BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2022/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 8 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC TƯ VẤN NGHỀ NGHIỆP, VIỆC LÀM VÀ HỖ TRỢ
HỌC SINH, SINH VIÊN KHỞI NGHIỆP TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Giáo dục nghề
nghiệp;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về công tác tư vấn nghề nghiệp,
việc làm và hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về công
tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp cho học viên, học sinh,
sinh viên (sau đây gọi chung là người học) trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với
các trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp (sau đây
gọi là cơ sở giáo dục nghề nghiệp) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Thông tư này không áp dụng đối
với các trường sư phạm thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Tư vấn nghề nghiệp trong
giáo dục nghề nghiệp là hoạt động nhằm nâng cao nhận thức cho người học về
ngành, nghề đào tạo, nhu cầu lao động của xã hội đối với ngành, nghề đào tạo;
giúp người học lựa chọn ngành, nghề đào tạo, trình độ đào tạo phù hợp với khả
năng, sở trường và nguyện vọng của bản thân.
2. Tư vấn việc làm trong giáo dục
nghề nghiệp là các hoạt động giúp người học nắm bắt được thông tin về việc làm
từ thị trường lao động, nâng cao khả năng, cơ hội tìm việc làm phù hợp với năng
lực, chuyên môn, sở trường và nguyện vọng của bản thân; người học được tư vấn
miễn phí tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
3. Hỗ trợ khởi nghiệp trong
giáo dục nghề nghiệp là hoạt động thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp của người học
và trang bị các kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp cho người học trong thời gian
học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tạo môi trường hỗ trợ người học khởi
nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi để người học hình thành, hiện thực hóa các ý tưởng,
dự án khởi nghiệp và tự tạo việc làm sau khi tốt nghiệp.
Điều 4.
Nguyên tắc thực hiện
1. Các nội dung, hoạt động của
công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp đảm bảo phù hợp với
lứa tuổi, nhận thức, ngành, nghề đào tạo và trình độ đào tạo của người học.
2. Hoạt động đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho người học được quy định tại Thông tư này không
làm ảnh hưởng đến chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
3. Công tác tư vấn nghề nghiệp,
việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp phải thực hiện trên cơ sở lấy người học làm
trung tâm; gắn với nhu cầu của người học và vì lợi ích của người học; đồng thời
thực hiện trên cơ sở nhu cầu từ thị trường lao động, việc làm và phát triển các
kỹ năng cho người học.
4. Bảo đảm cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ người học
khởi nghiệp; xây dựng và phát triển không gian làm việc chung, không gian hỗ trợ
người học khởi nghiệp.
5. Bảo đảm nhân sự thực hiện
công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ người học khởi nghiệp trong các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích việc thành lập trung tâm hoặc một bộ
phận thuộc các phòng chức năng nhưng không làm tăng biên chế, bộ máy để thực hiện
công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ người học khởi nghiệp trong cơ
sở giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích hình thành mạng lưới chuyên gia tư vấn
nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp có kỹ năng, kinh nghiệm, năng động,
tâm huyết với công việc.
6. Bảo đảm cung cấp chương
trình, tài liệu về tư vấn nghề nghiệp, việc làm, khởi nghiệp, các kỹ năng cần
thiết cho người học và đảm bảo về nguồn gốc của tài liệu.
Chương II
CÔNG TÁC TƯ VẤN NGHỀ
NGHIỆP
Điều 5. Mục
đích
1. Giúp người học tự nhận thức
về khả năng, sở thích, sở trường và nguyện vọng nghề nghiệp của bản thân; có kiến
thức, hiểu biết về thế giới nghề nghiệp, việc làm trong xã hội; xu hướng ngành,
nghề việc làm trong tương lai để lựa chọn ngành, nghề học phù hợp.
2. Nâng cao nhận thức của người
học về thái độ nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp, xây dựng kế hoạch học tập và
phát triển năng lực nghề nghiệp.
