|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024 do Chính phủ ban hành
Số hiệu:
|
01/NQ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phạm Minh Chính
|
Ngày ban hành:
|
05/01/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Tập trung hoàn thiện, trình Quốc hội ban hành Luật Đất đai sửa đổi
Ngày 05/01/2024, Chính phủ ban hành Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, trong đó có nội dung tập trung hoàn thiện, trình Quốc hội thông qua Luật Đất đai sửa đổi.Tập trung hoàn thiện, trình Quốc hội ban hành Luật Đất đai sửa đổi
Để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, an ninh nguồn nước, phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Chính phủ đã đề ra một số nhiệm vụ và giải pháp, đơn cử như:
- Tập trung hoàn thiện, trình Quốc hội ban hành Luật Đất đai sửa đổi và ban hành các văn bản quy định chi tiết, bảo đảm có hiệu lực đồng thời với Luật;
Rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung quy định hiện hành liên quan đến lĩnh vực biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học phù hợp với thực tiễn.
Chỉ đạo, hướng dẫn tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các địa phương trong công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Tập trung xây dựng, trình dự thảo Luật Địa chất và Khoáng sản.
- Tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn hồ đập và ngăn chặn suy giảm tài nguyên nước;
Đẩy mạnh hợp tác với các quốc gia thượng nguồn và các tổ chức quốc tế trong việc bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước ở lưu vực các dòng sông xuyên biên giới, nhất là sông Mê Công và sông Hồng.
Tập trung triển khai Luật Tài nguyên nước (sửa đổi), bảo đảm nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất; chủ động phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn do tác động của hiện tượng El Nino.
Nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách về huy động nguồn lực để xử lý, phục hồi các dòng sông chết, dòng sông bị ô nhiễm.
- Nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo, trọng tâm là dự báo, cảnh báo các thiên tai, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai trong tình hình mới.
Xem chi tiết tại Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 05/01/2024.
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 01 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội: số 103/2023/QH15 ngày 09 tháng 11 năm 2023 về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; số 104/2023/QH15
ngày 10 tháng 11 năm 2023 về Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024,
QUYẾT NGHỊ:
Năm 2023, tình hình thế giới, trong nước tiếp tục
diễn biến nhanh, phức tạp, khó khăn hơn so với dự báo, tạo sức ép lớn lên quản
lý, điều hành kinh tế vĩ mô, tác động lớn đến phục hồi, phát triển nhiều ngành,
lĩnh vực và đời sống nhân dân. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý
hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước; sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính
trị; sự chung sức, đồng lòng của cộng đồng doanh nghiệp, nhân dân cả nước; sự hỗ
trợ, giúp đỡ của bạn bè quốc tế, tình hình kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục
chuyển biến tích cực, cơ bản đạt được mục tiêu tổng quát đề ra và nhiều kết quả
quan trọng trên các lĩnh vực, tiếp tục là điểm sáng của kinh tế toàn cầu. Kinh
tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn được đảm bảo. Tăng
trưởng kinh tế từng bước phục hồi, quý sau cao hơn quý trước, cả năm ước đạt
5,05% thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao trong khu vực và thế giới; nhiều tổ
chức quốc tế có uy tín đánh giá cao kết quả và triển vọng của nền kinh tế nước
ta. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân cả năm tăng 3,25%. Thu ngân sách nhà nước vượt
khoảng 8,12% so với dự toán trong bối cảnh tiếp tục thực hiện nhiều giải pháp
miễn, giảm, gia hạn nhiều loại thuế, phí, lệ phí, tiền sử dụng đất; nợ công, nợ
Chính phủ, nợ nước ngoài quốc gia, bội chi NSNN được kiểm soát trong giới hạn
cho phép. Thị trường tiền tệ, ngoại hối cơ bản ổn định, mặt bằng lãi suất giảm.
Xuất nhập khẩu có xu hướng phục hồi, cả năm ước xuất siêu khoảng 28 tỷ USD. Khu
vực nông nghiệp phát triển ổn định, tiếp tục là trụ đỡ vững chắc của nền kinh tế
trong khó khăn, cả năm ước tăng 3,83%, cao nhất trong 10 năm qua; khu vực dịch
vụ phát triển khá sôi động, tăng 6,82%; công nghiệp phục hồi nhanh qua từng
quý, cả năm tăng 3,02%, trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,62%. An
ninh năng lượng, an ninh lương thực được bảo đảm. Giải ngân vốn đầu tư công cả
năm 2023 ước đạt 95% kế hoạch, cao hơn năm 2022 cả về tỷ lệ và số tuyệt đối.
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt gần 36,6 tỷ USD, tăng 32,1% trong bối cảnh
thương mại, đầu tư toàn cầu bị thu hẹp; vốn FDI thực hiện đạt gần 23,2 tỷ USD,
cao nhất từ trước đến nay. Thực hiện đột phá chiến lược về kết cấu hạ tầng, nhất
là hạ tầng giao thông có sự chuyển biến vượt bậc; đã hoàn thành, đưa vào sử dụng
475 km đường bộ cao tốc, nâng tổng số km đường cao tốc đưa vào khai thác đến
nay là 1.892 km. Công tác quy hoạch được đẩy nhanh, đã hoàn thành việc lập, thẩm
định, phê duyệt 108/111 quy hoạch. Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính
sách được chú trọng, có nhiều đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo, cách làm. Tích cực
thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia, quyết liệt triển khai Đề án 06. Tập trung xử
lý, tháo gỡ nhiều vấn đề tồn đọng kéo dài có kết quả bước đầu. Các lĩnh vực văn
hóa, xã hội tiếp tục được quan tâm đầu tư phát triển, đạt và vượt toàn bộ các
chỉ tiêu kế hoạch về xã hội. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách người có
công, bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp; đời sống nhân
dân được cải thiện tốt hơn. Công tác giảm nghèo tiếp tục là điểm sáng, được quốc
tế đánh giá cao. Triển khai quyết liệt các chương trình hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu, giảm phát thải, chuyển đổi năng lượng. Tăng cường phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chính trị - xã
hội ổn định, tiềm lực quốc phòng, an ninh được nâng lên; độc lập chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; xử lý hiệu quả các tình huống, không để bị động,
bất ngờ, nhất là về chiến lược. Công tác đối ngoại là điểm sáng nổi bật, đạt
nhiều thành tựu quan trọng, có tính lịch sử, tạo cơ hội mới, thời cơ mới để
phát triển và tiếp tục củng cố, nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường
quốc tế.
Năm 2024 là năm tăng tốc, bứt phá, có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2021-2025. Tình hình thế giới, khu vực sẽ còn tiếp tục có những diễn
biến phức tạp, khó lường; hậu quả của đại dịch COVID-19 còn tác động kéo dài. Cạnh
tranh chiến lược các nước lớn ngày càng gay gắt hơn, xung đột tại Ukraine và dải
Gaza nhiều khả năng còn kéo dài. Tăng trưởng kinh tế, thương mại, đầu tư toàn cầu
tiếp tục xu hướng giảm. Lạm phát, chính sách tiền tệ của một số nền kinh tế lớn
còn chứa đựng yếu tố bất định. Các thách thức an ninh phi truyền thống, đặc biệt
là dịch bệnh, thiên tai và biến đổi khí hậu trở thành rủi ro thường trực, tác động
ngày càng nặng nề. Trong nước, nền kinh tế có những thời cơ, thuận lợi và khó
khăn, thách thức đan xen nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn. Sức ép lạm phát
còn lớn; sản xuất kinh doanh dự báo còn khó khăn; nhu cầu các thị trường xuất,
nhập khẩu lớn, truyền thống của Việt Nam tiếp tục suy giảm. Những tồn tại, hạn
chế, bất cập từ nội tại nền kinh tế về cơ cấu kinh tế tích tụ từ lâu chưa được
xử lý dứt điểm; các thị trường tài chính, tiền tệ, bất động sản còn tiềm ẩn rủi
ro; quy mô nền kinh tế nước ta còn khiêm tốn nhưng độ mở lớn, khả năng cạnh
tranh và sức chống chịu trước các cú sốc từ bên ngoài còn hạn chế; thiên tai, dịch
bệnh, biến đổi khí hậu, hạn hán, bão lũ, sạt lở tiếp tục diễn biến bất thường, ảnh
hưởng nặng nề hơn...
I. CHỦ ĐỀ, QUAN ĐIỂM, TRỌNG TÂM
CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 theo các Nghị
quyết, Kết luận của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ yêu cầu các cấp, các ngành,
các địa phương quyết tâm khắc phục mọi khó khăn, vượt qua mọi thách thức, giữ vững
tinh thần vượt khó, đoàn kết, tự lực, tự cường, chủ động thích ứng, linh hoạt,
hành động quyết liệt, khoa học, hiệu quả, tích cực đổi mới, sáng tạo theo chủ đề
“Kỷ cương trách nhiệm; chủ động kịp thời; tăng tốc sáng tạo; hiệu quả bền
vững” với 06 quan điểm, trọng tâm chỉ đạo điều hành, gồm:
1. Quán triệt, chấp hành nghiêm, thực hiện đồng bộ,
quyết liệt, hiệu quả, thực chất Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng; các Nghị quyết,
Kết luận của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ. Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu
quả các quan điểm, mục tiêu, các nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2021 - 2030, các Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, trong
đó chú trọng 3 đột phá chiến lược, 6 nhiệm vụ trọng tâm và 12 nhóm giải pháp chủ
yếu. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời giữa các cơ quan trong hệ thống
chính trị; chủ động, tích cực chuẩn bị Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội
XIV của Đảng. Tập trung tổng kết các Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và
xây dựng các Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2026 - 2030.
2. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,
khơi dậy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất
nước hùng cường, thịnh vượng. Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, trong
đó nội lực là cơ bản, chiến lược, lâu dài, quyết định, kết hợp với ngoại lực là
quan trọng, cần thiết, đột phá, thường xuyên.
3. Tập trung chỉ đạo điều hành chủ động, linh hoạt,
đúng thời điểm, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, nhịp nhàng giữa các chính
sách. Bám sát tình hình thực tiễn, phản ứng chính sách kịp thời, phù hợp, nhất
là đối với những vấn đề cấp bách phát sinh trong ngắn hạn, đồng thời thực hiện
hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp mang tính căn cơ trong trung và dài hạn.
4. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả và trách nhiệm người đứng đầu trong công tác xây dựng và thực thi pháp
luật; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số quốc gia; tăng cường
phân cấp, phân quyền gắn với phân bổ nguồn lực phù hợp, nâng cao năng lực thực
thi và tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực. Tiếp tục đẩy mạnh
công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm; chấn chỉnh,
khắc phục triệt để việc né tránh, đùn đẩy trách nhiệm trong thực thi công vụ; đồng
thời phải bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích
chung.
5. Phát triển văn hóa phải được đặt ngang hàng với
kinh tế, chính trị, xã hội; chú trọng xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh, phát
huy những giá trị thuần phong, mỹ tục; ngăn chặn sự suy thoái về đạo đức, lối sống.
Thực hiện tốt các chính sách người có công, đối tượng chính sách, bảo đảm an
sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ
môi trường, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, nhất là người có
công, gia đình chính sách, hộ nghèo, các đối tượng yếu thế ở vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo và đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng
nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện,
sâu rộng, thực chất, hiệu quả; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định cho phát
triển nhanh, bền vững. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông chính sách,
tạo đồng thuận xã hội, củng cố niềm tin trong Nhân dân.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, giữ vững ổn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn
a) Phối hợp đồng bộ, hài hòa, linh hoạt, chặt chẽ
các chính sách; trong đó tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh
hoạt, kịp thời, hiệu quả, chính sách tài khóa mở rộng hợp lý, có trọng tâm, trọng
điểm và các chính sách khác, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng
kinh tế, ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối và hệ thống ngân hàng. Điều hành
linh hoạt, hài hòa, hợp lý giữa lãi suất và tỷ giá phù hợp với tình hình thị
trường, diễn biến kinh tế vĩ mô và mục tiêu chính sách tiền tệ.
Thực hiện các giải pháp tín dụng phù hợp với diễn
biến kinh tế vĩ mô, lạm phát, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế; chỉ đạo các
tổ chức tín dụng hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực
ưu tiên và các động lực tăng trưởng kinh tế; kiểm soát tín dụng đối với lĩnh vực
tiềm ẩn rủi ro. Khuyến khích các tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí, đơn giản
hóa thủ tục cho vay, phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ nền
kinh tế; tiếp tục triển khai các giải pháp tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng
của doanh nghiệp, người dân, hạn chế và tiến tới sớm chấm dứt “tín dụng đen”.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách
nhà nước; quản lý thu ngân sách nhà nước chặt chẽ, hoàn thuế theo đúng quy định;
tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh điện tử hóa quản lý thuế;
chống thất thu thuế, quyết liệt thu hồi nợ đọng thuế; bảo đảm thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời, khai thác tối đa nguồn thu còn dư địa và có giải pháp nuôi dưỡng
nguồn thu hiệu quả, bền vững, phấn đấu thu ngân sách nhà nước năm 2024 vượt ít
nhất 5% dự toán; phân bổ, giao dự toán năm 2024 cho các đơn vị sử dụng ngân
sách đảm bảo thời gian, điều kiện, thủ tục theo quy định; triệt để tiết kiệm
chi, nhất là chi thường xuyên, năm 2024 cắt giảm, tiết kiệm 5% ngay từ đầu năm
dự toán chi thường xuyên so với dự toán được giao; kiểm soát bội chi, nợ công,
nợ chính phủ, nợ nước ngoài quốc gia trong giới hạn cho phép; thực hiện hiệu quả
việc mua lại, hoán đổi, thanh toán trái phiếu Chính phủ; chi trả kịp thời các
nghĩa vụ nợ của ngân sách nhà nước; nghiên cứu tiếp tục thực hiện các chính
sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất để hỗ trợ người dân,
doanh nghiệp; thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện chuyển nhượng,
cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất. Ban hành và kịp thời triển khai
các chính sách phù hợp, hiệu quả liên quan đến thuế tối thiểu toàn cầu.
b) Nắm chắc và theo dõi sát diễn biến tình hình
kinh tế, giá cả, lạm phát thế giới, khu vực, tăng cường năng lực phân tích dự
báo, nắm chắc tình hình, có phản ứng chính sách kịp thời, phù hợp, hiệu quả với
các vấn đề mới phát sinh, bảo đảm các cân đối lớn, nhất là về lương thực, năng
lượng...
c) Tăng cường công tác xúc tiến thương mại; tiếp tục
đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, sản phẩm, chuỗi cung ứng; củng cố và mở rộng
thị phần hàng hóa Việt Nam tại các thị trường truyền thống; tạo bước đột phá mở
rộng các thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng; ưu tiên khai thác và tận dụng tối
đa các cơ hội từ các thị trường xuất khẩu trọng điểm, chiến lược. Đẩy mạnh đàm
phán, ký kết các Hiệp định, cam kết, liên kết thương mại mới, tập trung thúc đẩy
đàm phán, ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA) với các Tiểu vương quốc Ả-rập
thống nhất (UAE), khu vực Mỹ La-tinh, tiếp tục mở rộng xuất khẩu vào khu vực
châu Phi, thị trường Halal; hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng hiệu quả các cam kết
trong các FTA đã ký kết, đặc biệt là CPTPP, EVFTA, UKVFTA, hoàn tất đưa vào thực
thi FTA với Israel. Chủ động tháo gỡ khó khăn nhằm đẩy nhanh thông quan hàng
hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu tại khu vực cửa khẩu, đặc biệt
là đối với các mặt hàng nông sản, thủy sản có tính chất thời vụ; chuyển nhanh,
chuyển mạnh sang xuất khẩu chính ngạch. Kịp thời thông báo, tuyên truyền nâng
cao nhận thức của các nhà sản xuất, xuất khẩu về các loại rào cản của các thị
trường nhập khẩu, nhất là các yêu cầu mới đối với việc “xanh hóa” sản xuất nhằm
cải thiện chất lượng hàng hóa, hạn chế rủi ro, bị động cho doanh nghiệp.
Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, đặc biệt là thị
trường nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất, tránh tình trạng phụ thuộc lớn
vào một thị trường; từng bước cải thiện cán cân thương mại với các thị trường
Việt Nam nhập siêu theo hướng cân bằng hơn. Tăng cường công tác kiểm tra chất
lượng hàng nhập khẩu; khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về kiểm
tra chuyên ngành, đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế để rút ngắn thời gian
thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
d) Đẩy mạnh phát triển thị trường nội địa, triển
khai hiệu quả các chương trình, đề án về phát triển thị trường trong nước; phấn
đấu tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng khoảng
9%. Theo dõi sát tình hình thị trường, thực hiện các biện pháp bảo đảm cân đối
cung cầu hàng hóa, nhất là trong các dịp Lễ, Tết...; kịp thời triển khai các giải
pháp kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy thương mại trong nước. Thực hiện tốt công tác
chống gian lận xuất xứ hàng hóa, phòng vệ thương mại để bảo vệ nền kinh tế,
doanh nghiệp, thị trường trong nước và phù hợp với các cam kết quốc tế. Tăng cường
công tác quản lý thị trường; kiểm tra, kiểm soát thị trường có trọng tâm, hiệu
lực, hiệu quả, nhất là các lĩnh vực, mặt hàng thiết yếu, tác động lớn đến kinh
tế - xã hội, sản xuất trong nước và quyền lợi người tiêu dùng; đấu tranh, xử lý
nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, đầu cơ, thao túng,
tăng giá bất hợp lý.
đ) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu
tư công ngay từ đầu năm 2024, đặc biệt là các dự án trọng điểm, quan trọng quốc
gia, đường cao tốc, liên vùng, ven biển và các chương trình mục tiêu quốc gia;
phấn đấu giải ngân trên 95% kế hoạch được giao; tăng cường phân cấp, phân quyền
gắn với nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định chủ trương đầu
tư, quyết định đầu tư dự án và giải ngân vốn đầu tư công; kiên quyết không đầu
tư dàn trải, loại bỏ những dự án không thật sự cần thiết, điều chuyển vốn các dự
án không giải ngân được sang các dự án có khả năng giải ngân, không để lãng
phí, kém hiệu quả. Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết về mặt bằng, mỏ vật
liệu, nhân công... để thực hiện ngay sau khi được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch
vốn.
e) Đổi mới về nội dung và phương thức quảng bá, xúc
tiến du lịch. Tổ chức các chương trình giới thiệu du lịch Việt Nam, kích cầu du
lịch để thu hút du lịch quốc tế; đa dạng hóa việc khai thác các thị trường khách
du lịch quốc tế. Tăng cường truyền thông, cung cấp đầy đủ thông tin về chính
sách mở cửa, yêu cầu đối với khách quốc tế đến Việt Nam. Phấn đấu năm 2024, đón
18 triệu lượt khách du lịch quốc tế, phục vụ 110 triệu lượt khách du lịch nội địa.
Sớm ban hành và triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch hệ thống phát triển du
lịch Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện thể
chế, pháp luật, cơ chế, chính sách gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức
thực hiện pháp luật; đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định
kinh doanh
a) Tiếp tục cụ thể hóa những chủ trương, định hướng
của Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội. Tập trung xây dựng, bảo đảm tiến
độ chất lượng các dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm
2024, Luật Đất đai (sửa đổi), Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi), Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền
địa phương... Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm công tác rà soát, thẩm định,
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng,
hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật, bám sát Nghị quyết
số 126/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2023 về một
số giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
và tổ chức thi hành pháp luật nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích, lợi
ích cục bộ. Triển khai hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành luật, pháp lệnh và các cơ chế, chính sách đặc thù đã được Quốc hội
thông qua.
Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản trái
pháp luật; chú trọng xử lý, rà soát văn bản quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng
chéo, bất cập. Phát huy vai trò Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát
văn bản quy phạm pháp luật, nhất là đối với những việc cụ thể, phức tạp liên
quan đến các ngành, lĩnh vực; khẩn trương xử lý kết quả rà soát văn bản theo Nghị
quyết số 101/2023/QH15 của Quốc hội và Quyết
định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của
Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; nâng cao
hiệu quả phối hợp trong xây dựng, ban hành, rà soát, kiểm tra và thực thi văn bản
quy phạm pháp luật.
Nâng cao vai trò, năng lực, tính chuyên nghiệp, chất
lượng và tăng cường truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hoá hệ
thống trợ giúp pháp lý; thực hiện hiệu quả cơ chế trực trợ giúp pháp lý tại Toà
án, trong điều tra hình sự và phối hợp trong tố tụng, hoạt động của chính quyền
cơ sở để người dân dễ tiếp cận. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
trong các lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp... Thực hiện tốt công tác hợp tác quốc tế về xây dựng pháp luật; hoàn
thiện pháp luật về tương trợ tư pháp; tích cực, chủ động trong giải quyết tranh
chấp đầu tư quốc tế. Tăng cường công tác hướng dẫn thực hiện pháp luật, công
tác truyền thông về chính sách, pháp luật.
b) Tập trung rà soát, cắt giảm,
đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh, không để phát sinh thủ tục,
quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật mới không cần thiết, không phù hợp,
thiếu tính khả thi. Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành
chính; kiên quyết cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ
quan hành chính nhà nước và trong từng bộ, cơ quan, địa phương để nâng cao hiệu
quả thực thi công vụ, khơi thông nguồn lực, phát triển kinh tế - xã hội. Tăng
cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị
về nâng cao chất lượng phục vụ trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch
vụ công thông qua việc sử dụng hiệu quả Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp.
c) Tiếp tục tích cực rà soát, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách, quy định pháp luật, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để phục hồi
và phát triển ổn định, lành mạnh, bền vững các loại thị trường, nhất là thị trường
trái phiếu doanh nghiệp, quyền sử dụng đất, bất động sản, lao động, khoa học
công nghệ, năng lượng... góp phần nâng cao hiệu quả huy động, sử dụng các nguồn
lực cho sản xuất kinh doanh. Tăng cường quản lý giám sát, đặc biệt là giám sát
liên thông giữa các thị trường, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm, nâng cao tính công khai, minh bạch.
3. Đẩy mạnh xây dựng, phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại, nhất là hệ thống đường cao
tốc, cảng hàng không, bến cảng, hạ tầng đô thị, hạ tầng liên vùng, hạ tầng số,
hạ tầng xã hội, y tế, giáo dục...
a) Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công
các công trình hạ tầng giao thông quan trọng quốc gia như: các tuyến đường bộ
cao tốc Bắc - Nam phía Đông, vành đai 4 vùng Thủ đô Hà Nội, vành đai 3 Thành phố
Hồ Chí Minh, Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột, Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, Biên
Hòa - Vũng Tàu, Tuyên Quang - Hà Giang; Cảng Hàng không quốc tế Long Thành, nhà
ga T3 - Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất; sớm hoàn thành nâng cấp các tuyến
luồng hàng hải vào cảng Cái Mép - Thị Vải, cảng Nam Nghi Sơn; đưa vào vận hành
khai thác đoạn trên cao đường sắt đô thị Nhổn - ga Hà Nội và đường sắt đô thị Bến
Thành - Suối Tiên. Phấn đấu hoàn thành mục tiêu có 3.000 km đường bộ cao tốc
vào năm 2025; trong năm 2024, đưa vào khai thác, sử dụng ít nhất 130 km đường bộ
cao tốc. Đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư và sớm khởi công các dự án trọng điểm,
có tính liên vùng như đường bộ cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu, Ninh Bình - Hải
Phòng, Gia Nghĩa - Chơn Thành, Thành phố Hồ Chí Minh - Chơn Thành, Thành phố Hồ
Chí Minh - Mộc Bài, Dầu Giây - Liên Khương và các dự án nối thông đường Hồ Chí
Minh đoạn Chợ Chu - Ngã ba Trung Sơn, Rạch Sỏi – Bến Nhất - Gò Quao - Vĩnh Thuận.
Phấn đấu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc
độ cao Bắc - Nam trong năm 2024 và tiếp tục đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư
các tuyến đường sắt quan trọng khác như Hà Nội - Lào Cai - Hải Phòng, Thành phố
Hồ Chí Minh - Cần Thơ, Biên Hòa - Vũng Tàu, Long Thành - Thủ Thiêm.
b) Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực
hiện các dự án hạ tầng quy mô lớn, đặc biệt là trong công tác giải phóng mặt bằng,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đất rừng, đất
lúa, bảo đảm nguồn cung và kiểm soát giá nguyên vật liệu, kịp thời rà soát điều
chỉnh chỉ tiêu sử dụng đất để phù hợp với mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng.
Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách và giải pháp thiết thực, hiệu quả; đẩy
mạnh phát triển các dự án kết cấu hạ tầng theo phương thức đối tác công tư;
nghiên cứu xây dựng và ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường cao tốc. Chủ
động xây dựng, báo cáo cấp có thẩm quyền về việc ban hành cơ chế đặc thù hoặc bổ
sung nguồn lực để thực hiện các công trình trọng điểm quốc gia trong trường hợp
cần thiết.
c) Tiếp tục theo dõi diễn biến thị trường vật liệu
xây dựng, bảo đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường, đặc biệt là các vật liệu
chủ yếu; có các giải pháp đồng bộ bảo đảm vật liệu xây dựng (cát, đất đắp nền)
cho các công trình hạ tầng, nhất là các công trình trọng điểm ngành giao thông;
rà soát, đề xuất các giải pháp quản lý việc đầu tư phát triển các sản phẩm vật
liệu xây dựng. Rà soát lại các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực vật liệu
xây dựng để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Sớm xây dựng,
ban hành và triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
d) Triển khai kịp thời, hiệu quả Kế hoạch thực hiện
Quy hoạch điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đảm bảo
an ninh năng lượng, cung ứng đủ điện, xăng dầu cho tiêu dùng, sản xuất kinh
doanh. Đẩy nhanh việc xây dựng và triển khai Chương trình cấp điện nông thôn miền
núi và hải đảo. Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn các dự án điện; đảm bảo tiến
độ đầu tư, xây dựng các công trình nguồn điện, lưới điện trọng điểm. Nghiên cứu,
tham mưu, xây dựng các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển
điện lực và năng lượng tái tạo phù hợp với mục tiêu, quy hoạch, điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội và quy định của pháp luật; khẩn trương ban hành cơ chế
mua bán điện trực tiếp. Hoàn thiện và tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực
hiện Tuyên bố về chuyển đổi than sang năng lượng sạch. Xây dựng và triển khai
Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam cho giai đoạn mới. Khẩn trương
nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành chủ trương, cơ chế, chính sách đặc
thù, đột phá nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai, thu hút đầu tư
các dự án điện khí, điện gió ngoài khơi và phát triển hydrogen tại Việt Nam.
đ) Tiếp tục chuyển dịch, phát triển và phổ cập hạ tầng
viễn thông truyền thống sang hạ tầng số; thúc đẩy phát triển hạ tầng trung tâm
dữ liệu và điện toán đám mây, hạ tầng công nghệ số và nền tảng số, ứng dụng số
tạo động lực phát triển kinh tế số. Phát triển, phổ cập các nền tảng số quốc
gia; hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, góp phần tạo ra một
không gian phát triển mới; tập trung xây dựng Trung tâm dữ liệu quốc gia phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành và cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
e) Tích cực triển khai các tiêu chí, tiêu chuẩn về
hạ tầng thương mại như tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn giai đoạn
2021-2025; mô hình chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm theo Tiêu chuẩn Việt
Nam về chợ kinh doanh thực phẩm...
g) Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn, thích ứng với biến đổi khí hậu, trọng tâm là các công trình
thủy lợi, nước sạch nông thôn phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, ổn định đời
sống người dân nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Trong đó, tập trung
huy động, triển khai kịp thời, hiệu quả khoản vay 2,5 tỷ USD vốn vay ưu đãi, vốn
ODA cho phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long.
h) Nghiên cứu, xây dựng các chính sách, định hướng
về phát triển, quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị, không gian ngầm đô thị. Đôn đốc
các Thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức rà soát, lập và điều chỉnh, phê duyệt
các quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật để tạo cơ sở thu hút đầu tư, quản
lý. Đánh giá, rà soát thực trạng thoát nước, ngập úng đô thị, nhất là tại các
đô thị lớn như thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng... để
có phương án, giải pháp hiệu quả chống ngập úng đô thị, ứng phó với thiên tai,
biến đổi khí hậu. Tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước
sạch, bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục.
