QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
52/2019/QH14
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 11 năm 2019
|
LUẬT
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ LUẬT VIÊN CHỨC
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12
và Luật Viên chức số 58/2010/QH12.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:
“2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng,
bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ
theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Chính sách đối với người có tài năng
trong hoạt động công vụ
1. Nhà nước có chính sách phát hiện, thu hút, trọng
dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng.
2. Chính phủ quy định khung
chính sách trọng dụng và đãi ngộ đối với người có tài năng trong hoạt động công
vụ.
3. Căn cứ vào quy định của Chính phủ, người đứng đầu
cơ quan quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 39 của Luật này quyết định
chế độ trọng dụng và đãi ngộ đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quy định chính sách trọng dụng và đãi ngộ đối với người có tài năng trong hoạt
động công vụ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do cấp tỉnh quản lý.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:
“Điều 29. Xếp loại chất lượng cán bộ
1. Căn cứ vào kết quả đánh giá, cán bộ được xếp loại
chất lượng theo các mức như sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Kết quả xếp loại chất lượng cán bộ được lưu vào
hồ sơ cán bộ, thông báo đến cán bộ được đánh giá và công khai trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi cán bộ công tác.
3. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền miễn nhiệm, cho
thôi làm nhiệm vụ đối với cán bộ có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở
mức không hoàn thành nhiệm vụ.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 34 như sau:
“1. Căn cứ vào lĩnh vực ngành, nghề, chuyên môn,
nghiệp vụ, công chức được phân loại theo ngạch công chức tương ứng sau đây:
a) Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
b) Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương;
c) Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch
chuyên viên hoặc tương đương;
d) Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch
cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên;
đ) Loại đối với ngạch công chức quy định tại điểm e
khoản 1 Điều 42 của Luật này theo quy định của Chính phủ.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:
“Điều 37. Phương thức tuyển dụng
công chức
1. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông
qua thi tuyển hoặc xét tuyển, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Hình thức, nội dung thi tuyển, xét tuyển công chức
phải phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm trong từng ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn
được người có phẩm chất, trình độ và năng lực.
2. Việc tuyển dụng công chức thông qua xét tuyển được
thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức đối với
từng nhóm đối tượng sau đây:
a) Cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của
Luật giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác
tại địa phương nơi cử đi học;
c) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ
tài năng.
3. Ngoài hình thức tuyển dụng thông qua thi tuyển
và xét tuyển, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định tiếp nhận người
đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm vào làm công chức đối với
trường hợp sau đây:
a) Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Cán bộ, công chức cấp xã;
c) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân
dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức;
d) Tiếp nhận để bổ nhiệm làm công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý đối với người đang là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Thành viên
Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc,
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người đang giữ chức vụ, chức danh quản lý khác
theo quy định của Chính phủ trong doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; người được tiếp nhận phải được quy hoạch vào chức
vụ bổ nhiệm hoặc chức vụ tương đương;
đ) Người đã từng là cán bộ, công chức sau đó được cấp
có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán
bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác.
4. Các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này được
xem xét tiếp nhận vào làm công chức nếu không trong thời hạn xử lý kỷ luật,
không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại
Điều 82 của Luật này; các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3
Điều này còn phải có đủ 05 năm công tác trở lên phù hợp với lĩnh vực tiếp nhận.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 như sau:
“Điều 39. Tuyển dụng công chức
1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức bao gồm:
a) Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm toán Nhà nước thực hiện tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý;
b) Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước thực
hiện tuyển dụng công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý;
c) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ
chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự
nghiệp công lập tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc quyền quản lý;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuyển dụng và phân cấp
tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý;
đ) Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan
trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã hội tuyển
dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền
quản lý.
2. Thực hiện kiểm định chất lượng
đầu vào công chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 37 của
Luật này. Việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức được thực hiện theo lộ
trình, bảo đảm công khai, minh bạch, thiết thực, hiệu quả.
3. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 2 Điều này.”.
7. Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 1 Điều 42 như sau:
“e) Ngạch khác theo quy định của Chính phủ.”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau:
“Điều 44. Nâng ngạch công chức
1. Việc nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí
việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị và được
thực hiện thông qua thi nâng ngạch hoặc xét nâng ngạch.
2. Công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để đảm nhận
vị trí việc làm tương ứng với ngạch cao hơn thì được đăng ký dự thi nâng ngạch
hoặc xét nâng ngạch.
3. Việc thi nâng ngạch, xét nâng ngạch phải bảo đảm
nguyên tắc cạnh tranh, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
4. Công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch hoặc xét
nâng ngạch được bổ nhiệm vào ngạch công chức cao hơn và được xem xét bố trí vào
vị trí việc làm tương ứng.”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:
“Điều 45. Tiêu chuẩn, điều kiện
đăng ký dự thi nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức
1. Công chức dự thi nâng ngạch phải đáp ứng đủ tiêu
chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm
chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời
gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật
này;
b) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm
nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện
giữ trong cùng ngành chuyên môn;
c) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ của ngạch
công chức đăng ký dự thi;
d) Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu
đối với từng ngạch công chức.
2. Công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định
tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thì được xét nâng ngạch công chức trong
các trường hợp sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ
trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận;
b) Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn
với yêu cầu của vị trí việc làm.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 46 như sau:
“Điều 46. Tổ chức thi nâng ngạch, xét nâng ngạch
công chức
1. Nội dung và hình thức thi nâng ngạch, xét nâng
ngạch công chức phải phù hợp với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch, bảo
đảm lựa chọn công chức có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo tiêu
chuẩn của ngạch và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2. Chính phủ quy định thẩm quyền
tổ chức thi nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức phù hợp với phân cấp quản lý
công chức trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau:
“Điều 56. Nội dung đánh giá
công chức
1. Công chức được đánh giá theo các nội dung sau
đây:
a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác
phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao; tiến độ và
chất lượng thực hiện nhiệm vụ. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phải gắn
với vị trí việc làm, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể;
đ) Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện
nhiệm vụ;
e) Thái độ phục vụ nhân dân, doanh nghiệp đối với
những vị trí tiếp xúc trực tiếp hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người
dân và doanh nghiệp.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo các nội
dung sau đây:
a) Kế hoạch làm việc và kết quả hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; việc đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ của cá nhân phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan,
tổ chức, đơn vị trực tiếp phụ trách. Mức xếp loại chất lượng của cá nhân không
cao hơn mức xếp loại chất lượng của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp phụ
trách;
b) Tiến độ, chất lượng các công việc được giao;
c) Năng lực lãnh đạo, quản lý;
d) Năng lực tập hợp, đoàn kết.
3. Thời điểm đánh giá công chức được thực hiện như
sau:
a) Đánh giá hàng năm; đánh giá trước khi thực hiện
xét nâng ngạch, nâng lương trước thời hạn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch,
điều động; đánh giá trước khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt phái;
b) Căn cứ vào yêu cầu quản lý của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức quy định đánh
giá công chức theo quý, tháng hoặc tuần phù hợp với đặc thù công việc của cơ
quan, tổ chức, đơn vị mình, bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, định lượng
bằng kết quả, sản phẩm cụ thể; kết quả đánh giá là căn cứ để thực hiện đánh giá
công chức quy định tại điểm a khoản này.
4. Căn cứ vào quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức ban hành quy chế
đánh giá công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 58 như sau:
“Điều 58. Xếp loại chất lượng công chức
1. Căn cứ vào kết quả đánh giá, công chức được xếp
loại chất lượng theo các mức như sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Kết quả xếp loại chất lượng công chức được lưu
vào hồ sơ công chức, thông báo đến công chức được đánh giá và được thông báo
công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác.