3. Góp phần chuyển biến mạnh
mẽ công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ
thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương.
Điều 6. Tư
vấn nghề nghiệp
1. Tư vấn, định hướng nghề nghiệp
cho người học có nhu cầu học giáo dục nghề nghiệp: Về tầm quan trọng của việc lựa
chọn ngành nghề học; cách thức phát hiện thế mạnh bản thân và nuôi dưỡng ước mơ
nghề nghiệp; ngành, nghề đào tạo, trình độ đào tạo; thông tin về mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; tìm hiểu các chính sách, chế độ khi lựa chọn học nghề;
nhu cầu nhân lực từ thị trường lao động.
2. Tư vấn, định hướng nghề nghiệp
cho người học đang học tập tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Về phương pháp, kỹ
năng hoạch định kế hoạch định hướng nghề nghiệp cho tương lai và một số kỹ năng
cần thiết cho người học để hình thành thái độ nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp,
xây dựng kế hoạch học tập và phát triển năng lực nghề nghiệp; các chế độ, chính
sách cho người lao động liên quan trực tiếp đến ngành, nghề đào tạo; thông tin
tuyển dụng của các đơn vị sử dụng lao động đối với ngành, nghề người học đang
theo học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
3. Tư vấn, định hướng nghề nghiệp
cho người học sau tốt nghiệp có nhu cầu học ngành nghề khác hoặc có nhu cầu học
trình độ cao hơn: Về ngành, nghề đào tạo, trình độ đào tạo; thông tin về mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; một số kỹ năng chuyển đổi, thích ứng linh hoạt
cho người học.
4. Các nội dung tư vấn nghề
nghiệp khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 7.
Hình thức triển khai công tác tư vấn nghề nghiệp
1. Tổ chức chương trình, hành
trình, ngày hội tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp cho người học.
2. Tổ chức hội thảo, hội nghị,
diễn đàn, tọa đàm tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp.
3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, rèn luyện kỹ năng cho người học thông qua các hoạt động câu lạc bộ,
tổ, đội, nhóm về ngành nghề; các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm, giao lưu tại
cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đơn vị sử dụng lao động.
4. Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về
thế giới nghề nghiệp và tư vấn nghề nghiệp thông qua các tiết học, chương trình
hướng nghiệp.
5. Tổ chức thông tin, tư vấn
nghề nghiệp cho người học thông qua video clip, hình ảnh; qua tài liệu, ấn phẩm
và các phương tiện truyền thông.
6. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nghiệp vụ, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn
nghề nghiệp giáo dục nghề nghiệp.
7. Phối hợp với tổ chức Đoàn, Hội
trong việc triển khai các hoạt động tư vấn nghề nghiệp cho đoàn viên, thanh
niên, học sinh.
8. Các hình thức khác theo quy
định của pháp luật.
Chương
III
CÔNG TÁC TƯ VẤN VIỆC
LÀM
Điều 8. Mục
đích
1. Nâng cao hiểu biết của người
học về xu hướng việc làm trên thị trường lao động.
2. Giúp người học có năng lực
tìm kiếm và tự tạo việc làm.
3. Tư vấn việc làm phù hợp với
sức khỏe; năng lực; sở trường; nguyện vọng; ngành, nghề đào tạo, trình độ đào tạo
của người học.
Điều 9. Tư
vấn việc làm
1. Cung cấp thông tin về việc
làm liên quan đến ngành, nghề đào tạo; thông tin về tuyển dụng, yêu cầu của đơn
vị sử dụng lao động; chính sách lao động, việc làm cho người học.
2. Tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng,
rèn luyện cho người học về kỹ năng tham gia phỏng vấn, tìm kiếm việc làm và một
số kỹ năng làm việc khác.
3. Tư vấn việc làm cho người học
lựa chọn công việc phù hợp với sức khỏe, năng lực, nguyện vọng; kết nối với đơn
vị sử dụng lao động giới thiệu việc làm cho người học.
