|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 214 Điều 215 Điều 216 Bộ luật Hình sự
Số hiệu:
|
05/2019/NQ-HĐTP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Hòa Bình
|
Ngày ban hành:
|
15/08/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Không xử lý hình sự hành vi trốn đóng BHXH trước 01/01/2018
HĐTP TANDTC vừa ban hành Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 216 về tội trốn đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho NLĐ của BLHS 2015.Theo đó, đối với hành vi trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ thực hiện trước 0 giờ 00 phút ngày 01/01/2018 thì không xử lý về hình sự theo quy định tại Điều 216 BLHS 2015 mà tùy từng trường hợp sẽ xử lý như sau:
- Nếu chưa xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) và chưa hết thời hiệu xử phạt VPHC thì cơ quan có thẩm quyền xem xét xử phạt VPHC.
- Nếu đã xử phạt VPHC mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thi hành thì thời hiệu thi hành quyết định xử phạt VPHC được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 Luật Xử lý VPHC;
Việc thi hành, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt VPHC này thực hiện theo pháp luật về thi hành, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt VPHC.
- Nếu gây thiệt hại cho NLĐ, cơ quan BHXH hoặc tổ chức, cá nhân khác thì người bị thiệt hại có thể khởi kiện dân sự yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đối với người vi phạm.
Việc đã bị xử phạt VPHC về hành vi trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ trước 0 giờ 00 phút ngày 01/01/2018 không bị coi là căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 216 BLHS 2015.
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2019.
>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY
HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2019/NQ-HĐTP
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 8 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG
DẪN ÁP DỤNG ĐIỀU 214 VỀ TỘI GIAN LẬN BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, ĐIỀU
215 VỀ TỘI GIAN LẬN BẢO HIỂM Y TẾ VÀ ĐIỀU 216 VỀ TỘI TRỐN ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI,
BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức
Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Để áp dụng đúng và thống nhất quy định tại các điều 214, 215 và 216 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14;
Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13;
Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng một số quy định tại
Điều 214 về tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
Điều 215 về tội gian lận bảo hiểm y tế và Điều
216 về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
cho người lao động của Bộ luật Hình sự.
Điều 2. Về một số thuật ngữ được
sử dụng trong hướng dẫn áp dụng các điều 214, 215 và
216 của Bộ luật Hình sự
1. Lập hồ sơ giả quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 214 của
Bộ luật Hình sự là hành vi lập hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
trong đó có giấy tờ, tài liệu giả (ví dụ: giấy tờ, tài liệu không có thật,
không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc cấp không đúng quy định, không đúng thẩm
quyền, không đúng thời hạn...) để thanh toán các chế độ: ốm đau; thai sản; tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất; trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ
tư vấn, giới thiệu việc làm; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nâng cao
trình độ kỹ năng để duy trì việc làm cho người lao động và chế độ khác theo quy
định của pháp luật.
2. Lập hồ sơ bệnh án khống
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 215 của Bộ luật Hình sự là trường hợp không có sự việc khám bệnh,
chữa bệnh hoặc có sự việc khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế
nhưng họ không phải điều trị mà vẫn lập hồ sơ bệnh án cho họ.
3. Kê đơn thuốc khống quy định tại điểm a khoản 1 Điều 215 của Bộ luật Hình sự là trường hợp không
có sự việc khám bệnh, chữa bệnh hoặc có sự việc khám bệnh, chữa bệnh của người
tham gia bảo hiểm y tế nhưng không có việc sử dụng thuốc mà vẫn kê đơn thuốc
cho người có thẻ bảo hiểm y tế.
4. Kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư
y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 215 của Bộ luật Hình sự là trường hợp có sự việc khám bệnh,
chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế nhưng kê số lượng thuốc, vật tư y tế,
dịch vụ kỹ thuật nhiều hơn số lượng thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật mà thực
tế người bệnh sử dụng hoặc kê thêm các loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật
mà thực tế người bệnh không sử dụng; kê tăng số lượng ngày điều trị nội trú tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc kê không đúng tên thuốc, vật tư y tế, loại giường
và các dịch vụ kỹ thuật khác mà thực tế người bệnh đã sử dụng để làm tăng tiền
chi phí khám bệnh, chữa bệnh thanh toán với quỹ bảo hiểm y tế.
