QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
42/2024/QH15
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2024
|
LUẬT
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; nguyên tắc, trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội, bảo vệ quyền con người, quyền công dân và phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp
những thiết bị, phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương,
nguy hại cho tính mạng, sức khỏe con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm:
vũ khí quân dụng, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, súng săn.
2. Vũ khí quân dụng bao gồm:
a) Súng cầm tay, súng vác vai,
vũ khí hạng nhẹ, vũ khí hạng nặng, đạn sử dụng cho các loại vũ khí này; các loại
bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi và vũ khí khác thuộc danh mục do Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng ban hành, trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng
khác theo quy định của Luật này;
b) Súng bắn đạn ghém, súng nén
khí, súng nén hơi, đạn sử dụng cho các loại súng này thuộc danh mục do Bộ trưởng
Bộ Công an ban hành;
c) Vũ khí quy định tại điểm a
khoản 4 Điều này trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác
theo quy định của Luật này để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội;
d) Súng săn, vũ khí quy định tại điểm a khoản 4, vũ
khí quy định tại điểm a khoản 5 và dao có tính sát thương cao quy định tại khoản
6 Điều này sử dụng với mục đích xâm phạm tính mạng,
sức khỏe con người trái pháp luật;
đ) Linh kiện cơ bản của súng quy định tại điểm a
khoản này bao gồm: thân súng, nòng súng, bộ phận cò, bộ phận khóa nòng, kim hỏa;
e) Linh kiện cơ bản của súng quy định tại điểm b
khoản này bao gồm: thân súng, bộ phận cò;
g) Vũ khí khác có tính năng, tác dụng, khả năng gây sát thương tương tự như vũ khí quy định tại điểm a
hoặc điểm b khoản này, không thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an ban hành.
3. Súng săn là súng kíp, đạn sử dụng cho
súng này sử dụng vào mục đích săn bắn.
4. Vũ khí thô sơ bao gồm:
a) Kiếm, giáo, mác, thương,
dao găm, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi
tiêu thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;
b) Dao có tính sát thương cao quy định
tại khoản 6 Điều này sử dụng với mục đích để thực hiện hành vi phạm tội,
gây rối, làm mất trật tự công cộng hoặc chống đối cơ quan, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, người thi hành công vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều
này.
5. Vũ khí thể thao bao
gồm:
a) Súng trường hơi, súng trường
bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn,
súng bắn đĩa bay, đạn sử dụng cho các loại súng này thuộc danh mục do Bộ trưởng
Bộ Công an ban hành được trang bị, sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao;
b) Vũ khí quy định tại điểm a khoản
4 Điều này dùng để luyện tập, thi đấu thể thao;
c) Linh kiện cơ bản của súng quy định
tại điểm a khoản này bao gồm: thân súng, nòng súng, bộ phận cò, bộ phận khóa
nòng, kim hỏa.
6. Dao có tính
sát thương cao là dao sắc, dao nhọn thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ
Công an ban hành.
7. Vật liệu nổ là sản phẩm dưới
tác động của xung kích thích ban đầu gây ra phản ứng hóa học nhanh, mạnh, tỏa
nhiệt, sinh khí, phát sáng, tạo ra tiếng nổ, bao gồm:
a) Thuốc nổ là hóa chất hoặc hỗn hợp
chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của xung kích
thích;
b) Phụ kiện nổ là kíp nổ, dây nổ, dây
cháy chậm, mồi nổ, vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo xung kích thích ban đầu
làm nổ khối thuốc nổ hoặc thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.
8. Vật liệu nổ quân dụng là vật
liệu nổ sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
9. Vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự
thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở
Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.
10. Tiền chất thuốc nổ là hóa chất nguy hiểm, trực tiếp dùng để sản xuất thuốc
nổ thuộc danh mục tiền chất thuốc nổ được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở
Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.
11. Công cụ hỗ trợ là phương
tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn
chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo
hiệu khẩn cấp, bao gồm:
a) Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới;
súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh,
đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng này; phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt,
chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa; lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ; dùi
cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh
gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị
áp chế bằng âm thanh; ghế thẩm vấn đối tượng đặc biệt thuộc danh mục do Bộ trưởng
Bộ Công an ban hành;
b) Động vật nghiệp vụ
là động vật được huấn luyện để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;
c) Công cụ khác có
tính năng, tác dụng tương tự như công cụ hỗ trợ quy định tại điểm a khoản này,
không thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.
12. Phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ là vật liệu được thải loại trong quá trình sản xuất;
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng được
tiếp nhận, thu gom.
13. Kinh doanh là việc mua bán
vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
14. Quản lý bao gồm các hoạt động
nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, thử nghiệm, kinh doanh, trang bị, xuất khẩu, nhập
khẩu, vận chuyển, sửa chữa, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ.
Điều 3. Nguyên tắc
quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, phù hợp với điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc
tế có liên quan.
2. Trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ phải đúng thẩm quyền, đối tượng và bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật.
3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
phải bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định.
4. Người có thẩm quyền ra mệnh lệnh
hoặc quyết định sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải chịu trách nhiệm
về mệnh lệnh, quyết định của mình theo quy định.
5. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền
chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đúng quy định, hạn chế thiệt hại đối
với tính mạng, sức khỏe con người, tài sản và môi trường.
6. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, thử
nghiệm, kinh doanh, trang bị, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép hoặc người có thẩm quyền cho phép, bảo đảm quản lý chặt chẽ,
an ninh, an toàn và bảo vệ môi trường.
7. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc
nổ, công cụ hỗ trợ định kỳ phải được kiểm tra, thống kê, đánh giá chất lượng;
trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không còn nhu cầu sử dụng, vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ hết hạn sử dụng hoặc hư hỏng không còn khả năng sử dụng
phải được thu hồi, thanh lý, tiêu hủy theo quy định và phải bảo đảm an ninh, an
toàn, bảo vệ môi trường.
8. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc
nổ, công cụ hỗ trợ và các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ bị mất phải
kịp thời báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền cấp.
9. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc
nổ, công cụ hỗ trợ phải được thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận và
đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa
trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam.
Điều 4. Các hành
vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ
1. Cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí quy định tại điểm a khoản 4 Điều
2 của Luật này là hiện vật trưng bày, triển lãm, làm đồ gia bảo.
2. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua
bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, hoán cải,
sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, vũ khí thô
sơ, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
3. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua
bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, hoán cải, sử dụng hoặc
chiếm đoạt súng săn.
4. Vận chuyển, mang trái phép vũ khí,
vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm,
khu vực bảo vệ, mục tiêu bảo vệ và nơi công cộng.
5. Lợi dụng, lạm dụng việc quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ xâm phạm an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe con người, tài sản, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6. Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống vi phạm pháp luật liên quan đến vũ khí, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ để nhũng nhiễu, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động bình thường của tổ chức, cá nhân.
7. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được giao.
8. Giao vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không đủ
điều kiện theo quy định.
9. Trao đổi, tặng, cho, tiếp nhận, viện
trợ, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, trừ trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước
ngoài tặng, cho, viện trợ vũ khí, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp trong nước để phục vụ việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, trang bị, sử dụng
hoặc trưng bày, triển lãm theo quy định của Luật này;
b) Trao đổi, tặng, cho, tiếp nhận, gửi,
mượn, cho mượn, thuê, cho thuê vũ khí thô sơ là hiện vật trưng bày, triển lãm,
làm đồ gia bảo;
c) Được cấp có thẩm quyền cho phép.
10. Vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc
làm ảnh hưởng đến môi trường.
11. Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng,
cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại
giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ.
12. Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng,
cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố trái phép phế liệu, phế phẩm
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
13. Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn
luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc quảng cáo vũ khí, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ dưới mọi hình thức.
14. Che giấu, không tố giác, giúp người
khác chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa
chữa, hoán cải, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
15. Tìm kiếm, thu gom trái phép vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ.
16. Cố ý cung cấp thông tin sai lệch
về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; không báo
cáo, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai
nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 5. Trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Chỉ được giao vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ cho người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
6 của Luật này.
3. Phân công người có đủ điều kiện
quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 7 của Luật này quản
lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ.
4. Bố trí kho, nơi cất giữ vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ
hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này.
Điều 6. Điều kiện,
trách nhiệm của người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Người được giao sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức
khỏe phù hợp với công việc được giao;
c) Đã qua đào tạo, huấn luyện về sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và được cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ trường hợp đối tượng thuộc Quân đội nhân dân,
Cảnh sát biển, Công an nhân dân đã qua đào tạo, huấn luyện về sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ và được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng;
d) Không trong thời gian bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; trường hợp người bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án thì phải được xóa án tích.
2. Người được giao sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm sau đây:
a) Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ đúng quy định;
b) Mang theo giấy chứng nhận, giấy
phép sử dụng, trừ trường hợp đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Cảnh sát biển,
Công an nhân dân;
c) Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng;
d) Bàn giao vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ và giấy phép cho người có trách nhiệm quản lý, bảo quản theo
đúng quy định sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn được giao.
3. Chính phủ quy
định việc đào tạo, huấn luyện và cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ.
Điều 7. Điều kiện,
trách nhiệm của người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Người được giao quản lý kho, nơi cất
giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công
cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức
khỏe phù hợp với công việc được giao;
c) Không trong thời gian bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp người bị kết tội theo bản án, quyết định
của Tòa án thì phải được xóa án tích;
d) Đã qua huấn luyện, được cấp chứng
chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và
giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy; được cấp có thẩm
quyền giao nhiệm vụ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ;
đ) Nắm vững nội quy, chế độ quản lý,
bảo quản kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
2. Người được giao quản lý kho, nơi cất
giữ vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng điều kiện quy định tại các
điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Đã qua huấn luyện, được cấp giấy
chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ và giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy;
c) Nắm vững nội quy, chế độ quản lý,
bảo quản kho, nơi cất giữ vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
3. Người được giao quản lý kho, nơi cất
giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm thực hiện đúng chế độ, đúng quy trình, bảo
đảm an toàn, không để mất, hư hỏng.
4. Chính phủ quy
định việc huấn luyện, cấp chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
Điều 8. Quản lý,
bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Việc quản lý, bảo quản vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ
hỗ trợ phải theo đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư
hỏng.
2. Kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
phải bảo đảm an toàn đối với tính mạng, sức khỏe con người, tài sản; phòng cháy
và chữa cháy; bảo vệ môi trường.
Kho vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật.
3. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 9. Trường hợp thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
và giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Thu hồi
vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
giải thể hoặc không còn nhu cầu sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ
hỗ trợ;
b) Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ hết hạn sử dụng, hư hỏng không còn khả năng sử dụng;
c) Không thuộc đối tượng được
trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật
này.
2. Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đối với tổ chức,
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công
cụ hỗ trợ trong trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
b) Cơ quan có thẩm quyền đã thu
hồi giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ.
3. Thu hồi giấy phép sử dụng vũ
khí, công cụ hỗ trợ trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Vũ khí, công cụ hỗ trợ bị mất;
c) Giấy phép sử dụng cấp không đúng
thẩm quyền.
4. Thu hồi
giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ
trong trường hợp sau đây:
a) Doanh
nghiệp kinh doanh công cụ hỗ trợ giải thể; chuyển đổi,
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và không còn hoạt động kinh doanh
công cụ hỗ trợ;
b) Doanh nghiệp không
kinh doanh công cụ hỗ trợ trong thời gian 01
năm kể từ ngày được cấp giấy phép
kinh doanh;
c) Doanh nghiệp không đủ điều kiện
kinh doanh công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
5. Thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ giải thể; chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và không còn
hoạt động sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ;
b) Tổ chức, doanh
nghiệp không bảo đảm điều kiện về sản xuất, kinh
doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ theo quy định của Luật này; không
đáp ứng đầy đủ hoặc không thực hiện đúng nội dung quy định trong giấy phép, giấy
chứng nhận;
c) Doanh nghiệp không
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
trong thời gian 02 năm kể từ ngày được cấp giấy
phép kinh doanh.
6. Giấy phép, giấy chứng nhận, chứng
chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
hết hạn sử dụng, hư hỏng phải giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 10 của Luật này.
Điều 10. Thủ tục thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
và giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Thủ tục thu hồi
vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy chứng nhận, chứng
chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc trường hợp quy định tại Điều 9 của Luật này thực hiện như sau:
a) Văn bản đề nghị,
trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; họ tên, số định
danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật và người đến
liên hệ; lý do giao nộp; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu của vũ khí, vật
liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; số giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về
quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;
b) Văn bản đề nghị
quy định tại điểm a khoản này nộp tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy
chứng nhận, chứng chỉ;
c) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ phải thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ theo quy định.
2. Trường
hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không đề nghị giao nộp vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ thì cơ quan cấp giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ
phải kiểm tra, lập biên bản, tổ chức thu hồi, xử lý theo quy định.
3. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 11. Trường
hợp mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong trường hợp sau đây:
a) Bảo vệ khách quốc tế là đối tượng
cảnh vệ đến thăm và làm việc tại Việt Nam theo quy định của Luật Cảnh vệ;
b) Luyện tập, thi đấu thể thao; chào
hàng, giới thiệu, triển lãm, trưng bày sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động văn
hóa, nghệ thuật;
c) Theo chương
trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam
được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ ra, vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong trường hợp sau đây:
a) Bảo vệ đối tượng cảnh vệ theo quy
định của Luật Cảnh vệ;
b) Luyện tập, thi đấu thể thao; chào
hàng, giới thiệu, triển lãm, trưng bày sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động văn
hóa, nghệ thuật;
c) Theo chương trình, kế hoạch của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mang vũ
khí, công cụ hỗ trợ vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 12. Số lượng,
chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được phép mang vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
phép mang tối đa 10 khẩu súng ngắn và cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có) và
công cụ hỗ trợ vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để làm
nhiệm vụ bảo vệ theo quy định tại điểm a khoản 1 hoặc điểm a khoản
2 Điều 11 của Luật này; trường hợp mang nhiều hơn 10 khẩu súng ngắn hoặc chủng
loại khác và cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có) phải được sự đồng ý của Bộ
trưởng Bộ Công an.
2. Cơ quan Công
an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định quyết định số lượng, chủng loại
vũ khí, công cụ hỗ trợ mang vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong trường hợp quy định tại điểm
b khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 11 của Luật này.
3. Số lượng, chủng
loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mang vào, ra lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 hoặc điểm c khoản 2 Điều 11 của Luật này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
Điều 13. Thủ tục
cấp giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
1. Thủ tục cấp giấy phép mang vũ khí,
công cụ hỗ trợ vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với
trường hợp không theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng thực hiện như
sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị,
trong đó ghi rõ lý do, thời hạn mang vào, ra; họ tên, số định danh cá nhân hoặc
số hộ chiếu của người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ và người đến liên hệ; số lượng,
chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu vũ khí, công cụ hỗ trợ; cơ số đạn, phụ
kiện kèm theo (nếu có) và phương tiện vận chuyển; cửa khẩu mang vũ khí, công cụ
hỗ trợ vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đối với trường
hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1, điểm b và điểm c khoản
2, khoản 3 Điều 11 của Luật này thì phải có bản sao quyết định, chương
trình hoặc kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Hồ sơ đề nghị quy định tại điểm a
khoản này nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật này hoặc mang nhiều hơn 10 khẩu súng
ngắn, chủng loại khác và cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có), cơ quan Công an
có thẩm quyền cấp phép phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.
2. Thủ tục cấp giấy phép đối với trường
hợp mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 14. Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để chào hàng, giới thiệu, triển
lãm, trưng bày sản phẩm hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật
1. Vũ khí, công cụ hỗ trợ mang vào
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để chào hàng, giới thiệu sản
phẩm, sau khi hết thời hạn chào hàng, giới thiệu sản phẩm phải mang ra khỏi
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đầy đủ số lượng, chủng loại vũ
khí, công cụ hỗ trợ theo giấy phép, trừ trường hợp quy định tại Điều
15 của Luật này.
2. Bảo tàng, đơn vị biểu diễn nghệ
thuật, cơ sở điện ảnh sản xuất phim được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã làm
mất tính năng, tác dụng để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động
văn hóa, nghệ thuật.
Trường hợp có nhu cầu sử dụng vũ khí,
công cụ hỗ trợ còn tính năng, tác dụng và vật liệu nổ để triển lãm, trưng bày
hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật thì Bộ trưởng Bộ Công an
quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối
với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng; Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quyết định đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng. Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ còn tính năng, tác dụng và vật liệu
nổ để làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật do cơ quan chuyên môn của
Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng thực hiện.
3. Thủ tục cấp giấy phép trang bị, giấy
phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ
trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ
tên, địa chỉ của bảo tàng, đơn vị biểu diễn nghệ thuật, cơ sở điện ảnh sản xuất
phim có nhu cầu trang bị; tổ chức, doanh nghiệp bán vũ khí, công cụ hỗ trợ; lý
do; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu vũ khí, công cụ hỗ trợ; họ tên, số định
danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật;
b) Văn bản đề nghị quy định tại điểm
a khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính của Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công
an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ
sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của
người đến liên hệ;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận văn bản đề nghị, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép trang
bị, giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thủ tục cấp giấy phép trang bị, giấy
phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ
trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
5. Chính phủ quy
định chi tiết thẩm quyền, trình tự, thủ tục làm mất tính năng, tác dụng và xác
nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ được sử dụng để triển lãm, trưng bày hoặc
làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
Điều 15. Đối tượng,
điều kiện, thẩm quyền, thủ tục tiếp nhận và quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ
trợ do tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài tặng, cho, viện trợ
1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có chức năng nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vũ khí,
công cụ hỗ trợ hoặc cơ quan, tổ chức được trang bị vũ khí,
công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này được tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ
do tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài tặng, cho, viện trợ.
2. Việc tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ
trợ phải bảo đảm các điều kiện như sau:
a) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước
ngoài tặng, cho, viện trợ vũ khí, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm phù hợp với pháp
luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan;
b) Vũ khí, công cụ hỗ trợ tiếp nhận
phải bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Chỉ được tiếp nhận vũ khí, công cụ
hỗ trợ để nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, trang bị, sử dụng hoặc trưng bày, triển
lãm theo quy định của Luật này;
d) Vũ khí, công cụ hỗ trợ tiếp nhận
phải rõ nguồn gốc, xuất xứ và bảo đảm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định số
lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước
ngoài tặng, cho, viện trợ đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
4. Thủ tục tiếp nhận vũ khí, công cụ
hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện
như sau:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ
tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu tiếp nhận và tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài tặng, cho, viện trợ vũ khí, công cụ hỗ trợ; lý
do; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu vũ khí, công cụ hỗ trợ; họ tên, số định
danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật và người đến
liên hệ;
b) Văn bản đề
nghị quy định tại điểm a khoản này nộp tại cơ quan Công an có thẩm
quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận văn bản đề nghị, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép tiếp
nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
5. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, sau khi tiếp nhận vũ khí, công cụ
hỗ trợ để sử dụng thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan Công an có thẩm quyền cấp
giấy phép sử dụng hoặc đăng ký, khai báo theo quy định tại các điều
21, 26 hoặc 55 của Luật này.
6. Thẩm quyền,
thủ tục tiếp nhận và quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ đối với đối tượng
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 16. Giám định
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Cơ quan có thẩm quyền giám định vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ bao gồm:
a) Viện Khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;
b) Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh;
c) Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc
phòng.
2. Trình tự, thủ tục giám định vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VŨ KHÍ
Điều 17. Nghiên
cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí
1. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất,
sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh thực
hiện theo quy định của Luật Công nghiệp quốc
phòng, an ninh và động viên công nghiệp và quy định của Luật này.
2. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc
phòng được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vũ khí quy định tại các điểm a, b và c khoản 2, điểm a khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 2 của
Luật này.
3. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ
Công an được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vũ khí quy định tại điểm
b và điểm c khoản 2, điểm a khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 2 của Luật này.
4. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng được sửa chữa, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí.
5. Tổ chức, doanh nghiệp khác khi có
đủ điều kiện được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí.
6. Chính phủ quy
định chi tiết việc kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí, trừ trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 18. Đối tượng
được trang bị vũ khí quân dụng
1. Đối tượng được trang bị vũ
khí quân dụng bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Cảnh sát biển;
d) Công an nhân dân;
đ) Cơ yếu;
e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao;
g) Kiểm lâm, Kiểm ngư;
h) An ninh hàng không;
i) Hải quan cửa khẩu; lực lượng
chuyên trách phòng, chống buôn lậu của Hải quan; lực lượng phòng, chống tội phạm
về ma túy của Hải quan.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào
tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối
tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ trưởng Bộ
Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí
quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 19. Loại vũ
khí quân dụng trang bị cho Cơ yếu, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm lâm, Kiểm ngư, An ninh hàng không, Hải quan cửa khẩu, lực lượng
chuyên trách phòng, chống buôn lậu của Hải quan, lực lượng phòng, chống tội phạm
về ma túy của Hải quan
1. Cơ yếu, Cơ quan điều tra của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, An ninh hàng không được trang bị súng ngắn và đạn sử
dụng cho loại súng này.
2. Kiểm lâm, Hải quan cửa khẩu, lực
lượng chuyên trách phòng, chống buôn lậu của Hải quan, lực lượng phòng, chống tội
phạm về ma túy của Hải quan được trang bị súng ngắn, súng tiểu liên và đạn sử dụng
cho các loại súng này.
3. Kiểm ngư được trang bị súng ngắn,
súng tiểu liên, súng trung liên, súng đại liên, súng máy có cỡ nòng đến 14,5 mm
và đạn sử dụng cho các loại súng này.
4. Trường hợp cần thiết phải trang bị
loại vũ khí quân dụng ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Điều 20. Thủ tục
trang bị vũ khí quân dụng
1. Thủ tục trang
bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, đơn
vị có nhu cầu trang bị, doanh nghiệp bán vũ khí quân dụng, họ tên, số định danh
cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật và người đến liên hệ,
lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu vũ khí quân dụng; văn bản đồng ý của
lãnh đạo Bộ, ngành về
việc trang bị vũ khí quân dụng;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản
này nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp
giấy phép trang bị vũ khí quân dụng; trường hợp không cấp phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng
có thời hạn 60 ngày.
2. Thủ tục trang bị vũ khí quân dụng
đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ
yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 21. Thủ tục
cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng
1. Thủ tục cấp giấy phép sử dụng vũ
khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng
thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề
nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, đơn vị, họ tên, số định danh cá
nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ, số lượng, chủng loại, nước sản xuất,
nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí quân dụng; bản sao hóa đơn, bản sao
phiếu xuất kho hoặc giấy tờ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp;
b) Cấp lại giấy phép sử dụng vũ khí
quân dụng đối với các trường hợp thay đổi thông tin về cơ quan, đơn vị hoặc mất,
hư hỏng giấy phép sử dụng.
Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép sử
dụng vũ khí quân dụng ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, đơn vị; lý do đề nghị cấp lại;
số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số
hiệu, ký hiệu từng loại vũ khí quân dụng; họ tên, số định danh cá
nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ. Trường hợp mất, hư hỏng giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng thì văn
bản đề nghị phải nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử
lý;
c) Hồ sơ,
văn bản quy định tại điểm a và điểm b khoản này nộp tại cơ quan Công an có thẩm
quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp giấy
phép sử dụng vũ khí quân dụng; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do;
đ) Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng
chỉ cấp cho cơ quan, đơn vị được trang bị và không có thời hạn.
2. Thủ tục cấp
giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân,
Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 22.
Nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng
1. Khi thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng, bảo vệ Tổ quốc, việc sử dụng vũ khí quân dụng thực hiện theo quy định của
pháp luật về quốc phòng.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân theo
nguyên tắc sau đây:
a) Phải căn cứ vào tình huống, tính
chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà đối tượng thực hiện để quyết định việc sử
dụng vũ khí quân dụng;
b) Chỉ sử dụng vũ khí quân dụng khi
không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh
báo mà đối tượng không tuân theo;
c) Việc sử dụng vũ khí quân dụng
không kịp thời sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người
thi hành công vụ, người khác hoặc có thể gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng khác thì được sử dụng ngay;
d) Không sử dụng vũ khí quân dụng khi
biết rõ đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, người mất
năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công
vụ hoặc người khác;
đ) Trong mọi trường hợp, người sử dụng
vũ khí quân dụng phải hạn chế thiệt hại do việc sử dụng vũ khí quân dụng gây
ra.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ độc lập, việc
sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 23 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức, việc
sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền. Người
ra mệnh lệnh phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này và Điều
23 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm
về quyết định của mình.
4. Người được giao sử dụng vũ khí
quân dụng không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng vũ
khí quân dụng đã tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều này; trường hợp sử dụng
vũ khí quân dụng vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng
vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng vũ
khí quân dụng để xâm phạm tính mạng, sức khỏe con người, tài sản, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 23.
