HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/NQ-HĐND
|
Bình Thuận, ngày
10 tháng 10 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG
QUA QUY HOẠCH TỈNH BÌNH THUẬN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 17 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 11
Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 110/NQ-CP ngày 02 tháng 12
năm 2019 của Chính phủ về việc ban hành Danh mục các quy hoạch được tích hợp
vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng
5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng
8 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02
năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 348/QĐ-TTg ngày 06 tháng 3
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Bình Thuận
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số 3627/BC-HĐTĐ ngày 15
tháng 5 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 về Quy hoạch tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050 và Báo cáo ĐMC của Quy hoạch;
Xét Tờ trình số 3663/TTr-UBND ngày 27 tháng 9
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch tỉnh Bình Thuận
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra số 119/BC-HĐND ngày
06 tháng 10 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch
tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch tỉnh) với
những nội dung chủ yếu sau:
I. Phạm vi, ranh giới quy hoạch
Phạm vi lập Quy hoạch tỉnh Bình Thuận bao gồm toàn
bộ tỉnh Bình Thuận với tổng diện tích tự nhiên 7.943,93 km2 và diện
tích vùng biển đưa vào nghiên cứu quy hoạch là 20.288 km2, bao gồm mặt
biển, cột nước biển từ mặt biển đến đáy biển, trên mặt đáy biển và trong lòng đất
dưới đáy biển thuộc nội thủy và vùng biển tỉnh được giao quản lý; trên phạm vi
10 đơn vị hành chính: 01 Thành phố (Phan Thiết); 01 Thị xã (La Gi) và 07 huyện
(Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Tánh Linh, Đức Linh, Hàm
Tân) và 01 huyện đảo (Phú Quý).
II. Quan điểm, tầm nhìn, mục
tiêu phát triển và các đột phá phát triển
1. Quan điểm phát triển
(1). Phát triển nhanh và bền vững dựa trên cơ sở đổi
mới sáng tạo làm chủ công nghệ, chuyển đổi số và chủ động, tích cực hội nhập,
đa dạng hóa thị trường.
(2). Phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người
là trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất và mục tiêu của sự phát triển;
hướng tới nâng cao phất lượng đời sống vật chất, tinh thần và hạnh phúc của
nhân dân.
(3). Phát huy tối đa lợi thế của các địa phương;
phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và thích
ứng với biến đổi khí hậu.
(4). Chủ động gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát
triển kinh tế với củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội.
(5). Tổ chức lãnh thổ nội tỉnh phải tạo ra và mở rộng
không gian phát triển mới, đảm bảo phù hợp với xu thế tổ chức sản xuất mới, xu
thế đô thị hóa và phát huy được những lợi thế của tỉnh, hướng tới tạo sự bình đẳng
về cơ hội phát triển cho mọi người dân; khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của
các vùng (tiểu vùng), các địa phương, tạo ra các động lực mới, bền vững cho sự
phát triển của tỉnh.
(6). Khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên đất; bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học
để bảo đảm sự phát triển bền vững.
(7). Khơi thông, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực; lấy
đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư, kiên quyết không đầu tư dàn trải. Ưu tiên phát
triển hạ tầng giao thông, hạ tầng cho phát triển kinh tế biển, hạ tầng các khu,
cụm công nghiệp và hạ tầng chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin - truyền
thông, hạ tầng thủy lợi và bảo vệ nguồn nước phù hợp với định hướng phát triển
và kết hợp chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Tầm nhìn phát triển đến năm
2050
Đến năm 2050, Bình Thuận trở thành cực phát triển
quan trọng của khu vực Nam Trung bộ có kinh tế biển phát triển mạnh, bền vững,
là trung tâm năng lượng sạch, trung tâm cung cấp dịch vụ du lịch quốc gia và quốc
tế, y tế, giáo dục chất lượng cao; trung tâm khoa học công nghệ và đổi mới sáng
tạo của vùng và quốc gia gắn với các đô thị biển hiện đại.
3. Mục tiêu phát triển
3.1. Mục tiêu tổng quát
Không ngừng nâng cao đời sống và phúc lợi xã hội
cho người dân, hướng tới phát triển bền vững bao trùm, đảm bảo mọi người dân dễ
dàng tiếp cận các cơ hội phát triển và hưởng thụ thành quả của quá trình phát
triển. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng. Huy động
và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực; phát triển toàn diện trên cơ sở tạo
lập một hệ sinh thái phát triển hiện đại và bền vững; phát triển và ứng dụng
khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo thúc đẩy tăng trưởng xanh, hình thành nền
kinh tế ít chất thải, trọng tâm là phát triển 03 trụ cột: (1) Công nghiệp với
nòng cốt là công nghiệp năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, công nghiệp chế biến
chế tạo, công nghiệp công nghệ cao được tổ chức thành các cụm liên ngành; (2) Dịch
vụ với các loại hình du lịch, dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe,
vui chơi giải trí; thể thao; du lịch nông nghiệp, dịch vụ đào tạo và nghiên cứu
triển khai ứng dụng khoa học công nghệ; dịch vụ logistics; (3) Nông nghiệp, với
trọng tâm là nông nghiệp sinh thái, ứng dụng công nghệ cao với những chuỗi sản
xuất nông - công nghiệp chế biến. Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người (GRDP)
cao hơn vùng và cả nước. Quốc phòng, an ninh và chủ quyền biển, đảo được bảo đảm
vững chắc.
3.2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030
(1). Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân
thời kỳ 2021-2030 đạt 7,5-8,0%, trong đó: Công nghiệp - xây dựng tăng
11-12%/năm; dịch vụ tăng 7,0-7,5%/năm; nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
2,5-3,0%/năm. Cơ cấu kinh tế: ngành công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 44-48%;
ngành dịch vụ chiếm 31-34%; ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng
15-16%; thuế sản phẩm 5-6% trong GRDP của tỉnh. Tỷ trọng công nghiệp chế biến,
chế tạo trong GRDP của tỉnh đạt khoảng 18-20%. Kinh tế số chiếm tỷ trọng khoảng
30% - 35% trong GRDP của tỉnh. GRDP bình quân/người đạt khoảng 7.800-8.000 USD.
Đóng góp của nhân tố TFP vào tăng trưởng kinh tế đến năm 2030 khoảng 50%. Tốc độ
tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt khoảng 6,0-7,0%/năm.