5. Chi phí khác quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 215 của Bộ luật Hình sự là các chi phí phát sinh trong quá
trình khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không bao gồm chi phí
tiền thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật và chi phí giường bệnh (ví dụ: tiền
công khám, chi phí vận chuyển người bệnh...).
6. Giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 215 của Bộ luật Hình sự là hành vi
lập, sử dụng hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc
giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế của người khác để hưởng chế độ bảo hiểm y tế
trái quy định.
7. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp khống quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 215 của Bộ luật Hình sự là thẻ bảo
hiểm y tế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người không đóng hoặc không
thuộc diện được các tổ chức, nguồn quỹ khác đóng bảo hiểm y tế theo quy định.
8. Thẻ bảo hiểm y tế giả quy định tại điểm b khoản 1 Điều 215 của Bộ luật Hình sự là thẻ bảo hiểm y
tế không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
9. Thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 215 của Bộ luật Hình sự là thẻ bảo
hiểm y tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người tham gia bảo hiểm y
tế nhưng đã bị thu hồi theo quy định của pháp luật và bảo hiểm y tế hoặc thẻ đã
bị sửa chữa, làm sai lệch thông tin của người có thẻ.
10. Trốn đóng bảo hiểm
quy định tại Điều 216 của Bộ luật
Hình sự là hành vi của người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ
đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
11. Gian dối để không đóng, không đóng đầy đủ tiền
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 216 của Bộ luật Hình sự là trường hợp cố ý không
kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp với cơ quan có thẩm quyền.
12. Không đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 216
của Bộ luật Hình sự là trường hợp người sử dụng lao động không gửi hồ sơ đăng
ký đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao
động hoặc có gửi hồ sơ và đã xác định rõ, đầy đủ số người phải đóng hoặc các
khoản phải đóng, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động, thu
nhập doanh nghiệp, nhưng không đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định.
13. Không đóng đầy đủ quy định tại khoản 1 Điều 216 của Bộ luật Hình sự là việc người sử dụng lao
động đã xác định rõ, đầy đủ các khoản đóng bảo hiểm, lập chứng từ, hồ sơ quyết
toán lương cho người lao động, thu nhập doanh nghiệp nhưng chỉ đóng một phần tiền
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội
theo quy định.
14. 06 tháng trở lên quy định tại khoản 1 Điều 216 của Bộ luật Hình sự được xác định là 06 tháng
liên tục hoặc 06 tháng cộng dồn trở lên.
Ví dụ: Trong thời gian từ tháng 5 năm 2018 đến
tháng 3 năm 2019, Doanh nghiệp A không đóng bảo hiểm xã hội 04 tháng trong năm
2018 (gồm các tháng 5, 7, 9 và 11) và 02 tháng trong năm 2019 (tháng 01 và
tháng 02) là không đóng bảo hiểm xã hội 06 tháng cộng dồn trở lên.
15. Thiệt hại do hành vi phạm tội gian lận bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều
214 và Điều 215 của Bộ luật Hình sự gây ra không bao gồm số tiền bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bị chiếm đoạt.
Điều 3. Về một số tình tiết định
khung hình phạt
1. Có tính chất chuyên nghiệp quy định tại điểm b khoản 2 các điều 214 và 215 của Bộ luật Hình sự là trường
hợp người phạm tội thực hiện hành vi gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế từ 05 lần trở lên (không phân biệt đã bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích) và người phạm tội lấy
khoản lợi bất chính thu được từ việc phạm tội làm nguồn thu nhập.
2. Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt quy định
tại điểm đ khoản 2 các điều 214 và 215 của Bộ luật Hình sự
là trường hợp người phạm tội sử dụng công nghệ cao, móc nối với người có chức vụ,
quyền hạn trong cơ quan nhà nước hoặc thủ đoạn gian dối, mánh khóe khác để tiêu
hủy chứng cứ, che giấu hành vi phạm tội, gây khó khăn cho việc phát hiện, điều
tra, xử lý tội phạm.
