QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
75/2015/QH13
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 06 năm 2015
|
LUẬT
MẶT
TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam
Kế thừa vai trò lịch sử của Mặt trận Dân tộc thống
nhất Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh
đạo, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự
nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp,
tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám
sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại
nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quyền, trách nhiệm, tổ chức,
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
với Nhà nước, Nhân dân và các tổ chức; điều kiện bảo đảm hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam.
Điều 3. Quyền và trách nhiệm của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội.
2. Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền
làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
3. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của Nhân dân.
4. Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước.
5. Thực hiện giám sát và phản biện xã hội.
6. Tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân
dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước.
7. Thực hiện hoạt động đối ngoại nhân dân.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến
pháp, pháp luật và Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành
viên.
3. Khi phối hợp
và thống nhất hành động, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tuân theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đồng thời vẫn giữ tính độc lập của
tổ chức mình.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là tổ chức thành
viên, vừa lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 5. Thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam
1. Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là các
tổ chức và cá nhân quy định tại Điều 1 của Luật này và Điều
lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Việc gia nhập, cho thôi làm thành viên, quyền và
trách nhiệm của thành viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được quy định tại Điều lệ
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 6. Tổ chức của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được tổ chức ở trung
ương và các đơn vị hành chính, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam là cơ quan chấp hành giữa hai kỳ đại hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam.
2. Cơ quan của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được tổ chức
như sau:
a) Ở trung ương có Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
Ban Thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam;
b) Ở địa phương có Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh); Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính
tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện); Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã). Ở mỗi cấp có Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam do Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định.
3. Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã thành lập Ban công tác Mặt trận ở thôn, làng, ấp,
bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác
(sau đây gọi chung là khu dân cư). Tổ chức và hoạt động của Ban công tác Mặt trận
do Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định.
Điều 7. Quan hệ giữa Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam với Nhà nước
1. Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà
nước là quan hệ phối hợp để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên theo quy
định của Hiến pháp, pháp luật và quy chế phối
hợp công tác do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và cơ quan nhà nước có liên quan ở từng cấp ban hành.
2. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm thông tin kịp thời cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam việc thực
hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm
quản lý của mình theo quy định của Hiến pháp
và pháp luật.
3. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm xem xét, giải
quyết và trả lời kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp
luật.
4. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam hoạt động có hiệu quả.
Điều 8. Quan hệ giữa Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam với Nhân dân
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đại diện, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; mở rộng và đa dạng hóa các hình
thức tập hợp đoàn kết Nhân dân; động viên, hỗ trợ Nhân dân thực hiện dân chủ,
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Nhân dân tham gia tổ chức và hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam thông qua các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, cá nhân tiêu biểu là Ủy viên Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và tham gia các hoạt động do Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam phát động, tổ chức.
3. Thông qua Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành, viên của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Nhân dân tham gia ý kiến, phản ánh, kiến nghị với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam về những vấn đề Nhân dân quan tâm để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước.
4. Nhân dân giám sát hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam để bảo đảm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện đầy đủ quyền và trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.
5. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thường xuyên đổi mới nội
dung và phương thức hoạt động để thực hiện trách nhiệm của mình với Nhân dân
theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Điều 9. Quan hệ giữa Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam với các tổ chức
1. Quan hệ giữa Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam được thực hiện theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Quan hệ giữa Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp, tổ
chức không phải là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là quan hệ tự nguyện,
được thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Điều 10. Hoạt động đối ngoại
nhân dân
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện và mở rộng hoạt
động đối ngoại nhân dân, góp phần tăng cường tình hữu nghị, đoàn kết với các quốc
gia, dân tộc, vì hòa bình, hợp tác và phát triển.
Điều 11. Ngày truyền thống và
Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc
Ngày 18 tháng 11 hằng năm là Ngày truyền thống của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và là Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc.
Chương II
TẬP HỢP, XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI
ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
Điều 12. Nguyên tắc tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát triển đa dạng các
hình thức tổ chức, hoạt động để tập hợp,
đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong nước và ở nước ngoài, không phân biệt thành
phần giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, quá khứ nhằm động
viên mọi nguồn lực góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 13. Phương thức tập hợp,
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
1. Tuyên truyền, vận động Nhân dân phát huy truyền
thống yêu nước, đại đoàn kết toàn dân tộc; tham gia các cuộc vận động, phong
trào thi đua yêu nước.