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân 9,0-10%/năm giai đoạn
2021-2030. Thu hút vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt khoảng 36-38% so với
GRDP giai đoạn 2011-2020. Thu hút khách du lịch đến năm 2030 đạt 16 triệu lượt
khách, trong đó khách quốc tế chiếm 15-20%. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 đạt
khoảng 50,8%.
(2). Về xã hội: Duy trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở
mức 0,8%/năm thời kỳ 2021-2030. Đến năm 2030, tuổi thọ bình quân đạt 76,5 tuổi.
Thu nhập bình quân đầu người tăng gấp 2,7-3,5 lần so với năm 2020. Giảm tỷ lệ hộ
nghèo bình quân 0,4 - 0,6%/năm. Tỷ trọng lao động trong ngành nông, lâm nghiệp
và thủy sản chiếm 29,4%; công nghiệp - xây dựng 30,8%; dịch vụ 39,7%, Tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt trên 80% (trong đó lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng
chỉ là 39-40%). Tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đạt khoảng trên 60%,
tương tự, cấp tiểu học đạt khoảng 80%; cấp trung học cơ sở đạt khoảng 70%; cấp
trung học phổ thông đạt khoảng 65%. Số bác sỹ/10.000 dân đạt 10-10,5. Giường bệnh/vạn
dân đạt 32 giường. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% năm 2030; Tỷ
lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội so với lực lượng lao động trong độ tuổi đạt
khoảng 50-55% vào năm 2030. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới
4,5%. Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt khoảng 95%, trong đó có 50% số xã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao; có ít nhất 7 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn
mới.
(3). Về sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường: Đến
năm 2030, giảm 13% lượng khí thải từ các nhà máy nhiệt điện; không để xảy ra
các điểm nóng về môi trường; duy trì tỷ lệ 100% dân số được cấp nước đủ cho nhu
cầu sinh hoạt, 95% nhu cầu nước cho các ngành kinh tế - xã hội; 100% chất thải
rắn phát sinh tại các đô thị được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường,
trong đó 80% chất thải rắn xây dựng phát sinh được tái sử dụng hoặc tái chế. Tỷ
lệ khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường là 100%; tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được
xử lý đến năm 2025 đạt 100%. Duy trì tỷ lệ che phủ rừng đạt 43% trong cả giai
đoạn 2021 - 2030.
(4) Về phát triển kết cấu hạ tầng: Tập trung đầu tư
hệ thống giao thông kết nối liên vùng, liên tỉnh; nâng cấp, mở rộng hệ thống quốc
lộ và đường tỉnh trên địa bàn đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp III; phát triển hệ
thống đường sắt; mở rộng, nâng cấp cảng biển Vĩnh Tân; đầu tư xây dựng mới cảng
Sơn Mỹ, nâng cấp các cảng Phú Quý, Phan Thiết; Xây dựng hoàn thiện và đưa vào sử
dụng cảng hàng không Phan Thiết đạt cấp 4E, công suất đạt 2 triệu hành khách/năm;
Phát triển, nâng tổng công suất của các nguồn điện đến năm 2030 đạt khoảng 13,02
GW; phát triển hạ tầng phòng, chống thiên tai và thủy lợi, trong đó: 85% diện
tích lúa 2 vụ tại các vùng có điều kiện thuận lợi về nguồn nước và 75-85% diện
tích lúa 2 vụ tại các vùng khó khăn về nguồn nước được tưới nước chủ động, 25%
diện tích cây trồng cạn được tưới nước; 100% các khu dân cư, khu đô thị, khu du
lịch, các tuyến đường xây dựng mới ở đô thị thực hiện ngầm hóa mạng cáp viễn
thông, mạng lưới điện hạ thế, trung thế.
(5). Về đảm bảo quốc phòng, an ninh: Tăng cường quản
lý về quốc phòng, an ninh; đảm bảo xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với
thế trận an ninh nhân dân, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
4. Các đột phá phát triển
Đổi mới tư duy phát triển, chủ động, sáng tạo trong
quản lý. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xây dựng và thực hiện các cơ chế,
chính sách (hoàn thiện thể chế) tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư kinh
doanh, liên kết, hợp tác, phát triển. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao. Phát triển, nâng cao năng lực khoa học và công nghệ, đẩy mạnh ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý, phát triển kinh tế
- xã hội. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực phát triển. Đẩy mạnh và nâng
cao hiệu quả đầu tư công và thu hút nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật. Ưu tiên phát triển 03 trụ cột: công nghiệp (nòng cốt là công nghiệp năng
lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo); dịch vụ, du lịch và nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
III. Định hướng phát triển
ngành, lĩnh vực quan trọng và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội
1. Định hướng về phát triển
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1. Công nghiệp và xây dựng
Tập trung đẩy mạnh phát triển công nghiệp tạo động
lực chuyển đổi cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng nâng cao năng suất và hiệu
quả; giảm dần tỷ trọng ngành công nghiệp khai khoáng, đẩy mạnh phát triển công
nghiệp chế biến, chế tạo, đặc biệt là chế biến nông, lâm, thủy sản và sản phẩm
công nghệ cao; đẩy mạnh phát triển công nghiệp năng lượng để Bình Thuận sớm trở
thành trung tâm năng lượng lớn của quốc gia.
Tổ chức không gian công nghiệp theo các vùng chức
năng công nghiệp; phát triển một số khu, cụm công nghiệp mới theo hướng kết hợp
công nghiệp - dịch vụ - đô thị gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển ngành xây dựng đủ mạnh theo hướng hiện đại
hóa nhằm giải quyết cơ bản nhu cầu về nhà ở cho người dân và đảm bảo thực hiện
được những công trình, dự án lớn để đáp ứng nhu cầu xây dựng trong tỉnh, tiến tới
tham gia các hoạt động xây dựng ngoài tỉnh và hợp tác quốc tế.
1.2. Nông, lâm nghiệp, thủy sản
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng hiện
đại, bền vững, sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao,
đảm bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Mở rộng diện
tích, quản lý chặt chẽ quỹ đất sản xuất nông nghiệp và nâng cao hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp.
