ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số: 27/2022/UBTVQH15
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 9 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 1211/2016/UBTVQH13
NGÀY 25 THÁNG 5 NĂM 2016 CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ TIÊU CHUẨN CỦA ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH VÀ PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14
và Luật số 47/2019/QH14;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và
phân loại đơn vị hành chính
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 1 như sau:
“3. Số đơn vị hành chính cấp
huyện trực thuộc có từ 09 đơn vị trở lên, trong đó có ít nhất là 01 thành phố
hoặc 01 thị xã.”.
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 2 như sau:
“3. Số đơn vị hành chính cấp
xã trực thuộc có từ 13 đơn vị trở lên, trong đó có ít nhất là 01 thị trấn.”.
3. Bổ sung
Điều 3a vào sau Điều 3 như sau:
“Điều 3a. Tiêu chuẩn của đơn
vị hành chính nông thôn có yếu tố đặc thù
1. Đơn vị hành chính nông thôn
có 30% dân số là người dân tộc thiểu số ở miền núi, vùng cao hoặc có đường
biên giới quốc gia thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số bằng 50% mức quy
định đối với đơn vị hành chính nông thôn tương ứng; cứ thêm 10% dân số là người
dân tộc thiểu số thì được giảm thêm 5% nhưng tối thiểu phải đạt 20% mức quy định
đối với đơn vị hành chính nông thôn tương ứng; các tiêu chuẩn khác thực hiện
theo quy định tại Mục này.
2. Xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang, ven biển được xác nhận theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì mức
tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số bằng 50% mức quy định tại điểm b khoản 1
Điều 3 của Nghị quyết này; tiêu chuẩn còn lại thực hiện theo quy định tại Mục
này.
3. Đơn vị hành chính nông thôn ở
vùng Đồng bằng sông Hồng thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn diện tích tự nhiên bằng
70% mức quy định đối với đơn vị hành chính nông thôn tương ứng; các tiêu chuẩn
khác thực hiện theo quy định tại Mục này.
4. Đối với đơn vị hành chính
nông thôn có nhiều yếu tố đặc thù thì mỗi tiêu chuẩn chỉ được áp dụng mức giảm
tương ứng với một yếu tố đặc thù quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.”.
4. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản của Điều 4 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Quy mô dân số từ 1.000.000
người trở lên.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đơn vị hành chính trực thuộc:
a) Số đơn vị hành chính cấp huyện
trực thuộc có từ 09 đơn vị trở lên;
b) Tỷ lệ số quận, thị xã,
thành phố trực thuộc trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 60% trở lên,
trong đó có ít nhất là 02 quận.”.
5. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản của Điều 7 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Số phường trực thuộc có từ
10 đơn vị trở lên.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Hệ thống cơ sở hạ tầng đô
thị đạt các tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị quy định tại
bảng 2B Phụ lục 2 của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13
ngày 25 tháng 5 năm 2016 về phân loại đô thị đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày
21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sau đây gọi chung là Nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị).
Trường hợp thành lập quận thì
phải có quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận việc đạt tiêu chuẩn quy định
tại khoản này đối với khu vực dự kiến thành lập quận.”.
6. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:
“4. Hệ thống cơ sở hạ tầng đô
thị đạt các tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị quy định tại
bảng 2A Phụ lục 2 của Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô
thị.
Trường hợp thành lập phường thì
phải có quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận việc đạt tiêu chuẩn quy định
tại khoản này đối với khu vực dự kiến thành lập phường.”.
7. Bổ sung
Điều 9a vào sau Điều 9 như
sau:
“Điều 9a. Tiêu chuẩn của đơn
vị hành chính đô thị có yếu tố đặc thù
1. Đơn vị hành chính đô thị ở
miền núi, vùng cao hoặc có đường biên giới quốc gia thì mức tối thiểu của tiêu
chuẩn quy mô dân số bằng 50%, mức tối thiểu của tiêu chuẩn cơ cấu và trình độ
phát triển kinh tế - xã hội bằng 70% mức quy định đối với đơn vị hành chính đô
thị tương ứng; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại Mục này.
