QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
104/2016/QH13
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2016
|
LUẬT
TIẾP CẬN THÔNG TIN
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật tiếp cận thông tin.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về việc thực hiện quyền tiếp cận
thông tin của công dân, nguyên tắc, trình tự, thủ tục thực hiện quyền tiếp cận
thông tin, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan nhà nước trong việc bảo đảm quyền
tiếp cận thông tin của công dân.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Thông tin là tin, dữ liệu
được chứa đựng trong văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết,
bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, bản vẽ, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc
các dạng khác do cơ quan nhà nước tạo ra.
2. Thông tin do cơ quan nhà nước
tạo ra là tin, dữ liệu được tạo ra trong quá trình cơ quan nhà nước thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, được người có thẩm
quyền của cơ quan nhà nước đó ký, đóng dấu hoặc xác nhận bằng văn bản.
3. Tiếp cận thông tin là việc
đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông tin.
4. Cung cấp thông tin bao gồm
việc cơ quan nhà nước công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của
công dân.
Điều 3. Nguyên
tắc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin
1. Mọi công dân đều bình đẳng,
không bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
2. Thông tin được cung cấp phải
chính xác, đầy đủ.
3. Việc cung cấp thông tin phải kịp
thời, minh bạch, thuận lợi cho công dân; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật.
4. Việc hạn chế quyền tiếp cận
thông tin phải do luật định trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
5. Việc thực hiện quyền tiếp cận
thông tin của công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác.
6. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi
để người khuyết tật, người sinh sống ở khu vực biên giới,
hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
Điều 4. Chủ thể
thực hiện quyền tiếp cận thông tin
1. Công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo quy định
của Luật này.
2. Người mất năng lực hành vi dân
sự thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật.
Người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người giám hộ.
3. Người dưới 18 tuổi yêu cầu cung
cấp thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp luật về
trẻ em và luật khác có quy định khác.
Điều 5. Thông
tin công dân được tiếp cận
Công dân được tiếp cận thông tin của
cơ quan nhà nước, trừ thông tin không được tiếp cận quy định tại Điều
6 của Luật này; được tiếp cận có điều kiện đối với thông tin quy định tại Điều 7 của Luật này.
Điều 6. Thông
tin công dân không được tiếp cận
1. Thông tin thuộc bí mật nhà nước,
bao gồm những thông tin có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc
phòng, an ninh quốc gia, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực
khác theo quy định của luật.
Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước
được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của Luật này.
2. Thông tin
mà nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự,
an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; gây
nguy hại đến tính mạng, cuộc sống hoặc tài sản của người khác; thông tin thuộc
bí mật công tác; thông tin về cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước; tài liệu do cơ quan nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ.
Điều 7. Thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện
1. Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh được tiếp cận
trong trường hợp chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý.
2. Thông tin liên quan đến bí mật
đời sống riêng tư, bí mật cá nhân được tiếp cận trong trường hợp được người đó
đồng ý; thông tin liên quan đến bí mật gia đình được tiếp cận trong trường hợp
được các thành viên gia đình đồng ý.
3. Trong quá trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người đứng đầu cơ quan nhà
nước quyết định việc cung cấp thông tin liên quan đến bí mật
kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong trường hợp
cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng theo quy định của luật
có liên quan mà không cần có sự đồng ý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 8. Quyền
và nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp cận thông tin
1. Công dân có quyền:
a) Được cung cấp thông tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời;
b) Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.
2. Công dân có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật
về tiếp cận thông tin;
b) Không làm sai lệch nội dung
thông tin đã được cung cấp;
c) Không xâm phạm quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác khi thực hiện quyền tiếp cận
thông tin.
Điều 9. Phạm
vi và trách nhiệm cung cấp thông tin
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm
cung cấp thông tin do mình tạo ra, trừ
trường hợp quy định tại Điều 6 của Luật này; đối với trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này
thì cung cấp thông tin khi có đủ điều kiện theo quy định.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm cung cấp thông tin do mình tạo ra và thông tin do mình nhận được để trực tiếp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 của Luật này; đối với trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này
thì cung cấp thông tin khi có đủ điều kiện theo quy định.