1.3. Dịch vụ
Phát triển dịch vụ du lịch, thương mại và logistics
trở thành một ngành kinh tế quan trọng của tỉnh và trở thành một trong những điểm
đến hàng đầu của cả nước, khu vực và quốc tế.
1.4. Kinh tế biển
Tập trung xây dựng Bình Thuận có nền kinh tế mạnh về
biển của vùng duyên hải Nam Trung Bộ; bảo đảm phát triển bền vững kinh tế biển
và có đóng góp quan trọng vào kinh tế của tỉnh; chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, thiên tai, sự cố môi trường; ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ mới,
tiên tiến, hiện đại trong phát triển bền vững kinh tế biển.
2. Định hướng phát triển một
số ngành, lĩnh vực khác
2.1. Ngành công nghiệp khai khoáng
Phát triển hợp lý công nghiệp khai khoáng theo hướng
bền vững, đảm bảo môi trường sinh thái, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn nước,
xử lý nước thải, khói bụi; đảm bảo cảnh quan thiên nhiên được phục hồi sau khai
thác. Khuyến khích thu hút các dự án đầu tư chế biến sâu khoáng sản, công nghệ
hiện đại, bảo đảm về môi trường, nâng cao chất lượng sản phẩm chế biến, tăng
giá trị xuất khẩu; từng bước chấm dứt việc khai thác, tiêu thụ sản phẩm thô.
2.2. Giáo dục và đào tạo
Xây dựng ngành giáo dục mở, hiện đại và hội nhập, đảm
bảo công bằng, bình đẳng để mọi người dân được tiếp cận các loại hình dịch vụ
giáo dục và đào tạo từ cơ bản đến chất lượng cao ở tất cả các bậc học. Huy động
mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo, ưu tiên phát triển các
cơ sở giáo dục ngoài công lập.
2.3. Văn hóa, thể thao
Đầu tư cải tạo, nâng cấp, bảo tồn, xây dựng mới và
bố trí hợp lý không gian mạng lưới cơ sở vật chất, công trình, dự án, thiết chế
văn hóa, thể thao giữa các vùng, miền, địa phương trên địa bàn tỉnh nhằm bảo tồn,
phát huy, khai thác hiệu quả các giá trị văn hóa, di tích lịch sử, danh lam thắng
cảnh, công trình, dự án, thiết chế văn hóa thể thao đáp ứng nhu cầu thụ hưởng
các giá trị văn hóa lịch sử truyền thống, nhu cầu tập luyện, thi đấu thể thao của
các tầng lớp nhân dân.
2.4. Thông tin, truyền thông
Đến năm 2030, hạ tầng thông tin và truyền thông cơ
bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng yêu cầu cách
mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số.
2.5. Quốc phòng, an ninh
Đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật
để phát triển kinh tế kết hợp đầu tư xây dựng công trình chiến đấu, công trình
lưỡng dụng, vũ khí, trang thiết bị phù hợp. Gắn phát triển kinh tế - xã hội với
đảm bảo quốc phòng - an ninh. Xây dựng, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của các lực lượng vũ trang theo hướng chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
3. Định hướng tổ chức liên kết
không gian các hoạt động kinh tế - xã hội
3.1. Bố trí không gian phát triển mới, phù hợp
với các định hướng, mục tiêu chung về phát triển kinh tế - xã hội theo nguyên tắc:
“Một trục động lực - Hai trục liên kết - Ba trung tâm - Ba hành lang phát triển”;
tăng cường kết nối tạo động lực cho phát triển tỉnh từ vùng Đông Nam Bộ, Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên, liên kết hoạt động kinh tế - xã hội với các tuyến hành
lang kinh tế phía Nam và xa hơn. Trong đó:
a) Một (01) trục động lực: Trục Đông Bắc - Tây Nam
gắn với đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông, đường sắt tốc độ cao, đường sắt quốc
gia và Quốc lộ 1A; kết nối giao thông quan trọng với tiểu vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ và vùng Đông Nam Bộ, đặc biệt là kết nối với TP. Hồ Chí Minh.
b) Hai (02) trục liên kết: (1). Trục liên kết du lịch:
Gắn du lịch biển của Bình Thuận với du lịch núi rừng của vùng Tây Nguyên. Hình
thành các cụm điểm du lịch trong khu vực hành lang hỗ trợ phát triển thuộc vùng
cao phía Tây, Tây Bắc tỉnh; phát triển đô thị và các dịch vụ công nghiệp nhẹ tập
trung, công nghiệp đa ngành nghề và khai thác sản xuất vật liệu xây dựng, chế
biến các sản phẩm nông, lâm nghiệp và làng nghề truyền thống; (2). Trục liên kết
sản xuất: gắn với nguồn tài nguyên khoáng sản, nông lâm sản vùng Tây Nguyên kết
hợp với tài nguyên khoáng sản, nông lâm, thủy sản tại chỗ. Bố trí các cụm công
nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến, sơ chế nông sản hỗ trợ phát triển khu vực
phía Tây, Tây Bắc của tỉnh.
c) Ba (03) trung tâm: Trung tâm tỉnh gồm khu vực
thành phố Phan Thiết và phụ cận; trung tâm phía Nam với lõi là đô thị La Gi và
trung tâm phía Bắc với lõi là đô thị Liên Hương. Các trung tâm được bố trí kết
nối với trục động lực và gắn kết với các chức năng công nghiệp, du lịch và đầu
mối giao thông vận tải (cảng hàng không, cảng biển, ga đường sắt và các trung
tâm tiếp vận).
d) Ba (03) hành lang phát triển: (1). Hành lang
phát triển thứ nhất gắn với trục động lực; (2). Hành lang ven biển cùng với việc
hình thành tuyến giao thông đường bộ ven biển kết nối các chức năng: công nghiệp
- du lịch - đô thị - nông nghiệp ven biển là khu vực năng động về phát triển
kinh tế theo chủ trương phát triển hướng biển, khai thác tối đa lợi thế, tiềm
năng từ biển (3). Hành lang hỗ trợ phát triển kết nối các khu vực phía Tây, Tây
Bắc hướng tới mục tiêu “không để ai lại phía sau”; chia sẻ các tiềm năng, tài
nguyên trong việc phát triển, kết hợp với 02 trục liên kết. Tổ chức các đô thị
dọc theo các điểm giao cắt giữa hành lang hỗ trợ phát triển và các trục liên kết
để hình thành các trung tâm hỗ trợ.
