BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6640/QĐ-BCA
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BỘ CÔNG AN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Nghị định số
01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ
tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ
tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của
Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cảnh
sát giao thông tại Công văn số 4191/C08-P5 ngày 19 tháng 9 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng ký, quản lý phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an (có
danh mục, thủ tục hành chính kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
cơ quan Bộ; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Như Điều 3;
- Cổng dịch vụ công Bộ Công an;
- V03;
- Lưu: VT, C08.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BỘ CÔNG
AN
I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN TẠI CẤP TRUNG ƯƠNG
1. Thủ tục: Đăng ký, cấp biển số xe lần đầu tại Cục Cảnh
sát giao thông
- Trình tự
thực hiện:
Bước
1: Tổ chức,
cá nhân (chủ xe) đăng ký xe thực hiện quy định tại Điều 9 Thông tư số 24/2023/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an: Đăng nhập
cổng dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong
giấy khai đăng ký xe ký số hoặc in Giấy khai đăng ký xe ký, ghi rõ họ,
tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe
trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn
điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã
hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định;
trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy
khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Bước
2: Chủ xe đưa xe đến Cục Cảnh
sát giao thông để kiểm tra xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ
sơ xe theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 24/2023/TT-BCA;
Bước 3: Cán bộ đăng ký xe kiểm tra
giấy tờ của chủ xe; giấy tờ của xe, đối chiếu với thông tin dữ liệu của chủ xe
trên hệ thống đăng ký, quản lý xe và tiến hành kiểm tra thực tế xe theo quy định.
Bước 4: Sau khi cán bộ đăng ký xe
kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định
sau:
a) Cấp
biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã
có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác;
b) Cấp
lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được
thu hồi.
Trường
hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo
hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại Phiếu hướng dẫn hồ sơ.
Bước 5: Cán bộ đăng
ký xe cấp giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe
và xác định mức thu lệ phí đăng ký xe.
Bước 6: Chủ xe nộp lệ phí
đăng ký xe trên Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nhận biển số xe (trường hợp được
cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư số 24/2023/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu
nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn
vị dịch vụ bưu chính công ích.
Bước 7: Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số
xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông
tư số 24/2023/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký
xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
- Cách thức thực hiện:
+ Trực tiếp tại trụ sở
Cục Cảnh sát giao thông. Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 6 (theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ).
+ Nộp Giấy khai đăng
ký xe trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
+ Trả kết quả qua dịch
vụ bưu chính hoặc tại cơ quan đăng ký xe theo nguyện vọng của chủ xe.
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của
chủ xe
3. Giấy tờ của xe (Chứng
từ chuyển quyền sở hữu; chứng từ lệ phí trước bạ; chứng từ nguồn gốc của
xe.
Trường hợp các Bộ,
ngành đã thực hiện kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu với hệ thống đăng ký, quản lý
xe thì các giấy tờ trên là dữ liệu điện tử; trường hợp không có dữ liệu điện tử
thì phải có chứng từ giấy theo quy định.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp
chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
+
Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp
lệ.
+ Cấp
lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được
kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
Theo quy định tại khoản
1 Điều 4 Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe
cơ giới.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính: Cục Cảnh
sát giao thông
- Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
Cấp Chứng nhận đăng ký
xe và biển số xe định danh theo quy định.
- Phí, lệ phí: Theo quy định tại Thông tư số 229/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX12 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ
Công an).
- Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Không có
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số
xe cơ giới.
+ Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016
của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp
biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
2. Thủ tục: Đăng ký sang tên, di chuyển xe tại Cục Cảnh sát
giao thông
- Trình tự
thực hiện:
+ Khi chuyển quyền
sở hữu xe, chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng
ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe)
và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục
thu hồi; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe,
chủ xe phải làm thủ tục thu hồi, trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không
làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá
nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết
cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ
tục thu hồi theo quy định;
Khi chuyển trụ sở,
nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác (di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại
cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.
+ Tổ chức, cá nhân nhận
chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ) làm thủ
tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định.
1. Thủ tục
thu hồi
Bước 1: Chủ xe kê khai giấy
khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng
ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 24//2023/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng
ký xe theo quy định;
Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp
chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy,
số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số
khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng
nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.
2. Thủ tục
đăng ký sang tên, di chuyển xe
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nhận
chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê
khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 24/2023/TT-BCA; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp
mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông
tư số 24/2023/TT-BCA;
Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì
được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư
số 24/2023/TT-BCA; cấp giấy hẹn trả kết quả đăng ký và xác định mức thu lệ phí
đăng ký xe;
Bước
3: Chủ xe nộp lệ phí đăng
ký xe trên cổng dịch vụ công Bộ Công an và nhận biển số xe (trường hợp được cấp
biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
12 Thông tư số 24/2023/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng
ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính
công ích;
Bước
4: Chủ xe nhận chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 12 Thông tư số 24/2023/TT-BCA)
tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp đăng ký
xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số
thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư số 24/2023/TT-BCA.
- Cách thức thực hiện:
+ Trực tiếp tại trụ sở
Cục Cảnh sát giao thông
+ Nộp Giấy khai thu
hồi đăng ký, biển số xe trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công
Bộ Công an.
+ Trực tiếp tại trụ sở
cơ quan đăng ký xe nơi có trụ sở, cư trú
để đăng ký sang tên cho chủ xe mới.
+ Nộp Giấy khai đăng
ký xe trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
+ Trả kết quả qua dịch
vụ bưu chính hoặc tại cơ quan đăng ký xe theo nguyện vọng của chủ xe.
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
1.
Hồ sơ thu hồi
a) Giấy
khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
b) Giấy
tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 24/2023/TT-BCA;
c)
02 bản chà số máy, số khung xe;
d) Chứng
nhận đăng ký xe;
đ) Biển
số xe;
Trường
hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe
đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
Trường hợp mất chứng
nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi
đăng ký, biển số xe;
e) Bản sao chứng từ
chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 24/2023/TT-BCA (trừ trường hợp di chuyển
nguyên chủ).
2. Hồ sơ đăng ký
sang tên, di chuyển xe
a) Giấy khai đăng ký
xe;
b) Giấy tờ của chủ xe
quy định;
c) Chứng từ chuyển quyền
sở hữu xe quy định (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);
d) Chứng từ lệ phí trước
bạ theo quy định;
đ) Chứng nhận thu hồi
đăng ký, biển số xe.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp
chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 02 ngày làm việc (trường hợp cấp chứng nhận
thu hồi đăng ký, biển số), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Cấp
chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ
+
Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp
lệ.
+
Cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được
kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.
+ Trường hợp mất chứng
nhận đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi thì thời hạn xác minh là 30 ngày.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: Theo quy định tại khoản
1 Điều 4 Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe
cơ giới.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính: Cục Cảnh sát giao
thông
- Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Cấp chứng nhận
thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung đóng dấu giáp lai
của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung);
+ Cấp biển số xe và giấy
chứng nhận đăng ký xe cho chủ mới.
- Lệ phí: Thu theo Thông tư số 229/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
+ Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu ĐKX13
ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ
trưởng Bộ Công an);
+ Giấy khai đăng ký xe
(mẫu ĐKX12 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ
Công an).
- Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA
ngày 01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển
số xe cơ giới.
+ Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng
ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
3. Thủ tục: Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số xe tại Cục
Cảnh sát giao thông
-
Các trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe: Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn; gia hạn
chứng nhận đăng ký xe; thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định
danh cá nhân, địa chỉ); chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách; biển số bị hỏng,
mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ
sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này.
- Trình
tự thực hiện:
Bước 1: Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công và có
trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe ký
số hoặc in Giấy khai đăng ký xe ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ
quan, tổ chức).
Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe
trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn
điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã
hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định;
trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy
khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Bước
2: Chủ xe nộp hồ sơ cấp đổi,
cấp lại quy định tại Điều 17 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
và nộp lệ phí cấp đổi theo quy định trên cổng dịch vụ công; trường hợp chủ xe
không thực hiện được việc nộp lệ phí đăng ký xe qua cổng dịch vụ công thì thực
hiện nộp lệ phí đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe; chủ xe không phải mang xe đến
để kiểm tra (trừ xe cải tạo, thay đổi màu sơn);
Bước
3: Sau khi kiểm tra hồ sơ
xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp giấy
hẹn cho chủ xe và thực hiện cấp đổi chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
Bước
4: Chủ xe nhận kết quả
đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích.
Trường
hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối
với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định
(thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 hoặc 4 số đó).
- Cách thức thực hiện:
Cục Cảnh sát giao thông; Thời gian:
Từ thứ 2 đến thứ 6.
+ Nộp Giấy khai đăng
ký xe trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
a) Giấy khai đăng ký
xe (theo mẫu).
b) Giấy tờ của chủ xe.
c) Giấy chứng nhận
đăng ký xe (trường hợp đổi lại đăng ký xe) hoặc Biển số xe (trường hợp cấp đổi
biển số xe).
d) Một
số giấy tờ khác:
- Trường
hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng từ
nguồn gốc, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng
thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 24/2023/TT-BCA;
- Trường
hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung không cùng nhãn hiệu thì
phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải
tạo theo quy định;
- Trường
hợp cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung của xe đã đăng ký thì phải có
chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số của xe đã đăng ký đó.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp đổi chứng nhận
đăng ký xe: Không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Cấp
đổi biển số xe: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được
kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: Theo quy định khoản 1
Điều 4 Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe
cơ giới.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính: Cục Cảnh sát giao
thông
- Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Cấp đổi chứng nhận
đăng ký xe; cấp đổi biển số xe.
