QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
04/2022/QH15
|
Hà Nội, ngày
14 tháng 6 năm 2022
|
LUẬT
CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Cảnh sát cơ động.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Cảnh sát cơ động; bảo đảm điều kiện hoạt động,
chế độ, chính sách đối với Cảnh sát cơ động; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Biện pháp vũ trang là cách thức,
phương pháp sử dụng sức mạnh tinh thần, thể chất, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để Cảnh sát cơ động thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
2. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động bao
gồm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc Cảnh sát cơ động.
Điều 3. Vị trí, chức
năng của Cảnh sát cơ động
Cảnh sát cơ động là lực lượng vũ trang nhân dân
thuộc Công an nhân dân Việt Nam, là lực lượng nòng cốt thực hiện biện pháp vũ
trang bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
của Cảnh sát cơ động
1. Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về
mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống
nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo, chỉ huy, quản lý trực tiếp của
Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Dựa vào Nhân dân, phát huy sức mạnh của Nhân
dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. Kết hợp chặt chẽ biện pháp vũ trang với các
biện pháp công tác khác của lực lượng Công an nhân dân trong thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao.
5. Bảo đảm sự chỉ đạo, chỉ huy tập trung, thống
nhất từ trung ương đến địa phương.
Điều 5. Xây dựng Cảnh sát cơ
động
1. Nhà nước xây dựng Cảnh sát cơ động cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; ưu tiên nguồn lực phát triển Cảnh sát cơ động.
2. Cơ quan, tổ chức và công dân Việt Nam có
trách nhiệm tham gia xây dựng Cảnh sát cơ động trong sạch, vững mạnh.
Điều 6. Ngày truyền thống của
Cảnh sát cơ động
Ngày 15 tháng 4 hằng năm là ngày truyền thống của
Cảnh sát cơ động.
Điều 7. Hợp tác quốc tế của
Cảnh sát cơ động
1. Hoạt động hợp tác quốc tế của Cảnh sát cơ động
thực hiện theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan.
2. Nội dung hợp tác quốc tế bao gồm:
a) Trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong thực hiện
nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động;
b) Đào tạo, huấn luyện, diễn tập, hỗ trợ, chuyển
giao trang bị, phương tiện, khoa học và công nghệ tăng cường năng lực của Cảnh
sát cơ động;
c) Phòng, chống khủng bố, bắt cóc con tin, chiếm
đoạt tàu bay, tàu thủy, tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia; tìm kiếm,
cứu nạn, cứu hộ;
d) Các nội dung hợp tác khác trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của Cảnh sát cơ động.
Điều 8. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ
động; trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cán
bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng
tác, hỗ trợ, giúp đỡ Cảnh sát cơ động trong thi hành công vụ hoặc vì lý do công
vụ.
2. Chiếm đoạt, hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, tàng
trữ, sản xuất, mua bán, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ,
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát cơ động.
3. Mua chuộc, hối lộ hoặc có hành vi ép buộc cán
bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động làm trái với nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Giả danh cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động;
giả mạo phương tiện, làm giả, mua bán, sử dụng trái phép trang phục, phù hiệu,
con dấu, giấy chứng nhận công tác đặc biệt của Cảnh sát cơ động.
5. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động lạm dụng, lợi
dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có hành vi sách nhiễu,
gây khó khăn đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG
Điều 9. Nhiệm vụ của Cảnh
sát cơ động
1. Tham mưu với Bộ trưởng Bộ Công an về biện
pháp vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; xây
dựng Cảnh sát cơ động cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.
2. Sử dụng biện pháp vũ trang là chủ yếu để chống
hành vi bạo loạn, khủng bố.
3. Sử dụng biện pháp vũ trang và các biện pháp
công tác khác để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Tấn công, ngăn chặn đối tượng thực hiện hành
vi bắt cóc con tin, sử dụng bạo lực xâm phạm, đe dọa xâm phạm đến tính mạng, sức
khỏe, tài sản của cá nhân, tổ chức;
b) Giải tán các vụ việc tập trung đông người gây
rối an ninh, trật tự;
c) Bảo vệ sự kiện, mục tiêu quan trọng về chính
trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội và bảo vệ vận
chuyển hàng đặc biệt;
d) Tuần tra, kiểm soát bảo đảm an ninh, trật tự.
4. Xây dựng, diễn tập phương án để thực hiện nhiệm
vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy
trình xây dựng và thực hiện phương án của Cảnh sát cơ động.
