BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 85/2019/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 11 năm 2019
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ PHÍ VÀ LỆ PHÍ THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Luật phí và
lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 86/2019/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Quốc
hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về danh mục, nguyên tắc xác
định mức thu, căn cứ xác định mức thu, miễn, giảm, quản lý và sử dụng phí, lệ
phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh).
Điều 2. Danh mục các khoản phí
thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng,
vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống (đối với hoạt động bình tuyển, công nhận
do cơ quan địa phương thực hiện).
2. Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu (bao gồm: khu vực cửa
khẩu biên giới đất liền và khu vực cửa khẩu cảng biển).
3. Phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố.
4. Phí thăm quan danh lam thắng cảnh (đối với danh
lam thắng cảnh thuộc địa phương quản lý).
5. Phí thăm quan di tích lịch sử (đối với di tích
thuộc địa phương quản lý).
6. Phí thăm quan công trình văn hóa, bảo tàng (đối
với công trình thuộc địa phương quản lý).
7. Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh hoạt động cơ sở thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
8. Phí thư viện (đối với thư viện thuộc địa phương
quản lý).
9. Phí thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết (đối với hoạt động thẩm
định do cơ quan địa phương thực hiện).
10. Phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi
trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung (đối với hoạt động thẩm
định do cơ quan địa phương thực hiện).
11. Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
12. Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá
trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất (đối với hoạt động thẩm định do cơ
quan địa phương thực hiện).
13. Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan
nước dưới đất (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện).
14. Phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt,
nước biển (đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện).
15. Phí thẩm định đề án xả nước
thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi (đối với hoạt động thẩm định do cơ
quan địa phương thực hiện).
16. Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.
17. Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
18. Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng
tàu bay.
19. Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng
tàu biển.
20. Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng
động sản, trừ tàu bay, tàu biển.
21. Phí đăng ký giao dịch bảo đảm (đối với hoạt động
đăng ký do cơ quan địa phương thực hiện).
Điều 3. Danh mục các khoản lệ
phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Lệ phí đăng ký cư trú (đối với hoạt động do cơ
quan địa phương thực hiện).
2. Lệ phí cấp chứng minh nhân dân (đối với hoạt động
do cơ quan địa phương thực hiện).
3. Lệ phí hộ tịch.
4. Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam (đối với cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện).
5. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
6. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng.
7. Lệ phí đăng ký kinh doanh.
Điều 4. Nguyên tắc xác định mức
thu
Mức thu các khoản phí, lệ phí do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định theo khoản 1 Điều 22 Luật phí và lệ phí, đảm bảo nguyên tắc và căn cứ
sau:
1. Nguyên tắc xác định mức thu phí, lệ phí đảm bảo
quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật phí và lệ phí.
2. Xây dựng mức thu các khoản phí, lệ phí cần đảm bảo:
a) Căn cứ mức thu phí, lệ phí hiện hành (nếu có) để
làm cơ sở đề xuất mức thu.
b) Phù hợp với điều kiện, tình
hình cụ thể của địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ
phí.
c) Đối với các khoản phí, lệ
phí vừa thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Tài chính vừa thuộc thẩm quyền của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh (như: phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn
giống cây lâm nghiệp, rừng giống; phí thăm quan danh lam thắng cảnh; phí thăm
quan di tích lịch sử; phí thăm quan công trình văn hóa, bảo tàng; phí thư viện;
phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; phí thẩm định phương án cải
tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung; phí
thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới
đất; phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất; phí thẩm định
đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; phí thẩm định đề án xả nước thải
vào nguồn nước, công trình thủy lợi; phí đăng ký giao dịch bảo đảm; lệ phí đăng
ký cư trú): Quy định mức thu phí, lệ phí cần đảm bảo tương quan với mức thu
phí, lệ phí do Bộ Tài chính quy định.
d) Tham khảo mức thu phí, lệ phí của các địa phương
liền kề hoặc địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng để bảo đảm sự
hài hòa giữa các địa phương.
Điều 5. Căn cứ xác định mức thu
phí và lệ phí
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương
nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.
