NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2024/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày
28 tháng 6 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
TỔNG HỢP, CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các
tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng các
ngành kinh tế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư quy định về hoạt động cho thuê tài chính của công ty tài chính tổng
hợp, công ty cho thuê tài chính.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về hoạt động cho thuê tài
chính của công ty tài chính tổng hợp, công ty cho thuê tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công ty tài chính tổng hợp, công ty cho thuê
tài chính quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
cho thuê tài chính của công ty tài chính tổng hợp, công ty cho thuê tài chính
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cho thuê tài chính là hoạt động cấp
tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho
thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê tài chính mua tài sản cho
thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối
với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính
sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê
theo quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.
2. Tài sản cho thuê tài
chính là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận tải (trừ
tàu biển, tàu bay có chở người) không thuộc danh mục cấm mua, bán, xuất, nhập
khẩu theo quy định.
3. Bên cho thuê tài
chính (bao gồm cả Bên mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính) là
công ty tài chính tổng hợp, công ty cho thuê tài chính được phép thực hiện cho
thuê tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Bên thuê tài chính
(bao gồm cả Bên bán và thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính) là
tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam thực hiện thuê tài chính để sử dụng tài
sản thuê theo mục đích đã thỏa thuận tại hợp đồng cho thuê tài chính.
5. Hợp đồng cho thuê tài chính là thỏa
thuận được ký giữa bên cho thuê tài chính và bên thuê tài
chính về việc cho thuê tài chính đối với một hoặc một số tài sản cho
thuê theo quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan. Hợp đồng
cho thuê tài chính là hợp đồng không hủy ngang.
6. Tiền thuê tài chính là số tiền mà bên thuê tài chính phải trả cho bên cho thuê tài chính theo
thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tiền thuê tài chính bao gồm:
a) Nợ gốc được xác định trên cơ sở giá mua tài sản
cho thuê tài chính và các chi phí hợp pháp liên quan đến việc mua và đưa tài sản
đó vào hoạt động cho thuê tài chính;
b) Tiền lãi thuê được tính theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây là Ngân hàng Nhà nước) về phương pháp tính
và hạch toán thu, trả lãi của tổ chức tín dụng.
7. Mua và cho thuê lại theo hình thức cho
thuê tài chính (sau đây gọi là mua và cho thuê lại) là việc bên cho thuê là
công ty cho thuê tài chính mua tài sản cho thuê tài chính theo quy định tại khoản
2 Điều này thuộc sở hữu của bên thuê và cho bên thuê thuê lại chính các tài sản
đó theo hình thức cho thuê tài chính để bên thuê tiếp tục sử dụng phục vụ cho
hoạt động của mình. Trong giao dịch mua và cho thuê lại, bên thuê đồng thời là
bên cung ứng tài sản cho thuê.
8. Thời hạn cho thuê
tài chính là khoảng thời gian được tính từ thời điểm bên
thuê tài chính bắt đầu nhận nợ tiền thuê tài chính cho đến thời điểm trả
hết tiền thuê tài chính đã được quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.
9. Thời điểm bắt đầu nhận nợ
tiền thuê tài chính là ngày bên thuê tài chính nhận
tài sản thuê hoặc ngày bên cho thuê tài chính thanh toán tiền lần đầu tiên cho
bên cung ứng tài sản cho thuê, tùy theo ngày nào đến trước.
10. Kỳ hạn trả nợ tiền
thuê tài chính là các khoảng thời gian trong thời hạn cho thuê tài
chính đã được thỏa thuận giữa bên cho thuê tài chính và bên
thuê tài chính mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó bên
thuê tài chính phải trả một phần hoặc toàn bộ số tiền thuê tài chính cho
bên cho thuê tài chính.
11. Cơ cấu lại thời hạn
trả nợ tiền thuê tài chính là việc bên cho thuê tài chính chấp thuận
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ đối với các khoản nợ tiền thuê tài chính của
bên thuê tài chính khi bên thuê tài
chính không có khả năng trả nợ tiền thuê tài chính theo thỏa thuận trong
hợp đồng cho thuê tài chính như sau:
a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ tiền
thuê tài chính là việc bên cho thuê tài chính chấp thuận kéo dài thêm một khoảng
thời gian trả nợ một phần hoặc toàn bộ số tiền trả nợ gốc và/hoặc tiền lãi thuê
của kỳ hạn trả nợ trong phạm vi thời hạn cho thuê tài chính đã thỏa thuận, thời
hạn cho thuê tài chính không thay đổi;
b) Gia hạn nợ là việc bên cho
thuê tài chính chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc
tiền lãi thuê, vượt quá thời hạn cho thuê tài chính đã thỏa thuận.
12. Khoản
cho thuê tài chính mức giá trị nhỏ là khoản cho
thuê tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Các tổ chức
tín dụng và không vượt quá 100.000.000 (một trăm triệu) đồng Việt Nam.
Điều 4.
Nguyên tắc cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài chính của
bên cho thuê tài chính đối với bên thuê tài chính được thực hiện theo thỏa thuận
giữa bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính, phù hợp với quy định tại
Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH
Điều 5. Điều
kiện đối với bên thuê tài chính
1. Bên cho thuê tài chính xem
xét, quyết định cho thuê tài chính khi bên thuê tài chính có đủ các điều kiện
sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Có đầy đủ năng
lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Thuê tài sản cho thuê tài
chính để sử dụng vào mục đích hợp pháp;
c) Có phương án sử dụng tài sản
cho thuê tài chính khả thi;
d) Có khả năng tài chính đảm bảo
thực hiện các nghĩa vụ cam kết theo hợp đồng cho thuê tài chính;
đ) Đối với tổ chức Việt Nam và
nước ngoài, thời hạn cho thuê tài chính không quá thời hạn hoạt động còn lại
theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá
nhân nước ngoài, thời hạn cho thuê tài chính không vượt quá thời hạn được phép
cư trú còn lại tại Việt Nam.
