BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 89/2015/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN NHẬP, XUẤT, MUA,
BÁN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
Căn cứ Luật Dự trữ quốc gia số 22/2012/QH13 ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị
định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm
2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị
định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Theo đề nghị
của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc
gia.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn hoạt động nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia (trừ xuất hàng dự trữ
quốc gia cứu trợ, viện trợ).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các bộ, ngành
quản lý hàng dự trữ quốc gia.
2. Các đơn vị
dự trữ quốc gia, các tổ chức, doanh nghiệp nhận hợp đồng thuê bảo quản hàng dự
trữ quốc gia.
3. Các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhập hàng dự
trữ quốc gia là hoạt động thực hiện quyết định nhập hàng dự trữ quốc gia của cấp
có thẩm quyền, bao gồm các công việc từ khi có quyết định nhập hàng đến khi
hàng dự trữ quốc gia được nhập vào trong kho dự trữ để thực hiện quy trình lưu
kho, bảo quản.
2. Xuất hàng dự
trữ quốc gia là hoạt động thực hiện quyết định xuất hàng dự trữ quốc gia của cấp
có thẩm quyền, bao gồm các công việc từ khi có quyết định xuất hàng đến khi
hàng dự trữ quốc gia được chuyển lên phương tiện bên nhận tại cửa kho dự trữ quốc
gia.
Điều 4. Nguyên tắc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
1. Đúng kế hoạch,
đúng quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Đúng chủng
loại, số lượng, chất lượng, giá cả, địa điểm, thời gian và đúng đối tượng quy định.
3. Đúng trình
tự, thủ tục và có đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
4. Hàng được
giao, nhận trên phương tiện vận chuyển của bên giao hoặc bên nhận tại cửa kho dự
trữ quốc gia hoặc tại địa điểm do cấp có thẩm quyền quy định.
5. Hàng nhập
trước, xuất trước; hàng nhập sau xuất trước phải có quyết định của cấp có thẩm
quyền.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. NHẬP, XUẤT HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều 5. Các trường hợp nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
1. Nhập hàng dự
trữ quốc gia bao gồm các trường hợp:
a) Nhập mua
tăng hàng dự trữ quốc gia thuộc chỉ tiêu kế hoạch luân phiên đổi hàng;
b) Nhập do điều
chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia;
c) Nhập tăng
hàng dự trữ quốc gia đối với số lượng hàng khi kiểm kê thực tế lớn hơn so với số
lượng của sổ kế toán;
d) Nhập hàng dự
trữ quốc gia trong trường hợp khác.
2. Xuất hàng dự
trữ quốc gia bao gồm các trường hợp:
a) Xuất bán
hàng dự trữ quốc gia thuộc chỉ tiêu kế hoạch luân phiên đổi hàng;
b) Xuất điều chuyển
nội bộ hàng dự trữ quốc gia;
c) Xuất hàng dự
trữ quốc gia khi thanh lý, tiêu hủy, loại khỏi danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc
gia;
d) Xuất hàng dự
trữ quốc gia trong trường hợp khác.
Điều 6. Nhập, xuất theo kế hoạch, luân phiên đổi hàng
1. Phân bổ,
giao kế hoạch nhập, xuất luân phiên đổi hàng.
Hàng năm, căn
cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu kế hoạch dự trữ quốc
gia, thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia hoặc người được thủ trưởng
bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phân cấp, ủy quyền theo quy định của
pháp luật chịu trách nhiệm phân bổ, giao chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị dự trữ
quốc gia trực thuộc; đối với hàng dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước phân bổ, giao chỉ tiêu kế
hoạch cho các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực.
2. Thực hiện
nhập, xuất luân phiên đổi hàng.
a) Chuẩn bị nhập,
xuất hàng dự trữ quốc gia:
- Chuẩn bị kho
nhập hàng dự trữ quốc gia: Kho nhập hàng dự trữ quốc gia phải phù hợp với yêu cầu
bảo quản từng loại hàng. Đối với các doanh nghiệp nhận hợp đồng thuê bảo quản,
hàng dự trữ quốc gia phải được cất giữ riêng ngăn kho, ô kho hoặc riêng bồn, bể
chứa.
- Chuẩn bị
phương tiện, thiết bị phục vụ nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia: Các phương tiện,
thiết bị để chuyển hàng khi nhập, xuất kho; thiết bị cân, đo lường, kiểm tra chất
lượng hàng dự trữ quốc gia phải được chuẩn bị đầy đủ và được kiểm định để bảo đảm
hoạt động chính xác.
- Chuẩn bị
phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, kịp
thời khắc phục sự cố xảy ra trong khi nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia.