3.2. Liên kết không gian vùng huyện, liên huyện
theo hướng tổ chức không gian tỉnh gồm 04 vùng.
(1). Vùng Trung tâm: Bao gồm thành phố Phan Thiết,
huyện Hàm Thuận Bắc, huyện Hàm Thuận Nam, huyện đảo Phú Quý, với hạt nhân phát
triển là thành phố Phan Thiết, kết nối với không gian các đô thị vệ tinh như:
Ma Lâm, Thuận Nam.
(2). Vùng Đông Bắc: Bao gồm huyện Bắc Bình, huyện
Tuy Phong, hạt nhân là đô thị Phan Rí Cửa - Liên Hương bán kính ảnh hưởng 20-30
km, kết nối với các đô thị trong vùng là Chợ Lầu, Lương Sơn, Vĩnh Tân.
(3). Vùng Tây Nam: Bao gồm thị xã La Gi và huyện
Hàm Tân, hạt nhân là KCN-Đô thị-Dịch vụ Hàm Tân, đô thị La Gi, bán kính ảnh hưởng
10-30 km, kết nối với các khu công nghiệp, đô thị, dịch vụ trong vùng.
(4). Vùng Tây Bắc: Bao gồm huyện Đức Linh, huyện
Tánh Linh, hạt nhân là đô thị Võ Xu bán kính ảnh hưởng 10 km, kết nối với các
đô thị trong vùng như thị trấn Lạc Tánh, thị trấn Đức Tài.
IV. Định hướng phát triển hệ thống
đô thị, các khu chức năng và tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn
1. Phát triển hệ thống đô thị
Đến năm 2030, có 17 đô thị; trong đó có 1 đô thị loại
II (thành phố Phan Thiết), 1 đô thị loại III (thành phố La Gi), 3 đô thị loại
IV (Phan Rí Cửa, Liên Hương, Võ Xu), 11 đô thị loại V. Nghiên cứu mở rộng không
gian phát triển thành phố Phan Thiết về phía Bắc (thuộc Hàm Thuận Bắc) và phía
Tây (thuộc Hàm Thuận Nam). Phát triển thêm 03 đô thị, bao gồm: đô thị Vĩnh Tân
thuộc huyện Tuy Phong, đô thị Sơn Mỹ thuộc huyện Hàm Tân và đô thị Phú Quý. Từng
bước đáp ứng yêu cầu đồng bộ, hiện đại về hạ tầng của các đô thị, nhất là các
trung tâm huyện lỵ; hình thành một số khu đô thị mới, khu đô thị chức năng hiện
đại, trước hết là hình thành khu đô thị sân bay Phan Thiết, đô thị Vĩnh Tân, đô
thị Sơn Mỹ. Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 50,8% vào năm 2030.
2. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn toàn diện, hiện đại, xanh, sạch,
đẹp gắn với quá trình đô thị hóa, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ có
chất lượng tiệm cận với khu vực đô thị. Ưu tiên phát triển toàn diện, nhanh, bền
vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Rút ngắn khoảng cách về mức
thu nhập giữa vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi so với các vùng phát
triển.
3. Định hướng phát triển các
khu chức năng
3.1. Phát triển khu kinh tế, các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, làng nghề
Hình thành hệ thống các khu, cụm công nghiệp hợp lý
trên địa bàn, đảm bảo sự phát triển bền vững và thật sự trở thành động lực cho
sự phát triển chung của toàn tỉnh. Hình thành khu kinh tế ven biển phía Nam tỉnh
Bình Thuận khi có điều kiện thuận lợi tại khu vực ven biển thuộc địa bàn huyện
Hàm Tân và thị xã La Gi. Hình thành các vùng công nghiệp gắn với vùng nguyên liệu,
các hành lang kinh tế vùng, quốc gia, các vùng cảng biển nước sâu quốc tế và quốc
gia. Hình thành tổ hợp công nghiệp, đô thị, dịch vụ, logistics, cảng biển, kho
cảng khí LNG tại khu vực La Gi - Hàm Tân gắn với hình thành và phát huy hiệu quả
cảng tổng hợp Sơn Mỹ.
3.2. Phát triển các khu chức năng du lịch, dịch
vụ, thương mại
Đẩy mạnh thực hiện mục tiêu phát triển khu du lịch
trọng điểm quốc gia; xây dựng Bình Thuận trở thành Trung tâm Du lịch - Thể thao
biển mang tầm quốc gia, phát triển thương hiệu du lịch “Hàm Tiến - Mũi Né”;
khai thác tốt dải du lịch ven biển và du lịch đảo Phú Quý. Phát triển kinh tế
ban đêm gắn chặt với phát triển du lịch tại trung tâm thành phố Phan Thiết, khu
vực Hàm Tiến - Mũi Né, khu vực Bình Thạnh (Tuy Phong), La Gi và tại một số tổ hợp
du lịch.
3.3. Phát triển khu nghiên cứu, đào tạo
Thu hút các doanh nghiệp khoa học và công nghệ hình
thành trung tâm khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ nghiên cứu và
phát triển (R&D) tại Tổ hợp đô thị du lịch biển (khu du lịch MICE).
3.4. Khu bảo tồn thiên nhiên
Tiếp tục bảo tồn và phát huy giá trị của 03 khu bảo
tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh Bình Thuận gồm 02 khu bảo tồn trên cạn (gồm:
khu bảo tồn thiên nhiên Tà Kóu và khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông) và 01 khu bảo
tồn biển (gồm: khu bảo tồn biển Hòn Cau).
3.5. Phát triển vùng sản xuất nông, lâm nghiệp
và thủy sản
Ưu tiên phân bố vùng sản xuất nông nghiệp tại các
khu vực có điều kiện tự nhiên thuận lợi đối với trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt,
nuôi trồng thủy sản. Sản xuất nông nghiệp tập trung theo hướng nông nghiệp công
nghệ cao:
- Vùng nông nghiệp: tập trung sản xuất lúa hàng hóa
(Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Tánh Linh, Đức Linh), cây cao su, cây điều (Tánh
Linh, Đức Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân), chuyên canh cây ăn quả
(Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình, Hàm Tân). Khuyến khích phát triển trồng
cây dược liệu ở những nơi có điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thích hợp. Phát triển
mô hình chăn nuôi bò tập trung tại các huyện Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc; chăn nuôi
đàn dê, cừu (Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc), nuôi chim yến.
