TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
11036:2015
SẢN
PHẨM CACAO - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG AXIT PECTIC
Cacao products -
Determination of
pectic
acid content
Lời nói đầu
TCVN 11036:2015 được xây dựng trên cơ sở tham khảo AOAC 952.04 Pectic acid in
cacao products;
TCVN 11036:2015 do tiểu ban kỹ thuật
tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F16/SC2 Cacao và sản phẩm cacao biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
SẢN PHẨM
CACAO - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG AXIT PECTIC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp để
xác định hàm lượng axit pectic trong sản phẩm cacao, bao gồm:
sôcôla ngọt không chứa chất khô sữa, cacao bột, sôcôla dạng lỏng và sôcôla chứa
chất khô sữa.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng
phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 4851:1989 (ISO 3696:1987), Nước
dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
3. Nguyên tắc
Chiết để loại bỏ các chất cản trở
trong các sản phẩm cacao (tùy theo sản phẩm mà quá trình chiết tách khác nhau).
Sau đó kết tủa để tách axit pectic và cân.
4. Thuốc thử và vật
liệu thử
Chỉ sử dụng các thuốc thử loại
tinh khiết phân tích và nước cất mới chuẩn bị để tránh sự hấp thụ cacbon dioxit và đạt yêu
cầu loại 1 theo quy định của TCVN 4851:1989 (ISO 3696:1987), trừ khi có quy định
khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2. Etanol
tuyệt đối [99,5 % (thể tích)].
4.3. Axit
clohydric (HCl), 36,5 % đến 38 % (thể tích).
4.4. Etanol, 82 % (thể
tích) đã được axit hóa.
Cho 10 ml axit clohydric (4.3) vào 432
ml etanol (4.2) đã pha loãng bằng nước đến 500 ml.
4.5. Dung dịch
amoni hydroxit (NH4OH)
Pha loãng amoni hydroxit trong nước
theo tỷ lệ 1 :
1.
4.6. Axit
axetic
(CH3COOH), nồng độ ³ 99,7 % (thể tích).
4.7. Dung dịch
amoni oxalat ngậm một phân tử nước [(NH4)2C2O4.H2O], 2 % (khối
lượng/thể tích).
4.8. Dung dịch
natri hydroxit (NaOH), 15 % (khối lượng/thể tích).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.10. Amiăng, được rửa bằng
kiềm và axit, sau đó được nung, không chứa các hạt thô.
4.11. Hỗn hợp Filter-Cel
và Celit 545, tỷ lệ 1 : 1 (khối lượng).
4.12. Bi thủy
tỉnh.
4.13. Axeton [(CH3)2CO].
4.14. Dung dịch
triethanolamin, 90 ml
triethanolamin được pha loãng bằng nước đến 500 ml.
4.15. Hỗn hợp axeton (4.13)
và dung dịch
triethanolamin (4.14), tỷ lệ 110 : 100 (thể
tích).
4.16. Axit
clohydric (HCl) loãng
Pha loãng axit clohydric đặc (4.3)
trong nước theo tỷ lệ 1 : 25
(thể tích).
4.17. Giấy
quỳ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.19. Dung dịch
rửa A
Hỗn hợp của 200 ml nước, 50 ml etanol
(4.2) và 20 ml axit clohydric (4.16).
4.20. Dung dịch rửa B
Pha loãng 400 ml etanol (4.2) bằng nước
đến 950 ml.
5. Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của
phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
5.1. Ống ly tâm, dung tích
250 ml.
5.2. Máy ly
tâm.
5.3. Ống đong, có chia vạch,
dung tích thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5. Bình định mức, dung tích
250 ml.
5.6. Cốc có
mỏ,
có các dung tích thích hợp.
5.7. Phễu
Buchner, đường kính từ 7 cm đến 11 cm.
5.8. Giấy lọc Whatman, đường kính 15 cm, cỡ
41-H hoặc 54 hoặc loại tương đương.
5.9. Máy
khuấy.
5.10. Que
khuấy thủy tinh có đường kính vòng khuấy 2,5 cm đến 3 cm, gắn
vuông góc ở cuối que.
5.11. Nồi
cách thủy.
5.12. Bể hơi
nước.
5.13. Đĩa
platin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.15. Tủ sấy, duy trì được
nhiệt độ ở 100 °C.
5.16. Bình
hút ẩm.
5.17. Ống thủy tinh hoặc ống
kim loại.
5.18. Chai rửa.
6. Lấy mẫu
Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải là mẫu
đại diện. Mẫu không bị hư hỏng hoặc
biến đổi trong suốt
quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.
Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này. Xem tiêu chuẩn cụ
thể có liên quan đến sản phẩm. Nếu chưa có tiêu chuẩn cụ thể liên quan đến sản
phẩm thì các bên có liên quan nên thỏa thuận
với nhau về vấn đề này.
7. Cách tiến hành
7.1. Đối với
sản phẩm sôcôla ngọt không chứa chất khô sữa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nạo hoặc cạo mẫu thử để có được các hạt
mịn. Trộn kỹ rồi bảo quản ở nơi lạnh trong lọ có nắp đậy.
7.1.2. Tách bỏ
chất béo
Cân từ 14 g đến 60 g mẫu thử đã được
trộn đều, chính xác đến ± 0,15 g, chứa 4,7 g đến 5,2 g chất khô không béo, cho
vào một hoặc hai ống ly tâm (5.1) (nếu mẫu thử lớn hơn 50 g thì cho vào hai ống
ly tâm (5.1) với lượng bằng nhau, thực hiện phép xác định kép). Thêm vào mỗi ống
ly tâm 120 ml ete dầu mỏ hoặc ete
khác (4.1), lắc kỹ, ly tâm và gạn. Lặp lại quá trình chiết với 100 ml ete; sau
đó chiết với 100 ml etanol (4.2), gạn và loại bỏ dịch chiết.
7.1.3. Tách bỏ chất có màu,
tanin
Dùng ống đong (5.3) cho vào mỗi ống ly
tâm (7.1.2) 150 ml etanol 82 % đã được axit hóa (4.4), được làm ấm trước sao
cho nhiệt độ của chất lỏng trong ống ly tâm là 55 °C. Đậy nắp, lắc
mạnh trong 2 min, ly tâm từ 6 min đến 8 min, gạn và loại bỏ dịch nổi phía trên.
Thêm 100 ml etanol (4.2) vào phần còn lại trong mỗi ống, lắc, tiếp tục ly tâm từ
6 min đến 8 min, gạn và loại bỏ dịch chiết.
7.1.4. Tách
pectin
Dùng ống đong (5.3) lấy 150 ml nước và
cho khoảng 75 ml nước vào ống ly tâm thứ nhất (7.1.3), đậy nắp, lắc mạnh để
phân tán cặn đồng đều, gạn vào ống ly tâm còn lại chứa phần cặn của mẫu thử và lắc mạnh cho đến khi phần cặn
này phân tán hết. Gạn hỗn hợp vào bình nón (5.4), dùng chai rửa (5.18) tráng miệng ống
với khoảng 1 ml nước và liên tiếp chuyển hết phần còn lại từ ống với khoảng 45
ml và 30 ml nước còn lại
trong ống đong. Dùng khoảng 0,7 ml dung dịch amoni hydroxit (4.5) (ghi lại thể
tích chính xác đã sử dụng) để kiềm hóa hỗn hợp trong bình nón, dùng giấy quỳ
(4.17) để kiểm tra. Axit hóa bằng axit axetic (4.6), bổ sung dư 0,5 ml. Sau đó,
thêm 50 ml dung dịch amoni oxalat 2 % (4.7), dùng dung dịch này để rửa thành bình nón.
CHÚ THÍCH: Từ thể tích amoni
hydroxit đã sử dụng, tính gần đúng nồng độ
amoniac (NH3). Nồng độ dung dịch giảm do thất thoát amoniac xung quanh nắp bình. Tránh bị dư amoni
hydroxit vì trong quá trình thủy phân đầu tiên (xà phòng hóa) của pectin, toàn bộ phần dung dịch natri
hydroxit được bổ sung vào (sau khi dung dịch mẫu đã được tạo kiềm, kiểm tra bằng
chất chỉ thị
phenolphtalein) được sử dụng để thay amoni trong các muối amoni bằng natri. Còn
11 ml dung dịch natri hydroxit 15 % (4.8) được bổ sung vào tăng lượng dư của
dung dịch này từ 4 ml đến 5 ml so với lượng cần thiết để trung hòa
axit và thay amoni bằng natri, cho thêm tối thiểu 1,15 ml amoni hydroxit 7,5 M
(tương đương 2,3 ml dung dịch natri hydroxit 15 %) để trung hòa axit clohydric
dư. [Cần khoảng 3,75
ml dung dịch natri hydroxit (4.8) để có natri thay thế amoni trong dung dịch amoni
oxalat [(NH4)2C2O4] sử dụng để
chiết pectin]. Nếu cần lớn hơn 1,15 ml dung dịch amoni hydroxit để trung hòa axit clohydric
trong 7.1.3 thì tăng thể
tích dung dịch natri hydroxit (4.8) tương ứng để xà phòng hóa, nhưng tránh bị thừa quá 5
ml.