4. Tập trung thực hiện hiệu quả,
thực chất cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng cường
năng lực nội sinh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững; đẩy
mạnh phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế ban đêm,
thương mại điện tử, các ngành, lĩnh vực mới nổi, các mô hình kinh doanh mới, hiệu
quả; làm mới các động lực tăng trưởng cũ và khai thác hiệu quả các động lực
tăng trưởng mới
a) Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực và trong nội
ngành gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tính tự chủ,
khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế.
Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp; tập
trung phục hồi, phát triển các ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến,
chế tạo, sản xuất chíp bán dẫn, để trở thành một động lực thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp; xây dựng cơ chế và lộ trình phát triển số lượng doanh nghiệp,
trong đó đặc biệt quan tâm phát triển doanh nghiệp phụ trợ. Đẩy mạnh ứng dụng
thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào sản xuất công nghiệp. Tập
trung đầu tư xây dựng một số cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ có đủ năng
lực tiếp nhận và làm chủ công nghệ mới, sáng tạo công nghệ phục vụ phát triển
các ngành, lĩnh vực công nghiệp ưu tiên. Tăng cường đầu tư, đẩy mạnh các hoạt động
nghiên cứu phát triển (R&D) để có thể tự nghiên cứu, thiết kế, chế tạo một
số sản phẩm công nghệ cao, đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác khoa học và công
nghệ tầm quốc gia với các đối tác chiến lược. Khẩn trương nghiên cứu, đề xuất cấp
có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách đột phá nhằm kịp thời tháo gỡ khó
khăn trong thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm, công
nghiệp nền tảng và công nghệ mới nổi (chip bán dẫn...). Tiếp tục thực hiện các
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng
công trình xây dựng và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phân cấp trong hoạt
động đầu tư xây dựng. Tập trung hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, định
mức và giá xây dựng.
Triển khai quyết liệt, hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022; tiếp tục chuyển
đổi tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp. Đẩy mạnh cơ cấu lại
ngành nông nghiệp; khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, sinh thái, hữu
cơ, tuần hoàn, công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tổ chức
lại sản xuất theo vùng chuyên canh, sản phẩm chủ lực gắn với chỉ dẫn địa lý,
truy xuất nguồn gốc và xây dựng mã số vùng trồng, vùng nuôi. Đổi mới và phát
triển kinh tế hợp tác, hỗ trợ hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị. Hướng dẫn,
định hướng các địa phương, nhất là các vùng trọng điểm sản xuất lúa, gạo, chăn
nuôi, thủy sản có kế hoạch sản xuất phù hợp với xu thế tiêu dùng, nhu cầu của
thị trường, bảo đảm an ninh lương thực và đẩy mạnh xuất khẩu nông sản. Thực hiện
các chiến lược phát triển ngành hàng theo hướng tích hợp đa giá trị, hợp tác
liên ngành, tăng hàm lượng khoa học công nghệ; thúc đẩy phát triển kinh tế số
nông nghiệp, xây dựng nông thôn số, nông dân số. Nâng cao năng lực, chất lượng
hệ thống khuyến nông phục vụ cơ cấu lại ngành và xây dựng nông thôn mới. Tập
trung tổ chức triển khai hiệu quả Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta
chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng
đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030”.
Tiếp tục cơ cấu lại một số ngành, lĩnh vực dịch vụ
quan trọng như thương mại, logistics... Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch bảo đảm
hiệu quả và yêu cầu phát triển bền vững; tập trung đầu tư “làm mới” sản phẩm du
lịch; đổi mới các hoạt động quảng bá xúc tiến, truyền thông; phát triển các sản
phẩm, dịch vụ du lịch có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh; bảo đảm các điều kiện
về cơ sở vật chất, chất lượng dịch vụ. Thực hiện chuyển đổi số, chuyển đổi xanh
và tăng cường ứng dụng công nghệ trong ngành du lịch.
b) Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại thu, chi ngân sách
nhà nước, nâng cao hiệu quả quản lý, phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước. Kiểm
soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước, ưu tiên bố trí nguồn tăng thu, tiết
kiệm chi của ngân sách trung ương để trả nợ gốc. Khẩn trương trình cấp có thẩm
quyền Đề án đổi mới cơ chế phân cấp quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước theo hướng
tăng cường tính chủ đạo của ngân sách trung ương và nâng cao tính chủ động,
tích cực, linh hoạt của ngân sách địa phương. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện thể
chế quản lý thuế, nhất là đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh mới phát
sinh trong nền kinh tế số, giao dịch xuyên biên giới; tăng cường thanh tra, kiểm
tra, chống chuyển giá, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời, mở rộng cơ sở thuế.
c) Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư công, nhất là vốn vay
nước ngoài, bảo đảm thực chất, hiệu quả. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, bảo đảm
quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; phát huy tính chủ động, sáng tạo, trách
nhiệm của từng cấp, từng ngành, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu gắn với cơ
chế kiểm tra, giám sát; giải quyết những vướng mắc trong quy trình quản lý đầu
tư. Xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực, gây thất
thoát, lãng phí trong đầu tư công. Bố trí vốn bảo đảm trọng tâm, trọng điểm,
phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, không để tình trạng dàn trải, manh mún,
chia cắt, lãng phí, kém hiệu quả; tập trung vốn cho các dự án quan trọng quốc
gia, chương trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm có sức lan tỏa, tạo động
lực phát triển kinh tế xã hội nhằm dẫn dắt, huy động các nguồn lực đầu tư ngoài
Nhà nước, tạo các động lực phát triển, cực tăng trưởng mới, đồng thời bảo đảm
phát triển hài hòa giữa các địa phương, vùng, miền.
d) Triển khai quyết liệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống
các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025”; tập trung thực
hiện có hiệu quả phương án xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém; triển khai cơ cấu
lại các ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt theo chỉ đạo của các cấp
có thẩm quyền. Tiếp tục hoàn thiện và trình Quốc hội ban hành Luật Các tổ chức
tín dụng (sửa đổi). Đẩy mạnh xử lý nợ xấu; tăng cường kiểm soát chất lượng tín
dụng, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định pháp luật. Triển khai các giải
pháp chuyển đổi số hoạt động ngân hàng, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt,
đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động thanh toán trong nền kinh tế.
đ) Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án Cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước
giai đoạn 2021 - 2025 và thực hiện sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước giai đoạn
2021-2025. Khẩn trương triển khai có kết quả và hiệu quả các Đề án cơ cấu lại
đã được phê duyệt. Triển khai quyết liệt, hiệu quả phương án xử lý 04/12 dự án
doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả còn lại. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương về
quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và doanh nghiệp có vốn
nhà nước. Thúc đẩy công khai, minh bạch thông tin doanh nghiệp và tăng cường
trách nhiệm giải trình của doanh nghiệp.
Tiếp tục sắp xếp lại khối doanh nghiệp nhà nước để
tập trung trong những ngành, lĩnh vực then chốt, thiết yếu, địa bàn quan trọng
về quốc phòng, an ninh; lĩnh vực mà doanh nghiệp các thành phần kinh tế khác
không đầu tư. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả nguồn lực đầu
tư của các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước, tập trung vào lĩnh vực kinh doanh
chính, khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, không hiệu quả; đẩy mạnh
thoái vốn đầu tư ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh kém hiệu quả, mất vốn nhà nước.
Phát huy vai trò của doanh nghiệp nhà nước tham gia vào các dự án quan trọng,
quy mô lớn, có tác động dẫn đầu, lan tỏa trong các ngành kinh tế chủ lực, các
ngành, lĩnh vực mới, tạo động lực và góp phần thúc đẩy tăng trưởng.
e) Bám sát tình hình phát triển thương mại điện tử
trên thế giới và trong nước, kịp thời ban hành chính sách, hoàn thiện khung khổ
pháp lý, thúc đẩy phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam. Nghiên cứu xây dựng
hệ tri thức mở về mô hình, kinh nghiệm phát triển kinh tế số, xã hội số Việt
Nam và thế giới.
g) Tổ chức thực hiện hiệu quả các giải pháp tháo gỡ
và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững.
Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp khuyến khích, thu hút đầu tư
nước ngoài vào thị trường bất động sản, hạn chế lệch pha cung - cầu sản phẩm bất
động sản, chú trọng khuyến khích phát triển sản phẩm bất động sản đáp ứng nhu cầu
lớn của xã hội như: nhà ở xã hội, nhà ở thương mại giá phù hợp. Hoàn thiện, duy
trì thường xuyên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản. Bám sát tình hình thị trường bất động sản để kịp thời điều chỉnh, tháo gỡ
những khó khăn, hạn chế, bất cập của cơ chế, chính sách, pháp luật đối với thị
trường bất động sản.
h) Tăng cường liên kết giữa tổ chức kinh tế tập thể,
hợp tác xã với các thành phần kinh tế khác; nghiên cứu hình thức hỗ trợ đối với
các doanh nghiệp xã hội; tổ chức triển khai hiệu quả Luật Hợp tác xã năm 2023. Khuyến khích phát triển
mạnh mẽ kinh tế tư nhân thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh
tế. Triển khai Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10
tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ
doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới. Thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư nước
ngoài, nhất là trong những ngành, lĩnh vực mới nổi, gắn kết chặt chẽ với thị
trường trong nước và các doanh nghiệp trong nước, tham gia sâu rộng hơn vào các
chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu.
i) Hoàn thiện thể chế đối với đơn vị sự nghiệp công
lập; đẩy nhanh tiến độ phê duyệt quy hoạch mạng lưới, danh mục đơn vị sự nghiệp
công lập, ban hành định mức kinh tế kỹ thuật, giá dịch vụ sự nghiệp công. Thực
hiện nguyên tắc quản lý giá theo cơ chế thị trường đối với hàng hóa dịch vụ, kể
cả các dịch vụ công cơ bản; tôn trọng quyền tự định giá, cạnh tranh về giá của
tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh việc
thực hiện “xã hội hóa” đầu tư trong một số lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn
hóa, thể thao..., chuyển dịch từ nhà nước trực tiếp đầu tư sang các doanh nghiệp
đầu tư theo quy hoạch...
5. Chú trọng phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, nhất là nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghệ sinh học,
trí tuệ nhân tạo, chip và chất bán dẫn gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học,
phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa đổi mới sáng tạo khởi
nghiệp
a) Tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả chủ
trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; đổi mới nội dung, chương
trình, phương pháp giáo dục mầm non tạo nền móng vững chắc cho trẻ em mầm non
bước vào cấp học phổ thông; tiếp tục củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục; triển khai có hiệu quả Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, phát
huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ của giáo viên
trong thực hiện Chương trình; hoàn thiện việc biên soạn các bộ sách giáo khoa
còn lại đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập,
phát triển các chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu học tập đa dạng
của người dân. Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, bảo đảm an
toàn trường học; tăng cường công tác y tế trường học, công tác giáo dục thể chất,
thể thao trường học cho học sinh, sinh viên và đẩy mạnh hỗ trợ sinh viên khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo đối với các cơ sở đào tạo.
Tập trung đầu tư thỏa đáng để nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đẩy mạnh thực hiện
tự chủ giáo dục đại học, tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước để tạo sự chuyển biến
về chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, ưu tiên đầu
tư phát triển một số ngành đào tạo quan trọng phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Tập trung đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, phấn đấu đến năm 2025 và năm 2030 có 50.000-100.000 nhân lực chất lượng
cao cho ngành sản xuất chip bán dẫn. Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện Đề án
phát triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển đội ngũ
nhà giáo, cơ bản giải quyết tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ, nhất là
tình trạng thiếu giáo viên mầm non, phổ thông; tiếp tục triển khai lộ trình
nâng chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên; ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị, đồ dùng dạy học cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; trong đó quan tâm đầu
tư xây dựng trường, lớp học ở các khu đô thị lớn, khu công nghiệp và kiên cố
hóa trường, lớp học ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, khu vực có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Đổi mới đánh giá người học theo hướng
phát triển phẩm chất, năng lực; đẩy mạnh công tác đảm bảo chất lượng, kiểm định
chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế; tăng cường hội nhập
quốc tế trong giáo dục; đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học, kiểm tra - đánh giá và công tác quản lý giáo dục.
b) Phát triển giáo dục nghề nghiệp và đặc biệt là kỹ
năng nghề; tập trung cho công tác tuyển sinh, nhất là tuyển sinh trình độ cao đẳng,
trung cấp; đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng
nghề cho người lao động, nhất là ở những địa bàn, khu vực kinh tế trọng điểm, tập
trung đông các khu công nghiệp, khu chế xuất; thúc đẩy đào tạo lao động có
trình độ tay nghề cao. Đẩy nhanh chuyển đổi số, chuyển đổi xanh hiện đại hóa cơ
sở vật chất và đổi mới chương trình, phương thức đào tạo. Triển khai hiệu quả
Chương trình quốc gia về tăng năng suất lao động. Đẩy mạnh việc thu hút sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp.
c) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện đồng
bộ khung khổ pháp lý thúc đẩy sự phát triển của khoa học công nghệ và đổi mới
sáng tạo; phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia theo hướng lấy doanh
nghiệp làm trung tâm. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ, tổ chức
trung gian của thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công
nghệ. Nghiên cứu đề xuất cơ chế thí điểm phát triển loại hình doanh nghiệp khoa
học và công nghệ tại các viện nghiên cứu, trường đại học theo mô hình doanh
nghiệp khởi nguồn (spin-off); thí điểm chính sách tạo động lực thương mại hóa,
đưa nhanh kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ được tạo ra từ ngân sách nhà nước
vào sản xuất kinh doanh. Thúc đẩy mạnh mẽ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc
gia và Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia; tăng cường liên kết các mạng lưới đổi
mới sáng tạo trong và ngoài nước. Xây dựng, triển khai cơ chế trọng dụng các
nhà khoa học, nhất là các nhà khoa học tài năng, thí điểm chính sách ưu đãi đặc
thù, vượt trội phù hợp với các quy luật của thị trường lao động.
Triển khai hiệu quả có trọng điểm các đề án, chương
trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, tập trung xác định và triển
khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ các sản phẩm quốc gia, sản phẩm
trọng điểm, sản phẩm chủ lực của địa phương; tăng cường vai trò tư vấn chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của tổ chức nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh các
hoạt động về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng hỗ trợ nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm, hàng hóa, trong đó ưu tiên phát triển hạ tầng chất lượng quốc gia
theo hướng tập trung, thống nhất, đồng bộ và hội nhập quốc tế; tập trung thúc đẩy
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, phát triển và khai thác tài sản trí tuệ phục vụ
phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. Tiếp tục nghiên cứu, triển khai ứng dụng
rộng rãi các giải pháp, công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử vì mục
đích hoà bình. Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo.
6. Phát triển toàn diện các lĩnh vực
văn hóa, xã hội, bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế; bảo đảm an
sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; tiếp tục đổi mới,
nâng cao chất lượng chính sách xã hội đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc trong giai đoạn mới.
a) Tiếp tục thực hiện Kết luận của Tổng Bí thư Nguyễn
Phú Trọng tại Hội nghị Văn hóa toàn quốc; Kết luận số 76-KL/TW ngày 04 tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính
trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW
ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá XI “Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước”; sớm ban hành và triển khai hiệu quả Quy hoạch mạng
lưới cơ sở văn hóa và thể thao đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tổ chức
trang trọng, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm các sự kiện văn hóa, thể thao và du
lịch Mừng Đảng, Mừng Xuân, kỷ niệm 70 năm ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ, 65
năm Ngày mở đường Hồ Chí Minh... Tập trung xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh;
chú trọng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng gia đình, làng, bản,
xã, phường, cơ quan công sở văn hóa. Tập trung xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn
2025-2035 và hoàn thành Đề án Phát triển công nghiệp văn hóa vào Quý II năm
2024.
Quan tâm hơn nữa đến việc bảo tồn, tôn tạo và phát
huy các giá trị văn hóa dân tộc, các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của
các vùng, miền. Có chính sách thu hút, huy động nguồn lực xã hội tham gia các
hoạt động và sáng tạo văn hóa. Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt
Nam, xây dựng biểu tượng văn hóa quốc gia và một số thương hiệu sản phẩm văn
hóa quốc gia; tăng cường xuất khẩu sản phẩm và dịch vụ văn hóa Việt Nam ra nước
ngoài. Tập trung chuẩn bị và tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày Lễ lớn,
các sự kiện trọng đại trong năm 2024.
Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng;
đầu tư, nâng cao thành tích của các môn thể thao trọng điểm theo hướng tiếp cận
với thành tích của châu lục và thế giới. Chuẩn bị lực lượng vận động viên, huấn
luyện viên tham dự các Đại hội Thể thao quốc tế năm 2024 như vòng loại Olympic
2024; Thế vận hội Olympic tại Paris năm 2024...
b) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Ban Bí thư
về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với
cách mạng và Pháp lệnh Ưu đãi người có công với
cách mạng. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả, bảo đảm công khai,
minh bạch chính sách ưu đãi, công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, điều dưỡng người có
công với cách mạng. Khẩn trương ban hành và thực hiện Chương trình hỗ trợ nhà ở
cho người có công với cách mạng giai đoạn 2021 - 2025. Triển khai hiệu quả Quy
hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy mạnh thực hiện chi trả trợ cấp ưu
đãi người có công thông qua tổ chức dịch vụ bưu chính công ích, trong đó tăng
cường phương thức chi trả không dùng tiền mặt phù hợp với đối tượng thụ hưởng
và điều kiện thực tế của địa phương. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án xác
định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; quan tâm tu sửa, nâng cấp mộ
liệt sỹ, các công trình nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm.
c) Thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội bảo đảm
đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng. Nắm chắc tình hình đời sống của người dân, hướng
dẫn các địa phương rà soát, thực hiện các phương án bảo đảm an sinh xã hội cho
người dân có hoàn cảnh khó khăn dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn, giáp hạt năm
2024; tổ chức cứu trợ đột xuất kịp thời khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra.
Hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội; xây dựng chính sách phát triển đội ngũ
những người làm công tác xã hội chuyên nghiệp. Triển khai hiệu quả Quy hoạch
phát triển hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050; củng cố và phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội. Đẩy mạnh thực
hiện việc chi trả trợ cấp an sinh xã hội thông qua tổ chức dịch vụ bưu chính
công ích, trong đó tăng cường phương thức chi trả không dùng tiền mặt phù hợp với
đối tượng thụ hưởng và điều kiện thực tế của địa phương.
d) Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp giảm
nghèo bền vững theo hướng đa chiều, bao trùm, “không để ai bị bỏ lại phía sau”,
bảo đảm mức sống tối thiểu và các dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ phát triển sản
xuất, đa dạng sinh kế, từng bước nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống lâu dài
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tinh thần Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm
2030. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách giảm nghèo theo quy định.
Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách giảm nghèo theo hướng
tích hợp, đồng bộ, hiệu quả, gắn với thực hiện mục tiêu phát triển bền vững và
bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần, tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản của người dân; sớm ban hành chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cường
tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo, bảo trợ xã hội đối với hộ nghèo
không có khả năng lao động.
đ) Rà soát, hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp theo hướng mở rộng độ bao phủ và phát triển đối tượng tham
gia. Tăng cường công tác giám sát về tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở các địa
phương; quản lý chặt chẽ đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội, đối tượng
thụ hưởng. Tổ chức thực hiện kịp thời chính sách bảo hiểm thất nghiệp; kịp thời
hỗ trợ tư vấn, bồi dưỡng kỹ năng nghề, giới thiệu người lao động tìm kiếm việc
làm mới. Có giải pháp, chính sách hiệu quả để khắc phục tình trạng người lao động
rút bảo hiểm xã hội một lần. Tập trung hoàn thiện, trình Quốc hội ban hành Luật
Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) và ban hành các văn bản quy định chi tiết. Triển khai
Hiệp định về bảo hiểm xã hội đã ký kết với Hàn Quốc và tiếp tục đẩy mạnh đàm
phán, ký kết Hiệp định song phương về bảo hiểm xã hội với các nước khác.
e) Phát triển mạnh thị trường lao động, tăng cường
kết nối cung - cầu lao động trên thị trường; đầu tư phát triển hệ thống trung
tâm dịch vụ việc làm công lập. Nâng cao năng lực và đẩy mạnh công tác dự báo
nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào tạo nghề nghiệp của doanh nghiệp. Phát triển
hệ thống thông tin thị trường lao động, tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số, thực hiện số hoá. Thúc đẩy việc làm bền vững, sử dụng lao động
hiệu quả thông qua các chương trình, đề án, chính sách tín dụng hỗ trợ tạo việc
làm, tham gia thị trường lao động. Nâng cao hiệu quả cho vay Quỹ quốc gia về việc
làm; chú trọng tạo việc làm mới, giải quyết việc làm cho thanh niên, lao động
trung niên, lao động yếu thế và lao động nữ; thực hiện các giải pháp chính thức
hóa việc làm phi chính thức, chuyển dịch nhanh lao động có việc làm phi chính
thức sang việc làm chính thức; chú trọng hỗ trợ lao động di cư từ nông thôn ra
thành thị, đến các khu công nghiệp và lao động vùng biên. Quan tâm cải thiện điều
kiện làm việc bảo đảm môi trường làm việc an toàn cho người lao động. Nâng cao
hiệu quả công tác an toàn, vệ sinh lao động theo tinh thần Chỉ thị 29-CT/TW ngày 18 tháng 9 năm 2013 của Ban Bí thư
về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tăng cường công tác quản lý, kịp
thời xử lý các vấn đề phát sinh, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người
lao động, doanh nghiệp; tăng cường hỗ trợ người lao động về nước đúng hạn hòa
nhập thị trường lao động trong nước. Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số
09-CT/TW ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Ban Bí thư về thu hút, quản lý và sử dụng
hiệu quả lao động nước ngoài tại Việt Nam. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân có sử dụng lao động thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
g) Đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công
nhân; tập trung triển khai nhanh, hiệu quả Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01
triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp
giai đoạn 2021-2030”; năm 2024 nỗ lực phấn đấu hoàn thành khoảng 130 nghìn căn
hộ. Tiếp tục duy trì hoạt động của Tổ công tác liên ngành làm việc với một số địa
phương để tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn, thúc đẩy triển khai hiệu quả chính
sách hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo xây dựng lại chung cư cũ;
xác định nhu cầu, bố trí nguồn vốn và triển khai cho vay đối với cá nhân, hộ
gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc
cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội; theo dõi tình hình thực
hiện việc cải tạo, xây dựng nhà chung cư cũ tại các địa phương. Nghiên cứu ban
hành chính sách tín dụng cho vay sửa chữa, xây dựng mới nhà ở cho hộ nghèo, cận
nghèo trên địa bàn khu vực nông thôn.
h) Tăng cường các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ y tế, sự hài lòng của người dân, bảo đảm an ninh, an toàn tại các cơ sở
y tế. Đẩy mạnh quản lý sức khỏe toàn dân; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, phụ
nữ, trẻ em. Phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện
đại. Nâng cao năng lực dự báo, giám sát và phát hiện sớm, khống chế kịp thời,
có hiệu quả các dịch bệnh, các sự kiện khẩn cấp về y tế công cộng. Tăng cường
quản lý các bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích, môi
trường y tế, an toàn thực phẩm, nâng cao sức khỏe. Tổ chức thực hiện Nghị quyết
số 99/2023/QH15 của Quốc hội; Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25 tháng 10 năm 2023 của Ban Bí
thư. Tập trung khắc phục hiệu quả tình trạng thiếu thuốc, vật tư, thiết bị y tế
tại các cơ sở y tế công lập. Đáp ứng đầy đủ, kịp thời vắc xin và duy trì tỷ lệ
tiêm các loại vắc xin trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng trên 90%. Hoàn
thành xây dựng cơ chế tổ chức cung ứng, dự trữ, mua sắm đặc thù đối với các loại
thuốc hiếm, thuốc điều trị bệnh hiếm. Thúc đẩy triển khai thực hiện chương
trình chuyển đổi số y tế trên phạm vi cả nước. Thực hiện các giải pháp tăng cường
đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, luân phiên cán bộ y tế để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực y tế cơ sở.
Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính y tế, khẩn trương
thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế phù hợp với khả năng chi
trả của người dân, quỹ bảo hiểm y tế và ngân sách nhà nước. Nghiên cứu hoàn thiện
phương thức chi trả dịch vụ y tế; thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế
toàn dân. Nghiên cứu, xây dựng khung chính sách tổng thể về dân số, bảo đảm tỷ
suất sinh thay thế phù hợp với vùng, miền, đối tượng dân cư và số lượng, chất
lượng dân số, góp phần kéo dài và tận dụng cơ hội thời kỳ dân số vàng. Sơ kết
05 năm thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 gắn với xây dựng, ban
hành Khung chính sách quốc gia thích ứng, giải quyết vấn đề già hóa dân số.
i) Đẩy nhanh việc triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu
quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt là Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021-2030; tiếp tục thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm. Tập
trung triển khai hiệu quả các đề án, chương trình, chiến lược, quy định về phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Thực hiện hiệu
quả công tác điều tra thực trạng kinh tế - xã hội 53 dân tộc thiểu số; công tác
kiểm tra, rà soát, xây dựng, hoàn thiện, hướng dẫn các chính sách dân tộc. Tháo
gỡ kịp thời, thực chất các khó khăn, vướng mắc đối với công tác dân tộc và
chính sách dân tộc. Tiếp tục hoàn thiện, phát triển hệ thống an sinh xã hội bao
trùm, toàn diện, đa dạng và nâng cao khả năng tiếp cận của các nhóm đối tượng,
nhất là đối tượng yếu thế, người dân tộc thiểu số, người dân vùng sâu, vùng xa,
vùng biên giới, hải đảo, vùng khó khăn.
k) Khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 25 tháng 12 năm 2023
của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em,
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Tổ chức triển khai hiệu
quả các chương trình, đề án về trẻ em; đặc biệt là Chương trình hành động quốc
gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện,
lành mạnh để phát triển trẻ em toàn diện; thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật
về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại, tai nạn, thương tích trẻ em, bảo vệ trẻ
em trên môi trường mạng, thúc đẩy thực hiện quyền tham gia của trẻ em. Phòng ngừa,
kiểm soát và giảm số lượng trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị tai nạn, thương tích
trên tất cả loại hình tai nạn, thương tích, nhất là đuối nước, tai nạn giao
thông. Bảo đảm việc hỗ trợ, can thiệp kịp thời đối với trẻ em có nguy cơ bị xâm
hại và trẻ em bị xâm hại; bảo đảm tính mạng và sức khỏe của trẻ em; trẻ em được
chăm sóc sức khỏe tâm thần; trẻ em có vấn đề về sức khỏe tâm thần, trẻ em mồ
côi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ phù hợp nhằm thực hiện các quyền của trẻ
em.
l) Thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về bình đẳng
giới giai đoạn 2021-2030, Chương trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ
sở giới 2021-2025, Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 và
các chương trình, đề án thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo, quản lý; xây dựng
các mô hình hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, kinh doanh. Triển khai, nhân rộng các mô
hình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; nghiên cứu, xây dựng cơ
chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ
sở giới.
m) Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tệ nạn
xã hội. Nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền về chương trình mục tiêu quốc gia
về phòng, chống ma túy, nâng cao hiệu quả cai nghiện ma túy.
7. Chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, an ninh nguồn nước, phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển
kinh tế với bảo vệ môi trường
a) Tập trung hoàn thiện, trình Quốc hội ban hành Luật
Đất đai (sửa đổi) và ban hành các văn bản quy định chi tiết, bảo đảm có hiệu lực
đồng thời với Luật; rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung quy định hiện hành
liên quan đến lĩnh vực biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học phù hợp với thực tiễn.
Chỉ đạo, hướng dẫn tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các địa phương trong công
tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Tập trung
xây dựng, trình dự thảo Luật Địa chất và Khoáng sản.
b) Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án triển khai kết
quả COP26, Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, Kế hoạch quốc gia thích ứng
với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch hành
động giảm phát thải khí mê-tan. Hoàn thiện các quy định về quản lý tín chỉ
các-bon tại Việt Nam, thúc đẩy phát triển thị trường các-bon trong nước và kết
nối với thị trường các-bon khu vực và thế giới. Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế
chính sách thu hút nguồn lực đầu tư, sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ của các
đối tác quốc tế, nhất là các đối tác trong Quan hệ đối tác về chuyển đổi năng
lượng công bằng với G7 vào lĩnh vực năng lượng sạch, tái tạo, chuyển đổi xanh;
đẩy mạnh chuyển đổi năng lượng xanh, phát triển năng lượng tái tạo, hydrogen;
hoàn thành khảo sát, đánh giá năng lượng tái tạo ngoài khơi. Triển khai đánh
giá tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu và tăng cường quản lý các hoạt động
thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung thực hiện các sáng kiến, cam kết Việt
Nam tham gia tại COP28 và Kế hoạch huy động nguồn lực triển khai Tuyên bố chính
trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP).
c) Tập trung thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh
tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó tập trung hoàn
thiện trình Quốc hội ban hành Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; ưu tiên bố trí các nguồn lực, đẩy nhanh thực
hiện các dự án trọng điểm về ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên
tai, nhất là hạn hán, xâm nhập mặn, sụt lún, sạt lở bờ sông, bờ biển, sạt lở đất,
nhất là tại vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng ven biển, khu vực Bắc Trung Bộ,
khu vực Tây Nguyên, miền núi phía Bắc. Tổ chức triển khai hiệu quả Quy hoạch bảo
vệ môi trường thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng cơ sở dữ liệu
về quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, đánh giá tác động môi trường để tích hợp
vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia. Rà soát, hoàn thiện các quy định về bảo
vệ môi trường, đảm bảo hài hòa giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế, tiếp
tục nâng cao hiệu quả của công tác đánh giá tác động môi trường.
d) Tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng; bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn hồ đập và ngăn chặn suy giảm
tài nguyên nước; đẩy mạnh hợp tác với các quốc gia thượng nguồn và các tổ chức
quốc tế trong việc bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước ở lưu vực các
dòng sông xuyên biên giới, nhất là sông Mê Công và sông Hồng. Tập trung triển
khai Luật Tài nguyên nước (sửa đổi), bảo đảm nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản
xuất; chủ động phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn do tác động của
hiện tượng El Nino. Nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách về huy động nguồn
lực để xử lý, phục hồi các dòng sông chết, dòng sông bị ô nhiễm.
đ) Nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo,
trọng tâm là dự báo, cảnh báo các thiên tai, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội và phục vụ phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai trong tình
hình mới.
8. Thúc đẩy phát triển liên kết
vùng, Hội đồng vùng hoạt động có hiệu quả, thực hiện nghiêm quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đô
thị hoá và kinh tế đô thị.
a) Phát triển kinh tế - xã hội vùng và tăng cường
liên kết vùng, nhất là hạ tầng giao thông, năng lượng; tiếp tục triển khai quyết
liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo các nghị quyết của Bộ
Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh 6 vùng
kinh tế - xã hội. Sơ kết, đánh giá thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về thí
điểm một số cơ chế chính sách đặc thù tại các địa phương; rà soát, xây dựng cơ
chế, chính sách phát triển các vùng theo các Nghị quyết của Bộ Chính trị. Hoàn
thiện thể chế liên kết vùng, phát huy mạnh mẽ vai trò, hiệu quả hoạt động của
các Hội đồng điều phối vùng.
b) Khẩn trương triển khai thực hiện hiệu quả quy hoạch
cấp quốc gia, các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh;
phát huy vai trò động lực của các vùng kinh tế - xã hội, các đô thị lớn. Hoàn
thành quá trình phê duyệt, quyết định các quy hoạch trong năm 2024. Tổng hợp
nhu cầu sử dụng đất của các địa phương để rà soát, điều chỉnh kế hoạch sử dụng
đất 05 năm 2021-2025 cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
c) Tích cực triển khai Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính
trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được phê duyệt. Đẩy mạnh triển
khai các quy hoạch, kế hoạch, đề án về phát triển đô thị ứng phó với biến đổi
khí hậu, đô thị thông minh, đô thị tăng trưởng xanh. Nghiên cứu xây dựng trung
tâm tài chính quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm tài chính khu vực tại
Đà Nẵng.
9. Tiếp tục hoàn thiện, xây dựng bộ
máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành
chính
a) Sớm rà soát để đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương nhằm tiếp tục
đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực cấp
dưới và tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực. Thực hiện quyết liệt
việc sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của các cơ quan, đơn vị theo hướng tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả; hoàn thành việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã vào Quý III năm 2024 để đầu năm 2025 tập trung cho đại hội Đảng các cấp,
nhất là cấp xã. Hoàn thiện pháp luật về cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập trên cơ sở mức độ tự chủ về tài chính, tăng cường phân cấp và
tính chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập; hoàn thành việc sắp xếp đơn vị
sự nghiệp các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
b) Triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả, thực hiện
cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW
ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Ban chấp hành Trung ương về cải cách chính sách tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động
trong doanh nghiệp; hoàn thành việc xây dựng vị trí việc làm cán bộ, công chức,
viên chức trong hệ thống hành chính nhà nước trước ngày 31 tháng 3 năm 2024; đồng
thời xác định rõ trách nhiệm từng bộ, ngành, địa phương và người đứng đầu để
làm cơ sở thực hiện cải cách chính sách tiền lương từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
c) Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Chương trình tổng thể cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thể chế, cải
cách tổ chức bộ máy, công chức, công vụ và thủ tục hành chính; tập trung xây dựng
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia. Đẩy
mạnh phát triển các hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người
dân, doanh nghiệp. Quyết liệt thực hiện và sớm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ
trong các Chương trình, Chiến lược quốc gia về Chuyển đổi số, Chính phủ số. Tiếp
tục đổi mới toàn diện cơ chế một cửa, một cửa liên thông cải cách thủ tục hành
chính; tập trung rà soát, xử lý các vướng mắc, bất cập về thủ tục hành chính;
nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đẩy mạnh triển khai dịch vụ
công trực tuyến toàn trình, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo toàn
trình và chất lượng.
d) Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương,
chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, nhất là Luật phòng, chống tham nhũng 2018, các kết luận,
chỉ thị của Bộ Chính trị và của Ban Chỉ đạo Trung ương về công tác phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực. Thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác và các văn
bản chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tổ
chức triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến
năm 2030. Triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp tăng cường, nâng cao hiệu
quả phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng; tập trung thanh tra các lĩnh vực
nhạy cảm, có nguy cơ tham nhũng cao hoặc có nhiều dư luận về tham nhũng; tiến
hành thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương trong
việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tiếp tục xây dựng Cơ sở dữ
liệu Quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.
đ) Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động
thanh tra. Thực hiện nghiêm, có hiệu quả Quy định số 131-QĐ/TW ngày 27 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính
trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm
tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán;
các quy định pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; Chỉ thị số
04-CT/TW ngày 02 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị chiếm
đoạt, thất thoát trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế.
e) Khắc phục triệt để tình trạng đùn đẩy, né tránh,
sợ sai, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức. Khen thưởng, kỷ luật
kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy định; triển khai có hiệu quả các quy định về
chế độ, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài; khuyến khích cán bộ
năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung; siết chặt
kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao đạo đức, văn hóa công vụ, tính chuyên
nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực
thi công vụ.
g) Thực hiện hiệu quả công tác tiếp công dân. Giải
quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở, phấn đấu đạt tỷ lệ
trên 85%; thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố
cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 90%.
h) Chấp hành nghiêm quy định
pháp luật tố tụng hành chính, tổ chức thi hành hiệu quả các quyết định, bản án hành
chính đã có hiệu lực. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả thi hành pháp luật
và quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hành chính tư pháp, giám định tư pháp;
tăng cường xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, bảo đảm thông
tin lý lịch tư pháp luôn được cập nhật đầy đủ, kịp thời. Tích cực thực hiện Đề
án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, xây dựng
và sớm đưa vào vận hành các cơ sở dữ liệu quốc gia.
i) Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 74/2022/QH15 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực
hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kiểm soát chặt
chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch giao, bảo đảm đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức và điều kiện bố trí vốn theo quy định; cắt giảm
các khoản chi chưa thật sự cần thiết, tiết kiệm chi thường xuyên. Tăng cường kiểm
tra, giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm.
10. Tăng cường, củng cố tiềm lực
quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn
lãnh thổ; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Không để Đảng,
Nhà nước bị động, bất ngờ về chiến lược.
a) Thực hiện tốt chức năng tham mưu chiến lược cho
Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. Tăng cường cảnh giác, tập trung
nghiên cứu nắm chắc, đánh giá, dự báo kịp thời, chính xác tình hình, tuyệt đối
không chủ quan, không để bị động, bất ngờ, đặc biệt là những khu vực trọng yếu,
địa bàn chiến lược trọng điểm, góp phần giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ,
lợi ích quốc gia dân tộc, môi trường hòa bình để xây dựng và phát triển đất nước.
Tiếp tục triển khai hiệu quả chiến lược, nghị quyết, kết luận, đề án, luật đã
ban hành; chỉ đạo triển khai thực hiện các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh trong năm 2024.
Chủ động xây dựng phương án, kế hoạch sẵn sàng chiến
đấu; thường xuyên luyện tập và tổ chức lực lượng ứng trực, đấu tranh phù hợp với
các tình huống. Phối hợp chặt chẽ với các ban, bộ, ngành Trung ương lãnh đạo,
chỉ đạo công tác quốc phòng, phát huy sức mạnh tổng hợp, huy động hiệu quả các
nguồn lực, xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân vững mạnh. Thực hiện tốt
chủ trương kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với kinh tế - xã hội và kinh tế
- xã hội với quốc phòng, an ninh trên từng địa bàn và cả nước.
Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, quản
lý chặt chẽ vùng trời, vùng biển, biên giới, nội địa và không gian mạng, nhất
là các địa bàn chiến lược, trọng điểm; xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống,
không để bị động, bất ngờ. Thực hiện tốt nhiệm vụ phòng thủ dân sự, chủ động ứng
phó các thách thức an ninh phi truyền thống. Tăng cường trinh sát điện tử, tác
chiến không gian mạng, bảo đảm thông tin liên lạc, cơ yếu cho các nhiệm vụ. Xây
dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển.
Chỉ đạo chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện, phương
án phòng thủ dân sự, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh, sự cố môi trường, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn. Xây dựng, ban hành các văn bản,
kế hoạch, chương trình cấp quốc gia; phối hợp nghiên cứu, nắm vững tình hình
thiên tai, địa chất để có phương án chủ động ứng phó với các tình huống. Thực
hiện tốt công tác hợp tác quốc tế về ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm, cứu
nạn; các hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc.
b) Chủ động nâng cao chất lượng công tác nắm, phân
tích, dự báo tình hình, tham mưu chiến lược từ sớm, từ xa, nhất là sự điều chỉnh
chính sách của các nước lớn tác động đến lợi ích, an ninh quốc gia Việt Nam. Bảo
đảm an ninh, an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện chính trị,
văn hóa, xã hội quan trọng của đất nước, các hội nghị quốc tế lớn ở Việt Nam.
Tập trung phát hiện, ngăn chặn, vô hiệu hóa âm mưu,
hoạt động tình báo, gián điệp, hoạt động khủng bố, phá hoại, kích động biểu
tình gây rối an ninh trật tự. Làm tốt công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ,
bảo đảm an ninh thông tin truyền thông, an ninh mạng, an ninh kinh tế, bảo đảm
an ninh trong công nhân. Tập trung tấn công trấn áp mạnh, quyết liệt với các loại
tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức liên quan đến “tín dụng đen”, kinh tế,
tham nhũng, tội phạm xuyên quốc gia, có yếu tố nước ngoài, tội phạm sử dụng
công nghệ cao.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về an ninh, trật tự, nhất là quản lý người nước ngoài, quản lý vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Chú trọng khai thác hiệu quả ứng dụng Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và Đề án 06 của Chính phủ về “Phát triển ứng dụng dữ liệu về
dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”. Thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông, trật tự đô thị, công tác phòng cháy, chữa cháy.
11. Triển khai đồng bộ, toàn diện,
hiệu quả các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hòa
bình, ổn định, hợp tác, phát triển và tạo điều kiện thuận lợi, thu hút các nguồn
lực để phục vụ phát triển đất nước, củng cố và nâng cao uy tín, vị thế quốc tế
của Việt Nam
a) Tiếp tục củng cố cục diện đối ngoại thuận lợi,
giữ đà và triển khai tốt quan hệ với các nước láng giềng, các nước lớn và các đối
tác quan trọng đi vào chiều sâu, hiệu quả. Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại của
lãnh đạo cấp cao, làm sâu sắc hơn quan hệ song phương với các đối tác quan trọng,
gia tăng tin cậy chính trị, đan xen lợi ích. Tranh thủ cơ hội từ mở rộng, nâng
cấp quan hệ với các đối tác để cụ thể hóa các thỏa thuận, cam kết đạt được
thành các chương trình, dự án thực chất, hiệu quả. Tổ chức quán triệt, triển
khai Kết luận của Bộ Chính trị về Nghị quyết 34-NQ/TW ngày 09 tháng 01 năm 2023
của Bộ Chính trị về một số định hướng, chủ trương lớn triển khai đường lối đối
ngoại Đại hội XIII và các Đề án phát triển quan hệ của Việt Nam với các đối tác
chủ chốt; các Đề án nâng cấp quan hệ với một số đối tác; Quy chế mới quản lý thống
nhất hoạt động đối ngoại. Tăng cường phối hợp giữa các trụ cột đối ngoại để
phát huy sức mạnh tổng hợp và lợi thế đặc thù của từng trụ cột, đặc biệt là
trong công tác nghiên cứu, dự báo, tham mưu chiến lược. Theo dõi, nắm bắt tình
hình từ sớm, từ xa, nhất là về tình hình các nước, đối tác quan trọng, các xu
thế, vấn đề mới nổi; kịp thời tham mưu các biện pháp ứng phó để tận dụng cơ hội
và hóa giải các thách thức.
b) Đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế, tranh thủ
hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, thúc đẩy hợp tác trong những lĩnh vực phục vụ
thiết thực cho phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai các hoạt động ngoại giao
kinh tế phục vụ đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng theo chiều sâu, dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, tiết
kiệm tài nguyên, tăng trưởng xanh. Thúc đẩy nội luật hóa, tranh thủ hiệu quả
các FTA đã ký kết, đặc biệt là EVFTA, RCEP, CPTPP và đàm phán, ký kết các khuôn
khổ hợp tác mới; nghiên cứu khả năng tham gia các sáng kiến liên kết kinh tế mới
nhằm bảo đảm lợi ích của đất nước. Đôn đốc triển khai các thỏa thuận, cam kết với
các đối tác đã ký kết thời gian qua; thúc đẩy tháo gỡ vướng mắc trong quan hệ
kinh tế với các nước; hỗ trợ thu hút đầu tư nước ngoài chất lượng cao, nhất là
trong các lĩnh vực mới mang tính đột phá như chuyển đổi số, chuyển đổi xanh,
phát triển bền vững, chuyển đổi năng lượng...
c) Chủ động, tích cực tham gia các diễn đàn đa
phương trên cơ sở bám sát đường lối đối ngoại, bảo đảm cao nhất lợi ích quốc
gia, dân tộc, cân bằng, hài hoà trong ứng xử quốc tế, tiếp tục nâng cao vị thế
đất nước. Triển khai quyết liệt các cam kết, kết quả đạt được tại các cơ chế,
diễn đàn đa phương. Tiếp tục chuẩn bị đăng cai các sự kiện đa phương quan trọng,
nhất là Hội nghị Thượng đỉnh Đối tác vì tăng trưởng xanh và mục tiêu toàn cầu
(P4G) năm 2025, Hội nghị APEC năm 2027, tiếp tục đảm nhiệm thành công vai trò đồng
Chủ tịch Chương trình Đông Nam Á của OECD (SEARP) giai đoạn 2022-2025... Đẩy mạnh
vận động ứng cử vào các cơ quan, diễn đàn đa phương quan trọng, đăng cai các hội
nghị quốc tế, thúc đẩy vai trò trung gian, hòa giải trong một số vấn đề Việt
Nam có lợi ích, khả năng và lợi thế.
d) Tiếp tục đấu tranh bảo vệ toàn vẹn chủ quyền -
lãnh thổ, xử lý phù hợp các sự việc phát sinh, duy trì đường biên giới trên biển
và trên bộ hòa bình, ổn định, tuân thủ luật pháp quốc tế và các thỏa thuận, văn
kiện pháp lý với các đối tác. Kết hợp chặt chẽ giữa ngoại giao văn hóa và thông
tin đối ngoại để quảng bá hình ảnh và nâng cao sức mạnh mềm của đất nước. Triển
khai hiệu quả Chiến lược Ngoại giao văn hóa đến năm 2030, Kết luận số 85-KL/TW
ngày 19 tháng 8 năm 2020 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường tuyên truyền, giới
thiệu, tôn vinh Chủ tịch Hồ Chí Minh với cộng đồng quốc tế. Tăng cường gắn kết,
phối hợp chặt chẽ và đồng bộ hơn nữa công tác ngoại giao văn hóa với ngoại giao
chính trị, ngoại giao kinh tế và công tác người Việt Nam ở nước ngoài để đóng
góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước, phát huy mạnh mẽ sức mạnh
mềm, nâng cao vị thế và uy tín đất nước. Thúc đẩy phục hồi du lịch, giao lưu
nhân dân, hợp tác văn hóa. Tiếp tục đổi mới, triển khai hiệu quả công tác người
Việt Nam ở nước ngoài và bảo hộ công dân. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính
sách, đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đối ngoại đáp ứng yêu cầu của tình
hình mới. Đẩy mạnh xây dựng nền ngoại giao toàn diện, hiện đại.
12. Đẩy mạnh thông tin, tuyên
truyền, nhất là công tác truyền thông chính sách, nâng cao hiệu quả công tác
dân vận, tạo đồng thuận xã hội
Tập trung thông tin tuyên truyền về chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn của đất nước;
chủ động kết nối, phát triển mạng lưới truyền thông từ Trung ương đến địa
phương. Tuyên truyền về khát vọng phát triển quốc gia, cổ vũ mô hình hay, cách
làm sáng tạo, gương người tốt, việc tốt. Thực hiện tốt tuyến bài, chương trình
bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; kiên quyết, kiên trì đấu tranh chống các
hành vi sai trái, phản bác các quan điểm, luận điệu xuyên tạc của các thế lực
thù địch; thông tin phản hồi kịp thời những vấn đề dư luận quan tâm; triệt phá,
gỡ bỏ, ngăn chặn các thông tin xấu, độc, sai sự thật; xử lý nghiêm tổ chức, cá
nhân vi phạm, từng bước xây dựng văn hóa mạng lành mạnh. Tăng cường công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng, hợp
pháp của công dân. Nâng cao hiệu quả công tác dân vận, thực hiện tốt nguyên tắc
dân chủ ở cơ sở, phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp và
người dân, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Tăng cường thông tin đối ngoại, vận động sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế đối với
các nỗ lực và kết quả đạt được của Việt Nam trong phát triển kinh tế - xã hội,
hội nhập quốc tế, bảo đảm an ninh - quốc phòng, toàn vẹn lãnh thổ phù hợp với luật
pháp và chuẩn mực quốc tế.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương:
a) Phát huy tối đa các mặt tích cực, kết quả đạt được,
nỗ lực khắc phục những hạn chế, bất cập trên các lĩnh vực; theo chức năng, nhiệm
vụ được giao, nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết thực và
toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Kết luận số 64-KL/TW ngày
18 tháng 10 năm 2023 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XIII, Kết luận số 65-KL/TW
ngày 21 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 103/2023/QH15 của Quốc hội về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, Nghị quyết số 104/2023/QH15
ngày 10 tháng 11 năm 2023 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, các Nghị quyết
khác của Đảng, Quốc hội và các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết này; kịp
thời xử lý các vấn đề phát sinh, tạo chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm; chịu
trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện
của bộ, ngành, địa phương mình.
b) Trước ngày 20 tháng 01 năm 2024, xây dựng, ban
hành Chương trình, Kế hoạch hành động, các văn bản cụ thể của bộ, ngành, địa
phương để triển khai thực hiện Nghị quyết này; trong đó xác định rõ, đầy đủ các
mục tiêu, nhiệm vụ (bao gồm nhiệm vụ chủ trì và nhiệm vụ phối hợp với các cơ
quan liên quan trong tổ chức thực hiện), tiến độ thực hiện và phân công đơn vị
chủ trì, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo tại phiên họp Chính phủ
thường kỳ tháng 01 năm 2024.
c) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
chủ động theo dõi sát diễn biến trong nước, quốc tế, nâng cao năng lực, tăng cường
phân tích, đánh giá, dự báo để có giải pháp kịp thời, tổng thể, đồng bộ, tận dụng
thời cơ, thuận lợi, giảm thiểu tác động tiêu cực đối với nền kinh tế và sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đời sống của người dân; tăng cường chuyển đổi số,
thực hiện công tác thống kê, báo cáo kịp thời, chính xác; định kỳ hằng quý cập
nhật kịch bản phát triển ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp, cập nhật kịch bản tăng trưởng chung của cả nước tại Phụ lục
II.
d) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ,
kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; định kỳ hằng quý, tổng hợp,
đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu tại các Phụ lục I, Phụ lục III, Phụ lục
IV, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo
Chính phủ.
đ) Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết
này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và chuẩn bị nội dung xây dựng Nghị
quyết của Chính phủ cho năm 2025, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng
11 năm 2024 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại phiên họp Chính phủ tháng 12 năm
2024.