- Vùng lâm nghiệp: Bảo vệ diện tích rừng hiện có,
tiếp tục tăng dần độ che phủ; trồng mới rừng, khoanh nuôi tái sinh, nuôi dưỡng
rừng, khai thác rừng hợp lý.
- Vùng thủy sản: Phát triển khai thác xa bờ, nuôi
trồng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đưa Bình Thuận thành trung tâm nghề cá lớn
của vùng và cả nước, trong đó chủ yếu là chế biến thủy sản, sản xuất giống, hạ
tầng dịch vụ nghề cá hiện đại.
3.6. Phân bố không gian phát triển đô thị và các
điểm dân cư nông thôn
Các không gian đô thị phát triển trên cơ sở mở rộng
không gian đô thị hiện hữu, phát triển mật độ cao tại các khu vực trung tâm gắn
với 04 vùng huyện, liên huyện. Các điểm dân cư nông thôn phát triển theo chiều
sâu, không phân tán, phát triển tại các lưu vực sông có đất đai thuận lợi.
3.7. Định hướng phát triển những khu vực có vai
trò động lực
Khu vực động lực có khả năng kết nối với các khu vực
còn lại của tỉnh thông qua hệ thống hạ tầng kết nối nội tỉnh, tạo sức lan tỏa,
lôi kéo, hỗ trợ sự phát triển của các khu vực còn lại trong tỉnh bao gồm: (1)
Thành phố Phan Thiết; (2) Thị xã La Gi; (3) Huyện Tuy Phong (gắn với cụm đô thị
Liên Hương, Phan Rí Cửa); (4) Khu kinh tế, khu công nghệ cao và các Khu công
nghiệp trên địa bàn.
V. Định hướng phát triển kết cấu
hạ tầng kỹ thuật
1. Định hướng phát triển mạng
lưới giao thông
1.1. Đường bộ
Đầu tư xây dựng các tuyến đường cao tốc, đường ven
biển quốc gia theo quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ quốc gia trên địa
bàn tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nâng cấp, mở rộng hệ thống quốc lộ
trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt. Nâng cấp, cải tạo, đầu tư mới một
số tuyến đường tỉnh có tính chất quan trọng đạt từ cấp II - III, các tuyến còn
lại tối thiểu đạt cấp IV.
Đầu tư mới, nâng cấp, cải tạo các trục giao thông kết
nối với mạng lưới giao thông quan trọng quốc gia (Quốc lộ 1A, đường bộ cao tốc,
đường sắt, cảng hàng không Phan Thiết, cảng biển Vĩnh Tân, cảng tổng hợp Sơn Mỹ)
đến các khu đô thị, du lịch (nhất là Khu du lịch ven biển quốc gia Mũi Né), các
khu, cụm công nghiệp và các khu vực tiềm năng phát triển của tỉnh, gồm:
- Cao tốc Bắc - Nam phía Đông;
- Các tuyến quốc lộ 1, 28, 55, 28B, 51C (hình thành
mới), đường bộ ven biển.
- Đầu tư 10 tuyến giao thông kết nối liên thông với
đường bộ cao tốc đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp III đồng bằng, quy mô tối
thiểu 2 làn xe; 03 tuyến giao thông chính kết nối đến cảng hàng không Phan Thiết,
khu du lịch quốc gia Mũi Né; phát triển 05 tuyến giao thông phục vụ phát triển
dịch vụ logistics tại khu vực Cảng biển Vĩnh Tân.
- Đầu tư tuyến đường ven biển nối trung tâm Phan
Thiết với khu vực phía Nam và phía Bắc Phan Thiết.
1.2. Đường sắt
Nghiên cứu xây dựng các tuyến đường nhánh kết nối đến
cảng biển Vĩnh Tân phục vụ vận tải hàng hóa cho khu vực logistics Vĩnh Tân; cải
tạo tuyến nhánh từ ga Bình Thuận đến ga Phan Thiết phục vụ vận tải hành khách
chất lượng cao; tham gia xây dựng đường sắt tốc độ cao quốc gia theo quy hoạch
được phê duyệt; xây dựng hệ thống các ga đường sắt và hạ tầng kết nối đến hệ thống
giao thông đối ngoại.
1.3. Cảng biển
Hoàn thành việc mở rộng nâng cấp các cảng trên địa
bàn tỉnh, trong đó cảng biển Vĩnh Tân, cảng Sơn Mỹ phục vụ phát triển công nghiệp,
năng lượng, cảng chuyên dùng Kê Gà phục vụ nhà máy điện khí LNG Kê Gà và cảng
du lịch ở vị trí phù hợp, cảng Phú Quý, Phan Thiết phục vụ cho nhu cầu đi lại của
người dân, phát triển du lịch và vận tải hàng hóa.
1.4. Cảng hàng không
Xây dựng hoàn thiện và đưa vào sử dụng cảng hàng
không Phan Thiết cấp 4E. Thực hiện duy tu, bảo dưỡng và nghiên cứu cải tạo,
nâng cấp, mở rộng năng lực khi cần thiết đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.
Nghiên cứu đầu tư xây dựng sân bay chuyên dùng và cơ sở hạ tầng phục vụ phát
triển đảo Phú Quý.
1.5. Cảng cạn
Đến năm 2030, quy hoạch 01 cảng cạn tại Hàm Thuận
Nam cung cấp các dịch vụ cảng cạn theo hành lang vận tải Quốc lộ 1. Dự kiến thời
kỳ 2030 - 2050 bổ sung quy hoạch 02 cảng cạn phục vụ cho hàng hóa xuất nhập khẩu
tại các khu công nghiệp của tỉnh, phân phối hàng hóa nhập khẩu cho khu vực và
vùng lân cận, bao gồm: cảng cạn Hàm Tân; cảng cạn Vĩnh Tân (nếu điều kiện thuận
lợi cho phép thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2030).
1.6. Đường thủy nội địa
Cải tạo các cửa sông gắn với phương án phát triển cảng
cá, khu vực tránh trú bão đảm bảo an toàn cho các tàu thuyền vận tải tại các cửa
sông ở Phan Thiết, Phú Hải, La Gi, Phan Rí Cửa, Liên Hương.