5. Huấn luyện, bồi dưỡng điều lệnh, quân sự, võ
thuật, kỹ thuật, chiến thuật đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động và cán bộ,
chiến sĩ, học viên trong Công an nhân dân; chủ trì, phối hợp huấn luyện công
tác phòng, chống khủng bố cho lực lượng chuyên trách và lực lượng được huy động
tham gia chống khủng bố; tham gia huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ cho lực lượng bảo
vệ thuộc các Bộ, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp
vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
7. Thực hiện nghi lễ trong Công an nhân dân và
các sự kiện quan trọng theo quy định.
8. Phối hợp, hỗ trợ các lực lượng trong Công an
nhân dân và cơ quan, tổ chức, đơn vị, các lực lượng khác trong bảo vệ an ninh
quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm;
phòng, chống, khắc phục thảm họa, thiên tai, dịch bệnh; tìm kiếm, cứu nạn, cứu
hộ; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
Luật Công an nhân dân và quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 10. Quyền hạn của Cảnh
sát cơ động
1. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định tại Điều 15 của Luật này.
2. Được mang theo người vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ vào cảng hàng không,
lên tàu bay dân sự để làm nhiệm vụ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chống khủng bố, giải cứu con tin; trấn áp đối
tượng thực hiện hành vi nguy hiểm có sử dụng vũ khí, vật liệu nổ;
b) Bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt; áp giải bị
can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;
c) Sử dụng tàu bay do cấp có thẩm quyền huy động
riêng cho Cảnh sát cơ động để kịp thời cơ động giải quyết các vụ việc phức tạp
về an ninh, trật tự.
3. Ngăn chặn, vô hiệu hóa tàu bay không người
lái và các phương tiện bay siêu nhẹ trực tiếp tấn công, đe dọa tấn công hoặc
xâm phạm mục tiêu bảo vệ của Cảnh sát cơ động trong phạm vi khu vực cấm bay,
khu vực hạn chế bay theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Xử lý vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự
của cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam theo quy định tại Điều
16 của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.
6. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp sơ
đồ, thiết kế của công trình, trụ sở, nhà ở, phương tiện, trừ công trình quốc
phòng, khu quân sự, phương tiện thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng; được
vào trụ sở cơ quan, tổ chức, chỗ ở của cá nhân theo quy định tại Điều
13 của Luật này để chống khủng bố, giải cứu con tin.
7. Các quyền hạn khác theo quy định của Luật Công an nhân dân và quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 11. Bảo vệ sự kiện, mục
tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn
hóa, xã hội và bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt
1. Hoạt động của Cảnh sát cơ động bảo vệ sự kiện,
mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn
hóa, xã hội và bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt bao gồm:
a) Canh gác, tuần tra, kiểm soát;
b) Kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện, đồ vật,
tài liệu ra vào khu vực mục tiêu bảo vệ;
c) Phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi gây mất
an toàn, đe dọa gây mất an toàn mục tiêu bảo vệ, chuyến hàng đặc biệt.
2. Chính phủ quy định danh mục mục tiêu bảo vệ,
hàng đặc biệt do Cảnh sát cơ động bảo vệ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc phối hợp, hỗ trợ Cảnh sát cơ động thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ mục tiêu và bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt; các hành vi gây mất an
toàn, đe dọa gây mất an toàn mục tiêu bảo vệ.
Điều 12. Tuần tra, kiểm
soát bảo đảm an ninh, trật tự
1. Cảnh sát cơ động tuần tra, kiểm soát khu vực,
tuyến, địa bàn phức tạp về an ninh, trật tự hoặc khi có sự kiện chính trị quan trọng.
2. Hoạt động tuần tra, kiểm soát phải tuân thủ
quy định của pháp luật, phương án, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hoạt động tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát cơ
động bao gồm:
a) Bố trí lực lượng, phương tiện, vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát;
b) Kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện, đồ vật,
tài liệu theo quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm
pháp luật.
4. Cảnh sát cơ động được kiểm
tra, kiểm soát người, phương tiện, đồ vật, tài liệu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về an
ninh, trật tự;
b) Phát hiện người phạm tội quả tang, người bị
truy nã, bị truy tìm;
c) Có căn
cứ cho rằng trong người, phương tiện có cất giấu đồ vật, tài liệu, phương tiện
được sử dụng để vi phạm pháp luật, nếu không kiểm tra, kiểm soát ngay thì
đồ vật, tài liệu, phương tiện đó bị tẩu tán, tiêu hủy.
5. Bộ trưởng Bộ Công an quy
định quy trình hoạt động tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát cơ động.