Các trường hợp nổ súng quân dụng khi thực hiện nhiệm vụ độc lập để bảo đảm an
ninh, trật tự
1. Người thi hành nhiệm vụ độc lập phải
cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng
vào đối tượng trong trường hợp sau đây:
a) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác tấn công hoặc chống trả đe dọa
tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
b) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác gây rối trật tự công cộng đe dọa
tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác;
c) Người đang bị truy nã, bị bắt, người
bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét
xử hoặc chấp hành hình phạt tù đang chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của
người thi hành công vụ hoặc người khác; đối tượng đang đánh tháo người bị dẫn
giải, người bị giam, giữ, áp giải do phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm
trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tái phạm nguy hiểm;
d) Khi biết rõ đối tượng đang thực hiện
hành vi phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng;
đ) Được nổ súng vào phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường thủy nội địa, trừ phương
tiện giao thông của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước
ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế để dừng phương tiện đó trong trường hợp
đối tượng điều khiển phương tiện đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng
người thi hành công vụ hoặc người khác; khi biết rõ phương tiện do đối tượng phạm
tội điều khiển cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người
hoặc có con tin; khi biết rõ trên phương tiện chở đối tượng phạm tội hoặc vũ
khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma túy, bảo vật
quốc gia cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặc
có con tin.
2. Người thi hành nhiệm vụ độc lập được
nổ súng vào đối tượng không cần cảnh báo trong trường hợp sau đây:
a) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, bạo loạn, giết người, bắt
cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt
giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó;
b) Đối tượng sản xuất, mua bán, tàng
trữ, vận chuyển, chiếm đoạt hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ;
c) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối
tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng
được bảo vệ theo quy định của pháp luật;
d) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc
người khác;
đ) Đối tượng đang trực tiếp thực hiện
hành vi cướp vũ khí quân dụng của người thi hành công vụ;
e) Được nổ súng vào động vật đang đe
dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành
công vụ hoặc người khác;
g) Ngăn chặn, vô hiệu hóa phương tiện
không người lái trực tiếp tấn công, đe dọa tấn công hoặc xâm phạm nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ, mục tiêu bảo vệ.
Điều 24. Đối tượng
được trang bị vũ khí thể thao
1. Đối tượng được trang bị vũ khí thể
thao bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Cảnh sát biển;
d) Công an nhân dân;
đ) Câu lạc bộ,
cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
e) Trung tâm giáo dục quốc phòng và
an ninh;
g) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác được thành lập, cấp phép hoạt động trong luyện tập,
thi đấu thể thao.
2. Bộ trưởng Bộ
Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí
thể thao đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng sau
khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào
tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thể thao đối với đối
tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, câu lạc bộ, cơ sở
đào tạo, huấn luyện thể thao, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 25. Thủ tục
trang bị vũ khí thể thao
1. Thủ tục trang
bị vũ khí thể thao đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp có nhu cầu trang bị, tổ chức, doanh nghiệp bán vũ khí thể
thao và họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo
pháp luật, lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu vũ khí thể thao; văn bản đồng
ý của cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về việc trang bị vũ khí thể thao;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản
này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính của Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm
quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn
bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến
liên hệ;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp
giấy phép trang bị vũ khí thể thao; trường hợp không cấp phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép trang bị vũ khí thể thao
có thời hạn 60 ngày.
2. Thủ tục trang bị vũ khí thể thao đối
với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, câu lạc bộ,
cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng.
Điều 26.
Thủ tục cấp giấy phép sử dụng vũ khí thể thao
1. Thủ tục cấp giấy phép sử dụng vũ
khí thể thao đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực
hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề
nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,
lý do, số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng
vũ khí thể thao và số giấy phép trang bị vũ khí thể thao; bản sao hóa đơn, bản
sao phiếu xuất kho hoặc giấy tờ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp;
b) Cấp lại giấy phép sử dụng vũ khí
thể thao đối với các trường hợp thay đổi thông tin về cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp hoặc mất, hư hỏng giấy phép sử dụng.
Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép sử
dụng vũ khí thể thao phải ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
lý do đề nghị cấp lại; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số
hiệu, ký hiệu từng loại vũ khí thể thao; họ tên, số định danh cá
nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ. Trường hợp mất, hư hỏng giấy phép sử dụng vũ khí thể thao thì văn bản
đề nghị phải nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý;
c) Hồ sơ, văn bản
quy định tại điểm a và điểm b khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an hoặc gửi qua đường
bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh
cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp giấy
phép sử dụng vũ khí thể thao; trường hợp không cấp phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Giấy phép sử dụng vũ khí thể
thao chỉ cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị và
không có thời hạn.
2. Thủ tục
cấp giấy phép sử dụng vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân
dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể
thao, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 27. Sử dụng
vũ khí thể thao
1. Vũ khí thể thao được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép và sử dụng trong luyện tập, thi đấu thể thao tại trường bắn
hoặc địa điểm luyện tập, thi đấu, được cảnh giới và có biện pháp bảo đảm an
toàn; tuân thủ giáo án luyện tập, luật thi đấu thể thao và điều lệ giải.
2. Vũ khí thể thao phải được kiểm tra
an toàn trước, trong và sau khi luyện tập, thi đấu.
3. Vũ khí thể thao được giao cho vận
động viên, huấn luyện viên, học viên hoặc hội viên thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 24 của Luật này để luyện tập, thi đấu thể thao
tại trường bắn hoặc địa điểm luyện tập,
thi đấu.
Điều 28. Thủ tục
cấp giấy phép mua vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao
1. Thủ tục cấp
giấy phép mua vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao đối với tổ chức, doanh nghiệp
thuộc Bộ Công an được phép sản xuất, kinh doanh vũ khí quân dụng, vũ khí thể
thao thực hiện như sau:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ
tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu mua và tên, địa chỉ tổ chức,
doanh nghiệp bán; lý do mua; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu vũ khí quân dụng,
vũ khí thể thao; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện
theo pháp luật và người đến liên hệ;
b) Văn bản đề nghị quy định tại điểm
a khoản này nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép mua vũ khí
quân dụng, vũ khí thể thao; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do;
d) Giấy phép mua vũ khí quân dụng, vũ
khí thể thao có thời hạn 30 ngày.
2. Thủ tục cấp giấy phép mua vũ khí
quân dụng, vũ khí thể thao đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng
được phép sản xuất, kinh doanh vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao thực hiện theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 29. Vận
chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao
1. Việc vận chuyển vũ khí quân dụng,
vũ khí thể thao thực hiện theo quy định sau đây:
a) Phải có giấy phép hoặc mệnh
lệnh vận chuyển của cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Bảo đảm bí mật, an toàn;
c) Vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ
khí thể thao nguy hiểm phải sử dụng phương tiện chuyên dùng và bảo đảm
an toàn, phòng cháy và chữa cháy;
d) Không được chở vũ khí quân dụng,
vũ khí thể thao và người trên cùng một phương tiện, trừ người điều khiển
phương tiện và người áp tải;
đ) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao ở nơi đông người, khu vực dân cư, cửa
hàng xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế,
văn hóa, ngoại giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố mà không đủ lực
lượng bảo vệ thì người điều khiển phương tiện, người áp tải phải thông báo ngay
cho cơ quan quân sự hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ khi cần
thiết.
2. Thủ tục cấp giấy phép vận chuyển
vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Văn bản đề nghị, trong
đó ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; lý do; số lượng,
chủng loại, nhãn hiệu, nguồn gốc xuất xứ; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số
hộ chiếu của người đến liên hệ, người điều khiển phương tiện và người áp tải;
phương tiện vận chuyển, biển kiểm soát; thời gian vận chuyển, nơi đi, nơi đến,
tuyến đường vận chuyển;
b) Văn bản đề nghị quy định tại điểm
a khoản này nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển;
trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép vận chuyển vũ khí
quân dụng, vũ khí thể thao có thời hạn 30 ngày;
đ) Trường hợp vận chuyển vũ
khí quân dụng, vũ khí thể thao bằng nhiều
phương tiện giao thông cùng loại trong một chuyến thì chỉ cấp 01 giấy phép vận
chuyển; nếu vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện giao thông thì phải cấp
riêng cho mỗi loại phương tiện 01 giấy phép vận chuyển.
3. Thủ tục cấp mệnh lệnh vận chuyển
vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 30. Thủ tục
cấp giấy phép sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao
1. Thủ tục cấp giấy phép sửa chữa vũ
khí quân dụng, vũ khí thể thao đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhu cầu sửa chữa và tên, địa chỉ cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiến hành sửa chữa; lý
do; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng loại vũ
khí quân dụng, vũ khí thể thao đề nghị sửa chữa; thời gian sửa chữa; họ tên, số định danh cá nhân
hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật và người đến liên hệ;
b) Văn bản đề nghị
quy định tại điểm a khoản này nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng
Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Việc sửa chữa
vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 31. Khai
báo vũ khí thô sơ là hiện vật trưng bày, triển lãm, làm đồ gia bảo
1. Tổ chức, cá nhân sở hữu vũ khí thô
sơ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 2 của Luật này là hiện
vật trưng bày, triển lãm, làm đồ gia bảo có trách nhiệm thực hiện việc khai
báo.
2. Thủ tục khai báo vũ khí thô sơ là
hiện vật trưng bày, triển lãm, làm đồ gia bảo thực hiện như sau:
a) Hồ sơ khai báo bao gồm: tờ khai,
trong đó ghi rõ họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đề nghị,
lý do khai báo, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu vũ khí thô sơ (nếu có); bản sao giấy tờ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ
vũ khí thô sơ (nếu có);
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản
này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính của Bộ Công an hoặc nộp tại Công an xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ
sở hoặc nơi cư trú;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an xã, phường, thị trấn phải thông báo xác nhận
khai báo vũ khí cho tổ chức, cá nhân sở hữu.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VẬT LIỆU NỔ
Điều 32. Nghiên
cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng
1. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất,
bảo quản vật liệu nổ quân dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định của Luật
Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp và quy định của Luật
này.
2. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản
xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an giao nhiệm vụ nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản vật liệu
nổ quân dụng;
b) Thiết lập hệ thống tổ chức quản
lý, kỹ thuật an toàn do người chỉ huy trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công
người có đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật
an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ;
c) Có phương án bảo đảm an ninh, trật
tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường cho cơ sở nghiên cứu, sản xuất,
hệ thống kho, nơi bốc dỡ, phương tiện vận chuyển và định kỳ tổ chức diễn tập
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Kho chứa vật liệu nổ quân dụng phải
thiết kế, xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật
này.
3. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc sử dụng vật liệu nổ quân dụng
thuộc phạm vi quản lý.
Điều 33. Vận
chuyển vật liệu nổ quân dụng
1. Việc vận chuyển vật liệu nổ quân dụng
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Phải có giấy phép hoặc mệnh lệnh vận
chuyển vật liệu nổ quân dụng của cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Bảo đảm bí mật, an toàn;
c) Sử dụng phương tiện chuyên dùng bảo
đảm điều kiện vận chuyển vật liệu nổ quân dụng và bảo đảm an
toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;
d) Không được chở vật liệu nổ quân dụng và người
trên cùng một phương tiện, trừ người điều khiển phương tiện, người áp tải;
đ) Không dừng, đỗ phương tiện vận
chuyển vật liệu nổ quân dụng ở nơi đông người, khu vực dân cư, cửa hàng
xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn
hóa, ngoại giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố mà không đủ lực lượng
bảo vệ thì người điều khiển phương tiện, người áp tải phải thông báo ngay cho
cơ quan quân sự hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ khi cần
thiết.
2. Thủ tục cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ
quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực
hiện như sau:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ
tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; lý do; khối lượng vật liệu nổ quân
dụng cần vận chuyển; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến
liên hệ, người điều khiển phương tiện và người áp tải; phương tiện vận chuyển,
biển kiểm soát; thời gian vận chuyển, nơi đi, nơi đến, tuyến đường vận chuyển;
b) Văn bản đề nghị quy định tại điểm
a khoản này nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển;
trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép vận chuyển vật liệu
nổ quân dụng có thời hạn 30 ngày;
đ) Trường hợp vận chuyển vật liệu nổ
quân dụng bằng nhiều phương tiện giao thông cùng loại trong một chuyến thì chỉ
cấp 01 giấy phép vận chuyển; nếu vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện giao
thông thì phải cấp riêng cho mỗi loại phương tiện 01 giấy phép vận chuyển.
3. Thủ tục cấp mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ
quân dụng đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 34. Nghiên
cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp
1. Việc nghiên cứu vật liệu nổ công
nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc nghiên cứu, phát triển, thử
nghiệm vật liệu nổ công nghiệp do các tổ chức khoa học và công nghệ hoặc tổ chức
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thực hiện trên cơ sở nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được tổ chức dưới hình thức chương trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu
theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ và các hình thức khác theo quy
định pháp luật về khoa học và công nghệ;
b) Việc triển khai sản xuất hoặc chuyển
giao công nghệ sản xuất quy mô công nghiệp được thực hiện tại cơ sở sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp có đủ điều kiện theo quy định và có giấy phép của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp phải là tổ chức, doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do
doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao
nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Tổ chức,
doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an
ninh, trật tự; người quản lý, người lao động, người phục vụ
có liên quan trực tiếp đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải có trình độ
chuyên môn phù hợp và được huấn luyện kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp,
huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động
liên quan đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
c) Có đủ phương tiện, thiết bị đo lường
phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm
tra chất lượng nguyên liệu, thành phẩm trong quá trình sản xuất; có nơi thử
nghiệm riêng biệt, an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
d) Thực hiện việc phân loại, ghi nhãn
hàng hóa theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp chỉ được mua vật liệu nổ phục vụ cho nghiên cứu, sản xuất
thuốc nổ và phụ kiện nổ; bán sản phẩm đúng chủng loại cho doanh nghiệp kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp.
