|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 06/2023/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông
Số hiệu:
|
06/2023/TT-BGDĐT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Hữu Độ
|
Ngày ban hành:
|
24/03/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Sửa quy định về vật dụng được phép mang vào phòng thi tốt nghiệp THPT
Ngày 24/3/2023, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 06/2023/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT .Theo đó, thí sinh chỉ được mang vào phòng thi các vật dụng sau:
- Bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính;
- Máy tính bỏ túi không có chức năng soạn thảo văn bản, không có thẻ nhớ;
- Atlat Địa lý Việt Nam đối với môn thi Địa lý.
(So với quy định hiện hành tại Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT thì Thông tư 06/2023/TT-BGDĐT bỏ quy định được mang các loại máy ghi âm, ghi hình chỉ có chức năng ghi thông tin nhưng không thể nghe, xem và không thể truyền, nhận được thông tin, tín hiệu âm thanh, hình ảnh trực tiếp nếu không có thiết bị hỗ trợ khác vào phòng thi).
Xem chi tiết tại Thông tư 06/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 09/5/2023.
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2023/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 3 năm 2023
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BAN
HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 15/2020/TT-BGDĐT NGÀY 26 THÁNG 5 NĂM 2020 ĐƯỢC SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG BỞI THÔNG TƯ SỐ 05/2021/TT-BGDĐT NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 2021 CỦA BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật giáo dục
đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông
ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT
ngày 26 tháng 5 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi Thông
tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư
số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư
số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 6 như sau:
“c) Các ủy viên là lãnh đạo một số đơn vị liên quan
thuộc Bộ GDĐT, lãnh đạo một số đơn vị liên quan thuộc Bộ Công an, Bộ Y tế và
Thanh tra Chính phủ.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 10 như sau:
“3. Tại mỗi khu vực in sao đề thi, coi thi, làm
phách bài thi tự luận, chấm thi, phúc khảo của Hội đồng thi phải bố trí 01 (một)
điện thoại cố định có loa ngoài (riêng với khu vực in sao đề thi và làm phách
bài thi tự luận, điện thoại này phải có thêm chức năng ghi âm) đặt tại phòng
làm việc chung/phòng trực bảo đảm an ninh, an toàn (riêng ở Điểm thi, nếu không
thể bố trí được điện thoại cố định vì lý do bất khả kháng thì Chủ tịch Hội đồng
thi quyết định bố trí điện thoại di động không có chức năng ghi hình, không có
thẻ nhớ, không có chức năng kết nối mạng internet và được niêm phong khi không
sử dụng). Chỉ sử dụng chức năng nghe, gọi của điện thoại để liên lạc với Hội đồng
thi, Ban Chỉ đạo thi các cấp; mọi liên lạc qua điện thoại đều phải bật loa
ngoài để nghe công khai, đều phải ghi nhật ký và phải có sự chứng kiến của ủy
viên làm nhiệm vụ giám sát quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18
(đối với khu vực in sao đề thi) hoặc Phó trưởng Điểm thi phụ trách cơ sở vật chất
(đối với khu vực coi thi) hoặc công an (đối với khu vực làm phách bài thi tự luận)
hoặc thư ký Hội đồng thi (đối với khu vực chấm thi, phúc khảo). Riêng với Điểm
thi, bố trí 01 (một) máy tính tại phòng trực của Điểm thi và bảo đảm máy tính
chỉ được nối mạng internet khi chuyển báo cáo nhanh cho Hội đồng thi, phải ghi
nhật ký sử dụng máy tính, có sự chứng kiến của Phó trưởng Điểm thi phụ trách cơ
sở vật chất.
