TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35220/CTHN-TTHT
V/v thuế TNCN đối với khoản
phụ cấp điện thoại và tiền ăn trưa
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2021
|
Kính
gửi: Công ty Cổ phần Giao hàng tiết kiệm
(Địa chỉ: Tòa nhà VTV, số 8 Phạm Hùng, Phường Mễ Trì, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội, MST: 0106181807)
Trả lời công văn số 08/CV-GHTK ngày
30/8/2021 của Công ty cổ phần Giao hàng tiết kiệm hỏi về
thuế TNCN đối với khoản phụ cấp điện thoại và tiền ăn
trưa, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Lao động số
45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 của Quốc hội quy định:
+ Tại Điều 13 quy định Hợp đồng lao
động:
“1. Hợp đồng lao động là sự thỏa
thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công,
tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao
động.
…”
+ Tại Điều 20 quy định loại hợp đồng
lao động:
1. Hợp đồng lao động phải được
giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác
định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời
điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định
thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ
thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
- Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 11 Thông
tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015) của Bộ Tài chính quy định thu nhập từ tiền
lương, tiền công:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền
công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản
có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng
tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ
các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
…
đ) Các khoản lợi ích
bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao
động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
…
đ.4) Phần khoán chi văn phòng
phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán
chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
…
đ.4.2) Đối với người lao động
làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán
chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
đ.4.3) Đối với người lao động làm
việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài:
mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện
của tổ chức nước ngoài
…
g) Không tính vào thu nhập chịu
thuế đối với các khoản sau:
g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn
trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao
động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao
động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì
không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân, nếu mức chi phù hợp với hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi
cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì
phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
Mức chi cụ thể áp dụng đối với
doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự
nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức
khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định
nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.”
- Căn cứ khoản 4 Điều 22 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 01/09/2016 của Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội:
“4. Công ty thực hiện mức tiền chi
bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000
đồng/người/tháng...”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3
Thông tư số 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính) hướng dẫn về các khoản chi được
trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
“1. Trừ các khoản chi không được
trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng
từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua
hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…
2. Các khoản chi không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...2.6. Chi tiền lương, tiền công,
tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
…
b) Các Khoản tiền lương, tiền
thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức
được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động
tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng
do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế
tài chính của Công ty, Tổng công ty.
...2.30. Các khoản chi không tương
ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
...- Khoản chi có tính chất
phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản
thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ
bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động
bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của
người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày
lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm
tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho
người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao
động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc
lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng
lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp....”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Về thuế TNCN đối với khoản phụ cấp
điện thoại và tiền ăn trưa của người lao động:
Trường hợp Công ty áp dụng hình thức
khoán chi phụ cấp tiền điện thoại cho người lao động được ghi cụ thể Điều kiện
hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao
động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty,
Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc
quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, nếu mức khoán chi áp
dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản khoán chi
này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Trường hợp Công ty không tổ chức bữa
ăn trưa, ăn giữa ca mà chi tiền ăn trưa, ăn giữa ca cho người lao động thì
không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi
vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
2. Về thuế TNDN đối với khoản chi phí
xét nghiệm Covid 19 cho người lao động:
Khoản chi phí xét nghiệm Covid-19 cho
người lao động được coi là khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho
người lao động, nếu khoản chi phí này được thực hiện theo quy định tại Điểm
2.30 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính
(được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của
Bộ Tài chính) và tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương
bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp thì được tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp khi
có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn
của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc
liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra 9 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
Cổ phần Giao hàng tiết kiệm được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT9;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|