3. Việc kinh doanh vật liệu nổ công
nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ
công nghiệp phải là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được
Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ
trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Địa điểm kho, bến cảng, nơi tiếp
nhận bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ điều kiện về an ninh, trật
tự; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ;
c) Kho, thiết bị bốc dỡ, phương tiện
vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải được thiết kế, xây dựng
phù hợp, đáp ứng yêu cầu về bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, phòng
cháy và chữa cháy; trường hợp không có kho, phương tiện vận
chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với tổ chức, doanh nghiệp được phép
bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
d) Doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh,
trật tự; người quản lý, người phục vụ có liên quan trực tiếp đến kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp phải có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện kỹ
thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và
chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ
công nghiệp;
đ) Doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ
công nghiệp chỉ được kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp thuộc danh mục vật liệu
nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam; được mua lại
vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức, doanh nghiệp được phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp không sử dụng hết. Việc kinh doanh phải bảo đảm đúng quy định trong
giấy phép kinh doanh.
4. Việc xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu
nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a) Doanh nghiệp được phép kinh doanh
vật liệu nổ công nghiệp thì được xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp;
b) Chỉ được xuất khẩu, nhập khẩu vật
liệu nổ công nghiệp khi có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp
do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công Thương cấp;
c) Việc ủy thác nhập khẩu vật liệu nổ
công nghiệp chỉ được thực hiện giữa tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất,
doanh nghiệp được phép kinh doanh hoặc tổ chức, doanh nghiệp được phép sử dụng
với doanh nghiệp được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
5. Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định hồ sơ, thủ tục đăng ký mới, đăng ký bổ sung để nghiên cứu,
phát triển, thử nghiệm, đánh giá và công nhận kết quả đăng ký sản phẩm vật liệu
nổ trong giai đoạn nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm, sản xuất hoặc lần đầu nhập
khẩu vào Việt Nam vào danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh
doanh và sử dụng ở Việt Nam.
6. Chính phủ quy định về trình độ chuyên môn; việc huấn luyện kỹ thuật an
toàn về vật liệu nổ công nghiệp, ứng phó sự cố trong hoạt động liên quan đến sản
xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 35. Thủ tục cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ tổ
chức, doanh nghiệp; lý do; họ tên, địa chỉ, số định danh cá nhân
hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật; số quyết định thành
lập tổ chức, doanh nghiệp hoặc số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; số quyết định của Bộ trưởng Bộ
Công Thương công nhận kết quả đăng ký của sản phẩm và đưa sản phẩm vật liệu nổ
công nghiệp vào danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh
và sử dụng ở Việt Nam đối với vật liệu nổ công nghiệp mới sản xuất, sử dụng ở
Việt Nam; số giấy phép môi trường. Đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc
phòng phải có văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được Bộ Quốc phòng
giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp;
b) Bản sao văn bản giao nhiệm vụ sản xuất vật liệu
nổ công nghiệp của Thủ tướng Chính phủ, trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đã
được phép nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp theo quy định
tại khoản 1 Điều 34 của Luật này;
c) Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản
lý, đầu tư xây dựng;
d) Bản sao giấy chứng nhận kiểm định các thiết bị
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, thiết bị đo, kết quả thử nghiệm các
chỉ tiêu kỹ thuật vật liệu nổ;
đ) Tài liệu chứng minh bảo đảm an toàn, chất lượng
sản phẩm, bố trí mặt bằng, bố trí dây chuyền công nghệ; hệ thống điện, chống
sét; kết quả nghiệm thu về chất lượng công trình xây dựng.
2. Tổ chức, doanh nghiệp đang sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp có yêu cầu chuyển đổi tên tổ chức, doanh nghiệp mà không có sự thay
đổi về điều kiện sản xuất thì đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị; bản sao
quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho phép đổi tên tổ chức, doanh
nghiệp.
3. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp có cải tạo, nâng cấp hạ tầng và thiết bị sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
nhưng không làm giảm yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về mặt bằng,
công nghệ và điều kiện về phòng, chống cháy, nổ, kỹ thuật an toàn của dây chuyền
sản xuất đã được cấp phép thì sau khi thực hiện cải tạo, nâng cấp, tổ chức,
doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp có văn bản đề nghị cấp lại giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, trong đó có thông tin
về kết quả cải tạo, nâng cấp hạ tầng và thiết bị sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
4. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp bị sự cố, tai nạn phá hủy làm hư hỏng dây chuyền sản xuất thì sau khi có
kết quả điều tra và sửa chữa phục hồi, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất vật liệu
nổ công nghiệp lập hồ sơ kỹ thuật của quá trình sửa chữa, phục hồi và có văn bản
đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp,
trong đó có thông tin về kết quả sửa chữa, phục hồi dây chuyền sản xuất.
5. Hồ sơ, văn bản quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc
gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công Thương hoặc gửi
qua đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định;
trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung
họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ, điều kiện thực tế, cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; trường
hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 36. Thủ tục
cấp giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ
doanh nghiệp; lý do; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu
của người đại diện theo pháp luật; số quyết định thành lập doanh nghiệp
hoặc số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số giấy chứng nhận đủ điều kiện về
an ninh, trật tự; danh sách lãnh đạo, cán bộ quản lý có liên quan trực tiếp đến
công tác bảo quản, vận chuyển, kinh doanh; số giấy chứng nhận của cơ quan nhà
nước về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng đo lường cấp cho cơ sở thí nghiệm vật
liệu nổ công nghiệp (nếu có). Đối với doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải có
văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ
quản lý vật liệu nổ công nghiệp;
b) Bản sao văn bản giao nhiệm vụ kinh doanh vật liệu
nổ công nghiệp của Thủ tướng Chính phủ.
2. Khi giấy phép bị mất, hư hỏng hoặc có thay đổi
phạm vi kinh doanh theo giấy phép được cấp thì doanh nghiệp đề nghị cấp lại giấy
phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp bao gồm: báo cáo hoạt động kinh doanh vật liệu nổ
công nghiệp theo giấy phép đã cấp và giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Hồ sơ đề nghị quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công Thương hoặc gửi qua
đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định;
trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh
cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ, điều kiện thực tế, cấp giấy
phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không
cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 37. Thủ tục cấp giấy phép
xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
vật liệu nổ công nghiệp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ
doanh nghiệp; số giấy phép kinh doanh; lý do; số lượng, chủng loại, nước sản xuất;
cửa khẩu; phương tiện, thời gian vận chuyển; họ tên, số định danh
cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật;
b) Bản sao hợp đồng mua bán vật liệu nổ công nghiệp
với doanh nghiệp nước ngoài; hợp đồng mua bán vật liệu nổ công nghiệp với doanh
nghiệp trong nước.
2. Hồ sơ quy
định tại khoản 1 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công Thương hoặc gửi qua đường bưu
chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định; trường hợp
trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc
số hộ chiếu của người đến liên hệ.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công
nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
4. Giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu vật liệu nổ công nghiệp có thời hạn 06 tháng.
Điều 38. Sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp
1. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của
pháp luật, có đăng ký doanh nghiệp hoặc đăng ký hoạt động ngành, nghề, lĩnh vực
cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
b) Có hoạt động thăm dò, khai thác
khoáng sản, dầu khí; công trình xây dựng, nghiên cứu, thử nghiệm; xử lý các
tình huống khẩn cấp, khắc phục sự cố thiên tai hoặc thực hiện nhiệm vụ do cấp
có thẩm quyền giao cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp
luật;
c) Có kho, công nghệ, thiết bị,
phương tiện, dụng cụ phục vụ hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển,
phải có hợp đồng thuê hoặc văn bản thể hiện ý định giao kết hợp đồng với tổ chức,
doanh nghiệp có kho, phương tiện vận chuyển đủ điều kiện bảo quản, vận chuyển
theo quy định của Luật này;
d) Địa điểm sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, vệ
sinh môi trường; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với công trình, đối tượng cần
bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định có liên quan;
đ) Tổ chức,
doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh,
trật tự; người quản lý, chỉ huy nổ mìn, thợ nổ mìn và người có liên quan trực
tiếp đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải có trình độ chuyên môn phù
hợp và được huấn luyện kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp, huấn luyện
nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động liên quan đến
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
e) Quy mô sử dụng thuốc nổ trong 01
quý từ 500 kg trở lên, trừ trường hợp sử dụng thuốc nổ để thử nghiệm, thăm dò,
đánh giá địa chất và khai thác đá ốp lát.
2. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp phải tuân theo quy định sau đây:
a) Chỉ được mua vật liệu nổ công nghiệp
có trong danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất,
kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam từ doanh nghiệp kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp;
b) Vật liệu nổ công nghiệp không sử dụng
hết hoặc không còn nhu cầu sử dụng phải bán lại cho doanh nghiệp kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp hoặc tiêu huỷ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
c) Bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn; thực
hiện đầy đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn trong sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp khi tiến hành nổ mìn;
d) Lập phương án nổ mìn phù hợp với
quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội nơi nổ mìn. Trong phương
án nổ mìn phải quy định cụ thể các biện pháp an toàn, bảo vệ, canh gác chống
xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục cảnh báo, khởi nổ; thủ tục bảo quản
và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ
mìn và nội dung khác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Trường hợp nổ mìn trong khu vực dân
cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn
thiên nhiên, công trình quốc phòng, an ninh hoặc công trình quan trọng khác của
quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật, phương án nổ mìn phải
được cơ quan cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phê duyệt và được sự
đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý trên cơ sở
giám sát, đánh giá các ảnh hưởng nổ mìn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ
nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn;
đ) Tổ chức, doanh nghiệp được Bộ Công
Thương, Bộ Quốc phòng cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thông
báo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện
các hoạt động theo giấy phép.
3. Chính phủ quy định về trình độ
chuyên môn; huấn luyện kỹ thuật an toàn trong hoạt động sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp.
Điều 39. Thủ tục
cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với tổ
chức, doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp; lý do; số lượng,
chủng loại; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu
của người đại diện theo pháp luật; số quyết định thành lập
tổ chức, doanh nghiệp hoặc số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Bản sao giấy phép
thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí đối với doanh nghiệp hoạt động khoáng sản,
dầu khí; bản sao quyết định trúng thầu thi công công trình, bản sao hợp đồng nhận
thầu hoặc văn bản ủy quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công
trình của tổ chức quản lý doanh nghiệp, văn bản của cấp có thẩm quyền giao nhiệm
vụ cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 38 của Luật này;
c) Thiết kế, bản
vẽ thi công các hạng mục công trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ, đề án thăm
dò khoáng sản có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với công trình quy mô công
nghiệp; phương án thi công, khai thác đối với hoạt động xây dựng, khai thác thủ
công. Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu tư phê duyệt phải bảo đảm điều kiện về
an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
d) Phương án nổ mìn được lãnh đạo tổ
chức, doanh nghiệp ký duyệt.
Trường hợp nổ mìn trong khu vực dân
cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn
thiên nhiên, công trình quốc phòng, an ninh hoặc công trình quan trọng khác của
quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản
phê duyệt của cơ quan cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và văn bản
đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý về phương án nổ mìn;
đ) Bản sao văn bản nghiệm thu về
phòng cháy và chữa cháy đối với kho vật liệu nổ công nghiệp và điều kiện bảo đảm
an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
e) Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đề
nghị cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không có kho hoặc không có phương
tiện vận chuyển, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải có văn bản thể hiện ý định
giao kết hợp đồng thuê kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp với
tổ chức, doanh nghiệp có kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bảo
đảm điều kiện bảo quản, vận chuyển theo quy định của Luật này;
g) Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy
nổ mìn của lãnh đạo tổ chức, doanh nghiệp và danh sách thợ nổ mìn, người có
liên quan trực tiếp đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; giấy phép lao động của
người nước ngoài làm việc có liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (nếu
có); bản sao chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn
trong hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của người chỉ huy nổ mìn và đội
ngũ thợ nổ mìn.
2. Khi giấy phép bị mất, hư hỏng, hết
hiệu lực và không thay đổi điều kiện quy mô hoạt động thì tổ chức, doanh nghiệp
đề nghị cấp lại giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
văn bản đề nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; báo cáo hoạt động sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp trong thời hạn hiệu lực của giấy phép đã cấp.