4. Không được sử dụng các thiết bị thu phát thông
tin trong khu vực coi thi, chấm thi, phúc khảo của Hội đồng thi, trừ các thiết
bị quy định tại khoản 3 Điều này. Tại mỗi khu vực coi thi, chấm thi, phúc khảo,
Hội đồng thi phải bố trí các vật dụng để lưu giữ thiết bị thu, phát thông tin của
những người đang thực hiện nhiệm vụ ở đó; các vật dụng này phải được niêm phong
dưới sự chứng kiến của công an và phải được bảo quản tại địa điểm an toàn trong
suốt thời gian của mỗi buổi làm việc.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 13 như sau:
“a) Đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
12 Quy chế này ĐKDT trực tuyến hoặc ĐKDT trực tiếp tại trường phổ thông nơi học
lớp 12;”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 13 như sau:
“a) Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1
Điều 12 Quy chế này, hồ sơ ĐKDT gồm: 02 Phiếu ĐKDT giống nhau; bản chính hoặc bản
sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao
kèm bản gốc để đối chiếu (gọi chung là bản sao) học bạ THPT hoặc học bạ GDTX cấp
THPT hoặc phiếu kiểm tra của người học theo hình thức tự học đối với GDTX do Hiệu
trưởng trường phổ thông cấp; các loại chứng nhận hợp lệ để được hưởng chế độ ưu
tiên, khuyến khích (nếu có); file ảnh (hoặc 02 ảnh 4x6 trong trường hợp đăng ký
dự thi trực tiếp) kiểu căn cước công dân, được chụp trước thời gian nộp hồ sơ
không quá 06 tháng;”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 13 như sau:
“c) Hiệu trưởng trường phổ
thông hoặc Thủ trưởng đơn vị nơi ĐKDT chịu trách nhiệm hướng dẫn thí sinh ĐKDT;
rà soát, cập nhật thông tin thí sinh ĐKDT đối với đối tượng quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 12 Quy chế này; nhập thông tin thí sinh ĐKDT đối với đối tượng quy
định tại điểm b, c khoản 1 Điều 12 Quy chế này; tổ chức xét duyệt hồ sơ ĐKDT và
thông báo công khai những trường hợp không đủ điều kiện dự thi quy định tại khoản
2 Điều 12 Quy chế này chậm nhất trước ngày thi 15 ngày; thu Phiếu ĐKDT; quản lý
hồ sơ ĐKDT và chuyển hồ sơ, dữ liệu ĐKDT cho sở GDĐT;”
6. Sửa đổi, bổ sung điểm m khoản 4 Điều 14 như sau:
“m) Chỉ được mang vào phòng thi: Bút viết, bút chì,
compa, tẩy, thước kẻ, thước tính; máy tính bỏ túi không có chức năng soạn thảo
văn bản, không có thẻ nhớ; Atlat Địa lí Việt Nam đối với môn thi Địa lí;”
7. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 2 Điều 17 như
sau:
“c) Ủy viên, thư ký, người làm nhiệm vụ về tin học
- kỹ thuật là công chức, viên chức của các đơn vị thuộc Bộ GDĐT; trong đó, ủy
viên thường trực là công chức thuộc Cục QLCL;
d) Người soạn thảo đề thi và phản biện đề thi là
công chức, viên chức ngành Giáo dục hoặc các viện nghiên cứu; giảng viên cơ hữu,
giáo viên cơ hữu đang công tác tại các cơ sở giáo dục. Mỗi bài thi/môn thi có một
Tổ ra đề thi gồm Tổ trưởng và người soạn thảo đề thi, phản biện đề thi;”
8. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 18 như sau:
“a) Thành phần Ban In sao đề
thi gồm: Trưởng ban do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm; Phó Trưởng ban là lãnh
đạo sở GDĐT hoặc lãnh đạo phòng thuộc sở GDĐT; thư ký và ủy viên (trong đó có
01 ủy viên làm nhiệm vụ giám sát) là công chức, viên chức thuộc sở GDĐT hoặc
trường phổ thông; lực lượng bảo đảm an ninh, an toàn công tác in sao đề thi do
Công an tỉnh và sở GDĐT điều động;”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:
“1. Đề thi và bài thi phải được bảo quản trong các
tủ riêng biệt. Tủ đựng đề thi, tủ đựng bài thi phải đảm bảo chắc chắn, phải được
khóa và niêm phong (nhãn niêm phong phải có đủ chữ ký của Trưởng Điểm thi, thư
ký Điểm thi và công an), chìa khóa do Trưởng Điểm thi giữ. Khi mở niêm phong phải
có chứng kiến của những người ký nhãn niêm phong, lập biên bản ghi rõ thời gian
mở, lý do mở, tình trạng niêm phong.”
10. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 20 như sau:
“a) Thành phần: Trưởng Điểm thi là lãnh đạo trường
phổ thông; một Phó Trưởng Điểm thi là lãnh đạo hoặc Tổ trưởng chuyên môn của cơ
sở giáo dục nơi đặt Điểm thi phụ trách cơ sở vật chất; các Phó Trưởng Điểm thi
là lãnh đạo hoặc Tổ trưởng chuyên môn đến từ trường phổ thông khác; Thư ký Điểm
thi là Thư ký Hội đồng thi hoặc giáo viên trường phổ thông; CBCT là giáo viên
trường phổ thông hoặc trường THCS trên địa bàn tỉnh; cán bộ giám sát phòng thi
là giáo viên trường phổ thông; trật tự viên, nhân viên phục vụ là nhân viên của
trường nơi đặt Điểm thi; nhân viên y tế, công an (hoặc kiểm soát viên quân sự
trong trường hợp đặc biệt);”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau:
“2. Trong ngày làm thủ tục dự thi, Trưởng Điểm thi
phân công các thành viên tại Điểm thi hướng dẫn thí sinh làm thủ tục dự thi, phổ
biến Quy chế thi; xác nhận nhũng sai sót về thông tin của thí sinh trong Phiếu
đăng ký dự thi và chuyển những thông tin này cho Ban Thư ký Hội đồng thi xem
xét, cập nhật vào phần mềm quản lý thi.”
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 24 như sau:
“2. Phòng chứa bài thi, tủ,
thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi phải an toàn, chắc chắn, phải được
khóa và niêm phong, trên nhãn niêm phong phải có đủ chữ ký của người giữ chìa
khóa, lãnh đạo Ban Chấm thi và công an. Chìa khóa cửa các phòng chứa bài thi do
lãnh đạo các Ban Chấm thi giữ; chìa khóa của tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa
túi bài thi tự luận do thư ký Hội đồng thi làm nhiệm vụ tại Ban Chấm thi tự luận
giữ; chìa khóa của tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi trắc nghiệm do
Tổ trưởng Tổ thư ký Ban Chấm thi trắc nghiệm giữ. Phòng
chứa bài thi, phòng chấm bài thi trắc nghiệm, phòng chấm bài thi tự luận, nơi
thực hiện nhiệm vụ của Ban Thư ký Hội đồng thi và Tổ Thư ký Ban Chấm thi tại
khu vực chấm thi phải có các thiết bị phòng chống cháy, nổ; có camera an ninh
giám sát, ghi hình các hoạt động tại phòng liên tục 24 giờ/ngày; có công an bảo
vệ, giám sát liên tục 24 giờ/ngày. Khi đóng, mở phòng chứa bài thi, phòng chấm
bài thi và tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi phải có sự chứng kiến của
lãnh đạo Ban Chấm thi, công an và ghi nhật ký đầy đủ.”
13. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu
khoản 3 Điều 25 như sau:
“3. Phương thức làm phách: Chủ tịch Hội đồng thi
quyết định phương thức làm phách, số phách được sinh ngẫu nhiên từ phần mềm máy
tính, bảo đảm mỗi bài thi (số báo danh) tương ứng với duy nhất 01 (một) số
phách. Việc gieo phách chỉ được thực hiện trong khu vực cách ly dưới sự chứng
kiến của người làm nhiệm vụ giám sát do Giám đốc Sở GDĐT điều động.”
14. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 25 như sau:
“a) Chủ tịch Hội đồng thi quyết định việc bàn giao
bài thi một lần hoặc theo tiến độ chấm thi. Trưởng ban Làm phách bàn giao bài
thi đã làm phách cho Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi theo chỉ đạo bằng văn bản của
Chủ tịch Hội đồng thi;”
15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 27 như sau:
“b) Tổ nhập điểm thực hiện nhập điểm bài thi tự luận
theo hai vòng độc lập, mỗi vòng do một nhóm khác nhau thực hiện trên phần mềm Hỗ
trợ chấm thi. Khi nhập điểm, phải có ít nhất 03 người tham gia: 01 người đọc,
01 người nhập vào phần mềm và 01 người giám sát, kiểm tra.”
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:
“1. Sau khi chấm thi xong tất cả các môn, Chủ tịch
Hội đồng thi duyệt kết quả thi, báo cáo và nộp toàn bộ dữ liệu kết quả thi về Bộ
GDĐT (qua Cục QLCL) để lưu trữ và đối chiếu. Dữ liệu kết quả thi phải lưu vào
02 đĩa CD giống nhau, được niêm phong và lập biên bản niêm phong dưới sự chứng
kiến của công an; 01 đĩa giao cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu trữ, 01 đĩa bàn
giao cho Bộ GDDT (qua Cục QLCL). ”
17. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu
khoản 4 Điều 33 như sau:
“4. Chấm phúc khảo bài thi tự luận: Mỗi bài thi tự
luận do hai CBChT chấm phúc khảo theo quy định tại Điều 27 Quy chế này và phải
được chấm bằng mực có màu khác với màu mực được dùng chấm trước đó trên bài làm
của thí sinh. Trong khi tiến hành các công việc liên quan đến phúc khảo, phải
có ít nhất từ hai thành viên của Ban Phúc khảo bài thi tự luận trở lên. Kết quả
chấm phúc khảo bài thi tự luận do Ban Thư ký Hội đồng thi xử lý như sau:”
18. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 39 như sau:
“d) Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam có nơi thường trú trong thời gian học cấp THPT từ 03 năm trở lên ở xã đặc
biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của Chương trình 135
theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 31/7/1998
của Thủ tướng Chính phủ (tính từ thời điểm các xã này hoàn thành Chương trình
135 trở về trước); xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; xã
khu vực I, II, III và xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn
các quận của các thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất 2 phần 3 thời gian học
cấp THPT;”
19. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 39 như sau:
“a) Người dân tộc thiểu số có nơi thường trú trong
thời gian học cấp THPT từ 03 năm trở lên ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới,
xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính
phủ (tính từ thời điểm các xã này hoàn thành Chương trình 135 trở về trước); xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; xã khu vực I, II, III và
xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban dân tộc, học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc học tại các trường
phổ thông không nằm trên địa bàn các quận của các thành phố trực thuộc Trung
ương;”
Điều 2. Bãi bỏ điểm n, khoản 4 Điều 14 của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ
thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày
26 tháng 5 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày
12 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09
tháng 5 năm 2023.
2. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục nhà trường -
Bộ Quốc phòng, Cục trưởng Cục Đào tạo - Bộ Công an; Giám đốc các Sở Giáo dục và
Đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học; Hiệu
trưởng trường cao đẳng tuyển sinh ngành Giáo dục Mầm non chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGD của Quốc hội;
- Hội đồng QGGD và PTNL;
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- Bộ trưởng;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc CP;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục QLCL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|
Thông tư 06/2023/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING OF VIETNAM
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------
|
No. 06/2023/TT-BGDDT
|
Hanoi, March 24, 2023
|
CIRCULAR AMENDMENTS TO REGULATION ON HIGH SCHOOL GRADUATION EXAM
PROMULGATED TOGETHER WITH CIRCULAR NO. 15/2020/TT-BGDDT DATED MAY 26, 2020
AMENDED BY CIRCULAR NO. 05/2021/TT-BGDDT DATED MARCH 12, 2021 OF THE MINISTER
OF EDUCATION AND TRAINING OF VIETNAM Pursuant to the Law on
Education of Vietnam dated June 14, 2019; Pursuant to the Law on
Higher Education dated June 18, 2012; the Law on Amendments to the Law on
Education dated November 19, 2018; Pursuant to Decree No.