2. Cơ quan nhà nước trực tiếp tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, trừ các trường hợp sau đây:
a) Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm
cung cấp thông tin do Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc gia tạo ra và thông tin do mình tạo ra;
b) Văn phòng Chủ tịch nước có
trách nhiệm cung cấp thông tin do Chủ tịch nước tạo ra và thông tin do mình tạo
ra;
c) Văn phòng Chính phủ có trách
nhiệm cung cấp thông tin do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tạo ra và thông tin
do mình tạo ra;
d) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
có trách nhiệm cung cấp thông tin do Đoàn đại biểu Quốc hội tạo ra và thông tin
do mình tạo ra;
đ) Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, các cơ quan của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tạo ra và thông tin do
mình tạo ra;
e) Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm cung cấp thông tin do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tạo ra và thông tin do mình tạo ra;
g) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin do Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, các cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tạo ra và thông tin do mình tạo ra;
h) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm cung cấp cho công dân cư trú trên địa bàn thông tin do mình và do các cơ
quan ở cấp mình tạo ra, thông tin do mình nhận được để trực
tiếp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; cung cấp
cho công dân khác thông tin này trong trường hợp liên quan trực tiếp đến quyền
và lợi ích hợp pháp của họ;
i) Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định đầu mối thực hiện cung cấp thông
tin trong hệ thống tổ chức của mình.
Điều 10. Cách
thức tiếp cận thông tin
Công dân được tiếp cận thông tin bằng
các cách thức sau:
1. Tự do tiếp cận thông tin được cơ quan nhà nước công khai;
2. Yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp
thông tin.
Điều 11. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Cố ý cung cấp thông tin sai lệch,
không đầy đủ, trì hoãn việc cung cấp thông tin; hủy hoại thông tin; làm giả
thông tin.
2. Cung cấp hoặc sử dụng thông tin
để chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại chính sách
đoàn kết, kích động bạo lực.
3. Cung cấp hoặc sử dụng thông tin
nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, gây kỳ thị về giới, gây thiệt hại về tài
sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
4. Cản trở, đe dọa, trù dập người
yêu cầu, người cung cấp thông tin.
Điều 12. Chi
phí tiếp cận thông tin
1. Công dân được cung cấp thông
tin không phải trả phí, lệ phí, trừ trường hợp luật khác có quy định.
2. Người yêu
cầu cung cấp thông tin phải trả chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông
tin.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi Tiết khoản này.
Điều 13. Giám
sát việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin
1. Quốc hội giám sát tối cao việc
bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân.
2. Hội đồng nhân dân giám sát việc
bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân ở địa phương; định kỳ hằng
năm, xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình thực hiện quyền
tiếp cận thông tin của công dân trên địa bàn.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên có trách nhiệm giám sát xã hội việc bảo đảm thực hiện
quyền tiếp cận thông tin của công dân.
Điều 14. Khiếu
nại, khởi kiện, tố cáo
1. Người yêu cầu cung cấp thông
tin có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với cơ quan nhà nước,
người có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điều 9 của Luật này.
2. Công dân có quyền tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.
3. Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo
trong việc tiếp cận thông tin được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo và pháp luật về tố tụng hành chính.
Điều 15. Xử
lý vi phạm
1. Người nào có hành vi vi phạm
quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
2. Người cung cấp thông tin có một
trong các hành vi quy định tại Điều 11 của Luật này mà gây
thiệt hại thì cơ quan nhà nước cung cấp
thông tin phải bồi thường thiệt hại, cá nhân có hành vi vi phạm có trách nhiệm
hoàn trả theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
3. Người thực hiện quyền tiếp cận
thông tin sử dụng thông tin được cung cấp gây ảnh hưởng xấu đến quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác thì phải chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Áp dụng
pháp luật về tiếp cận thông tin
Luật này áp dụng chung cho việc tiếp
cận thông tin của công dân. Trường hợp luật khác có quy định
về việc tiếp cận thông tin mà không trái với quy định tại Điều 3
của Luật này thì được thực hiện theo quy định của luật đó.
Chương II
CÔNG KHAI THÔNG
TIN
Điều 17.