2. Bên cho thuê tài chính xem
xét, quyết định cho thuê tài chính mức giá trị nhỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Thông tư này khi bên thuê tài chính đáp ứng tối
thiểu các điều kiện quy định tại điểm a, b, d, đ khoản 1 Điều này.
Điều 6. Hồ
sơ đề nghị thuê tài chính
Bên thuê tài chính gửi cho bên
cho thuê tài chính giấy đề nghị thuê tài chính và các tài liệu
sau:
1. Các tài liệu chứng minh đủ
điều kiện thuê tài chính theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Thông tin về người có liên
quan với bên thuê tài chính, bao gồm:
a) Thông tin về người có liên
quan với bên thuê tài chính thuộc trường hợp hạn chế cấp tín dụng theo quy định
của Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Thông tin về người có liên
quan với bên thuê tài chính theo quy định của Luật
Các tổ chức tín dụng trong trường hợp, tại thời điểm đề nghị thuê tài
chính, bên thuê tài chính có dư nợ cấp tín dụng tại bên cho thuê tài chính (bao
gồm cả số tiền nợ gốc đang đề nghị thuê tài chính) lớn hơn hoặc bằng 0,5% vốn tự
có của bên cho thuê tài chính tại cuối ngày làm việc gần nhất. Trường hợp
bên cho thuê tài chính có vốn tự có âm, tỷ lệ trên được áp dụng trên vốn điều lệ.
3. Thông tin về người có liên
quan với bên thuê tài chính quy định tại khoản 2 Điều này gồm:
a) Thông tin về người có liên
quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên, số định danh cá nhân đối với công dân Việt
Nam; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối
quan hệ với bên thuê tài chính;
b) Thông tin về người có liên
quan đối với tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý
tương đương đối với tổ chức không phải doanh nghiệp; người đại diện theo pháp luật,
mối quan hệ với bên thuê tài chính.
4. Bên cho thuê tài chính hướng
dẫn bên thuê tài chính cung cấp các thông tin, tài liệu quy định tại Điều này.
Điều 7. Lãi suất cho thuê tài chính
1. Bên cho thuê tài chính và
bên thuê tài chính thỏa thuận về lãi suất cho thuê tài chính theo quy định pháp
luật. Mức lãi suất cho thuê tài chính được tính theo tỷ lệ %/năm.
2. Khi đến hạn thanh toán mà
bên thuê tài chính không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc tiền lãi thuê
theo hợp đồng thuê tài chính thì bên thuê tài chính phải trả tiền lãi thuê như
sau:
a) Tiền lãi thuê trên nợ gốc
theo lãi suất cho thuê tài chính đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn thuê tài
chính mà đến hạn chưa trả;
b) Trường hợp bên
thuê tài chính không trả tiền lãi thuê đúng hạn, bên
thuê tài chính còn phải trả cho bên cho thuê tài chính tiền lãi đối với
tiền lãi thuê chậm trả theo mức lãi suất do các bên thỏa thuận nhưng không vượt
quá 10%/năm tính trên số tiền lãi thuê chậm trả trong thời gian chậm trả;
c) Tiền lãi thuê trên dư nợ gốc
bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả theo lãi suất quá hạn do bên cho
thuê tài chính thỏa thuận với bên thuê tài chính trong
hợp đồng cho thuê tài chính nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho thuê tài
chính trong hạn áp dụng ngay trước thời điểm bị quá hạn đối với số dư nợ gốc
đó.
3. Trường hợp áp dụng lãi suất
cho thuê tài chính điều chỉnh, bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính phải
thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm
điều chỉnh lãi suất cho thuê tài chính. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định
lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho thuê tài chính khác nhau
thì bên cho thuê tài chính áp dụng mức lãi suất cho thuê tài chính thấp nhất.
Điều 8. Phí liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính
Bên cho thuê tài chính và bên
thuê tài chính thỏa thuận về việc thu các khoản phí liên quan đến hoạt động cho
thuê tài chính gồm:
1. Phí thu xếp để thực hiện ký
kết hợp đồng hợp vốn cho thuê tài chính giữa các bên cho thuê tài chính tham
gia cho thuê tài chính hợp vốn với bên thuê. Mức phí thu xếp hợp đồng hợp vốn
cho thuê tài chính do bên cho thuê tài chính và bên thuê tài
chính thỏa thuận.
2. Phí cam kết thuê tài chính
(phí tính theo thời gian từ thời điểm hợp đồng cho thuê tài chính có hiệu lực đến
thời điểm bên thuê tài chính nhận nợ thuê tài chính).
3. Phí trả nợ trước hạn (trong
trường hợp bên thuê tài chính trả nợ trước hạn).
4. Các loại phí khác liên quan
đến hoạt động cho thuê tài chính được quy định cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan.
Điều 9. Đồng tiền sử dụng trong cho thuê tài chính
1. Bên cho thuê tài chính thực
hiện cho thuê tài chính bằng đồng Việt Nam trừ trường hợp được cho thuê tài
chính bằng ngoại tệ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc cho thuê tài chính
bằng ngoại tệ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Bên cho thuê tài chính thanh
toán tiền nhập khẩu tài sản cho thuê tài chính với bên cung ứng bằng ngoại tệ; bên thuê tài chính nhận nợ, thanh toán tiền thuê tài chính bằng
ngoại tệ;
b) Bên thuê tài chính sử dụng
tài sản thuê để phục vụ sản xuất, kinh doanh;
c) Bên thuê tài chính có đủ ngoại
tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ tiền thuê tài chính.
Điều 10. Thẩm
định và quyết định cho thuê tài chính
1. Bên cho thuê tài chính thẩm
định khả năng đáp ứng các điều kiện thuê tài chính của bên thuê tài chính theo
quy định tại Điều 5 Thông tư này để xem xét quyết định cho
thuê tài chính. Trong quá trình thẩm định, bên cho thuê tài chính được sử dụng
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, kết hợp với các thông tin tại Trung tâm
Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam, các kênh thông tin khác.