3. Phạm tội 02 lần trở lên quy định tại điểm a khoản 2 Điều 216 của Bộ luật Hình sự; là trường hợp đã
thực hiện hành vi phạm tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp cho người lao động từ 02 lần trở lên nhưng đều chưa bị truy cứu
trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu
trừ của người lao động quy định tại điểm d khoản 2 và điểm
c khoản 3 Điều 216 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người sử dụng lao động
đã thu hoặc đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm từ tiền lương tháng đóng bảo hiểm của
người lao động nhưng không đóng cho cơ quan bảo hiểm.
Điều 4. Truy cứu trách nhiệm
hình sự trong một số trường hợp cụ thể
1. Trường hợp một người thực hiện nhiều lần cùng một
loại hành vi quy định tại các điều 214 và 215 của Bộ luật
Hình sự chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và
trong các hành vi đó chưa có lần nào bị xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết
thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hoặc chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu tổng số tiền bảo hiểm của các lần bị chiếm đoạt bằng hoặc trên mức
tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự,
thì người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi phải bị truy cứu trách nhiệm
hình sự về tội phạm tương ứng theo tổng số tiền của các lần bị chiếm đoạt, nếu
các hành vi được thực hiện liên tục, kế tiếp nhau về mặt thời gian.
2. Trường hợp một người thực hiện nhiều lần cùng một
loại hành vi quy định tại các điều 214 và 215 của Bộ luật
Hình sự gây thiệt hại cho quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp và trong các hành vi đó chưa có lần nào bị xử phạt vi phạm hành chính và
chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hoặc chưa hết thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu tổng số tiền của các lần bị thiệt hại bằng hoặc trên mức
tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự, thì người thực hiện nhiều lần
cùng loại hành vi phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng
theo tổng số tiền của các lần gây thiệt hại, nếu các hành vi được thực hiện
liên tục, kế tiếp nhau về mặt thời gian.
3. Trường hợp người thực hiện hành vi phạm tội vừa
chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp vừa gây
thiệt hại mà số tiền bị chiếm đoạt, số tiền bị thiệt hại đều trên mức tối thiểu
để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại các điều 214
và 215 của Bộ luật Hình sự thì xử lý như sau:
a) Nếu số tiền bảo hiểm bị chiếm đoạt, số tiền bị
thiệt hại đều thuộc khung hình phạt cơ bản thì người phạm tội bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo khung hình phạt cơ bản.
Ví dụ: Nguyễn Văn A thực hiện hành vi lập hồ sơ giả
bảo hiểm xã hội chiếm đoạt 20.000.000 đồng và gây thiệt hại 150.000.000 đồng
thì Nguyễn Văn A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gian lận bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 214 của Bộ luật
Hình sự.
b) Nếu số tiền bảo hiểm bị chiếm đoạt, số tiền bị
thiệt hại thuộc các khung hình phạt khác nhau thì người phạm tội bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt cao hơn.
Ví dụ: Nguyễn Văn A thực hiện hành vi lập hồ sơ giả
bảo hiểm xã hội chiếm đoạt 20.000.000 đồng và gây thiệt hại 250.000.000 đồng
thì Nguyễn Văn A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gian lận bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 214 của
Bộ luật Hình sự.
c) Nếu số tiền bảo hiểm bị chiếm đoạt, số tiền bị
thiệt hại cùng một khung hình phạt tăng nặng thì người phạm tội bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo cả hai tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình
sự.
Ví dụ: Nguyễn Văn B thực hiện hành vi lập hồ sơ giả
bảo hiểm xã hội chiếm đoạt 150.000.000 đồng và gây thiệt hại 250.000.000 đồng
thì Nguyễn Văn B bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gian lận bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp với tình tiết định khung tăng nặng quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 214 của Bộ luật Hình sự.
4. Người thực hiện hành vi làm
giả hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, thẻ bảo hiểm y
tế để chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hoặc
gây thiệt hại, ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng
quy định tại các điều 214 hoặc 215 của Bộ luật Hình sự,
người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về
tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc
tài liệu giả của cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 341
của Bộ luật Hình sự nếu có đủ yếu tố cấu thành tội
phạm.