Cho que khuấy thủy tinh (5.10) đi qua
lỗ trên nắp cao su hoặc đi qua ống thủy tinh có đường kính hơi lớn hơn được giữ
trong nắp cao su đặt trong miệng bình nón. Dùng máy khuấy (5.9) để khuấy liên tục.
Ngâm bình dưới mức nước chứa trong nồi cách thủy (5.11) duy trì ở 90 °C đến 92 °C và khuấy vừa
phải trong 3 h. Nếu mức dịch lỏng trong bình giảm đáng kể thì thêm đủ nước
nóng để đưa dịch lỏng về mức ban
đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Làm ấm dịch chiết đến 45 °C, rót dịch
vào ống đong, ghi lại thể tích và rót trở lại cốc có mỏ. Tráng ống đong hai lần, mỗi lần
dùng 5 ml nước và cho dịch tráng vào cốc có mỏ. Làm mát dung dịch
trong cốc có mỏ đến 15 °C đến 17 °C, dùng trong
nồi cách thủy (5.11), tạo kiềm bằng dung dịch natri hydroxit 15 % (4.8), sử dụng
chất chỉ thị
phenolphthalein (4.9) và thêm dư 11 ml dung dịch natri hydroxit (4.8) (xem Chú
thích). Khuấy và để yên trong nồi cách thủy ở 15 °C đến 17 °C trong 20 min.
Gạn dịch lỏng kiềm tính vào
hai ống ly tâm dung tích 250 ml (5.1), phân phối sao cho thể tích gần bằng
nhau. Để ráo và tráng cốc hai lần, mỗi lần dùng 5 ml đến 8 ml nước nguội, cho mỗi dịch
tráng vào một ống. Thêm 10 ml axit clohydric (4.3) vào mỗi ống, khuấy đều, sau
đó dùng ống đong thêm 40 ml etanol (4.2) trong khi vẫn khuấy. Cho vào mỗi ống
ly tâm từ 0,8 g đến 1,0 g hỗn hợp Filter-Cel và Celit 545 (4.11). Khuấy,
tráng que khuấy, đậy nắp và lắc đều sau đó ly tâm từ 10 min đến 12 min. Gạn và
loại bỏ dịch nổi phía trên, không được xáo trộn phần lắng cặn và rửa cặn một lần
bằng cách lắc lượng chứa trong mỗi ống với 100 ml etanol (4.2), ly tâm rồi gạn.
Thêm 75 ml nước vào ống ly tâm thứ nhất,
đậy nắp và lắc đều. Tạo kiềm nhẹ bằng vài giọt amoni hydroxit (4.5) và lắc lại
tiếp. Gạn dịch lỏng vào ống ly tâm thứ hai, đậy nắp, lại lắc. Dùng amoni
hydroxit (4.5) để kiềm hóa hỗn hợp trong bình, dùng giấy quỳ (4.17) để kiểm tra
sau đó thêm 0,5 ml amoni hydroxit (4.5). Đậy nắp và lắc kỹ trong thời gian 1
min đến 1,5 min để hòa tan axit pectic kết tủa (có thể dùng một lượng nhỏ nước từ chai
rửa để rửa dịch lỏng bám
trên miệng vào ống thứ hai). Lọc dung dịch qua giấy lọc Whatman (5.8)
trên phễu Buchner (5.7). Để ống ráo nước, sau đó tráng ống hai lần, mỗi lần
dùng 25 ml nước có chứa một đến hai giọt amoni hydroxit (4.5), rót dịch tráng
lên giấy lọc và chờ cho khô sau mỗi lần tráng trước khi cho dịch tráng khác
vào.
Rót dịch lọc vào ống ly tâm (5.1), để
ráo bình và tráng hai lần, mỗi lần dùng 5 ml nước (có thể sử dụng bình hình chuông để lọc
trực tiếp vào ống ly tâm). Thêm 5 ml axit clohydric (4.3) vào lượng chứa trong ống
ly tâm, khuấy trong 90 ml đến 100 ml etanol (4.2), tráng que khuấy bằng etanol
(4.2) (không thêm chất trợ lọc), đậy nắp, lắc và ly tâm 8 min với tốc độ
1 500 r/min đến 1 800 r/min. Gạn dịch lỏng vào cốc có mỏ (5.6), giữ lại hầu hết chất
kết tủa trong ống và lọc dịch qua giấy lọc Whatman (5.8) trên phễu có rãnh. Rót
phần kết tủa và dịch lỏng còn lại trong ống ly tâm lên giấy lọc Whatman và để
khô (không tráng).