- Lệ phí: Thu theo Thông tư số 229/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX12 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ
Công an).
- Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số
xe cơ giới.
+ Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí
đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
4. Thủ tục: Cấp lại chứng nhận đăng ký, biển số xe tại Cục
Cảnh sát giao thông
-
Các trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe: Chứng nhận đăng ký xe bị mất; biển số xe bị
mất.
- Trình
tự thực hiện:
1. Thực
hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với trường hợp cấp lại chứng nhận
đăng ký xe, cấp lại biển số xe (trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 số hoặc
4 số)
a) Chủ
xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại
Điều 9 Thông tư số 24/2023/TT-BCA, ký số
và gửi đính kèm bản quét (scan) bản chà số máy, số khung theo quy định trên
cổng dịch vụ công;
b)
Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho
chủ xe để nộp lệ phí đăng ký xe, phí dịch vụ bưu chính công ích trên cổng dịch
vụ công để trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
c) Chủ
xe nhận chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe theo quy định từ dịch vụ bưu
chính công ích.
2. Thực
hiện dịch vụ công trực tuyến một phần
a) Chủ
xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai giấy khai đăng ký xe, ký, ghi rõ họ tên,
đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức); nộp hồ sơ cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp
lại biển số xe quy định tại Điều 17 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
và nộp lệ phí theo quy định;
b)
Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện cấp lại
chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả
đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích.
Trường
hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối
với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định
(thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 hoặc 4 số đó).
- Cách thức thực hiện:
+ Tại Cục Cảnh sát giao thông nơi đăng ký, quản lý xe đó;
+ Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 6.
+ Nộp Giấy khai đăng
ký xe trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
a) Giấy khai đăng ký
xe (theo mẫu).
b) Giấy tờ của chủ xe.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp lại chứng nhận
đăng ký xe: Không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường
hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thời hạn xác minh khi giải quyết thủ tục cấp
lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn
giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe.
+ Cấp
lại biển số xe: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được
kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: Theo quy định khoản 1
Điều 4 Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe
cơ giới.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính: Cục Cảnh sát giao
thông.
- Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Cấp lại chứng nhận
đăng ký xe;
+ Cấp lại biển số xe.
- Lệ phí: Theo Thông tư số 229/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí
đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX12 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ
Công an).
- Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số
xe cơ giới.
+ Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí
đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
5. Thủ tục: Đăng ký xe
tạm thời tại Cục Cảnh sát giao thông
-
Các trường hợp đăng ký xe tạm thời
Xe
ô tô làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu.
Xe
phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước tổ chức.
- Trình tự thực hiện:
Bước
1: Chủ xe kê khai giấy
khai đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến
và nộp các giấy tờ đăng ký xe tạm thời theo quy định.
Bước
2: Sau khi tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thu lệ phí và cấp chứng nhận đăng ký
xe tạm thời, biển số xe tạm thời cho chủ xe theo quy định.
- Cách thức thực hiện:
+ Tại Cục Cảnh sát giao thông;
Thời gian: Từ thứ 2 đến
thứ 6.
+ Nộp Giấy khai đăng
ký xe trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc tại
Cục Cảnh sát giao thông.
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
a) Giấy khai đăng ký
xe
b) Giấy tờ của chủ xe.
c) Giấy
tờ của xe theo quy định: Văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt đề nghị đăng
ký xe tạm thời, kèm theo danh sách xe; Trường hợp chủ xe làm thủ tục thu hồi để
tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì được cấp đăng ký xe tạm thời
cùng với hồ sơ thu hồi (nếu chủ xe có nhu cầu) không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm
thời.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp chứng nhận đăng
ký xe tạm thời, biển số tạm thời: 01 ngày làm việc,
kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được
kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: Theo quy định khoản 1,
Điều 4 Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe
cơ giới.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính: Cục Cảnh sát giao
thông.
- Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Chứng nhận đăng ký
xe tạm thời;
+ Biển số xe tạm thời.
- Lệ phí: Theo Thông tư số 229/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX12 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ
Công an).
- Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính :
+ Đối
với trường hợp xe ô tô làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền
sở hữu: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị sử dụng 15 ngày; được gia hạn
một lần tối đa không quá 15 ngày. Khi thực hiện gia hạn, chủ xe kê khai giấy
khai đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng
ký xe.
+ Đối
với xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước tổ chức: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời
được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động
đó.
+ Xe
đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm
vi hoạt động ghi trong chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/07/2023
của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.
+ Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí
đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
6.
Thủ tục: Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại Cục Cảnh sát giao
thông
- Các trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe
+ Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân
khách quan.
+ Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành
theo quy định của pháp luật.
+ Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe
thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
+ Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất,
chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
+ Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của
Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
+ Xe làm thủ tục đăng
ký sang tên, di chuyển.
+ Xe
tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.
+ Xe
đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số
máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.
- Trình tự
thực hiện:
1. Thực
hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
Bước
1: Chủ xe kê khai giấy
khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng
ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính;
Bước
2: Sau khi tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe ký số chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số
xe và trả kết quả thủ tục hành chính cho chủ xe trên cổng dịch vụ công.
2. Thực
hiện dịch vụ công trực tuyến một phần
Bước
1: Chủ xe kê khai giấy
khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng
ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 24/2023/TT-BCA; nhận giấy hẹn trả kết quả đăng
ký xe theo quy định;
Bước
2: Sau khi tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển
số xe theo quy định; 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe.
Trường hợp thu hồi
theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
thì chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và
đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.
Trường
hợp xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế tại Việt Nam hoặc cá nhân người nước ngoài là thành viên của các
cơ quan, tổ chức đó thì phải có Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại
vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
Trường
hợp quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA,
cơ quan đăng ký xe ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe, không phải có hồ
sơ thu hồi.
- Cách thức thực hiện:
+ Nộp hồ sơ trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến
Cục Cảnh sát giao thông; Thời gian: Từ thứ 2 đến
thứ 6.
+ Nộp hồ sơ trực
tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
a) Giấy
khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
b) Giấy
tờ của chủ xe theo quy định;
Trường
hợp xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế tại Việt Nam hoặc cá nhân người nước ngoài là thành viên của các
cơ quan, tổ chức đó thì phải có Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại
vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
c) 02
bản chà số máy, số khung xe (trừ trường hợp thực hiện dịch vụ công toàn trình).
d) Chứng
nhận đăng ký xe;
đ) Biển
số xe;
Trường
hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe
đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
Trường hợp mất chứng
nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi
đăng ký, biển số xe;
e) Bản sao chứng từ
chuyển quyền sở hữu xe theo quy định (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
Trường
hợp xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số
máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định thì cơ quan đăng ký xe ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe,
không phải có hồ sơ thu hồi.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp giấy chứng
nhận đăng ký xe bị mất thì niêm yết công khai, thông báo việc mất giấy chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe, sau 30 ngày nếu không có khiếu nại, tố cáo thì giải quyết
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.
Trường
hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công: Sau
khi người làm thủ tục kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; cơ quan
đăng ký xe kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ thì trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch
vụ công.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính: Cục Cảnh sát giao
thông
- Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Cấp giấy chứng nhận
thu hồi đăng ký, biển số xe.
- Lệ phí: Không thu lệ phí.
- Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Giấy
khai thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu ĐKX13).
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Trường hợp thu hồi
theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
thì chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và
đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số
xe cơ giới.
+ Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí
đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN TẠI CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Mục
1. Đăng ký xe lần đầu
A.
Thủ tục: Đăng ký xe lần đầu tại Phòng Cảnh sát giao thông
- Trình tự
thực hiện:
Bước
1: Tổ chức,
cá nhân (chủ xe) đăng ký xe thực hiện quy định tại Điều 9 Thông tư số 24/2023/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an: Đăng
nhập cổng dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định
trong giấy khai đăng ký xe ký số hoặc in Giấy khai đăng ký xe ký, ghi rõ
họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe
trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn
điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã
hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định;
trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy
khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Bước
2: Chủ xe đưa xe đến Phòng Cảnh
sát giao thông nơi đóng trụ sở, cư trú hoặc Phòng Cảnh sát giao thông nơi quản
lý biển số xe trúng đấu giá (đối với xe đăng ký biển số xe ô tô trúng đấu giá)
để kiểm tra xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ xe theo
quy định tại Điều 8 Thông tư số 24/2023/TT-BCA;
Bước 3: Cán bộ đăng ký xe kiểm tra
giấy tờ của chủ xe; giấy tờ của xe, đối chiếu với thông tin dữ liệu của chủ xe
trên hệ thống đăng ký, quản lý xe và tiến hành kiểm tra thực tế xe theo quy định.
Bước 4: Sau khi cán bộ đăng ký xe
kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định
sau:
a) Cấp
biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã
có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác;
b)
Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được
thu hồi;
c)
Cấp biển số xe ô tô trúng đấu giá.
Trường
hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo
hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại Phiếu hướng dẫn hồ sơ.
Bước 5: Cán bộ
đăng ký xe cấp giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe
và xác định mức thu lệ phí đăng ký xe.
Bước 6: Chủ xe nộp lệ phí
đăng ký xe trên Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nhận biển số xe (trường hợp được
cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư số 24/2023/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu
nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn
vị dịch vụ bưu chính công ích.