Thông tin phải được công khai
1. Các thông tin sau đây phải được
công khai rộng rãi:
a) Văn bản quy phạm pháp luật; văn
bản hành chính có giá trị áp dụng chung; điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên; thủ
tục hành chính, quy trình giải quyết công việc của cơ quan nhà nước;
b) Thông tin phổ biến, hướng dẫn
thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của cơ quan nhà nước;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; nội
dung và kết quả trưng cầu ý dân, tiếp thu ý kiến của Nhân dân đối với những vấn
đề thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan nhà nước mà đưa ra lấy ý kiến Nhân dân theo quy định của pháp luật; đề án và dự
thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới
hành chính;
d) Chiến lược, chương trình, dự
án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa
phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương
trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan nhà nước;
đ) Thông tin về dự toán ngân sách
nhà nước; báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước; quyết toán ngân sách
nhà nước; dự toán, tình hình thực hiện, quyết toán ngân sách đối với các chương
trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước; thủ tục
ngân sách nhà nước;
e) Thông tin về phân bổ, quản lý,
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn viện trợ phi chính phủ
theo quy định; thông tin về quản lý, sử dụng các khoản cứu trợ, trợ cấp xã hội;
quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân, các loại quỹ;
g) Thông tin về danh mục dự án,
chương trình đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công,
tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công; thông
tin về đấu thầu; thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thu hồi
đất; phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến
dự án, công trình trên địa bàn;
h) Thông tin về hoạt động đầu tư,
quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; báo cáo đánh giá kết quả
hoạt động và xếp loại doanh nghiệp; báo cáo giám sát tình
hình thực hiện công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp và cơ
quan nhà nước đại diện chủ sở hữu; thông tin về tổ chức
và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;
i) Thông tin về sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ có tác động tiêu cực đến sức khỏe, môi trường; kết luận kiểm tra, thanh
tra, giám sát liên quan đến việc bảo vệ môi trường, sức khỏe của cộng đồng, an
toàn thực phẩm, an toàn lao động;
k) Thông tin về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan và của đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ, quyền
hạn của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết các công việc của Nhân dân; nội
quy, quy chế do cơ quan nhà nước ban
hành;
l) Báo cáo công tác định kỳ; báo cáo
tài chính năm; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý; cơ sở dữ liệu quốc
gia ngành, lĩnh vực; thông tin về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức,
viên chức; thông tin về danh mục và kết quả chương trình, đề tài khoa học;
m) Danh mục thông tin phải công
khai theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 của Luật này;
tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan nhà nước hoặc người làm đầu mối tiếp nhận
yêu cầu cung cấp thông tin;
n) Thông tin liên quan đến lợi ích
công cộng, sức khỏe của cộng đồng;
o) Thông tin về thuế, phí, lệ phí;
p) Thông tin khác phải được công
khai theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài thông tin quy định tại
khoản 1 Điều này, căn cứ vào điều kiện thực tế, cơ quan nhà nước chủ động công
khai thông tin khác do mình tạo ra hoặc nắm giữ.
Điều 18. Hình thức, thời điểm
công khai thông tin
1. Các hình thức công khai thông
tin bao gồm:
a) Đăng tải
trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
b) Công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng;
c) Đăng Công báo;
d) Niêm yết tại trụ sở cơ quan nhà nước và các địa điểm khác;
đ) Thông qua việc tiếp công dân, họp
báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ
quan nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Các hình
thức khác thuận lợi cho công dân do cơ quan có trách nhiệm công khai thông tin xác định.
2. Trường hợp pháp luật có quy định
về hình thức công khai đối với thông tin cụ thể thì áp dụng quy định đó.
Trường hợp pháp luật không quy định
cụ thể hình thức công khai thông tin thì căn cứ vào điều kiện thực tế, cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin
có thể lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai thông tin quy định tại khoản
1 Điều này bảo đảm để công dân tiếp cận được thông tin.
3. Đối với đối tượng là người khuyết
tật, người sinh sống ở khu vực biên
giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, ngoài các hình thức quy định tại khoản
1 Điều này, cơ quan nhà nước xác định
hình thức công khai thông tin phù hợp với khả năng, điều kiện tiếp cận thông
tin của công dân.