2. Thành phố trực thuộc trung
ương có 02 yếu tố đặc thù sau đây thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân
số, tiêu chuẩn tỷ lệ số quận, thị xã, thành phố trực thuộc trên tổng số đơn vị
hành chính cấp huyện bằng 50% mức quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều 4
của Nghị quyết này; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại Mục này:
a) Có di sản văn hóa vật thể được
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO) công nhận;
b) Được xác định là trung tâm du
lịch quốc tế trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đơn vị hành chính đô thị cấp
huyện, cấp xã có 02 yếu tố đặc thù sau đây thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn
quy mô dân số, tiêu chuẩn tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp
xã (nếu có) bằng 50% mức quy định đối với đơn vị hành chính đô thị tương ứng;
các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại Mục này:
a) Có di sản văn hóa vật thể được
UNESCO công nhận hoặc có di sản văn hóa vật thể được cấp có thẩm quyền xếp hạng
là di tích quốc gia đặc biệt;
b) Được xác định hoặc trực thuộc
đơn vị hành chính được xác định là trung tâm du lịch quốc gia hoặc quốc tế
trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với đơn vị hành chính đô
thị có nhiều yếu tố đặc thù thì mỗi tiêu chuẩn chỉ được áp dụng mức giảm tương
ứng với một yếu tố đặc thù quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.”.
8. Bãi bỏ
Điều 10.
9. Sửa đổi,
bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Tiêu chuẩn của đơn
vị hành chính ở hải đảo
1. Đơn vị hành chính nông thôn ở
hải đảo thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn quy mô dân số, diện tích tự nhiên
và số đơn vị hành chính trực thuộc (nếu có) bằng 20% mức quy định đối với đơn vị
hành chính nông thôn tương ứng quy định tại Mục 1 Chương này.
2. Đơn vị hành chính đô thị ở hải
đảo thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số
đơn vị hành chính trực thuộc (nếu có), cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế -
xã hội bằng 20% mức quy định đối với đơn vị hành chính đô thị tương ứng; tiêu
chuẩn còn lại thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương này.
3. Không áp dụng đồng thời quy
định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này với quy định tại Điều 3a
và Điều 9a của Nghị quyết này.”.
10. Bổ
sung một số khoản vào Điều 23 như
sau:
a) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:
“1a. Trường hợp tiêu chuẩn quy
định tại Mục 1 và Mục 2 Chương này đạt ở mức được tính điểm tăng thêm thì điểm
tăng thêm được tính theo tỷ lệ phần trăm của mức chênh lệch so với mức được
tính điểm tăng thêm của tiêu chuẩn đó.”;
b) Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 như sau:
“3a. Trường hợp đơn vị hành
chính không phải là một cấp ngân sách thì không tính điểm đối với tiêu chuẩn
cân đối thu, chi ngân sách và mức tổng số điểm để xét phân loại đơn vị hành
chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được giảm tương ứng là 10 điểm.”.
11. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 25 như
sau:
“2. Số liệu về quy mô dân số
trong hồ sơ phân loại đơn vị hành chính được xác định theo dân số thường trú của
năm trước liền kề với năm gửi hồ sơ đến cơ quan thẩm định và do cơ quan Công an
có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
Số liệu về thu, chi ngân sách địa
phương và tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng mức bình quân số liệu thống
kê của 03 năm trước liền kề với năm gửi hồ sơ đến cơ quan thẩm định.
Số liệu đánh giá các tiêu chuẩn
của phân loại đơn vị hành chính là số liệu tính đến ngày 31 tháng 12 của năm
trước liền kề với năm gửi hồ sơ đến cơ quan thẩm định và do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cung cấp , xác nhận hoặc công bố.”.
12. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 26 như
sau:
“3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh gửi đến, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định thành lập hội đồng thẩm định và chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương có liên quan tổ chức thẩm định hồ
sơ phân loại đơn vị hành chính; chủ trì tổ chức khảo sát để phục vụ việc thẩm định
hồ sơ phân loại đơn vị hành chính.”.
13. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 27 như
sau:
“4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh gửi đến, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định thành lập hội đồng thẩm định và chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương có liên quan tổ chức thẩm định hồ
sơ phân loại đơn vị hành chính; chủ trì tổ chức khảo sát để phục vụ việc thẩm định
hồ sơ phân loại đơn vị hành chính.”.
14. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 28 như
sau:
“4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp
huyện gửi đến, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định thành lập hội đồng thẩm định và chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ phân loại
đơn vị hành chính; chủ trì tổ chức khảo sát để phục vụ việc thẩm định hồ sơ
phân loại đơn vị hành chính.”.
15. Bổ
sung Điều 28a vào sau Điều 28 như
sau:
“Điều 28a. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tại nơi không tổ chức Hội
đồng nhân dân
1. Hồ sơ phân loại đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã tại nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân bao gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân
dân;
b) Báo cáo thuyết minh đánh giá
các tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính;
c) Bảng thống kê số liệu tiêu
chuẩn làm cơ sở xác định các tiêu chuẩn;
d) Bản đồ xác định vị trí đơn vị
hành chính được phân loại;
đ) Các văn bản của cơ quan có
thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận về yếu tố đặc thù của đơn vị hành chính.
2. Trình tự, thủ tục phân loại
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tại nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân được
thực hiện như sau:
a) Đối với đơn vị hành chính cấp
huyện không tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ
quan chuyên môn lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp mình trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh. Các thủ tục còn lại thực hiện theo quy định tại các khoản 2,
3, 4 và 5 Điều 27 của Nghị quyết này;
b) Đối với đơn vị hành chính cấp
xã không tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ phân loại
đơn vị hành chính cấp mình trình Ủy ban nhân dân cấp huyện. Các thủ tục còn lại
thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 28 của Nghị quyết
này.”.
16. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản của Điều 29 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 như sau:
“e) Phụ lục kèm theo đề án gồm
biểu thống kê diện tích tự nhiên và quy mô dân số của đơn vị hành chính liên
quan trực tiếp đến việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính; biểu thống kê các chỉ tiêu về trình độ phát triển kinh tế - xã hội chủ
yếu; bản đồ hiện trạng địa giới của đơn vị hành chính liên quan trực tiếp đến
việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính và bản đồ
phương án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; 01 phim
tài liệu (từ 15 đến 20 phút) về vị trí, hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội
và hạ tầng của khu vực đề nghị thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính; biểu tổng hợp các tiêu chuẩn của đơn vị hành chính; các biểu, bảng
số liệu được cấp có thẩm quyền xác nhận làm cơ sở xác định các tiêu chuẩn của
đơn vị hành chính; hồ sơ đề án phân loại đô thị; hồ sơ công nhận đạt tiêu chuẩn
trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với khu vực dự kiến thành lập quận,
phường; các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận về yếu
tố đặc thù của đơn vị hành chính (nếu có).”;
b) Bổ sung khoản 1a, khoản 1b
vào sau khoản 1 như sau:
“1a. Các chỉ tiêu về tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp, thu nhập bình quân đầu người trên tháng so với trung bình
cả nước, mức tăng trưởng kinh tế trung bình 03 năm gần nhất của đơn vị hành
chính đô thị trong đề án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính được xác định theo phương pháp quy định tại Phụ lục 3 của Nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.
Số liệu về quy mô dân số của
đơn vị hành chính trong đề án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính gồm dân số thường trú và dân số tạm trú quy đổi. Số liệu dân số tạm
trú quy đổi được xác định theo phương pháp quy định tại Phụ lục 3 của Nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị. Số liệu để xác định tiêu chuẩn
quy mô dân số do cơ quan Công an có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
Số liệu đánh giá các tiêu chuẩn
của đơn vị hành chính trong đề án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính là số liệu tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với
năm gửi hồ sơ đề án đến cơ quan thẩm định và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cung cấp, xác nhận hoặc công bố.
1b. Đối với đơn vị hành chính cấp
xã không tổ chức Hội đồng nhân dân thì đề án thành lập, giải thể, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính được gửi lấy ý kiến của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện. Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức Hội đồng
nhân dân thì đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính được gửi lấy ý kiến của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 29 như sau:
“2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đề án, Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập hội đồng thẩm định đề án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính cấp tỉnh; quyết định thành lập hội đồng thẩm định và chủ trì,
phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương có liên quan tổ chức thẩm định đề án
thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã; chủ trì tổ chức khảo sát để phục vụ việc thẩm định đề án thành lập, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính.”.
