Seri thử
|
Số lần chà xát để
đạt được sự thay đổi bề mặt đã định
|
Chu kỳ thử (số lần
chà xát)
|
a
|
£ 48
|
16 sau đó cứ 8
|
b
|
> 48 £ 200
|
48 sau đó cứ 16
|
c
|
> 200
|
100 sau đí cứ 50
|
9. Kết quả
Đối với mỗi mẫu thử xác định chu kỳ thử mà
tại đó xuất hiện hiệu ứng bề mặt đã định (xem điều 8). Từ các giá trị riêng
tính giá trị trung bình và cần thiết tính giới hạn tin cậy của giá trị trung
bình.
Nếu có yêu cầu, đánh giá sự thay đổi màu theo
TCVN 5466 : 2002 (ISO 105 – A02).
CHÚ THÍCH: Xem TCVN 6910 (ISO 5725) về đánh
giá theo thống kê hoặc kiểm tra vật liệu dệt bằng mắt có sử dụng các đặc tính
theo thứ tự.
10. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải gồm các thông tin
sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) tình trạng mẫu, giới thiệu và số liệu kỹ
thuật của mẫu thử;
c) nêu chi tiết và seri thử (xem bảng 1) của
phương pháp đã sử dụng và mô tả hoặc miêu tả cơ sở của sự đánh giá (ví dụ sử
dụng thang chia độ, mẫu chuẩn);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- giới hạn tin cậy của giá trị trung bình nếu
có thể sử dụng;
- đánh giá sự thay đổi màu, nếu có (xem điều
9);
f) thủ tục ban đầu (ví sụ những thỏa thuận
riêng về điều kiện thử hoặc sự đánh giá);
g) ngày tháng kiểm tra.
Phụ
lục A
(qui định)
Chuẩn
bị mẫu với các loại vải đặc biệt
A.1. Vải đàn hồi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cắt hoặc dập mẫu thử hình vuông kích thước 60
mm x 60 mm, cạnh song song với các mũi kim dệt hoặc các sợi dệt. Điều hòa mẫu
và đặt chúng lên bàn hình vuông gắn trên bàn thử, đo cạnh mài 45 mm x 45 mm với
mặt mài quay xuống. Đặt một kẹp dài 30 mm trên mỗi cạnh của mẫu thử treo phía
trên bàn này, phải kẹp chắc và treo một quả nặng trên mỗi kẹp mà không làm căng
mẫu. Đặt bốn quả nặng trên một kệ đỡ có thể hạ thấp xuống. Khối lượng của mỗi
quả nặng có cả kẹp phải là 100 g. Hạ xuống và nâng kệ lên ba lần (cùng với quả
nặng đặt trên đó) liên tiếp nhanh sao cho mẫu thử chịu tải trọng (giãn ra) ba
lần do bốn quả nặng này và sau đó bỏ tải trọng này đi. Lại hạ thấp kệ xuống,
thay tải trọng mới (làm giãn) mẫu thử. Ở trạng thái nén này dùng một miếng lót
kích thước 50 mm x 50 mm có dán băng dính cả hai mặt và có một lỗ ở tâm có
đường kính 30 mm đè lên mẫu đã làm giãn này và mẫu được dính bởi băng dính. Lại
nâng kệ lên. Bỏ bốn quả nặng ra khỏi mẫu, tháo mẫu ra khỏi dụng cụ gắn mẫu và
dập mẫu có kích thước 38 mm để tiến hành thử độ mài mòn. Phải cẩn thận sao cho lỗ
ở tâm có đường kính 30 mm của tấm lót là đúng tâm, như vậy mẫu dập này được giữ
ở trạng thái căng nhẹ bởi một vành tròn tấm lót rộng 4 mm. Để tránh mất độ dính
ở diện tích vòng tròn này, ngay sau khi dập phải gắn ngay mẫu thử vào giá giữ
mẫu. Xem hình A. 1.