2. Bên cho thuê tài chính phải
tổ chức xét duyệt cho thuê tài chính theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa
khâu thẩm định và quyết định cho thuê tài chính.
3. Trường hợp quyết định không đồng ý cho bên thuê tài
chính thuê tài chính, bên cho thuê tài chính phải thông
báo cho bên thuê tài chính lý do khi bên thuê tài chính có yêu cầu.
Điều 11.
Trả nợ gốc và lãi tiền thuê tài chính
1. Bên cho thuê tài chính và
bên thuê tài chính thỏa thuận về kỳ hạn trả nợ gốc và lãi tiền thuê tài chính
như sau:
a) Trả nợ gốc, lãi tiền thuê
tài chính theo kỳ hạn riêng;
b) Trả nợ gốc và lãi tiền thuê
tài chính trong cùng một kỳ hạn.
2. Bên cho thuê tài chính và
bên thuê tài chính thỏa thuận về việc trả nợ thuê tài chính trước hạn.
3. Bên cho thuê tài chính và
bên thuê tài chính thỏa thuận về thứ tự thu nợ gốc, lãi tiền thuê tài chính. Đối
với khoản nợ thuê tài chính bị quá hạn trả nợ, bên cho thuê tài chính thực hiện
thu nợ gốc trước, thu nợ lãi tiền thuê tài chính sau. Đối với khoản nợ thuê tài
chính có một hoặc một số kỳ hạn trả nợ bị quá hạn, bên cho thuê tài chính thực
hiện thu nợ theo thứ tự thu nợ gốc đã quá hạn, thu nợ lãi thuê tài chính trên nợ
gốc quá hạn chưa trả, thu nợ gốc đến hạn, thu nợ lãi thuê tài chính trên nợ gốc
mà đến hạn chưa trả.
Điều 12. Cơ
cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính
Bên cho thuê tài chính xem xét
quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính trên cơ sở đề
nghị của bên thuê tài chính, đánh giá khả năng trả nợ
tiền thuê tài chính của bên thuê tài chính và khả năng
tài chính của bên cho thuê tài chính như sau:
1. Bên thuê tài chính không có
khả năng trả nợ tiền thuê tài chính đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc tiền lãi thuê
trong phạm vi thời hạn cho thuê đã thoả thuận và được bên cho thuê tài chính
đánh giá là có khả năng trả được đầy đủ nợ gốc và/hoặc tiền lãi thuê theo kỳ hạn
trả nợ tiền thuê tài chính được điều chỉnh thì bên cho thuê tài chính xem xét
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc tiền lãi thuê phù hợp với nguồn trả nợ của
bên thuê tài chính.
2. Bên thuê tài chính không có
khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc tiền lãi thuê đúng thời hạn cho thuê tài chính
đã thoả thuận và được bên cho thuê tài chính đánh giá là có khả năng trả được đầy
đủ nợ gốc và/hoặc tiền lãi thuê trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn
cho thuê tài chính thì bên cho thuê tài chính xem xét cho gia hạn thời hạn cho
thuê tài chính phù hợp với nguồn trả nợ của bên thuê tài chính.
3. Việc cơ cấu lại thời hạn
trả nợ tiền thuê tài chính được thực hiện trước hoặc trong thời hạn 10 (mười)
ngày kể từ ngày đến kỳ hạn, thời hạn trả nợ đã thỏa thuận.
Điều 13. Nợ
quá hạn
Trường hợp bên thuê tài chính
không trả được nợ gốc và/hoặc tiền lãi thuê đúng hạn theo hợp đồng cho thuê tài
chính và không được bên cho thuê tài chính chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ,
bên cho thuê tài chính thông báo cho bên thuê tài chính về nợ bị quá hạn. Nội
dung thông báo tối thiểu bao gồm số dư nợ gốc và/hoặc số tiền lãi thuê bị quá hạn,
thời điểm phát sinh nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn,
lãi suất áp dụng đối với số tiền lãi thuê chậm trả.
Điều 14. Bên cho thuê tài
chính có các quyền
1. Bên cho thuê tài chính không phải chịu trách
nhiệm về việc tài sản cho thuê tài chính không được giao hoặc giao không đúng với
các điều kiện do bên thuê thỏa thuận với bên cung ứng.
2. Quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài
chính của bên cho thuê tài chính không bị ảnh hưởng trong trường hợp bên thuê phá
sản, giải thể hoặc có tranh chấp, khởi kiện trước Tòa án liên quan đến một bên
thứ ba khác trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận
khác. Tài sản cho thuê không được coi là tài sản của bên thuê khi xử lý tài sản
để trả nợ cho các chủ nợ khác.
3. Có quyền gắn ký hiệu sở hữu của bên cho thuê
trên tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê.
4. Có quyền thỏa thuận với bên
thuê tài chính về việc thực hiện các biện pháp bảo đảm theo quy định
pháp luật.
5. Có quyền yêu cầu bên thuê
tài chính báo cáo việc sử dụng tài sản cho thuê tài
chính và cung cấp tài liệu, dữ liệu chứng minh tài sản cho thuê tài chính được
sử dụng đúng mục đích trong thời gian thuê tài chính theo yêu cầu của bên cho
thuê tài chính và cung cấp các thông tin khác có liên quan đến bên thuê
và tài sản cho thuê theo thỏa thuận.
6. Có quyền kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài
sản cho thuê tài chính, trả nợ của bên thuê tài chính theo quy định.
7. Yêu cầu bên thuê tài chính bồi
thường thiệt hại khi bên thuê tài chính vi phạm các điều
khoản, điều kiện theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính.
8. Có quyền chấm dứt hợp đồng cho thuê tài
chính, thu hồi nợ, tài sản thuê tài chính trước hạn theo thỏa thuận tại hợp đồng
cho thuê tài chính.