2. Đoàn kết, hợp tác với các tổ chức hợp pháp của Nhân dân.
3. Phát huy tính tích cực của cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc,
tôn giáo để thực hiện chương trình phối hợp và thống nhất hành động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Kết nạp, phát triển thành viên của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.
5. Tuyên truyền, vận động người Việt Nam định cư ở
nước ngoài đoàn kết cộng đồng, giúp đỡ nhau trong
cuộc sống, tôn trọng pháp luật nước sở tại; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc; giữ quan
hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
6. Thông qua các hoạt động khác liên quan đến quyền
và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 14. Phối hợp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với cơ quan
nhà nước xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc thông qua các hoạt động sau
đây:
a) Đề xuất, tham gia xây dựng và thực hiện chính
sách, pháp luật liên quan đến việc tập hợp,
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
b) Chủ trì, phối hợp, tham gia tổ chức các hoạt động
liên quan đến quyền và trách nhiệm của tổ chức mình;
c) Tham gia đối thoại, hòa giải, xây dựng cộng đồng
tự quản tại địa bàn khu dân cư;
d) Tham gia xây dựng và thực hiện chính sách an
sinh xã hội của Nhà nước; đề xuất, tham gia thực hiện các chương trình, phong
trào, cuộc vận động góp phần chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân.
2. Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc thông qua các
hoạt động sau đây:
a) Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước
tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước mang tính toàn dân, toàn
diện, toàn quốc;
b) Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước tổ
chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước của địa phương;
c) Các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, phong
trào thi đua yêu nước liên quan đến quyền và trách nhiệm của tổ chức mình; tập
hợp, động viên hội viên, đoàn viên và Nhân dân tham gia thực hiện các cuộc vận
động, các phong trào thi đua yêu nước của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
d) Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức các hình thức thích hợp nhằm huy động và phát huy
vai trò nòng cốt của thành viên là cá nhân tiêu biểu trong hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam.
Chương III
ĐẠI DIỆN, BẢO VỆ QUYỀN
VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP, CHÍNH ĐÁNG CỦA NHÂN DÂN
Điều 15. Phản ánh ý kiến, kiến
nghị của cử tri và Nhân dân
1. Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì phối hợp với Ủy ban thường
vụ Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến nghị của
cử tri và Nhân dân cả nước để báo cáo tại các kỳ họp Quốc hội.
2. Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh phối
hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và
Nhân dân địa phương gửi đến Ủy ban thường
vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
3. Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương phối
hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân để thông
báo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân cùng cấp về những vấn đề của địa phương.
4. Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo
quyền và trách nhiệm của mình tổng hợp ý kiến, kiến nghị của hội viên, đoàn
viên và các tầng lớp Nhân dân gửi đến Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp mình. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có
trách nhiệm tổng hợp ý kiến, kiến nghị của thành viên và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp dưới để phản
ánh, kiến nghị với các cơ quan của Đảng, Nhà nước cùng cấp.
Điều 16. Phối hợp tổ chức tiếp
xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
1. Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch
tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; tổ
chức hội nghị tiếp xúc cử tri.
2. Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã phối hợp với Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp
tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri.
3.
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban
hành nghị quyết liên tịch quy định chi tiết việc tổ chức tiếp xúc cử tri của đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 17. Tuyên truyền, vận động
Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện chính sách, pháp luật
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuyên truyền, vận động
Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện chính sách, pháp luật với các nội
dung sau đây:
1. Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
2. Phối hợp với chính quyền cấp xã tổ chức vận động
Nhân dân thực hiện dân chủ ở cơ sở, hương ước, quy ước ở khu dân cư;
3. Chỉ đạo hoạt động của Ban thanh tra nhân dân được
thành lập ở cấp xã và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng;
4. Tham gia hoạt động hòa giải ở cơ sở.
Điều 18. Tiếp công dân, tham
gia công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, đặc xá, cử bào chữa viên nhân dân
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện việc tiếp
công dân; tham gia công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, đặc xá theo quy định
của pháp luật.
2. Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam từ cấp huyện trở lên có quyền cử bào chữa viên nhân dân để
bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
Chương IV
THAM GIA XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC
Điều 19. Tham gia công tác bầu
cử
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật
tổ chức hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân; tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử; phối hợp với cơ
quan nhà nước hữu quan tổ chức hội nghị cử
tri ở cấp xã, các cuộc tiếp xúc giữa cử tri với người ứng cử; tham gia tuyên
truyền, vận động cử tri thực hiện pháp luật về bầu cử.
Điều 20. Tham gia tuyển chọn
Thẩm phán, Kiểm sát viên và giới thiệu Hội thẩm nhân dân
1. Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cử đại diện tham gia Hội đồng tuyển chọn,
giám sát Thẩm phán quốc gia, Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung
cấp, Kiểm sát viên cao cấp theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì lựa chọn, giới thiệu người đủ
điều kiện, tiêu chuẩn để Hội đồng nhân dân bầu làm Hội thẩm nhân dân theo quy định
của pháp luật.
Điều 21. Tham gia xây dựng
pháp luật
1. Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội về xây dựng luật, pháp lệnh;
trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
dự án luật, pháp lệnh.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp
luật tham gia góp ý kiến vào dự thảo Hiến pháp,
dự án luật, pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác; kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản pháp luật trái Hiến pháp và pháp luật.
3. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật, cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và các cơ quan, tổ chức hữu quan có
trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia góp ý kiến; tiếp
thu và phản hồi kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp
luật.
Điều 22. Tham dự các kỳ họp Quốc
hội, phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Ủy
ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham dự các kỳ họp Quốc hội; được mời tham
dự các phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ khi bàn các vấn đề có liên quan đến quyền và trách nhiệm của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân; được
mời tham dự các phiên họp Ủy ban nhân dân
cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan đến quyền và trách nhiệm của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam.
2. Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thông
báo về hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng chính quyền, ý
kiến, kiến nghị của Nhân dân địa phương; đề xuất, kiến nghị với Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân những vấn đề cần thiết.
Điều 23. Tham gia phòng, chống
tham nhũng, lãng phí
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia phòng, chống
tham nhũng, lãng phí với các nội dung sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp
luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
áp dụng biện pháp phòng ngừa tham nhũng, lãng phí; xác minh vụ việc tham nhũng,
lãng phí; xử lý người có hành vi tham nhũng, lãng phí;
c) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ,
khen thưởng đối với người có công phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng, lãng
phí.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem
xét, trả lời yêu cầu, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của
pháp luật.
Điều 24. Tham gia góp ý, kiến
nghị với Nhà nước
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam góp ý, kiến nghị với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách
nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia góp ý, kiến nghị; tiếp
thu và phản hồi góp ý, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của
pháp luật.
Chương V
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
Điều 25. Tính chất, mục đích
và nguyên tắc giám sát
1. Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trực
tiếp hoặc đề nghị các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo
dõi, xem xét, đánh giá, kiến nghị đối với hoạt động của cơ quan, tổ chức, đại
biểu dân cử, cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện chính sách, pháp
luật.
2. Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mang tính
xã hội; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, kịp
thời phát hiện và kiến nghị xử lý sai phạm, khuyết điểm; kiến nghị sửa đổi, bổ
sung chính sách, pháp luật; phát hiện, phổ biến những nhân tố mới, các điển
hình tiên tiến và những mặt tích cực; phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, góp
phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
3. Hoạt động giám sát được thực
hiện theo nguyên tắc bảo đảm phát huy dân chủ, sự tham gia của Nhân dân, thành
viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; xuất phát từ yêu cầu, nguyện vọng của Nhân
dân; thực hiện công khai, minh bạch, không chồng chéo; không làm cản trở hoạt động
của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát.
Điều 26. Đối tượng, nội dung,
phạm vi giám sát
1. Đối tượng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
là cơ quan nhà nước, tổ chức, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, viên chức.
2. Nội dung giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
là việc thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của Nhân dân, quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.
3. Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì giám sát đối với đối tượng, nội dung quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Theo đề nghị của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc quy định của pháp luật, các tổ chức
chính trị - xã hội chủ trì giám sát đối với đối tượng, nội dung quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, quyền và trách nhiệm của tổ chức
mình.
Các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp thực hiện giám sát đối với đối tượng, nội dung quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên,
quyền và trách nhiệm của tổ chức mình.
Điều 27. Hình thức giám sát
1. Nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan có thẩm
quyền liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân.
2. Tổ chức đoàn giám sát.
3. Thông qua hoạt động của Ban thanh tra nhân dân
được thành lập ở cấp xã, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
4. Tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền.
5. Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ phối hợp với Đoàn
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam ban hành nghị quyết liên tịch quy định chi tiết Điều này.
Điều 28. Quyền và trách nhiệm
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hoạt động giám sát
1. Phối hợp với
cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng chương trình, nội dung, kế hoạch giám
sát; quyết định thành lập đoàn giám sát và tổ chức hoạt động giám sát theo kế
hoạch hoặc khi cần thiết.
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát
báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám
sát.
3. Xem xét khách quan, khoa học những vấn đề liên
quan đến nội dung giám sát.
4. Tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung kiến nghị sau
giám sát khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân được
giám sát.
5. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xem xét áp dụng các biện pháp để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của tổ chức, cá nhân; đề nghị xem xét trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Ban hành hoặc phối
hợp với cơ quan, tổ chức liên quan ban hành văn bản về kết quả giám sát;
chịu trách nhiệm về những nội dung kiến nghị sau giám sát.
7. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị sau
giám sát; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân không giải quyết hoặc giải quyết không đúng quy định
của pháp luật.
8. Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền biểu dương, khen thưởng người có
thành tích trong hoạt động giám sát.
Điều 29. Quyền và trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát
1. Được thông báo trước về nội dung, kế hoạch giám
sát.
2. Báo cáo bằng văn bản theo nội dung giám sát;
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát; báo cáo bổ sung,
làm rõ những vấn đề liên quan.
3. Trình bày ý kiến về các nội dung liên quan thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
4. Đề nghị xem xét lại kiến nghị sau giám sát, đối
thoại để làm rõ nội dung các kiến nghị đó khi cần thiết.
5. Tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực
hiện giám sát.
6. Xem xét, giải quyết và trả lời những nội dung kiến
nghị sau giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
7. Thực hiện kết luận, quyết định giải quyết của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành liên quan đến những nội dung kiến nghị
giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 30. Trách nhiệm của Quốc
hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan
1. Định kỳ 6 tháng, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân nghe Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thông
báo kết quả giám sát; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét kiến
nghị và đôn đốc việc giải quyết kiến nghị sau giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo điều kiện và cung cấp thông tin, tài liệu
cần thiết cho hoạt động giám sát theo yêu cầu; cử người tham gia giám sát về những
nội dung có liên quan; tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện
giám sát; xem xét, giải quyết kiến nghị sau giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Quyền và trách nhiệm
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
trong việc bãi nhiệm đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; lấy phiếu
tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn
1. Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh có quyền đề nghị bãi nhiệm đại biểu
Quốc hội không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương
có quyền đề nghị bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân không còn xứng đáng với sự
tín nhiệm của Nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương có quyền kiến nghị với Thường trực Hội đồng
nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có trách nhiệm tập hợp, tổng hợp đầy đủ, kịp thời ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân
liên quan đến người được lấy phiếu tín nhiệm gửi đến Quốc hội, Hội đồng nhân
dân trước kỳ họp.
Chương VI
HOẠT ĐỘNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI
Điều 32. Tính chất, mục đích
và nguyên tắc phản biện xã hội
1. Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
là việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp trực tiếp hoặc đề nghị các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến, kiến nghị đối với dự thảo văn bản pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án (sau đây gọi chung là dự
thảo văn bản) của cơ quan nhà nước.
2. Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
mang tính xã hội, khách quan, khoa học, xây dựng, góp phần bảo đảm tính đúng đắn,
phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và tính hiệu quả của văn bản; bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; phát huy dân chủ, tăng cường đồng
thuận xã hội.