Điều 13. Vào trụ sở cơ
quan, tổ chức, chỗ ở của cá nhân để chống khủng bố, giải cứu con tin
1. Việc vào trụ sở của cơ quan, tổ chức, chỗ ở của
cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống khủng bố.
2. Trường hợp vào trụ sở của cơ quan, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của pháp luật về phối
hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.
3. Trường hợp vào trụ sở cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và
chỗ ở của thành viên các cơ quan này tại Việt Nam phải tuân theo quy định của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Điều 14. Biện pháp công tác
của Cảnh sát cơ động
1. Cảnh sát cơ động thực hiện các biện pháp công
tác theo quy định của Luật Công an nhân dân
và quy định của pháp luật có liên quan để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật này, trong đó biện
pháp vũ trang là chủ yếu.
2. Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Giám đốc Công an cấp
tỉnh quyết định việc áp dụng các biện pháp công tác theo quy định tại khoản 1
Điều này, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về quyết định của mình.
Điều 15. Sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
1. Khi thực hiện nhiệm vụ độc lập, cán bộ, chiến
sĩ Cảnh sát cơ động được sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và được nổ
súng quân dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức, việc sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của Cảnh sát cơ động phải tuân theo mệnh lệnh
của người chỉ huy trực tiếp. Người ra mệnh lệnh phải tuân thủ quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công
cụ hỗ trợ, quy định của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm trước
pháp luật và cấp trên về quyết định của mình.
3. Việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ khi thực hiện nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động theo phương án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
4. Việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát cơ động trong huấn
luyện, diễn tập thực hiện theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 16. Huy động người,
phương tiện, thiết bị dân sự
1. Khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 của Luật này, trong trường hợp cấp
bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn
chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra, cán bộ,
chiến sĩ Cảnh sát cơ động được huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự và
người đang sử dụng, điều khiển phương tiện, thiết bị đó. Trường hợp thực hiện
nhiệm vụ chống khủng bố, việc huy động người, phương tiện, thiết bị thực hiện
theo quy định của Luật Phòng, chống khủng bố.
Trong trường hợp cấp bách theo quy định tại khoản
này, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động đề nghị tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ
trợ, giúp đỡ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Thẩm quyền huy động người, phương tiện, thiết
bị dân sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân được quy định như sau:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ thuộc Cảnh
sát cơ động được huy động người, phương tiện, thiết bị khi thực hiện nhiệm vụ độc
lập;
b) Người chỉ huy trực tiếp của Cảnh sát cơ động
tại hiện trường quyết định huy động người, phương tiện, thiết bị khi thực hiện
nhiệm vụ có tổ chức.
3. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động huy động
người, phương tiện, thiết bị có trách nhiệm hoàn trả ngay sau khi trường hợp cấp
bách chấm dứt. Trường hợp người, phương tiện, thiết bị được huy động làm nhiệm
vụ mà bị thiệt hại thì được hưởng chế độ, chính sách, đền bù theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Luật này; đơn vị có cán bộ, chiến sĩ huy động
có trách nhiệm giải quyết việc đền bù theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 17. Hệ thống tổ chức của
Cảnh sát cơ động
1. Hệ thống tổ chức của Cảnh sát cơ động bao gồm:
a) Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động;
b) Cảnh sát cơ động Công an cấp tỉnh.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều
này.
Điều 18. Nghĩa vụ và trách
nhiệm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động
1. Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân,
với Đảng và Nhà nước; nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh Công an nhân dân, chỉ thị, mệnh lệnh
của cấp trên.
2. Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân; liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, kính trọng, lễ phép,
tận tụy phục vụ Nhân dân.
3. Trung thực, dũng cảm, cảnh giác, sẵn sàng chiến
đấu, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao; bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội, kiên quyết đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật.
4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, bản
lĩnh chính trị, kiến thức pháp luật, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức tổ
chức kỷ luật, rèn luyện thể lực, kỹ thuật, chiến thuật và sử dụng thành thạo
trang thiết bị của Cảnh sát cơ động.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cấp trên về
quyết định, hành vi của mình khi thực hiện nhiệm vụ và việc thực hiện nhiệm vụ
của cấp dưới thuộc quyền.
Điều 19. Trách nhiệm của Tư
lệnh Cảnh sát cơ động và Giám đốc Công an cấp tỉnh
1. Tư lệnh Cảnh sát cơ động có trách nhiệm tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 9 và Điều
10 của Luật này, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Công an về
hoạt động của Cảnh sát cơ động.
2. Giám đốc Công an cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo lực lượng Cảnh sát cơ động thuộc
quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 9 và
Điều 10 của Luật này, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Công
an.