3. Việc xử lý công chức không hoàn thành nhiệm vụ
được quy định như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cho thôi
việc đối với công chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không
hoàn thành nhiệm vụ;
b) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có 02
năm không liên tiếp trong thời hạn bổ nhiệm được xếp loại chất lượng ở mức
không hoàn thành nhiệm vụ thì bố trí công tác khác hoặc không bổ nhiệm lại;
c) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
trong 03 năm có 02 năm không liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không
hoàn thành nhiệm vụ ở vị trí việc làm đang đảm nhận thì bố trí vào vị trí việc
làm có yêu cầu thấp hơn.”.
13. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 61 như sau:
“a) Trưởng Công an (áp dụng đối với xã, thị trấn
chưa tổ chức công an chính quy theo quy định của Luật
Công an nhân dân số 37/2018/QH14);”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 78 như sau:
“3. Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án
treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể
từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.”.
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 79 như sau:
“Điều 79. Các hình thức kỷ
luật đối với công chức
1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
2. Hình thức giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối
với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng
đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được
hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc
thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 80 như sau:
“Điều 80. Thời hiệu, thời
hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết
thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời
hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thời
hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:
a) 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến
mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
b) 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp
dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:
a) Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm
đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
b) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ
chính trị nội bộ;
c) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong
lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận,
xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
3. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức
là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công
chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp
vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh
làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
4. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc
đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết
định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm
kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo
thủ tục tố tụng hình sự không được tính vào thời hạn xử lý kỷ luật. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ
án, người ra quyết định phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật.”.
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 82 như sau:
“2. Cán bộ, công chức bị kỷ luật thì xử lý như sau:
a) Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển
trách, cảnh cáo hoặc hạ bậc lương thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch,
đào tạo, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết
định kỷ luật có hiệu lực;
b) Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức
hoặc cách chức thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm
trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;
c) Hết thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản
này, cán bộ, công chức không vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực
hiện nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức đang trong thời hạn xử lý kỷ
luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm,
điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thôi việc.”.
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 84 như sau:
“Điều 84. Áp dụng quy định của Luật cán bộ, công
chức đối với các đối tượng khác
1. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này
đối với những người được bầu cử nhưng không thuộc đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 4 của Luật này; chế độ phụ cấp đối với người đã nghỉ hưu nhưng được bầu
cử giữ chức vụ, chức danh cán bộ.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với người làm việc
trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp.
3. Chính phủ quy định chi tiết
việc thực hiện chế độ công chức đối với người làm việc trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, do
ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động
phục vụ nhiệm vụ chính trị và phục vụ quản lý nhà nước.
4. Chính phủ quy định khung số lượng,
chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
chế độ quản lý, sử dụng đối với đội ngũ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
5. Việc xử lý đối với hành vi vi phạm trong thời gian
công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu được quy định như sau:
a) Mọi hành vi vi phạm trong thời gian công tác của
cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng, người có
hành vi vi phạm có thể bị xử lý hình sự, hành chính hoặc xử lý kỷ luật;
b) Cán bộ, công chức sau khi nghỉ việc hoặc nghỉ
hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh
cáo, xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm gắn với hệ quả pháp lý tương ứng với hình
thức xử lý kỷ luật.
Việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức đã nghỉ
việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm trong thời gian công tác trước ngày 01 tháng
7 năm 2020 được thực hiện theo quy định của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”.
19. Sửa đổi, bổ sung Điều 85 như sau:
“Điều 85. Điều khoản chuyển tiếp
Người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự
nghiệp công lập được xác định là công chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 và các
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành mà không còn là công chức theo
quy định của Luật này và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 84 của
Luật này thì tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách và áp dụng các quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức cho đến hết thời hạn bổ nhiệm giữ chức vụ đang đảm
nhiệm.”.