4. Thời điểm công khai thông tin đối
với từng lĩnh vực được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; trường
hợp pháp luật chưa có quy định thì chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày tạo
ra thông tin, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải công khai thông tin.
Điều 19. Công
khai thông tin trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử
1. Trong các thông tin quy định tại
Điều 17 của Luật này, các thông tin sau đây phải được công
khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử:
a) Văn bản quy phạm pháp luật; điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận
quốc tế mà Việt Nam là một bên; thủ tục hành chính, quy trình giải quyết công
việc của cơ quan nhà nước;
b) Thông tin phổ biến, hướng dẫn
thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của cơ quan nhà nước;
c) Chiến lược, chương trình, dự
án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa
phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương
trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan nhà nước;
d) Thông tin về danh mục dự án,
chương trình và kết quả thực hiện đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng
vốn đầu tư công, các nguồn vốn vay;
đ) Thông tin về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức của cơ quan và của đơn vị trực thuộc;
địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan nhà nước, người làm đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung
cấp thông tin;
e) Báo cáo tài chính năm; thông
tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý; thông tin về danh mục và kết quả
chương trình, đề tài khoa học;
g) Danh mục thông tin phải được
công khai, trong đó phải nêu rõ địa chỉ, hình thức, thời điểm, thời hạn công khai
đối với từng loại thông tin;
h) Các thông tin nếu xét thấy cần
thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng;
i) Các thông tin khác mà pháp luật
quy định phải đăng trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử.
2. Việc công khai thông tin trên cổng
thông tin điện tử, trang thông tin điện tử tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương được thực hiện theo kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
3. Các cơ quan
nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Luật này có trách
nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu đã được nhập vào danh mục và phải xếp loại theo
cách thức, hình thức tạo thuận lợi cho việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của
công dân; bảo đảm thông tin có thể được lưu trữ điện tử, phải được số hóa trong
một thời hạn thích hợp và được để mở cho mọi người tiếp cận; đồng thời, phải kết
nối với mạng điện tử trên toàn quốc để có thể truy cập dễ dàng từ các hệ thống
khác nhau.
4. Cổng thông tin điện tử, trang
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải được liên kết, tích hợp với cổng
thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan trực thuộc để cập nhật
thông tin, tạo thuận lợi cho công dân trong việc tìm kiếm, khai thác thông tin.
5. Ngoài các thông tin quy định tại
khoản 1 Điều này, căn cứ vào điều kiện thực tế, cơ quan nhà nước chủ động đăng
tải thông tin khác do mình tạo ra trên trang thông tin điện tử, cổng thông tin
điện tử.
6. Trường hợp
cơ quan nhà nước chưa có cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử, căn
cứ vào điều kiện thực tế, có trách nhiệm công khai thông tin quy định tại khoản
1 Điều này bằng hình thức thích hợp khác.
Điều 20. Công
khai thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Cơ quan
nhà nước cung cấp thông tin có trách nhiệm cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời cho cơ quan thông tin đại chúng những thông tin theo quy định
của pháp luật phải được công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
2. Việc đăng, phát thông tin trên
báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật về báo chí. Khi đăng, phát thông
tin, cơ quan thông tin đại chúng phải bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, kịp thời
của thông tin.
Điều 21. Đăng
Công báo, niêm yết
1. Việc công khai thông tin bằng
hình thức đăng Công báo, niêm yết được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Đối với những thông tin được
công khai bằng hình thức niêm yết mà pháp luật chưa quy định cụ thể về địa điểm,
thời hạn niêm yết thì phải được niêm yết tại trụ sở cơ
quan nhà nước hoặc địa điểm sinh hoạt cộng đồng trong thời
hạn ít nhất là 30 ngày.
Điều 22.
Xử lý thông tin công khai không chính xác
1. Trường hợp phát hiện thông tin
do mình tạo ra và đã được công khai không chính xác thì cơ
quan đó có trách nhiệm kịp thời đính chính, công khai
thông tin đã được đính chính.
2. Trường hợp phát hiện thông tin
do cơ quan khác tạo ra nhưng do mình công khai không chính xác thì cơ quan đã công khai thông tin có trách nhiệm kịp
thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.
