ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2024/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 07
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA LUẬT NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản
số 29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm
2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 7529/TTr-SXD ngày 05 tháng 10 năm 2024 và các ý kiến biểu quyết của
Thành viên Ủy ban nhân dân thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chi tiết một số nội dung của Luật Nhà ở trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 21 tháng 10 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc Công an thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám
đốc Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Giám đốc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố;
- CT và các PCT UBND thành phố;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố;
- UBND các quận, huyện, phường, xã;
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố;
- Công báo, Báo Đà Nẵng, Đài PTTH Đà Nẵng, Cổng TTĐT thành phố;
- Lưu: VT, SXD, ĐTĐT, NC, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Nam
|
QUY ĐỊNH
CHI
TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA LUẬT NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2024/QĐ-UBND ngày 07/10/2024 của UBND
thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết một số nội dung của
Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (sau đây gọi là Luật Nhà ở) trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng, gồm:
1. Khoản 4 Điều 5: Quy định cụ thể các địa điểm, vị
trí phát triển nhà ở theo dự án.
2. Điểm c khoản 3 Điều 57: Quy định về đường giao
thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở
nhiều tầng, nhiều căn hộ của cá nhân.
3. Khoản 3 Điều 83: Quy định tiêu chí đối với dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại các đô thị không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 83 Luật Nhà ở phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án
đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố
trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí
khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị đó hoặc
đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
4. Khoản 2 Điều 120: Quy chế phối hợp cung cấp
thông tin về nhà ở giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp giấy chứng
nhận và cơ quan quản lý nhà ở.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến lĩnh vực
nhà ở.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
Điều 3. Quy định cụ thể các địa
điểm, vị trí phát triển nhà ở theo dự án
1. Đối với khu vực đô thị, việc phát triển nhà ở thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật Nhà ở.
2. Đối với khu vực chưa là đô thị nhưng nằm trong
ranh giới đồ án quy hoạch đô thị đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật về quy hoạch đô thị, việc phát triển nhà ở chủ yếu được thực hiện
theo dự án, có cơ cấu loại hình, diện tích nhà ở phù hợp với nhu cầu của thị
trường.
3. Đối với khu vực còn lại, khuyến khích phát triển
nhà ở theo dự án.
Điều 4. Quy định về đường giao
thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở
nhiều tầng, nhiều căn hộ của cá nhân
Cá nhân có quyền sử dụng đất ở theo quy định tại
khoản 3 Điều 54 Luật Nhà ở, xây dựng nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô
dưới 20 căn hộ mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để cho thuê thì nhà
ở này phải đảm bảo đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ
chữa cháy quy định tại Mục 6.2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho
nhà và công trình QCVN 06:2022/BXD ban hành theo Thông tư số 06/2022/TT-BXD của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Mục 6 sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình ban hành theo Thông tư số
09/2023/TT-BXD ngày 16/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 5. Quy định về dành quỹ đất
nhà ở xã hội đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại các đô thị loại
IV và loại V
1. Trường hợp dành một phần diện tích đất ở đã đầu
tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại để xây dựng nhà ở xã hội
a) Tại các đô thị loại IV và loại V, Ủy ban nhân
dân thành phố khi chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại theo thẩm quyền phải quyết định việc chủ đầu tư dự án đó dành 20% tổng
diện tích đất ở (trừ đất ở hiện hữu, đất tái định cư) trong phạm vi dự án, đã đầu
tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội (sau đây gọi là
quỹ đất nhà ở xã hội).
b) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
tại các đô thị IV và loại V, thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của
Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân thành phố quyết định dành 20% tổng diện
tích đất ở (trừ đất ở hiện hữu, đất tái định cư) trong phạm vi dự án, đã đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội khi được cơ quan chủ
trì lấy ý kiến thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư để Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận.