Điều 20. Điều động Cảnh sát
cơ động thực hiện nhiệm vụ
1. Bộ trưởng Bộ Công an điều động
Cảnh sát cơ động trong phạm vi toàn quốc để thực hiện nhiệm vụ.
2. Tư lệnh Cảnh sát cơ động điều động
Cảnh sát cơ động thực hiện nhiệm vụ trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn vị Cảnh sát cơ động thuộc
quyền thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, phương án thuộc thẩm quyền phê duyệt;
b) Đơn vị Cảnh sát cơ động theo
phương án đã được cấp trên phê duyệt, được ủy quyền phê duyệt hoặc khi được
giao chủ trì chỉ huy giải quyết các tình huống cụ thể;
c) Đơn vị Cảnh sát cơ động
thuộc quyền để thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp cấp bách và đồng thời báo
cáo Bộ trưởng Bộ Công an.
3. Giám đốc Công an cấp tỉnh điều
động đơn vị Cảnh sát cơ động thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ trong các trường hợp
sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch,
phương án đã được cấp trên phê duyệt hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn
quản lý trong trường hợp cấp bách và đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.
4. Chỉ huy đơn vị Cảnh sát cơ động
điều động, sử dụng đơn vị thuộc quyền để thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch,
phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; điều động đơn
vị thuộc quyền tham gia phòng, chống, khắc phục thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ và đồng thời
báo cáo chỉ huy cấp trên trực tiếp.
5. Việc điều động Cảnh sát cơ động
trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiết
quân luật, giới nghiêm được thực hiện theo quy định của pháp luật và quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 21. Phối hợp thực hiện
nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động
1. Nguyên tắc phối hợp được quy định như sau:
a) Việc phối hợp phải trên cơ sở nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng theo quy định của pháp luật, quyết
định của cấp có thẩm quyền và phù hợp với tình hình thực tế;
b) Bảo đảm sự chủ trì, điều hành tập trung, thống
nhất trong công tác chỉ đạo, chỉ huy thực hiện nhiệm vụ; giữ bí mật thông tin về
quốc phòng, an ninh và biện pháp nghiệp vụ của cơ quan, tổ chức, lực lượng chức
năng trong quá trình phối hợp;
c) Bảo đảm chủ động, linh hoạt, cụ thể và hiệu
quả, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan chủ trì, phối hợp.
2. Nội dung phối hợp được quy định như sau:
a) Bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật;
b) Giải quyết các vụ việc tập trung đông người
gây rối an ninh, trật tự, bạo loạn, khủng bố, bắt cóc con tin;
c) Tuần tra, kiểm soát bảo đảm an ninh, trật tự;
bảo vệ sự kiện, mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học
- kỹ thuật, văn hóa, xã hội và bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt;
d) Phòng, chống, khắc phục thảm họa, thiên tai,
dịch bệnh; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc;
đ) Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng;
e) Trao đổi thông tin, tài liệu, xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật;
g) Thực hiện các hoạt động phối hợp khác có liên
quan.
3. Cơ chế chỉ huy trong phối hợp thực hiện nhiệm
vụ của Cảnh sát cơ động được quy định như sau:
a) Khi giải quyết vụ việc phức tạp về an ninh,
trật tự do cấp ủy, chính quyền địa phương chủ trì có sự tăng cường lực lượng của
Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động có trách nhiệm phối hợp
với chính quyền địa phương triển khai các biện pháp để giải quyết vụ việc và trực
tiếp chỉ huy Cảnh sát cơ động thực hiện nhiệm vụ theo phương án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Khi giải quyết vụ việc phức tạp về an ninh,
trật tự do Bộ Công an chủ trì, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động có trách nhiệm chủ
trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị để tham mưu với lãnh đạo Bộ Công
an triển khai các biện pháp giải quyết vụ việc và trực tiếp chỉ huy Cảnh sát cơ
động thực hiện nhiệm vụ theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Khi giải quyết vụ việc phức tạp về an ninh,
trật tự do Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động được giao chủ trì, các lực lượng tham
gia phối hợp chịu sự chỉ huy trực tiếp của Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động theo
phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chính phủ quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, chính quyền địa phương trong phối hợp thực hiện nhiệm vụ của Cảnh sát cơ
động.
Chương III
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ
ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG
Điều 22. Kinh phí và cơ sở
vật chất bảo đảm cho Cảnh sát cơ động
Nhà nước bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất, đất
đai, trụ sở, công trình cho hoạt động của Cảnh sát cơ động theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 23. Trang bị của Cảnh
sát cơ động
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư trang bị hiện đại,
nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ cho các hoạt động của Cảnh
sát cơ động.