1. Đối với các khoản phí
a) Phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng,
vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn
bộ chi phí thực hiện công việc bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn
giống cây lâm nghiệp, rừng giống và bù đắp chi phí cho hoạt động thu phí.
b) Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu (bao gồm: khu vực cửa
khẩu biên giới đất liền và khu vực cửa khẩu cảng biển) là khoản thu đối với các
đối tượng sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công
cộng trong khu vực cửa khẩu để bù đắp chi phí duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều
kiện phục vụ hoặc tái tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội, công trình
dịch vụ và tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu.
- Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, mức độ bù
đắp chi phí duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều kiện phục vụ hoặc tái tạo công
trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa
khẩu để quy định mức thu phí phù hợp.
- Khi xây dựng mức thu phí, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cần tham khảo mức thu phí của các địa phương có cửa khẩu biên giới đất liền hoặc
cửa khẩu cảng biển trong khu vực để xây dựng mức thu phí bảo đảm tương đồng giữa
các địa phương, khu vực. Mức thu phí được xác định trên nguyên tắc cơ bản bù đắp
chi phí, có tính đến chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
trong từng thời kỳ, đảm bảo công bằng, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa
vụ của người dân.
- Niêm yết công khai cơ sở tính phí (trong đó cần
công khai: Phạm vi dự án cảng hoặc khu vực cửa khẩu được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt; tổng mức đầu tư dự án; dự kiến lưu lượng phương tiện ra, vào, hàng
hóa lưu thông; thời gian hoàn vốn dự án và hiệu quả của việc thu phí), mức phí,
phương thức thu, đối tượng nộp, miễn, giảm và văn bản quy định thu phí tại điểm
thu và trên Trang thông tin điện tử của tổ chức thu phí.
c) Phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố là khoản
thu đối với các đối tượng được phép sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố theo
quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và quy định của Nhà nước
về quản lý, sử dụng lòng đường, hè phố.
Căn cứ điều kiện về quản lý, sử dụng tạm thời lòng
đường, hè phố của địa phương để quy định mức thu, hình thức thu phí theo lượt,
theo doanh thu, theo diện tích sử dụng cho phù hợp.
d) Phí thăm quan danh lam thắng cảnh, phí thăm quan
di tích lịch sử và phí thăm quan công trình văn hóa, bảo tàng là khoản thu để
bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí về bảo quản, tu bổ, phục hồi và quản lý đối
với danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá, bảo tàng và bù đắp
chi phí cho hoạt động thu phí.
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội, quy mô, hình thức
hoạt động thăm quan của từng danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình
văn hoá, bảo tàng để quy định mức thu phí phù hợp, nhưng phải bảo đảm:
- Mức thu được áp dụng thống nhất đối với người Việt
Nam và người nước ngoài.
- Đối với danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
công trình văn hoá, bảo tàng được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới quy
định mức thu phí bằng hoặc cao hơn mức thu phí danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử, công trình văn hoá, bảo tàng khác.
- Miễn, giảm phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di
tích lịch sử, công trình văn hóa, bảo tàng đối với trẻ em, người được hưởng
chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa, người khuyết tật, người cao tuổi theo quy
định của pháp luật.
đ) Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh hoạt động cơ sở thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp là khoản
thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động cơ sở thể thao, câu lạc bộ thể
thao chuyên nghiệp và bù đắp chi phí cho hoạt động thu phí.
Căn cứ vào quy mô, loại hình hoạt động của cơ sở thể
thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp để quy định mức thu phí phù hợp và khuyến
khích phát triển hoạt động thể thao.
e) Phí thư viện là khoản thu để bù đắp một phần hoặc
toàn bộ các chi phí cần thiết cho hoạt động của thư viện khi cung cấp các dịch
vụ và tiện ích phục vụ bạn đọc vốn tài liệu của thư viện và bù đắp chi phí cho
hoạt động thu phí.
- Căn cứ điều kiện và phương thức cung cấp dịch vụ
phục vụ bạn đọc để quy định mức thu phí khác nhau cho từng đối tượng phù hợp.
- Miễn, giảm phí thư viện đối với trẻ em, người được
hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa, người khuyết tật, người cao tuổi
theo quy định của pháp luật.