2. Trường hợp bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại
a) Tại các đô thị loại IV và loại V, đối với những
dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, quyết định việc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại khi chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy định
sau:
- Dự án thuộc trường hợp phải dành quỹ đất nhà ở xã
hội theo quy định tại khoản 1 Điều này;
- Chủ đầu tư có quỹ đất phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và có vị trí trong cùng cấp xã nơi có dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại đó, có giao thông tiếp cận và chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất,
dân số theo quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng được phê duyệt tương đương với
nhu cầu về nhà ở xã hội của diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật phải dành để xây dựng nhà ở xã hội của dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại đó; đồng thời đảm bảo 1 trong 2 điều kiện sau:
+ Có diện tích đất ở có giá trị tương đương với giá
trị quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật quy định
tại khoản 1 Điều này;
+ Có diện tích đất ở tương đương diện tích đất ở đã
đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải dành để xây dựng nhà ở xã hội của
dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đó;
- Chủ đầu tư có văn bản đề xuất được bố trí quỹ đất
quy định tại gạch đầu dòng thứ 2 điểm này để thay thế quỹ đất nhà ở xã hội quy
định tại khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
tại các đô thị loại IV và loại V, thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời chấp thuận nhà đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định việc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại khi được cơ quan chủ trì lấy ý kiến thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương
đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư để Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận
nếu dự án đáp ứng các quy định tại điểm a, khoản này.
c) Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
việc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở
vị trí khác ngoài phạm vi dự án theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Ủy
ban nhân dân thành phố có trách nhiệm điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai; chấp thuận hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm cơ sở để chủ đầu tư
thực hiện việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phần diện tích đất thay thế
quy định tại điểm a, điểm b khoản này; đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
ngoài phạm vi diện tích đất thay thế quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
3. Trường hợp đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất
đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội
a) Tại các đô thị loại IV và loại V, Ủy ban nhân
dân thành phố khi chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại, chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại theo thẩm quyền xem xét, quyết định việc không dành quỹ đất ở đã đầu tư xây
dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này và chấp thuận chủ đầu tư dự án đó thực hiện đóng tiền tương đương giá trị
quỹ đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải dành để xây dựng
nhà ở xã hội.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại
các đô thị loại IV và loại V, thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của
Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc không dành diện
tích đất ở để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
và chấp thuận chủ đầu tư dự án đó thực hiện đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất
ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải dành để xây dựng nhà ở xã hội
khi được cơ quan chủ trì lấy ý kiến thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu
tư để Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
b) Số tiền mà chủ đầu tư phải nộp thực hiện theo
quy định của Nghị định của Chính phủ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính tại
thời điểm đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
c) Số tiền chủ đầu tư nộp theo quy định tại điểm b
khoản này phải được nộp vào ngân sách địa phương và quản lý, sử dụng theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
d) Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại đã nộp tiền tương đương giá trị quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư hệ thống
hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại điểm b khoản này là đã hoàn tất nghĩa vụ về
nhà ở xã hội.
đ) Hồ sơ mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại phải nộp khi đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất theo điểm b khoản
này thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Điều 6. Quy định việc phối hợp
cung cấp thông tin về nhà ở giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp
giấy chứng nhận và cơ quan quản lý nhà ở
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy
chứng nhận về nhà ở có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà ở
để bảo đảm thống nhất về các thông tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở như
sau:
1. Văn phòng đăng ký đất đai thành phố khi làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
và dự án đầu tư xây dựng nhà ở, có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhà ở quy
định tại khoản 2 Điều 119 Luật Nhà ở cho Sở Xây dựng để thiết lập hồ sơ nhà ở.
2. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khi làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhà ở quy định tại khoản 2 Điều
119 Luật Nhà ở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để thiết lập hồ sơ nhà ở.
3. Chế độ, thời hạn cung cấp thông tin, dữ liệu:
a) Chế độ cung cấp thông tin: Định kỳ hằng quý.
b) Thời hạn cung cấp thông tin: Trước ngày 10 tháng
đầu tiên của quý sau quý báo cáo.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ
quan, địa phương
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Theo dõi tình
hình thực hiện, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc (nếu có), đề xuất Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, điều chỉnh, bổ sung.
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến nội dung
Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và các văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố thực hiện
cung cấp thông tin về nhà ở cho cơ quan quản lý nhà ở theo quy định của Luật
Nhà ở và Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Thực hiện công tác quản lý nhà nước về nhà ở trên
địa bàn theo quy định. Định kỳ rà soát, báo cáo khó khăn, vướng mắc (nếu có)
trong quá trình thực hiện, gửi Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến nội
dung Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn./.