9. Có quyền thu hồi đối với tài sản cho thuê tài
chính bị hỏng không thể phục hồi, sửa chữa và thay thế được, yêu cầu bên thuê tài chính thanh toán tiền thuê còn phải trả theo hợp
đồng cho thuê tài chính và các chi phí phát sinh đối với việc thu hồi tài sản
cho thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
10. Có quyền thu hồi và thực hiện các quyền của
chủ sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính sau khi kết thúc thời hạn thuê
trong trường hợp nếu bên thuê tài chính quyết định
không mua hoặc không tiếp tục thuê tài sản quy định tại khoản 2
Điều 16 Thông tư này.
11. Các quyền khác theo quy định của pháp luật
và hợp đồng cho thuê tài chính.
Điều 15. Bên cho thuê tài
chính có nghĩa vụ
1. Bên cho thuê tài chính có trách nhiệm cung cấp
trung thực, chính xác cho bên thuê tài chính trước khi ký hợp đồng cho thuê tài
chính về: lãi suất cho thuê tài chính, lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn,
lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả; nguyên tắc và các yếu tố xác định, thời
điểm xác định lãi suất cho thuê tài chính đối với trường hợp áp dụng lãi suất
cho thuê tài chính có điều chỉnh, các loại phí và niêm yết công khai mức phí áp
dụng để bên thuê tài chính xem xét quyết định việc ký kết hợp đồng cho thuê tài
chính.
2. Đánh giá tài sản cho thuê tài chính bao gồm đặc
tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, thời hạn giao nhận, lắp đặt, bảo hành; tính
khả thi, hiệu quả của phương án và các điều kiện về cho thuê tài chính, mục
đích sử dụng tài sản cho thuê và khả năng trả nợ của bên thuê
tài chính.
3. Mua, nhập khẩu tài sản cho thuê theo thỏa thuận
của hai bên trong hợp đồng cho thuê tài chính.
4. Đăng ký quyền sở hữu, làm thủ tục mua bảo hiểm
đối với tài sản cho thuê tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Bảo đảm cho bên thuê tài
chính quyền sử dụng tài sản thuê theo hợp đồng cho thuê tài chính.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
và hợp đồng cho thuê tài chính.
Điều 16. Bên thuê tài chính
có quyền
1. Nhận và sử dụng tài sản thuê tài chính theo
quy định của hợp đồng cho thuê tài chính.
2. Quyết định việc mua tài sản hoặc tiếp tục thuê
sau khi kết thúc thời hạn thuê.
3. Yêu cầu bên cho thuê tài chính bồi thường thiệt
hại khi bên cho thuê tài chính vi phạm các điều khoản, điều kiện theo quy định
của hợp đồng cho thuê tài chính.
4. Có quyền chấm dứt thực hiện
hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn theo quy định tại hợp đồng cho
thuê tài chính.
5. Bên thuê tài chính có thể tu
sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê nếu có thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê
tài chính.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật và
hợp đồng cho thuê tài chính.
Điều 17. Bên thuê tài chính
có nghĩa vụ
1. Chịu trách nhiệm đối với việc lựa chọn tài sản
thuê, bên cung ứng, các điều khoản, điều kiện liên quan đến tài sản thuê, bao gồm
cả đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, thời hạn giao nhận, lắp đặt, bảo hành
tài sản thuê và các điều khoản, điều kiện khác có liên quan đến tài sản thuê
tài chính.
2. Sử dụng tài sản thuê tài chính đúng mục đích
đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính; không được bán, chuyển quyền sử
dụng tài sản thuê tài chính cho cá nhân, tổ chức khác trừ trường hợp bên cho
thuê tài chính và bên thuê tài chính có thỏa thuận khác
trong hợp đồng cho thuê tài chính.
3. Khi thực hiện thuê tài chính với bên cho thuê
tài chính, bên thuê tài chính có trách nhiệm cung cấp
thông tin, tài liệu, dữ liệu trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời và phải chịu
trách nhiệm về việc cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu gửi
cho bên cho thuê tài chính theo quy định pháp luật có liên quan và hợp đồng
cho thuê tài chính, cụ thể:
a) Các thông tin, tài liệu quy
định tại Điều 6 Thông tư này khi đề nghị thuê tài chính;
b) Báo cáo, cung cấp các thông
tin, tài liệu cho bên cho thuê tài chính để bên
cho thuê tài chính thực hiện quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát
việc sử dụng tài sản cho thuê tài chính và trả nợ của bên thuê tài chính trong
thời gian thuê tài chính theo quy định.
c) Các thông tin khác theo thỏa
thuận tại hợp đồng cho thuê tài chính.
4. Thanh toán đầy đủ, đúng hạn tiền thuê tài
chính và các chi phí khác có liên quan đến tài sản thuê tài chính theo quy định
trong hợp đồng cho thuê tài chính.
5. Chịu mọi rủi ro về việc tài sản thuê tài
chính bị mất, chịu mọi chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế tài sản thuê tài
chính trong thời hạn thuê và chịu trách nhiệm về mọi hậu quả do việc sử dụng
tài sản thuê tài chính gây ra đối với tổ chức, cá nhân khác trong quá trình sử
dụng tài sản thuê tài chính.
6. Không được tẩy, xóa, làm hỏng ký hiệu sở hữu
của bên cho thuê tài chính gắn trên tài sản thuê.
7. Không được dùng tài sản thuê tài chính để thế
chấp, cầm cố hoặc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
8. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
và hợp đồng cho thuê tài chính.