17. Sửa đổi,
bổ sung Điều 31 như sau:
“Điều 31. Áp dụng Nghị quyết
1. Việc thành lập, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải bảo đảm để các đơn vị hành chính sau
khi được thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đạt các
tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Chương I của Nghị quyết
này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp nhập toàn bộ diện
tích tự nhiên và quy mô dân số của từ 02 đơn vị hành chính trở lên thành 01 đơn
vị hành chính nông thôn cùng cấp, của từ 02 phường trở lên thành 01 phường
hoặc của từ 02 quận trở lên thành 01 quận thì không áp dụng các tiêu chuẩn quy
định tại Chương I của Nghị quyết này;
b) Trường hợp nhập toàn bộ diện
tích tự nhiên và quy mô dân số của từ 02 đơn vị hành chính trở lên thành 01 đơn
vị hành chính đô thị cùng cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này, thì đơn vị hành chính đô thị sau khi nhập, thành lập phải đạt tiêu chuẩn về
loại đô thị (đối với thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, thị trấn) hoặc tiêu
chuẩn về hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị (đối với quận, phường) quy định đối với đơn
vị hành chính đô thị tương ứng; không áp dụng các tiêu chuẩn khác quy định tại
Mục 2 Chương I của Nghị quyết này;
c) Trường hợp điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính hoặc nhập có kết hợp với điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính mà làm giảm số lượng đơn vị hành chính cùng cấp thì quy mô dân số, diện
tích tự nhiên và tỷ lệ số quận, thị xã, thành phố trực thuộc trên tổng số đơn
vị hành chính cấp huyện (đối với thành phố trực thuộc trung ương), tỷ lệ số phường
trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã (đối với thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã) của các đơn vị hành chính sau
khi thành lập, nhập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính có thể thấp hơn tiêu
chuẩn quy định tại Chương I của Nghị quyết này nhưng tối thiểu phải đạt 70%
tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng; không áp dụng tiêu chuẩn về số đơn
vị hành chính trực thuộc quy định tại khoản 3 Điều 1, khoản 3 Điều 2, điểm a
khoản 3 các điều 4, 5 và 6, khoản 3 Điều 7 của Nghị quyết này; các tiêu chuẩn
khác thực hiện theo quy định tại Chương I của Nghị quyết này;
d) Trường hợp thành lập đơn vị
hành chính đô thị trên cơ sở nguyên trạng 01 đơn vị hành chính cùng cấp hoặc
điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính để thành lập đơn vị hành chính đô thị
mà không làm thay đổi số lượng đơn vị hành chính thì diện tích tự nhiên của các
đơn vị hành chính sau khi thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính có
thể thấp hơn nhưng tối thiểu phải đạt 50% tiêu chuẩn của đơn vị hành chính
tương ứng; không áp dụng tiêu chuẩn về số đơn vị hành chính trực thuộc quy định
tại khoản 3 Điều 1, khoản 3 Điều 2, điểm a khoản 3 các điều 4, 5 và 6, khoản 3
Điều 7 của Nghị quyết này; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại
Chương I của Nghị quyết này;
đ) Trường hợp thành lập, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính đô thị để bảo tồn, phát huy giá trị đặc sắc cố đô
và di sản văn hóa vật thể đã được UNESCO công nhận thì các đơn vị hành chính
sau khi thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải đạt tiêu chuẩn về
loại đô thị hoặc tiêu chuẩn về hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị đối với đơn vị
hành chính đô thị tương ứng; các tiêu chuẩn khác có thể thấp hơn nhưng tối thiểu
phải đạt 50% mức quy định tại Chương I của Nghị quyết này và không được áp dụng
đồng thời mức giảm đối với các trường hợp đặc thù quy định tại Điều
3a và Điều 9a của Nghị quyết này;
e) Trường hợp để đáp ứng yêu cầu
đặc biệt về quản lý lãnh thổ, bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát triển kinh tế -
xã hội thì cơ quan có thẩm quyền có thể quyết định thành lập hoặc điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính mà không áp dụng các tiêu chuẩn quy định tại Chương
I của Nghị quyết này.