Bước 7: Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số
xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông
tư số 24/2023/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký
xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
- Cách thức thực hiện:
+ Trực tiếp tại trụ sở
Phòng Cảnh sát giao thông nơi có trụ sở, cư trú
(thường trú, tạm trú) hoặc Phòng Cảnh sát giao thông nơi quản lý biển số xe
trúng đấu giá (đối với trường hợp đăng ký biển số xe ô tô trúng đấu
giá).
Thời gian: Từ thứ 2 đến
thứ 7.
+ Nộp Giấy khai đăng
ký xe trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
+ Trả kết quả qua dịch
vụ bưu chính hoặc tại cơ quan đăng ký xe theo nguyện vọng của chủ xe.
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của
chủ xe
3. Giấy tờ của xe (Chứng
từ chuyển quyền sở hữu; chứng từ lệ phí trước bạ; chứng từ nguồn gốc của
xe.
4. Giấy xác nhận biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát
giao thông cấp, còn thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn thì phải có thêm
giấy xác nhận gia hạn do Cục Cảnh sát giao thông cấp.
Trường hợp các Bộ,
ngành đã thực hiện kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu với hệ thống đăng ký, quản lý
xe thì các giấy tờ trên là dữ liệu điện tử; trường hợp không có dữ liệu điện tử
thì phải có chứng từ giấy theo quy định.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp
chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
+
Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
+ Cấp
lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
+ Cấp
biển số xe ô tô trúng đấu giá Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được tính
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được kết
quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
Theo quy định tại khoản
2 Điều 4 Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe
cơ giới.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính: Phòng
Cảnh sát giao thông nơi có trụ sở, nơi cư trú hoặc Phòng Cảnh sát giao thông
nơi quản lý biển số xe trúng đấu giá.
- Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
Cấp Chứng nhận đăng
ký xe và biển số xe định danh.
Cấp biển số xe ô tô
trúng đấu giá và giấy chứng nhận đăng ký xe.
- Phí, lệ phí: Theo quy định tại Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài
chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX12 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ
Công an).
- Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Không có
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số
xe cơ giới.
+ Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí
đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
B.
Thủ tục: Đăng ký xe lần đầu tại Công an cấp huyện
- Trình tự
thực hiện:
Bước
1: Tổ chức,
cá nhân (chủ xe) đăng ký xe thực hiện quy định tại Điều 9 Thông tư số 24/2023/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an: Đăng
nhập cổng dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định
trong giấy khai đăng ký xe ký số hoặc in Giấy khai đăng ký xe ký, ghi rõ
họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe
trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn
điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã
hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định;
trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy
khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Bước
2: Chủ xe đưa xe đến Công an cấp
thành phố, quận, huyện, thị xã để kiểm tra xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực
tuyến và nộp hồ sơ xe theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 24/2023/TT-BCA;
Bước 3: Cán bộ đăng ký xe kiểm tra
giấy tờ của chủ xe; giấy tờ của xe, đối chiếu với thông tin dữ liệu của chủ xe
trên hệ thống đăng ký, quản lý xe và tiến hành kiểm tra thực tế xe theo quy định.
Bước 4: Sau khi cán bộ đăng ký xe
kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định
sau:
a)
Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc
đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác;
b)
Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được
thu hồi.
Trường
hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo
hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại Phiếu hướng dẫn hồ sơ.
Bước 5: Cán bộ
đăng ký xe cấp giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe
và xác định mức thu lệ phí đăng ký xe.
Bước 6: Chủ xe nộp lệ phí
đăng ký xe trên Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nhận biển số xe (trường hợp được
cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư số 24/2023/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu
nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn
vị dịch vụ bưu chính công ích.
Bước 7: Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số
xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông
tư số 24/2023/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký
xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
- Cách thức thực hiện:
+ Trực tiếp tại trụ sở
Công an thành phố, quận, huyện, thị xã.
Thời gian: Từ thứ 2 đến
thứ 7 (theo quy định của Thủ tướng Chính phủ).
+ Nộp Giấy khai đăng
ký xe trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
+ Trả kết quả qua dịch
vụ bưu chính hoặc tại cơ quan đăng ký xe theo nguyện vọng của chủ xe.
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của
chủ xe
3. Giấy tờ của xe (Chứng
từ chuyển quyền sở hữu; chứng từ lệ phí trước bạ; chứng từ nguồn gốc của
xe.
Trường hợp các Bộ,
ngành đã thực hiện kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu với hệ thống đăng ký, quản lý
xe thì các giấy tờ trên là dữ liệu điện tử; trường hợp không có dữ liệu điện tử
thì phải có chứng từ giấy theo quy định.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp
chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
+
Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp
lệ.
+ Cấp
lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được
kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
Theo quy định tại khoản
3, khoản 5 Điều 4 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển
số xe cơ giới.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Trực tiếp tại trụ sở
Công an thành phố, quận, huyện, thị xã.
Thời gian: Từ thứ 2 đến
thứ 7
- Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
Cấp Chứng nhận đăng
ký xe và biển số xe định danh theo quy định.
- Phí, lệ phí: Theo quy định tại Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài
chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX12 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ
Công an).
- Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Không có
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số
xe cơ giới.
+ Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí
đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
C.
Thủ tục: Đăng ký xe lần đầu tại Công an cấp xã được phân cấp đăng ký xe
- Trình tự
thực hiện:
Bước
1: Tổ chức,
cá nhân (chủ xe) đăng ký xe thực hiện quy định tại Điều 9 Thông tư số 24/2023/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an: Đăng
nhập cổng dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định
trong giấy khai đăng ký xe ký số hoặc in Giấy khai đăng ký xe ký, ghi rõ
họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe
trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn
điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã
hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định;
trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy
khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Bước
2: Chủ xe đưa xe đến Công an xã,
phường, thị trấn để kiểm tra xe; cung cấp mã hồ
sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ xe theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 24/2023/TT-BCA;
Bước 3: Cán bộ đăng ký xe kiểm tra
giấy tờ của chủ xe; giấy tờ của xe, đối chiếu với thông tin dữ liệu của chủ xe
trên hệ thống đăng ký, quản lý xe và tiến hành kiểm tra thực tế xe theo quy định.
Bước 4: Sau khi cán bộ đăng ký xe
kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định
sau:
a)
Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc
đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác;
b)
Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được
thu hồi.
Trường
hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo
hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại Phiếu hướng dẫn hồ sơ.
Bước 5: Cán bộ
đăng ký xe cấp giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe
và xác định mức thu lệ phí đăng ký xe.
Bước 6: Chủ xe nộp lệ phí đăng
ký xe trên Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nhận biển số xe (trường hợp được cấp
biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư số 24/2023/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu
nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn
vị dịch vụ bưu chính công ích.
Bước 7: Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số
xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông
tư số 24/2023/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký
xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
- Cách thức thực hiện:
+ Trực tiếp tại trụ sở
Công an xã, phường, thị trấn.
Thời gian: Từ thứ 2 đến
thứ 7 (theo quy định của Thủ tướng Chính phủ).
+ Nộp Giấy khai đăng
ký xe trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
+ Trả kết quả qua dịch
vụ bưu chính hoặc tại cơ quan đăng ký xe theo nguyện vọng của chủ xe.
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của
chủ xe
3. Giấy tờ của xe (Chứng
từ chuyển quyền sở hữu; chứng từ lệ phí trước bạ; chứng từ nguồn gốc của
xe.
Trường hợp các Bộ,
ngành đã thực hiện kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu với hệ thống đăng ký, quản lý
xe thì các giấy tờ trên là dữ liệu điện tử; trường hợp không có dữ liệu điện tử
thì phải có chứng từ giấy theo quy định.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp
chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
+
Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp
lệ.
+ Cấp
lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được
kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
Theo quy định tại khoản
4, khoản 5 Điều 4 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số
xe cơ giới.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Trực tiếp tại trụ sở
Công an xã, phường, thị trấn.
Thời gian: Từ thứ 2 đến
thứ 7
- Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
Cấp Chứng nhận đăng ký
xe và biển số xe định danh theo quy định.
- Phí, lệ phí: Theo quy định tại Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài
chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX12 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ
Công an).
- Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Không có
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số
xe cơ giới.
+ Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí
đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Mục
2. Đăng ký sang tên, di chuyển xe
A.
Thủ tục: Đăng ký sang tên, di chuyển xe tại Phòng Cảnh sát giao thông
- Trình tự
thực hiện:
+ Khi chuyển quyền
sở hữu xe, chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng
ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe)
và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục
thu hồi; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe,
chủ xe phải làm thủ tục thu hồi, trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không
làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá
nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết
cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ
tục thu hồi theo quy định;
Khi chuyển trụ sở,
nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác (di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại
cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.
+ Tổ chức, cá nhân nhận
chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ) làm thủ
tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định.
1. Thủ tục
thu hồi
Bước 1: Chủ xe kê khai giấy
khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng
ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 24//2023/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả
đăng ký xe theo quy định;
Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp
chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số
khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung
xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng
ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.
2. Thủ tục
đăng ký sang tên, di chuyển xe
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nhận
chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê
khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 24/2023/TT-BCA; đưa xe đến để kiểm tra, cung
cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông
tư số 24/2023/TT-BCA;
Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được
cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 24/2023/TT-BCA;
cáp giấy hẹn trả kết quả đăng ký và xác định mức thu lệ phí đăng ký xe;
Bước
3: Chủ xe nộp lệ phí đăng
ký xe trên cổng dịch vụ công Bộ Công an và nhận biển số xe (trường hợp được cấp
biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
12 Thông tư số 24/2023/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng
ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính
công ích;
Bước
4: Chủ xe nhận chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 12, Điều 28 Thông tư số 24/2023/TT-BCA)
tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp đăng ký xe
di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định
danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp
đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư số 24/2023/TT-BCA.