2. Các bộ, cơ quan tổng hợp, phụ trách theo dõi các
lĩnh vực kinh tế vĩ mô có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong tham
mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể điều hành kinh tế vĩ mô, kịp thời báo
cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và cơ
quan liên quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện Nghị quyết này.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Ban Tuyên giáo Trung ương, các cơ quan thông tấn, báo chí, bộ, ngành trung ương
và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết này để tổ chức
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ LỤC I
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
NĂM 2024
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kế hoạch năm
2024 Quốc hội giao
|
Cơ quan chủ trì
theo dõi, đánh giá
|
1
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP)
|
%
|
6,0 - 6,5
|
Bộ KHĐT
|
2
|
GDP bình quân đầu người
|
USD
|
Khoảng 4.700 -
4.730
|
Bộ KHĐT
|
3
|
Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP
|
%
|
Khoảng 24,1 - 24,2
|
Bộ KHĐT
|
4
|
Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân
|
%
|
4,0 - 4,5
|
Bộ KHĐT
|
5
|
Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân
|
%
|
4,8 - 5 ,3
|
Bộ KHĐT
|
6
|
Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động
xã hội
|
%
|
26,5
|
Bộ KHĐT
|
7
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
Khoảng 69
|
Bộ LĐTBXH
|
- Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp,
chứng chỉ
|
%
|
Khoảng 28 - 28,5
|
8
|
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị
|
%
|
< 4
|
Bộ LĐTBXH
|
9
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều
|
Điểm %
|
> 1
|
Bộ LĐTBXH
|
10
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
94,1
|
Bộ Y tế
|
11
|
Số bác sĩ trên 10.000 dân
|
Bác sĩ
|
13,5
|
Bộ Y tế
|
12
|
Số giường bệnh trên 10.000 dân
|
Giường bệnh
|
32,5
|
Bộ Y tế
|
13
|
Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
80
|
Bộ NNPTNT
|
14
|
Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô
thị
|
%
|
95
|
Bộ TNMT
|
15
|
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động
có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
92
|
Bộ KHĐT
|
PHỤ LỤC II
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC (GDP) NĂM
2024 THEO GIÁ SO SÁNH 2010
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ)
Đơn vị: %
TT
|
Ngành kinh tế
|
Kịch bản tăng
trưởng GDP năm 2024
|
Quý l
|
Quý II
|
6 tháng
|
Quý III
|
9 tháng
|
Quý IV
|
Cả năm
|
|
Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
|
105,2 - 105,6
|
105,8 - 106,2
|
105,5 - 106,0
|
106,2 - 106,7
|
105,7 - 106,2
|
106,5 -107,0
|
106,0 - 106,5
|
1
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
103,0 - 103,0
|
103,2 - 103,3
|
103,1 - 103,2
|
103,1 - 103,2
|
103,1 - 103,2
|
102,8- 103,1
|
103,0 - 103,2
|
2
|
Công nghiệp và xây dựng
|
104,7 - 105,5
|
105,9 - 106,6
|
105,3 - 106,1
|
106,5 - 107,2
|
105,8 - 106,5
|
107,1 - 107,9
|
106,2 - 106,9
|
a)
|
Công nghiệp
|
104,8 - 105,5
|
105,9 - 106,6
|
105,4 - 106,1
|
106,5 - 107,2
|
105,8 - 106,5
|
107,0 - 107,7
|
106,1 - 106,8
|
-
|
Khai khoáng
|
98,0 - 99,3
|
99,0 - 100,4
|
98,5 - 99,9
|
99,6 - 100,7
|
98,8- 100,1
|
99,4 - 100,9
|
99,0 - 100,3
|
-
|
Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
105,8 - 106,3
|
106,9 - 107,5
|
106,3 - 106,9
|
107,1 - 107,8
|
106,6- 107,2
|
107,7 - 108,4
|
106,9 - 107,6
|
-
|
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng,
hơi nước và điều hòa không khí
|
105,0 - 106,1
|
105,9 - 106,8
|
105,4 - 106,5
|
106,9- 107,1
|
106,0- 106,7
|
107,1 - 107,6
|
106,2 - 106,9
|
-
|
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải,
nước thải
|
103,4 - 103,4
|
104,8 - 104,8
|
104,1 - 104,1
|
106,5 - 106,5
|
105,0- 105,0
|
107,6 - 107,8
|
105,7 - 105,7
|
b)
|
Xây dựng
|
104,2 - 105,6
|
105,6 - 106,5
|
105,0 - 106,1
|
106,9 - 107,6
|
105,7 - 106,7
|
107,7 - 108,5
|
106,4 - 107,3
|
3
|
Dịch vụ
|
106,3 - 106,5
|
106,4 - 106,7
|
106,3 - 106,6
|
106,9 - 107,3
|
106,5 - 106,8
|
107,1 - 107,5
|
106,7 - 107,0
|
4
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
104,6 - 105,4
|
105,0 - 105,8
|
104,8- 105,6
|
105,3 - 106,3
|
105,0 - 105,8
|
105,5 - 106,4
|
105,1 - 106,0
|
PHỤ LỤC III
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2024
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ)
TT
|
CHỈ TIÊU
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu phấn đấu
năm 2024
|
Cơ quan chủ trì
theo dõi, đánh giá
|
I
|
Một số chỉ tiêu kinh
tế vĩ mô
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ nợ xấu nội bảng (không bao gồm các ngân
hàng thương mại yếu kém)
|
%
|
< 3
|
NHNNVN
|
2
|
Tỷ lệ nợ xấu nội bảng, nợ xấu đã bán cho Công ty
quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) chưa được xử lý, thu
hồi và nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu (không bao gồm các ngân hàng thương mại yếu
kém)
|
%
|
< 5
|
NHNNVN
|
3
|
Tỷ lệ động viên vào NSNN trên GDP
|
%
|
15,3
|
Bộ TC
|
4
|
Tỷ trọng chi đầu tư phát triển
|
%
|
32,2
|
Bộ TC
|
5
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GDP
|
%
|
khoảng 35
|
Bộ KHĐT
|
6
|
Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
|
%
|
6,0
|
Bộ CT
|
II
|
Một số chỉ tiêu về cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo, thúc đẩy tăng trưởng
|
|
|
|
7
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
|
%
|
7,0 - 8,0
|
Bộ CT
|
8
|
Tốc độ tăng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
vụ tiêu dùng
|
%
|
9,0
|
Bộ CT
|
9
|
Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao
trong tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa
|
%
|
≥ 50
|
Bộ KHCN
|
10
|
Chỉ số đổi mới sáng tạo quốc gia
|
Thứ hạng
|
Trong nhóm 04 quốc
gia dẫn đầu của ASEAN
|
Bộ KHCN
|
11
|
Tăng trưởng thị trường thương mại điện tử B2C
|
%
|
18 - 20
|
Bộ CT
|
12
|
Tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử
|
%
|
58 - 60
|
Bộ CT
|
III
|
Một số chỉ tiêu về
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng và dịch vụ công
|
|
|
|
13
|
Tỷ lệ dự phòng công suất nguồn (không bao gồm điện
năng lượng tái tạo)
|
%
|
17,5
|
Bộ CT
|
14
|
Tổng điện năng sản xuất và nhập khẩu toàn hệ thống
|
Tỷ kWh
|
306,4 - 307,5
|
Bộ CT
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
9,4-9,8
|
|
15
|
Tổng công suất nguồn điện (không bao gồm điện mặt
trời mái nhà)
|
MW
|
78.645
|
Bộ CT
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
7,8 - 8,3
|
|
16
|
Tỷ lệ người sử dụng Internet
|
%
|
84
|
Bộ TTTT
|
17
|
Số thuê bao băng rộng di động trên 100 dân
|
Thuê bao
|
87,5
|
Bộ TTTT
|
18
|
Số thuê bao băng rộng cố định trên 100 dân
|
Thuê bao
|
24,5
|
Bộ TTTT
|
19
|
Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối Internet
|
%
|
83,5
|
Bộ TTTT
|
20
|
Dung lượng băng thông Internet quốc tế
|
Gbps
|
25.000
|
Bộ TTTT
|
21
|
Lưu lượng Internet băng rộng
|
|
|
Bộ TTTT
|
|
Lưu lượng Internet băng rộng di động
|
GB/TB/Tháng
|
15
|
|
|
Lưu lượng Internet băng rộng cố định
|
GB/TB/Tháng
|
355
|
|
22
|
Tổng số chứng thư số đang hoạt động
|
1000 Chứng thư
|
5.000
|
Bộ TTTT
|
23
|
Tỷ lệ sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6
trên mạng Internet Việt Nam
|
%
|
65
|
Bộ TTTT
|
24
|
Tỷ lệ người dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo được tiếp cận ít nhất 1 loại hình báo chí thiết yếu
|
%
|
90
|
Bộ TTTT
|
25
|
Số lượng tài khoản người dùng Việt Nam thường
xuyên sử dụng mạng xã hội Việt Nam
|
Triệu tài khoản
|
115
|
Bộ TTTT
|
26
|
Số doanh nghiệp công nghệ số đăng ký hoạt động
|
Doanh nghiệp
|
48.000
|
Bộ TTTT
|
27
|
Diện tích nhà ở bình quân cả nước
|
m2 sàn/người
|
26,5
|
Bộ XD
|
28
|
Tỷ lệ đô thị hóa cả nước tính theo khu vực nội
thành/nội thị
|
%
|
43,9 - 44
|
Bộ XD
|
29
|
Tỷ lệ người dân đô thị được cung cấp nước sạch
qua hệ thống cấp nước tập trung
|
%
|
97
|
Bộ XD
|
30
|
Tỷ lệ thất thoát thất thu nước sạch
|
%
|
15,5
|
Bộ XD
|
31
|
Tỷ lệ thu gom xử lý nước thải
|
%
|
18
|
Bộ XD
|
32
|
Tỷ lệ đô thị hóa toàn quốc
|
%
|
43,7
|
Bộ XD
|
IV
|
Một số chỉ tiêu về
phát triển văn hóa, nghệ thuật, y tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo
vệ môi trường
|
|
|
|
33
|
Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ
|
%
|
32,5
|
Bộ GDĐT
|
34
|
Tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo
|
%
|
93,5
|
Bộ GDĐT
|
35
|
Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu
học mức độ 2
|
Tỉnh
|
28
|
Bộ GDĐT
|
36
|
Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu
học mức độ 3
|
Tỉnh
|
35
|
Bộ GDĐT
|
37
|
Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục
trung học cơ sở (tỉnh đạt chuẩn mức độ 1)
|
Tỉnh
|
33
|
Bộ GDĐT
|
38
|
Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục
trung học cơ sở (tỉnh đạt chuẩn mức độ 2)
|
Tỉnh
|
22
|
Bộ GDĐT
|
39
|
Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục
trung học cơ sở (tỉnh đạt chuẩn mức độ 3)
|
Tỉnh
|
8
|
Bộ GDĐT
|
40
|
Tỷ lệ số người biết chữ trong độ tuổi theo quy định
|
%
|
98,9
|
Bộ GDĐT
|
41
|
Tỷ lệ giảng viên đại học có bằng tiến sĩ
|
%
|
34,0
|
Bộ GDĐT
|
42
|
Tỷ lệ sinh viên học đại học/vạn dân
|
SV/vạn dân
|
215
|
Bộ GDĐT
|
43
|
Số người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng
|
Nghìn người
|
Khoảng 125
|
Bộ LĐTBXH
|
44
|
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi lao động
tham gia bảo hiểm xã hội
|
%
|
42 - 43
|
BHXHVN
|
45
|
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi lao động
tham gia bảo thất nghiệp
|
%
|
33 - 33,5
|
BHXHVN
|
46
|
Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch hợp
quy chuẩn
|
%
|
58
|
Bộ NNPTNT
|
47
|
Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe
|
%
|
Trên 90
|
Bộ Y tế
|
48
|
Tuổi thọ trung bình (tính từ lúc sinh)
|
Tuổi
|
73,8
|
Bộ Y tế
|
49
|
Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế
|
%
|
Trên 80
|
Bộ Y tế
|
50
|
Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh
|
Số bé trai/100 bé
gái
|
111,2
|
Bộ Y tế
|
51
|
Tỷ suất tử vong trẻ em < 1 tuổi
|
Số ca/ trên 1.000
trẻ đẻ sống
|
Dưới 11,9
|
Bộ Y tế
|
52
|
Tỷ suất tử vong của trẻ em < 5 tuổi
|
Số ca/ trên 1.000
trẻ đẻ sống
|
Dưới 18,3
|
Bộ Y tế
|
53
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp
còi (chiều cao/tuổi)
|
%
|
Dưới 18,5
|
Bộ Y tế
|
54
|
Hồ chứa thủy điện lớn đang vận hành được kiểm
soát, giám sát trực tuyến
|
%
|
100
|
Bộ TNMT
|
55
|
Hồ chứa thủy điện, thủy lợi được xác định và công
bố dòng chảy tối thiểu sau đập
|
Công trình
|
Trên 600
|
Bộ TNMT
|
56
|
Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu,
độc, sai sự thật mà phát hiện và xác minh được trên mạng xã hội
|
%
|
Trên 90
|
Bộ TTTT
|
V
|
Một số chỉ tiêu về cải
cách hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử
|
|
|
|
57
|
Tỷ lệ người dân trưởng thành có sử dụng dịch vụ
công trực tuyến
|
%
|
40
|
Bộ TTTT
|
58
|
Tỷ lệ về số lượng gói thầu thực hiện đấu thầu qua
mạng
|
%
|
95
|
Bộ KHĐT
|
59
|
Tỷ lệ về giá trị gói thầu thực hiện đấu thầu qua
mạng
|
%
|
90
|
Bộ KHĐT
|
60
|
Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan
ngang bộ bình quân cả nước
|
%
|
84,5
|
Bộ NV
|
61
|
Chỉ số cải cách hành chính của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương bình quân cả nước
|
%
|
84,9
|
Bộ NV
|
62
|
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước bình quân cả nước (SIPAS)
|
%
|
81,5
|
Bộ NV
|
63
|
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình
trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia.
|
%
|
80
|
VPCP
|
64
|
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công
|
%
|
45
|
VPCP
|
65
|
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng số hồ sơ tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính
|
%
|
50
|
VPCP
|
66
|
Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính
|
%
|
80
|
VPCP
|
67
|
Tỷ lệ các bệnh viện từ hạng 2 trở lên cung cấp
thanh toán viện phí trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
|
%
|
50
|
VPCP
|
68
|
Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ TTHC của bộ, ngành, địa
phương được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
|
%
|
100
|
VPCP
|
69
|
Tỷ lệ xử lý văn bản, hồ sơ công việc (trừ hồ sơ mật)
trên môi trường mạng
|
|
|
VPCP
|
|
Đối với các vụ, cục và tương đương thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các sở, ngành và tương đương thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
%
|
100
|
|
|
Đối với các phòng, ban và tương đương thuộc
UBND cấp huyện.
|
%
|
95
|
|
|
Đối với UBND cấp xã.
|
%
|
80
|
|
70
|
Tỷ lệ cắt giảm, đơn giản hóa quy định; Chi phí
tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
|
%
|
|
VPCP
|
|
Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ có kết quả cắt
giảm, đơn giản hóa quy định, chi phí tuân thủ quy định trong giai đoạn
2020-2023 dưới 15%
|
|
10
|
|
|
Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ có kết quả cắt
giảm, đơn giản hóa quy định, chi phí tuân thủ quy định trong giai đoạn
2020-2023 từ 15% trở lên
|
|
5
|
|
71
|
Tỷ lệ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh được tham vấn, lấy ý kiến trên cổng tham vấn
và tra cứu quy định kinh doanh.
|
%
|
100
|
VPCP
|
PHỤ LỤC IV
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2024
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ)
TT
|
NHIỆM VỤ
|
Thời hạn hoàn
thành
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
I.
|
Nhóm nhiệm vụ về thúc
đẩy tăng trưởng, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm
các cân đối lớn của nền kinh tế
|
|
|
1
|
Nghị định quy định chi tiết nội dung chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia
|
Tháng 6
|
Bộ KHĐT
|
2
|
Đề án nghiên cứu, thống kê, biên soạn số liệu GDP
loại hình kinh tế tập thể
|
Tháng 12
|
Bộ KHĐT
|
3
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 119/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 Biểu thuế nhập
khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa
ASEAN - Hàn Quốc giai đoạn 2022-2027
|
Tháng 3
|
Bộ TC
|
4
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 về Biểu thuế xuất
khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối,
thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan
|
Tháng 3
|
Bộ TC
|
5
|
Nghị định sửa đổi Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy
định về hóa đơn, chứng từ
|
Tháng 5
|
Bộ TC
|
6
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 5/11/2020 của Chính phủ
quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
|
Tháng 8
|
Bộ TC
|
II.
|
Nhóm nhiệm vụ về rà
soát, hoàn thiện thể chế pháp luật, cơ chế, chính sách gắn với nâng cao hiệu
lực, hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật; đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa thủ
tục hành chính, quy định kinh doanh
|
|
|
7
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị
định số 154/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
|
Tháng 01
|
Bộ TP
|
8
|
Đề nghị xây dựng Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi)
|
Tháng 01
|
Bộ TP
|
9
|
Nghị quyết của Quốc hội cho phép thí điểm phân cấp
việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện tại thành phố Hà Nội và tỉnh Nghệ An
|
Tháng 6
|
Bộ TP
|
10
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính
|
Tháng 10
|
Bộ TP
|
11
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự
|
Tháng 11
|
Bộ TP
|
12
|
Đề án "Chuyển đổi số trong công tác phổ biến
giáo dục pháp luật"
|
Tháng 12
|
Bộ TP
|
13
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính
phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính
|
Tháng 12
|
Bộ TP
|
14
|
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025,
điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024
|
Tháng 01
|
Bộ TP
|
15
|
Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
dược
|
Tháng 02
|
Bộ Y tế
|
16
|
Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dược
|
Tháng 12
|
Bộ Y tế
|
17
|
Nghị định thay thế Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy
định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại
các cơ sở y tế công lập
|
Tháng 12
|
Bộ Y tế
|
18
|
Nghị định thay thế Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ
quy định về y tế, xã, phường, thị trấn
|
Tháng 12
|
Bộ Y tế
|
19
|
Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của Chính phủ về
việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản
|
Tháng 12
|
Bộ Y tế
|
20
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Phụ lục của Nghị định số
94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và sửa đổi, bổ sung một số điều,
Phụ lục II của Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022 của Chính phủ quy định
nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy
trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Tháng 3
|
Bộ KHĐT
|
21
|
Đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp để quy định trách nhiệm,
cách thức thực hiện, thu thập, cập nhật, lưu giữ thông tin chủ sở hữu hưởng lợi
của doanh nghiệp
|
Quý IV
|
Bộ KHĐT
|
22
|
Nghị định quy định chi tiết một số điều và các biện
pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
|
Tháng 6
|
Bộ KHĐT
|
23
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 35/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
|
Tháng 3
|
Bộ KHĐT
|
24
|
Nghị định thay thế Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về
đăng ký doanh nghiệp
|
Tháng 9
|
Bộ KHĐT
|
25
|
Đề xuất khung pháp luật đối với hộ kinh doanh nhằm
tạo điều kiện cho hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động
và cơ chế, chính sách thúc đẩy hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp
|
Tháng 6
|
Bộ KHĐT
|
26
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 122/2021/NĐ-CP ngày 28/11/2021 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
|
Tháng 11
|
Bộ KHĐT
|
27
|
Báo cáo nghiên cứu hoàn thiện khung khổ pháp lý về
cá nhân kinh doanh
|
Tháng 12
|
Bộ KHĐT
|
28
|
Nghị định thay thế Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng
|
Tháng 9
|
Bộ XD
|
29
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính
phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
|
Tháng 12
|
Bộ XD
|
30
|
Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Nhà ở
|
Năm 2024
|
Bộ XD
|
31
|
Nghị định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
|
Năm 2024
|
Bộ XD
|
32
|
Nghị định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
|
Năm 2024
|
Bộ XD
|
33
|
Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản
|
Năm 2024
|
Bộ XD
|
34
|
Nghị định về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
|
Năm 2024
|
Bộ XD
|
35
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu
chuẩn, định mức nhà ở công vụ
|
Năm 2024
|
Bộ XD
|
36
|
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
|
Tháng 9
|
Bộ TNMT
|
37
|
Luật Địa chất và Khoáng sản
|
Tháng 02
|
Bộ TNMT
|
38
|
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai
|
Tháng 7
|
Bộ TNMT
|
39
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07/7/2022 quy định về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
|
Tháng 11
|
Bộ TNMT
|
40
|
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tài nguyên nước
|
Tháng 4
|
Bộ TNMT
|
41
|
Nghị định quy định chi tiết việc kê khai, đăng ký,
cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và phương pháp tính, mức
thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
|
Tháng 4
|
Bộ TNMT
|
42
|
Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tài nguyên nước
|
Tháng 12
|
Bộ TNMT
|
43
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2022 quy định
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn
|
Tháng 7
|
Bộ TNMT
|
44
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh
mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà
kính (cập nhật).
|
Tháng 02
|
Bộ TNMT
|
45
|
Nghị định sửa đổi một số điều của Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về
tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ và Điều 17 của Nghị định số 65/2010/NĐ-CP
ngày 11/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đa dạng sinh học
|
Tháng 11
|
Bộ TNMT
|
46
|
Nghị định của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (thay thế Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất)
|
Tháng 9
|
Bộ TNMT
|
47
|
Nghị định của Chính phủ quy định về giá đất (thay
thế Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
quy định về giá đất)
|
Tháng 9
|
Bộ TNMT
|
48
|
Tổng kết việc thi hành Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
|
Tháng 12
|
Bộ TNMT
|
49
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 01/2019/NĐ-CP về Kiểm lâm và Lực lượng
chuyên trách bảo vệ rừng
|
Tháng 12
|
Bộ NNPTNT
|
50
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế tổ chức và phối hợp hoạt động giữa Văn phòng SPS Việt Nam với mạng lưới
các điểm Thông báo và hỏi đáp về SPS thuộc các Bộ, ngành.
|
Tháng 11
|
Bộ NNPTNT
|
51
|
Rà soát, lập hồ sơ đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Thủy lợi
|
Tháng 12
|
Bộ NNPTNT
|
52
|
Đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Lâm nghiệp.
|
Tháng 12
|
Bộ NNPTNT
|
53
|
Đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
|
Tháng 12
|
Bộ NNPTNT
|
54
|
Đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Trồng trọt.
|
Tháng 12
|
Bộ NNPTNT
|
55
|
Xây dựng dự án Luật Việc làm (sửa đổi)
|
Năm 2024
|
Bộ LĐTBXH
|
56
|
Nghị định của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021
của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
|
Quý IV
|
Bộ LĐTBXH
|
57
|
Nghị định của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021
của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ
xã hội
|
Năm 2024
|
Bộ LĐTBXH
|
58
|
Chương trình hành động của Chính phủ tổ chức thực
hiện Chỉ thị của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong tình hình mới
|
Năm 2024
|
Bộ LĐTBXH
|
59
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 26/2014/NĐ-CP ngày 07/4/2014 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
|
Tháng 12
|
NHNN
|
60
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
|
Tháng 5
|
Bộ KHCN
|
61
|
Đề nghị xây dựng Luật Năng lượng nguyên tử (sửa đổi)
|
Tháng 7
|
Bộ KHCN
|
62
|
Nghị định của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
|
Năm 2024
|
Bộ KHCN
|
63
|
Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung Luật Xuất
bản
|
Tháng 12
|
Bộ TTTT
|
64
|
Đề nghị xây dựng Luật Bưu chính (sửa đổi)
|
Tháng 12
|
Bộ TTTT
|
65
|
Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Báo chí
|
Tháng 12
|
Bộ TTTT
|
66
|
Đề nghị xây dựng Luật Công nghiệp công nghệ số
|
Tháng 6
|
Bộ TTTT
|
67
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 73/2019/NĐ-CP về quy định quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
|
Tháng 9
|
Bộ TTTT
|
68
|
Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật
Viễn thông
|
Tháng 10
|
Bộ TTTT
|
69
|
Hồ sơ xây dựng Luật Cán bộ, công chức (sửa đổi)
và Luật Viên chức (sửa đổi)
|
Tháng 12
|
Bộ NV
|
70
|
Hồ sơ đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung Luật
hoạt động chữ thập đỏ
|
Tháng 12
|
Bộ NV
|
71
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
số 93/2019/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/11/2019
quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện và đề xuất sửa đổi
Nghị định số 93/2019/NĐ-CP
|
Năm 2024
|
Bộ NV
|
III.
|
Nhóm nhiệm vụ về cơ cấu
lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng cường năng lực nội
sinh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững; phát triển
kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thương mại điện tử, các ngành,
lĩnh vực mới nổi, các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả
|
|
|
72
|
Nghị định về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã
|
Tháng 3
|
Bộ KHĐT
|
73
|
Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Hợp tác xã
|
Tháng 5
|
Bộ KHĐT
|
74
|
Đề án cơ sở dữ liệu doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp ngoài nhà nước nhằm mục tiêu quản lý, theo dõi, đánh giá và hỗ trợ
doanh nghiệp
|
Tháng 6
|
Bộ KHĐT
|
75
|
Đề án "Nghiên cứu, đề xuất việc thành lập Ủy
ban Năng suất quốc gia"
|
Tháng 12
|
Bộ KHĐT
|
76
|
Chiến lược phát triển ngành sữa giai đoạn đến
2030, tầm nhìn đến 2045
|
Năm 2024
|
Bộ CT
|
77
|
Chiến lược phát triển ngành giấy giai đoạn đến
2030, tầm nhìn đến 2045
|
Năm 2024
|
Bộ CT
|
78
|
Chiến lược ngành thép giai đoạn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050
|
Quý III
|
Bộ CT
|
79
|
Chiến lược ngành ô tô giai đoạn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045
|
Năm 2024
|
Bộ CT
|
80
|
Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Năm 2024
|
Bộ CT
|
81
|
Chiến lược phát triển công nghiệp vi mạch bán dẫn
Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn 2035
|
Tháng 11
|
Bộ TTTT
|
82
|
Chiến lược quản lý và phát triển ngành công nghiệp
trò chơi điện tử trên mạng tại Việt Nam giai đoạn 2025-2030
|
Tháng 12
|
Bộ TTTT
|
83
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 154/2013/NĐ-CP ngày 08/11/2013 của Chính phủ
quy định về khu CNTT tập trung
|
Tháng 12
|
Bộ TTTT
|
84
|
Nghị định quy định cơ chế tài chính của Đài Truyền
hình Việt Nam
|
Tháng 12
|
Bộ TTTT
|
85
|
Đề án Cơ cấu lại nông nghiệp vùng Bắc Trung Bộ và
Duyên Hải Trung Bộ theo hướng phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả cao,
sinh thái, bền vững trên cơ sở áp dụng quy trình sản xuất an toàn; sử dụng bền
vững tài nguyên, bảo vệ môi trường.
|
Tháng 9
|
Bộ NNPTNT
|
86
|
Đề án Phát triển nuôi trồng thủy sản trên hồ chứa
giai đoạn 2025 - 2030
|
Tháng 12
|
Bộ NNPTNT
|
87
|
Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu
quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
|
Tháng 3
|
Bộ TC
|
88
|
Nghị định của Chính phủ về điều lệ tổ chức và hoạt
động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
|
Tháng 6
|
Bộ TC
|
IV.
|
Nhóm nhiệm vụ về phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và
ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp
|
|
|
89
|
Đề án phát triển hệ thống trung tâm đào tạo xuất
sắc và tài năng về công nghệ 4.0
|
Tháng 10
|
Bộ GDĐT
|
90
|
Chương trình bảo đảm cơ sở vật chất cho chương
trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2026 - 2030
|
Năm 2024
|
Bộ GDĐT
|
91
|
Nghị định của Chính phủ quy định về việc dạy và học
bằng tiếng nước ngoài trong và ngoài nhà trường và cơ sở giáo dục khác
|
Tháng 12
|
Bộ GDĐT
|
92
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 38/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ về
đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo
|
Tháng 9
|
Bộ KHĐT
|
93
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ
|
Năm 2024
|
Bộ KHCN
|
94
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 95/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đầu tư
và cơ chế tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ
|
Năm 2024
|
Bộ KHCN
|
95
|
Đề án phát triển hệ thống khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo quốc gia đến năm 2035
|
Năm 2024
|
Bộ KHCN
|
96
|
Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ
khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển các sản phẩm chủ lực khu vực nông
thôn, miền núi
|
Tháng 12
|
Bộ KHCN
|
97
|
Đề xuất xây dựng quy định về tiêu chí/điều kiện,
trình tự, thủ tục để xác định cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc
chung
|
Tháng 9
|
Bộ KHCN
|
98
|
Quyết định phê duyệt Đề án thay thế 02 vệ tinh viễn
thông VINASAT-1, VINASAT-2
|
Tháng 6
|
Bộ TTTT
|
99
|
Chương trình hành động quốc gia về phát triển và
chuyển đổi sang sử dụng nền tảng điện toán đám mây
|
Tháng 11
|
Bộ TTTT
|
V.
|
Nhóm nhiệm vụ về phát
triển văn hóa, xã hội, bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế; nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân
|
|
|
100
|
Đề án thành lập Cơ quan Kiểm soát bệnh tật Trung
ương
|
Tháng 12
|
Bộ Y tế
|
101
|
Đề án Tổ chức dạy bơi an toàn, phòng chống đuối
nước cho trẻ em, học sinh giai đoạn 2025-2030, định hướng năm 2035
|
Tháng 10
|
Bộ GDĐT
|
102
|
Nghị định của Chính phủ về Bảo hiểm tai nạn lao động
đối với lao động ở khu vực không có hợp đồng lao động
|
Năm 2024
|
Bộ LĐTBXH
|
103
|
Nghị định của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng
|
Tháng 5
|
Bộ LĐTBXH
|
104
|
Nghị định của Chính phủ điều chỉnh mức hưởng trợ
cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng
|
Tháng 5
|
Bộ LĐTBXH
|
105
|
Nghị định của Chính phủ quy định mức lương tối
thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
|
Tháng 5
|
Bộ LĐTBXH
|
106
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc,
giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh
phúc
|
Năm 2024
|
Bộ LĐTBXH
|
107
|
Nghị quyết của Chính phủ về Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW của Ban chấp
hành Trung ương về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội,
đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới
|
Tháng 3
|
Bộ LĐTBXH
|
108
|
Nghị định quy định chế độ tiền lương mới đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
|
Tháng 5
|
Bộ NV
|
109
|
Nghị định của Chính phủ về chính sách phát hiện,
tìm kiếm, thu hút, trọng dụng nhân tài và tiêu chí xác định nhân tài là người
dân tộc thiểu số
|
Tháng 12
|
UBDT
|
110
|
Quyết định điều chỉnh, bổ sung một số điều của Quyết
định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia dân tộc thiểu số
và miền núi, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
|
Tháng 03
|
UBDT
|
111
|
Đề án đặc thù hỗ trợ hợp tác đào tạo với các
doanh nghiệp trong nước và quốc tế tạo điều kiện cho sinh viên vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi thực hành và cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp.
|
Tháng 10
|
UBDT
|
112
|
Quyết định phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện
các khuyến nghị của Ban Công ước CERD về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng
tộc nhằm bảo đảm quyền bình đẳng về mọi mặt của người dân tộc thiểu số.
|
Tháng 12
|
UBDT
|
113
|
Đề án "Bồi dưỡng và chia sẻ kiến thức công
tác dân tộc cho cán bộ Lào và Campuchia".
|
Tháng 10
|
UBDT
|
114
|
Đề án "Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê về
công tác dân tộc, hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc, bộ dữ liệu về
các dân tộc thiểu số Việt Nam".
|
Tháng 9
|
UBDT
|
115
|
Đề án "Đổi mới mô hình hoạt động của các cơ
sở giáo dục trực thuộc Ủy ban Dân tộc, gồm: Học viện Dân tộc, trường Phổ
thông vùng cao Việt Bắc, trường dự bị đại học dân tộc Trung ương, trường dự bị
đại học dân tộc Sầm Sơn, trường dự bị đại học dân tộc Trung ương Nha Trang và
trường dự bị đại học Tp. Hồ Chí Minh."