Xây dựng các bến thuyền - bến thủy nội địa phục vụ
tuyến đường thủy nội địa ven bờ gắn với phương án phát triển các khu, điểm du lịch
dọc bờ biển.
1.7. Hệ thống giao thông tỉnh
Tập trung nâng cấp các bãi đỗ xe của các cơ sở hiện
có. Xây mới bến xe khách trung tâm của tỉnh. Xây dựng mới 2 bến xe tải quy mô lớn:
Bến xe tải Vĩnh Tân, Bến xe tải khu cảng cạn. Hình thành các bãi đỗ xe tải tại
các khu vực xây dựng khu công nghiệp tập trung, các bãi đỗ xe và công trình giữ
xe trong đô thị.
2. Định hướng phát triển hạ tầng
năng lượng, cấp điện
2.1. Định hướng chung
Khai thác và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nguồn
tài nguyên năng lượng. Chủ động tham gia sản xuất được một số thiết bị chính
trong các phân ngành năng lượng; phối hợp nâng cấp, xây dựng lưới điện truyền tải,
phân phối điện tiên tiến, hiện đại.
2.2. Hệ thống nguồn điện
Phát triển, nâng tổng công suất của các nguồn điện
dự kiến đến năm 2025 đạt khoảng 7,35 GW, đến năm 2030 đạt khoảng 13,02 GW (thực
hiện theo Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2045 - Quy hoạch điện VIII). Trong đó, ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng
tái tạo, năng lượng sạch như điện gió ngoài khơi, điện mặt trời và điện khí
LNG.
2.3. Hệ thống truyền tải điện
Hoàn thành các lưới 500KV, 220KV kết nối các trung
tâm điện lực với lưới điện quốc gia theo quy hoạch điện lực Quốc gia. Dự phòng
phát sinh lưới 500KV, 220KV cho các nhu cầu xây mới, cải tạo nâng công suất.
Cân đối nguồn và phụ tải cho từng vùng theo từng
giai đoạn đối với cấp điện áp 110 kV để đề xuất cải tạo, nâng công suất và xây
dựng mới các trạm 110 kV và các tuyến 110 kV theo nhu cầu phát triển.
3. Hạ tầng cấp, thoát nước và
xử lý nước thải
Phát triển hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý nước
thải cho khu vực thành thị và nông thôn tỉnh Bình Thuận một cách hợp lý, đồng bộ;
khai thác, sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên nước đảm bảo phát triển bền
vững lâu dài.
4. Hạ tầng xử lý chất thải
Đẩy mạnh công tác thu gom, phân loại, lưu giữ, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn; kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu
phát sinh chất thải rắn trong sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; đẩy mạnh
xã hội hóa và thu hút đầu tư trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Ứng dụng các
công nghệ xử lý chất thải rắn tiên tiến, thân thiện môi trường.
5. Hạ tầng thủy lợi và phòng,
chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
Phát triển hạ tầng phòng, chống thiên tai và thủy lợi
bảo đảm tưới, cấp nước, tiêu, thoát nước cho nông nghiệp, dân sinh, các ngành
kinh tế; nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai, ứng phó với trường hợp bất lợi
nhất, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bảo vệ môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
5.1. Hạ tầng thủy lợi
Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống bậc thang hồ chứa lớn
trên các dòng chính sông La Ngà, đầu tư hồ La Ngà 3, tận dụng kết nối nguồn nước
sau các hồ chứa thủy điện cấp nước cho khu vực phía Nam của Bình Thuận, chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu. Đầu tư các Hồ chứa nước ngọt để lấy nước và nâng
cao mực nước ngầm trên đảo Phú Quý.
5.2. Hạ tầng phòng, chống thiên tai, ứng phó biến
đổi khí hậu
- Đầu tư theo quy hoạch 13 khu neo đậu, tránh trú
bão cho tàu cá, trong đó: 02 khu tránh bão cấp vùng (Phú Hải và Phú Quý); 11
khu tránh bão cấp tỉnh (bao gồm: Liên Hương, Bình Thạnh, Chí Công, Phan Rí, Hòa
Thắng, Mũi Né, Ba Đăng, La Gi, Hồ Lân, Tân Thành, Hà Lãng).
- Hoàn thiện hệ thống đê, kè biển ở những vị trí
xung yếu dọc chiều dài bờ biển của tỉnh để phòng, tránh tác động bất lợi từ biển,
bảo vệ dân sinh và phát triển kinh tế xã hội bền vững, sẵn sàng thích ứng với
nguy cơ nước biển dâng. Ưu tiên bố trí vốn để đầu tư công trình bảo vệ bờ biển
với giải pháp công trình ổn định lâu dài và bền vững.
6. Hạ tầng thông tin và truyền
thông
Đến năm 2030, phát triển hạ tầng thông tin và truyền
thông tỉnh Bình Thuận đồng bộ, liên kết chặt chẽ, hiện đại, cơ bản đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số trong xây dựng chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
Phát triển hạ tầng mạng thông tin di động 5G, hạ tầng
IoT phục vụ xây dựng đô thị thông minh bền vững. Ngầm hóa hạ tầng mạng cáp viễn
thông. Thu hút các dự án phát triển hạ tầng số, nhất là các dự án trung tâm lưu
trữ dữ liệu số (Data, Center, Digital Hub).
7. Hạ tầng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng và nhà tang lễ
Xây dựng 04 nghĩa trang cấp vùng với công nghệ an
táng tổng hợp. Xây dựng cơ sở hỏa táng tại các nghĩa trang cấp vùng để tiết kiệm
đất chôn cất. Mỗi đơn vị hành chính cấp huyện xây dựng ít nhất 01 nhà tang lễ
phục vụ địa bàn huyện kết hợp với mô hình nhà tang lễ gắn với nghĩa trang cấp
huyện và cấp vùng.
8. Hạ tầng phòng cháy, chữa
cháy
Bố trí trụ sở doanh trại, công trình phục vụ công
tác PCCC và cứu nạn, cứu hộ tại trung tâm các huyện, thị xã, thành phố, các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp và địa bàn trọng điểm nguy hiểm về cháy nổ bảo đảm
thuận tiện về giao thông, nguồn nước, thông tin liên lạc.