86/2022/ND-CP October 24, 2022 of the Government of Vietnam on functions,
tasks, entitlements, and organizational structure of the Ministry of Education
and Training of Vietnam; At the request of the
General Director of the Quality Control Department; The Minister of
Education and Training of Vietnam hereby promulgates the Circular on amendments
to the Regulation on High School Graduation Exam promulgated together with
Circular No. 15/2020/TT-BGDDT dated May 26, 2020 amended by Circular No.
05/2021/TT-BGDDT dated March 12, 2021 of the Minister of Education and Training
of Vietnam. Article 1. Amendments
to the Regulation on High School Graduation Exam promulgated together with
Circular No. 15/2020/TT-BGDDT dated May 26, 2020 amended by Circular No.
05/2021/TT-BGDDT dated March 12, 2021 of the Minister of Education and Training
of Vietnam: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. “c) Members: heads of
affiliates of the Ministry of Education and Training of Vietnam, the Ministry
of Public Security of Vietnam, the Ministry of Health of Vietnam, and the
Government Inspectorate of Vietnam.” 2. Amendments to Clause 3 and Clause 4 Article 10: “3. In each area of
printing-copying of question papers, invigilation, header removal of written
papers, marking, and re-marking of the Exam Council, 1 fixed telephone shall be
placed (the fixed telephone must have a recording function for the
printing-copying of question papers area and the header removal area) at the
common working room/security and safety guardroom (if it is not possible to
place a fixed telephone at the Exam Place due to force majeure, the President
of the Exam Council shall prepare a mobile phone without a recording function,
memory card, and internet connection and seal such phone when it is not in
use). The telephone shall only be used for communicating with Exam Councils and
Steering Committee of all levels; every call shall be on the speaker mode,
recorded, and witnessed by inspectors as prescribed in Point a Clause 1 Article
18 (for the printing-copying of question papers area) or the Deputy Manager of
the Exam Place in charge of facilities (for the invigilation area) or police
officers (for the header removal area) or secretaries of the Exam Council (for
the marking area and the re-marking area). 1 computer shall be placed in the
guardroom of the Exam Place. The computer shall only be equipped with an
internet connection when transferring quick reports to the Exam Council, and
its use shall be recorded and witnessed by the Deputy Manager of the Exam Place
in charge of facilities. 4. Receivers and
transmitters are not allowed in the invigilation, marking, and re-marking areas
of the Exam Council, except for devices prescribed in Clause 3 of this Article.