|
Tháng 11
|
UBDT
|
VI.
|
Nhóm nhiệm vụ về ứng
phó với biến đổi khí hậu, an ninh nguồn nước, phòng, chống thiên tai, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa
phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường
|
|
|
116
|
Đề án "Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2024"
|
Tháng 3
|
Bộ TNMT
|
117
|
Đề án tăng cường công tác bảo vệ môi trường, bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học tại các khu di sản thiên nhiên vùng Đông
Nam Bộ (các khu dự trữ sinh quyển, rừng ngập mặn, rừng đặc dụng, vườn quốc
gia Cần Giờ, Bù Gia Mập, Côn Đảo, Cát Tiên, Lò Gò - Xa Mát)
|
Tháng 8
|
Bộ TNMT
|
118
|
Đề án tăng cường liên kết vùng trong bảo tồn,
khai thác sử dụng tài nguyên đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn thiên
nhiên, di sản thiên nhiên vùng đồng bằng Sông Hồng.
|
Tháng 11
|
Bộ TNMT
|
119
|
Điều tra tổng thể về khoáng sản và hoàn thiện nền
bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000 vùng Bắc Trung Bộ phục vụ quy hoạch phát triển
bền vững kinh tế xã hội
|
Tháng 11
|
Bộ TNMT
|
120
|
Điều tra, đánh giá tổng thể tiềm năng khoáng sản
chiến lược (đất hiếm) trên lãnh thổ Việt Nam (phần đất liền) và thăm dò một số
diện tích có triển vọng
|
Tháng 9
|
Bộ TNMT
|
121
|
Điều tra, đánh giá tiềm năng cát, cuội, sỏi lòng
sông vùng Đồng bằng sông Cửu Long
|
Tháng 6
|
Bộ TNMT
|
122
|
Đề án "Tổ chức Diễn đàn khu vực Châu Á -
Thái Bình Dương lần thứ 12 về giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải và
kinh tế tuần hoàn tại Hà Nội năm 2024"
|
Tháng 4
|
Bộ TNMT
|
123
|
Đề án phát triển khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh
trở thành trung tâm kinh tế biển hiện đại, mang tầm quốc tế, hàng đầu ở Đông
Nam Á và là động lực phát triển của Vùng
|
Tháng 12
|
Bộ TNMT
|
124
|
Chiến lược sử dụng đất quốc gia đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050
|
Tháng 12
|
Bộ TNMT
|
125
|
Nghị định quy định về thanh lý rừng trồng
|
Tháng 12
|
Bộ NNPTNT
|
VII.
|
Nhóm nhiệm vụ về phát
triển liên kết vùng, công tác quy hoạch, nâng cao chất lượng đô thị hoá và
kinh tế đô thị
|
|
|
126
|
Nghị định về cây xanh và công viên công cộng đô
thị (thay thế Nghị định số 64/2010/NĐ-CP của
Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị)
|
Tháng 11
|
Bộ XD
|
127
|
Điều chỉnh Định hướng phát triển chiếu sáng đô thị
Việt Nam đến năm 2035 (thay thế Quyết định số 1874/QĐ-TTg
ngày 11/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng phát triển chiếu
sáng đô thị Việt Nam đến năm 2025)
|
Tháng 12
|
Bộ XD
|
128
|
Luật Quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn
|
Tháng 2
|
Bộ XD
|
129
|
Xây dựng một số cơ chế, chính sách đặc thù cho
phát triển tỉnh Nghệ An
|
Tháng 9
|
Bộ KHĐT
|
130
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về
thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc
thù phát triển thành phố Đà Nẵng
|
Tháng 9
|
Bộ KHĐT
|
131
|
Sơ kết 03 năm việc thực hiện các Nghị quyết của
Quốc hội về thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An
|
Tháng 9
|
Bộ KHĐT
|
132
|
Sơ kết 03 năm việc thực hiện các Nghị quyết của
Quốc hội về thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh
Hóa
|
Tháng 9
|
Bộ KHĐT
|
133
|
Sơ kết 03 năm việc thực hiện các Nghị quyết của
Quốc hội về thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thừa
Thiên Huế
|
Tháng 9
|
Bộ KHĐT
|
134
|
Sơ kết 03 năm việc thực hiện các Nghị quyết của
Quốc hội về thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển thành phố Hải
Phòng
|
Tháng 9
|
Bộ KHĐT
|
135
|
Sơ kết 03 năm việc thực hiện các Nghị quyết của
Quốc hội về thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển thành phố Cần
Thơ
|
Tháng 9
|
Bộ KHĐT
|
136
|
Rà soát về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát
triển vùng trung du và miền núi Phía Bắc
|
Tháng 12
|
Bộ KHĐT
|
137
|
Rà soát một số cơ chế, chính sách đặc thù phát
triển vùng Đông Nam Bộ
|
Tháng 12
|
Bộ KHĐT
|
138
|
Rà soát một số cơ chế, chính sách đặc thù phát
triển vùng đồng bằng sông Cửu Long
|
Tháng 12
|
Bộ KHĐT
|
139
|
Rà soát một số cơ chế, chính sách đặc thù phát
triển vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ
|
Tháng 12
|
Bộ KHĐT
|
140
|
Rà soát một số cơ chế, chính sách đặc thù phát
triển vùng Tây Nguyên
|
Tháng 12
|
Bộ KHĐT
|
141
|
Rà soát cơ chế, chính sách hiện hành để điều chỉnh,
bổ sung cơ chế, chính sách đặc thù về phát triển vùng đồng bằng Sông Hồng
|
Tháng 12
|
Bộ KHĐT
|
142
|
Tổng kết thực hiện Nghị quyết số 115/NQ-CP của Chính phủ về cơ chế, chính sách
đặc thù hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận
|
Tháng 3
|
Bộ KHĐT
|
143
|
Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển các vùng động
lực, phát triển các hành lang kinh tế ưu tiên
|
Tháng 12
|
Bộ KHĐT
|
144
|
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Cả đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050
|
Tháng 9
|
Bộ TNMT
|
145
|
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Trà Khúc đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Tháng 10
|
Bộ TNMT
|
146
|
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Tháng 11
|
Bộ TNMT
|
147
|
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Ba đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050
|
Tháng 11
|
Bộ TNMT
|
148
|
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Kôn - Hà Thanh đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Tháng 11
|
Bộ TNMT
|
VIII.
|
Nhóm nhiệm vụ về hoàn
thiện, xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; công tác
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm; siết chặt kỷ luật,
kỷ cương hành chính
|
|
|
149
|
Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2030,
định hướng đến năm 2035
|
Tháng 11
|
Bộ TTTT
|
150
|
Nghị định quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ
tin cậy
|
Tháng 5
|
Bộ TTTT
|
151
|
Nghị định quy định về giao dịch điện tử trong cơ
quan nhà nước và hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử
|
Tháng 5
|
Bộ TTTT
|
152
|
Đề án "Đẩy mạnh tuyên truyền nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả của dịch vụ công trực tuyến giai đoạn 2024-2025 và định
hướng đến năm 2030"
|
Tháng 6
|
Bộ TTTT
|
153
|
Nghị định quy định Danh mục cơ sở dữ liệu quốc
gia
|
Tháng 9
|
Bộ TTTT
|
154
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ quy
định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản;
trình tự, thủ tục định giá trong tố tụng hình sự và Nghị định số 97/2019/NĐ-CP ngày 23/12/2019 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP
|
Tháng 10
|
Bộ TC
|
155
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 148/2017/NĐ-CP ngày 25/12/2017 của Chính
phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn
nhà nước - SCIC
|
Tháng 12
|
Bộ TC
|
156
|
Nghị định quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính thay thế Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ
|
Tháng 12
|
Bộ TC
|
157
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung các quy định về cấp
phó tại Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngay 28/8/2020
và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020
của Chính Phủ
|
Năm 2024
|
Bộ NV
|
158
|
Nghị định về chính sách thu hút và trọng dụng người
có tài năng vào cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
|
Tháng 10
|
Bộ NV
|
159
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng
cao tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong các cơ
quan nhà nước trong giai đoạn hiện nay
|
Tháng 3
|
Bộ NV
|
IX.
|
Nhóm nhiệm vụ về quốc
phòng, an ninh
|
|
|
160
|
Đề án xây dựng và phát triển các khu kinh tế - quốc
phòng ở các vùng biên giới, biển, đảo, vùng đặc biệt khó khăn để tăng cường
tiềm lực quân sự, quốc phòng, sức mạnh tổng hợp bảo vệ tổ quốc gắn với xây dựng
và phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn
|
Tháng 12
|
Bộ QP
|
161
|
Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự
|
Tháng 4
|
Bộ QP
|
162
|
Lập Hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Tình trạng khẩn cấp
|
Tháng 4
|
Bộ QP
|
X.
|
Nhóm nhiệm vụ về
công tác đối ngoại
|
|
|
163
|
Thực hiện vai trò thành viên Hội đồng Chấp hành
UNESCO nhiệm kỳ 2021-2025 và thành viên Ủy ban Liên Chính phủ Công ước 2005 về
bảo vệ và phát huy sự đa dạng các biểu đạt văn hóa UNESCO nhiệm kỳ 2021-2025
|
Năm 2024
|
Bộ NG
|
164
|
Đề án/Lộ trình chuẩn bị tổ chức Hội nghị Thượng đỉnh
P4G năm 2025 tại Việt Nam
|
Năm 2024
|
Bộ NG
|
165
|
Báo cáo tình hình triển khai Đề án Phát triển
quan hệ Việt Nam với các nước Trung Đông - Châu Phi giai đoạn 2016 - 2025
|
Năm 2024
|
Bộ NG
|
166
|
Báo cáo tình hình triển khai Đề án tăng cường hợp
tác quốc tế để xây dựng và phát triển ngành Halal Việt Nam đến năm 2030
|
Năm 2024
|
Bộ NG
|
XI.
|
Nhóm nhiệm vụ về
công tác truyền thông, dân vận, tạo đồng thuận xã hội
|
|
|
167
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về đưa nền tảng
truyền hình số quốc gia VTVgo lên tivi thông minh cung cấp đến người dùng tại
Việt Nam
|
Tháng 9
|
Bộ TTTT
|
168
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về mạng điện
thoại Hệ đặc biệt phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước
|
Tháng 10
|
Bộ TTTT
|
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024 do Chính phủ ban hành
GOVERNMENT OF VIETNAM
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------
|
No. 01/NQ-CP
|
Hanoi, January 5, 2024
|
RESOLUTION KEY TASKS AND SOLUTIONS TO IMPLEMENTATION OF SOCIO-ECONOMIC
PLAN AND STATE BUDGET ESTIMATE IN 2024 GOVERNMENT OF VIETNAM Pursuant to the Law on
Organization of the Government of Vietnam dated June 19, 2015; the Law on
Amendments to the Law on Organization of the Government of Vietnam and the Law
on Organization of the Local Government of Vietnam dated November 22, 2019; Pursuant to the
National Assembly of Vietnam's Resolution No. 103/2023/QH15 dated November 9,
2023 on the socio-economic development plan in 2024 and Resolution No.
104/2023/QH15 date November 10, 2023 on the state budget estimate in 2024, HEREBY RESOLVES: In 2023, the situation of
the world and Vietnam continued to develop in a quicker, more complicated, and
more difficult manner compared to the prediction, creating a huge pressure on
the management and operation of the macroeconomic situation and impacting the
recovery and development of many sectors, industries, and people’s life.
However, under the leadership of the CPV, effective and efficient
management of the State, drastic participation of the political system, the
joint effort and consensus of the enterprise community and people, support and
assistance from international friends, the socio-economic situation of Vietnam continued
to develop positively and fundamentally achieved the proposed general objective
with many important results in many sectors, continuing to be a bright spot of
the global economy. Macroeconomic situation was stable, inflation was
controlled, and major balances were guaranteed. Economic growth gradually
recovered, with the following quarter achieving higher results than the
previous, and the economic growth of the whole year was estimated to reach
5,05%, being among the high-growth countries in the region and the world; many
prestigious international organizations highly appreciated the results and
prospects of our country's economy. The average consumer price index (CPI) for
the whole year increased by 3,25%. State budget revenues exceeded the estimate
by 8,12% while continuing the implementation of measures to exempt, reduce, and
defer taxes, fees, charges, and land use levies; public debts, government
debts, foreign debts, and state budget deficits were controlled within the
permissible limit. Currency and foreign exchange markets were fundamentally
stable and interest rates decreased. Import and export tended to recover with
the estimated trade surplus of 28 billion USD. Agricultural areas
developed stably, continuing to be the firm pillar of the economy during
difficulties with an estimated increase of 3,83%, the highest in the last 10
years; service areas developed vibrantly with an increase of 6,82%; industries
recovered quickly by each quarter with an increase of 3,02% for the whole year,
in which the manufacture and processing industry increased by 3,62%. Energy
security and food security were guaranteed. Public investment disbursement in
2023 was estimated to reach 95% of the set plan, higher than in 2022 in terms
of percentage and absolute figures. Energy security and food security were
guaranteed. Public investment disbursement in 2023 was estimated to reach 95%
of the set plan, higher than in 2022 in terms of percentage and absolute
figures. The strategy for infrastructure had a breakthrough
implementation, especially traffic infrastructures, which had undergone a
remarkable transformation; 475 km of road expressways were completed and put
into operation, bringing the total number of kilometers of expressways put into
operation to 1.892 km. Planning was accelerated, and the formulation,
appraisal, and approval for 108/111 planning was completed. The development and
completion of institutions and policies were focused on, with many innovations
in leadership, directive, and implementation. National digital transformation
was promoted actively, and Scheme No. 06 was implemented drastically. Prolonged
existing issues had initial results after the application of focused handling
and resolution measures. Sectors of culture and society continued to receive
development investment, achieving and exceeding the targets prescribed in the
social plan. Policies on meritorious persons, social security assurance,
and support for people and enterprises were adequately and promptly
implemented. Poverty reduction continued to be a bright spot, highly
appreciated internationally. Action programs on responses to climate
change, emission reduction, and energy conversion were drastically implemented.
Prevention and combat against corruption, negativity, and waste and settlement
of denunciations and complaints were intensified. The socio-political
situation was stable, and national defense and security were improved;
sovereignty and territorial integrity were sustained; occurring situations were
handled efficiently, preventing any passivity or surprises, especially about
strategies. Diplomacy were a bright spot, reaching many important and
historical achievements and creating new opportunities for developing and
continuing to consolidate and improve the position and reputation of Vietnam
internationally. 2024 is the year of
acceleration and breakthrough, having a special meaning for the victorious
implementation of the 5-year socio-economic development plan 2021-2025. The
situation of the world and region will continue to have unexpected and
complicated developments; consequences of the COVID-19 epidemic will continue
to have a prolonged impact. Strategic competition between large countries
to be more heated, and clashes in Ukraine and the Gaza Strip will potentially be
prolonged. Global economic growth, trading, and investment continue the
downtrend. Inflation and currency policies of several major
economies still contain uncertain elements. Non-traditional security
challenges, especially epidemics, natural disasters, and climate change, become
permanent risks with increasingly severe impacts. In Vietnam, the economy has
interlaced opportunities, advantages, difficulties, and challenges, with
difficulties and challenges overwhelming the others. Inflationary pressure is
still strong; production and business are expected to face difficulties; the
demands of traditional and major import and export markets of Vietnam continue
to decrease. Shortcomings, limitations, and inadequacies from inside the
economy regarding the economic structure that have accumulated for a long time
are still not resolved completely; markets of finance, currencies, and real
estate still have potential risks; the scale of Vietnam's economy is still
modest, but its openness, competitiveness, and resistance to external shocks
are still limited; natural disasters, epidemics, climate change, drought,
storms, floods, and landslides continue to have abnormal developments with
increasingly severe impacts, etc. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. To achieve the victorious
implementation of objectives and tasks of the plan for socio-economic
development and state budget estimate in 2024 according to Resolutions and
Conclusions of Central Authorities and the National Assembly of Vietnam, the
Government of Vietnam requests authorities at various levels to be determined
to resolve any difficulty and overcome any challenge, maintaining the spirit of
overcoming difficulties, solidarity, self-reliance, self-strengthening,
proactive adaptation, flexibility, and drastic actions scientifically,
effectively, innovatively, and creatively according to the topic of “Discipline,
responsibility, activity, timeliness, creativity, sustainable effeciency” with
6 viewpoints and focuses, including: 1. Disseminate, strictly
comply, and consistently, drastically, effectively, and substantially implement
the Resolution in the 13th CPV Congress and Resolutions and Conclusions of
Central Authorities, the National Assembly of Vietnam, and the Government of
Vietnam. Focus on consistently and effectively implementing viewpoints,
objectives, tasks, and solutions of the Socio-Economic Development Strategy
2021-2030, 5-year plans during 2021-2025, focusing on 3 breakthrough
strategies, 6 key tasks, and 12 major solution groups. Strictly, effectively,
and promptly cooperate with agencies in the political system; proactively and
actively prepare for CPV Congresses at various levels towards the 14th CPV
Congress. Focus on summarizing 5-year plans during 2021-2025 and developing
5-year plans during 2026-2030. 2. Promote the strength
of great national unity and ignite patriotism, self-reliance,
self-strengthening, and the desire to develop a strong and prosperous country.
Mobilize and effectively use sources with basic, strategic, long-term, and decisive
internal forces combined with important, necessary, breakthrough, and recurrent
external forces. 3. Focus on proactive,
flexible, timely, and effective directives and strict, consistent, and
harmonious cooperation between policies. Follow the actual situations and
policy responses promptly and appropriately, especially for urgent short-term
issues arising, while effectively carrying out fundamental tasks and solutions
in the medium term and long term. 4. Tighten discipline and
improve the effectiveness, efficiency, and responsibilities of heads regarding
the development and enforcement of laws; accelerate administrative procedure
reform and national digital transformation; strengthen decentralization and
authorization in association with the allocation of sources appropriately,
improve implementation capacity, and intensify the inspection, supervision, and
control of power. Continue to promote the prevention and combat against
corruption, negativity, waste, and group interests; thoroughly rectify acts of
avoiding and shifting responsibilities in the implementation of official work;
protect officials who dare to think, do, and take responsibility for mutual
benefits. 5. Ensure that the
cultural development is on par with the development of the economy, politics,
and society; focus on developing a healthy and cultural lifestyle and promote
traditional values and customs; prevent the deterioration in morality and
lifestyle. Successfully implement policies on meritorious persons, eligible
beneficiaries, social security assurance, sustainable poverty reduction,
advanced implementation, social justice, environmental protection, and care for
the physical and spiritual life of the people, especially for meritorious
persons, eligible families, poor households, disadvantaged subjects in remote
areas, border areas, and islands, and ethnic minorities. 6. Firmly protect
independence, sovereignty, unity, and territorial integrity; ensure political
security and social order and safety; develop an independent and autonomous
economy with proactive and active international integration comprehensively,
deeply, substantially, and effectively; maintain peace and stability for quick
and sustainable development. Intensify the information and communications
on policies, creating social consensus and consolidating faith among the
People. II. MAIN TASKS AND
SOLUTIONS 1. Prioritize the acceleration of economic growth, maintain
macroeconomic stability, control inflation, and ensure major balances ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Adopt credit solutions in
conformity with the developments of the macroeconomic situation and inflation,
meeting the capital demand of the economy; direct credit institutions to orient
credit toward sectors of production and business, prioritized sectors, and
economic growth motivations; control credit for sectors with potential risks.
Encourage credit institutions to reduce costs, simplify loan procedures, and
strive to reduce loan interest rates to support the economy; continue to
implement measures to increase access to credit capital of enterprises and
people and measures to restrict and aim towards the early end of “black credit”. Intensify finance - state
budget discipline; strictly manage state budget revenues and tax refund as per
regulation; continue to reform administrative procedures concerning taxation,
accelerate the digitalization of tax administration; prevent tax collection
loss and drastically recover tax debts; ensure the correct, timely, and
sufficient collection, utilize revenue sources with fiscal space and adopt
measures to nurture revenue sources effectively and sustainably, and strive for
the state budget revenue in 2024 to exceed at least 5% of the estimate;
allocate and assign the estimate in 2024 to units using the budget while
ensuring the time, conditions, and procedures as per regulation; thoroughly
save expenditures, especially recurrent expenditures, and reduce and save 5% of
the recurrent expenditure estimate right at the start of 2024 compared to the
assigned estimate; control deficits, public debts, government debts, and
foreign debts within the permissible limit; effectively implement the repurchase,
conversion, and payment of government bonds; promptly pay debt obligations of
the state budget; research on the continuation of the implementation of
policies on exemption, reduction, and deferral of taxes, fees, charges, and
land use levies to support the people and enterprises; strictly implement
regulations on auction when transferring and leasing public assets and
allocating and leasing land. Promulgate and promptly implement policies
concerning global minimum tax appropriately and effectively. b) Grasp and follow the
developments of the economy, prices, and inflation in the world and region,
increase the capacity for analyzing predictions, grasp the situation, and adopt
policy responses promptly, appropriately, and effectively to new issues, ensuring
major balances, especially about foods, energy, etc. c) Intensify trade
promotion; continue to diversify export markets, products, and supply chains;
consolidate and expand the market share of Vietnamese goods in traditional
markets; create a breakthrough to expand new and potential export markets;
prioritize utilizing and taking advantage of opportunities from key and
strategic export markets. Accelerate the negotiation and signing of trade
agreements, commitments, and connections, focus on promoting the negotiation
and signing of Free Trade Agreements (FTAs) with the United Arab Emirates (UAE)
and Latin America, continue to expand export to African regions and Halal
markets; assist enterprises in effectively utilizing commitments in concluded
FTAs, especially CPTPP, EVFTA, and UKVFTA, and complete the implementation of
the FTA with Israel. Proactively resolve difficulties to accelerate customs
clearance of goods, improve the efficiency of import and export at border
checkpoints, especially for agricultural and aquatic commodities with seasonal
nature; carry out the conversion to official-quota export quickly and strongly.
Promptly provide notifications and dissemination to raise the awareness
of manufacturers and exporters regarding types of barriers of import markets,
especially new requirements for "green" production to improve the
quality of goods and limit risks and passivity for enterprises. Diversify import markets,
especially the raw material import market serving production, avoiding any
major reliance on one market; gradually improve the balance of trade with
Vietnamese markets that have trade deficits in a more balanced direction.
Intensify the quality control of imports; urgently review, amend, and
supplement regulations on specialized inspection, ensuring conformity with
international practices to shorten the customs clearance time of imports. d) Accelerate the
development of internal markets and effectively implement programs and schemes
for the development of domestic markets; strive to increase the total retail
sales of goods and revenues from consumer services by 9%. Closely monitor the
situation of markets and adopt measures to ensure the balance of goods supply
and demand, especially during holidays, Tet, etc.; promptly implement solutions
to consumer demand increase and trade promotion in Vietnam. Successfully carry
out the prevention and combat against goods origin frauds and safeguard
measures to protect the Vietnamese economy, enterprises, and markets in
conformity with international commitments. Intensify the market
management; inspect and control key, effective, and efficient markets,
especially in essential sectors and commodities that greatly impact the
socio-economic situation, domestic production, and consumers' rights; combat
and strictly handle smuggling, commercial frauds, counterfeit goods,
speculation, manipulation, and unreasonable price increase. dd) Accelerate the
implementation and disbursement of public investment right at the start of
2024, especially for key and nationally important projects, inter-regional and
coastal expressways, and national objective programs; strive for the
disbursement to reach more than 95% of the assigned plan; intensify
decentralization and authorization in association with the improvement of the
heads' responsibilities for deciding investment guidelines, investment in
projects, and public investment disbursement; prevent diversified investment,
eliminate unnecessary projects, transfer capital of projects that cannot
be disbursed to projects capable of disbursement, preventing waste and
inefficiency. Proactively prepare necessary conditions concerning sites,
material mines, personnel, etc., for immediate implementation after receiving
capital plans assigned by competent authorities. e) Innovate the contents
and methods of advertising and promoting tourism. Organize programs on
Vietnamese tourism introduction and tourism stimulation to attract
international tourism; diversify the utilization of inbound tourist markets.
Strengthen communications and provide adequate information on the open
door policy and requirements for inbound tourists. Strive to welcome 18
million inbound tourists and serve 110 million domestic tourists by 2024.
Accelerate the promulgation and effective implementation of the planning for
the system of Vietnamese tourism development by 2030, with a vision toward
2045. 2. Continue to review and complete constitutions, laws,
regulations, and policies associated with the improvement of the effectiveness
and efficiency of law enforcement; accelerate the reduction and simplification
of administrative procedures and regulations on business. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Intensify the inspection
and handling of documents contrary to laws; focus on handling and reviewing
legislative documents that are contradictory, overlapped, and inadequate.
Promote the role of the Working Team of the Prime Minister of Vietnam
regarding the review of legislative documents, especially for specific and
complicated work concerning industries and sectors; urgently process the
results of the review of documents according to Resolution No. 101/2023/QH15 of
the National Assembly of Vietnam and Decision No. 06/QD-TTg dated January 6,
2022 of the Prime Minister of Vietnam. Continue to systemize legislative
documents; improve the effectiveness of cooperation in developing, promulgating,
inspecting, and enforcing legislative documents. Improve the role,
capacity, professionalism, and quality and intensify communications,
information technology application, and modernization of the legal aid system;
effectively implement legal aid regulations at Courts and in criminal
investigations and cooperation in procedural matters and operations of
grassroots authority for the easy access of the people. Improve the
effectiveness and efficiency of the state management of sectors of judicial administration,
judicial assistance, and legal aid for enterprises, etc.
Successfully implement international cooperation in legal development;
complete the law on judicial assistance; be active and proactive in settling
international investment disputes. Increase guidelines on law enforcement and
communications on policies and laws. b)
Focus on reviewing, reducing, and simplifying administrative procedures and
business regulations, preventing the occurrence of new administrative
procedures, regulations, standards, and technical standards that are
unnecessary, unconformable, and infeasible. Continue to intensify the
decentralization in the settlement of administrative procedures; resolve to
reduce and simplify international administrative procedures among state
administrative agencies and in each ministry, central authority, and local
authority to improve the effectiveness of official work implementation, unlock
resources, and develop the socio-economic situation. Strengthen administrative discipline and responsibilities
of heads of agencies and units regarding the improvement of the service quality
in the implementation of administrative procedures and provision of public
services by effectively using the set of indexes serving people and
enterprises. c) Continue to
proactively review and complete constitutions, policies, and regulations and
focus on resolving difficulties to stably, healthily, and sustainably restore
and develop types of markets, especially markets of corporate bonds, land use
rights, real estate, labor, science and technology, energy, etc., contributing
to the effective mobilization and use of resources for business production.
Intensify the management and supervision, especially the inter-connected
supervision among markets, promptly and strictly handle violations, and improve
transparency and publicity. 3. Accelerate the construction and development of the system
of consistent and modern strategic infrastructures, especially systems of
expressways, airports, ports, urban infrastructures, inter-regional
infrastructures, digital infrastructures, social infrastructures, medical
infrastructures, educational infrastructures, etc. a) Focus on accelerating
the progress of the construction of nationally important traffic infrastructure
works: expressways of North-South in the East, belt 4 of Hanoi Capital, belt 3
of Ho Chi Minh City, Khang Hoa – Buon Ma Thuot, Chau Doc – Can Tho – Soc Trang,
Bien Hoa - Vung Tau, Tuyen Quang – Ha Giang; Long Thanh International Airport,
T3 Terminal - Tan Son Nhat Airport; strive for the early completion and upgrade
of maritime channels into Cap Mep - Thi Vai port and Nam Nghi Son port; put
into operation the Nhon elevated railways – Hanoi Station and Ben Thanh – Suoi
Tien urban railways. Strive to complete 3.000 km of expressways by 2025; put
into utilization and use at least 130 km of expressways in 2024.