Điều 5. Xử lý hành vi trốn đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thực hiện
trước 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 01 năm 2018
1. Đối với hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thực hiện trước 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 01
năm 2018 thì không xử lý về hình sự theo quy định tại Điều 216
của Bộ luật Hình sự mà tùy từng trường hợp xử lý như sau:
a) Trường hợp chưa xử phạt vi phạm hành chính và
chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan có thẩm quyền xem xét
xử phạt vi phạm hành chính.
b) Trường hợp đã xử phạt vi phạm hành chính mà cá
nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn việc thi hành thì thời hiệu
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Việc thi
hành, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính này thực hiện
theo pháp luật về thi hành, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
c) Trường hợp gây thiệt hại cho người lao động, cơ
quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức, cá nhân khác thì người bị thiệt hại có thể
khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đối với người vi phạm
theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
2. Không coi việc đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động trước 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 01 năm 2018 là căn cứ để truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 216 của Bộ luật
Hình sự.
Điều 6. Xác định tư cách tố tụng
của cơ quan bảo hiểm xã hội
Trong các vụ án hình sự mà bị can, bị cáo bị truy cứu
trách nhiệm hình sự về tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 214 của Bộ luật Hình sự; tội gian lận bảo hiểm y tế theo Điều 215 của Bộ luật Hình sự; tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo Điều
216 của Bộ luật Hình sự, cơ quan bảo hiểm xã hội tham gia tố tụng với tư
cách là bị hại.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm quy định
tại các điều 214, 215 và 216 của Bộ luật Hình sự, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan bảo hiểm xã hội gửi văn bản kiến nghị
khởi tố kèm theo chứng cứ, tài liệu có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng để xem xét, khởi tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Đối với tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện cho người
lao động và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm
quy định tại các điều 214, 215 và 216 của Bộ luật Hình sự
thì thông báo ngay đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để xem xét, khởi
tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Khi nhận được tin báo về tội phạm hoặc văn bản
kiến nghị khởi tố và chứng cứ, tài liệu có liên quan, cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng phải xem xét, thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Việc gửi văn bản kiến nghị khởi tố và chuyển chứng
cứ, tài liệu có liên quan đến cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền thực hiện
theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự
và Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao quy định việc phối
hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 9 năm 2019.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để giám
sát);
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội (để giám sát);
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội (để giám sát);
- Ban Dân nguyện thuộc UBTVQH;
- Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội;
- Ban Nội chính Trung ương (để báo cáo);
- Văn phòng Trung ương Đảng (để báo cáo);
- Văn phòng Chủ tịch nước (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ 02 bản (để đăng Công báo);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao (để phối hợp);
- Bộ Tư pháp (để phối hợp);
- Bộ Công an (để phối hợp);
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam;
- Các TAND và TAQS các cấp (để thực hiện);
- Các Thẩm phán và các đơn vị TANDTC (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ PC&QLKH TANDTC.
|
TM. HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 214 về tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, Điều 215 về tội gian lận bảo hiểm y tế và Điều 216 về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động của Bộ luật Hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
COUNCIL OF
JUSTICES
THE SUPREME PEOPLE’S COURT
-------
|
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No.
05/2019/NQ-HDTP
|
Hanoi, August 15,
2019
|
RESOLUTION GUIDELINES
FOR APPLICATION OF ARTICLE 214 ON SOCIAL INSURANCE AND UNEMPLOYMENT INSURANCE
FRAUD, ARTICLE 215 ON HEALTH INSURANCE FRAUD AND ARTICLE 216 ON EVADING PAYMENT
OF SOCIAL INSURANCE, HEALTH INSURANCE, UNEMPLOYMENT INSURANCE FOR WORKERS OF
THE CRIMINAL CODE COUNCIL OF JUSTICES OF
THE SUPREME PEOPLE’S COURT Pursuant to the Law on Organization of the
People’s Court dated November 24, 2014; Aiming to consistently and precisely apply
regulations of Articles 214, 215, and 216 of the Criminal Code No.
100/2015/QH13 certain articles of which are amended by the Law No.