Tổ chức, cá nhân đã
nhận chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá, không được tiếp
tục chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá cho tổ chức, cá
nhân khác; được chuyển quyền sở hữu xe theo quy định của pháp luật.
- Cách thức thực hiện:
+ Trực tiếp tại trụ sở
cơ quan đăng ký xe đã đăng ký xe ô tô đó để làm thủ tục thu hồi chứng nhận đăng
ký xe, biển số xe
+ Nộp Giấy khai thu hồi
đăng ký, biển số xe trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ
Công an.
+ Trực tiếp tại trụ sở
cơ quan đăng ký xe nơi có trụ sở, cư trú
để đăng ký sang tên cho chủ xe mới hoặc tại Phòng
Cảnh sát giao thông nơi có trụ sở, cư trú hoặc Phòng Cảnh sát giao thông nơi quản
lý biển số xe trúng đấu giá.
+ Nộp Giấy khai đăng
ký xe trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
+ Trả kết quả qua dịch
vụ bưu chính hoặc tại cơ quan đăng ký xe theo nguyện vọng của chủ xe.
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
1.
Hồ sơ thu hồi
a) Giấy
khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
b) Giấy
tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 24/2023/TT-BCA;
c) 02
bản chà số máy, số khung xe;
d) Chứng
nhận đăng ký xe;
đ) Biển
số xe
Trường
hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá hoặc xe di chuyển nguyên chủ, chủ
xe không phải nộp lại biển số xe (trừ trường hợp xe di chuyển nguyên chủ
là xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì chủ xe phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó);
Trường hợp mất chứng
nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi
đăng ký, biển số xe;
e) Bản sao chứng từ
chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 24/2023/TT-BCA (trừ trường hợp di chuyển
nguyên chủ).
Trường
hợp chứng từ chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá phải
thể hiện rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá.
2. Hồ sơ đăng ký
sang tên, di chuyển xe
a) Giấy khai đăng ký
xe;
b) Giấy tờ của chủ xe
quy định;
c) Chứng từ chuyển quyền
sở hữu xe quy định (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);
d) Chứng từ lệ phí trước
bạ theo quy định;
đ) Chứng nhận thu hồi đăng
ký, biển số xe.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+
Cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 02 ngày làm việc (trường hợp cấp chứng nhận
thu hồi đăng ký, biển số), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Cấp
chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ
+
Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp
lệ.
+
Cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được
kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.
+ Trường hợp mất chứng
nhận đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi thì thời hạn xác minh là 30 ngày.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: Theo quy định tại khoản
2 Điều 4 Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe
cơ giới.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính:
Phòng
Cảnh sát giao thông nơi có trụ sở, cư trú hoặc Phòng Cảnh sát giao thông nơi quản
lý biển số xe trúng đấu giá.
- Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Chứng nhận thu hồi
đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung đóng dấu giáp lai của cơ
quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung);
+ Cấp chứng nhận đăng
ký xe và biển số định danh cho chủ xe mới hoặc cấp chứng nhận đăng ký xe và biển
số xe ô tô trúng đấu giá cho chủ xe mới.
- Lệ phí: Thu theo Thông tư số 229/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
+ Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu ĐKX13
ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ
trưởng Bộ Công an);
+ Giấy khai đăng ký xe
(mẫu ĐKX12 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng
Bộ Công an).
- Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính:
Tổ chức, cá nhân đã nhận
chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá, không được tiếp tục
chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá cho tổ chức, cá nhân
khác; được chuyển quyền sở hữu xe theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA
ngày 01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển
số xe cơ giới.
+ Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016
của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp
biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
B.
Thủ tục: Đăng ký sang tên, di chuyển xe tại Công an cấp huyện
- Trình tự
thực hiện:
+ Khi chuyển quyền sở
hữu xe, chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký
xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và
nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu
hồi; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ
xe phải làm thủ tục thu hồi, trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm
thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá
nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết
cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ
tục thu hồi theo quy định;
Khi chuyển trụ sở,
nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác (di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại
cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.
+ Tổ chức, cá nhân nhận
chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ) làm thủ
tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định.
1. Thủ tục
thu hồi
Bước 1: Chủ xe kê khai giấy
khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng
ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 24//2023/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả
đăng ký xe theo quy định;
Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp
chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số
khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung
xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng
ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.
2. Thủ tục
đăng ký sang tên, di chuyển xe
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nhận
chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê
khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 24/2023/TT-BCA; đưa xe đến để kiểm tra, cung
cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông
tư số 24/2023/TT-BCA;
Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì
được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư
số 24/2023/TT-BCA; cấp giấy hẹn trả kết quả đăng ký và xác định mức thu lệ phí đăng
ký xe theo quy định;
Bước
3: Chủ xe nộp lệ phí đăng
ký xe trên cổng dịch vụ công Bộ Công an và nhận biển số xe (trường hợp được cấp
biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
12 Thông tư số 24/2023/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng
ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính
công ích;
Bước
4: Chủ xe nhận chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 12 Thông tư số 24/2023/TT-BCA)
tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp đăng ký
xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số
thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư số 24/2023/TT-BCA.
- Cách thức thực hiện:
+ Trực tiếp tại trụ sở
Công an thành phố, quận, huyện, thị xã nơi có trụ
sở, cư trú để làm thủ tục thu hồi, đăng ký sang tên theo quy định.
Thời gian: Từ thứ 2 đến
thứ 7
+ Nộp Giấy khai thu hồi
đăng ký, biển số xe trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ
Công an.
+ Nộp Giấy khai đăng
ký xe trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
+ Trả kết quả qua dịch
vụ bưu chính hoặc tại cơ quan đăng ký xe theo nguyện vọng của chủ xe.
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
1.
Hồ sơ thu hồi
a) Giấy
khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
b) Giấy
tờ của chủ xe theo quy định;
c) 02
bản chà số máy, số khung xe;
d) Chứng
nhận đăng ký xe;
đ) Biển
số xe;
Trường
hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe
đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
Trường hợp mất chứng
nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi
đăng ký, biển số xe;
e) Bản sao chứng từ
chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường
hợp di chuyển nguyên chủ).
2. Hồ sơ đăng ký
sang tên, di chuyển xe
a) Giấy khai đăng ký
xe;
b) Giấy tờ của chủ xe
quy định;
c) Chứng từ chuyển quyền
sở hữu xe quy định (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);
d) Chứng từ lệ phí trước
bạ theo quy định;
đ) Chứng nhận thu hồi
đăng ký, biển số xe.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp
chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 02 ngày làm việc (trường hợp cấp chứng nhận
thu hồi đăng ký, biển số), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Cấp
chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ
+ Cấp
biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
+ Cấp
lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
+
Cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe ô tô trúng đấu giá: Không quá 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được
kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.
+ Trường hợp mất chứng
nhận đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi thì thời hạn xác minh là 30 ngày.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: Theo quy định tại khoản
3, khoản 5 Điều 4 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển
số xe cơ giới.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính:
Công an thành phố, quận,
huyện, thị xã.
- Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Chứng nhận thu hồi
đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung đóng dấu giáp lai của cơ
quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung);
+ Cấp chứng nhận đăng
ký xe và biển số định danh cho chủ xe mới.
- Lệ phí: Thu theo Thông tư số 229/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
+ Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu ĐKX13
ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ
trưởng Bộ Công an);
+ Giấy khai đăng ký xe
(mẫu ĐKX12 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ
Công an).
- Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA
ngày 01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển
số xe cơ giới.
+ Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí
đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
C.
Thủ tục: Đăng ký sang tên, di chuyển xe mô tô, xe gắn máy tại Công an cấp xã được
phân cấp đăng ký xe
- Trình tự
thực hiện:
+ Khi chuyển quyền
sở hữu xe, chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng
ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe)
và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục
thu hồi; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe,
chủ xe phải làm thủ tục thu hồi, trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không
làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá
nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết
cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ
tục thu hồi theo quy định;
Khi chuyển trụ sở,
nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác (di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại
cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.
+ Tổ chức, cá nhân nhận
chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ) làm thủ
tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định.
1. Thủ tục
thu hồi
Bước 1: Chủ xe kê khai giấy
khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng
ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 24//2023/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả
đăng ký xe theo quy định;
Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp
chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số
khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung
xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận
đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.
2. Thủ tục
đăng ký sang tên, di chuyển xe
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nhận
chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê
khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 24/2023/TT-BCA; đưa xe đến để kiểm tra, cung
cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông
tư số 24/2023/TT-BCA;
Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì
được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư
số 24/2023/TT-BCA; cáp giấy hẹn trả kết quả đăng ký và xác định mức thu lệ phí đăng
ký xe;
Bước
3: Chủ xe nộp lệ phí đăng
ký xe trên cổng dịch vụ công Bộ Công an và nhận biển số xe (trường hợp được cấp
biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
12 Thông tư số 24/2023/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng
ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính
công ích;
Bước
4: Chủ xe nhận chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 12 Thông tư số 24/2023/TT-BCA)
tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp đăng ký
xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số
thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư số 24/2023/TT-BCA.