In each area of invigilation, marking, and re-marking, the Exam Council shall
arrange items to store the receivers and transmitters of on-duty people in such
areas; these items shall be sealed in the witness of police officers and
preserved at a safe location during each working session” 3. Amendments to Point a Clause 1 Article 13: “a) Candidates
prescribed in Point a Clause 1 Article 12 of this Regulation shall apply for
the exam via online methods or directly at the general school where they attend
the 12th grade;” 4. Amendments to Point a Clause 2 Article 13: “a) For candidates
prescribed in Point a Clause 1 Article 12 of this Regulation, an exam
registration dossier includes: 2 identical exam registration applications; a
master register or certified copy from the master register or authenticated
copy extracted from the master register or copy enclosed with the master
register (collectively referred to as “copies”) of the high school academic
transcript or the continuing education academic transcript at the high school
level or the assessment report of continuing education self-study student
granted by the headmaster of a general school for comparison; types of
certificates valid to receive prioritization or incentive benefits (if any);
photo files (or 2 4x6 photos in case of registration via online methods), taken
within 6 months before submitting the dossier;” 5. Amendments to Point c Clause 4 Article 13: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 6. Amendments to Point m Clause 4 Article 14: “m) Only bring the
following items into the exam room: pens, pencils, compasses, erasers, rulers,
slide rules; calculator without text composing function and memory cards;
geographic atlas of Vietnam for Geography paper;” 7. Amendments to Point c and Point d Clause 2 Article 17: “c) Members,
secretaries, and IT - technical officers are officials and public employees of
affiliates of the Ministry of Education and Training of Vietnam; among them,
standing members are officials of the Quality Control Department; d) Question paper
compilers and moderators are officials and public employees of Education
Authorities or institutes; tenured lecturers and tenured teachers working in
educational institutions. A Question Paper Setting Team composed of a leader
and question paper compilers and moderators shall be established for each exam
paper/subject;” 8. Amendments to Point a Clause 1 Article 18: “a) Composition of the
Printing-Copying Board: The manager: the manager of the Exam Council; deputy
managers: heads of Departments of Education and Training or heads of divisions
affiliated to Departments of Education and Training; secretaries and members
(with 1 member as an inspector): officials and public employees of Departments
of Education and Training or general schools; printing-copying security and
safety forces mobilized by Provincial Police Forces or Departments of Education
and Training; ” 9. Amendments to Clause 1 Article 19: “1. Question papers
and answer sheets shall be stored in separate cabinets. Cabinets of question
papers and answer sheets shall be made of steady materials, locked, and sealed
(the seal must bear all signatures of the Manager of the Exam Place,
secretaries of the Exam Place, and police officers), and the key shall be kept
by the Manager of the Exam Place. The unsealing of a cabinet shall be witnessed
by those who signed on that seal, and a record stating time of and reason for
unsealing and seal status is required.” ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. “a) Composition: The
Manager of the Exam Place: the head of a general school; a Deputy Manager: the
head or dean of a general school where the Exam Place is located, in charge of
facilities; Deputy Managers: heads of deans of other general schools;
secretaries of the Exam Place: secretaries of the Exam Council or teachers of
general schools; invigilators: teachers of general schools or lower secondary
schools in the province; supervisors: teachers of general schools; security
guards and staff: staff of the school where the Exam Place is located;
healthcare staff and police officers (or military controllers in special
cases);” 11. Amendments to Clause 2 Article 21: “2. On the day of
completing exam procedures, the Manager of the Exam Place shall assign staff to
instruct candidates to complete exam procedures and inform candidates of the
Regulation; record errors in the information of candidates in the Exam
Registration Applications and transfer such information to the Secretary Board
of the Exam Council for consideration and updates to the exam management
software.” 12. Amendments to Clause 2 Article 24: “2. The rooms with
cabinets, boxes, or containers in which answer sheets are stored shall be
locked and sealed; the seal must bear all signatures of the key keeper, manager
of the Marking Board, and police officer. The keys of rooms where answer sheets
are stored shall be kept by the managers of Marking Boards; the keys of
cabinets, boxes or containers in which envelopes of written papers are stored
shall be kept by a secretary of the Exam Council who performs tasks at Written
Paper Marking Board; the keys of cabinets, boxes or containers in which envelopes
of multiple-choice paper answer sheets are stored shall be kept by the Leader
of the Secretary Team affiliated to the Multiple-Choice Paper Marking Board.