20. Thay thế một số cụm từ tại
các điều, khoản, điểm như sau:
a) Thay thế từ “phân loại” bằng cụm từ “xếp loại chất
lượng” tại khoản 4 Điều 5 và Điều 64;
b) Thay thế cụm từ “Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân” bằng cụm từ “Luật tổ chức chính quyền địa phương” tại khoản 2 Điều 21, Điều 24 và khoản 1 Điều 63;
c) Thay thế cụm từ “Luật
bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân” bằng cụm từ “Luật bầu cử đại
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân” tại Điều 24;
thay thế cụm từ “Luật bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân” bằng cụm từ “Luật bầu cử đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân” tại khoản 1 Điều 63;
d) Thay thế cụm từ “sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp”
bằng cụm từ “sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân
công an” tại điểm d khoản 1 Điều 32;
đ) Thay thế cụm từ “đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở
giáo dục” bằng cụm từ “đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc” tại điểm c khoản 2 Điều 36.
21. Bỏ một số cụm từ tại các
điều, khoản như sau:
a) Bỏ cụm từ “các xã miền núi, biên giới, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,” tại khoản 2 Điều 63;
b) Bỏ cụm từ “, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà
nước” tại khoản 4 Điều 66;
c) Bỏ cụm từ “, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy
ban nhân dân” tại khoản 5 Điều 66;
d) Bỏ cụm từ “và đơn vị sự nghiệp công lập” tại khoản 6 Điều 66;
đ) Bỏ cụm từ “đơn vị sự nghiệp công lập,” tại khoản 1 Điều 70.
22. Bãi bỏ điểm
c khoản 1 Điều 32.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Viên chức
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí phân loại
đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều này đối với từng lĩnh vực sự
nghiệp; việc chuyển đổi đơn vị sự nghiệp sang mô hình doanh nghiệp, trừ đơn vị
sự nghiệp trong lĩnh vực y tế và giáo dục; chế độ quản lý đối với đơn vị sự
nghiệp công lập theo nguyên tắc bảo đảm tinh gọn, hiệu quả.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều 25. Các loại hợp đồng làm việc
1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng
mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng
trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với
người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường
hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp
đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của
hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường
hợp sau đây:
a) Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7
năm 2020;
b) Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật này;
c) Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 28 như sau:
“2. Đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn,
trước khi hết hạn hợp đồng làm việc 60 ngày, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập ký kết tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập còn nhu cầu,
viên chức đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật thì người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải ký kết tiếp hợp đồng làm việc với viên chức.
Trường hợp không ký kết tiếp hợp đồng làm việc với
viên chức thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải nêu rõ lý do bằng
văn bản.”.
4. Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 1 Điều 29 như sau:
“e) Viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau:
“Điều 41. Nội dung đánh giá viên chức
1. Việc đánh giá viên chức được xem xét theo các nội
dung sau đây:
a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp
đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được
giao; tiến độ, chất lượng thực hiện nhiệm vụ. Việc đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ phải gắn với vị trí việc làm, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ
thể;
c) Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp;
d) Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân,
tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức;
đ) Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này, viên chức quản lý còn được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Năng lực quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ;
b) Kế hoạch làm việc theo năm, quý, tháng và kết quả
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý; việc đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ của cá nhân phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp phụ trách. Mức xếp loại chất lượng của cá nhân
không cao hơn mức xếp loại chất lượng của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp phụ
trách.