- Chuẩn bị sẵn
sàng về nhân lực bốc xếp hàng dự trữ quốc gia.
b) Thực hiện
nhập kho, xuất kho hàng dự trữ quốc gia:
- Trước khi nhập
kho, xuất kho, các đơn vị dự trữ quốc gia và tổ chức, cá nhân có liên quan phải
thực hiện kiểm tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia đối với từng loại hàng dự trữ
quốc gia theo quy định. Nghiêm cấm nhập kho dự trữ quốc gia đối với hàng không
đảm bảo yêu cầu chất lượng theo quy định.
- Khi nhập
kho, xuất kho, các đơn vị dự trữ quốc gia và tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện cân nhận, kiểm đếm để xác định chính xác số lượng, khối lượng hàng hóa nhập
kho, xuất kho theo đơn vị đo lường hợp pháp.
- Các đơn vị dự
trữ quốc gia và tổ chức, cá nhân có liên quan phải ghi chép sổ sách, lập hồ sơ
chứng từ nhập, xuất và thực hiện chế độ báo cáo kết quả nhập, xuất hàng dự trữ
quốc gia theo quy định hiện hành.
Điều 7. Nhập, xuất điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia
1. Điều chuyển
nội bộ hàng dự trữ quốc gia được áp dụng trong các trường hợp theo quy định tại
khoản 1 Điều 38 Luật Dự trữ quốc gia.
2. Thực hiện điều
chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia.
a) Đơn vị dự
trữ quốc gia có hàng điều chuyển lập hồ sơ điều chuyển gửi cấp có thẩm quyền quy
định tại Điều 12 Thông tư này xem xét quyết định. Hồ sơ điều
chuyển gồm:
- Văn bản đề
nghị điều chuyển hàng dự trữ quốc gia của đơn vị có hàng dự trữ quốc gia, trong
đó nêu rõ lý do điều chuyển.
- Phương án điều
chuyển, trong đó ghi rõ: danh mục, chủng loại, số lượng hàng điều chuyển; thời
gian, địa điểm xuất, địa điểm nhập hàng; hình thức lựa chọn đơn vị cung cấp dịch
vụ vận chuyển; phương thức giao, nhận hàng; dự toán kinh phí thực hiện.
b) Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị điều chuyển, cấp có thẩm
quyền quy định tại Điều 12 Thông tư này xem xét, quyết định việc
điều chuyển.
c) Trường hợp
khẩn cấp phải điều chuyển hàng ra khỏi vùng thiên tai, hỏa hoạn hoặc không an
toàn, đơn vị dự trữ quốc gia chủ động tổ chức thực hiện ngay việc điều chuyển
hàng (kể cả việc chỉ định đơn vị vận chuyển hàng), đồng thời báo cáo cấp có thẩm
quyền quy định tại Điều 12 Thông tư này để xử lý các vấn đề
phát sinh và hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ nhập, xuất theo đúng quy định.
d) Đơn vị dự
trữ quốc gia xuất hàng chủ trì, phối hợp với đơn vị dự trữ quốc gia nhập hàng
thực hiện thủ tục giao, nhận hàng dự trữ quốc gia; thực hiện hạch toán giảm,
tăng vốn dự trữ quốc gia tương ứng với giá trị hàng hóa dự trữ quốc gia thực
giao, thực nhận theo chế độ kế toán hiện hành và lập biên bản giao, nhận hàng.
Biên bản giao, nhận hàng gồm các nội dung chính sau:
- Tên, địa chỉ
của bên giao hàng;
- Tên, địa chỉ
của bên nhận hàng;
- Danh mục, chủng
loại, số lượng, giá trị hàng theo giá hạch toán, tình trạng chất lượng hàng
giao nhận;
- Thời gian
giao, nhận hàng;
- Trách nhiệm
của bên giao, bên nhận hàng;
- Danh mục
các hồ sơ, tài liệu có liên quan;
- Chữ ký, dấu
của bên giao, bên nhận hàng dự trữ quốc gia.
4. Các đơn vị thực
hiện điều chuyển hàng dự trữ quốc gia phải báo cáo tiến độ, kết quả điều chuyển
hàng dự trữ quốc gia về cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 12 Thông
tư này. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia thông báo cho Bộ
Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) về kế hoạch điều chuyển nội bộ hàng dự trữ
quốc gia trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt quyết định điều chuyển
để theo dõi, quản lý.
5. Trong quá
trình điều chuyển hàng dự trữ quốc gia, nếu xảy ra trường hợp thừa, thiếu hàng
(kể cả trường hợp chênh lệch cân khi cân hàng), các đơn vị phải lập biên bản
ghi rõ danh mục, chủng loại, số lượng, giá trị hạch toán tương ứng số lượng
hàng thừa hoặc thiếu; xác định nguyên nhân thừa, thiếu; xác định trách nhiệm
các tổ chức, cá nhân liên quan; báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Nhập tăng số lượng hàng dự trữ quốc gia đối với số
lượng hàng khi kiểm kê thực tế lớn hơn so với số lượng của sổ kế toán
1. Khi kiểm kê
hàng dự trữ quốc gia (kiểm kê định kỳ theo quy định hoặc kiểm kê đột xuất theo
yêu cầu của người có thẩm quyền), có số lượng hàng dự trữ quốc gia thực tế lớn
hơn so với sổ kế toán, đơn vị dự trữ quốc gia lập biên bản kiểm kê và báo cáo cấp
có thẩm quyền quyết định nhập tăng số lượng hàng dự trữ quốc gia do chênh lệch
giữa thực tế và sổ kế toán.