- Đối với các dịch vụ khác, như: dịch thuật, sao chụp
tài liệu, khai thác sử dụng mạng thông tin thư viện trong nước và quốc tế, lập
danh mục tài liệu theo chuyên đề, cung cấp các sản phẩm thông tin đã được xử lý
theo yêu cầu bạn đọc, vận chuyển tài liệu cho bạn đọc trực tiếp hoặc qua bưu điện
thực hiện giá dịch vụ.
g) Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường và bù đắp chi phí cho hoạt động thu phí.
Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương để quy định
mức thu phí phù hợp với quy mô dự án, chuyên ngành dự án hoặc mức độ phức tạp của
công tác thẩm định.
h) Phí thẩm định phương án cải
tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung (thẩm
định lập lại và bổ sung) là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí
thực hiện thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo,
phục hồi môi trường lập lại và bổ sung và bù đắp chi phí cho hoạt động thu phí.
i) Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ,
các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp
lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo
quy định của pháp luật.
Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức
tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa
phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.
k) Phí thẩm định đề án, báo
cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; phí thẩm định
khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển và phí thẩm định xả nước thải vào nguồn
nước, công trình thủy lợi là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí
thực hiện công việc thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai
thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; xả nước thải
vào nguồn nước, công trình thủy lợi và bù đắp chi phí cho hoạt động thu phí.
l) Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan
nước dưới đất là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện thẩm
định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất và bù đắp chi phí cho hoạt
động thu phí.
m) Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai là khoản
thu đối với người có nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu về đất đai của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hồ sơ, tài liệu về đất đai (như: cơ quan
địa chính, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, quận, huyện) nhằm bù đắp chi
phí quản lý, phục vụ việc khai thác và sử dụng tài liệu đất đai và bù đắp chi
phí cho hoạt động thu phí. Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai bao gồm cả
bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ chuyên đề,
bản đồ địa chính.
n) Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (phí cung cấp thông tin về biện
pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất) là khoản thu đối
với người có yêu cầu cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bù đắp
chi phí thực hiện công việc, dịch vụ cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và bù đắp chi phí cho hoạt động thu
phí.
o) Phí đăng ký giao dịch bảo đảm
(phí đăng ký biện pháp bảo đảm) là khoản thu bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bù đắp chi phí cho việc
thực hiện công việc, dịch vụ đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất và bù đắp chi phí cho hoạt động thu phí.
Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương để quy định
mức thu phí theo hồ sơ đăng ký, các trường hợp đăng ký, thửa đất hoặc giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
phù hợp.
2. Đối với các khoản lệ phí
a) Lệ phí đăng ký cư trú là
khoản thu đối với người đăng ký cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo
quy định của pháp luật về cư trú.
- Lệ phí đăng ký cư trú đối với việc đăng ký và quản
lý cư trú gồm: Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng
không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú; cấp mới, cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu; sổ tạm
trú cho hộ gia đình, cho cá nhân; điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ
tạm trú; gia hạn tạm trú.
- Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định
mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu lệ phí đối với việc
đăng ký cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội
thành của thành phố cao hơn mức thu đối với các khu vực khác.
b) Lệ phí cấp chứng minh nhân
dân là khoản thu đối với người được cơ quan công an cấp chứng minh nhân dân.
- Lệ phí cấp chứng minh nhân dân đối với việc cấp
chứng minh nhân dân (không bao gồm tiền ảnh của người được cấp chứng minh nhân
dân) gồm: Cấp lần đầu, cấp lại, cấp đổi.
- Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương để
quy định mức thu lệ phí phù hợp, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu đối
với các việc cấp chứng minh nhân dân tại các quận của thành phố trực thuộc
Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh cao hơn mức thu đối
với khu vực khác.
c) Lệ phí hộ tịch là khoản thu
đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ
tịch theo quy định của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch
(thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy định
tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính).
- Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh
không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ,
giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử không đúng hạn, đăng ký lại
khai tử); kết hôn (đăng ký lại kết hôn); nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính
hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước; bổ sung hộ tịch cho công
dân Việt Nam cư trú ở trong nước; cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận
hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác; đăng ký hộ tịch khác.
- Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh đúng hạn, không đúng hạn,
đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá
nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử đúng hạn, không đúng hạn, đăng ký lại
khai tử); kết hôn (bao gồm: đăng ký kết hôn mới, đăng ký lại kết hôn); giám hộ,
chấm dứt giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ
14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc; thay đổi, cải chính,
bổ sung hộ tịch có yếu tố nước ngoài; ghi vào sổ hộ tịch việc hộ tịch của công
dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; đăng
ký hộ tịch khác.
- Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định
mức thu lệ phí phù hợp.
- Miễn lệ phí hộ tịch theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật hộ tịch.
d) Lệ phí cấp giấy phép lao động
cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là khoản thu khi được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (bao gồm cả cấp
lại).
đ) Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất
đai; trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.
Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp,
đảm bảo nguyên tắc: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã
trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức
cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.
e) Lệ phí cấp giấy phép xây dựng là khoản thu khi
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
g) Lệ phí đăng ký kinh doanh là khoản thu khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã (bao gồm
cả giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã).
3. Đối với khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của
Chính phủ: Trường hợp tại các Nghị định của Chính phủ giao Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định một số nội dung cụ thể về phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
ban hành văn bản theo quy định tại các Nghị định.
Điều 6. Về miễn, giảm phí, lệ
phí
1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể đối
tượng được miễn, giảm; mức giảm đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền
đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật phí và lệ phí.
2. Việc quyết định miễn, giảm phí, lệ phí, căn cứ
vào:
a) Quy định tại các luật chuyên ngành và các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật có liên quan về miễn, giảm phí, lệ
phí.
b) Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong
từng thời kỳ về các chính sách có liên quan đến miễn, giảm phí, lệ phí.
c) Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương nơi
phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí.
Điều 7. Về thu, nộp, quản lý và
sử dụng tiền phí, lệ phí
1. Tỷ lệ để lại, quản lý và sử dụng tiền phí thực
hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và
lệ phí.
2. Đối với phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
tỷ lệ phần trăm trích để lại cho tổ chức thu phí để trang trải chi phí hoạt động
cung cấp dịch vụ thu phí, phần còn lại (nếu có) nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Đối với lệ phí, tổ chức thu lệ phí nộp 100% số
tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Các khoản phí, lệ phí có tên trong Danh mục kèm
theo Luật phí và lệ phí thuộc thẩm quyền của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, khi ban hành cần đảm bảo:
a) Cần nghiên cứu kỹ thực tế để ban hành văn bản
thu phí, lệ phí cho phù hợp; không ban hành văn bản đối với các khoản phí, lệ
phí có tên trong Danh mục phí và lệ phí nhưng chưa thấy cần thiết và chưa đủ điều
kiện thu.
b) Không ban hành văn bản thu
phí thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết; phí cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm bằng tàu bay; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu biển;
phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển.
Việc quy định mức thu, phương pháp thu các khoản phí này thực hiện theo quy định
của các luật chuyên ngành có liên quan.
2. Việc quyết định thu phí, lệ phí; phạm vi, đối tượng
thu, đối tượng được miễn, giảm phí, lệ phí; mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng đối với các khoản phí, lệ phí nêu tại Điều 2 và Điều
3 Thông tư này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với điều
kiện của từng địa phương, nhưng cần có sự tham khảo các địa phương khác để đảm
bảo sự tương đồng giữa các địa phương và đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch
và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.
3. Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được
Quốc hội cho phép áp dụng thí điểm, cơ chế chính sách đặc thù về phí, lệ phí
trên địa bàn tỉnh, thành phố thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định
pháp luật phí và lệ phí, Nghị quyết của Quốc hội về áp dụng thí điểm, cơ chế
chính sách đặc thù và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương để quyết định
theo thẩm quyền.
4. Các khoản phí chuyển sang thực hiện theo cơ chế
giá do Nhà nước định giá theo quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Luật phí và lệ phí thì thực hiện theo quy định
tại Luật giá; Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp luật hướng
dẫn có liên quan.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13
tháng 01 năm 2020.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số 96/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 9 năm 2017 sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11
tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Các nội dung khác liên quan
đến việc thu, nộp phí, lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện
theo hướng dẫn tại Luật phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23
tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật phí và lệ phí, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý
thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư số
303/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước.
4. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật mới được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế.
5. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí, lệ phí
và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|