Dùng tổng số 75 ml nước ở 60 °C đến 75 °C để chuyển hết
chất kết tủa trong ống ly tâm và chất kết tủa trên giấy lọc vào cốc có mỏ 250 ml
(5.6). Làm mát cốc có mỏ và lượng chứa
trong nồi cách thủy (5.11) ở 15 °C đến 17 °C và thêm dung dịch natri hydroxit (4.8) (cũng
đã được làm mát), trong khi khuấy, cho đến khi hỗn hợp kiềm tính, dùng dung dịch
chỉ thị phenolphthalein. Thêm 3 ml dung dịch natri hydroxit (4.8) và để yên
trong nồi cách thủy 15 min ở 15
°C đến 17 °C. Trong thời
gian này, ngâm hai chai rửa chứa các dung dịch rửa (4.19 và 4.20)
trong nồi cách thủy (5.5).
Lấy cốc có mỏ ra khỏi nồi cách thủy,
axit hóa lượng chứa trong cốc với 10 ml axit clohydric loãng (4.16)
trong khi khuấy và thêm nước đến 100 ml (ước tính thể tích bằng cách so sánh với
100 ml trong cốc có mỏ tương tự). Thêm vài viên bi thủy tinh (4.12), đậy nắp,
đun lượng chứa bên trong đến điểm sôi và để sôi trong 5 min. Lấy cốc ra khỏi bộ
gia nhiệt, thêm 10 ml axit clohydric (4.3), vừa thêm vừa khuấy, sau đó thêm 400
mg amiăng (4.10). Khuấy trong 40 s và lọc ngay qua giấy lọc Whatman (5.8)
trên phễu Buchner (5.7) có hút rất nhẹ (việc hút rất nhẹ khó có thể cảm nhận được
khi đặt ngón tay cái lên ống cao su trước khi gắn ống vào bình; mẫu thử cần lọc
trong dòng ổn định, nhỏ
và dịch lọc phải trong hoặc chỉ hơi đục, không tách ngay chất kết tủa). Rửa cốc
có mỏ và giấy lọc ba lần với dung dịch rửa A (4.19), mỗi lần dùng 25 ml và sau
đó bốn hoặc năm lần với dung dịch rửa B (4.20), mỗi lần dùng 25 ml để loại bỏ
axit (nước rửa phải trong và đi qua giấy lọc dễ dàng, bỏ qua sự xuất hiện của
các chất kết tủa trong bình ở giai đoạn này).
Đặt giấy lọc và chất kết tủa trên phễu
miệng rộng, cuống ngắn và rửa kết tủa axit pectic và amiăng vào đĩa platin
(5.13) bằng nước nóng. Đun đĩa trên bể hơi nước (5.12) cho đến amiăng và chất kết tủa
khô, sau đó sấy trong tủ
sấy (5.15) ở 100 °C đến khối lượng
không đổi (± 0,2 mg; khoảng 1 h), làm nguội trong bình hút ẩm (5.16),
cân, sấy, làm nguội và cân lại.
Xác định mẫu trắng đối với 400 mg amiăng, thêm dung dịch axit nóng, lọc
và sấy theo cùng một cách như mẫu thử.
7.1.5. Xác định
hàm lượng chất khô
không béo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Đối với sôcôla dạng lỏng và các sản
phẩm cacao bột
7.2.1. Chuẩn
bị mẫu thử
7.2.1.1. Đối với các sản phẩm
cacao bột
Trộn kỹ mẫu và bảo quản trong lọ có
nắp đậy kín khí.
7.2.1.2. Đối với sôcôla dạng lỏng
Làm lạnh khoảng 200 g mẫu thử cho đến
cứng. Sau đó nạo hoặc cạo để có được các hạt mịn. Trộn kỹ rồi bảo quản trong lọ có nắp
đậy ở nơi lạnh.
Cách khác, cho mẫu thử vào vật chứa
thích hợp được ngâm một phần trong nồi cách thủy (5.5) ở khoảng 50 °C. Khuấy liên
tục cho đến khi phần mẫu thử tan chảy và đạt đến nhiệt độ từ 45 °C đến 50 °C. Lấy vật chứa
ra khỏi nồi cách thủy, khuấy kỹ và trong khi mẫu vẫn đang còn nhão, dùng ống thủy
tinh hoặc ống kim loại (5.14) lấy phần mẫu thử để phân tích.