Điều 18. Hợp đồng cho thuê tài chính
1. Hợp đồng cho thuê tài chính
phải được lập thành văn bản phù hợp với các quy định của pháp luật về hợp đồng
dân sự và phải có tối thiểu các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của bên cho
thuê tài chính và bên thuê tài chính;
b) Tên, đặc tính kỹ thuật, chủng
loại, giá cả, thời hạn giao nhận, lắp đặt, bảo hành tài sản thuê, chất lượng của
tài sản thuê, các điều khoản, điều kiện khác có liên quan đến tài sản thuê;
c) Mục đích sử dụng tài sản
thuê;
d) Đồng tiền thuê tài chính, đồng
tiền trả nợ;
đ) Tiền thuê tài chính, thời điểm
nhận nợ tiền thuê tài chính; mức lãi suất cho thuê tài chính; nguyên tắc và các
yếu tố xác định lãi suất, thời điểm xác định lãi suất cho thuê tài chính đối với
trường hợp áp dụng lãi suất cho thuê tài chính có điều chỉnh; loại phí và mức
phí áp dụng; các chi phí theo quy định của pháp luật;
e) Thời hạn cho thuê tài chính
và kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính;
g) Cơ cấu lại thời hạn trả nợ,
thông báo nợ gốc bị quá hạn, lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn, lãi suất
áp dụng đối với tiền lãi thuê chậm trả;
h) Việc trả nợ gốc, lãi tiền
thuê tài chính và thứ tự thu hồi nợ gốc, lãi tiền thuê tài chính; trả nợ trước
hạn;
i) Các trường hợp hợp đồng cho
thuê tài chính chấm dứt trước hạn, thời điểm chấm dứt trước hạn và xử lý các vấn
đề phát sinh;
k) Thỏa thuận về các biện pháp
đảm bảo thực hiện quyền sở hữu của bên cho thuê tài chính đối với tài sản cho
thuê tài chính;
l) Trách nhiệm, xử lý do vi phạm
hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên;
m) Phương thức
giải quyết tranh chấp;
n) Các nội dung khác của hợp đồng
cho thuê tài chính do bên cho thuê tài chính và bên thuê tài
chính thỏa thuận phù hợp theo quy định pháp luật.
2. Hợp đồng cho thuê tài chính
có hiệu lực từ ngày được các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
3. Việc đăng ký hợp đồng cho thuê tài
chính thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
1. Bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính được thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật đối với trường hợp bên cho thuê tài
chính, bên thuê tài chính không thực hiện đúng nội dung
đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
2. Bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính có thể thoả thuận về việc bên vi phạm
nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa
phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
Trường hợp bên cho thuê tài
chính và bên thuê tài chính có thoả thuận về phạt vi phạm
nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường
thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Điều 20. Chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn
1. Hợp đồng cho thuê tài chính
có thể chấm dứt trước hạn khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Bên cho thuê tài chính phát hiện bên thuê tài
chính cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm nội dung thỏa thuận trong hợp đồng,
thỏa thuận cho thuê tài chính, hợp đồng bảo đảm;
b) Tài sản cho thuê tài chính bị mất, hỏng không
thể phục hồi sửa chữa và không thể thay thế được;
c) Bên cho thuê tài chính vi phạm một trong các
điều khoản, điều kiện là căn cứ chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính, được quy
định trong hợp đồng cho thuê tài chính;
d) Các trường hợp chấm dứt hợp đồng cho thuê tài
chính trước hạn theo quy định pháp luật và hợp đồng cho thuê tài chính.
2. Bên cho thuê tài chính và bên
thuê tài chính quy định cụ thể các trường hợp chấm dứt hợp đồng cho thuê
tài chính trước hạn quy định tại khoản 1 Điều này trong hợp đồng cho thuê tài
chính.
Trường hợp nếu một bên đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính thì bên đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc
chấm dứt hợp đồng. Nội dung thông báo đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng và thời điểm chấm dứt hợp đồng trước hạn do các bên thỏa thuận
tại hợp đồng cho thuê tài chính phù hợp với quy định pháp luật.
3. Việc xử lý hợp đồng cho thuê
tài chính chấm dứt trước hạn thực hiện theo quy định tại Điều 21
Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan.
Điều 21. Xử lý hợp đồng cho
thuê tài chính chấm dứt trước hạn
1. Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt
trước hạn quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 20 Thông tư này,
việc xử lý tiền thuê được thực hiện như sau:
a) Bên thuê tài chính phải
thanh toán hết toàn bộ số tiền thuê còn phải trả theo hợp đồng thuê tài chính
tính đến thời điểm chấm dứt trước hạn hợp đồng cho thuê tài chính, bao gồm: nợ
gốc, tiền lãi thuê, tiền lãi đối với tiền lãi thuê chậm trả (nếu có). Việc thu
hồi tiền thuê được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 11
Thông tư này;
b) Thời điểm bên
thuê tài chính phải thanh toán hết toàn bộ số tiền thuê quy định tại điểm
a khoản này do các bên thỏa thuận tại hợp đồng cho thuê tài chính. Trường hợp nếu
các bên không có thỏa thuận thì thời điểm bên thuê tài chính phải
thanh toán hết toàn bộ số tiền thuê còn phải trả theo hợp đồng thuê tài chính
là thời điểm chấm dứt trước hạn hợp đồng cho thuê tài chính.
c) Trường hợp bên
thuê tài chính không thanh toán được đúng hạn toàn bộ số tiền thuê quy định
tại điểm a, điểm b khoản này, bên thuê tài chính phải
trả lãi quá hạn đối với số nợ gốc chưa thanh toán, lãi chậm trả đối với số tiền
lãi chưa thanh toán theo thỏa thuận tại hợp đồng cho thuê tài chính.
2. Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt
trước hạn quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 20 Thông tư này,
việc xử lý tiền thuê thực hiện theo hợp đồng cho thuê tài chính và các quy định
pháp luật có liên quan.
3. Việc xử lý tài sản cho thuê tài chính và các
vấn đề khác trong hợp đồng cho thuê tài chính trong trường hợp hợp đồng cho
thuê tài chính chấm dứt trước hạn quy định khoản 1 Điều 20 Thông
tư này, bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính thực
hiện theo quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính và quy định pháp luật có
liên quan.