2. Cảnh sát cơ động được
trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, tàu bay, tàu thuyền, phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 24. Trang phục, công
an hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân, giấy chứng
nhận công tác đặc biệt của Cảnh sát cơ động
1. Cảnh sát cơ động sử dụng trang phục, công an hiệu,
cờ hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân theo quy định của
Luật Công an nhân dân.
2. Cảnh sát cơ động có phù
hiệu, giấy chứng nhận công tác đặc biệt, trang phục huấn luyện, trang phục chiến
đấu riêng.
3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản
2 Điều này.
Điều 25. Chế độ, chính sách
đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động
1. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động được hưởng
chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, chiến sĩ Công an
nhân dân.
2. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động khi phục vụ
tại ngũ được hưởng các chính sách ưu đãi và chế độ đặc thù phù hợp với tính chất
nhiệm vụ và địa bàn hoạt động.
3. Sĩ quan Cảnh sát cơ động được bố trí nhà ở
công vụ.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 26. Tuyển chọn công
dân vào Cảnh sát cơ động
1. Công dân Việt Nam không phân biệt nam, nữ, có
phẩm chất chính trị, đạo đức, có sức khỏe, độ tuổi phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
và tự nguyện thì được tuyển chọn vào Cảnh sát cơ động.
2. Cảnh sát cơ động được ưu tiên tuyển chọn công
dân theo quy định tại khoản 1 Điều này có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp
vụ hoặc có năng khiếu, tài năng phù hợp để phục vụ lâu dài trong Cảnh sát cơ động.
3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều
này.
Điều 27. Đào tạo, huấn luyện,
bồi dưỡng và bố trí sử dụng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động
1. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động được đào tạo,
bồi dưỡng về chính trị, pháp luật, nghiệp vụ; huấn luyện quân sự, võ thuật và
kiến thức cần thiết khác phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao; khuyến
khích phát triển tài năng để phục vụ lâu dài trong Cảnh sát cơ động.
2. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động được tổ chức
theo biểu biên chế và bố trí sử dụng phù hợp với tính chất, yêu cầu nhiệm vụ, địa
bàn hoạt động của từng đơn vị, lực lượng.
3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản
2 Điều này.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG
Điều 28. Nội dung quản lý
nhà nước đối với Cảnh sát cơ động
1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và
tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, pháp luật về Cảnh sát cơ động.
2. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Cảnh sát cơ động.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
Cảnh sát cơ động.
4. Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ
Cảnh sát cơ động.
5. Thực hiện chế độ, chính sách đối với Cảnh sát
cơ động.
6. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật
trong hoạt động của Cảnh sát cơ động.
7. Hợp tác quốc tế của Cảnh sát cơ động.
Điều 29. Trách nhiệm quản
lý nhà nước đối với Cảnh sát cơ động
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với
Cảnh sát cơ động.
2. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với Cảnh sát cơ động.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước đối với Cảnh sát
cơ động.
Điều 30. Trách nhiệm của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phối hợp với Bộ Công an quy hoạch quỹ đất phù
hợp để xây dựng trụ sở đóng quân, thao trường huấn luyện cho Cảnh sát cơ động.
2. Hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động
của Cảnh sát cơ động phù hợp với khả năng của địa phương và theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về Cảnh sát cơ động.
4. Ưu tiên thực hiện chính sách về nhà ở xã hội
cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Trách nhiệm của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan tuyên truyền, vận động Nhân dân thực
hiện pháp luật về Cảnh sát cơ động; giám sát việc thực hiện pháp luật về Cảnh
sát cơ động; hỗ trợ, giúp đỡ Cảnh sát cơ động thực hiện nhiệm vụ.
Điều 32. Trách nhiệm và chế
độ chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ
trợ, giúp đỡ Cảnh sát cơ động
1. Cung cấp kịp thời cho người có thẩm quyền
thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác của Cảnh sát cơ động.
2. Chấp hành quyết định, yêu cầu của Cảnh sát cơ
động theo quy định tại khoản 6 Điều 10 và Điều 16 của Luật này.
3. Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ Cảnh sát
cơ động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và giữ bí mật
thông tin khi có yêu cầu.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp,
cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ Cảnh sát cơ động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn có
thành tích thì được khen thưởng; bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù, bị tổn
hại về danh dự, nhân phẩm thì được khôi phục; người bị thương tích, tổn hại về
sức khỏe, tính mạng thì bản thân, gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo
quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
2. Pháp lệnh Cảnh
sát cơ động số 08/2013/PL-UBTVQH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2022.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|