3. Việc đánh giá viên chức được thực hiện như sau:
a) Đánh giá hàng năm; đánh giá trước khi kết thúc
thời gian tập sự, ký kết tiếp hợp đồng làm việc, thay đổi vị trí việc làm; đánh
giá trước khi xét khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch;
b) Căn cứ vào đặc thù công việc của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức ban hành hoặc
giao người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp sử dụng viên chức ban hành quy định
đánh giá viên chức theo quý, tháng hoặc tuần phù hợp với đặc thù công việc của
cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, định lượng
bằng kết quả, sản phẩm cụ thể; kết quả đánh giá là căn cứ để thực hiện đánh giá
viên chức quy định tại điểm a khoản này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 45 như sau:
“1. Viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp
mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về
lao động và pháp luật về bảo hiểm khi đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm
dứt hợp đồng làm việc với viên chức, hết thời hạn của hợp đồng nhưng người sử dụng
lao động không ký kết tiếp hợp đồng làm việc, viên chức đơn phương chấm dứt hợp
đồng do ốm đau, bị tai nạn theo quy định tại khoản 4 Điều 29 hoặc đơn phương chấm
dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 5 Điều 29 của Luật này, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 53 như sau:
“Điều 53. Thời hiệu, thời
hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết
thời hạn đó thì viên chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu
xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thời
hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:
a) 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến
mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
b) 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp
dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:
a) Viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức
phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
b) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ
chính trị nội bộ;
c) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong
lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận,
xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
3. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức là khoảng
thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của viên chức đến khi có quyết định
xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp
vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh
làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
4. Trường hợp viên chức đã bị khởi tố, truy tố hoặc
đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết
định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm
kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo
thủ tục tố tụng hình sự không được tính vào thời hạn xử lý kỷ luật. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ
án, người ra quyết định phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức để xem xét xử lý kỷ luật.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 56 như sau:
“2. Viên chức bị kỷ luật thì xử lý như sau:
a) Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách
hoặc cảnh cáo thì không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm
vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có
hiệu lực;
b) Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức cách chức
thì không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm trong thời hạn
24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
3. Viên chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật,
đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được bổ nhiệm, biệt phái, đào tạo,
bồi dưỡng hoặc thôi việc.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 58 như sau:
“1. Việc chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công
chức được thực hiện như sau:
a) Việc tuyển dụng viên chức vào làm công chức phải
thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức
tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật
này;
c) Quá trình cống hiến, thời gian công tác của viên
chức trước khi chuyển sang làm cán bộ, công chức và ngược lại được xem xét khi
thực hiện các nội dung liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng và các quyền
lợi khác.”.
10. Bổ sung khoản 2a vào sau
khoản 2 Điều 59 như sau:
“2a. Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng
7 năm 2020 nhưng chưa ký kết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn thì tiếp
tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết; sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng
làm việc đã ký kết thì được ký kết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn nếu
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 như sau:
“Điều 60. Áp dụng quy định của Luật viên chức đối
với các đối tượng khác
1. Chính phủ quy định việc áp dụng Luật viên chức đối
với người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp
công lập, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ.
2. Chính phủ quy định việc xử lý kỷ luật đối với
viên chức sau khi nghỉ việc, nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời
gian công tác.
Việc xử lý kỷ luật đối với viên chức đã nghỉ việc,
nghỉ hưu có hành vi vi phạm trong thời gian công tác trước ngày 01 tháng 7 năm
2020 được thực hiện theo quy định của Luật này.”.
12. Thay thế một số cụm từ tại
các điều, khoản, điểm như sau:
a) Thay thế cụm từ “đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở
giáo dục, trường giáo dưỡng” bằng cụm từ “đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc,
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng” tại điểm
b khoản 2 Điều 22;
b) Thay thế cụm từ “phân loại đánh giá” bằng cụm từ
“xếp loại chất lượng” tại điểm a khoản 1 Điều 29; thay thế
cụm từ “phân loại đánh giá” và từ “phân loại” bằng cụm từ “xếp loại chất lượng”
tại Điều 42; thay thế từ “phân loại” bằng cụm từ “xếp loại
chất lượng” tại Điều 44.
13. Bỏ một số cụm từ tại các
điều, khoản như sau:
a) Bỏ cụm từ “nhưng không phải là công chức” tại khoản 1 Điều 3;
b) Bỏ cụm từ “được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ
chức vụ được pháp luật quy định là công chức tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc”
tại khoản 5 Điều 28.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2020.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2019.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|