Accelerate the investment progress and construction of inter-regional key
projects, such as expressways of Hoa Binh- Moc Chau, Ninh Binh - Hai Phong, Gia
Nghia - Chon Thanh, Ho Chi Minh City - Chon Thanh, Ho Chi Minh City - Moc Bai,
Dau Giay - Lien Khuong, and projects on connecting the Ho Chi Minh road to the
Chu Market - Trung Son junction and Rach Soi - Ben Nhat - Go Quao - Vinh Thuan.
Request competent authorities to approve investment guidelines of the Project
on North-South Express Railway in 2024 and continue to accelerate the
investment progress of other key railways, such as Hanoi- Lao Cai - Hai Phong,
Ho Chi Minh City - Can Tho, Bien Hoa - Vung Tau, and Long Thanh - Thu Thiem. b) Focus on resolving
difficulties in the implementation of large-scale infrastructure projects,
especially the site clearance, compensation, support, resettlement, and
repurposing of forest, forest land, and rice land, ensure the supply, control
prices of raw materials, and promptly review and adjust land use quotas in
conformity with the objectives of the development of infrastructures.
Review and complete regulations, policies, and solutions practically and
effectively; accelerate the development of infrastructure projects following
public-private partnership investment; research the development and
promulgation of National Technical Regulations on Expressways.
Proactively develop specific regulations and report the promulgation of such
regulations or the supplement to resources to implement nationally important
works in necessary cases to competent authorities. c) Continue to monitor
the developments of the building material market, ensure the balance of supply
and demand, and stabilize the market, especially for key materials; adopt
consistent measures to ensure the building materials (sand, foundation soil)
for infrastructure works, especially key works in the traffic sector; review
and propose measures to manage investment in the development of building
material products. Re-review standards and regulations concerning
building materials for supplement and amendments conforming with actual
requirements. Accelerate the development, promulgation, and effective
implementation of the plan to implement the planning for surveys, extraction,
processing, and use of minerals used as building materials during 2021-2030,
with a vision toward 2050. d) Promptly and
effectively implement the plan to implement the national planning for electricity
during 2021-2030, with a vision toward 2050; ensure energy security and
sufficient supply of electricity and petroleum for consumption and business
production. Accelerate the development and implementation of the program on
electricity supply for rural areas, mountainous areas, and islands. Continue to
focus on resolving difficulties for electricity projects; ensure the progress
of investment and construction of key electricity source works and electricity
networks. Research, advise, and develop regulations and policies for attracting
investment and promoting the development of electricity and renewable energy
conforming with the objectives, planning, socio-economic development
conditions, and laws; urgently promulgate regulations on direct electricity trading.
Complete and organize the effective implementation of the plan to
implement the statement on the conversion from coal to clean energy. Develop
and implement the strategy for Vietnamese electricity development for the new
stage. Urgently research and request competent authorities to promulgate
specific and breakthrough guidelines, regulations, and policies to resolve
difficulties in the implementation and attraction of investment in projects on
gas power, offshore wind power, and hydrogen development in Vietnam. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. e) Actively implement
criteria for and standards of trade infrastructures such as the criteria for
rural trade infrastructures during 2021-2025; pilot market models for assurance
of food safety according to the Vietnamese standard of food markets, etc. g) Continue to invest in
the completion of the system of agricultural and rural infrastructures adapting
to climate change with the focus on irrigation works and rural clean water
works serving agricultural restructuring and stabilization of rural people's
life in association with the new rural development. Focus on promptly and
effectively mobilizing and implementing the 2,5 billion VND loan from
preferential loan capital and ODA capital for the sustainable development of
the Mekong Delta. h) Research and develop
policies and directions for developing and managing urban technical
infrastructures and urban underground space. Urge centrally affiliated cities
to review, formulate, adjust, and approve specialized planning for technical
infrastructures to create the grounds for investment attraction and management.
Assess and review the situations of urban drainage and flooding, especially
in large urban areas, such as Hanoi, Ho Chi Minh City, Danang City, etc., to
adopt effective schemes and solutions to the prevention of urban flooding and
responses to natural disasters and climate change. Strengthen the
management of clean water production and business and assurance of continuous
and clean water supply. 4. Focus on effectively and substantially implementing the
economic restructuring in association with models for growth and enhancement of
the comprehensive national strength, improvement of competitiveness, and fast
and sustainable development; accelerate the development of digital economy,
green economy, circular economy, evening economy, e-commerce, emerging sectors
and industries, and new and effective business models; renew previous growth
motivations and effectively utilize new development motivations a) Restructure the system
of industries and sectors and each industry/sector therein in association with
the innovation of the growth model in the direction of intensifying the
application of science and technology and improving the productivity, quality,
effectiveness, competitiveness, autonomy, adaptive capacity, and resistance of
the economy. Accelerate the industrial
restructuring; focus on restoring and developing several industries, especially
processing, manufacture, and semiconductor chip production, to motivate the
acceleration of economic growth. Improve the effectiveness of operations and
competitiveness of enterprises engaging in industrial production; develop
regulations on and roadmaps for the development of the number of enterprises,
paying attention to the development of supporting enterprises. Promote
the application of achievements of Industry 4.0 to industrial production. Focus
on investing in the construction of scientific and technological research
facilities capable of receiving and mastering new technologies and innovating
technologies for the development of prioritized industries and industrial
sectors. Intensify investment and accelerate research and development (R&D)
to be able to research, design, and invent several hi-tech products while
expanding cooperation in national science and technology with strategic
partners. Urgently research and request competent authorities to promulgate
breakthrough regulations and policies to promptly resolve difficulties in the
attraction of development investment in key industries, basic industries, and
emerging technologies (semiconductor chips, etc.). Continue to carry out
measures to improve the effectiveness of the management of construction
investment, strict control of the quality of construction works, and promotion
of administrative procedure reform and decentralization in construction
investment operations. Focus on completing the system of construction
standards, regulations, norms, and prices. Drastically and
effectively implement Resolution No. 19-NQ/TW dated June 16, 2022; continue to
convert the mindset of agricultural production to agricultural economy. Promote
agricultural restructuring; encourage the development of green, clean,
ecological, organic, circular, hi-tech, smart, and climate change-adapted
agriculture. Re-organize production according to cultivation areas and key
products in association with geographical indications, origin traceability, and
development of codes of planting and farming codes. Innovate and develop the
cooperative economic situation, support cooperation, and value chain
collaboration. Guide and orient provinces, especially key areas for rice
production, animal husbandry, and aquaculture, to formulate production plans in
conformity with the consumption trends and needs of markets, ensuring food
security and promoting the export of agricultural products. Carry out industry
development strategies in the direction of multi-value integration, inter-sectoral
cooperation, and increase of scientific and technological contents; promote the
development of the digital economy of agriculture and develop digital rural
areas and digital farmers. Improve the capacity and quality of the agriculture
extension system for the restructuring of the industry and new rural
development. Focus on effectively implementing the “Phát triển bền vững
một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng
trưởng xanh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030” (Sustainable development
of one million hectares of high-quality rice cultivation and low emission in
association with the green growth of the Mekong Delta by 2030) scheme. Continue to restructure
important service industries and sectors, such as trade, logistics, etc.,
and accelerate tourism restructuring, ensuring effectiveness and sustainable
development requirements; focus on investing in the “làm mới” (renew) of
tourism products; innovate activities of advertising and communications;
develop tourism products and services with potentials and competitive
advantages; ensure the conditions for physical facilities and service quality.
Carry out the digital and green transformation and intensify the application of
technologies to tourism. b) Continue to accelerate
the restructuring of state budget expenditures and revenues, improve the
management effectiveness, and allocate and use the stage budget. Strictly
control state budget deficits and prioritize the arrangement of sources of
increased revenues and expense savings of the central budget to pay principal
debts. Urgently present competent authorities with the scheme to innovate
the regulation on management decentralization and allocation of the state
budget in the direction of strengthening the leading role of the central budget
and improving the proactivity, activeness, and flexibility of local budgets.
Amend, supplement, and complete tax administration regulations,
especially for new business production operations arising in the digital economy
and cross-border transactions; intensify the inspection and prevention of
transfer pricing, ensure correct, adequate, and timely collection, and expand
the tax base. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. d) Drastically implement
the “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn
2021-2025” (Restructuring of the system of credit institutions in association
with bad debt settlement during 2021-2025) scheme; focus on effectively
implementing schemes to handle weak credit institutions; restructure commercial
banks under special control according to the directives of competent
authorities. Continue to complete the Law on Credit Institutions (amended)
and present it to the National Assembly of Vietnam for promulgation. Accelerate
bad debt settlements; intensify the control of the quality of credit and risk
provisions according to laws. Implement solutions to the digital
transformation of banking operations, promote non-cash payment, and ensure the
safety and security of payment activities in the economy. dd) Accelerate the
implementation of schemes to restructure state-owned enterprises, focusing on
economic corporations and state corporations during 2021-2025 and re-arrange
state-owned enterprises during 2021-2025. Urgently carry out the effective
implementation of approved restructuring schemes. Drastically and effectively
implement schemes to handle 4/12 remaining behind-schedule and ineffective
enterprise schemes. Intensify discipline regarding the management and use of
state capital and property at enterprises and state-funded enterprises.
Promote the transparency and publicity of information on enterprises and
increase the accountability of enterprises. Continue to re-arrange
state-owned enterprises to focus on key and essential industries and sectors,
important areas for national defense and security, and areas not invested in by
enterprises of other economic components. Improve the effectiveness of business
production and efficiency of investment sources of corporations and state
corporations, focus on major business sectors, rectify fragmented, diversified,
and inefficient investment; minimize investment in industries and sectors that are
underperforming or causing state budget deficits. Promote the role
of state-owned enterprises participating in important and large-scale projects
with leading and pervasive impacts on key economic sectors and new industries
and sectors, creating motivations and contributing to growth acceleration. e) Follow the e-commerce
development of the world and Vietnam, promptly promulgate policies, complete
the legal framework, and promote the e-commerce development in Vietnam.
Research on the development of the open knowledge system of models for and
experience in the development of the digital economy and digital society in
Vietnam and the world. g) Effectively implement
measures to resolve and promote the real estate market to develop safely,
healthily, and sustainably. Research on the development of regulations,
policies, and solutions concerning the encouragement and attraction of foreign
investment in the real estate market, minimize imbalances in the real estate
product supply and demand, and focus on encouraging the development of real
estate products meeting major needs of society, such as social housing and
commercial housing with reasonable prices. Complete and regularly maintain the
system of information and databases on housing and the real estate market.
Follow the developments of the real estate market to promptly adjust and
resolve difficulties, limitations, and shortcomings of real estate market
policies, regulations, and laws. h) Strengthen the
connection between collective economic organizations, cooperatives, and other
economic components; research on methods of supporting social enterprises;
effectively implement the Law on Cooperatives 2023. Encourage the strong
development of the private economy to become an important motivation of the
economy. Implement Resolution No. 41-NQ/TW dated October 10, 2023 of the
Politburo of Vietnam. Selectively attract foreign-invested projects, especially
in emerging industries and sectors in association with the domestic markets and
enterprises, and participate in regional and global value chains more deeply. i) Complete the
institution applicable to public service providers; accelerate the approval for
planning for the networks and lists of public service providers and promulgate
technical economic norms and public service prices. Carry out the price
management principle according to the market regulations on service goods,
including basic public services; respect the right to self-valuation and price
competition of organizations and individuals engaging in business production
according to laws. Promote private investment in health, education,
culture, sports, etc., where investment is made by enterprises rather than the
state according to planning, etc. 5. Focus on developing high-quality personnel, especially personnel
in sectors of biotechnology, artificial intelligence, chips, and
semiconductors, in association with scientific research, technological
development and application, and acceleration of innovative entrepreneurship a) Continue to
drastically and effectively implement guidelines on the fundamental and
comprehensive innovation of education and training; innovate preschool
education contents, programs, and measures to create a firm foundation for
preschool children enrolling in general education; continue to consolidate,
maintain, and improve the quality of educational universalization; effectively
implement the General Education Program 2018, promote the proactivity and
flexibility of schools and autonomous capacity of teachers regarding the
implementation of the Program; complete the compilation of remaining textbooks
according to the set schedule while ensuring their quality. Accelerate
the development of a learning society and develop continuous education programs
meeting the requirements for diversified learning of the people. Intensify
education concerning ethics, lifestyle, life skills, and school safety
assurance; strengthen school health care, physical education, and school sports
for students and accelerate support for students' entrepreneurship and training
facilities' creative innovation-related matters. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Consistently implement
measures to develop teachers and fundamentally settle the situation of local
teacher surplus and shortage, especially the shortage of preschool and general
education teachers; continue to implement the roadmap for the improvement of
the training qualifications of teachers; prioritize investment in physical
facilities and teaching equipment for education and training institutions; pay
attention to investment in the construction of schools and classes in large
urban areas and industrial zones and reinforce schools and classes in ethnic
minority areas, mountainous areas, and areas with extremely difficult
socio-economic conditions. Innovate learner assessment in the direction of virtue
and quality development; accelerate the quality assurance and quality
accreditation of education following domestic and international standards;
intensify international integration in education; promote digital
transformation and application of information technology to teaching,
examination – assessment, and educational management. b) Develop vocational
education, especially occupational skills; focus on recruitment, especially
college and intermediate-level recruitment; promote training, re-training, and
advanced training in the improvement of qualifications and occupational skills
for workers, especially in key areas and economic zones with a large
concentration of industrial parks and export processing zones; promote the
training for highly skilled workers. Accelerate digital transformation, green
transformation, physical facility modernization, and innovation of training
programs and methods. Effectively implement the National Program on
Productivity Enhancement. Accelerate the attraction of the use of ODA capital
and preferential loan capital of foreign sponsors in vocational education. c) Continue to
consistently review, amend, supplement, and complete the legal framework to
promote the development of science and technology and creative innovation; develop
the enterprise-centered national system of creative innovation. Develop the
science and technology market, intermediaries of such a market, and scientific
and technological enterprises. Research and propose the pilot regulations on
the development of scientific and technological enterprises at research
institutes and universities following the spin-off model; implement pilot
policies to create motivations for commercialization and put research results
and intellectual property created from the state budget to business production.
Promote the national innovative entrepreneurship ecosystem and the National
Innovation Center; strengthen the connection of domestic and international
innovation networks. Develop and implement regulations on the utilization of
scientists, especially talented scientists, and implement pilot policies on
specific and outstanding incentives in conformity with labor market rules. Carry out the effective
and targeted implementation of schemes, programs, and tasks of science and technology
at the national level, focus on determining and implementing tasks of science
and technology to serve national products and key products of provinces;
promote the role of consulting on socio-economic development policies of
scientific research organizations. Promote activities concerning
standards, measurement, quality of productivity enhancement support, and
quality of goods and products, prioritizing the development of the national
quality infrastructure toward concentration, consistency, synchronization, and
international integration; focus on promoting the protection of industrial
property rights and the development and utilization of industrial property for
economic development and international integration. Continue to research
and widely implement solutions and technologies in atomic energy for peace.
Actively and proactively carry out international integration in science,
technology, and creative innovation. 6. Comprehensively develop sectors of culture and society,
ensuring the harmonious association with economic development; ensure social
security and improve the People's material and spiritual lives; continue to
innovate and improve the quality of social policies meeting requirements for
the development and protection of the fatherland in the new stage. a) Continue to implement
the Conclusion of General Secretary Nguyen Phu Trong at the National Conference
on Culture and Conclusion No. 76-KL/TW dated June 4, 2020 of the Politburo of
Vietnam; accelerate the promulgation and effective implementation of the
planning for the network of culture and sports facilities by 2030, with a
vision toward 2045. Organize formal, healthy, safe, and economical events of
culture and sports, travel in celebration of the CPV and spring, 70th
anniversary of Dien Bien Phu Victory, 65th anniversary of the opening of Ho Chi
Minh Road, etc. Focus on developing a healthy cultural environment; pay
attention to the development of grassroots cultural life and continue to direct
the successful implementation of the “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” (All people united to develop a cultural life) movement, and movements to
develop families, villages, hamlets, communes, wards, and cultural offices.
Focus on developing the National Objective Program on Cultural Development
during 2025-2035 and request competent authorities to promulgate such a program
and complete the scheme for the development of culture industries by the 2nd
quarter of 2024. Pay more attention to the
preservation, embellishment, and promotion of national cultural values and
tangible and intangible cultural values of regions. Adopt policies to attract
and mobilize social resources to participate in cultural activities and
creations. Develop Vietnamese culture industries and build national
cultural symbols and several national cultural product brands; increase export
of Vietnamese cultural products and services abroad. Focus on preparing and
successfully organizing activities to celebrate major holidays and important
events in 2024. Develop mass sports
movements; invest in and improve the achievements of key sports in the
direction of approaching the achievements of the continent and the world.
Prepare athletes and coaches participating in International Sports Festivals in
2024, such as the 2024 Olympic qualifiers, the Olympic Games in Paris in 2024,
etc. b) Continue to implement
Directive No. 14-CT/TW dated July 19, 2017 of the Secretariat of Vietnam and
the Ordinance on incentives for revolutionary contributors. Organize the
implementation of policies on incentives for and the work of nurturing, caring
for, and nursing revolutionary contributors adequately, promptly, and
effectively, ensuring publicity and transparency. Urgently promulgate and
implement the program on housing support for revolutionary contributors during
2021-2025. Effectively implement the planning for the system of social
facilities nurturing and nursing revolutionary contributors during 2021-2030,
with a vision toward 2050. Accelerate payments of preferential allowances to revolutionary
contributors through public postal service providers while intensifying the
non-cash payment method in conformity with the beneficiaries and actual
conditions of provinces. Effectively implement the scheme for identifying
the remains of martyrs with lack of information; repair and upgrade martyr
tombs, martyrs' cemeteries, and memorials. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. d) Continue to consistently
implement solutions to the sustainable poverty reduction in a multidimensional,
inclusive, and “không để ai bị bỏ lại phía sau” (leaving no one behind)
direction, ensuring the minimum living standard and basic social services;
support the development of production, livelihood diversity, and gradually
improve income and stabilize long-term life for poor and near-poor households
according to Directive No. 05-CT/TW dated June 23, 2021 of the Secretariat of
Vietnam. Adequately and promptly implement poverty reduction policies as per
regulation. Accelerate the review, amendment, and supplement to poverty
reduction policies in an integrated, consistent, and effective direction in
association with the implementation of sustainable development objectives and
ensure a gradually increasing minimum living standard, and increase people’s
accessibility to basic social services; accelerate the promulgation of policies
on conditional support, increase of social policy credit for poor people, and
social protection for poor households incapable of working. dd) Review and complete
social and unemployment insurance policies toward coverage expansion and
contributor development. Intensify the inspection of the implementation of
policies on social insurance, unemployment insurance, and occupational disease
and accident insurance in provinces; strictly manage social insurance
contributors and beneficiaries. Promptly implement unemployment insurance
policies; promptly provide advice, advanced training in occupational skills,
and introduction for workers looking for new jobs. Adopt effective solutions
and policies to rectify the situation of lump-sum social insurance withdrawal
of workers. Focus on completing the Law on Social Insurance (amended) for
presentation to the National Assembly of Vietnam for promulgation and
promulgating elaboration documents. Implement the Social Insurance Agreement
concluded with Korea and continue to promote negotiation and signing of
Bilateral Social Insurance Agreements with other countries. e) Develop the labor
market, intensify the connection of labor supply and demand on the market;
invest in the development of the system of public employment service centers.
Enhance the capacity and promote the prediction of the demand for workers and
the demand for occupational training of enterprises. Develop the system
of information on the labor market, increase the application of information
technology, digital transformation, and implement digitalization. Promote
sustainable employment and effective labor use through programs, schemes, and
credit policies on employment support and participation in the labor market.
Improve the effectiveness of loans from National Funds for Employment;
focus on creating new jobs and settling employment for the youths, middle-aged
workers, disadvantaged workers, and female workers; adopt measures to
officialize unofficial jobs and shift workers with unofficial jobs to official
jobs; focus on supporting workers migrating from rural areas to urban areas and
industrial zones and border workers. Improve working conditions and ensure a
safe working environment for workers. Improve occupational safety and hygiene
following Directive No. 29-CT/TW dated September 18, 2013 of the Secretariat of
Vietnam. Promote and improve the
quality of guest workers-related operations; increase the management, promptly
handle arising issues, and ensure the legitimate rights and benefits of workers
and enterprises; increase support for the timely return of guest workers for
integration into the domestic labor market. Continue to implement
Directive No. 09-CT/TW dated September 9, 2021 of the Secretariat of Vietnam.
Improve the effectiveness of the management of foreign workers in
Vietnam. Instruct employers to comply with the law on the management of
foreign workers in Vietnam. g) Accelerate the
development of social housing and housing for workers; focus on effectively and
quickly implementing the “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội
cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030”
(Investment in at least 1 million social housing apartments for low-income
people and workers of industrial zones during 2021-2030) scheme; strive to
complete around 130 thousand apartments in 2024. Continue to maintain the
operations of the Inter-Sectoral Working Team working with several provinces to
resolve difficulties and accelerate the effective implementation of support
policies on social housing, housing for workers, and renovation and
re-construction of old apartment buildings; determine the damnd, allocate
budget, and provide loans for individuals and households to purchase or lease
purchase social housing or housing for workers; construct or renovate and
repair housing according to social housing policies; monitor the renovation and
construction of old apartment buildings in provinces. Research on the
promulgation of credit policies on loans for repair and construction of housing
for poor and near-poor households in rural areas. h) Intensify measures to
improve the quality of health services, satisfaction of the people, and
assurance of safety and security at health facilities. Promote the
management of people’s health; care for the health of the elderly, women, and
children. Develop traditional medicine and combine traditional medicine with
modern medicine. Improve the capacity for prediction, supervision, early
detection, and timely and effective control of epidemics and public health
emergencies. Intensify the management of non-infectious diseases, occupational
diseases, accidents, health environment, food safety, and health improvement.
Organize the implementation of Resolution No. 99/2023/QH15 of the
National Assembly of Vietnam and Directive No. 25/CT-TW dated October 25, 2023
of the Secretariat of Vietnam. Focus on effectively rectifying the
shortage of drugs, supplies, and medical equipment at public health facilities.
Adequately and promptly supply vaccines and maintain the percentage of the
administration of vaccines in the Extended Vaccination Program above 90%.
Complete the development of regulations on supply, reserve, and specific
procurement of rare drugs and drugs for rare disease treatment. Promote
the implementation of programs on the digital transformation of health
nationwide. Implement measures to intensify training, technical transfer, and
health staff rotation to improve the quality of grassroots health personnel. Continue to innovate
financial regulations on health, urgently implement the correct road map, and
calculate health service prices conforming with the solvency of the people,
health insurance funds, and state budget. Research on the completion of
health service payment methods; carry out the roadmap to national health
insurance. Research and develop the comprehensive policy framework regarding
population and ensure that the replacement fertility rate conforms with
regions, inhabitants, and the quantity and quality of the population,
prolonging and taking advantage of the opportunities of the golden population
period. Carry out the preliminary review of the 5-year implementation of
the Vietnamese Population Strategy by 2030 in association with the development
and promulgation of the National Policy Framework for adaptation and settlement
of population ageing issues. i) Accelerate the
consistent and effective implementation of 3 National Objective Programs,
especially the National Objective Program on Socio-Economic Development of
Ethnic Minority Areas and Mountainous Areas during 2021-2030; continue to
implement the objective of multi-dimensional and inclusive poverty reduction.
Focus on effectively implementing schemes, programs, strategies, and
regulations on the socio-economic development of ethnic minority areas and
mountainous areas. Effectively survey the socio-economic situation of 53
ethnic minorities and implement the inspection, review, development,
completion, and guidance of ethnic policies. Promptly and substantially resolve
difficulties in ethnic work and ethnic policies. Continue to complete and
develop an inclusive, comprehensive, and diversified social security system and
improve the accessibility of subjects, especially disadvantaged subjects,
ethnic minorities, and people in remote areas, border areas, islands, and areas
with difficult circumstances. k) Urgently develop a
plan to implement Directive No. 28-CT/TW dated December 25, 2023 of the
Politburo of Vietnam. Effectively implement programs and schemes for
children, especially the For Children National Action Program during 2021-2030.
Develop a safe, friendly, and healthy living environment for the comprehensive
development of children; effectively implement policies and laws on child
protection, prevention and combat against children’s abuse, accidents, and
injuries, child protection in cyberspace, and promotion of children’s
participation rights. Prevent, control, and reduce the number of abused
children and children suffering from accidents and injuries on all types of
accidents and injuries, especially drowning and traffic accidents. Promptly support
and intervene in cases where children are at risk of being abused, and children
are abused; ensure the life and health of children; provide mental health care
for children; ensure that children with mental health issues and orphans have
access to appropriate support services to implement children’s rights. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. m) Improve the
effectiveness of the prevention and combat against social evils. Research and
report competent authorities on national objective programs on prevention and
combat against drugs and improvement of the effectiveness of drug
rehabilitation. 7. Proactively respond to climate change and security of water
sources, prevent and manage natural disasters, and increase the management of
natural resources and environment; harmoniously settle the relation between
economic development and environmental protection a) Focus on completing
the Law on Land (amended) for presentation to the National Assembly of Vietnam
for promulgation and promulgating elaboration documents, ensuring that they
come into force as of the effective date of the Law; review and propose
amendments to current regulations concerning sectors of climate change and
biodiversity in conformity with actual situations. Direct and guide the
resolution of difficulties for provinces regarding land expropriation, land
allocation, land lease, and land repurposing. Focus on developing and
presenting the Law on Geology and Minerals. b) Effectively implement
the Scheme to Implement Results of the COP26 Conference, National Strategy for
Climate Change, National Plan to Adapt to Climate Change during 2021-2030, with
a vision toward 2050, and the Action Plan for Methane Emission Reduction.
Complete regulations on the management of carbon credits in Vietnam,
promotion of the development of domestic carbon markets, and connection with
carbon markets in the region and the world. Research and develop
regulations on the attraction of investment sources and effectively use capital
support from international partners, especially partners in the Just Energy
Transition Partnership with G7 in sectors of clean energy, renewable energy, and
green transformation; promote green energy transformation and development of
renewable energy and hydrogen; complete surveys and assessments of offshore
renewable energy. Implement loss and damage assessments caused by climate
change and intensify the management of activities to adapt to climate change.