Điều 22.
Kiểm tra, giám sát cho thuê tài chính
1. Trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này, bên cho thuê tài chính có quyền,
nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản cho thuê tài chính và trả nợ của
bên thuê tài chính; có quyền yêu cầu bên thuê tài chính thuê tài chính báo cáo
việc sử dụng tài sản cho thuê tài chính và cung cấp tài liệu, dữ liệu chứng
minh tài sản cho thuê tài chính được sử dụng đúng mục đích.
2. Đối với khoản cho thuê tài
chính có mức giá trị nhỏ quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư
này, bên cho thuê tài chính có quyền kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản
cho thuê tài chính và trả nợ của bên thuê tài chính; có quyền yêu cầu bên thuê
tài chính báo cáo việc sử dụng tài sản cho thuê tài chính và cung cấp tài liệu,
dữ liệu chứng minh tài sản cho thuê tài chính được sử dụng đúng mục đích.
Điều 23. Giấy chứng nhận
quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính
Trong thời hạn cho thuê tài chính, bên cho thuê
tài chính nắm giữ bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản cho
thuê. Bên thuê tài chính được sử dụng bản sao có chứng
thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc sử dụng tài sản thuê tài
chính.
Điều 24. Quy
định nội bộ
1. Căn cứ quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các
quy định của pháp luật có liên quan, bên cho thuê tài chính ban hành quy định nội
bộ về cho thuê tài chính, bao gồm quy định về cho thuê tài chính bằng phương tiện
điện tử (nếu có), quản lý tài sản cho thuê tài chính phù hợp với đặc điểm hoạt
động kinh doanh của bên cho thuê tài chính (sau đây gọi là quy định nội bộ về
cho thuê tài chính).
2. Quy định nội bộ về cho thuê
tài chính được thực hiện trong toàn hệ thống và phải bảo đảm có cơ chế kiểm
soát, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính của
bên cho thuê tài chính. Quy định này tối thiểu phải có các nội dung sau đây:
a) Tiêu chí xác định một bên
thuê tài chính, một bên thuê tài chính và người có liên quan theo quy định,
chính sách cho thuê tài chính đối với một bên thuê tài chính, một bên thuê tài
chính và người có liên quan, quy định về quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết
định cho thuê tài chính, nguyên tắc phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng
cá nhân, bộ phận trong việc thẩm định, quyết định, phê duyệt cho thuê tài
chính, cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính đối với bên
thuê tài chính;
b) Điều kiện cho thuê tài
chính, các trường hợp không được cho thuê tài chính, hạn chế cho thuê tài chính
theo quy định của pháp luật, các loại tài sản không được cho thuê tài chính;
lãi suất cho thuê tài chính và phương pháp tính tiền lãi thuê; hồ sơ cho thuê
tài chính và các tài liệu của bên thuê tài chính gửi
bên cho thuê tài chính phù hợp với đặc điểm của tài sản cho thuê tài chính và đối
tượng bên thuê tài chính; thu nợ; điều kiện để được xem xét cơ cấu lại thời hạn
trả nợ tiền thuê tài chính, thông báo nợ bị quá hạn;
c) Quy định về việc phân tán rủi
ro trong hoạt động cho thuê tài chính; phương pháp theo dõi, quản lý và việc
phê duyệt, quyết định cho thuê tài chính đối với một bên thuê tài chính, một
bên thuê tài chính và người có liên quan ở mức từ 1% vốn tự có của bên cho thuê
tài chính, đảm bảo công khai, minh bạch giữa khâu thẩm định, cho thuê tài chính
và cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính, ngăn ngừa xung đột lợi ích
giữa người thẩm định, người quyết định cho thuê tài chính và bên thuê tài chính
là người có liên quan của những người này;
d) Nguyên tắc, chỉ tiêu đánh
giá, xác định mức độ rủi ro cho thuê tài chính đối với các đối tượng bên thuê
tài chính, lĩnh vực mà bên cho thuê tài chính ưu tiên hoặc hạn chế cấp tín dụng
làm cơ sở để xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh hàng năm, các biện pháp
quản lý rủi ro cho thuê tài chính đối với bên thuê tài chính;
đ) Quy trình kiểm tra, giám sát
quá trình cho thuê tài chính, sử dụng tài sản cho thuê tài chính và trả nợ tiền
thuê tài chính của bên thuê tài chính (bao gồm cả các
khoản cho thuê tài chính có mức giá trị nhỏ), trong đó bao gồm kiểm soát trước,
trong và sau khi cho thuê tài chính; phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng
cá nhân, bộ phận trong việc kiểm tra, giám sát quá trình cho thuê tài chính, sử
dụng tài sản thuê tài chính và trả nợ tiền thuê tài chính của bên
thuê tài chính;
e) Việc xét duyệt cho thuê tài
chính và xét duyệt, quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính
(bao gồm gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) phải được thực hiện trên
nguyên tắc người quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính
không là người quyết định cho thuê tài chính trừ trường hợp việc cho thuê tài
chính do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua;
g) Quy định về thực hiện kiểm
tra, giám sát tài sản cho thuê tài chính và trả nợ của bên thuê tài chính.
h) Chấm dứt và xử lý hợp đồng
cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn; miễn, giảm lãi suất, phí;
i) Nhận dạng các loại rủi ro có
thể phát sinh trong quá trình cho thuê tài chính (bao gồm cho thuê tài chính bằng
phương tiện điện tử); quy trình theo dõi, đánh giá và kiểm soát rủi ro; phương
án xử lý rủi ro;
k) Phương án xử lý trường hợp
khẩn cấp.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ, công ty tài chính tổng
hợp, công ty cho thuê tài chính gửi quy định nội bộ về cho thuê tài chính cho
Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính) theo quy định của pháp luật.
Điều 25.