VI. Định hướng tổ chức hệ thống
hạ tầng xã hội
1. Hạ tầng nhà ở, khu dân cư,
tái định cư
- Nâng chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở bình quân đầu
người đến năm 2030 của toàn tỉnh là 30 m2/người, trong đó diện tích
sàn nhà ở bình quân khu vực thành thị là 31 m2/người, diện tích sàn
nhà ở bình quân khu vực nông thôn là 29 m2/người.
- Dành quỹ đất, ưu tiên nguồn lực đầu tư phát triển
các khu dân cư, khu đô thị, khu tái định cư, khu nhà ở xã hội gắn với các công
trình phục vụ chỉnh trang đô thị, bảo vệ môi trường trên địa bàn các huyện, thị
xã, thành phố.
2. Hạ tầng giáo dục và đào tạo
Nâng cấp và xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị
trường lớp bậc học phổ thông theo hướng đạt chuẩn quốc gia, đảm bảo đầy đủ
phòng thí nghiệm thực hành, nâng cao chất lượng giảng dạy. Kêu gọi đầu tư xây dựng
các trường phổ thông liên cấp, trường đại học tư thục.
Tăng cường đầu tư, hiện đại hóa cơ sở vật chất,
trang thiết bị giảng dạy đối với Trường đại học Phan Thiết, Trường Cao đẳng
Bình Thuận, một số Trường Trung cấp đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
trong tình hình mới.
3. Hạ tầng khoa học và công
nghệ
Đầu tư phát triển đa dạng hóa, hiện đại hóa các cơ
sở khoa học và công nghệ, từng bước hình thành mạng lưới khoa học và công nghệ
phát triển đồng bộ với các cụm liên kết ngành. Thành lập Trung tâm liên kết
ngành khoa học, khu công nghệ cao, đổi mới sáng tạo nghiên cứu phát triển
(R&D) tỉnh Bình Thuận gắn với Tổ hợp đô thị du lịch biển (quy mô khoảng
3.000 ha) nằm trên địa bàn thành phố Phan Thiết, huyện Hàm Thuận Nam và huyện
Hàm Thuận Bắc.
4. Hạ tầng y tế, trợ giúp xã
hội
Nâng cấp, mở rộng bệnh viện đa khoa tỉnh quy mô
1.300 giường. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, mở rộng quy mô giường
bệnh của các bệnh viện tuyến tỉnh, trung tâm y tế huyện. Khuyến khích, kêu gọi
đầu tư phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập. Phát triển mạng lưới cơ sở trợ
giúp xã hội đủ quy mô, năng lực, từng bước hiện đại, đáp ứng nhu cầu tiếp cận,
thụ hưởng và cung cấp các dịch vụ công về trợ giúp xã hội; khuyến khích xã hội
hóa, kêu gọi đầu tư phát triển các cơ sở bảo trợ xã hội. Xây dựng cơ sở nuôi dưỡng
và điều dưỡng người có công có đủ năng lực để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công.
5. Hạ tầng văn hóa, thể dục
thể thao
Xây dựng mới, nâng cấp Bảo tàng tỉnh, Bảo tàng Hồ
Chí Minh chi nhánh Bình Thuận. Mở rộng và nâng cấp Thư viện tỉnh; khu di tích
căn cứ Tỉnh ủy Bình Thuận trong kháng chiến chống Mỹ; phát triển các công
trình, dự án, thiết chế văn hóa ở cấp huyện, xã. Đầu tư tôn tạo các công trình
kiến trúc lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng; các công trình văn hóa, tín ngưỡng
dân gian (như hệ thống dinh, vạn của các làng chài, đình làng).
6. Hạ tầng thương mại, dịch vụ
Hình thành hệ thống hạ tầng thương mại tương đối đồng
bộ và hiện đại, đưa Bình Thuận trở thành hạt nhân liên kết với vùng Nam Trung Bộ
và Đông Nam Bộ. Đầu tư, nâng cấp, cải tạo, phát triển mạng lưới chợ trên địa
bàn. Mở rộng, đầu tư các loại hình thương mại, chợ ở nông thôn. Phát triển một
số chợ đêm tại các huyện, thành phố, có điều kiện thuận lợi về phát triển du lịch.
VII. Phương án phân bổ và khoanh
vùng đất đai
Đảm bảo bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở cân đối
nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, gắn với phát triển bền vững theo
hướng thích nghi và chống biến đổi khí hậu. Thực hiện chuyển đổi một phần đất
nông nghiệp để lấy quỹ đất phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ, hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất;
ngăn chặn, khắc phục hiệu quả tình trạng đất bị xâm hại, sạt lở, lấn chiếm gây
hủy hoại môi trường.
VIII. Phương án sắp xếp đơn vị
hành chính, phát triển vùng liên huyện, vùng huyện
Thực hiện Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày
25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số
27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022) và Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 19/7/2023
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã giai đoạn 2023 - 2030, tổ chức sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh
Bình Thuận giai đoạn 2023 - 2030:
- Giai đoạn 2023 - 2025: Có 08 đơn vị hành chính cấp
xã không đảm bảo tiêu chuẩn dự kiến sắp xếp gồm: Phường Lạc Đạo, Đức Nghĩa, Đức
Thắng, Bình Hưng, Hưng Long, Thanh Hải và xã Tiến Lợi, Phong Nam, thành phố
Phan Thiết.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Có 04 đơn vị hành chính cấp
xã không đảm bảo tiêu chuẩn dự kiến sắp xếp gồm: Phường Phú Trinh, thành phố
Phan Thiết; phường Phước Lộc, thị xã La Gi; thị trấn Tân Minh, huyện Hàm Tân và
xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong.
IX. Bảo vệ môi trường và đa dạng
sinh học; khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên; phòng chống thiên tai và ứng
phó với biến đổi khí hậu
1. Phương án bảo vệ môi trường
và đa dạng sinh học
Điều tra, khảo sát, đánh giá đa dạng sinh học, thực
hiện bảo tồn tại chỗ ở các khu dự trữ thiên nhiên núi Ông, Tà Kóu, khu bảo tồn
biển Hòn Cau, thực hiện bảo tồn chuyển chỗ tại Bình Thuận theo hướng đầu tư xây
dựng khu công viên động vật hoang dã trên cạn phục vụ mục đích bảo tồn các loài
động vật trên cạn quý hiếm và du lịch. Điều tra, khảo sát thiết lập các khu vực
là vùng đất ngập nước quan trọng đối với Bàu Trắng, khu vực rừng ngập mặn Phan
Thiết, La Gi, Hàm Tân.