12/2017/QH14; the Criminal Procedure Code No. 101/2015/QH13; With the opinions of the Chief Procurator of the
Supreme People’s Procuracy and the Minister of Justice, HEREBY RESOLVES: Article 1. Scope ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 2. Regarding certain
terms used in guidelines for application of Articles 214, 215 and 216 of the
Criminal Code 1. “forging or falsifying documents” prescribed
in Point a Clause 1 Article 214 of the Criminal Code means forging or
falsifying social insurance or unemployment insurance documents (for example:
unreal documents, documents which are not issued by competent authorities or
are issued against the law, ultra vires, or not within the time limit, etc.) to
obtain the following benefits: sickness benefit; maternity benefit;
occupational accidents and occupational diseases; pension; death benefit;
unemployment benefit; job counseling and placement; vocational training
support; assistance for advanced training program to improve skills and
knowledge for workers and other benefits as per the law. 2. “forging medical records” prescribed in
Point a Clause 1 Article 215 of the Criminal Code means that in fact a health insurance
participant does not have or has medical examination or treatment and he/she is
not required to be treated, but his/her medical record has been still made. 3. “forging prescriptions” prescribed in
Point a Clause 1 Article 215 of the Criminal Code means that in fact a health
insurance participant does not have or has medical examination or treatment and
no drug is prescribed, but his/her prescriptions has been still given. 4. “falsely increase the quantity or types of
medicines, medical equipment, services, treatment costs” prescribed in
Point a Clause 1 Article 215 of the Criminal Code means that in fact a health
insurance participant does not have or has medical examination or treatment but
an increased quantity of medicines, medical equipment, services has been
prescribed compared to quantity actually used by the patient or additional
types of medicines, medical equipment, services have been prescribed which are
not used by the patient; an increased quantity of inpatient days at the health
facility has been prescribed or incorrect names of medicines, medical
equipment, services have been prescribed compared to those actually used by the
patient to increase the costs of medical examination and treatment to be
covered by the health insurance fund. 5. “other costs” prescribed in Point a
Clause 1 Article 215 of the Criminal Code means the costs incurred during the
medical examination and treatment process at health facilities, excluding costs
of medicines, medical equipment, services and treatment costs (such as: medical
examination cost, patient transport cost, etc.). 6. “forging documents, health insurance cards” prescribed
in Point b Clause 1 Article 215 of the Criminal Code means prepare and use
documents, health insurance cards not issued by competent authorities or
falsify documents, health insurance cards of other people in order to illegally
obtain health insurance benefits. 7. “fictitious health insurance card” prescribed
in Point b Clause 1 Article 215 of the Criminal Code means a health insurance
card issued by the competent authority to a person who has not contributed to
the health insurance fund or is not entitled to receive contribution to health
insurance fund from other organizations or funds as prescribed. 8. “fake health insurance card” prescribed
in Point b Clause 1 Article 215 of the Criminal Code means a health insurance
card not issued by the competent authority. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 10. “evading payment of insurance” prescribed
in Article 216 of the Criminal Code means that an employer who is obliged to
pay social insurance, health insurance, unemployment insurance for its workers
deceives or uses other tricks to not to pay or pay insufficiently for its workers
who are eligible for social insurance, health insurance, and unemployment
insurance. 11. “deceive to not to pay or pay insufficiently
social insurance, health insurance, and unemployment insurance” prescribed
in Clause 1 Article 216 of the Criminal Code means a person who intentionally
fails to declare or declare untruthfully the payment of social insurance,
health insurance, and unemployment insurance to the competent authorities. 12. “fail to pay social insurance, health
insurance and unemployment insurance” prescribed in Clause 1 Article 216 of
the Criminal Code means that an employer fails to submit an application for
payment of social insurance, health insurance and unemployment insurance for
its workers or has submitted such an application and clarify sufficient
participants and amounts to be paid, prepare proof and salary statement for
workers and corporate income, but fails to pay social insurance, health
insurance and unemployment insurance to the social security agency as
prescribed. 13. “pay insufficiently" prescribed in
Clause 1 Article 216 of the Criminal Code means that an employer has clarified
sufficient insurance amounts to be paid, prepare proof and salary statements
for workers and corporate income but it has just partly paid the social
insurance, health insurance, and unemployment insurance to the social security
