả Hệ thống thông tin theo quy định tại
Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống tiếp nhận, xử lý thông tin phản
ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân về vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi
trường.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính tham
mưu cho lãnh đạo Bộ bố trí kinh phí thường xuyên từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi
trường cho các hoạt động của đường dây nóng cấp Trung ương theo thẩm quyền; hướng
dẫn các địa phương bố trí kinh phí thường xuyên từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi
trường cho các hoạt động của đường dây nóng cấp địa phương.
4. Vụ Thi đua, Khen thưởng và
Tuyên truyền, Văn phòng Bộ, Báo Tài nguyên và môi trường, Tạp chí Tài nguyên và
Môi trường, Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường căn cứ chức năng
nhiệm vụ được giao tổ chức phổ biến, tuyên truyền về kết quả vận hành đường dây
nóng từ Trung ương đến địa phương theo quy định.
Điều 15.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện các nội dung sau:
a) Thiết lập, cập nhật số điện
thoại và thư điện tử đường dây nóng cấp tỉnh (không sử dụng điện thoại và thư
điện tử cá nhân cho đường dây nóng) đảm bảo thực hiện theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy chế này, trừ trường hợp các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương đã thiết lập đường dây nóng chung cho các lĩnh vực; gửi
thông tin về Bộ Tài nguyên và Môi trường (thông qua Cơ quan chuyên môn về bảo vệ
môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường) chậm nhất 30 (ba mươi) ngày
kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực để kết nối với số điện thoại tổng đài đường
dây nóng cấp Trung ương;
b) Phối hợp với Cục Công nghệ
thông tin và Dữ liệu tài nguyên và môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp
nhận, vận hành và hướng dẫn sử dụng hiệu quả Hệ thống thông tin nhằm quản lý thống
nhất thông tin, dữ liệu liên quan đến đường dây nóng;
c) Phân công đơn vị, bố trí cán
bộ chịu trách nhiệm tổ chức vận hành hệ thống đường dây nóng cấp tỉnh; phân
công Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phụ trách đường dây nóng cấp tỉnh; phối
hợp với ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp, lực lượng cảnh
sát môi trường và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện các nội
dung của Quy chế này;
d) Phối hợp với Sở Tài chính tham
mưu cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên từ nguồn
sự nghiệp bảo vệ môi trường cho các hoạt động của đường dây nóng cấp tỉnh theo
thẩm quyền;
đ) Tổ chức hướng dẫn, tập huấn,
kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thiết lập, vận hành, quản lý đường dây nóng cấp
huyện và cấp xã (nếu có);
e) Tổ chức tuyên truyền và công
khai kết quả hoạt động của đường dây nóng trên địa bàn.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
cấp căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, thực hiện các nội dung sau:
a) Thiết lập, cập nhật số điện
thoại và thư điện tử đường dây nóng tối thiểu đến cấp huyện (không sử dụng điện
thoại và thư điện tử cá nhân cho đường dây nóng) đảm bảo thực hiện theo đúng
quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy chế này; tiếp nhận và vận
hành hiệu quả Hệ thống thông tin nhằm quản lý thống nhất thông tin tiếp nhận, kết
quả xử lý thông tin và xử lý vụ việc được phản ánh qua đường dây nóng từ Trung
ương đến địa phương;
b) Bố trí cán bộ, phân công
lãnh đạo chịu trách nhiệm tổ chức vận hành hệ thống đường dây nóng;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức thực hiện các nội dung của Quy chế này.
Điều 16.
Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân liên
quan có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Kết quả xác minh, xử lý vụ
việc phản ánh qua đường dây nóng cập nhật trên Hệ thống thông tin là căn cứ để
đánh giá kết quả công tác bảo vệ môi trường của các địa phương hàng năm.
3. Các đơn vị và công chức,
viên chức không thực hiện đầy đủ hoặc vi phạm các quy định của Quy chế này, tùy
theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định.
4. Khuyến khích, tạo điều kiện
và khen thưởng phù hợp cho các cá nhân, tổ chức tham gia cung cấp thông tin,
xác minh, xử lý thông tin đường dây nóng. Người cung cấp thông tin đúng, có giá
trị giúp cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường kịp thời phát hiện, xử
lý vụ việc về ô nhiễm môi trường được xem xét khen thưởng. Người cung cấp thông
tin không đúng sự thật, lợi dụng việc cung cấp thông tin qua đường dây nóng để
gây rối, vì mục đích cá nhân, làm mất thời gian của đơn vị tiếp nhận, xử lý
thông tin đường dây nóng,... tùy theo mức độ sai phạm sẽ phải bồi thường thiệt
hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Căn cứ vào tình hình thực tế,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế tiếp nhận, xác minh, xử lý và phản hồi
thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức và cá nhân về ô nhiễm môi trường
thông qua đường dây nóng của địa phương đảm bảo việc triển khai thực hiện hiệu
quả.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị có văn bản báo cáo Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐƯỜNG DÂY NÓNG VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CẤP TRUNG
ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BTNMT ngày
tháng năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
1. Số điện thoại và thư điện
tử đường dây nóng của Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Số điện thoại: 1800088848
b) Địa chỉ thư điện tử:
[email protected]
2. Số điện thoại và thư điện
tử đường dây nóng của Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường
a) Số điện thoại: 1900999915
b) Địa chỉ thư điện tử:
[email protected]
3. Hệ thống thông tin (sử dụng
thống nhất từ Trung ương đến địa phương)
a) Ứng dụng trên máy tính (chạy
trên nền tảng Web) sử dụng trang thông tin điện tử Hệ thống tiếp nhận, xử lý,
trả lời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về vi phạm pháp luật về tài
nguyên và môi trường có địa chỉ như sau:
-
https://pakntt.monre.gov.vn (dùng cho các tổ chức, cá nhân cung cấp thông
tin phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm môi trường);
- https://pakn.monre.gov.vn (dùng
cho các cơ quan, cá nhân tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị về ô
nhiễm môi trường).
b) Ứng dụng trên thiết bị di động
phục vụ tiếp nhận, xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về vi
phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường có tên như sau: paknMonre
(Thiết bị, điện thoại sử dụng
hệ điều hành IOS tải ứng dụng trên kho ứng dụng Appstore; thiết bị, điện thoại
sử dụng hệ điều hành Android tải ứng dụng trên kho ứng dụng Googleplay).