Xét duyệt cho thuê tài chính bằng phương tiện điện tử
1. Bên cho thuê tài chính và bên
thuê tài chính được lựa chọn thực hiện xét duyệt cho thuê tài chính qua việc sử
dụng các phương tiện điện tử (sau đây gọi là xét duyệt cho thuê tài chính bằng
phương tiện điện tử) đối với khoản đề nghị xét duyệt cho thuê tài chính không
vượt quá 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng Việt Nam.
Việc thực hiện xét duyệt cho thuê
tài chính bằng phương tiện điện tử phù hợp với quy định tại Thông tư này; quy định
của pháp luật về phòng, chống rửa tiền; giao dịch điện tử; bảo vệ dữ liệu cá
nhân; an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành ngân
hàng và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Bên cho thuê tài chính tự quyết
định biện pháp, hình thức, công nghệ thực hiện xét duyệt cho thuê tài chính bằng
phương tiện điện tử đối với toàn bộ hoặc từng khâu trong quy trình xét duyệt
cho thuê tài chính, tự chịu rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng các yêu cầu
tối thiểu sau:
a) Biện pháp, hình thức, công nghệ
được bên cho thuê tài chính lựa chọn phải đảm bảo tiêu chuẩn về an ninh, an
toàn, bảo mật theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định của pháp luật
có liên quan;
b) Áp dụng các hình thức xác thực
giao dịch điện tử trong quá trình thực hiện xét duyệt cho thuê tài chính bằng
phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật liên quan;
c) Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi
tiết đối với các tài liệu, thông tin, dữ liệu nhận biết bên thuê tài chính
trong quá trình xét duyệt cho thuê tài chính bằng phương tiện điện tử. Các
thông tin, dữ liệu phải được lưu trữ an toàn, bảo mật, được sao lưu dự phòng, đảm
bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu,
xác thực bên thuê tài chính trong quá trình thực hiện cho thuê tài chính qua
phương tiện điện tử; giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp
thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan có thẩm quyền. Thời gian lưu trữ, bảo quản
thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và luật giao dịch
điện tử;
d) Thực hiện kiểm tra, đánh giá mức
độ an toàn, bảo mật của biện pháp, hình thức, công nghệ và thực hiện tạm dừng
cung cấp dịch vụ để nâng cấp, chỉnh sửa, hoàn thiện trong trường hợp có dấu hiệu
mất an toàn;
đ) Phân công trách nhiệm cụ thể của
từng cá nhân, bộ phận có liên quan trong xét duyệt cho thuê tài chính bằng
phương tiện điện tử và trong việc quản lý, giám sát rủi ro. Trường hợp có rủi
ro phát sinh, bên cho thuê tài chính phải có cơ chế để xác định từng cá nhân, bộ
phận chịu trách nhiệm và xử lý kịp thời các vấn đề, rủi ro phát sinh để đảm bảo
hiệu quả, an toàn trong quá trình thực hiện cho thuê tài chính qua phương tiện
điện tử.
3. Hệ thống thông tin thực hiện
xét duyệt cho thuê tài chính bằng phương tiện điện tử phải tuân thủ theo quy định
về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên theo quy định của Chính
phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và quy định của Ngân hàng
Nhà nước về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng.
Chương III
HOẠT ĐỘNG MUA VÀ CHO
THUÊ LẠI
Điều 26.
Nguyên tắc mua và cho thuê lại
1. Giao dịch mua và cho thuê lại
phải thực hiện thông qua hợp đồng mua tài sản và hợp đồng cho thuê tài chính giữa
bên mua và cho thuê lại và bên bán và thuê lại. Hợp đồng mua tài sản có hiệu lực
từ thời điểm hợp đồng cho thuê tài chính có hiệu lực.
2. Trong giao dịch mua và cho
thuê lại, bên mua và cho thuê lại nắm giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và cho
thuê lại đối với bên bán và thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính theo quy
định về cho thuê tài chính tại Thông tư này. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản từ
bên bán và thuê lại sang bên mua và cho thuê lại thực hiện theo quy định của
pháp luật.
3. Bên mua và cho thuê lại lựa
chọn tài sản và bên bán và thuê lại có khả năng trả nợ để thực hiện giao dịch
mua và cho thuê lại an toàn, hiệu quả.
4. Bên mua và cho thuê lại
thực hiện mua và cho thuê lại bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ. Việc mua và cho
thuê lại được thực hiện bằng ngoại tệ khi:
a) Tài sản mua và cho thuê lại
là tài sản cho thuê tài chính được nhập khẩu, và đáp ứng quy định tại Điều 27 Thông tư này;
b) Bên bán và thuê lại đang có
dư nợ bằng ngoại tệ tại ngân hàng để nhập khẩu tài sản, hoặc đang còn nợ bằng ngoại
tệ chưa thanh toán cho Bên cung ứng nước ngoài;
c) Bên bán và thuê lại sử dụng
tài sản mua và cho thuê lại để phục vụ sản xuất, kinh doanh và có đủ ngoại tệ từ
nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ tiền thuê tài chính;
d) Thanh toán tiền mua tài sản
mua và cho thuê lại bằng ngoại tệ:
Bên mua và cho thuê lại tiến
hành mua và cho thuê lại khi bên bán và thuê lại xuất trình đầy đủ hồ sơ pháp
lý về tài sản. Trường hợp ngân hàng hoặc bên cung ứng nước ngoài quản lý, nắm
giữ hồ sơ liên quan đến tài sản thì bên mua và cho thuê lại sẽ thanh toán tiền
mua sau khi đã thỏa thuận với ngân hàng hoặc bên cung ứng nước ngoài để nhận lại
hồ sơ tài sản khi mua lại tài sản mua và cho thuê lại;
Bên mua và cho thuê lại trả trực
tiếp tiền mua tài sản mua và cho thuê lại cho ngân hàng hoặc bên cung ứng nước
ngoài bằng ngoại tệ tương ứng với giá trị tài sản mua và cho thuê lại. Trường hợp
giá mua lại tài sản lớn hơn dư nợ vay ngân hàng hoặc nợ bên cung ứng nước
ngoài, bên mua và cho thuê lại trả bên bán và thuê lại phần chênh lệch bằng đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch của ngân hàng thương mại do hai bên lựa chọn tại
ngày thanh toán;
đ) Sau khi bên mua và cho thuê
lại thanh toán tiền mua tài sản mua và cho thuê lại, bên bán và thuê lại nhận nợ
và thanh toán tiền thuê tài chính bằng ngoại tệ theo quy định hiện hành về cho
thuê tài chính.