3. Trường hợp có thay đổi quy mô hoạt
động hoặc điều kiện sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thì tổ chức, doanh nghiệp đề
nghị điều chỉnh giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
báo cáo hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong thời hạn hiệu lực của
giấy phép đã cấp và giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này chứng minh
sự thay đổi về quy mô hoạt động hoặc điều kiện sử dụng.
4. Trường hợp đáp ứng điều kiện quy định
tại điểm b và điểm d khoản 1 Điều 38 của Luật này nhưng
không tự thực hiện việc nổ mìn thì tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp ký hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với doanh nghiệp
hoạt động dịch vụ nổ mìn.
5. Hồ sơ quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công Thương hoặc gửi qua đường
bưu chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định; trường
hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá
nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ, điều kiện thực tế,
cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Thời hạn của
giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo thời hạn của giấy phép thăm dò
khoáng sản nhưng không quá 04 năm; theo thời hạn của giấy phép khai thác khoáng
sản nhưng không quá 05 năm; theo thời hạn công trình đối với trường hợp phục vụ
thi công công trình, thử nghiệm, hoạt động dầu khí và hoạt động khác do cấp có
thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật nhưng không quá 02 năm.
8. Thủ tục cấp
giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
Điều 40. Dịch vụ nổ mìn
1. Hình thức và yêu cầu hoạt động dịch
vụ nổ mìn quy định như sau:
a) Dịch vụ nổ mìn là việc sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp để thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa doanh nghiệp hoạt động dịch
vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của Luật này, bao gồm:
dịch vụ nổ mìn tại địa phương có phạm vi hoạt động giới hạn trong địa bàn đất
liền của 01 tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương; dịch vụ nổ mìn trên thềm
lục địa; dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Số lượng, phạm vi, quy mô của
doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn phải phù hợp với nhiệm vụ, nhu cầu của hoạt
động xây dựng, hoạt động khoáng sản tập trung và điều kiện kinh tế - xã hội đặc
thù của địa phương;
c) Trường hợp cần thiết nhằm bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, cơ quan quản lý nhà nước về vật liệu nổ công
nghiệp chỉ định, bắt buộc việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở khu vực, địa điểm có
đặc thù về an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Điều kiện, quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn quy định như sau:
a) Được thành lập theo quy định của
pháp luật, có đăng ký ngành, nghề cung ứng dịch vụ nổ mìn; đối với doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do
doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Có đủ điều kiện về sử dụng, bảo quản
và vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của Luật này; có cơ sở vật
chất, kỹ thuật và nhân sự bảo đảm cung ứng dịch vụ nổ mìn cho tổ chức, cá nhân
thuê dịch vụ;
c) Có quyền và nghĩa vụ theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan khi sử dụng, bảo quản,
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện dịch vụ nổ mìn.
3. Tổ chức, cá nhân thuê dịch vụ nổ
mìn có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Không phải có giấy phép đối với hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp đã thuê dịch vụ nổ mìn;
b) Chỉ được thuê tối đa 02 doanh nghiệp
có giấy phép dịch vụ nổ mìn cung ứng một loại dịch vụ nổ mìn ở một khu vực cần thực
hiện nổ mìn và phải phân định bằng văn bản để thống nhất phạm vi được phép sử dụng
dịch vụ nổ mìn, phương thức nổ mìn bảo đảm an toàn giữa bên thuê và bên thực hiện
dịch vụ nổ mìn có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý vật liệu nổ công
nghiệp tại địa phương nơi sử dụng;
c) Theo sự điều hành của bên cung ứng
dịch vụ nổ mìn trong các hoạt động cụ thể khi bảo quản, vận chuyển, sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp;
d) Hợp tác, tạo điều kiện hỗ trợ bên
cung ứng dịch vụ nổ mìn các vấn đề liên quan đến an ninh, an toàn trong hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp.
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép dịch vụ nổ mìn bao gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ
tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp; lý do; họ tên, địa chỉ,
số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo
pháp luật; số quyết định thành lập tổ chức hoặc số giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp; số giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Đối với doanh
nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải có văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc cơ
quan được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp;
b) Văn bản đề nghị cấp giấy
phép dịch vụ nổ mìn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hình thức dịch vụ nổ
mìn tại địa phương có phạm vi hoạt động giới hạn trong địa bàn đất liền của 01
tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương; văn bản đề nghị cấp giấy phép dịch vụ
nổ mìn của cơ quan quản lý có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định đối
với dịch vụ nổ mìn trên thềm lục địa hoặc dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động
trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Đề án dịch vụ nổ mìn nêu rõ mục tiêu, quy mô, phạm
vi, tính phù hợp quy hoạch, nhu cầu về dịch vụ nổ mìn và khả năng đáp ứng của
doanh nghiệp; các điều kiện cần thiết và giải pháp bảo đảm về an ninh, an toàn
trong hoạt động cung ứng dịch vụ nổ mìn; bản sao giấy phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp hoặc giấy phép dịch vụ nổ mìn và phương án nổ mìn điển hình đã thực
hiện trong 02 năm trở về trước tính từ thời điểm đề nghị cấp giấy phép dịch vụ
nổ mìn; giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm đ, e và g khoản 1
Điều 39 của Luật này;
d) Trường hợp doanh nghiệp đã có giấy phép kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp thì hồ sơ không bao gồm giấy tờ, tài liệu quy định
tại điểm b khoản này và điểm đ khoản 1 Điều 39 của Luật này.
5. Khi giấy phép bị mất, hư hỏng, hết hiệu lực,
doanh nghiệp đề nghị cấp lại giấy phép dịch vụ nổ mìn; khi có thay đổi phạm vi
hoạt động dịch vụ nổ mìn, doanh nghiệp đề nghị cấp điều chỉnh giấy phép dịch vụ
nổ mìn. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị cấp lại hoặc điều chỉnh giấy
phép dịch vụ nổ mìn; báo cáo hoạt động dịch vụ nổ mìn trong thời hạn hiệu lực của
giấy phép đã cấp lần trước.
6. Hồ sơ quy định tại khoản 4 và khoản
5 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính của Bộ Công Thương hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan có thẩm
quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì
văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người
đến liên hệ.
7. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hồ
sơ, điều kiện thực tế, cấp giấy phép dịch vụ nổ
mìn; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
8. Giấy phép dịch vụ nổ mìn có thời hạn 02 năm.
9. Doanh nghiệp được cấp giấy phép dịch vụ nổ mìn
phải thông báo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ít nhất 10 ngày, thông
báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện nổ mìn ít nhất 24h trước khi thực
hiện hoạt động dịch vụ nổ mìn.
Điều 41. Vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức, doanh nghiệp được phép
sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc doanh nghiệp có đăng
ký ngành, nghề vận chuyển hàng hóa;
b) Phương tiện vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp đủ điều kiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn trong
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; bảo đảm điều kiện về an
toàn, phòng cháy và chữa cháy;
c) Người quản lý, người điều khiển
phương tiện, người áp tải và người phục vụ có liên quan trực tiếp đến vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện nghiệp
vụ về phòng cháy và chữa cháy;
d) Có giấy phép vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp; biểu trưng báo hiệu phương tiện đang vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp.
2. Việc vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung ghi trong
giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
b) Kiểm tra
tình trạng hàng hóa trước khi xuất phát hoặc sau mỗi lần phương tiện dừng, đỗ
và khắc phục ngay sự cố xảy ra;
c) Có phương án vận chuyển bảo đảm an
toàn, phòng cháy và chữa cháy; có biện pháp ứng phó sự cố khẩn cấp;
d) Thực hiện đầy đủ thủ tục giao, nhận
về hàng hóa, tài liệu liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp;
đ) Không được chở vật liệu nổ
công nghiệp và người trên cùng một phương tiện, trừ người điều
khiển phương tiện, người áp tải;
e) Không dừng, đỗ phương tiện vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp ở nơi đông người, khu vực dân cư, cửa hàng xăng
dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại
giao; không vận chuyển khi thời tiết bất thường. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc
do sự cố mà không đủ lực lượng bảo vệ thì người điều khiển phương tiện, người
áp tải phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất
để phối hợp bảo vệ khi cần thiết.
3. Thủ tục cấp giấy phép vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng thực hiện như sau:
a) Văn bản đề
nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển;
họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật,
người điều khiển phương tiện, người áp tải; số lệnh xuất hoặc số hoá đơn, khối
lượng, số lượng, chủng loại vật liệu nổ công nghiệp cần vận chuyển; nơi đi, nơi
đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển; phương tiện vận chuyển, biển kiểm
soát; số giấy phép lái xe. Trường hợp có thay đổi thông
tin trong giấy phép thì tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp điều chỉnh giấy phép
vận chuyển phải lập văn bản đề nghị ghi rõ nội dung đề nghị điều chỉnh trong nội
dung giấy phép vận chuyển;
b) Văn bản đề
nghị quy định tại điểm a khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu
chính về cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định; trường
hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá
nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp,
điều chỉnh giấy phép vận chuyển; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp có thời hạn 30 ngày và chỉ có
giá trị cho một lượt vận chuyển; trường hợp không sử dụng hết số lượng vật liệu
nổ công nghiệp theo giấy phép vận chuyển thì doanh nghiệp sử dụng và doanh nghiệp
vận chuyển phải lập biên bản xác nhận số vật liệu nổ công nghiệp còn thừa và sử
dụng giấy phép vận chuyển đã cấp để vận chuyển ngược lại kho của doanh nghiệp
cung ứng hoặc kho bảo quản của doanh nghiệp sử dụng. Sau khi hoàn thành việc vận
chuyển phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép vận chuyển.
4. Trường hợp vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp bằng nhiều phương tiện trong cùng một chuyến thì chỉ cấp 01 giấy
phép vận chuyển; nếu vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện thì phải cấp riêng
cho mỗi loại phương tiện 01 giấy phép vận chuyển.
5. Trường hợp vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp bên trong ranh giới mỏ, công trường hoặc cơ sở sản xuất, bảo quản vật
liệu nổ công nghiệp trên các đường không giao cắt với đường thủy, đường bộ công
cộng thì không phải xin cấp giấy phép nhưng phải thực hiện đúng quy định tại
các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này.
6. Khi có yêu cầu bảo đảm an ninh, trật
tự, an toàn xã hội trong các hoạt động cấp quốc gia hoặc ở khu vực có yêu cầu đặc
biệt về bảo đảm an ninh, trật tự thì cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an quyết
định tạm ngừng cấp giấy phép hoặc tạm ngừng hiệu lực thi hành của giấy phép vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
việc cấp, điều chỉnh, thu hồi và tạm ngừng cấp mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp đối với tổ chức, doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng và doanh
nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của tổ chức, doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ
Quốc phòng.
Điều 42. Trách
nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp trong quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức, doanh nghiệp quản
lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Có giấy phép, giấy chứng nhận hoặc
phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền;
b) Kiểm tra an toàn, đánh giá nguy cơ
rủi ro về an toàn, xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, ban hành nội quy, quy định,
quy trình bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường
trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp phải xây dựng phương án, lập hộ chiếu nổ mìn;
c) Bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ
đối với từng loại vật liệu nổ công nghiệp trong thời hạn 10 năm;
d) Báo cáo định kỳ, đột xuất.
2. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp chỉ được mua bán sản
phẩm đúng khối lượng, số lượng, chủng loại theo giấy phép của cơ quan có thẩm
quyền.
3. Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định chi tiết việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an
toàn, xây dựng phương án nổ mìn, hộ chiếu nổ mìn, kế hoạch ứng cứu khẩn cấp và
chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 43. Nghiên cứu, chế tạo,
sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ
1. Việc nghiên cứu, chế tạo tiền chất
thuốc nổ do tổ chức khoa học và công nghệ hoặc doanh nghiệp sản xuất tiền chất
thuốc nổ thực hiện.
2. Việc sản xuất tiền chất thuốc
nổ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Do tổ chức, doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật thực hiện;
b) Địa điểm cơ sở sản xuất tiền chất thuốc nổ phải
bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự. Nhà xưởng, kho, công nghệ, thiết bị,
phương tiện phục vụ sản xuất phải được thiết kế, xây dựng phù hợp với quy mô và
đặc điểm nguyên liệu, sản phẩm tiền chất thuốc nổ; bảo đảm yêu cầu về an toàn,
phòng cháy và chữa cháy, khoảng cách an toàn đối với công trình, đối tượng cần
bảo vệ và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
c) Có đủ phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp để
kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng
nguyên liệu trong quá trình sản xuất;
d) Chỉ được sản xuất, bán sản phẩm đúng chủng loại
cho doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, kinh doanh, sử dụng tiền chất
thuốc nổ.