3. Trường hợp phát hiện thông tin
do mình tạo ra nhưng được cơ quan khác công khai không chính xác thì cơ quan tạo ra thông tin có trách nhiệm yêu cầu cơ quan đã công khai thông tin kịp thời đính
chính, công khai thông tin đã được đính chính.
4. Trường hợp công dân cho rằng
thông tin công khai không chính xác thì kiến nghị với cơ
quan đã công khai thông tin đó. Chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày nhận được kiến nghị, cơ quan đó
có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của thông tin và trả lời cho công dân;
trường hợp xác định thông tin công khai không chính xác thì phải kịp thời đính
chính, công khai thông tin đã được đính chính.
5. Thông tin công khai không chính
xác bằng hình thức nào thì phải được đính chính bằng hình thức đó.
Chương III
CUNG CẤP THÔNG
TIN THEO YÊU CẦU
Mục 1. QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ CUNG CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU
Điều 23.
Thông tin được cung cấp theo yêu cầu
1. Những thông tin phải được công
khai theo quy định tại Điều 17 của Luật này, nhưng thuộc
trường hợp sau đây:
a) Thông tin trong thời hạn công
khai nhưng chưa được công khai;
b) Thông tin hết thời hạn công
khai theo quy định của pháp luật;
c) Thông tin đang được công khai
nhưng vì lý do bất khả kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được.
2. Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh,
đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình đủ điều kiện cung cấp theo
quy định tại Điều 7 của Luật này.
3. Thông tin liên quan đến đời sống,
sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của người yêu cầu cung cấp thông tin nhưng
không thuộc loại thông tin quy định tại Điều 17 của Luật này
và khoản 2 Điều này.
4. Ngoài thông tin quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn, điều kiện và khả
năng thực tế của mình, cơ quan nhà nước có thể cung cấp thông tin khác do mình
tạo ra hoặc nắm giữ.
Điều 24. Hình
thức yêu cầu cung cấp thông tin
1. Người yêu cầu có thể yêu cầu
cung cấp thông tin bằng các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp hoặc ủy quyền cho người
khác đến trụ sở của cơ quan nhà nước yêu
cầu cung cấp thông tin.
Người tiếp nhận yêu cầu có trách
nhiệm hướng dẫn người yêu cầu điền các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này
vào Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.
Trường hợp người yêu cầu cung cấp
thông tin không biết chữ hoặc bị khuyết tật không thể viết yêu cầu thì người tiếp
nhận yêu cầu cung cấp thông tin có trách nhiệm giúp điền các nội dung vào Phiếu
yêu cầu cung cấp thông tin;
b) Gửi Phiếu yêu cầu qua mạng điện
tử, dịch vụ bưu chính, fax đến cơ quan cung cấp thông tin.
2. Phiếu yêu
cầu cung cấp thông tin phải được thể hiện bằng tiếng Việt gồm các nội dung
chính sau đây:
a) Họ, tên; nơi cư trú, địa chỉ; số
chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người yêu cầu;
số fax, điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có);
b) Thông tin được yêu cầu cung cấp,
trong đó chỉ rõ tên văn bản, hồ sơ, tài liệu;
c) Hình thức cung cấp thông tin;
d) Lý do, mục đích yêu cầu cung cấp
thông tin.
3. Trường hợp yêu cầu cung cấp
thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 của Luật này
thì phải kèm theo văn bản đồng ý của cá nhân, tổ chức liên quan.
4. Chính phủ
quy định mẫu Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.
Điều 25. Hình
thức cung cấp thông tin theo yêu cầu
1. Việc cung cấp thông tin theo
yêu cầu được thực hiện bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp thông tin;
b) Qua mạng điện tử, dịch vụ bưu
chính, fax.
2. Cơ quan
nhà nước được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin
theo hình thức mà người yêu cầu đề nghị phù hợp với tính chất của thông tin được
yêu cầu cung cấp và khả năng của cơ quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 26. Tiếp
nhận yêu cầu cung cấp thông tin
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm
tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin và vào Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo
yêu cầu.