- Cách thức thực hiện:
+ Trực tiếp tại trụ sở
Công an xã, phường, thị trấn (được phân cấp đăng ký xe) nơi có trụ sở, cư trú để làm thủ tục thu hồi, đăng ký sang tên
theo quy định; Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 7
+ Nộp Giấy khai thu hồi
đăng ký, biển số xe trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ
Công an.
+ Nộp Giấy khai đăng
ký xe trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
+ Trả kết quả qua dịch
vụ bưu chính hoặc tại cơ quan đăng ký xe theo nguyện vọng của chủ xe.
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
1.
Hồ sơ thu hồi
a) Giấy
khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
b) Giấy
tờ của chủ xe theo quy định;
c) 02
bản chà số máy, số khung xe;
d) Chứng
nhận đăng ký xe;
đ) Biển
số xe;
Trường
hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe
đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
Trường hợp mất chứng
nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi
đăng ký, biển số xe;
e) Bản sao chứng từ
chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 24/2023/TT-BCA (trừ trường hợp di chuyển
nguyên chủ).
2. Hồ sơ đăng ký
sang tên, di chuyển xe
a) Giấy khai đăng ký
xe;
b) Giấy tờ của chủ xe
quy định;
c) Chứng từ chuyển quyền
sở hữu xe quy định (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);
d) Chứng từ lệ phí trước
bạ theo quy định;
đ) Chứng nhận thu hồi
đăng ký, biển số xe.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp
chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 02 ngày làm việc (trường hợp cấp chứng nhận
thu hồi đăng ký, biển số), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Cấp
chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ
+ Cấp
biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
+ Cấp
lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được
kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.
+ Trường hợp mất chứng
nhận đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi thì thời hạn xác minh là 30 ngày.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: Theo quy định tại khoản
3, khoản 5 Điều 4 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển
số xe cơ giới.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính:
Công an phường, xã, thị
trấn.
- Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Chứng nhận thu hồi
đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung đóng dấu giáp lai của cơ
quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung);
+ Cấp chứng nhận đăng
ký xe và biển số định danh cho chủ xe mới.
- Lệ phí: Theo Thông tư số 229/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
+ Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu ĐKX13
ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ
trưởng Bộ Công an);
+ Giấy khai đăng ký xe
(mẫu ĐKX12 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ
Công an).
- Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA
ngày 01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển
số xe cơ giới.
+ Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí
đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Mục
3. Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số xe
A.
Thủ tục: Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số xe tại Phòng Cảnh sát giao thông
-
Các trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe: Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn; xe đã
đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền
màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược
lại; gia hạn chứng nhận đăng ký xe; thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ
xe, số định danh cá nhân, địa chỉ); chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách; biển
số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển
số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; cấp biển số ô tô
trúng đấu giá (trường hợp cơ quan giải quyết đăng ký cấp biển số xe ô tô trúng
đấu giá cùng là cơ quan quản lý hồ sơ xe).
- Trình
tự thực hiện:
Bước 1: Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công và có
trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe ký
số hoặc in Giấy khai đăng ký xe ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ
quan, tổ chức).
Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe
trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn
điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã
hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định;
trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy
khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Bước
2: Chủ xe nộp hồ sơ cấp đổi,
cấp lại quy định tại Điều 17 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
và nộp lệ phí cấp đổi theo quy định trên cổng dịch vụ công; trường hợp
chủ xe không thực hiện được việc nộp lệ phí đăng ký xe qua cổng dịch vụ công
thì thực hiện nộp lệ phí đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe; chủ xe không phải
mang xe đến để kiểm tra (trừ xe cải tạo, thay đổi màu sơn);
Bước
3: Sau khi kiểm tra hồ sơ
xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp giấy
hẹn cho chủ xe và thực hiện cấp đổi chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
Bước
4: Chủ xe nhận kết quả
đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích.
Trường
hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối
với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định
(thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 hoặc 4 số đó).
- Cách thức thực hiện:
+ Tại Phòng Cảnh sát giao thông nơi đăng ký, quản lý xe đó;
Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 7.
+ Nộp Giấy khai đăng
ký xe trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
a) Giấy khai đăng ký
xe (theo mẫu).
b) Giấy tờ của chủ xe.
c) Chứng nhận đăng ký
xe (trường hợp đổi lại đăng ký xe) hoặc Biển số xe (trường hợp cấp đổi biển số
xe) hoặc Chứng nhận đăng ký xe và biển số
xe (cấp đổi sang biển số xe ô tô trúng đấu giá đối với trường hợp cơ quan giải quyết đăng ký cấp biển số xe ô tô trúng
đấu giá cùng là cơ quan quản lý hồ sơ xe);
d) Một
số giấy tờ khác
- Trường
hợp cấp đổi biển số xe từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền
màu trắng, chữ và số màu đen thì phải có thêm quyết định thu hồi giấy phép kinh
doanh vận tải hoặc quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu;
- Trường
hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng từ
nguồn gốc, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng
thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 24/2023/TT-BCA;
- Trường
hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung không cùng nhãn hiệu thì
phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải
tạo theo quy định;
- Trường
hợp cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung của xe đã đăng ký thì phải có
chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số của xe đã đăng ký đó.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp đổi chứng nhận
đăng ký xe: Không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Cấp
đổi biển số xe: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Cấp
chứng nhận đăng ký xe, cấp biển số xe ô tô trúng đấu giá: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được tính
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được kết
quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: Theo quy định khoản 2
Điều 4 Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe
cơ giới.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính: Phòng Cảnh sát giao
thông đăng ký, quản lý xe đó.
- Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Cấp đổi chứng nhận
đăng ký xe;
+ Cấp đổi biển số xe.
+ Cấp chứng nhận đăng
ký xe và biển số xe ô tô trung đấu giá.
- Lệ phí: Thu theo Thông tư số 229/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX12 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ
Công an).
- Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số
xe cơ giới.
+ Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016
của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp
biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
B.
Thủ tục: Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số xe tại Công an cấp huyện
-
Các trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe: Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn; xe đã
đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền
màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược
lại; gia hạn chứng nhận đăng ký xe; thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ
xe, số định danh cá nhân, địa chỉ); chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách; biển
số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển
số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.
- Trình
tự thực hiện:
Bước 1: Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công và có
trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe ký
số hoặc in Giấy khai đăng ký xe ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ
quan, tổ chức).
Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe
trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn
điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã
hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định;
trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy
khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Bước
2: Chủ xe nộp hồ sơ cấp đổi,
cấp lại quy định tại Điều 17 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
và nộp lệ phí cấp đổi theo quy định trên cổng dịch vụ công; trường hợp
chủ xe không thực hiện được việc nộp lệ phí đăng ký xe qua cổng dịch vụ công
thì thực hiện nộp lệ phí đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe; chủ xe không phải
mang xe đến để kiểm tra (trừ xe cải tạo, thay đổi màu sơn);
Bước
3: Sau khi kiểm tra hồ sơ
xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp giấy
hẹn cho chủ xe và thực hiện cấp đổi chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
Bước
4: Chủ xe nhận kết quả đăng
ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích.
Trường
hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối
với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định
(thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 hoặc 4 số đó).
- Cách thức thực hiện:
+ Tại Công an thành phố, quận, huyện, thị xã nơi đăng ký, quản
lý xe đó; Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 7.
+ Nộp Giấy khai đăng
ký xe trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
a) Giấy khai đăng ký
xe (theo mẫu).
b) Giấy tờ của chủ xe.
c) Chứng nhận đăng ký
xe (trường hợp đổi lại đăng ký xe) hoặc Biển số xe (trường hợp cấp đổi biển số
xe) hoặc Chứng nhận đăng ký xe và biển số
xe
d) Một
số giấy tờ khác
- Trường
hợp cấp đổi biển số xe từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền
màu trắng, chữ và số màu đen thì phải có thêm quyết định thu hồi giấy phép kinh
doanh vận tải hoặc quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu;
- Trường
hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng từ
nguồn gốc, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng
thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 24/2023/TT-BCA;
- Trường
hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung không cùng nhãn hiệu thì
phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải
tạo theo quy định;
- Trường
hợp cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung của xe đã đăng ký thì phải có
chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số của xe đã đăng ký đó.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp đổi chứng nhận
đăng ký xe: Không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Cấp
đổi biển số xe: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được
kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: Theo quy định khoản 3,
khoản 5 Điều 4 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển
số xe cơ giới.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính: Công an thành phố, quận,
huyện, thị xã nơi đăng ký, quản lý xe đó.
- Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Cấp đổi chứng nhận
đăng ký xe;
+ Cấp đổi biển số xe.
- Lệ phí: Theo Thông tư số 229/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX12 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng
Bộ Công an).
- Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/07/2023
của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.
+ Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí
đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
C.
Thủ tục: Cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe tại Công an cấp xã được
phân cấp đăng ký xe
-
Các trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe: Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn; gia hạn
chứng nhận đăng ký xe; thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định
danh cá nhân, địa chỉ); chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách; biển số bị hỏng,
mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ
sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.
- Trình
tự thực hiện:
Bước 1: Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công và có
trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe ký
số hoặc in Giấy khai đăng ký xe ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ
quan, tổ chức).
Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe
trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn
điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã
hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định;
trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy
khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Bước
2: Chủ xe nộp hồ sơ cấp đổi,
cấp lại quy định tại Điều 17 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
và nộp lệ phí cấp đổi theo quy định trên cổng dịch vụ công; trường hợp
chủ xe không thực hiện được việc nộp lệ phí đăng ký xe qua cổng dịch vụ công
thì thực hiện nộp lệ phí đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe; chủ xe không phải
mang xe đến để kiểm tra (trừ xe cải tạo, thay đổi màu sơn);
Bước
3: Sau khi kiểm tra hồ sơ
xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp giấy
hẹn cho chủ xe và thực hiện cấp đổi chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
Bước
4: Chủ xe nhận kết quả
đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích.
Trường
hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối
với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định
(thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 hoặc 4 số đó).
- Cách thức thực hiện:
+ Tại Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký, quản lý xe
đó; Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 7.
+ Nộp Giấy khai đăng
ký xe trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
a) Giấy khai đăng ký
xe (theo mẫu).
b) Giấy tờ của chủ xe.
c) Chứng nhận đăng ký
xe (trường hợp đổi lại đăng ký xe) hoặc Biển số xe (trường hợp cấp đổi biển số
xe) hoặc Chứng nhận đăng ký xe và biển số
xe
d) Một
số giấy tờ khác
- Trường
hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng từ
nguồn gốc, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng
thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 24/2023/TT-BCA;
- Trường
hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung không cùng nhãn hiệu thì
phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải
tạo theo quy định;
- Trường
hợp cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung của xe đã đăng ký thì phải có
chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số của xe đã đăng ký đó.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp đổi chứng nhận
đăng ký xe: Không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Cấp
đổi biển số xe: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được
kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: Theo quy định khoản 4,
khoản 5 Điều 4 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển
số xe cơ giới.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính: Công an xã, phường, thị
trấn nơi đăng ký, quản lý xe đó.
- Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Cấp đổi chứng nhận
đăng ký xe;
+ Cấp đổi biển số xe.
- Lệ phí: Theo Thông tư số 229/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX12 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng
Bộ Công an).
- Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số
xe cơ giới.
+ Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí
đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Mục
4. Cấp lại chứng nhận đăng ký, biển số xe
A.
Thủ tục: Cấp lại chứng nhận đăng ký, biển số xe tại Phòng Cảnh sát giao thông
-
Các trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe: Chứng nhận đăng ký xe bị mất; biển số xe bị
mất.
- Trình
tự thực hiện:
1. Thực
hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với trường hợp cấp lại chứng nhận
đăng ký xe, cấp lại biển số xe (trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 số hoặc
4 số)
a) Chủ
xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại
Điều 9 Thông tư số 24/2023/TT-BCA, ký số
và gửi đính kèm bản quét (scan) bản chà số máy, số khung theo quy định trên cổng
dịch vụ công;
b)
Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho
chủ xe để nộp lệ phí đăng ký xe, phí dịch vụ bưu chính công ích trên cổng dịch
vụ công để trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
c) Chủ
xe nhận chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe theo quy định từ dịch vụ bưu
chính công ích.
2. Thực
hiện dịch vụ công trực tuyến một phần
a) Chủ
xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai giấy khai đăng ký xe, ký, ghi rõ họ tên,
đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức); nộp hồ sơ cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp
lại biển số xe quy định tại Điều 17 Thông tư số 24/2023/TT-BCA và nộp lệ phí theo quy định;
b)
Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện cấp lại
chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả
đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích.
Trường
hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối
với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định
(thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 hoặc 4 số đó).
- Cách thức thực hiện:
+ Tại Phòng Cảnh sát giao thông nơi đăng ký, quản lý xe đó;
Thời gian: Từ thứ 2 đến
thứ 7.
+ Nộp Giấy khai đăng
ký xe trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
a) Giấy khai đăng ký xe
(theo mẫu).
b) Giấy tờ của chủ xe.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp lại chứng nhận
đăng ký xe: Không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường
hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thời hạn xác minh khi giải quyết thủ tục cấp
lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn
giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe.
+ Cấp
lại biển số xe: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được
kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: Theo quy định khoản 2
Điều 4 Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe
cơ giới.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính: Phòng Cảnh sát giao
thông nơi đăng ký, quản lý xe đó.
- Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Cấp lại chứng nhận
đăng ký xe;
+ Cấp lại biển số xe.
- Lệ phí: Theo Thông tư số 229/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX12 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng
Bộ Công an).
- Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không
có
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số
xe cơ giới.
+ Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí
đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
B.
Thủ tục: Cấp lại chứng nhận đăng ký, biển số xe tại Công an cấp huyện
-
Các trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe: Chứng nhận đăng ký xe bị mất; biển số xe bị
mất.
- Trình
tự thực hiện:
1. Thực
hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với trường hợp cấp lại chứng nhận đăng
ký xe, cấp lại biển số xe (trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 số hoặc 4 số)
a) Chủ
xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại
Điều 9 Thông tư số 24/2023/TT-BCA, ký số
và gửi đính kèm bản quét (scan) bản chà số máy, số khung theo quy định trên cổng
dịch vụ công;
b)
Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho
chủ xe để nộp lệ phí đăng ký xe, phí dịch vụ bưu chính công ích trên cổng dịch
vụ công để trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
c) Chủ
xe nhận chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe theo quy định từ dịch vụ bưu
chính công ích.
2. Thực
hiện dịch vụ công trực tuyến một phần
a) Chủ
xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai giấy khai đăng ký xe, ký, ghi rõ họ tên,
đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức); nộp hồ sơ cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp
lại biển số xe quy định tại Điều 17 Thông tư số 24/2023/TT-BCA và nộp lệ phí theo quy định;
b)
Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện cấp lại chứng
nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký
xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích.
Trường
hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối
với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định
(thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 hoặc 4 số đó).
- Cách thức thực hiện:
+ Tại Công an thành phố, quận, huyện, thị xã nơi đăng ký, quản
lý xe đó;
Thời gian: Từ thứ 2 đến
thứ 7.
+ Nộp Giấy khai đăng
ký xe trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
a) Giấy khai đăng ký
xe (theo mẫu).
b) Giấy tờ của chủ xe.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp lại chứng nhận
đăng ký xe: Không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường
hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thời hạn xác minh khi giải quyết thủ tục cấp
lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn
giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe.
+ Cấp
lại biển số xe: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được
kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: Theo quy định khoản 3,
khoản 5 Điều 4 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển
số xe cơ giới.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính: Công an thành
phố, quận, huyện, thị xã nơi đăng ký, quản lý xe đó.
- Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Cấp lại chứng nhận
đăng ký xe;
+ Cấp lại biển số xe.
- Lệ phí: Theo Thông tư số 229/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX12 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng
Bộ Công an).
- Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Không có
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số
xe cơ giới.
+ Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí
đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
C.
Thủ tục: Cấp lại chứng nhận đăng ký, biển số xe tại Công an cấp xã được phân cấp
đăng ký xe
-
Các trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe: Chứng nhận đăng ký xe bị mất; biển số xe bị
mất.
- Trình tự
thực hiện:
1. Thực
hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với trường hợp cấp lại chứng nhận
đăng ký xe, cấp lại biển số xe (trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 số hoặc
4 số)
a) Chủ
xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại
Điều 9 Thông tư số 24/2023/TT-BCA, ký số
và gửi đính kèm bản quét (scan) bản chà số máy, số khung theo quy định trên cổng
dịch vụ công;
b)
Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho
chủ xe để nộp lệ phí đăng ký xe, phí dịch vụ bưu chính công ích trên cổng dịch
vụ công để trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
c) Chủ
xe nhận chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe theo quy định từ dịch vụ bưu
chính công ích.
2. Thực
hiện dịch vụ công trực tuyến một phần
a) Chủ
xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai giấy khai đăng ký xe, ký, ghi rõ họ tên,
đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức); nộp hồ sơ cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp
lại biển số xe quy định tại Điều 17 Thông tư số 24/2023/TT-BCA và nộp lệ phí theo quy định;
b)
Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện cấp lại
chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả
đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích.
Trường
hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối
với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định
(thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 hoặc 4 số đó).
- Cách thức thực hiện:
+ Tại Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký, quản lý xe
đó;
Thời gian: Từ thứ 2 đến
thứ 7.
+ Nộp Giấy khai đăng
ký xe trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
a) Giấy khai đăng ký
xe (theo mẫu).
b) Giấy tờ của chủ xe.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp lại chứng nhận
đăng ký xe: Không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường
hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thời hạn xác minh khi giải quyết thủ tục cấp
lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn
giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe.
+ Cấp
lại biển số xe: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được tính
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được kết
quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: Theo quy định khoản 4,
khoản 5 Điều 4 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển
số xe cơ giới.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính: Công an xã, phường,
thị trấn nơi đăng ký, quản lý xe đó.
- Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Cấp lại chứng nhận
đăng ký xe;
+ Cấp lại biển số xe.
- Lệ phí: Theo Thông tư số 229/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai:
Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX12 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng
Bộ Công an).
- Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Không có
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số
xe cơ giới.
+ Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí
đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Mục
5. Đăng ký xe tạm thời
A. Thủ tục: Đăng ký xe tạm thời tại Phòng Cảnh sát giao thông
-
Các trường hợp đăng ký xe tạm thời
+ Xe
xuất khẩu, nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, lưu hành từ nhà máy đến kho cảng hoặc
từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho
lưu trữ khác.
+ Xe
ô tô làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu.
+ Xe
ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (xe không tham gia giao thông đường bộ).
+ Xe
đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép, kể cả xe ô tô có tay lái
bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn
để tham gia dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch; trừ
trường hợp xe không phải cấp biển số tạm thời theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên.