2. Phương án khai thác, sử dụng,
bảo vệ tài nguyên
(1). Phát triển công nghiệp khai thác, chế biến
khoáng sản titan với lộ trình và quy mô hợp lý phù hợp với từng giai đoạn, đảm
bảo đồng bộ với hạ tầng.
(2). Cát thủy tinh và nước khoáng: Ưu tiên đầu tư
công nghệ, nâng cấp chất lượng và đa dạng loại hình sản phẩm (sản phẩm thủy
tinh cao cấp, nước khoáng đa loại, phục vụ du lịch, chữa bệnh...).
(3). Khoáng sản làm vật liệu xây dựng: Tiếp tục
khai thác phần lớn các mỏ đang khai thác của kỳ quy hoạch trước; đẩy mạnh điều
tra, tìm kiếm phát hiện các mỏ mới.
X. Danh mục các chương trình, dự
án ưu tiên triển khai thực hiện
Trên cơ sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực
trọng điểm, xác định các dự án lớn, có tính chất quan trọng, tạo động lực thúc
đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội để đầu tư và thu hút đầu tư, tùy
thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.
XI. Các nhóm giải pháp chủ yếu
1. Về huy động, sử dụng nguồn
lực, thu hút đầu tư
- Tạo môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng để
thu hút và hấp thụ tốt các nguồn đầu tư trong và ngoài nước. Hoàn thành công
tác quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp, khu dân cư. Công khai quy hoạch sử
dụng đất và quy hoạch xây dựng.
- Xây dựng danh mục chương trình, dự án quan trọng
ưu tiên do tỉnh quản lý để tập trung đầu tư theo kế hoạch đầu tư công trung hạn
5 năm nhằm tạo động lực phát triển các ngành, lĩnh vực ở địa phương.
- Mở rộng các kênh và các biện pháp huy động vốn đầu
tư theo hướng xã hội hóa các nguồn vốn, trong đó đặc biệt chú ý các biện pháp
tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
- Tăng cường tháo gỡ kịp thời các vướng mắc khó
khăn, tạo điều kiện cho các dự án đầu tư ngoài ngân sách nhà nước đẩy nhanh tiến
độ xây dựng, đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Kiên quyết thu hồi các dự
án chậm triển khai thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
2. Giải pháp phát triển nguồn
nhân lực
Tiếp tục đẩy mạnh việc sắp xếp bộ máy, tinh giản
biên chế; xây dựng chính quyền kiến tạo, quan tâm đến việc đào tạo bồi dưỡng,
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức chính quyền địa phương các cấp
đi đôi với việc thực hiện hiệu quả các chính sách trong công tác cán bộ.
3. Giải pháp về môi trường, khoa
học và công nghệ
- Tăng cường các hoạt động bảo vệ môi trường đi đôi
với bổ sung nguồn vốn ngân sách cho sự nghiệp môi trường hàng năm, hỗ trợ xử lý
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Phối hợp với các địa phương lân
cận nằm trên lưu vực hệ thống sông giải quyết các vấn đề môi trường liên vùng.
- Ban hành, thực hiện đạt kết quả chính sách hỗ trợ
và thực hiện di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở
dịch vụ gây ô nhiễm môi trường đang hoạt động trong khu dân cư vào các khu, cụm
công nghiệp tập trung.
- Thu hút các ngành công nghiệp, nông nghiệp sản xuất
sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao. Khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư công nghệ mới, thân thiện môi trường trong những ngành có lợi
thế như khai thác, chế biến khoáng sản, phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
4. Giải pháp về cơ chế, chính
sách liên kết phát triển
- Tăng cường hợp tác, liên kết giữa các địa phương
trong vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và các tỉnh lân cận, nhất là Thành phố Hồ Chí
Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, hình thành các đề án liên kết vùng cho các
ngành lĩnh vực.
- Chú trọng bố trí quy hoạch, sắp xếp các khu vực,
không gian hoạt động, cơ sở hạ tầng kinh tế biển, ven biển phù hợp. Liên kết
không gian phát triển các khu cảng biển, khu kinh tế, khu công nghiệp tập
trung, vùng du lịch, đô thị ven biển có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại.
- Hợp tác, liên kết với các tỉnh vùng Tây Nguyên,
nhất là trong phát triển hạ tầng giao thông kết nối từ khu vực Tây Nguyên với
các tuyến giao trục giao thông Bắc - Nam chạy qua địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Tăng cường hợp tác với các quốc gia, tổ chức quốc
tế trong phát triển du lịch; tiêu thụ hàng hóa, nông sản, thu hút đầu tư nước
ngoài. Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức, định chế tài chính, cơ quan phát triển
quốc tế trong việc tiếp cận nguồn vốn ODA để đầu tư phát triển.
5. Giải pháp về huy động nguồn
lực đất đai
- Đảm bảo hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về đất đai. Nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Thực hiện
chặt chẽ việc giao đất, cho thuê đất. Hoàn thiện các quy định bảo đảm công
khai, minh bạch và trách nhiệm gắn với đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành
chính trong quản lý đất đai.
- Hoàn thiện, thực hiện hiệu quả quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
- Rà soát và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế
hoạch sử dụng đất phù hợp với định hướng phát triển đô thị, làm cơ sở để xác định
các vùng ranh giới kiểm soát phát triển đô thị, đảm bảo quỹ đất xây dựng đô thị
trong tương lai.
6. Giải pháp tổ chức thực hiện
và giám sát thực hiện quy hoạch
- Tăng cường phối hợp và tổ chức triển khai thực hiện
quy hoạch đồng bộ giữa các cấp, các ngành trong tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quy hoạch theo quy định.
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch bằng nhiều
hình thức khác nhau, tạo sự đồng thuận, nhất trí trong triển khai thực hiện.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này
và rà soát việc tiếp thu ý kiến của Hội đồng thẩm định Quốc gia để hoàn thiện hồ
sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình
Thuận khóa XI, kỳ họp lần thứ 17 (chuyên đề) thông qua ngày 10 tháng 10 năm
2023 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông
vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh,
Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Thuận;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh;
- HĐND và UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Văn phòng: ĐĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT. (CTHĐ. 08) Duy
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoài Anh
|