2. Trường hợp Phiếu yêu cầu cung cấp
thông tin chưa đầy đủ, chưa rõ ràng các nội dung quy định tại khoản
2 Điều 24 của Luật này, cơ quan cung cấp thông tin có trách nhiệm hướng dẫn
người yêu cầu bổ sung.
3. Trường hợp thông tin được yêu cầu
không thuộc trách nhiệm cung cấp thì cơ quan nhận được yêu cầu phải thông báo
và hướng dẫn người yêu cầu đến cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin.
Điều 27. Giải
quyết yêu cầu cung cấp thông tin
Khi nhận được yêu cầu cung cấp
thông tin hợp lệ, cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin thông báo
về thời hạn, địa điểm, hình thức cung cấp thông tin; chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax (nếu có) và phương thức, thời hạn thanh toán; thực hiện việc cung cấp
thông tin theo trình tự, thủ tục quy định tại Chương này.
Điều 28. Từ
chối yêu cầu cung cấp thông tin
1. Cơ quan
nhà nước từ chối cung cấp thông tin trong các trường hợp
sau đây:
a) Thông tin quy định tại Điều 6 của Luật này; thông tin không đáp ứng điều kiện quy định
tại Điều 7 của Luật này;
b) Thông tin được công khai theo
quy định tại Điều 17 của Luật này, trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 23 của Luật này;
c) Thông tin được yêu cầu không
thuộc trách nhiệm cung cấp;
d) Thông tin đã được cung cấp hai
lần cho chính người yêu cầu, trừ trường hợp người yêu cầu có lý do chính đáng;
đ) Thông
tin được yêu cầu vượt quá khả năng đáp ứng hoặc làm ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của cơ quan;
e) Người yêu cầu cung cấp thông
tin không thanh toán chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi
thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax.
2. Trường hợp từ chối cung cấp
thông tin, cơ quan nhà nước phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 2. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC CUNG CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU
Điều 29.
Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp
thông tin
1. Đối với thông tin đơn giản, có
sẵn có thể cung cấp ngay thì người yêu cầu cung cấp thông tin được trực tiếp đọc,
xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu hoặc yêu cầu cung cấp ngay bản
sao, bản chụp tài liệu.
2. Đối với thông tin phức tạp,
không có sẵn mà cần tập hợp từ các bộ phận của cơ quan đó hoặc thông tin cần
thiết phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chậm nhất là 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải thông
báo cho người yêu cầu đến trụ sở để đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp
tài liệu hoặc nhận bản sao, bản chụp tài liệu hoặc có văn bản thông báo về việc
từ chối cung cấp thông tin.
Trường hợp cơ quan được yêu cầu cần
thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, sao chép, giải quyết yêu cầu cung
cấp thông tin thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc và phải
có văn bản thông báo về việc gia hạn trong thời hạn cung cấp thông tin.
Điều 30.
Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin qua mạng điện tử
1. Việc cung cấp thông tin qua mạng
điện tử được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thông tin được yêu cầu phải là
thông tin thuộc tập tin có sẵn và có thể truyền tải qua mạng điện tử;
b) Cơ quan nhà nước có đủ điều kiện
về kỹ thuật để cung cấp thông tin được yêu cầu qua mạng điện tử.
2. Việc cung cấp thông tin qua mạng
điện tử được thực hiện bằng các cách thức sau đây:
a) Gửi tập tin đính kèm thư điện tử;
b) Cung cấp mã truy cập một lần;
c) Chỉ dẫn địa chỉ truy cập để tải
thông tin.
3. Đối với thông tin đơn giản, có
sẵn có thể cung cấp ngay thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải cung cấp thông tin.
4. Đối với
thông tin phức tạp, không có sẵn mà cần tập hợp từ các bộ phận của cơ quan đó
hoặc thông tin cần thiết phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì
chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan được
yêu cầu phải thông báo bằng văn bản về thời hạn giải quyết yêu cầu cung cấp thông
tin. Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan
được yêu cầu phải cung cấp thông tin hoặc có văn bản thông báo từ chối cung cấp
thông tin.
Trường hợp cơ quan được yêu cầu cần
thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, sao chép, giải quyết yêu cầu cung
cấp thông tin thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày và phải có văn
bản thông báo về việc gia hạn trong thời hạn cung cấp thông tin.