Điều 27.
Tài sản mua và cho thuê lại
Khi thực hiện giao dịch mua và
cho thuê lại, tài sản mua và cho thuê lại phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phải thuộc quyền sở hữu hợp
pháp của bên bán và thuê lại.
2. Không có tranh chấp.
3. Không được sử dụng để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ khác.
4. Đang hoạt động bình thường.
5. Tài sản mua và cho thuê lại
là tài sản cho thuê tài chính quy định tại khoản 2 Điều 3
Thông tư này.
Điều 28.
Hợp đồng mua tài sản
Hợp đồng mua tài sản phải có
các nội dung chính sau đây: tên, địa chỉ của các bên; mục đích mua tài sản; mô
tả tài sản; giá mua tài sản; phương thức thanh toán; thời gian, địa điểm thực
hiện hợp đồng, phương thức thực hiện hợp đồng; quyền lợi và nghĩa vụ các bên;
trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng và các nội dung khác
theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật về mua bán tài sản.
Điều 29.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch mua và cho thuê lại:
1. Quyền và nghĩa vụ của bên
mua và cho thuê lại:
a) Yêu cầu bên bán và thuê lại
cung cấp đầy đủ thông tin và tài liệu liên quan đến tài sản (trừ trường hợp
ngân hàng hoặc bên cung ứng nước ngoài quản lý, nắm giữ hồ sơ liên quan đến tài
sản quy định tại điểm d khoản 4 Điều 26 Thông tư này);
b) Yêu cầu bên bán và thuê lại
xuất hóa đơn bán hàng hợp pháp, giao toàn bộ giấy tờ sở hữu và các giấy tờ khác
có liên quan của tài sản;
c) Yêu cầu bên bán và thuê lại
bồi thường thiệt hại do các tranh chấp phát sinh liên quan đến tài sản và quyền
sở hữu tài sản của bên bán và thuê lại;
d) Thanh toán cho bên bán và
thuê lại số tiền đã thoả thuận trong hợp đồng mua tài sản;
đ) Thực hiện đúng và đầy đủ các
điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng mua tài sản.
2. Quyền và nghĩa vụ của bên
bán và thuê lại
a) Nhận tiền bán tài sản do bên
mua và cho thuê lại thanh toán theo thoả thuận trong hợp đồng mua tài sản;
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác,
trung thực tất cả các thông tin, tài liệu, liên quan đến tài sản theo yêu cầu của
bên mua và cho thuê lại;
c) Xuất hoá đơn bán hàng hợp
pháp, giao toàn bộ giấy tờ sở hữu và các giấy tờ có liên quan của tài sản;
d) Bồi thường cho bên mua và
cho thuê lại những thiệt hại phát sinh do các tranh chấp liên quan đến tài sản
và quyền sở hữu tài sản của bên bán và thuê lại;
đ) Thực hiện đúng và đầy đủ các
điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng mua tài sản.
3. Ngoài quyền và nghĩa vụ quy
định tại khoản 1, 2 Điều này, bên mua và cho thuê lại và bên bán và thuê lại còn
có các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30.
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế
có trách nhiệm:
a) Theo dõi, kiểm tra tình hình
thực hiện hoạt động cho thuê tài chính theo quy định tại Thông tư này;
b) Đầu mối xử lý các khó khăn,
vướng mắc phát sinh liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính theo quy định tại
Thông tư này;
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng có trách nhiệm:
a) Thực hiện kiểm tra, thanh
tra, giám sát hoạt động cho thuê tài chính theo chức năng, nhiệm vụ;
b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các
ngành kinh tế trong việc xử lý các vấn đề khó khăn, vướng mắc phát sinh.
3. Vụ Tài chính - Kế toán có
trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực
hiện chế độ hạch toán kế toán đối với hoạt động cho thuê tài chính.
4. Cục Công nghệ thông tin có
trách nhiệm hướng dẫn quy định về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
triển khai xét duyệt cho thuê tài chính bằng phương tiện điện tử của công ty
tài chính tổng hợp, công ty cho thuê tài chính.
5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện giám sát, kiểm
tra, thanh tra hoạt động cho thuê tài chính của các công ty tài chính tổng hợp,
công ty cho thuê tài chính quy định tại Thông tư này theo thẩm quyền.
6. Trách nhiệm của Trung tâm
Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam:
a) Tiếp nhận và tổng hợp thông
tin về cho thuê tài chính do các công ty tài chính tổng hợp, công ty cho thuê
tài chính cung cấp;
b) Cung cấp thông tin về hoạt động cho thuê tài
chính của các công ty tài chính tổng hợp, công ty cho thuê tài chính theo quy định
về hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 31. Quy định chuyển tiếp
Đối với các hợp đồng cho thuê tài chính được ký
kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận
đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng cho thuê tài chính. Trường hợp sửa
đổi, bổ sung, hợp đồng cho thuê tài chính phải phù hợp với các quy định của
Thông tư này.
Điều 32. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2024.
Điều 33. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Tín dụng các ngành kinh tế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Công ty tài chính tổng hợp, Công ty cho thuê tài chính chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 33;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử
NHNN;
- Lưu: VT, PC, TDCNKT (5b).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|