2. Việc áp dụng Nghị quyết đối
với phân loại đơn vị hành chính được thực hiện như sau:
a) Các đơn vị hành chính đã được
phân loại trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì giữ nguyên loại
đơn vị hành chính cho đến khi được phân loại lại theo quy định tại điểm b và điểm
c khoản này;
b) Trong thời hạn 01 năm kể từ
ngày nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành thì các đơn vị
hành chính có liên quan phải được phân loại theo quy định của Nghị quyết này.
Trong thời gian chưa thực hiện phân loại thì đơn vị hành chính sau khi chia là
đơn vị hành chính loại III; đơn vị hành chính sau khi nhập được xác định theo
loại của đơn vị hành chính trước khi nhập có loại cao nhất; đơn vị hành chính
sau khi điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính hoặc thành lập trên cơ sở nguyên
trạng 01 đơn vị hành chính cùng cấp được xác định theo loại của đơn vị hành
chính trước khi điều chỉnh địa giới hoặc thành lập đơn vị hành chính;
c) Trường hợp đơn vị hành chính
có biến động lớn về các yếu tố liên quan đến việc xác định tiêu chuẩn phân loại
đơn vị hành chính mà cần thiết phải phân loại lại thì được phân loại lại theo quy
định của Nghị quyết này.”.
18. Thay
thế cụm từ “tỷ lệ hộ nghèo” bằng cụm từ “tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều”
tại điểm i khoản 4 Điều 12, điểm e khoản 4 Điều 13, điểm i khoản 4 Điều 15, điểm e khoản 4 Điều 16, điểm
g khoản 4 Điều 17, điểm g khoản 4 Điều 18, điểm đ khoản 3
Điều 19, điểm đ khoản 3 Điều 20.
19. Thay
thế Phụ lục 1, Phụ lục 2 bằng Phụ lục tiêu chuẩn
cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội ban hành kèm theo Nghị quyết
này.
20. Thay
thế cụm từ “Phụ lục 1” bằng cụm từ “Phụ lục” tại khoản 5
các điều 4, 5 và 6, khoản 4 Điều 7, khoản 3 Điều 8; thay thế cụm từ “Phụ lục 2” bằng cụm từ “Phụ lục” tại
khoản 4 Điều 9.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Điều 3. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đề án thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đã được Chính phủ trình Ủy
ban Thường vụ Quốc hội trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục được áp dụng các tiêu chuẩn và thực hiện việc xem xét, thông qua theo quy định
của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13.
2. Đối với đề án thành lập quận,
phường được trình sau ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, thì chỉ xem
xét, đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn về hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị dựa trên
số liệu, báo cáo kết quả rà soát về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối
với khu vực dự kiến thành lập quận, phường được thực hiện trong thời gian không
quá 02 năm trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
Nghị quyết này được Ủy ban
Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, phiên họp
chuyên đề pháp luật tháng 9 năm 2022 thông qua ngày 21 tháng 9 năm 2022.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG
VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Vương Đình Huệ
|
PHỤ LỤC
TIÊU CHUẨN CƠ CẤU VÀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TT
|
Chỉ tiêu
|
Thành phố trực thuộc trung ương
|
Thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương
|
Thị xã
|
Thị trấn
|
Quận
|
Phường thuộc quận
|
Phường thuộc thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương
|
Phường thuộc thị xã
|
1
|
Cân đối thu chi ngân sách
|
Đủ
|
Đủ
|
Đủ
|
Đủ
|
Đủ
|
Đủ
|
Đủ
|
Đủ
|
2
|
Thu nhập bình quân đầu người/tháng so với trung bình cả nước (lần)
|
1,75
|
1,05
|
0,7
|
-
|
1,05
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 03 năm gần nhất (%)
|
Đạt bình quân của cả nước
|
Đạt bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Đạt bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
-
|
Đạt bình quân của thành phố trực thuộc trung ương
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 03 năm gần nhất (%)
|
Đạt bình quân của cả nước
|
Đạt bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Đạt bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Đạt bình quân của huyện
|
Đạt bình quân của thành phố trực thuộc trung ương
|
Đạt bình quân của thành phố trực thuộc trung ương
|
Đạt bình quân của thành phố
|
Đạt bình quân của thị xã
|
5
|
Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế
|
90%
|
80%
|
75%
|
-
|
90%
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và
phường
|
90%
|
80%
|
75%
|
65%
|
90%
|
85%
|
80%
|
70%
|