CHÚ THÍCH: Tấm lót polyvinylclorua trong suốt
dày 0,2 mm sử dụng đạt kết quả tốt. Trước khi dập mẫu thành hình vuông kích
thước 50 mm x 50 mm, dán băng dính hai mặt (ví dụ băng dính thảm) trên một mặt
của tấm lót này và chỉ bóc vỏ ngoài của băng dính dán lên trên mẫu thử. Dập một
lỗ đường kính 30 mm ở tâm của tấm lót hình vuông. Mặt trên của mẫu thử như vậy
dính vào vòng tấm lót này tỳ trên giá giữ mẫu.
A.2. Vải nhung kẻ và vải có tuyết
Đối với vải nhung kẻ và vải có tuyết thử
không cần lót, tiến hành xử lý sơ bộ mẫu như sau.
Mẫu phòng thí nghiệm có đường kính (hoặc
chiều dài và chiều rộng) ít nhất là 140 mm với mặt trái quay lên trên được gắn
lên bàn mài có phủ tấm lót nỉ. Gắn một vải mài có đường kính 38,0 mm vào giá giữ mẫu với tấm xốp lót đỡ
mẫu.
Đối với vải may mặc, mặt trái chịu đến 1 000
lần chà xát, đối với vải bọc đệm chịu đến 4 000 lần chà xát với tải trọng mài
tương ứng là 595 g và 795 g.
Để hoàn thành số lần chà xát đã qui định, lấy
từ bốn đến sáu mẫu thử từ tấm mẫu đã xử lý sơ bộ và gắn lên những giá giữ mẫu
theo cách làm thông thường.
Sử dụng vải mài mới cho mỗi lần xử lý sơ bộ.
Tùy thuộc vào cấu trúc và chất lượng của vải
nhung kẻ và vải có tuyết, một lượng nhỏ hoặc một lượng lớn đáng kể tuyết của
vải có thể bị mất đi trong quá trình xử lý sơ bộ và điều này có thể ảnh hưởng
đến việc có tiếp tục thử nữa hay không. Trong trường hợp tiếp tục phép thử mài
mòn thông thường, ghi lại bất cứ những thay đổi nào sau khi xử lý sơ bộ vào báo
cáo thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với vải có tuyết kết thúc phép thử khi
lớp tuyết bị mòn hết.
Chỉ dẫn
1 Bàn lắp mẫu
2 Kẹp
3 Quả nặng
4 Giá điều chỉnh mẫu
Hình A.1 – Dụng cụ lắp mẫu cho các loại vải
đàn hồi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] TCVN 6910 – 1 : 2001 (ISO 5725 – 1 :
1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo –
Phần 1: Nguyên tắc và định nghĩa chung).
[2] TCVN 6910 – 2 : 2001 (ISO 5725 – 2 :
1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo –
Phần 2: Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo
tiêu chuẩn.
[3] TCVN 6910 – 3 : 2001 (ISO 5725 – 3 :
1994), Độ chính xác ((độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo –
Phần 3 : Các thước đo trung gian độ chụm của phương pháp đo tiêu chuẩn.
[4] TCVN 6910 – 4 : 2001 (ISO 5725 - 4 :
1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo –
Phần 4: Các phương pháp cơ bản xác định độ đúng của phương pháp đo tiêu chuẩn.
[5] TCVN 6910 – 5 : 2002 (ISO 5725 – 5 :
1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo –
Phần 5: Các phương pháp khác xác định độ chụm của phương pháp đo tiêu chuẩn.
[6] TCVN 6910 – 6 : 2002 (ISO 5725 – 6 :
1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo –
Phần 6: Sử dụng các giá trị độ chính xác trong thực tế.
[7] TCVN 7424 – 2 : 2004 (ISO 12947 – 2 :
1998), Vật liệu dệt – Xác định khả năng chịu mài mòn của vải bằng phương pháp
Martindale – Phần 2: Xác định sự phá hủy mẫu.
[8] TCVN 7424 – 3 : 2004 (ISO 12947 – 3 :
1998), Vật liệu dệt – Xác định khả năng chịu mài mòn của vải bằng phương pháp
Martindale – Phần 3: Xác định sự giảm khối lượng.