7.2.2. Tách bỏ
chất béo
Cân khoảng 15 g cacao hoặc 25 g sôcôla
lỏng đã chuẩn bị (xem 7.2.1),
cho vào ống ly tâm. Để loại bỏ hầu hết chất
béo, lắc kỹ phần mẫu thử trong ống với 100 ml ete dầu mỏ hoặc ete
khác (4.1); ly tâm, gạn và lặp lại quá trình
chiết với 100 ml ete dầu mỏ hoặc ete khác. Lắc phần còn lại với phần ete thứ ba và lọc
qua giấy lọc Whatman (5.8)
trên phễu Buchner (5.7) có hút nhẹ vừa phải (sử dụng chân không và làm ướt giấy
lọc bằng dung môi trước khi bắt đầu lọc). Để cặn khô, chuyển vào đĩa sứ, nghiền
nhẹ bằng chày để nghiền nhỏ và trộn đều, sau đó chuyển vào đĩa nhôm
(5.14). Sấy khoảng 45 min trong tủ sấy (5.15) ở 100 °C, đậy nắp và
làm nguội trong bình hút ẩm (5.16). Cân 5 g cặn không chứa chất béo đã làm khô
vào ống ly tâm, sau đó chiết với 100 ml etanol (4.2), gạn và loại bỏ dịch chiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành theo 7.1.3.
7.2.4. Tách
pectin
Tiến hành theo 7.1.4.
7.3. Đối với
các sản phẩm chứa chất khô sữa
7.3.1. Chuẩn
bị mẫu thử
Tiến hành theo 7.2.1.2.
7.3.2. Tách bỏ
chất béo
Cân lượng mẫu thử thích hợp (ví dụ từ
60 g đến 110 g sôcôla sữa), chính xác đến 0,2 g, chứa khoảng 5 g chất khô
không béo và cho vào hai ống ly tâm 250 ml (5.1) với lượng bằng nhau. Thêm 120
ml ete dầu mỏ (4.1), lắc kỹ, ly tâm và gạn. Thêm tiếp 120 ml ete (4.1) vào mỗi ống
ly tâm, lắc kỹ, ly tâm và gạn. Chiết lượng chứa trong mỗi ống với 100 ml đến 110 ml axeton (4.13) theo cùng một
cách.
7.3.3. Tách bỏ
protein sữa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thêm 15 ml đến 20 ml etanol 82 % đã được axit
hóa (4.4) vào phần còn lại trong mỗi ống, khuấy và thêm đủ axit clohydric (4.3)
để cặn có màu đỏ, kiểm tra bằng
quỳ.
7.3.4. Tách bỏ
chất có màu, tanin
Tiến hành theo 7.1.3.
7.3.5. Tách
pectin
Tiến hành theo 7.1.4.
8. Tính kết quả
8.1. Đối với
sản phẩm sôcôla ngọt không chứa chất khô sữa
Hàm lượng axit pectic trong mẫu thử, X,
tính bằng phần trăm khối lượng chất khô không béo, được tính bằng công thức:
(1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ws là hao hụt khối lượng của mẫu thử
(xem 7.1.4), tính bằng gam (g);
w0 là hao hụt khối lượng của mẫu trắng
(xem 7.1.4), tính bằng gam (g);
250 là thể tích dịch lọc thu được
(dung tích bình định mức), tính bằng mililit (ml);
V là thể tích dịch lọc sử
dụng (xem 7.1.4), tính bằng mililit (ml);
wr là khối lượng
cặn cacao (xem 7.1.5), tính bằng gam (g);
1,9 là hệ số chuyển đổi từ
khối lượng cặn cacao sang khối lượng chất khô cacao không béo.
8.2. Đối với
sôcôla dạng lỏng và các sản phẩm cacao bột
Hàm lượng axit pectic trong mẫu thử, X,
tính bằng phần trăm khối lượng chất khô không béo, được tính bằng công thức:
(2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
wp là khối lượng axit pectic thu
được, tính bằng gam (g);
w là khối lượng chất khô không
chứa chất béo được sử dụng để chiết với etanol (xem 7.2.2), tính bằng gam
(g) (trong trường hợp này là 5 g).
8.3. Đối với các sản phẩm chứa chất
khô sữa
Tính theo 8.1.
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải
ghi rõ:
a) mọi thông tin cần thiết để nhận biết
đầy đủ mẫu thử;
b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu
biết;
c) phương pháp thử đã sử dụng và viện
dẫn tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) kết quả thử nghiệm thu được.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] AOAC 970.20, Cacao Products.
Preparation of Laboratory Sample. Procedure
[2] TCVN 10730:2015, Sản phẩm cacao
- Xác định hàm lượng chất béo - Phương pháp chiết Soxhlet