Điều 31. Trình tự, thủ tục
cung cấp thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax
1. Đối với thông tin đơn giản, có
sẵn có thể cung cấp ngay thì chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải cung cấp thông tin.
2. Đối với thông tin phức tạp,
không có sẵn mà cần tập hợp từ các bộ phận của cơ quan đó hoặc thông tin cần
thiết phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chậm nhất là 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải thông
báo bằng văn bản về thời hạn giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin. Chậm nhất
là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu
phải cung cấp thông tin hoặc có văn bản thông báo từ chối cung cấp thông tin.
Trường hợp cơ quan được yêu cầu cần
thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, sao chép, giải quyết yêu cầu cung
cấp thông tin thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày và phải có văn
bản thông báo về việc gia hạn trong thời hạn cung cấp thông tin.
Điều 32.
Xử lý thông tin cung cấp theo yêu cầu không chính xác
1. Trường hợp phát hiện thông tin
do mình cung cấp không chính xác thì chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày
phát hiện, cơ quan nhà nước có trách nhiệm đính chính và cung cấp lại thông
tin, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp người yêu cầu cung cấp
thông tin cho rằng thông tin được cung cấp là không chính xác thì có quyền yêu
cầu cơ quan đã cung cấp thông tin cung cấp lại thông tin chính xác.
Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu, cơ quan đã cung cấp
thông tin có trách nhiệm xác định tính chính xác của thông tin và trả lời cho
người yêu cầu; nếu thông tin đã cung cấp không chính xác thì phải đính chính và
cung cấp lại thông tin, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
xã không thể xác định được tính chính xác của thông tin do mình nắm giữ thì chậm
nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được đề nghị của người
yêu cầu cung cấp thông tin, Ủy ban nhân dân cấp xã phải đề nghị cơ quan tạo ra thông tin xem xét. Chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan tạo ra thông tin phải xác định tính
chính xác của thông tin và trả lời cho Ủy ban nhân dân cấp xã; nếu thông tin đã
cung cấp không chính xác thì phải gửi kèm theo thông tin chính xác.
Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được trả lời, Ủy ban nhân dân cấp xã phải đính chính lại thông tin hoặc
thông báo cho người yêu cầu cung cấp thông tin biết.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM BẢO
ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN TIẾP CẬN THÔNG TIN CỦA CÔNG DÂN
Điều 33. Biện
pháp bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân
1. Bồi dưỡng nâng cao năng lực,
chuyên môn, nghiệp vụ cho người được giao nhiệm vụ cung cấp thông tin trong việc
bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân.
2. Vận hành cổng thông tin điện tử,
trang thông tin điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu thông tin mà cơ quan có trách nhiệm cung cấp theo quy định của
Chính phủ.
3. Tăng cường cung cấp thông tin
thông qua hoạt động của người phát ngôn của cơ quan nhà nước
và phương tiện thông tin đại chúng.
4. Xác định
đơn vị, cá nhân làm đầu mối cung cấp thông tin.
5. Bố trí hợp lý nơi tiếp công dân
để cung cấp thông tin phù hợp với điều kiện của từng cơ
quan.
6. Củng cố,
kiện toàn công tác văn thư, lưu trữ, thống kê; trang bị phương tiện kỹ thuật,
công nghệ thông tin và điều kiện cần thiết khác để người yêu cầu có thể trực tiếp
đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu tại trụ sở cơ quan nhà nước
và qua mạng điện tử.