+ Xe
tạm nhập, tái xuất hoặc xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên
đường giao thông công cộng.
+ Xe
phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước tổ chức.
- Trình tự thực hiện:
1. Thực
hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA
Bước
1: Chủ xe kê khai giấy
khai đăng ký xe và gửi đính kèm bản chụp hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho
trên cổng dịch vụ công đối với xe nhập khẩu hoặc
xe sản xuất lắp ráp trong nước lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý xe đến
nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác;
Bước
2: Sau khi kiểm tra hồ sơ
hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí theo quy định; chủ
xe nhận kết quả xác thực và in chứng nhận đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ
công.
2. Thực
hiện dịch vụ công trực tuyến một phần
Bước
1: Chủ xe kê khai giấy khai
đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp
các giấy tờ đăng ký xe tạm thời theo quy định.
Bước
2: Sau khi tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thu lệ phí và cấp chứng nhận đăng ký
xe tạm thời, biển số xe tạm thời cho chủ xe theo quy định.
- Cách thức thực hiện:
+ Tại Phòng Cảnh sát giao thông;
Thời gian: Từ thứ 2 đến
thứ 7.
+ Nộp Giấy khai đăng
ký xe trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc tại
Phòng Cảnh sát giao thông.
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
a) Giấy khai đăng ký
xe
b) Giấy tờ của chủ xe.
c) Giấy tờ của xe, gồm một trong các giấy tờ sau:
+ Dữ
liệu điện tử hoặc bản sao chứng từ nguồn gốc xe theo quy định tại khoản 1 Điều
11 Thông tư này hoặc bản sao hóa đơn hoặc phiếu xuất kho (trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 19 Thông tư số 24/2023/TT-BCA);
+ Xuất
trình chứng nhận đăng ký xe; trường hợp xe chưa đăng ký thì phải có chứng từ
nguồn gốc theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này (trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 19 Thông tư số 24/2023/TT-BCA);
+ Văn
bản cho phép tham gia giao thông của cơ quan có thẩm quyền, kèm theo danh sách
xe và bản phô tô đăng ký xe của nước sở tại (trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
19 Thông tư số 24/2023/TT-BCA);
+ Văn
bản xác nhận xe bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, được
phép chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng của Cục Đăng kiểm Việt Nam
(trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 19 Thông tư số 24/2023/TT-BCA);
+ Văn
bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt đề nghị đăng ký xe tạm thời, kèm theo danh
sách xe (trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 19 Thông tư số 24/2023/TT-BCA).
d)
Trường hợp chủ xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở
hữu xe thì được cấp đăng ký xe tạm thời cùng với hồ sơ thu hồi (nếu chủ xe có
nhu cầu) không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp chứng nhận đăng
ký xe tạm thời (thực hiện dịch vụ công trực tuyến
toàn trình): Trong thời hạn 08 giờ làm việc
kể từ kể khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ trên cổng dịch vụ công.
+ Cấp chứng nhận đăng
ký xe tạm thời, biển số tạm thời (thực hiện dịch
vụ công trực tuyến một phần): 01 ngày làm
việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được
kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: Theo quy định khoản 2,
Điều 4 Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe
cơ giới.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính: Phòng Cảnh sát giao
thông.
- Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Chứng nhận đăng ký
xe tạm thời (bản điện tử)
+ Chứng nhận đăng ký
xe tạm thời và biển số xe tạm thời.
- Lệ phí: Theo Thông tư số 229/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính:
+ Đối
với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Thông tư số 24/2023/TT-BCA: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời
có giá trị sử dụng 15 ngày; được gia hạn một lần tối đa không quá 15 ngày. Khi
thực hiện gia hạn, chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch
vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
+ Đối
với trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 19 Thông tư
số 24/2023/TT-BCA: Chứng nhận đăng ký xe
tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các
hoạt động đó.
+ Xe
đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm
vi hoạt động ghi trong chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
- Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX12 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng
Bộ Công an).
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số
xe cơ giới.
+ Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí
đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
B. Thủ tục: Đăng ký xe
tạm thời tại Công an cấp huyện
-
Các trường hợp đăng ký xe tạm thời
+ Xe
xuất khẩu, nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, lưu hành từ nhà máy đến kho cảng hoặc
từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho
lưu trữ khác.
+ Xe
ô tô làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu.
+ Xe
ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (xe không tham gia giao thông đường bộ).
+ Xe
đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép, kể cả xe ô tô có tay lái
bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn
để tham gia dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch; trừ
trường hợp xe không phải cấp biển số tạm thời theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên.
+ Xe
tạm nhập, tái xuất hoặc xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên
đường giao thông công cộng.
+ Xe
phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước tổ chức.
- Trình tự thực hiện:
1. Thực
hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA
Bước
1: Chủ xe kê khai giấy
khai đăng ký xe và gửi đính kèm bản chụp hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho
trên cổng dịch vụ công đối với xe nhập khẩu hoặc
xe sản xuất lắp ráp trong nước lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý xe đến
nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác, xe di chuyển đi địa phương khác,
xe tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam;
Trường
hợp gia hạn chứng nhận đăng ký xe tạm thời thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký
xe tạm thời trên cổng dịch vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Bước
2: Sau khi kiểm tra hồ sơ
hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí theo quy định; chủ
xe nhận kết quả xác thực và in chứng nhận đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ
công.
2. Thực
hiện dịch vụ công trực tuyến một phần
Bước
1: Chủ xe kê khai giấy
khai đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến
và nộp các giấy tờ đăng ký xe tạm thời theo quy định.
Bước
2: Sau khi tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thu lệ phí và cấp chứng nhận đăng ký
xe tạm thời, biển số xe tạm thời cho chủ xe theo quy định.
- Cách thức thực hiện:
+ Tại Công an thành phố, quận, huyện, thị xã;
Thời gian: Từ thứ 2 đến
thứ 7.
+ Nộp Giấy khai đăng
ký xe trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc tại
Công an thành phố, quân, huyện, thị xã.
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
a) Giấy khai đăng ký
xe
b) Giấy tờ của chủ xe.
c) Giấy tờ của xe, gồm một trong các giấy tờ sau:
+ Dữ
liệu điện tử hoặc bản sao chứng từ nguồn gốc xe theo quy định tại khoản 1 Điều
11 Thông tư này hoặc bản sao hóa đơn hoặc phiếu xuất kho (trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 19 Thông tư số 24/2023/TT-BCA);
+ Xuất
trình chứng nhận đăng ký xe; trường hợp xe chưa đăng ký thì phải có chứng từ
nguồn gốc theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này (trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 19 Thông tư số 24/2023/TT-BCA);
+ Văn
bản cho phép tham gia giao thông của cơ quan có thẩm quyền, kèm theo danh sách
xe và bản phô tô đăng ký xe của nước sở tại (trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
19 Thông tư số 24/2023/TT-BCA);
+ Văn
bản xác nhận xe bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, được
phép chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng của Cục Đăng kiểm Việt Nam
(trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 19 Thông tư số 24/2023/TT-BCA);
+ Văn
bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt đề nghị đăng ký xe tạm thời, kèm theo danh
sách xe (trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 19 Thông tư số 24/2023/TT-BCA).
d)
Trường hợp chủ xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở
hữu xe thì được cấp đăng ký xe tạm thời cùng với hồ sơ thu hồi (nếu chủ xe có
nhu cầu) không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp chứng nhận đăng
ký xe tạm thời (thực hiện dịch vụ công trực tuyến
toàn trình): Trong thời hạn 08 giờ làm việc
kể từ kể khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ trên cổng dịch vụ công.
+ Cấp chứng nhận đăng
ký xe tạm thời, biển số tạm thời (thực hiện dịch
vụ công trực tuyến một phần): 01 ngày làm
việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được
kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: Theo quy định khoản 3,
khoản 5 Điều 4 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển
số xe cơ giới.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính: Công an thành phố,
quân, huyện, thị xã.
- Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Chứng nhận đăng ký
xe tạm thời (bản điện tử)
+ Chứng nhận đăng ký
xe tạm thời và biển số xe tạm thời.
- Lệ phí: Theo Thông tư số 229/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX12 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng
Bộ Công an).
- Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính:
+ Đối
với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Thông tư số 24/2023/TT-BCA: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời
có giá trị sử dụng 15 ngày; được gia hạn một lần tối đa không quá 15 ngày. Khi
thực hiện gia hạn, chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch
vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
+ Đối
với trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 19 Thông tư
số 24/2023/TT-BCA: Chứng nhận đăng ký xe
tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các
hoạt động đó.
+ Xe
đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm
vi hoạt động ghi trong chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số
xe cơ giới.
+ Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí
đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
C. Thủ tục: Đăng ký xe
tạm thời tại Công an cấp xã được phân cấp đăng ký xe
-
Trường hợp đăng ký xe tạm thời: Chuyển quyền sở hữu xe.
- Trình tự thực hiện:
Chủ xe làm thủ tục thu hồi
để chuyển quyền sở hữu xe thì được cơ quan đăng ký xe cấp đăng ký xe tạm thời
cùng với hồ sơ thu hồi (nếu chủ xe có nhu cầu và phải nộp lệ phí đăng ký xe tạm
thời theo quy định) không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời hoặc kê khai Giấy khai đăng ký xe tạm thời trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc tại Công an xã, phường, thị
trấn.