Focus on implementing initiatives and commitments of Vietnam when participating
in the COP28 Conference and the plan to mobilize sources to implement the
Political Declaration on Just Energy Transition Partnership (JETP). c) Focus on implementing
Resolution No. 36-NQ/TW while completing the national marine spatial planning
during 2021-2030, with a vision toward 2050 for presentation to the National
Assembly of Vietnam; prioritize the arrangement of resources and accelerate the
implementation of key projects on responses to climate change, prevention and
management of natural disasters, especially drought, saltwater intrusion,
subsidence, erosion on the riverbank and coasts, and landslides, especially in
the Mekong Delta, coastal areas, North Central Region, Central Highlands, and
northern mountains. Effectively implement the environmental protection planning
during 2021-2030, with a vision toward 2050. Develop databases on national
environmental protection planning and environmental impact assessment for
integration into the national database on the environment. Review and
complete regulations on environmental protection, ensure harmony between
environmental protection and economic development and continue to improve the
effectiveness of the environmental impact assessment. d) Focus on handling
facilities causing severe environmental pollution; ensure the security of water
sources and safety of reservoirs and prevent water resource depletion; promote
cooperation with upstream countries and international organizations in
effectively protecting and using water resources in transboundary river basins,
especially the Mekong River and the Red River. Focus on implementing the
Law on Water Resources (amended) and ensuring water resources for living
activities and production; proactively prevent and manage drought, water
shortage, and saltwater intrusion caused by El Nino. Research and propose
regulations and policies on the mobilization of resources to handle and restore
dead and polluted rivers. dd) Improve the capacity
for monitoring, predicting, and warning, with a focus on prediction and warning
about natural disasters, meeting requirements for socio-economic development
and prevention, control, and mitigation of damage caused by natural disasters
in the new situation. 8. Promote the development of regional connections and
effective operations of regional councils and comply with national, regional,
and provincial planning; accelerate the speed and improve the quality of the
urbanization and urban economic situation. a) Develop socio-economic
situations of regions and strengthen regional connection, especially traffic
and energy infrastructures; continue to drastically, consistently, and
effectively implement tasks and solutions according to Resolutions of the
Politburo of Vietnam on socio-economic development and assurance of national
defense and security for 6 socio-economic zones. Conduct a preliminary
review and assessment of the implementation of Resolutions of the National
Assembly of Vietnam on the pilot implementation of specific policies in
provinces; review and develop regulations and policies on the development of
regions following Resolutions of the Politburo of Vietnam. Complete the
regional connection constitution and promote the role and effectiveness of the
operations of regional Coordinating Councils. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. c) Actively implement
Resolution No. 06-NQ/TW dated January 24, 2022 of the Politburo of Vietnam and
the Planning for Urban and Rural Systems during 2021-2030, with a vision toward
2050 after receiving approval. Accelerate the implementation of planning,
plans, and schemes for urban development in response to climate change, smart
urban areas, and green-growth urban areas. Research on the development of an
international financial center in Ho Chi Minh City and a regional financial
center in Da Nang. 9. Continue to complete and develop a streamlined, effective,
and efficient apparatus; intensify the prevention and combat against
corruption, negativity, waste, and group interests; tighten administrative
discipline a) Accelerate the review
to propose amendments and supplement to the Law on Government Organization and
the Law on Local Government Organization to continue intensifying
decentralization and authorization in association with the allocation of
resources, improvement of the capacity of subordinates, and increase of
inspection, supervision, and control of power. Drastically implement the
arrangement of the internal apparatuses of agencies and units in a streamlined,
effective, and efficient direction; complete the arrangement of administrative
divisions of districts and communes by the 3rd quarter of 2024 to focus on CPV
Congresses at various levels in the beginning of 2025, especially the commune
level. Complete the law on autonomous regulations for public service
providers based on the level of financial autonomy and intensify
decentralization and proactivity for public service providers; complete the
arrangement of public service providers of ministries, ministerial agencies,
and governmental agencies. b) Consistently,
comprehensively, and effectively implement the salary reform policy according
to Resolution No. 27-NQ/TW dated May 21, 2018 of the CPV Central Committee;
complete the development of job positions of officials and public employees in
the state administrative system before March 31, 2024; determine the
responsibility of each ministry, central authority, local authority, and head
to use as the basis for implementing the salary reform policy from July 1,
2024. c)
Continue to effectively implement the comprehensive program on administrative
reform, focusing on reforming constitutions and the organization of
apparatuses, officials, official work, and administrative procedures; focus on
developing e-government toward digital government and promoting national
digital transformation. Accelerate the development of online public
service provision systems serving people and enterprises. Drastically implement
and accelerate the completion of objectives and tasks in national programs and
strategies for digital transformation and digital government. Continue to comprehensively innovate the single-window and
inter-connected single-window regulations on administrative reform; focus on
reviewing and handling difficulties and shortcomings concerning administrative
procedures; improve the effectiveness of the provision of online public
services and promote the consistent implementation of wholly online public
services from the central level to the local level, ensuring their wholly
online nature and quality. d) Consistently implement
guidelines, policies, and laws on prevention and combat against corruption and
negativity, especially the Law on Prevention and Combat against Corruption 2018
and conclusions and directives of the Politburo of Vietnam and the Central
Steering Committee for Prevention and Combat against Corruption and Negativity.
Implement programs, working plans, and directive documents of the Central
Steering Committee for Prevention and Combat against Corruption and Negativity.
Implement the National Strategy for Prevention and Combat against Corruption
by 2030. Consistently and effectively implement measures to intensify and
improve the effectiveness of the prevention, detection, and handling of
corruption; focus on inspecting sensitive sectors having high risks of
corruption or subject to public opinions on corruption; inspect the
responsibility of heads of ministries and central and local authorities in the
enforcement of corruption prevention and combat laws; continue to develop the
National Database on Control of Property and Income. dd) Intensify publicity
and transparency in inspections. Strictly and effectively implement Regulation
No. 131-QD/TW dated October 27, 2023 of the Politburo of Vietnam; civil and
administrative judgment enforcement laws; Directive No. 04-CT/TW dated June 2,
2021 of the Secretariat of Vietnam. e) Thoroughly rectify
acts of shifting, avoiding, and being afraid of mistakes and responsibilities
of certain officials. Promptly commend and discipline the correct subjects
according to regulations; effectively implement regulations and policies on the
detection, attraction, and utilization of talents; encourage officials to be
active and creative and dare to think, dare to do, and dare to break through
for mutual interests; tighten administrative discipline and improve ethics, the
culture of official work, and professionalism of officials and public employees
to create a strong transformation in the implementation of official work. g) Effectively implement
citizen reception. Promptly settle denunciations and complaints under jurisdiction
right from their occurrence according to laws and strive to reach a percentage
above 85%; successfully implement decisions on the settlement of complaints and
decisions on the processing of legally effective denunciations and strive to
reach a percentage above 90%. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. i) Effectively implement
Resolution No. 74/2022/QH15 of the National Assembly of Vietnam. Strictly
control state budget expenditures according to the assigned estimate and plan,
ensuring compliance with regulations, standards, norms, and prescribed capital
allocation conditions; reduce unnecessary expenditures and save recurrent
expenditures. Intensify inspection and supervision, transparently
disclose the use of the state budget, and strictly handle violations. 10. Intensify and consolidate national defense and security
potential and firmly protect independence, sovereignty, and territorial
integrity; ensure political security and social safety and order. Prevent CPV
and State’s passivity and surprises concerning strategies. a) Successfully provide
advice on strategies for the CPV and State concerning military and national
defense tasks. Enhance caution, focus on researching, grasping, assessing, and
promptly and accurately predicting the situation, and prevent passivity and
surprises, especially in essential regions and key strategic areas, contributing
to the firm maintenance of sovereignty, territorial integrity, national
interests, and peaceful environment for the construction and development of
Vietnam. Continue to effectively implement promulgated strategies,
resolutions, conclusions, schemes, and laws; direct the implementation of
schemes, projects, programs, and plans for socio-economic development in
association with the consolidation of national defense and security in 2024. Proactively develop
schemes and plans for combat readiness; regularly organize training and arrange
guarding and fighting forces in conformity with situations. Strictly cooperate
with departments, ministries, and central authorities in leading and directing
national defense, promoting synergy, effectively mobilizing resources, and
developing and consolidating a firm and strong all-people national defense.
Successfully implement guidelines on the close combination of national
defense and security with the socio-economic situation and vice versa in each
area and nationwide. Strictly maintain combat
readiness and closely manage airspace, sea areas, borders, inland areas, and
cyberspace, especially strategic and key areas; promptly and effectively handle
situations, preventing passivity and surprises. Successfully implement
civil defense tasks and proactively respond to non-traditional security
challenges. Intensify e-reconnaissance and cyberspace combat and ensure contact
information and cipher for tasks. Develop, manage, and protect national borders
in the direction of peace, friendship, cooperation, and development. Successfully direct the
preparation of forces, equipment, and schemes for civil defense and prevention,
management, and rectification of consequences of natural disasters, tragedies,
epidemics, and environmental incidents and rescue. Develop and promulgate
national documents, plans, and programs; cooperate in researching and grasping
the situations of natural disasters and geology to adopt schemes to respond to
situations proactively. Successfully implement international cooperation
in responding to incidents, natural disasters, and rescue and implementing
peace-keeping activities of the United Nations. b) Proactively improve
the quality of understanding, analysis, and prediction of situations and early
and remote strategic advice, especially adjustments to policies of countries
with great impacts on Vietnam’s national benefits and security. Ensure
the security and safety of objectives, key works, and important political,
cultural, and social events of Vietnam and major international conferences in
Vietnam. Focus on detecting,
preventing, and neutralizing plots, intelligence operations, espionage,
terrorism, sabotage, and riot incitement disrupting security and order.
Successfully implement internal political security protection, assurance
of the security of information on communications, cybersecurity, economic
security, and assurance of security among workers. Focus on strongly and
drastically suppressing all types of crimes, especially organized crimes
concerning “tín dụng đen” (black credit), economy, and corruption,
transnational crime with foreign elements, and hi-tech application crimes. Intensify the
effectiveness and efficiency of the state management of security and order,
especially the management of foreigners, weapons, explosives, and combat gears.
Pay attention to the effective utilization of the application of the
National Database on the Population and Scheme No. 06 of the Government of
Vietnam for the development of data applications on the population,
identification, and e-verification for national digital transformation during
2021-2025, with a vision toward 2030. Implement measures to ensure traffic
safety and order, urban order, and work of firefighting and fire prevention. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. a) Continue to
consolidate a favorable diplomatic situation, maintain the momentum, and
successfully implement in-depth and effective relations with neighboring
countries, major countries, and important partners. Promote diplomatic
activities of superior leaders, deepen bilateral relations with important
partners, increase political trust, and interlace interests. Take
advantage of opportunities from expanding and upgrading the relations with
partners to concretize achieved agreements and commitments into substantive and
effective programs and projects. Disseminate and implement the Conclusion
of the Politburo of Vietnam on Resolution No. 34-NQ/TW dated January 9, 2023 of
the Politburo of Vietnam and schemes for developing Vietnam’s relations with
key partners; schemes for upgrading relations with several partners; regulation
on consistent management of diplomatic activities. Increase cooperation
among foreign affairs pillars to promote synergy and specific advantages of
each pillar, especially in strategic research, prediction, and advice. Monitor
and grasp situations early and remotely, especially the situations of
countries, important partners, general trends, and emerging issues; promptly
provide advice on response measures to take advantage of opportunities and
resolve challenges. b) Promote economic
diplomacy, take advantage of the effectiveness of external resources, and
promote cooperation in sectors practically serving socio-economic development.
Implement economic diplomacy to accelerate economic restructuring in
association with the innovation of the growth model in an in-depth direction,
mainly relying on science and technology, creative innovation, natural resource
savings, and green growth. Urge the internalization of international
laws, take advantage of the effectiveness of concluded FTAs, especially EVFTA,
RCEP, and CPTPP, and negotiate and conclude new cooperation; research the
capacity for participating in new initiatives concerning economic connection to
ensure Vietnam’s interests. Urge the implementation of agreements and
commitments recently concluded with partners; accelerate the resolution of
difficulties in economic relations with other countries; support the attraction
of high-quality foreign investment, especially in breakthrough sectors, such as
digital transformation, green transformation, sustainable development, energy
conversion, etc. c) Proactively and
actively participating in multilateral forums on the basis of following
diplomatic guidelines, ensuring ensure the highest national and ethnic
interests and balance and harmony in international conduct, and continuing to
improve the position of Vietnam. Drastically implement achieved commitments
and results in multilateral regulations and forums. Continue to host important
multilateral events, especially the Partnership for Green Growth and Global
Goals (P4G) Summit in 2025 and APEC meeting in 2027, and continue to
successfully serve as the Co-Chair of the Southeast Asia Regional Programme
(SEARP) of OECD during 2022-2025, etc. Promote the candidacy campaign for
election to important agencies and multilateral forums, host international
conferences, and promote the role of intermediary and conciliation regarding
matters where Vietnam has benefits, capacity, and advantages. d) Continue to fight for
the protection of territorial integrity and sovereignty, appropriately handle
arising issues, and maintain maritime and road borders peacefully and stably in
compliance with international laws and agreements and legal documents with
partners. Closely combine cultural diplomacy and diplomatic information
to popularize the image and improve the soft power of Vietnam.
Effectively implement the Diplomatic Strategy by 2030 and Conclusion No.
85-KL/TW dated August 19, 2020 of the Secretariat of Vietnam. Intensify
unity and ensure more consistent and close cooperation between cultural
diplomacy and political diplomacy, economic diplomacy, and work related to
Vietnamese residing abroad to actively contribute to the socio-economic
development of Vietnam, strong promotion of soft power, and improvement of
Vietnam's reputation and position. Accelerate tourism recovery,
people-to-people exchanges, and cultural cooperation. Continue to innovate and
effectively implement work related to Vietnamese residing abroad and citizen
protection. Continue to complete regulations and policies and promote training
and advanced training for diplomatic officials meeting the requirements of the
new situation. Accelerate the development of comprehensive and modern
diplomacy. 12. Intensify information and dissemination, especially policy
communications, improve the effectiveness of civil mobilization work, and
create social consensus Focus on informing and
disseminating guidelines and directions of the CPV, policies and laws of the
State, and Vietnam’s major events; proactively connect and develop a
communications network from the central level to the local level.
Disseminate the aspiration for national development and promote good
models, creative methods, and examples of good people and good deeds.
Successfully implement articles and programs on protection of the CPV’s
ideological foundation; resolutely and persistently combat wrongdoings and
refute distorted views and arguments of hostile forces; promptly reply to
issues of public concern; destroy, remove, and prevent harmful, toxic, and
false information; strictly handle violating organizations and individuals and
gradually develop a healthy cyberculture. Intensify citizen reception,
settlement of denunciations and complaints, and assurance of legitimate rights
and benefits of citizens. Improve the effectiveness of the civil mobilization
work, successfully implement grassroots-level democracy principles, promote the
role of the Vietnamese Fatherland Front and its member organizations,
socio-political organizations, enterprises, and people, and contribute to
social consensus creation and consolidation of the great national unity bloc.
Increase diplomatic information and mobilize the support of international
communities for the effort and achieved results of Vietnam in socio-economic
development, international integration, and assurance of national defense and
security and territorial integrity in conformity with international laws and
standards. III. IMPLEMENTATION 1. Ministers, directors
of ministerial agencies, directors of governmental agencies, and Presidents of
People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities shall: a) Maximize positive
aspects and achieved results and make efforts to rectify limitations and
shortcomings in related sectors; strictly, quickly, effectively, practically,
and comprehensively carry out tasks and solutions prescribed in Conclusion No.
64-KL/TW dated October 18, 2023 of the 8th Central Conference of the 13th CPV
Central Committee, Conclusion No. 65-KL/TW dated October 21, 2023 of the
Politburo of Vietnam, Resolution No. 103/2023/QH15 of the National Assembly of
Vietnam, Resolution No. 104/2023/QH15 dated November 10, 2023, other
Resolutions of the CPV and the National Assembly, and tasks and solutions
prescribed in this Resolution according to assigned functions and tasks;
promptly handle arising issues, create clear changes right from the beginning
of the year; take full responsibility before the Government of Vietnam and the
Prime Minister of Vietnam for the implementation results of their ministries
and central and local authorities. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. c) Ministries,
ministerial agencies, and governmental agencies shall proactively observe
domestic and international developments, improve the capacity, intensify the
analysis, assessment, and prediction to promptly adopt comprehensive and
consistent solutions, and take advantage of opportunities and advantages to
reduce negative impacts on the economy, the business production of enterprises,
and people's lives; intensify digital transformation, implement statistical
work, and provide timely and accurate reports; quarterly update scenarios for
the development of industries and sectors under their management and submit
them to the Ministry of Planning and Investment of Vietnam for summary and
update on the general growth outlook of Vietnam in Appendix II. d) Regularly monitor,
inspect, and supervise the progress and results of the implementation of
assigned targets and tasks; quarterly summarize and assess the implementation
of targets prescribed in Appendixes I, III, and IV and send them to the
Ministry of Planning and Investment of Vietnam before 20th of the last month of
the quarter for summary and report to the Government of Vietnam. dd) Summarize and assess
the implementation of this Resolution within the assigned functions and tasks
and prepare the content for the Resolution of the Government of Vietnam in 2025
and send it to the Ministry of Planning and Investment of Vietnam before
November 15, 2024 for summary and report to the Government of Vietnam in the
meeting of the Government of Vietnam in December 2024. 2. Ministries and central
authorities summarizing and monitoring macroeconomic sectors shall closely and
effectively cooperate with each other in providing advice, proposing specific
solutions and measures to operate the macroeconomic situation, and promptly
reporting to the Government of Vietnam and the Prime Minister of Vietnam on
arising issues during the implementation. The Ministry of Planning and
Investment of Vietnam shall take charge and cooperate with the Office of Vietnam
and concerned agencies in urging, monitoring, and inspecting the implementation
of this Resolution. 3. The Ministry of
Information and Communications of Vietnam shall take charge and cooperate with
the Central Propaganda Department of the CPV Central Committee, news agencies,
press agencies, ministries, central authorities, and local authorities in
widely universalizing and disseminating this Resolution for implementation./. ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Pham Minh Chinh ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. MAIN TARGETS OF SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT PLAN IN 2024
(Enclosed with Resolution No. 01/NQ-CP dated January 5, 2024 of the
Government of Vietnam) No. Entry Unit Plans in 2024 assigned by the National Assembly of
Vietnam Authority presiding over the monitoring and assessment 1 Gross Domestic Product
(GDP) growth rate % ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Planning and Investment of Vietnam 2 GDP per capita USD Approximately 4.700 - 4.730 Ministry of Planning and Investment of Vietnam 3 Percentage of the
manufacturing and processing industry in GDP % ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Planning and Investment of Vietnam 4 Average Consumer Price
Index (CPI) growth rate % 4,0 - 4,5 Ministry of Planning and Investment of Vietnam 5 Average social labor
productivity growth rate % ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Planning and Investment of Vietnam 6 Percentage of the
agricultural workers in the total social workers % 26,5 Ministry of Planning and Investment of Vietnam 7 Percentage of trained
workers % ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of
Vietnam - Percentage of workers
having certificates or diplomas. % Approximately 28 - 28,5 8 Urban unemployment
percentage % < 4 Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of
Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Reduction in poor
household percentage according to multidimensional poverty standard % > 1 Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of
Vietnam 10 Percentage of health
insurance participation in the population % 94,1 Ministry of Health of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Number of doctors per
10.000 inhabitants Doctor 13,5 Ministry of Health of Vietnam 12 Number of hospital beds
per 10.000 inhabitants Hospital bed 32,5 Ministry of Health of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Percentage of communes
achieving new rural standards % 80 Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam 14 Percentage of domestic
solid waste collection and treatment in urban areas % 95 Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Percentage of
industrial zones and processing zones currently in operation with
concentrated wastewater treatment systems meeting environmental standards % 92 Ministry of Planning and Investment of Vietnam APPENDIX II GDP GROWTH OUTLOOK IN 2024 ACCORDING TO COMPARATIVE PRICES
IN 2010
(Enclosed with Resolution No. 01/NQ-CP dated January 5, 2024 of the
Government of Vietnam) Unit: % TT ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. GDP Growth Outlook in 2024 1st Quarter 2nd Quarter 6 months 3rd Quarter 9 months 4th Quarter Whole year ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 105,2 - 105,6 105,8 - 106,2 105,5 - 106,0 106,2 - 106,7 105,7 - 106,2 106,5 -107,0 106,0 - 106,5 1 Agriculture,
forestry, and fishery ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 103,2 - 103,3 103,1 - 103,2 103,1 - 103,2 103,1 - 103,2 102,8- 103,1 103,0 - 103,2 2 Industry and
construction 104,7 - 105,5 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 105,3 - 106,1 106,5 - 107,2 105,8 - 106,5 107,1 - 107,9 106,2 - 106,9 a) Industry 104,8 - 105,5 105,9 - 106,6 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 106,5 - 107,2 105,8 - 106,5 107,0 - 107,7 106,1 - 106,8 - Mining 98,0 - 99,3 99,0 - 100,4 98,5 - 99,9 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 98,8- 100,1 99,4 - 100,9 99,0 - 100,3 - Manufacture and
processing 105,8 - 106,3 106,9 - 107,5 106,3 - 106,9 107,1 - 107,8 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 107,7 - 108,4 106,9 - 107,6 - Manufacture and
distribution of electricity, gas, hot water, steam, and air conditioning 105,0 - 106,1 105,9 - 106,8 105,4 - 106,5 106,9- 107,1 106,0- 106,7 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 106,2 - 106,9 - Water supply; waste and
wastewater management and treatment activities 103,4 - 103,4 104,8 - 104,8 104,1 - 104,1 106,5 - 106,5 105,0- 105,0 107,6 - 107,8 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. b) Construction 104,2 - 105,6 105,6 - 106,5 105,0 - 106,1 106,9 - 107,6 105,7 - 106,7 107,7 - 108,5 106,4 - 107,3 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Service 106,3 - 106,5 106,4 - 106,7 106,3 - 106,6 106,9 - 107,3 106,5 - 106,8 107,1 - 107,5 106,7 - 107,0 4 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 104,6 - 105,4 105,0 - 105,8 104,8- 105,6 105,3 - 106,3 105,0 - 105,8 105,5 - 106,4 105,1 - 106,0 APPENDIX III ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. No. ENTRY Unit Target in 2024 Authority presiding over the monitoring and assessment I Macroeconomic
entries ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 1 Percentage of bad debts
on the balance sheet (excluding underperforming commercial banks) % < 3 State Bank of Vietnam 2 Percentage of bad debts
on the balance sheet, bad debts sold to the Vietnam Asset Management Company
(VAMC) that have not been processed and recovered, and potential bad debts
(excluding underperforming commercial banks) % < 5 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 3 Mobilization rate into
the state budget on GDP % 15,3 Ministry of Finance of Vietnam 4 Percentage of
expenditures on development investment % 32,2 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 5 Total investment
capital of the whole society compared to GDP % Approximately 35 Ministry of Planning and Investment of Vietnam 6 Growth rate of total
export turnover of goods % 6,0 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. II Entries concerning
business investment environment improvement, science and technology
development, creative innovation, and growth promotion 7 Index of industrial
production (IIP) % 7,0 - 8,0 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 8 Growth rate of retail
sales and revenues from consumption services % 9,0 Ministry of Industry and Trade of Vietnam 9 Percentage of export
value of hi-tech products in the total export value of goods % ≥ 50 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 10 National innovation
index Rank Being in the top 4 leading countries of ASEAN Ministry of Science and Technology of Vietnam 11 B2C e-commerce market
growth rate % 18 - 20 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 12 Percentage of
e-commerce application enterprises % 58 - 60 Ministry of Industry and Trade of Vietnam III Entries concerning
the development of infrastructure systems and public services ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 13 Percentage of power
supply reserve capacity (excluding renewable energy electricity) % 17,5 Ministry of Industry and Trade of Vietnam 14 Total electricity
output produced and imported for the entire system Billion kWh 306,4 - 307,5 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Increase rate % 9,4-9,8 15 Total power supply
capacity (excluding rooftop solar power) MW 78.645 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Increase rate % 7,8 - 8,3 16 Percentage of Internet
users % 84 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 17 Number of mobile broad
band subscriptions per 100 inhabitants Subscription 87,5 Ministry of Information and Communications of Vietnam 18 Number of fixed broad
band subscriptions per 100 inhabitants Subscription 24,5 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 19 Percentage of
households with Internet connections % 83,5 Ministry of Information and Communications of Vietnam 20 International Internet
bandwidth Gbps 25.000 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 21 Broadband Internet
traffic Ministry of Information and Communications of Vietnam Mobile broadband
Internet traffic GB/TB/Month 15 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Fixed broadband
Internet traffic GB/TB/Month 355 22 Total active digital
certificates 1000 digital certificates 5.000 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 23 Rate of new generation
Internet protocol (IPv6) users on Vietnamese Internet % 65 Ministry of Information and Communications of Vietnam 24 Percentage of
inhabitants in remote areas, border areas, and islands having access to at
least 1 essential press type % 90 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 25 Number of Vietnamese
user accounts regularly using Vietnamese social media Million accounts 115 Ministry of Information and Communications of Vietnam 26 Number of digital
technology enterprises registering operations Enterprise 48.000 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 27 Average housing area
nationwide m2 floor/person 26,5 Ministry of Construction of Vietnam 28 Urbanization rate
nationwide by urban areas % 43,9 - 44 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 29 Percentage of urban
inhabitants receiving clean water supply from the concentrated water supply
system % 97 Ministry of Construction of Vietnam 30 Percentage of clean
water revenue loss % 15,5 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 31 Percentage of
wastewater collection and treatment % 18 Ministry of Construction of Vietnam 32 Urbanization rate
nationwide % 43,7 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. IV Entries concerning
the development of culture, art, health, progress, social justice, and
environmental protection 33 Percentage of nursery
mobilization % 32,5 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 34 Percentage of
kindergarten child mobilization % 93,5 Ministry of Education and Training of Vietnam 35 Number of provincial
units achieving primary education universalization standard level 2 Province 28 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 36 Number of provincial
units achieving primary education universalization standard level 3 Province 35 Ministry of Education and Training of Vietnam 37 Number of provincial
units achieving lower secondary education universalization standard (provinces
achieving standard level 1) Province 33 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 38 Number of provincial
units achieving lower secondary education universalization standard
(provinces achieving standard level 2) Province 22 Ministry of Education and Training of Vietnam 39 Number of provincial
units achieving lower secondary education universalization standard
(provinces achieving standard level 3) Province 8 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 40 Percentage of literate
people in the prescribed age group % 98,9 Ministry of Education and Training of Vietnam 41 Percentage of
university lecturers with master’s degrees % 34,0 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 42 Percentage of
university students per ten thousand inhabitants Students/ten thousand inhabitants 215 Ministry of Education and Training of Vietnam 43 Number of guest workers Thousand people Approximately 125 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 44 Percentage of workforce
in the working age contributing to social insurance % 42 - 43 Vietnam Social Security 45 Percentage of workforce
in the working age contributing to unemployment insurance % 33 - 33,5 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 46 Percentage of rural
households having access to clean water that meets standards % 58 Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam 47 Percentage of the
population receiving health management % Above 90 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 48 Average life span (from
birth) Age 73,8 Ministry of Health of Vietnam 49 Percentage of people’s
satisfaction with healthcare services % Above 80 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 50 Sex ratio of newborn
children Number of male children/100 female children 111,2 Ministry of Health of Vietnam 51 Mortality rate of
children < 1 year old Number of cases/1.000 live births Below 11,9 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 52 Mortality rate of
children < 5 years old Number of cases/1.000 live births Below 18,3 Ministry of Health of Vietnam 53 Percentage of children
under 5 years old suffering from malnutrition and stunted physical conditions
(height/age) % Below 18,5 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 54 In-operation large
hydropower reservoirs subject to online control and supervision % 100 Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam 55 Irrigation and
hydropower reservoirs with determined and disclosed post-dam minimum flow Works Above 600 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 56 Strict and timely
prevention and handling of harmful, toxic, and false information detected and
verified on social media % Above 90 Ministry of Information and Communications of Vietnam V Entries concerning
administrative reform and e-government development ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 57 Percentage of adult
inhabitants using online public services % 40 Ministry of Information and Communications of Vietnam 58 Percentage of the
number of procurement packages subject to online bidding % 95 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 59 Percentage of the
values of procurement packages subject to online bidding % 90 Ministry of Planning and Investment of Vietnam 60 Average administrative
reform indexes of ministries and ministerial agencies nationwide % 84,5 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 61 Average administrative