agency as prescribed. 14. “at least 6 months” prescribed in Clause
1 Article 216 of the Criminal Code means at least 6 consecutive months or 6
cumulative months. For example: From May 2018 to March 2019, Company A
has failed to pay social insurance for 4 months in 2018 (including May, July,
September and November) and 2 months in 2019 (January and February), which
means it has failed to pay at least 6 cumulative months. 15. Damage caused by social insurance, health
insurance and unemployment insurance fraud prescribed in Article 214 and
Article 215 of the Criminal Code does not include the sum of social insurance,
unemployment insurance and health insurance payout which has been appropriated. Article 3. Regarding certain
circumstances as the basis for determination of sentence bracket 1. “in a professional manner” prescribed in
Point b Clause 2 Article 214 and 215 of the Criminal Code means that the
offender has committed the social insurance, unemployment insurance and health
insurance fraud for at least 5 times (irrespective of whether he/she has been
prosecuted for criminal liability or not, if the prescriptive period for
criminal prosecution has not expired or the conviction has not been expunged)
and the offender regards the illicit earnings from the crime as his/her source
of income. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. “committing offense more than once” prescribed
in Point a Clause 2 Article 216 of the Criminal Code means that the offender
has evaded paying social insurance, health insurance and unemployment insurance
for workers at least 2 times but he/she has not been liable to criminal
prosecution and the prescriptive period for criminal prosecution has not
expired. 4. “fail to pay the insurance collected or
deducted from insurance contribution made by workers” prescribed in Point d
Clause 2 and Point c Clause 3 Article 216 of the Criminal Code means that the
employer has collected or deducted insurance contribution from the salary on
which the calculation of contribution is based from workers but fails to pay
them to the social security agency. Article 4. Criminal prosecution
in specific circumstances 1. In a case where a person has committed the same
offense prescribed in Articles 214 and 215 of the Criminal Code multiple times
to appropriate social insurance, health insurance or unemployment insurance
payout and he/she has not incurred any penalty for administrative violation and
the prescriptive period for criminal prosecution has not expired, if total
appropriated sum of insurance payout he/she earned as mentioned above is equal
to or greater than the minimum amount for criminal prosecution as prescribed in
the Criminal Code, he/she shall face a criminal prosecution for the respective
offense according to the said total sum if the offense has been committed
continuously and successively in terms of time. 2. In a case where a person has committed the same
offense prescribed in Articles 214 and 215 of the Criminal Code multiple times
which causes damage to the social insurance, health insurance or unemployment
insurance fund and he/she has not incurred any penalty for administrative violation
and the prescriptive period for criminal prosecution has not expired, if total
sum at which the damage is assessed as mentioned above is equal to or greater
than the minimum amount for criminal prosecution as prescribed in the Criminal
Code, he/she shall face a criminal prosecution for the respective offense
according to the said total sum if the offense has been committed continuously
and successively in terms of time. 3. In a case where an offender has both
appropriated the social insurance, health insurance or unemployment insurance
payout and caused damage, the appropriated sum and the sum at which the damage
is assessed are both greater than the minimum amount for criminal prosecution
as prescribed in Articles 214 and 215 of the Criminal Code, the following
actions shall be taken: a) If the appropriated sum of insurance payout and
the sum at which the damage is assessed fall under the ordinary sentence
bracket, the offender shall face a criminal prosecution under the ordinary
sentence bracket. For example: If Nguyen Van A forges social
insurance documents to appropriate VND 20,000,000 and causes damage assessed at
VND 150,000,000, he shall face a criminal prosecution for the social insurance
or unemployment insurance fraud prescribed in Clause 1 Article 214 of the
Criminal Code. b) If the appropriated sum of insurance payout and
the sum at which the damage is assessed fall under different sentence brackets,
the offender shall face a criminal prosecution under the higher sentence
bracket. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 c) If the appropriated sum of insurance payout, the
sum at which the damage is assessed falls under the same aggravating sentence
bracket, the offender shall face a criminal prosecution under both aggravating
circumstances for criminal prosecution. For example: If Nguyen Van B forges social
insurance documents to appropriate VND 150.000.000 and causes damage assessed
at VND 250,000,000, he shall face a criminal prosecution for the social insurance
