BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 9048/BTC-CST
V/v thuế bảo vệ môi trường
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2012
|
Kính
gửi:
|
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
|
Trong thời gian qua, Bộ Tài
chính nhận được một số kiến nghị hướng dẫn về thuế bảo vệ môi trường (sau đây
viết tắt là BVMT). Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về thuế BVMT đối với hàng
hoá mua bán từ trong nước vào khu phi thuế quan
- Khoản 1 Điều 5 Luật thuế BVMT
quy định: “Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sản xuất, nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế”.
- Khoản 3 Điều 10 Luật thuế BVMT
quy định: “Thuế bảo vệ môi trường chỉ phải nộp một lần đối với hàng hoá sản
xuất hoặc nhập khẩu”.
- Điều 11 Luật thuế BVMT quy
định: “Người nộp thuế bảo vệ môi trường được hoàn thuế đã nộp trong các trường
hợp sau:
1. Hàng hoá nhập khẩu còn lưu
kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, được
tái xuất khẩu ra nước ngoài;
.............
4. Hàng hoá nhập khẩu do người
nhập khẩu tái xuất khẩu ra nước ngoài;
5. Hàng hoá tạm nhập khẩu để
tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm theo qui định của pháp luật
khi tái xuất khẩu ra nước ngoài”.
Căn cứ quy định nêu trên, thuế
BVMT chỉ phải nộp một lần tại khâu sản xuất bán ra hoặc tại khâu nhập khẩu.
Việc xác định hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu để tính thuế BVMT là khi hàng hoá được xuất, nhập khẩu qua biên giới
Việt Nam.
Hàng hoá thuộc đối tượng chịu
thuế BVMT được sản xuất trong nước hoặc trong khu phi thuế quan và bán ra giữa
trong nước và khu phi thuế quan, trong khu phi thuế quan, giữa các khu phi thuế
quan với nhau và xuất nhập khẩu tại chỗ (trong lãnh thổ Việt Nam) thì doanh
nghiệp sản xuất hàng hoá phải khai, nộp thuế BVMT khi bán hàng hoá.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu
chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan,
khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực
kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ
mua bán trao đổi hàng hoá giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập
khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp
thuế BVMT đối với hàng hoá bán ra hoặc nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam thì
hàng hoá đó sẽ không phải chịu thuế BVMT ở các khâu mua bán sau đó (mua bán
giữa tổ chức, cá nhân trong nội địa, trong khu phi thuế quan, từ nội địa vào
khu phi thuế quan và ngược lại, giữa các khu phi thuế quan với nhau).
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A (trong
nội địa) sản xuất túi ni lông bán cho doanh nghiệp B (trong khu phi thuế quan).
Doanh nghiệp A phải khai, nộp thuế BVMT đối với túi ni lông khi xuất bán cho
doanh nghiệp B. Doanh nghiệp B không phải khai, nộp thuế BVMT đối với túi ni
lông mua của doanh nghiệp A khi nhập vào khu phi thuế quan hoặc khi xuất bán
lượng túi ni lông đó.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp C (trong
khu phi thuế quan) sản xuất túi ni lông bán cho doanh nghiệp D (trong nội địa
hoặc trong khu phi thuế quan khác). Doanh nghiệp C phải khai, nộp thuế BVMT khi
bán túi ni lông cho doanh nghiệp D. Doanh nghiệp D không phải khai, nộp thuế
BVMT đối với túi ni lông mua của doanh nghiệp C.
2. Thuế BVMT đối với thuốc
diệt cỏ hạn chế sử dụng
- Tại Nghị quyết
1269/2011/NQ-UBTVQH12 ngày 14/7/2011 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành
Biểu mức thuế BVMT có quy định về thuế BVMT đối với Thuốc diệt cỏ thuộc loại
hạn chế sử dụng
- Việc sản xuất, kinh doanh
thuốc diệt cỏ được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch
thực vật.
Tại khoản 3 Điều 29 Pháp lệnh
Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật quy định: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có trách nhiệm: Hàng năm công bố danh mục cụ thể thuốc bảo vệ thực vật được
phép sử dụng, thuốc bảo vệ thực vật hạn chế sử dụng, thuốc bảo vệ thực vật cấm
sử dụng ở Việt Nam.
Hiện tại, Danh mục thuốc bảo vệ
thực vật hạn chế sử dụng chưa quy định về thuốc diệt cỏ loại hạn chế sử dụng.
Vì vậy, chưa thu thuế BVMT đối với thuốc diện cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
3. Thuế BVMT đối với túi ni
lông đa lớp
- Tại khoản 3 Điều 2 Nghị định
số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật thuế BVMT quy định: “Đối với túi ni lông thuộc
diện chịu thuế (túi nhựa) quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế bảo vệ môi
trường là loại túi, bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density
polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low
density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp
ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường”.
- Túi ni lông đa lớp là loại túi
được sản xuất từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE và các loại màng nhựa khác
(Polypropylene - PP, Polyamit-PA,…).
Túi ni lông đa lớp được sản xuất
từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE thuộc diện chịu thuế BVMT. Thuế BVMT túi ni
lông đa lớp được tính theo tỷ lệ % trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE
có trong túi. Căn cứ định mức lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE sử dụng sản
xuất túi ni lông đa lớp, doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu túi ni lông đa lớp
khai, nộp thuế BVMT.
Ví dụ, Doanh nghiệp A sản xuất
túi ni lông đa lớp. Túi này được sản xuất từ 70% màng nhựa đơn HDPE và 30% màng
nhựa khác (PA, PP,..). Trong tháng doanh nghiệp sản xuất và bán ra 100 kg túi
đa lớp.
Như vậy, Số thuế thuế BVMT đối
với túi ni lông của doanh nghiệp A phải nộp: = 100 kg x 70% x 40.000 đồng/kg =
2.800.000 đồng.
Doanh nghiệp tự xây dựng, quản
lý định mức lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE sử dụng sản xuất túi ni lông
đa lớp. Định mức được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất túi ni lông và
thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi xuất bán túi ni lông.
Trường hợp doanh nghiệp trong thời gian sản xuất có điều chỉnh bổ sung định mức
thì doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc đề nghị Cục Thuế và Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, TCT, TCHQ;
- Lưu VT , CST (P5).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|