Điều 34. Trách nhiệm của cơ
quan cung cấp thông tin trong việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điều 9 của
Luật này có trách nhiệm:
a) Công khai, cung cấp thông tin một
cách kịp thời, chính xác, đầy đủ; trong trường hợp phát hiện thông tin đã cung
cấp không chính xác hoặc không đầy đủ thì phải đính chính hoặc cung cấp bổ sung
thông tin;
b) Chủ động
lập, cập nhật, công khai Danh mục thông tin phải được công khai và đăng tải
Danh mục trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử; thường xuyên cập
nhật và công khai thông tin theo đúng thời điểm, thời hạn và hình thức theo
Danh mục thông tin phải được công khai;
c) Duy trì, lưu giữ, cập nhật cơ sở
dữ liệu thông tin có trách nhiệm cung cấp, bảo đảm thông tin có hệ thống, đầy đủ,
toàn diện, kịp thời, dễ dàng tra cứu;
d) Bảo đảm tính chính xác, đầy đủ
của thông tin. Việc chuyển giao thông tin giữa các hệ thống dữ liệu được thực
hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn kỹ thuật các biện
pháp và quy trình bảo vệ thông tin và bảo vệ các hệ thống quản lý thông tin;
e) Rà soát,
phân loại, kiểm tra và bảo đảm tính bí mật của thông tin trước khi cung cấp;
g) Kịp thời xem xét, cân nhắc lợi
ích của việc cung cấp thông tin để công khai thông tin hoặc cung cấp thông tin
theo yêu cầu nhằm bảo đảm lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng;
h) Ban hành
và công bố công khai quy chế nội bộ về tổ chức cung cấp thông tin thuộc phạm vi
trách nhiệm của mình, gồm các nội dung chính sau đây: xác định đầu mối cung cấp
thông tin; việc chuyển giao thông tin của đơn vị tạo ra cho đơn vị đầu mối cung
cấp thông tin; việc phân loại thông tin được cung cấp và không được cung cấp; cập
nhật thông tin được công khai, thông tin được cung cấp theo yêu cầu; trình tự,
thủ tục xử lý yêu cầu cung cấp thông tin giữa đơn vị đầu mối với đơn vị phụ
trách cơ sở dữ liệu thông tin và các đơn vị có liên quan;
i) Rà soát các quy định của pháp
luật về tiếp cận thông tin liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình để kịp thời đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung để phù hợp với Luật này;
k) Giải quyết
đơn, thư khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về tiếp cận thông tin theo quy định của
pháp luật;
l) Báo cáo
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của
công dân tại cơ quan mình khi được yêu cầu.
2. Người đứng
đầu đơn vị được giao làm đầu mối cung cấp thông tin chịu trách nhiệm bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin của cơ quan mình, kịp thời xử lý người cung cấp
thông tin thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi cản trở quyền tiếp cận thông tin
của công dân.
3. Người được giao nhiệm vụ cung cấp
thông tin có trách nhiệm cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ cho công dân;
không được nhũng nhiễu, gây cản trở, khó khăn trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 35.
Trách nhiệm của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy
ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về công tác bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân và
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật về tiếp cận thông tin;
b) Quy định
biện pháp tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật, người sinh sống ở khu vực
biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn thực hiện quyền tiếp cận thông tin;
c) Thực hiện các biện pháp phổ biến,
giáo dục nâng cao nhận thức về quyền và trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và công dân
trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin;
d) Hướng dẫn cơ
quan, tổ chức, đơn vị, công dân trong việc thực hiện quyền
tiếp cận thông tin;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành pháp luật, xử lý vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin;
e) Hướng dẫn kỹ thuật về biện
pháp, quy trình bảo quản thông tin và hệ thống quản lý thông tin;
g) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ quy định tại các điểm a, c, d, đ và g khoản 1 Điều này.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông
giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
4. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ theo
dõi chung việc thi hành Luật này.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm quản lý nhà nước trên địa bàn, thi hành các biện pháp bảo đảm quyền
tiếp cận thông tin của công dân theo hướng dẫn của Chính phủ.
6. Cơ quan nhà nước căn cứ vào điều
kiện thực tế của mình, tạo điều kiện cho người yêu cầu trực tiếp đọc, xem,
nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu tại trụ sở; trang bị bảng thông tin hoặc
thiết bị khác để công khai thông tin.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 36. Điều khoản áp dụng
1. Người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam có quyền yêu cầu cung cấp thông tin liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa
vụ của họ.
Trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp
thông tin đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam được áp dụng theo quy định
tại Chương III của Luật này.
2. Công dân
có thể yêu cầu cung cấp thông tin thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp của
mình trong trường hợp nhiều người của tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp đó cùng
có yêu cầu cung cấp thông tin giống nhau.
Chính phủ quy định chi tiết khoản
này.
Điều 37. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
Chính phủ, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định chi Tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06
tháng 4 năm 2016.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|