3. Việc kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm
đủ điều kiện sau đây:
a) Do doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật thực hiện;
b) Địa điểm kho, bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ tiền
chất thuốc nổ phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trang thiết bị an
toàn, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với công trình, đối
tượng cần bảo vệ và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; tổ chức,
doanh nghiệp có kho chứa, sử dụng kho của bên mua, bên bán hoặc kho thuê theo hợp
đồng để chứa tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm điều kiện về bảo quản chất lượng
trong thời gian kinh doanh; công cụ, thiết bị chứa đựng, lưu giữ tiền chất thuốc
nổ phải bảo đảm chất lượng và vệ sinh môi trường; phương tiện vận chuyển tiền
chất thuốc nổ theo quy định của pháp luật về
vận chuyển hàng nguy hiểm; có chứng từ hợp pháp
chứng minh rõ nguồn gốc nơi sản xuất, nơi nhập khẩu hoặc nơi cung cấp loại tiền
chất thuốc nổ kinh doanh; có trang thiết bị kiểm soát, thu gom và xử lý chất thải
nguy hại hoặc có hợp đồng vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại theo
quy định của Luật Bảo vệ môi trường;
c) Có kế hoạch hoặc
biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa
chất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của Luật Hóa chất;
d) Người quản lý, người phục vụ có liên quan trực
tiếp đến kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải được huấn luyện an toàn hóa chất và
huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy.
4. Việc xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất
thuốc nổ thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp được phép sản
xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ thì được xuất khẩu, nhập
khẩu tiền chất thuốc nổ;
b) Chỉ được xuất khẩu, nhập khẩu tiền
chất thuốc nổ khi có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ do cơ
quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công Thương cấp;
c) Việc ủy thác nhập khẩu tiền chất
thuốc nổ chỉ được thực hiện giữa tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất,
doanh nghiệp được phép kinh doanh, tổ chức, doanh nghiệp được phép sử dụng với
tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ.
5. Miễn trừ cấp phép trong trường hợp
sau đây:
a) Miễn trừ việc cấp giấy phép kinh
doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ phục vụ cho nghiên cứu khoa học,
thử nghiệm với khối lượng sử dụng trong 01 năm từ 05 kg trở xuống;
b) Tổ chức nhập khẩu tiền chất thuốc
nổ để sử dụng trực tiếp cho sản xuất, nghiên cứu, thử nghiệm phải có giấy phép
nhập khẩu tiền chất thuốc nổ và được miễn trừ việc cấp giấy phép kinh doanh tiền
chất thuốc nổ nhưng vẫn phải bảo đảm điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 3
Điều này;
c) Tổ chức sử dụng tiền chất thuốc nổ
không hết khi bán lại cho tổ chức cung cấp tiền chất thuốc nổ hợp pháp được miễn
trừ việc cấp giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ.
Điều 44. Thủ tục cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất
thuốc nổ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp; lý do; họ tên, địa
chỉ, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật; số quyết định thành lập tổ chức, doanh nghiệp hoặc số
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số văn bản thẩm duyệt, kiểm tra, nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy đối với nhà, công trình sản xuất, kho bảo quản
tiền chất thuốc nổ; số giấy phép môi trường. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp sản
xuất tiền chất thuốc nổ là Amoni nitrat có hàm lượng từ 98,5% trở lên thì phải có số giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Bản sao quyết định phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất tiền chất thuốc nổ theo
quy định của pháp luật về quản lý, đầu tư xây dựng.
2. Tổ chức, doanh nghiệp đang
sản xuất tiền chất thuốc nổ có yêu cầu chuyển đổi tên tổ chức, doanh
nghiệp mà không có sự thay đổi về điều kiện sản xuất thì đề nghị
điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ. Hồ sơ bao
gồm: văn bản đề nghị; bản sao quyết định của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cho phép đổi tên tổ chức, doanh
nghiệp và bản sao giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh,
trật tự đối với tổ chức, doanh nghiệp sản xuất tiền chất
thuốc nổ là Amoni nitrat có hàm lượng từ 98,5% trở lên do cơ quan Công an có thẩm
quyền cấp.
3. Tổ chức, doanh nghiệp sản
xuất tiền chất thuốc nổ có cải tạo, nâng cấp hạ tầng và thiết bị sản xuất tiền
chất thuốc nổ nhưng không làm giảm các yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về mặt bằng, công nghệ và điều kiện về phòng, chống cháy, nổ, kỹ thuật an
toàn của dây chuyền sản xuất đã được cấp phép thì sau khi
thực hiện cải tạo, nâng cấp, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất
tiền chất thuốc nổ có văn bản đề nghị cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ, trong đó có
thông tin về kết quả cải tạo, nâng cấp hạ tầng và thiết bị sản xuất tiền chất
thuốc nổ.
4. Tổ chức, doanh nghiệp sản
xuất tiền chất thuốc nổ bị sự cố, tai nạn phá hủy làm hư hỏng dây chuyền sản xuất
thì sau khi có kết quả điều tra và sửa chữa phục hồi, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ lập hồ sơ kỹ
thuật của quá trình sửa chữa, phục hồi và có văn bản đề
nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất
thuốc nổ, trong đó có thông tin về kết quả sửa chữa, phục hồi dây
chuyền sản xuất.
5. Hồ sơ, văn bản đề nghị quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công Thương hoặc gửi qua đường
bưu chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định; trường
hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá
nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ; trường
hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 45. Thủ tục cấp giấy phép
kinh doanh tiền chất thuốc nổ
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
kinh doanh tiền chất thuốc nổ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ
doanh nghiệp; lý do; họ tên, địa chỉ, số định danh cá nhân hoặc số
hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật; số quyết định thành lập
doanh nghiệp hoặc số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số văn bản thẩm duyệt,
kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với kho bảo quản tiền chất
thuốc nổ; số giấy phép môi trường. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh tiền chất
thuốc nổ là Amoni nitrat có hàm lượng từ 98,5% trở lên thì phải có số giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Bảng kê khai hệ thống kho, bến cảng, nhà xưởng của
cơ sở kinh doanh và văn bản cho phép đưa công trình vào sử dụng; danh sách các
phương tiện vận tải chuyên dùng và bản sao giấy phép lưu hành; kế hoạch hoặc biện
pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển tiền
chất thuốc nổ.
2. Khi giấy phép bị mất, hư hỏng thì doanh nghiệp đề
nghị cấp lại giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ. Văn bản đề nghị cấp lại
nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý. Thời hạn hiệu lực của giấy phép cấp
lại không thay đổi.
3. Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ được điều
chỉnh trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp, địa điểm, quy mô, điều kiện
hoạt động hoặc thông tin liên quan đến tổ chức đăng ký. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
văn bản đề nghị điều chỉnh; giấy tờ, tài liệu liên quan chứng minh nội dung
thay đổi. Thời hạn hiệu lực của giấy phép
không thay đổi.
4. Hồ sơ, văn bản đề nghị quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nộp trên Cổng dịch
vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công
Thương hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ
sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ; trường hợp không
cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ có thời
hạn 05 năm.
Điều 46. Thủ tục cấp giấy phép
xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
tiền chất thuốc nổ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ tổ
chức, doanh nghiệp; số giấy phép kinh doanh; lý do; số lượng, chủng loại, nước
sản xuất; cửa khẩu; phương tiện, thời gian vận chuyển; họ tên, địa
chỉ, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp
luật;
b) Bản sao hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc hoá đơn mua
bán tiền chất thuốc nổ;
c) Bản thuyết minh quy trình sản xuất, thử nghiệm
hoặc đề cương nghiên cứu, trong đó có sử dụng tiền chất thuốc nổ đối với trường
hợp tổ chức, doanh nghiệp nhập khẩu tiền chất thuốc nổ để sử dụng trực tiếp cho
sản xuất, nghiên cứu, thử nghiệm.
2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính của Bộ Công Thương hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền
do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản
đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến
liên hệ.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ;
trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
4. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ
có thời hạn 06 tháng.
Điều 47. Vận
chuyển tiền chất thuốc nổ
1. Tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển tiền
chất thuốc nổ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức, doanh nghiệp được phép
sản xuất, kinh doanh, sử dụng tiền chất thuốc nổ hoặc
doanh nghiệp có đăng ký ngành, nghề vận chuyển hàng hóa;
b) Có phương tiện đủ điều kiện vận
chuyển tiền chất thuốc nổ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về an toàn trong hoạt động tiền chất thuốc nổ; bảo đảm
điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy;
c) Người quản lý, người điều khiển
phương tiện, người áp tải và người phục vụ có liên quan trực tiếp đến vận chuyển
tiền chất thuốc nổ phải có trình độ chuyên môn phù hợp, được
huấn luyện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy;
d) Có giấy phép hoặc mệnh lệnh vận
chuyển tiền chất thuốc nổ; biểu trưng báo hiệu phương tiện đang vận chuyển tiền
chất thuốc nổ.
2. Việc vận chuyển tiền chất
thuốc nổ thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung ghi trong
giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ;
b) Kiểm tra
tình trạng hàng hóa trước khi xuất phát hoặc sau mỗi lần phương tiện dừng, đỗ
và khắc phục ngay sự cố xảy ra;
c) Có phương án bảo đảm vận chuyển an
toàn, phòng cháy và chữa cháy; có biện pháp ứng phó sự cố khẩn cấp;
d) Thực hiện đầy đủ thủ tục giao, nhận
về hàng hóa, tài liệu liên quan đến tiền chất thuốc nổ;
đ) Không được chở tiền chất
thuốc nổ và người trên cùng một phương tiện, trừ người điều khiển
phương tiện, người áp tải;
e) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển
tiền chất thuốc nổ ở nơi đông người, khu vực dân cư, cửa hàng xăng dầu, nơi có
công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao;
không vận chuyển tiền chất thuốc nổ khi thời tiết bất thường. Trường hợp cần
nghỉ qua đêm hoặc do sự cố mà không đủ lực lượng bảo vệ thì người điều khiển
phương tiện, người áp tải phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự hoặc cơ quan
Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ khi cần thiết.
3. Thủ tục cấp giấy phép vận chuyển
tiền chất thuốc nổ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng thực hiện như sau:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ
tên, địa chỉ của tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển; họ tên, số định danh cá nhân
hoặc số hộ chiếu của người điều khiển phương tiện, người áp tải; số lệnh xuất
hoặc số hoá đơn, khối lượng, số lượng, chủng loại tiền chất thuốc nổ cần vận
chuyển; nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển; phương tiện vận
chuyển, biển kiểm soát; số giấy phép lái xe;
b) Trường hợp có thay đổi thông tin
trong giấy phép thì tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp điều chỉnh giấy phép vận
chuyển phải lập văn bản đề nghị ghi rõ nội dung đề nghị điều chỉnh trong nội
dung giấy phép vận chuyển;
c) Văn bản đề nghị quy định tại điểm
a và điểm b khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ
quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định; trường hợp trực tiếp
nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ
chiếu của người đến liên hệ;
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp
giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ; trường hợp không
cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Giấy phép vận chuyển tiền
chất thuốc nổ có thời hạn 30 ngày;
e) Trường hợp vận chuyển tiền chất
thuốc nổ bằng nhiều phương tiện trong cùng một chuyến thì chỉ cấp 01 giấy phép
vận chuyển; nếu vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện thì phải cấp riêng cho mỗi
loại phương tiện 01 giấy phép vận chuyển.
4. Trường hợp
không có kho, phương tiện vận chuyển thì phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với
tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển tiền chất thuốc nổ.
5. Khi có yêu cầu
bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong các hoạt động cấp quốc gia hoặc ở
khu vực có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an ninh, trật tự thì cơ quan có thẩm quyền
thuộc Bộ Công an quyết định tạm ngừng cấp giấy phép hoặc tạm ngừng hiệu lực thi
hành của giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ.
6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
việc cấp, điều chỉnh, thu hồi và tạm ngừng cấp mệnh lệnh vận chuyển tiền chất
thuốc nổ đối với tổ chức, doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng và doanh
nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của tổ chức, doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ
Quốc phòng.
Điều 48. Trách
nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp trong quản lý, sử dụng tiền chất thuốc nổ
1. Tổ chức, doanh nghiệp duy trì đủ
điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường
trong quá trình quản lý, sử dụng tiền chất thuốc nổ và có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ
đối với từng loại tiền chất thuốc nổ trong thời hạn 05 năm;
b) Báo cáo định kỳ, đột xuất;
c) Bảo đảm quy định về an toàn trong sử
dụng, cất trữ, bảo quản, xử lý hóa chất bị thải bỏ đối với hóa chất nguy hiểm
theo quy định của Luật Hóa chất.