The rooms where answer sheets are stored, multiple-choice answer sheets and
written paper sheets are marked, and Secretary Board of Exam Council and
Secretary Team of Marking Board perform their tasks, in the marking area, must
be equipped with fire safety devices, active surveillance cameras and guarded
by police officers and guards 24 hours per day. Activities of opening and
closing the rooms where answer sheets are stored and marked, and cabinets,
boxes, and containers where envelopes are stored shall be conducted in the
presence of the manager of the Marking Board and police officers, and recorded
in a logbook.” 13. Amendments to the first part of Clause 3 Article 25: “3. Header removal
method: the President of the Exam Council shall decide the header removal
method. Header numbers shall be generated randomly from software to ensure
every exam sheet of candidates (equivalent to candidate identification number)
corresponds to 1 header number. Header number generation shall be performed in
an isolated area witnessed by supervisors mobilized by Heads of Departments of
Education and Training.” 14. Amendments to Point a Clause 4 Article 25: “a) The President
of the Exam Council shall decide to hand over answer sheets at once or
according to the marking progress. The Manager of the Header Removal Board
shall hand over answer sheets, headers of which have been removed, to the
Manager of the Secretary Board of the Exam Council according to written
directives of the President of the Exam Council;” ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. “b) The Score Input
Team shall enter scores of written papers to the marking software in two
independent rounds, each round shall be conducted by a different sub-team. When
entering scores, there must be at least 1 reader, 1 data entry clerk, and 1
supervisor.” 16. Amendments to Clause 1 Article 31: “1. After the
marking process of all exam subjects, the President of the Exam Council shall
approve the exam results, prepare reports, and submit all exam data to the
Ministry of Education and Training of Vietnam (via the Quality Control
Department) for comparison and archive. Data on exam results shall be stored in
2 copies of CDs, which shall be sealed under the witness of police officers; 1
CD shall be sent to the President of the Exam Council for storage, and 1 CD
shall be handed over to the Ministry of Education and Training of Vietnam (via
the Quality Control Department.” 17. Amendments to the first part of Clause 4 Article 33: “4. Re-marking of
written papers: Each sheet shall be re-marked by 2 examiners as prescribed in
Article 27 of this Regulation using an ink color different from the previous.
Any work related to the re-marking shall be joined by at least two members of
the Written Paper Re-Marking Board. The re-marking results of written papers
shall be decided by the Secretary Board of the Exam Council as follows:” 18. Amendments to Point d Clause 2 Article 39: “d) Kinh ethnic people
and foreigners with a permanent residence during high school for at least 3
years in extremely disadvantaged communes, border communes, former revolution
bases under Program 135 according to Decision No. 135/QD-TTg dated July 31,
1998 of the Prime Minister of Vietnam (from when these communes completed
Program 135 to earlier); extremely disadvantaged communes in coastal areas and
islands; communes in Zones I, II, III, communes with extremely disadvantaged
villages in ethnic minority areas and mountainous areas according to current
regulations of the Prime Minister of Vietnam or the Minister, Head of the
Committee for Ethnic Minority Affairs and have attended high schools not
located in districts of centrally affiliated cities for at least two-thirds of
their high school time;” 19. Amendments to Point a Clause 3 Article 39: “a) Ethnic minorities
with a permanent residence during high school for at least 3 years in extremely
disadvantaged communes, border communes, former revolution bases under Program
135 according to Decision No. 135/QD-TTg dated July 31, 1998 of the Prime
Minister of Vietnam (from when these communes completed Program 135 to
earlier); extremely disadvantaged communes in coastal areas and islands;
communes in Zones I, II, III, communes with extremely disadvantaged villages in
ethnic minority areas and mountainous areas according to current regulations of
the Prime Minister of Vietnam or the Minister, Head of the Committee for Ethnic
Minority Affairs and have attended boarding ethnic general schools or general
schools not located in districts of centrally affiliated cities;” ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Article 3.
Implementation provisions 1. This Circular comes
into force as of May 9, 2023. 2. Chief of the Office,
Director of the Quality Control Department, directors of affiliates of the
Ministry of Education and Training of Vietnam; Presidents of People’s
Committees of provinces and centrally affiliated cities; Director of the School
Department - Ministry of National Defense of Vietnam, Director of the Training
Department - Ministry of Public Security of Vietnam; Directors of Departments
of Education and Training of Vietnam; directors of universities and
institutions; principals of universities; principals of colleges conducting
admission to Preschool Education shall implement this Circular./. PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Nguyen Huu Do
Thông tư 06/2023/TT-BGDĐT ngày 24/03/2023 sửa đổi Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
20.142
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|