4. Các nội dung tư vấn việc làm
khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 10.
Hình thức triển khai công tác tư vấn việc làm
1. Tổ chức chương trình, ngày hội
tư vấn việc làm, tuyển dụng của doanh nghiệp, các hoạt động tư vấn việc làm kết
nối người học với đơn vị sử dụng lao động.
2. Tổ chức bồi dưỡng, rèn luyện
cho người học về kỹ năng tham gia phỏng vấn, tìm kiếm việc làm và kỹ năng làm
việc khác thông qua hoạt động câu lạc bộ, các hội thảo, diễn đàn, lớp đào tạo,
hoạt động ngoại khóa, tham quan, thực tập trải nghiệm tại đơn vị sử dụng lao động.
3. Tổ chức thông tin, tư vấn việc
làm cho người học thông qua video clip, hình ảnh; qua tài liệu, ấn phẩm và các
phương tiện truyền thông.
4. Hướng dẫn người học khai
thác cơ sở dữ liệu thông tin tuyển dụng của các đơn vị sử dụng lao động, thông
tin về thị trường lao động, đánh giá kỹ năng, thái độ, khả năng thích ứng với
thị trường lao động.
5. Các hình thức khác theo quy
định của pháp luật.
Chương IV
CÔNG TÁC HỖ TRỢ KHỞI
NGHIỆP
Điều 11. Mục
đích
1. Thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp
và tự tạo việc làm cho người học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trang bị các
kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp cho người học tự tin, chủ động, sáng tạo
trong việc khởi nghiệp, chủ động tự tạo việc làm sau khi tốt nghiệp.
2. Nâng cao năng lực các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp về công tác đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, hỗ trợ người học
khởi nghiệp và tự tạo việc làm.
3. Tạo môi trường thuận lợi để
hỗ trợ người học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp hình thành và hiện thực hóa
các ý tưởng, dự án khởi nghiệp, góp phần tạo việc làm cho người học sau khi tốt
nghiệp; tăng cường nguồn lực xã hội hóa, thu hút sự tham gia của doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong công tác hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp và tự tạo việc làm
của người học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Điều 12. Hỗ
trợ khởi nghiệp
1. Tuyên truyền, giáo dục cho
người học nhận biết về vai trò, tầm quan trọng của khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo,
tự tạo việc làm; cập nhật xu hướng giáo dục toàn cầu; các chương trình giáo dục
khởi nghiệp của địa phương, quốc gia và thế giới; các chính sách hỗ trợ khởi
nghiệp của nhà nước; các vườn ươm, không gian khởi nghiệp, các quỹ hỗ trợ khởi
nghiệp ở trong nước và nước ngoài.
2. Đào tạo, bồi dưỡng, trang bị
các kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp cho người học; nâng cao năng lực của đội
ngũ cán bộ, nhà giáo làm công tác hỗ trợ người học khởi nghiệp.
3. Xây dựng các chương trình phối
hợp với các doanh nghiệp, các quỹ đầu tư, các nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân
vào công tác hỗ trợ người học khởi nghiệp.
4. Xây dựng chương trình ươm tạo
doanh nghiệp, hỗ trợ người học hình thành, hoàn thiện các dự án, ý tưởng khởi
nghiệp; tư vấn, hỗ trợ và kết nối các dự án khởi nghiệp của người học với các
doanh nghiệp, các quỹ đầu tư, các nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân.
5. Hỗ trợ, tạo điều kiện và tổ
chức Cuộc thi Ý tưởng khởi nghiệp học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp
Startup Kite.
6. Các nội dung hỗ trợ khởi
nghiệp khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 13.
Hình thức triển khai công tác hỗ trợ khởi nghiệp
1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục
khởi nghiệp cho người học thông qua các hoạt động giáo dục; các video clip,
hình ảnh, ấn phẩm; qua tài liệu và các phương tiện truyền thông.