2. Tổ chức sử dụng tiền chất thuốc nổ
chỉ được mua tiền chất thuốc nổ trong danh mục tiền chất thuốc nổ được phép sản
xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam từ tổ chức sản xuất, kinh doanh tiền chất
thuốc nổ hợp pháp; bán lại tiền chất thuốc nổ không sử dụng hết cho tổ chức sản
xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ hợp pháp.
3. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy
chứng nhận và chỉ được mua bán tiền chất thuốc nổ trong danh mục tiền chất thuốc
nổ được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam.
4. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
chi tiết về chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này.
Chương V
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Điều 49. Nghiên
cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa công cụ hỗ
trợ; quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ
1. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất,
sửa chữa công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên
công nghiệp và quy định của Luật này.
2. Việc kinh doanh công cụ hỗ trợ phải
bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Do doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của pháp luật thực hiện;
b) Bảo đảm điều kiện về an ninh, trật
tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;
c) Kho, phương tiện vận chuyển, thiết
bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải phù hợp, bảo đảm điều kiện về bảo quản, vận
chuyển công cụ hỗ trợ, phòng cháy và chữa cháy;
d) Người quản lý, người phục vụ có
liên quan trực tiếp đến kinh doanh phải có trình độ chuyên môn phù hợp và được
huấn luyện về quản lý công cụ hỗ trợ, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa
cháy;
đ) Chỉ được kinh doanh công cụ hỗ trợ
bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và theo giấy phép kinh doanh công cụ hỗ
trợ.
3. Việc xuất khẩu, nhập khẩu công cụ
hỗ trợ thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp được phép sản
xuất, kinh doanh công cụ hỗ trợ thì được xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ;
b) Người quản lý, người phục vụ có
liên quan trực tiếp đến xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ phải có trình độ
chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về quản lý công cụ hỗ trợ, phòng cháy và
chữa cháy;
c) Công cụ hỗ trợ xuất khẩu, nhập khẩu
phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu,
ký hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng trên từng công cụ hỗ trợ.
4. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc quản lý, huấn luyện và sử dụng động
vật nghiệp vụ thuộc phạm vi quản lý.
Điều 50. Thủ
tục cấp giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh
doanh công cụ hỗ trợ đối với doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ
tên, địa chỉ doanh nghiệp; lý do; số quyết định thành lập hoặc số giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại
diện theo pháp luật; danh sách người quản lý, người phục vụ có liên quan trực
tiếp đến công tác bảo quản và kinh doanh công cụ hỗ trợ;
b) Kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa,
ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho bảo quản công cụ hỗ trợ.
2. Khi giấy phép bị mất, hư hỏng hoặc
thay đổi thông tin trong giấy phép thì doanh nghiệp có văn bản đề nghị cấp lại
giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ.
3. Hồ sơ, văn bản
đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc
gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an hoặc gửi
qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an
quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số
định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, văn bản đề nghị, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ,
điều kiện thực tế, cấp giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Thủ tục cấp
giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ đối với doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 51.
Thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ
1. Tổ chức, doanh nghiệp không thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Quốc phòng có văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ tổ
chức, doanh nghiệp; lý do; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, nước sản xuất, năm
sản xuất, hạn sử dụng của công cụ hỗ trợ; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số
hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật.
2. Văn bản đề nghị quy định tại khoản
1 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính của Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công
an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ
sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của
người đến liên hệ.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
4. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
công cụ hỗ trợ có thời hạn 90 ngày.
5. Thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu công cụ hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 52.
Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ
1. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ
trợ bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Cảnh sát biển;
d) Công an nhân dân;
đ) Cơ yếu;
e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao;
g) Cơ quan thi
hành án dân sự;
h) Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng
chuyên trách, Kiểm ngư, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành thủy sản;
i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng
chuyên trách phòng, chống buôn lậu của Hải quan, lực lượng phòng, chống tội phạm
về ma túy của Hải quan;
k) Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý
thị trường;
l) An ninh hàng không, lực lượng trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;
m) Lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
n) Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở;
o) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn
luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
p) Cơ sở cai nghiện ma túy;
q) Các đối tượng
khác có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ thì căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm
vụ do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
2. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào
tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị công cụ hỗ trợ đối với đối
tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào
tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ đối
với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu
và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Quốc phòng.
Điều 53. Thủ tục
trang bị công cụ hỗ trợ
1. Thủ tục trang
bị công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa
chỉ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu trang bị và tên, địa chỉ của
tổ chức, doanh nghiệp bán công cụ hỗ trợ, lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu
công cụ hỗ trợ cần trang bị, họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của
người đại diện theo pháp luật; đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thành lập
lực lượng bảo vệ chuyên trách thì phải có bản sao quyết định thành lập lực lượng
bảo vệ chuyên trách;
b) Hồ sơ đề nghị quy định tại điểm a
khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính của Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an
có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ
thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của
người đến liên hệ;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, văn bản đề nghị, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp
giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
2. Giấy phép trang bị công cụ hỗ
trợ có thời hạn 60 ngày.
3. Thủ tục trang
bị công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh
sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng.
Điều 54. Thủ tục
cấp giấy phép mua công cụ hỗ trợ
1. Tổ chức, doanh nghiệp không thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được phép sản xuất, kinh doanh công cụ hỗ trợ
khi mua công cụ hỗ trợ phải có văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ tổ
chức, doanh nghiệp mua và tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp bán; lý do; số lượng,
chủng loại, nhãn hiệu công cụ hỗ trợ; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ
chiếu của người đại diện theo pháp luật.
2. Văn bản đề nghị quy định tại khoản
1 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính của Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công
an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ
sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của
người đến liên hệ.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép
mua công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
4. Giấy phép mua công cụ hỗ trợ có thời
hạn 30 ngày.
5. Thủ tục cấp giấy phép mua công cụ
hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được phép sản xuất,
kinh doanh công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 55. Cấp giấy
phép sử dụng, đăng ký, khai báo công cụ hỗ trợ
1. Công cụ hỗ trợ
được trang bị cho các đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng
phải được cấp giấy phép sử dụng hoặc đăng ký, khai báo với cơ quan Công an có
thẩm quyền. Bộ trưởng Bộ Công an quy định loại công cụ hỗ trợ được cấp giấy
phép hoặc đăng ký, khai báo và trình tự, thủ tục đăng ký, khai báo.
2. Thủ tục cấp
giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện như
sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng
công cụ hỗ trợ bao gồm: văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, lý do, số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn
hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng công cụ hỗ trợ, số giấy phép trang bị công cụ
hỗ trợ; bản sao hóa đơn, bản sao phiếu xuất kho hoặc giấy tờ chứng minh nguồn gốc,
xuất xứ hợp pháp;
b) Cấp lại giấy phép sử dụng công cụ
hỗ trợ đối với các trường hợp thay đổi thông tin về cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp hoặc mất, hư hỏng giấy phép sử dụng.
Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép sử
dụng công cụ hỗ trợ ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, lý
do, số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số
hiệu, ký hiệu từng loại công cụ hỗ trợ; trường hợp mất, hư
hỏng giấy phép sử dụng thì văn bản phải nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý;
c) Hồ sơ, văn bản đề nghị quy định tại
điểm a và điểm b khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về
cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định; trường hợp trực
tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số
hộ chiếu của người đến liên hệ;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, văn bản đề nghị, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra
thực tế, cấp giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Giấy phép sử dụng công cụ hỗ
trợ chỉ cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị và không có thời
hạn.
3. Việc cấp giấy phép sử dụng, đăng
ký, khai báo công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân
tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 56. Vận
chuyển công cụ hỗ trợ
1. Việc vận chuyển công cụ hỗ trợ thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Phải có giấy phép hoặc mệnh lệnh vận
chuyển công cụ hỗ trợ của cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Bảo đảm bí mật, an toàn;
c) Vận chuyển công cụ hỗ trợ dễ cháy,
nổ, nguy hiểm phải sử dụng phương tiện chuyên dùng và bảo đảm an toàn, phòng
cháy và chữa cháy;
d) Không được vận chuyển công cụ hỗ
trợ và người trên cùng một phương tiện, trừ người điều khiển phương tiện, người
áp tải;
đ) Không dừng, đỗ phương tiện vận
chuyển công cụ hỗ trợ ở nơi đông người, khu vực dân cư, cửa hàng xăng dầu, nơi
có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố mà không đủ lực lượng bảo vệ thì người
điều khiển phương tiện, người áp tải phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự hoặc
cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ khi cần thiết.
2. Thủ tục cấp giấy phép vận chuyển
công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng
thực hiện như sau:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ
tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; lý do; số lượng, chủng loại, nhãn
hiệu, nguồn gốc xuất xứ của công cụ hỗ trợ cần vận chuyển, họ tên, số định danh
cá nhân hoặc số hộ chiếu của người điều khiển phương tiện, người áp tải; phương
tiện vận chuyển, biển kiểm soát; thời gian vận chuyển, nơi đi, nơi đến, tuyến
đường vận chuyển;
b) Văn bản đề
nghị quy định tại điểm a khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu
chính về cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định; trường
hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá
nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển
công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ
có thời hạn 30 ngày;
đ) Trường hợp vận chuyển công
cụ hỗ trợ bằng nhiều phương tiện cùng loại trong một chuyến thì
chỉ cấp 01 giấy phép vận chuyển; nếu vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện thì
phải cấp riêng cho mỗi loại phương tiện 01 giấy phép vận chuyển.
3. Thủ tục cấp mệnh
lệnh vận chuyển công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 57.
Thủ tục cấp giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ
1. Thủ tục cấp giấy phép sửa chữa
công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng
thực hiện như sau:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp có nhu cầu và tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp tiến hành
sửa chữa; lý do; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu,
ký hiệu của từng loại công cụ hỗ trợ đề nghị sửa chữa; số
lượng, bộ phận cần tiến hành sửa chữa; thời gian sửa chữa; họ
tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật;
b) Văn bản đề nghị quy định tại điểm
a khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính của Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công
an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ
sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của
người đến liên hệ;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép
sửa chữa công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
2. Thủ tục cấp giấy phép sửa chữa
công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng
thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 58. Sử dụng
công cụ hỗ trợ
1. Người được giao công cụ hỗ trợ khi
thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 22 của
Luật này và được sử dụng trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này;
b) Ngăn chặn, giải tán biểu tình bất
hợp pháp, khủng bố, bạo loạn, gây rối trật tự công cộng xâm phạm an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội;
c) Ngăn chặn người đang có hành vi đe
dọa đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
d) Phòng ngừa, ngăn chặn, giải tán việc
gây rối, chống phá, không phục tùng mệnh lệnh của người thi hành công vụ, làm mất
an ninh, an toàn trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, buồng tạm giữ, trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
đ) Phòng vệ chính đáng, tình thế cấp
thiết theo quy định của pháp luật.
2. Người được giao sử dụng công cụ hỗ
trợ không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng công cụ hỗ
trợ đã tuân thủ quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên
quan; trường hợp sử dụng công cụ hỗ trợ vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng,
gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng
hoặc lạm dụng việc sử dụng công cụ hỗ trợ để xâm phạm tính mạng, sức khỏe
con người, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 59.
Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh
doanh, vận chuyển, sửa chữa công cụ hỗ trợ
1. Phải bảo đảm điều kiện về an ninh,
trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt
động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sửa chữa công cụ hỗ
trợ.
2. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh công cụ hỗ trợ chỉ mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu và sửa chữa công cụ
hỗ trợ theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Chương VI
TIẾP NHẬN, THU
GOM, PHÂN LOẠI, BẢO QUẢN, THANH LÝ, TIÊU HỦY VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Điều 60.
Nguyên tắc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải
thông báo, giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan quân sự, cơ
quan Công an hoặc đơn vị Quân đội nơi gần nhất trong trường hợp không thuộc đối
tượng trang bị, sử dụng theo quy định của pháp luật mà có từ bất kỳ nguồn nào
hoặc phát hiện, thu nhặt được.
2. Việc tiếp nhận, thu gom, phân loại,
bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm
an toàn và hạn chế ảnh hưởng đến môi trường. Việc vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom được phải sử dụng phương tiện chuyên dùng hoặc
các phương tiện khác nhưng phải bảo đảm an toàn.
3. Việc tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải được tiến hành thường xuyên và thông qua các đợt vận
động.
4. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
còn giá trị sử dụng sau khi được phân loại sẽ được đưa vào sử dụng theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Việc phân loại,
bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trang bị đối với
đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định; đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng
do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
6. Người làm công tác tiếp nhận, thu
gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
phải được tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ và được trang
bị các thiết bị bảo vệ để bảo đảm an toàn.
Điều 61. Tiếp nhận,
thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
tiếp nhận, thu gom bao gồm: các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ quy định
tại Điều 2 của Luật này; chất nổ từ bom, mìn, lựu đạn, đạn,
quả nổ, ngư lôi, thủy lôi.