or unemployment insurance fraud with the aggravating circumstances prescribed
in Points c, d Clause 2 Article 214 of the Criminal Code. 4. A person who forges social insurance,
unemployment insurance, health insurance documents or health insurance cards to
appropriate social insurance, unemployment insurance or health insurance payout
or causes damage, apart from facing a criminal prosecution for the respective
offense prescribed in Articles 214 or 215 of the Criminal Code, the offender
also faces a criminal prosecution for forging seals and documents of
organizations; using fake seals or documents of organizations as prescribed in
Article 341 of the Criminal Code if there are sufficient constituent elements
of crime. Article 5. Actions against evading
payment of social insurance, health insurance, and unemployment insurance for
workers committed prior to 00:00 on January 1, 2018 1. If a person evades payment of social insurance,
health insurance, unemployment insurance for workers prior to 00:00 on January
1, 2018, he/she shall not face a criminal prosecution as prescribed in Article
216 of the Criminal Code but the following actions shall be taken: a) If he/she has not faced a penalty for
administrative violation and the prescriptive period for penalty for
administrative violation has not expired, the competent authority may consider
imposing an administrative penalty. b) If he/she has incurred a penalty for
administrative violation but he/she knowingly evades and delays the execution,
the prescriptive period for execution of the decision on penalty for
administrative violation shall be determined as prescribed in Clause 2 Article
74 of the Law on Penalties for Administrative Violations. The execution and
coercive execution of such decision on penalty for administrative violation
shall conform to law on execution and coercive execution of decisions on
penalty for administrative violations. c) If the act causes damage to workers, social
security agencies or other agencies, the injured parties may file a tort claim
against the defendant as prescribed in law on civil procedures. 2. The penalties for administrative violations
imposed on those who evaded paying social insurance, health insurance or
unemployment insurance for workers prior to 00:00 January 1, 2018 shall not be
regarded as basis for criminal prosecution as prescribed in Article 216 of the
Criminal Code. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 In criminal cases that suspects or defendants face
criminal prosecution for social insurance or unemployment insurance fraud as
prescribed in Article 214 of the Criminal Code; health insurance fraud
prescribed in Article 215 of the Criminal Code; evading payment of social
insurance, health insurance and unemployment insurance for workers prescribed
in Article 216 of the Criminal Code, social security agencies shall take the
legal proceeding position as the aggrieved party. Article 7. Implementation
1. Upon detecting any sign of offenses prescribed
in Articles 214, 215 and 216 of the Criminal Code, within their scope of tasks
and powers, the social security agency shall submit a claim for bringing a
charge against the offender accompanied by relevant evidence and documents to
the competent presiding authority to consider bringing a charge against the
offender as prescribed in the Criminal Procedure Code. If a trade union, labor union or other entity
detects any sign of offense prescribed in Articles 214, 215 and 216 of the
Criminal Code, they must report it immediately to the competent presiding
authority to consider bringing a charge against the offender as prescribed in
the Criminal Procedure Code. 2. On receiving such report on crime or the claim
for bringing a charge against the offender accompanied by relevant evidence and
documents, the competent presiding authority shall consider accepting and
settling the case as per the law. 3. The submission of claims for bringing charges
against the offenders and relevant evidence and documents to competent
presiding authorities shall conform to provisions of the Criminal Procedure
Code and Joint Circular No. 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC dated
December 29, 2017 of the Ministry of Public Security, the Ministry of National
Defense, the Ministry of Finance, the Ministry of Agriculture and Rural
Development, the Supreme People’s Procuracy on cooperation between competent
authorities in implementation of the Criminal Procedure Code 2015 concerning
receipt and settlement of denunciation and report on crime and claims for
bringing charges against the offenders. Article 8. Entry in force This Resolution is passed by the Council of Justice
of the Supreme People’s Court on June 25, 2019 and comes into force as of
September 1, 2019. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 ON BEHALF OF
THE COUNCIL OF JUSTICE
CHIEF JUSTICE
Nguyen Hoa Binh
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTP ngày 15/08/2019 hướng dẫn áp dụng Điều 214 về tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, Điều 215 về tội gian lận bảo hiểm y tế và Điều 216 về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động của Bộ luật Hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
48.358
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|