reform indexes of provinces and centrally affiliated cities nationwide % 84,9 Ministry of Home Affairs of Vietnam 62 Average Satisfaction
Index of Public Administrative Services (SIPAS) nationwide % 81,5 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 63 Percentage of wholly
online public service provided on the total number of eligible administrative
procedures on the National Public Service Portal % 80 Office of the Government of Vietnam 64 Percentage of online
payments on the National Public Service Portal on the total number of payment
transactions of public services % 45 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 65 Percentage of online
applications on the total number of received applications and settled
administrative procedures % 50 Office of the Government of Vietnam 66 Percentage of
digitalized applications and administrative procedure settlement results % 80 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 67 Percentage of hospitals
from grade 2 to above providing hospital fee payment service on the National
Public Service Portal % 50 Office of the Government of Vietnam 68 Percentage of results
of administrative procedure application settlement of ministries and central
and local authorities fully synchronized on the National Public Service
Portal % 100 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 69 Percentage of processed
documents and work applications (excluding secret applications) in cyberspace Office of the Government of Vietnam For departments and
equivalences of ministerial agencies and governmental agencies and
departments, authorities, and equivalents of People's Committees of provinces
and centrally affiliated cities % 100 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. For departments,
divisions, and equivalents of district-level People’s Committees % 95 For commune-level
People’s Committees % 80 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 70 Percentage of reduced
and simplified regulations; expenditures on compliance with regulations on
business production operations % Office of the Government of Vietnam For ministries and
ministerial agencies with results of the reduction and simplification of
regulations and expenditures on compliance with regulations during 2020-2030
below 15% 10 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. For ministries and
ministerial agencies with results of the reduction and simplification of
regulations and expenditures on compliance with regulations during 2020-2030
from 15% to more 5 71 Percentage of draft
legislative documents with regulations on business production operations
eligible for advice and suggestions on the portal for advice and business
regulation lookup % 100 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. APPENDIX IV SPECIFIC TASKS OF INDUSTRIES AND SECTORS IN 2024
(Enclosed with Resolution No. 01/NQ-CP dated January 5, 2024 of the
Government of Vietnam) No. TASK Time limit for completion Authority presiding over the implementation I. Tasks of promoting
growth, maintaining macroeconomic stability, controlling inflation, and
ensuring major balances of the economy ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 1 Decree elaborating on
regulations on national statistical reports June Ministry of Planning and Investment of Vietnam 2 Scheme for research,
statistics, and compilation of data on collective economic GDP December Ministry of Planning and Investment of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Decree on amendments to
Decree No. 119/2022/ND-CP dated December 30, 2022 March Ministry of Finance of Vietnam 4 Decree on amendments to
Decree No. 26/2023/ND-CP dated May 31, 2023 March Ministry of Finance of Vietnam 5 Decree on amendments to
Decree No. 123/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Finance of Vietnam 6 Decree on amendments to
Decree No. 132/2020/ND-CP dated November 5, 2020 of the Government of Vietnam
August Ministry of Finance of Vietnam II. Tasks of reviewing and completing legal constitutions,
regulations, and policies in association with the enhancement of the
effectiveness and efficiency of law enforcement; promoting the reduction and
simplification of administrative procedures and business regulations ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Decree on amendments to
Decree No. 34/2016/ND-CP dated May 14, 2016 of the Government of Vietnam and
Decree No. 154/2020 of the Government of Vietnam January Ministry of Justice of Vietnam 8 Request for the
development of the Law on Civil Judgment Enforcement (amended) January Ministry of Justice of Vietnam 9 Resolution of the
National Assembly of Vietnam on the permission for the pilot issuance of
judicial record sheets to Judicial Divisions of district-level People's
Committees in Ho Chi Minh City and Nghe An province ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Justice of Vietnam 10 Decree on amendments to
Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government of
Vietnam October Ministry of Justice of Vietnam 11 Decree on amendments to
Decree No. 62/2015/ND-CP dated July 18, 2015 of the Government of Vietnam November Ministry of Justice of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. "Chuyển đổi
số trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật" (Digital transformation
in legal education and universalization) Scheme December Ministry of Justice of Vietnam 13 Decree on amendments to
Decree No. 19/2020/ND-CP dated February 12, 2020 of the Government of Vietnam
December Ministry of Justice of Vietnam 14 Law and Ordinance
Development Program 2025 and adjustments to the Law and Ordinance Development
Program 2024. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Justice of Vietnam 15 Bill on amendments to
the Law on Pharmacy February Ministry of Health of Vietnam 16 Decree elaborating on
the Law on amendments to the Law on Pharmacy December Ministry of Health of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Decree replacing Decree
No. 56/2011/ND-CP dated July 4, 2011 of the Government of Vietnam December Ministry of Health of Vietnam 18 Decree replacing Decree
No. 117/2014/ND-CP dated December 8, 2014 of the Government of Vietnam December Ministry of Health of Vietnam 19 Decision on amendments
to Decision No. 75/2009/QD-TTg dated May 11, 2009 of the Government of
Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Health of Vietnam 20 Decree on amendments to
the Appendix of Decree No. 94/2016/ND-CP dated July 1, 2016 of the Government
of Vietnam and several Articles and Appendix II of Decree No. 94/2022/ND-CP
dated November 7, 2022 of the Government of Vietnam March Ministry of Planning and Investment of Vietnam 21 Proposal for amendments
to the Law on Enterprises to stipulate the responsibilities and methods of
implementing, collecting, updating, and retaining information on beneficial
owners of enterprises 4th Quarter Ministry of Planning and Investment of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Decree elaborating on
several Articles and implementation measures of the Law on Bidding regarding
the selection of investors for investment projects using land June Ministry of Planning and Investment of Vietnam 23 Decree on amendments to
Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 of the Government of Vietnam March Ministry of Planning and Investment of Vietnam 24 Decree replacing Decree
No. 01/2021/ND-CP dated January 4, 2021 of the Government of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Planning and Investment of Vietnam 25 Proposal for a legal
framework for household businesses to create favorable conditions for such
household businesses to expand the scale and improve the effectiveness of
their operations and policies and regulations on the promotion of household
businesses to convert into enterprises June Ministry of Planning and Investment of Vietnam 26 Decree on amendments to
Decree No. 122/2021/ND-CP dated November 28, 2021 of the Government of
Vietnam November Ministry of Planning and Investment of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Report on research on
the completion of the legal framework for individual businesses December Ministry of Planning and Investment of Vietnam 28 Decree replacing Decree
No. 16/2022/ND-CP dated January 28, 2022 of the Government of Vietnam September Ministry of Construction of Vietnam 29 Decree on amendments to
Decree No. 15/2021/ND-CP dated March 3, 2021 of the Government of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Construction of Vietnam 30 Decree elaborating on
and guiding the implementation of several Articles of the Law on Housing 2024 Ministry of Construction of Vietnam 31 Decree on the
renovation and reconstruction of apartment buildings 2024 Ministry of Construction of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Decree on social
housing development and management 2024 Ministry of Construction of Vietnam 33 Decree elaborating on
and guiding the implementation of several Articles of the Law on Real Estate
Business 2024 Ministry of Construction of Vietnam 34 Decree on the
construction, management, and use of the system of information on housing and
real estate markets ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Construction of Vietnam 35 Decision of the Prime
Minister of Vietnam on the promulgation of official housing standards and
quotas 2024 Ministry of Construction of Vietnam 36 Decree elaborating on
the Law on Land September Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Law on Geology and
Minerals February Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam 38 Decree on fines for
administrative violations in the land sector July Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam 39 Decree on amendments to
Decree No. 45/2022/ND-CP dated July 7, 2022 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam 40 Decree elaborating on
the Law on Water Resources April Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam 41 Decree on the
declaration, registration, and licensing of the survey, extraction, and use
of water resources and methods of calculating fees for the grant of rights to
extract water resources April Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Decree on fines for
administrative violations in the sector of water resources December Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam 43 Decree on amendments to
Decree No. 06/2022/ND-CP dated January 7, 2022 July Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam 44 Decision of the Prime
Minister of Vietnam on the promulgation of the list of sectors and facilities
emitting greenhouse gases subject to greenhouse gas inventory (updated) ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam 45 Decree on amendments to
Decree No. 160/2013/ND-CP dated November 12, 2013 of the Government of
Vietnam and Article 17 of Decree No. 65/2010/ND-CP dated June 11, 2010 of the
Government of Vietnam November Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam 46 Decree of the
Government of Vietnam on compensation, support, and resettlement in case of
State’s land expropriation (replacing Decree No. 47/2014/ND-CP dated May 15,
2014 of the Government of Vietnam) September Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Decree of the
Government of Vietnam on land prices (replacing Decree No. 44/2014/ND-CP
dated May 15, 2014) September Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam 48 Summary of the
enforcement of the Law on Natural Resources and Environment of Sea and
Islands December Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam 49 Decree on amendments to
Decree No. 01/2019/ND-CP ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam 50 Decision of the Prime
Minister of Vietnam on the promulgation of the regulation on the organization
and cooperation in operations between the Vietnam SPS Office and the network
of notification and inquiry points concerning SPS of ministries and central
authorities November Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam 51 Review and formulation
of applications for proposals for amendments to the Law on Irrigation December Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Assessment and
proposals for amendments to the Law on Forestry December Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam 53 Assessment and
proposals for amendments to the Law on Plant Protection and Quarantine December Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam 54 Assessment and
proposals for amendments to the Law on Crop Production ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam 55 Development of the Bill
on Employment (amended) 2024 Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of
Vietnam 56 Decree of the
Government of Vietnam on amendments to Decree No. 131/2021/ND-CP dated
December 31, 2021 of the Government of Vietnam 4th Quarter Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of
Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Decree of the
Government of Vietnam on amendments to Decree No. 20/2021/ND-CP dated March
15, 2021 of the Government of Vietnam 2024 Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of
Vietnam 58 Action Program of the
Government of Vietnam on the implementation of the Directive of the
Secretariat of Vietnam on intensifying the CPV's leadership over occupational
hygiene and safety in the new situation 2024 Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of
Vietnam 59 Decree on amendments to
Decree No. 26/2014/ND-CP dated April 7, 2014 of the Government of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. State Bank of Vietnam 60 Law on amendments to
the Law on Standards and Technical Regulations May Ministry of Science and Technology of Vietnam 61 Request for the
development of the Law on Atomic Energy (amended) July Ministry of Science and Technology of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Decree of the
Government of Vietnam on regulations on autonomy and self-responsibility of
public scientific and technological organizations 2024 Ministry of Science and Technology of Vietnam 63 Request for the
development of the Law on amendments to the Publishing Law December Ministry of Information and Communications of Vietnam 64 Request for the
development of the Law on Post (amended) ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Information and Communications of Vietnam 65 Bill on amendments to
the Press Law December Ministry of Information and Communications of Vietnam 66 Request for the
development of the Law on Digital Technology Industry June Ministry of Information and Communications of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Decree on amendments to
Decree No. 73/2019/ND-CP September Ministry of Information and Communications of Vietnam 68 Decree elaborating on
the Law on Telecommunications October Ministry of Information and Communications of Vietnam 69 Application for the
development of the Law on Officials (amended) and the Law on Public Employees
(amended) ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Home Affairs of Vietnam 70 Application for the
development of the Law on amendments to the Law on Red-Cross Operations December Ministry of Home Affairs of Vietnam 71 Decree on amendments to
Decree No. 93/2019/ND-CP dated November 25, 2019 of the Government of Vietnam
2024 Ministry of Home Affairs of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Tasks of
restructuring the economy in association with the growth model innovation,
enhancement of the comprehensive national strength, and improvement of the
competitive capacity and fast and sustainable development; developing digital
economy, green economy, circular economy, e-commerce, emerging industries and
sectors, and new and effective business models 72 Decree on registration
for cooperation teams, cooperatives, and cooperative unions March Ministry of Planning and Investment of Vietnam 73 Decree elaborating on
the Law on Cooperatives ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Planning and Investment of Vietnam 74 Schemes for databases
of enterprises, especially non-state enterprises, to manage, monitor, assess,
and support enterprises June Ministry of Planning and Investment of Vietnam 75 Schemes for "Nghiên
cứu, đề xuất việc thành lập Ủy ban Năng suất quốc gia" (research and
propose the establishment of the National Productivity Committee) December Ministry of Planning and Investment of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Strategy for developing
the milk industry by 2030, with a vision toward 2045 2024 Ministry of Industry and Trade of Vietnam 77 Strategy for developing
the paper industry by 2030, with a vision toward 2045 2024 Ministry of Industry and Trade of Vietnam 78 Steel industry strategy
by 2030, with a vision toward 2050 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Industry and Trade of Vietnam 79 Automobile industry
strategy by 2030, with a vision toward 2045 2024 Ministry of Industry and Trade of Vietnam 80 Strategy for developing
Vietnam’s electricity industry by 2030, with a vision toward 2050 2024 Ministry of Industry and Trade of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Strategy for developing
Vietnam’s semiconductor chip industry by 2030, with a vision toward 2035 November Ministry of Information and Communications of Vietnam 82 Strategy for managing
and developing the online game industry in Vietnam during 2025-2030 December Ministry of Information and Communications of Vietnam 83 Decree on amendments to
Decree No. 154/2013/ND-CP dated November 8, 2013 of the Government of Vietnam
... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Information and Communications of Vietnam 84 Decree on the financial
regulation of the Vietnam Television December Ministry of Information and Communications of Vietnam 85 Scheme to restructure
agriculture of the North Central Region and Central Coast toward highly
efficient, ecological, and sustainable agricultural economic development on
the basis of applying safe production processes, sustainably using natural
resources, and protecting the environment September Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Scheme for the
development of aquaculture in reservoirs during 2025-2030 December Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam 87 Decree of the
Government of Vietnam on amendments to Decree No. 46/2021/ND-CP dated March
31, 2021 of the Government of Vietnam March Ministry of Finance of Vietnam 88 Decree of the
Government of Vietnam on the organization and operation charter of the
Vietnam Development Bank ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Finance of Vietnam IV. Tasks of developing
high-quality personnel in association with the acceleration of research,
development, and application of technologies and promotion of innovation and
entrepreneurship 89 Scheme to develop a
system of excellent and talented 4.0 technology training centers October Ministry of Education and Training of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Program on assurance of
physical facilities for preschool education and general education programs
during 2026-2030 2024 Ministry of Education and Training of Vietnam 91 Decree of the
Government of Vietnam on teaching and learning using foreign languages inside
and outside of schools and other educational institutions December Ministry of Education and Training of Vietnam 92 Decree on amendments to
Decree No. 38/2018/ND-CP dated March 11, 2018 of the Government of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Planning and Investment of Vietnam 93 Decree on amendments to
Decree No. 76/2018/ND-CP dated May 15, 2018 of the Government of Vietnam 2024 Ministry of Science and Technology of Vietnam 94 Decree on amendments to
Decree No. 95/2014/ND-CP of the Government of Vietnam 2024 Ministry of Science and Technology of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Scheme for the
development of the national system of entrepreneurship and innovation by 2035 2024 Ministry of Science and Technology of Vietnam 96 Program on support for
the application and transfer of scientific and technological progress to
promote the development of key products in rural areas and mountainous areas December Ministry of Science and Technology of Vietnam 97 Proposal for the
development of regulations on criteria/conditions and procedures for
determining incubation facilities, technical facilities, and common
workplaces ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Science and Technology of Vietnam 98 Decision on approval
for the scheme to replace VINASAT-1 and VINASAT-2 telecommunications
satellites June Ministry of Information and Communications of Vietnam 99 National action program
on the development of and conversion to the use of cloud computing platforms November Ministry of Information and Communications of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Tasks of developing culture and society, ensuring harmonious
connection with economic development; improving people’s material and
spiritual lives 100 Scheme for establishing
a Central Disease Control Authority December Ministry of Health of Vietnam 101 Scheme for organizing
safe swimming classes and preventing and controlling drowning for children
and students during 2025-2030, with an orientation toward 2035 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Education and Training of Vietnam 102 Decree of the
Government of Vietnam on occupational accident insurance for workers in areas
without labor contracts 2024 Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of
Vietnam 103 Decree of the
Government of Vietnam on adjustments to pensions, social insurance
allowances, and monthly allowances May Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of
Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Decree of the
Government of Vietnam on adjustments to benefits, allowances, and
preferential benefits for revolutionary contributors May Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of
Vietnam 105 Decree of the
Government of Vietnam on the minimum wage for workers under labor contracts May Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of
Vietnam 106 Decision of the Prime
Minister of Vietnam on the promulgation of the action plan to implement the
Directive of the Politburo of Vietnam on intensifying child care, education,
and protection, meeting the requirements for a prosperous and happy
development of the country ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of
Vietnam 107 Resolution of the
Government of Vietnam on the action program on the implementation of
Resolution No. 42-NQ/TW of the CPV Central Committee on continuing the
innovation and improvement of the quality of social policies, meeting the
requirements for the development and protection of the Fatherland in the new
stage March Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of
Vietnam 108 Decree on new salary
regulations applicable to officials, public employees, and armed forces May Ministry of Home Affairs of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Decree of the
Government of Vietnam on policies on discovery, search, attraction, and
utilization of talents and criteria for determining talents who are ethnic
minorities December Committee for Ethnic Minority Affairs 110 Decision on adjustments
and additions to Decision No. 1719/QD-TTg dated October 14, 2021 of the Prime
Minister of Vietnam. March Committee for Ethnic Minority Affairs 111 Scheme for specific
support for cooperation in training with domestic and international
enterprises to create favorable conditions for students in ethnic minority
areas and mountainous areas to practice and receive employment opportunities
after graduation. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Committee for Ethnic Minority Affairs 112 Decision on approval
for the plan to implement suggestions of the Committee on the Elimination of
All Forms of Racial Discrimination (CERD) on the elimination of all forms of
racial discrimination to ensure equality rights in all aspects of ethnic
minorities December Committee for Ethnic Minority Affairs 113 "Bồi dưỡng và chia
sẻ kiến thức công tác dân tộc cho cán bộ Lào và Campuchia" (Provision of
advanced training and knowledge of ethnic work for officials of Laos and
Cambodia) Scheme October Committee for Ethnic Minority Affairs ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. "Xây dựng hệ thống
chỉ tiêu thống kê về công tác dân tộc, hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác dân
tộc, bộ dữ liệu về các dân tộc thiểu số Việt Nam" (Development of the
system of statistical targets for ethnic work, system of databases on ethnic
work, set of data on Vietnamese ethnic minorities) Scheme September Committee for Ethnic Minority Affairs 115 "Đổi mới mô hình
hoạt động của các cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban Dân tộc, gồm: Học viện Dân
tộc, trường Phổ thông vùng cao Việt Bắc, trường dự bị đại học dân tộc Trung
ương, trường dự bị đại học dân tộc Sầm Sơn, trường dự bị đại học dân tộc
Trung ương Nha Trang và trường dự bị đại học Tp. Hồ Chí Minh."
(Innovation of operational models of educational institutions affiliated with
the Committee for Ethnic Minority Affairs, including: Vietnam Academy For
Ethnic Minorities, Viet Bac high school, Central Ethnic University
Preparatory School, Sam Son Ethnic University Preparatory School, Nha Trang
Central University Preparatory School For Ethnic Minorities, and Ho Chi Minh
City University Preparatory School) Scheme November Committee for Ethnic Minority Affairs VI. Tasks of responding
to climate change and security of water sources, preventing and managing
natural disasters, and increasing the management of natural resources and
environment; harmoniously settling the relation between economic development
and environmental protection ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 116 "Kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024" (Land inventory and land use
situation map formulation in 2024) Scheme March Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam 117 Scheme to intensify
environmental protection, nature preservation, and biodiversity in natural
heritage areas of the Southeast Region (biosphere reserves, mangrove forests,
special-use forests, national parks of Can Gio, Bu Gia Map, Con Dao, Cat
Tien, Lo Go – Xa Mat) August Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Scheme to intensify the
regional connection regarding the preservation and utilization of
biodiversity resources in natural reserves and natural heritage of the Red
River Delta November Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam 119 Comprehensive survey of
minerals and completion of the geological map at 1:50.000 scale of the North
Central Region for planning for the sustainable social development November Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam 120 Comprehensive survey
and assessment of the potential of strategic minerals (rare land) in
Vietnam's territory (mainland) and survey of promising areas ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam 121 Survey and assessment
of the potential of sand, pebbles, and gravel in the riverbed of the Mekong
Delta June Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam 122 "Tổ chức Diễn đàn
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương lần thứ 12 về giảm thiểu, tái sử dụng và tái
chế chất thải và kinh tế tuần hoàn tại Hà Nội năm 2024" (Organization of
the 12th Asia-Pacific Forum on the reduction, reuse, and recycle of waste and
circular economy in Hanoi 2024) Scheme April Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Scheme for developing
the Hai Phong – Quang Ninh area into a modern marine economic center at the
international level with a leading position in Southeast Asia and is the
development motivation of the region December Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam 124 National land use
strategy by 2030, with a vision toward 2050 December Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam 125 Decree on planted
forest liquidation ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam VII. Tasks of developing regional connections and planning work and
improving the quality of the urbanization and urban economic situation 126 Decree on green trees
and urban public parks (replacing decree No. 64/2010/ND-CP of the Government
of Vietnam) November Ministry of Construction of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Adjustment to the
direction of Vietnam's urban lighting development by 2035 (replacing Decree
No. 1874/QD-TTg dated October 11, 2010 of the Prime Minister of Vietnam) December Ministry of Construction of Vietnam 128 Law on Urban and Rural
Planning February Ministry of Construction of Vietnam 129 Development of specific
policies and regulations on the development of Nghe An province ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Planning and Investment of Vietnam 130 Amendments to
Resolution No. 119/2020/QH14 dated June 19, 2020 of the National Assembly of
Vietnam September Ministry of Planning and Investment of Vietnam 131 Preliminary review of
the 3-year implementation of Resolutions of the National Assembly of Vietnam
on the pilot implementation of specific regulations and policies on the
development of Nghe An province September Ministry of Planning and Investment of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Preliminary review of
the 3-year implementation of Resolutions of the National Assembly of Vietnam
on the pilot implementation of specific regulations and policies on the
development of Thanh Hoa province September Ministry of Planning and Investment of Vietnam 133 Preliminary review of
the 3-year implementation of Resolutions of the National Assembly of Vietnam
on the pilot implementation of specific regulations and policies on the
development of Thua Thien Hue province September Ministry of Planning and Investment of Vietnam 134 Preliminary review of
the 3-year implementation of Resolutions of the National Assembly of Vietnam
on the pilot implementation of specific regulations and policies on the
development of Hai Phong City ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Planning and Investment of Vietnam 135 Preliminary review of
the 3-year implementation of Resolutions of the National Assembly of Vietnam
on the pilot implementation of specific regulations and policies on the
development of Can Tho City September Ministry of Planning and Investment of Vietnam 136 Review of specific
policies and regulations on the development of the Northern midlands and
mountainous areas December Ministry of Planning and Investment of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Review of specific
policies and regulations on the development of the Southeast Region December Ministry of Planning and Investment of Vietnam 138 Review of specific
policies and regulations on the development of the Mekong Delta December Ministry of Planning and Investment of Vietnam 139 Review of specific
policies and regulations on the development of the North Central Region and
Central Coast ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Planning and Investment of Vietnam 140 Review of specific
policies and regulations on the development of the Central Highland December Ministry of Planning and Investment of Vietnam 141 Review of current
policies and regulations for adjustments and amendments to specific policies
and regulations on the development of the Mekong Delta December Ministry of Planning and Investment of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Final review of the
implementation of Resolution No. 115/NQ-CP of the Government of Vietnam March Ministry of Planning and Investment of Vietnam 143 Development of policies
and regulations on the development of motivational areas and development of
prioritized economic corridors December Ministry of Planning and Investment of Vietnam 144 Master planning for the
Ca river basin by 2030, with a vision toward 2050 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam 145 Master planning for the
Tra Khuc river basin by 2030, with a vision toward 2050 October Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam 146 Master planning for the
Vu Gia - Thu Bon river basin by 2030, with a vision toward 2050 November Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Master planning for the
Ba river basin by 2030, with a vision toward 2050 November Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam 148 Master planning for the
Kon – Ha Thanh river basin by 2030, with a vision toward 2050 November Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam VIII. Tasks of completing
and developing streamlined, effective, and efficient apparatuses; preventing
and combating corruption, negativity, waste, and group interests; tightening
administrative discipline ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 149 National digital
transformation program by 2030, with an orientation toward 2035 November Ministry of Information and Communications of Vietnam 150 Decree on e-signatures
and trust services May Ministry of Information and Communications of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Decree on
e-transactions in state agencies and the information system serving
e-transactions May Ministry of Information and Communications of Vietnam 152 "Đẩy mạnh tuyên
truyền nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của dịch vụ công trực tuyến giai
đoạn 2024-2025 và định hướng đến năm 2030" (Promotion of communications
to improve the quality and effectiveness of online public services during
2024-2025, with an orientation toward 2030) Scheme June Ministry of Information and Communications of Vietnam 153 Decree on the list of
national databases ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Information and Communications of Vietnam 154 Decree on amendments to
Decree No. 30/2018/ND-CP dated March 7, 2018 of the Government of Vietnam and
Decree No. 97/2019/ND-CP dated December 23, 2019 October Ministry of Finance of Vietnam 155 Decree on amendments to
Decree No. 148/2017/ND-CP dated December 25, 2017 of the Government of
Vietnam December Ministry of Finance of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Decree on regulations
on autonomy and self-responsibility for the management and use of
administrative management funding replacing Decree No. 130/2005/ND-CP dated
October 17, 2005 and Decree No. 117/2013/ND-CP dated October 7, 2013 of the
Government of Vietnam December Ministry of Finance of Vietnam 157 Decree on amendments to
regulations on deputies prescribed in Decree No. 101/2020/ND-CP dated August
28, 2020 and Decree No. 120/2020/ND-CP dated October 7, 2020 of the
Government of Vietnam 2024 Ministry of Home Affairs of Vietnam 158 Decree on policies on
attraction and utilization of talents in state administrative agencies and
public service providers ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Home Affairs of Vietnam 159 Decision of the Prime
Minister of Vietnam on the improvement of the percentage of officials and
public employees who are ethnic minorities in state agencies in the current
stage March Ministry of Home Affairs of Vietnam IX. National defense and
security tasks ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Scheme for constructing
and development of national defense - and economic zones in border areas,
sea, islands, and extremely disadvantaged areas to improve military and
national defense potential and synergy for the protection of the Fatherland
in association with the construction and development of agriculture, farmers,
and rural areas December Ministry of National Defense of Vietnam 161 Decree elaborating on
the Law on Civil Defense April Ministry of National Defense of Vietnam 162 Formulation of the
application for the development of the Law on Emergencies ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of National Defense of Vietnam X. Tasks of foreign
affairs 163 Implementation of the
role of a member of the UNESCO Executive Board in the 2021-2025 term and the
Intergovernmental Committee for the 2005 Convention on Diversity of Cultural
Expressions of UNESCO in the 2021-2025 term 2024 Ministry of Foreign Affairs of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Scheme/roadmap for the
preparation for the organization of the 2025 P4G Summit in Vietnam 2024 Ministry of Foreign Affairs of Vietnam 165 Report on the
implementation of the scheme for developing Vietnam’s relationships with
countries in the Middle East and Africa during 2016-2025 2024 Ministry of Foreign Affairs of Vietnam 166 Report on the
implementation of the scheme for intensifying international cooperation in
constructing and developing Vietnam's Halal industry by 2030 ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Ministry of Foreign Affairs of Vietnam XI. Tasks of
communications, civil mobilization, and social consensus creation 167 Decision of the Prime
Minister of Vietnam on bringing the national digital television platform
VTVgo to smart TVs for users in Vietnam September Ministry of Information and Communications of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Decision of the Prime
Minister of Vietnam on a special cellular network serving the CPV and the
State October Ministry of Information and Communications of Vietnam
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước ngày 05/01/2024 do Chính phủ ban hành
20.892
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|