2. Tổ chức cuộc thi, hội thảo,
diễn đàn, tọa đàm, ngày hội khởi nghiệp, giao lưu thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp
cho người học giáo dục nghề nghiệp.
3. Xây dựng chương trình, tài
liệu và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp cho
người học.
4. Xây dựng chương trình, tài
liệu và tổ chức bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, nâng cao năng lực cho
cán bộ, nhà giáo làm công tác hỗ trợ người học khởi nghiệp.
5. Thành lập câu lạc bộ nghiên
cứu khoa học, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp cho người học trong các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; xây dựng mạng lưới cựu học sinh, sinh viên đã tham gia khởi
nghiệp.
6. Phối hợp với các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân tạo môi trường hỗ trợ khởi nghiệp; tổ chức thực hành, triển
khai các dự án khởi nghiệp và kết nối các dự án khởi nghiệp khả thi của người học
với các tổ chức ươm tạo doanh nghiệp.
7. Các hình thức khác theo quy
định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Kinh phí và quản lý, sử dụng kinh phí
1. Kinh phí thực hiện công tác
tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp được bố trí từ nguồn ngân
sách nhà nước cấp hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; từ nguồn
vốn lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án
khác liên quan; nguồn thu hoạt động sự nghiệp và các nguồn thu khác theo quy định
của pháp luật. Việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn có
liên quan. Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh phí thực hiện công tác tư vấn nghề nghiệp,
việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp được chi từ nguồn thu của cơ sở giáo dục nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị thực hiện công tác tư
vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp có thể huy động các nguồn xã hội
hóa để triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Trách nhiệm của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
1. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
thực hiện công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp theo quy
định tại Thông tư này.
2. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức thực hiện công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ
trợ khởi nghiệp.
3. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung quy định
tại Thông tư này.
Điều 16.
Trách nhiệm của cơ quan chủ quản của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nội
dung theo quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức kiểm tra việc thực
hiện các nội dung quy định tại Thông tư này theo thẩm quyền.
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Xây dựng kế hoạch, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương và kinh phí tổ chức thực hiện công
tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện công tác tư vấn nghề nghiệp,
việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung
theo quy định tại Thông tư này tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền
trên địa bàn.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp thống kê số lượng người học tốt nghiệp có việc làm và số
người học khởi nghiệp hằng năm.
4. Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất
theo yêu cầu, báo cáo kết quả thực hiện công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm
và hỗ trợ khởi nghiệp trên địa bàn về Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Tổng cục Giáo dục nghề
nghiệp).
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo yêu cầu.
Điều 18.
Trách nhiệm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện các nội dung theo quy định tại Thông tư này đảm bảo thiết thực, hiệu
quả; bố trí nguồn lực, tổ chức các hoạt động tư vấn nghề nghiệp, việc làm, hỗ
trợ khởi nghiệp.
2. Hỗ trợ, tạo điều kiện để người
học tham gia các hoạt động tư vấn nghề nghiệp, việc làm, khởi nghiệp dành cho
người học các cấp. Khảo sát, thống kê số lượng người học tốt nghiệp có việc làm
sau tốt nghiệp và số lượng người học khởi nghiệp hằng năm.
3. Hỗ trợ, tạo điều kiện để cán
bộ, nhà giáo tham gia, triển khai các hoạt động tư vấn nghề nghiệp, việc làm, hỗ
trợ khởi nghiệp.
4. Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan, tổ chức liên quan, các tổ chức Hội, đoàn thể trong cơ sở giáo dục nghề
nghiệp vận động, khuyến khích người học tích cực tham gia các hoạt động về nghề
nghiệp, việc làm, khởi nghiệp.
5. Tổ chức thực hiện, chịu sự
kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền và báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và cơ quan chủ quản định kỳ hằng năm hoặc thực hiện báo
cáo theo yêu cầu đột xuất.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo yêu cầu.
Điều 19.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- TTTT (để đăng Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH);
- Lưu: VT, TCGDNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Tấn Dũng
|