2. Các trường hợp tiếp nhận, thu gom
bao gồm:
a) Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
của cơ quan, tổ chức, cá nhân không được trang bị hoặc sở hữu theo quy định của
pháp luật;
b) Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
có liên quan đến vụ án đã được cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật; vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cơ quan chức năng phát hiện,
thu giữ;
c) Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
do cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện nhưng không xác định được cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm quản lý hoặc sở hữu; vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
sau chiến tranh còn tồn tại ở ngoài xã hội.
Điều 62. Tìm kiếm
vũ khí, vật liệu nổ
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm kiếm
vũ khí, vật liệu nổ phải nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Hồ sơ bao gồm: văn bản đề nghị, trong
đó nêu rõ lý do, mục đích, yêu cầu tìm kiếm, phạm vi, địa điểm tìm kiếm; bản
sao tài liệu chứng minh việc sử dụng, quản lý hoặc thi công công trình hợp pháp
tại địa điểm đề nghị tìm kiếm.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải trả lời bằng văn bản; trường
hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm kiếm
vũ khí, vật liệu nổ sau khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép tìm kiếm vũ
khí, vật liệu nổ phải đề nghị hoặc thuê tổ chức, đơn vị được phép tìm kiếm quy
định tại khoản 5 Điều này thực hiện việc tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm kiếm
vũ khí, vật liệu nổ phải có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất
05 ngày trước khi thực hiện việc tìm kiếm để có phương án phối hợp bảo đảm an
toàn. Việc tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ chỉ được thực hiện trong phạm vi, địa
điểm đã được cho phép.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu
cầu tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ ngoài phạm vi, địa điểm đã được cho phép thì
phải có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có
văn bản trả lời, trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
5. Tổ chức, đơn vị được phép thực hiện
tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ bao gồm: đơn vị chuyên ngành kỹ thuật về vũ khí,
công binh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; tổ chức khác được Thủ tướng Chính phủ
cho phép.
Điều 63.
Thẩm quyền tiếp nhận, thu gom, phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ
1. Cơ quan quân sự, cơ quan Công an,
đơn vị Quân đội được tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Cơ quan quân sự cấp huyện, cơ quan
Công an cấp huyện và đơn vị Quân đội cấp trung đoàn trở lên có trách nhiệm phân
loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom.
3. Cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp
của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này có thẩm quyền quyết định
thanh lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
4. Cơ quan quân sự cấp huyện, cơ quan
Công an cấp huyện và đơn vị Quân đội cấp trung đoàn trở lên thực hiện việc tiêu
hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
5. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
là vật chứng hoặc liên quan đến vụ án hình sự được xử lý theo quy
định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Điều 64. Trình tự,
thủ tục tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Trình tự, thủ tục tiếp nhận vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:
a) Tổ chức tiếp nhận vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ;
b) Lập biên bản tiếp nhận vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ; biên bản tiếp nhận được lập thành 02 bản, 01 bản giao
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân giao nộp, 01 bản lưu tại cơ quan, đơn vị tiếp nhận;
c) Ghi vào sổ tiếp nhận, thu gom đầy
đủ các thông tin liên quan đến việc tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ.
2. Trình tự, thủ tục thu gom vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:
a) Tổ chức thu gom vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ;
b) Lập biên bản thu gom vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
c) Ghi vào sổ tiếp nhận, thu gom đầy
đủ các thông tin về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cơ quan, tổ chức, cá
nhân trình báo.
3. Trường hợp thu gom vũ khí hạng nặng,
bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn
pháo và đầu đạn pháo các loại hoặc vũ khí khác cần phải có kỹ thuật chuyên
ngành xử lý thì cơ quan Công an, cơ quan quân sự hoặc
đơn vị Quân đội nơi tiếp nhận thông tin phải tổ chức bảo vệ và thông báo ngay
cho cơ quan quân sự cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp trung đoàn trở lên để tổ chức
thu gom, xử lý theo thẩm quyền.
4. Trường hợp cơ quan, đơn vị tiếp nhận,
thu gom cho rằng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có dấu hiệu liên quan đến
hoạt động phạm tội thì phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 65. Tổ chức
giao nhận vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Cơ quan Công an cấp xã, cơ quan quân
sự cấp xã sau khi tiếp nhận, thu gom vũ khí, công cụ hỗ trợ phải lập thống kê,
bàn giao cho cơ quan Công an cấp huyện, cơ quan quân sự cấp huyện, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc lập thống
kê bàn giao cho cơ quan quân sự để xử lý theo quy định đối với vũ khí hạng nặng,
bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn
pháo và đầu đạn pháo các loại đã tiếp nhận, thu gom thực hiện như sau:
a) Cơ quan Công an cấp xã, cấp huyện
và cơ quan quân sự cấp xã lập thống kê bàn giao cho cơ quan quân sự cấp huyện;
b) Cơ quan Công an cấp tỉnh và các
đơn vị thuộc Bộ Công an lập thống kê bàn giao cho cơ quan quân sự cấp tỉnh;
c) Khi bàn giao phải lập biên bản,
kèm theo bảng thống kê ghi cụ thể chủng loại, số lượng, nguồn gốc.
3. Việc vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ
quy định tại khoản 2 Điều này do lực lượng chuyên ngành của cơ quan quân sự đảm
nhiệm.
4. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định việc tiếp nhận, thu gom, thanh lý, tiêu hủy vũ khí hạng nặng,
bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn
pháo và đầu đạn pháo các loại đã tiếp nhận, thu gom hoặc do cơ quan, đơn vị
ngoài Quân đội chuyển giao.
Điều 66. Bảo quản vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom
1. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận,
thu gom phải được bảo quản chặt chẽ theo quy định; có nội quy, phương án phòng
cháy và chữa cháy; không được bảo quản chung trong kho vũ khí, khí tài, kho tài
liệu hoặc kho vật tư.
2. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ tiếp nhận, thu gom thuộc phạm vi quản lý.
Điều 67. Trình tự, thủ tục
phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận,
thu gom phải được thống kê, phân loại để xác định chất lượng và giá trị sử dụng
để thanh lý hoặc tiêu hủy.
2. Trình tự, thủ tục phân loại, thanh lý vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:
a) Sau khi tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ, cơ quan quân sự cấp huyện, cơ quan Công an cấp huyện, đơn vị
Quân đội cấp trung đoàn trở lên tiến hành phân loại và báo cáo cơ quan cấp trên
trực tiếp quyết định đưa vào sử dụng hoặc tiêu hủy;
b) Cơ quan cấp trên khi nhận được báo cáo phải xem xét
và quyết định cho phép đưa vào sử dụng hoặc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ.
3. Trình tự, thủ tục tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:
a) Sau khi có quyết định tiêu hủy vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ, cơ quan quân sự cấp huyện, cơ quan Công an cấp huyện, đơn vị
Quân đội cấp trung đoàn trở lên phải thành lập Hội đồng tiêu hủy và xây dựng
phương án tiêu hủy. Thành phần Hội đồng bao gồm: đại diện cơ quan tiêu hủy là
Chủ tịch Hội đồng; đại diện cơ quan kỹ thuật chuyên ngành và cơ quan thực hiện
quản lý nhà nước về môi trường cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm
tiêu hủy là thành viên Hội đồng. Phương án tiêu hủy phải bảo đảm an toàn, hạn
chế ảnh hưởng đến môi trường;
b) Sau khi tiêu hủy, phải tiến hành kiểm tra tại hiện
trường, bảo đảm tất cả vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tiêu hủy đã bị làm mất
khả năng phục hồi tính năng, tác dụng. Kết quả tiêu hủy phải được lập thành
biên bản, có xác nhận của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng.
4. Trường hợp vũ khí, vật liệu nổ có nguy cơ mất an
toàn, cần xử lý khẩn cấp thì người đứng đầu cơ quan quân sự cấp huyện, cơ quan
Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp trung đoàn trở lên quyết định tiêu hủy
ngay; sau khi tiêu hủy phải báo cáo ngay cơ quan cấp trên bằng văn bản.
Điều 68. Kinh
phí bảo đảm cho việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Kinh phí bảo đảm cho việc tiếp nhận,
thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Đóng góp tự nguyện, tài trợ của tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
c) Các nguồn kinh phí khác theo quy định
của pháp luật.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo
đảm cho việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Chương VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Điều 69. Nội
dung quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc
nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục
vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
3. Quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật của vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tiêu chuẩn kho bảo quản vũ khí,
vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
4. Ban hành biểu
mẫu, tổ chức đăng ký, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng
chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
5. Tổ chức đào tạo, huấn luyện, bồi
dưỡng về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ
trợ.
6. Tổ chức công tác phòng, chống vi
phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ.
7. Tổ chức nghiên cứu, phát triển, thử
nghiệm, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
8. Thực hiện thống kê nhà nước về vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
9. Tổ chức tiếp nhận, thu gom, phân
loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
10. Phổ biến, giáo dục pháp luật về
quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
11. Hợp tác quốc tế về quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
12. Kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật
về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 70. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ
trợ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Bộ Công an là cơ quan chủ
trì giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này. Bộ trưởng Bộ Công an ban
hành danh mục vũ khí quân dụng quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 2; danh mục vũ khí thể thao quy định
tại điểm a khoản 5 Điều 2; danh mục vũ khí thô sơ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 2; danh
mục dao có tính sát thương cao quy định tại khoản 6 Điều 2;
danh mục công cụ hỗ trợ quy định tại
điểm a và điểm b khoản 11 Điều 2 của Luật này.
3. Bộ Quốc phòng thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
ban hành danh mục vũ khí quân dụng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Luật này.
4. Bộ Công
Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương. Bộ trưởng Bộ Công Thương
ban hành danh mục vật liệu nổ công nghiệp quy định tại
khoản 9 Điều 2; danh mục tiền chất
thuốc nổ quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật này.
5. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện
quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; kết
nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong các cơ sở dữ liệu để thực hiện tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
6. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về vũ khí,
vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ tại địa phương.
Điều 71.
Cập nhật, khai thác, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền
chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ là tập hợp thông tin cơ bản về vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản
lý bằng công nghệ thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu
về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với đối tượng thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Công Thương.
4. Bộ trưởng Bộ
Công an quy định việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về
vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 72. Sửa đổi,
bổ sung khoản 7 Điều 7 của Luật
Quảng cáo
Sửa đổi, bổ sung khoản
7 Điều 7 của Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 35/2018/QH14 như sau:
“7. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ; các loại sản phẩm, hàng hoá có tính chất kích động bạo lực.”.
Điều 73. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại Điều
17, Điều 32 và khoản 1 Điều 49 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2025.
3. Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 50/2019/QH14
và Luật số 59/2020/QH14 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ các trường hợp sau đây:
a) Quy định tại Điều 17, Điều 35, khoản
1 Điều 52 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 50/2019/QH14 và Luật số 59/2020/QH14 tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày
30 tháng 6 năm 2025;
b) Quy định tại Điều
75 của Luật này.
Điều 74. Áp dụng
quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ đối với
dao có tính sát thương cao
1. Căn cứ các
quy định của Luật này, để phòng, chống các hành vi sử dụng dao có tính sát
thương cao với mục đích phạm tội, gây rối, làm mất trật tự công cộng hoặc chống
đối cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, người thi hành công vụ, Chính phủ quy
định các biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất
khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sử dụng dao có tính sát thương cao để thực hiện từ
ngày 01 tháng 01 năm 2026. Các biện pháp bảo đảm an toàn phải phù hợp với thực
tiễn, không gây cản trở đến hoạt động bình thường của tổ chức, cá nhân.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, xuất khẩu, nhập khẩu dao có tính sát thương cao có trách nhiệm cung cấp
thông tin về số lượng, chủng loại sản phẩm, nhãn hiệu, tên cơ sở sản xuất khi
có yêu cầu của cơ quan Công an nơi tổ chức, cá nhân đóng trụ sở, nơi sản xuất,
kinh doanh hoặc nơi cư trú để phục vụ bảo đảm an ninh, trật tự.
Điều 75. Quy định
chuyển tiếp
1. Các loại giấy phép, giấy chứng nhận,
chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đã được cấp
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà còn thời hạn thì được tiếp tục sử dụng
cho đến hết thời hạn hiệu lực ghi trong giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, giấy
chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
được tiếp nhận trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 mà đến ngày Luật này có hiệu lực
thi hành chưa giải quyết hoặc đang giải quyết thì tiếp tục được giải quyết theo
quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 50/2019/QH14 và Luật số 59/2020/QH14.
3. Đối với giấy xác nhận đăng ký công
cụ hỗ trợ đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được
sử dụng. Trường hợp sau khi Luật này có hiệu lực thi hành mà có nhu cầu cấp giấy
phép sử dụng hoặc đăng ký khai báo thì thực hiện thủ tục theo quy định của Luật
này.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2024.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
|