3. Hoạt động phản biện xã hội được thực hiện theo
nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch, bảo đảm sự tham gia của thành viên, hội
viên, đoàn viên và Nhân dân; tôn trọng các ý kiến khác nhau nhưng không trái với
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, lợi ích quốc gia, dân tộc.
Điều 33. Đối tượng, nội dung,
phạm vi phản biện xã hội
1. Đối tượng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam là dự thảo văn bản của cơ quan nhà nước cùng cấp có liên quan trực tiếp
đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, quyền và trách nhiệm của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Nội dung phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm sự cần thiết; sự phù hợp với chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tính đúng đắn, khoa học, khả
thi; đánh giá tác động, hiệu quả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại của dự thảo văn bản; bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà
nước, Nhân dân, tổ chức.
3. Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì phản biện xã hội đối với đối tượng, nội dung quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Theo đề nghị của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc quy định của pháp luật, các tổ chức
chính trị - xã hội chủ trì phản biện xã hội đối với đối tượng, nội dung quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, quyền và trách nhiệm của tổ chức
mình.
Các tổ chức thành viên khác phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với đối tượng, nội dung quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên,
quyền và trách nhiệm của tổ chức mình.
Điều 34. Hình thức phản biện
xã hội
1. Tổ chức hội nghị phản biện xã hội.
2. Gửi dự thảo văn bản được phản biện đến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để lấy ý kiến phản biện xã hội.
3. Tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam với cơ quan, tổ chức có dự thảo văn bản được phản biện xã hội.
4. Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành nghị quyết liên tịch
quy định chi tiết Điều này.
Điều 35. Quyền và trách nhiệm
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hoạt động phản biện xã hội
1. Xây dựng nội dung, kế hoạch phản biện xã hội.
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo gửi dự
thảo văn bản và thông tin, tài liệu cần thiết.
3. Thực hiện các hình thức phản biện xã hội.
4. Xây dựng văn bản phản biện và gửi đến cơ quan, tổ
chức có dự thảo văn bản được phản biện.
5. Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo trả lời bằng
văn bản đối với kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 36. Quyền và trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản được phản biện
1. Gửi dự thảo văn bản được phản biện xã hội đến Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam chậm nhất là 15 ngày trước khi trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành văn bản; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết.
2. Cử người có trách nhiệm tham dự hội nghị phản biện
xã hội hoặc tham gia đối thoại khi Mặt trận Tổ quốc Việt Nam yêu cầu.
3. Trả lời bằng văn bản đối với kiến nghị của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, trường hợp không tiếp thu kiến nghị thì phải giải trình;
báo cáo ý kiến phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền ban hành văn bản.
Chương VII
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
Điều 37. Bộ máy giúp việc; đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Mặt trận
1. Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam có bộ máy giúp việc. Tổ chức, biên chế bộ máy giúp việc của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
do cơ quan có thẩm quyền quy định.
2. Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người làm công tác Mặt trận không chuyên trách
được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, nghiệp vụ công tác Mặt trận, đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
3. Cơ quan nhà nước có liên quan tạo điều kiện để Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện kế hoạch, chương trình, nội dung đào tạo, bồi
dưỡng và phát huy đội ngũ chuyên gia, tư vấn, cộng tác viên.
Điều 38. Kinh phí hoạt động,
tài sản và cơ sở vật chất của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Kinh phí hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp do ngân sách nhà nước bảo
đảm theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập dự toán, phân bổ, chấp hành và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước cho hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực
hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được quản lý và sử dụng
tài sản Nhà nước giao, tài sản và các nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong
nước, nước ngoài tặng, cho theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức
1. Tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động thực hiện nhiệm vụ khi được cử vào Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc được phân công tham gia hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện
các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ
trì hoặc thực hiện các chương trình, dự án mà Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được
giao; cung cấp thông tin, tài liệu khi Mặt trận Tổ quốc Việt Nam yêu cầu.
3. Tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc; hưởng ứng
các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
phát động, tổ chức.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2016.
2. Luật Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam số 14/1999/QH10 hết hiệu lực thi hành từ ngày Luật này có hiệu
lực.
Điều 41. Quy định chi tiết
Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định chi tiết các điều, khoản
được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 09 tháng 6 năm 2015.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|