- Cách thức thực hiện:
+ Tại Công an xã, phường, thị trấn;
Thời gian: Từ thứ 2 đến
thứ 7.
+ Nộp Giấy khai đăng ký
xe trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc tại
Công an xã, phường, thị trấn.
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ: Chủ xe làm thủ tục thu hồi để chuyển quyền
sở hữu xe thì được cấp đăng ký xe tạm thời cùng với hồ sơ thu hồi (nếu chủ xe
có nhu cầu) không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời hoặc kê khai Giấy khai đăng ký xe tạm thời.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp chứng nhận đăng
ký xe tạm thời, biển số tạm thời: 01 ngày làm việc,
kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính: Theo quy định khoản 4,
khoản 5 Điều 4 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển
số xe cơ giới.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính: Công an xã, phường, thị
trấn.
- Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Chứng nhận đăng ký
xe tạm thời và biển số xe tạm thời.
- Lệ phí: Theo Thông tư số 229/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ
phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX12 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng
Bộ Công an).
- Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Xe
đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm
vi hoạt động ghi trong chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số
xe cơ giới.
+ Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí
đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Mục 6. Thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký xe, biển số xe
A. Thủ tục: Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại Phòng Cảnh
sát giao thông
- Các trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe
+ Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân
khách quan.
+ Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành
theo quy định của pháp luật.
+ Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe
thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
+ Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất,
chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
+ Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của
Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
+ Xe làm thủ tục đăng
ký sang tên, di chuyển.
+ Xe
tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.
+ Xe
đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số
máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.
- Trình tự
thực hiện:
1.
Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3
Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
Bước
1: Chủ xe kê khai giấy
khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng
ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính;
Bước
2: Sau khi tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe ký số chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số
xe và trả kết quả thủ tục hành chính cho chủ xe trên cổng dịch vụ công.
2.
Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần
Bước
1: Chủ xe kê khai giấy
khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng
ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 24/2023/TT-BCA; nhận giấy hẹn trả kết quả
đăng ký xe theo quy định;
Bước
2: Sau khi tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển
số xe theo quy định; 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe.
Trường hợp thu hồi
theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
thì chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và
đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.
Trường
hợp xe của cơ quan lãnh sự tại Việt Nam hoặc cá nhân người nước ngoài là thành
viên của các cơ quan, tổ chức đó thì phải có Giấy giới thiệu của Sở Ngoại vụ
Trường
hợp quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA,
cơ quan đăng ký xe ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe, không phải có hồ
sơ thu hồi.
- Cách thức thực hiện:
+ Nộp hồ sơ trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến
Phòng Cảnh sát giao thông; Thời gian: Từ thứ 2
đến thứ 7.
+ Nộp hồ sơ trực tuyến
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
a) Giấy
khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
b) Giấy
tờ của chủ xe theo quy định;
c) 02
bản chà số máy, số khung xe (trừ trường hợp thực hiện dịch vụ công toàn trình).
d) Chứng
nhận đăng ký xe;
đ) Biển
số xe;
Trường
hợp xe chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số
ô tô trúng đấu giá hoặc di chuyển nguyên chủ, chủ
xe không phải nộp lại biển số xe (trừ trường hợp xe di chuyển nguyên chủ
là xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó);
Trường hợp mất chứng
nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi
đăng ký, biển số xe;
e) Bản sao chứng từ
chuyển quyền sở hữu xe theo quy định (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
Trường
hợp xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số
máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định thì cơ quan đăng ký xe ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe,
không phải có hồ sơ thu hồi.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp giấy chứng
nhận đăng ký xe bị mất thì niêm yết công khai, thông báo việc mất giấy chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe, sau 30 ngày nếu không có khiếu nại, tố cáo thì giải quyết
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.
Trường
hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công: Sau
khi người làm thủ tục kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; cơ quan
đăng ký xe kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ thì trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch
vụ công.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính: Phòng Cảnh sát giao
thông
- Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Cấp giấy chứng nhận
thu hồi đăng ký, biển số xe.
- Lệ phí: Không thu lệ phí.
- Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Giấy
khai thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu ĐKX13).
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Trường hợp thu hồi
theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
thì chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và
đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số
xe cơ giới.
+ Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí
đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
B. Thủ tục: Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại Công an cấp
huyện
- Các trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe
+ Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân
khách quan.
+ Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành
theo quy định của pháp luật.
+ Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe
thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
+ Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất,
chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
+ Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của
Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
+ Xe làm thủ tục đăng
ký sang tên, di chuyển.
+ Xe
tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.
+ Xe
đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số
máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.
- Trình tự
thực hiện:
1. Thực
hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
Bước
1: Chủ xe kê khai giấy
khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng
ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính;
Bước
2: Sau khi tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe ký số chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số
xe và trả kết quả thủ tục hành chính cho chủ xe trên cổng dịch vụ công.
2. Thực
hiện dịch vụ công trực tuyến một phần
Bước
1: Chủ xe kê khai giấy
khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng
ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 24/2023/TT-BCA; nhận giấy hẹn trả kết quả
đăng ký xe theo quy định;
Bước
2: Sau khi tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển
số xe theo quy định; 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe.
Trường hợp thu hồi
theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
thì chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và
đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.
Trường
hợp quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA,
cơ quan đăng ký xe ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe, không phải có hồ
sơ thu hồi.
- Cách thức thực hiện:
+ Nộp hồ sơ trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến
Công an quận, huyện, thị xã; Thời gian: Từ thứ
2 đến thứ 7.
+ Nộp hồ sơ trực
tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
a) Giấy
khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
b) Giấy
tờ của chủ xe theo quy định;
c) 02
bản chà số máy, số khung xe (trừ trường hợp thực hiện dịch vụ công toàn trình).
d) Chứng
nhận đăng ký xe;
đ) Biển
số xe;
Trường
hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe
đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
Trường hợp mất chứng
nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi
đăng ký, biển số xe;
e) Bản sao chứng từ
chuyển quyền sở hữu xe theo quy định (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
Trường
hợp xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số
máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định thì cơ quan đăng ký xe ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe,
không phải có hồ sơ thu hồi.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp giấy chứng
nhận đăng ký xe bị mất thì niêm yết công khai, thông báo việc mất giấy chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe, sau 30 ngày nếu không có khiếu nại, tố cáo thì giải quyết
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.
Trường
hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công: Sau
khi người làm thủ tục kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; cơ quan
đăng ký xe kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ thì trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch
vụ công.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính: Công an quận, huyện,
thị xã
- Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Cấp giấy chứng nhận
thu hồi đăng ký, biển số xe.
- Lệ phí: Không thu lệ phí.
- Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Giấy
khai thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu ĐKX13).
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Trường hợp thu hồi
theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
thì chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và
đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số
xe cơ giới.
+ Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí
đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
C. Thủ tục: Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại Công an cấp
xã được phân cấp đăng ký xe
- Các trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe
+ Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân
khách quan.
+ Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành
theo quy định của pháp luật.
+ Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe
thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
+ Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất,
chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
+ Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của
Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
+ Xe làm thủ tục đăng
ký sang tên, di chuyển.
+ Xe
tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.
+ Xe
đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số
máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.
- Trình tự
thực hiện:
1. Thực
hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
Bước
1: Chủ xe kê khai giấy khai
thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký
xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính;
Bước
2: Sau khi tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe ký số chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số
xe và trả kết quả thủ tục hành chính cho chủ xe trên cổng dịch vụ công.
2. Thực
hiện dịch vụ công trực tuyến một phần
Bước
1: Chủ xe kê khai giấy
khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng
ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 24/2023/TT-BCA; nhận giấy hẹn trả kết quả
đăng ký xe theo quy định;
Bước
2: Sau khi tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển
số xe theo quy định; 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe.
Trường hợp thu hồi
theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
thì chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và
đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.
Trường
hợp quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA,
cơ quan đăng ký xe ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe, không phải có hồ
sơ thu hồi.
- Cách thức thực hiện:
+ Nộp hồ sơ trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến
Công an phường, xã, thị trấn; Thời gian: Từ thứ
2 đến thứ 7.
+ Nộp hồ sơ trực tuyến
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
- Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
a) Giấy
khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
b) Giấy
tờ của chủ xe theo quy định;
c) 02
bản chà số máy, số khung xe (trừ trường hợp thực hiện dịch vụ công toàn trình).
d) Chứng
nhận đăng ký xe;
đ) Biển
số xe;
Trường
hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe
đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
Trường hợp mất chứng
nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi
đăng ký, biển số xe;
e) Bản sao chứng từ
chuyển quyền sở hữu xe theo quy định (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
Trường
hợp xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số
máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định thì cơ quan đăng ký xe ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe,
không phải có hồ sơ thu hồi.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp giấy chứng
nhận đăng ký xe bị mất thì niêm yết công khai, thông báo việc mất giấy chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe, sau 30 ngày nếu không có khiếu nại, tố cáo thì giải quyết
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.
Trường
hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công: Sau
khi người làm thủ tục kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; cơ quan
đăng ký xe kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ thì trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch
vụ công.
- Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính: Công an phường, xã, thị
trấn
- Kết quả thực hiện
thủ tục hành chính: Cấp giấy chứng nhận
thu hồi đăng ký, biển số xe.
- Lệ phí: Không thu lệ phí.
- Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai:
Giấy
khai thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu ĐKX13).
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Trường hợp thu hồi
theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
thì chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và
đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.
- Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số
xe cơ giới.
+ Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí
đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.