Biên bản kiểm
kê ghi rõ danh mục, chủng loại, số lượng hàng dôi thừa; thời điểm kiểm kê; có đầy
đủ chữ ký các thành phần tham gia kiểm kê, được đóng dấu của đơn vị dự trữ quốc
gia có hàng kiểm kê.
2. Hồ sơ, thủ
tục nhập tăng hàng dự trữ quốc gia trong trường hợp kiểm kê thực tế lớn hơn sổ
kế toán được thực hiện theo quy định hồ sơ, thủ tục nhập hàng dự trữ quốc gia
hiện hành.
Điều 9. Nhập hàng dự trữ quốc gia trong các trường hợp khác
1. Nhập hàng dự
trữ quốc gia trong các trường hợp khác, bao gồm:
a) Nhập hàng dự
trữ quốc gia dôi thừa sau khi xuất kho;
b) Nhập hàng dự
trữ quốc gia do các tổ chức, cá nhân bồi thường khi hao hụt quá định mức;
c) Nhập hàng dự
trữ quốc gia trong trường hợp khác.
2. Hồ sơ, thủ
tục nhập tăng hàng dự trữ quốc gia trong trường hợp khác thực hiện theo quy định
hiện hành.
Điều 10. Xuất hàng dự trữ quốc gia khi thanh lý, tiêu hủy,
loại khỏi danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc gia
1. Việc xuất
hàng dự trữ quốc gia khi thanh lý, tiêu hủy, loại khỏi danh mục chi tiết hàng dự
trữ quốc gia thực hiện theo quy định tại các Điều 14, 15, 16 Nghị
định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật dự trữ quốc gia.
2. Các đơn vị
dự trữ quốc gia có hàng dự trữ quốc gia bị hư hỏng, giảm phẩm chất so với quy
chuẩn kỹ thuật hiện hành khi thanh lý, tiêu hủy, loại khỏi danh mục chi tiết
hàng dự trữ quốc gia phải lập hồ sơ đề nghị gửi bộ, ngành quản lý hàng dự trữ
quốc gia. Hồ sơ đề nghị thanh lý, tiêu hủy, loại khỏi danh mục chi tiết hàng dự
trữ quốc gia, gồm:
a) Văn bản đề
nghị thanh lý, tiêu hủy, loại khỏi danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc gia;
trong đó nêu rõ: danh mục, chủng loại, số lượng, chất lượng, đơn giá, tổng giá
trị, thời gian nhập kho, thời gian dự kiến tổ chức hoạt động thanh lý, tiêu hủy,
xuất loại khỏi danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc gia;
b) Đối với
hàng dự trữ quốc gia tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
thì phải gửi kèm ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan.
3. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ
quốc gia tổng hợp, gửi lấy ý kiến tham gia bằng văn bản của Bộ Tài chính trước
khi quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc thanh lý, tiêu hủy, hoặc loại khỏi danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc gia.
4. Thủ trưởng
bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia gửi quyết định và báo cáo tiến độ thực
hiện công tác thanh lý, tiêu hủy, loại khỏi danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc
gia về Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) để theo dõi, quản lý.
5. Các đơn vị
dự trữ quốc gia căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền thực hiện thủ tục xuất
giảm tồn kho, hạch toán giảm vốn dự trữ quốc gia theo chế độ kế toán hàng dự trữ
quốc gia hiện hành.
Điều 11. Dừng nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
1. Việc dừng
nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia được áp dụng cho trường hợp điều chỉnh
giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức mua, bán trực tiếp rộng
rãi của mọi đối tượng hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Quyết định dừng
nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia được thông báo cho đơn vị dự trữ quốc
gia nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia bằng bản fax, thư điện tử; đồng thời chuyển
bản chính qua đường công văn.
3. Thực hiện dừng
nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
Căn cứ quyết định
của người có thẩm quyền, đơn vị dự trữ quốc gia triển khai thực hiện các bước
công việc sau:
a) Thông báo
cho bên cung cấp hàng, bên nhận hàng về nội dung quyết định dừng nhập, xuất
hàng dự trữ quốc gia của cấp có thẩm quyền;
b) Thành lập tổ
kiểm kê hàng; thành phần tổ kiểm kê hàng do thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia
quyết định;
c) Tổ kiểm kê
có trách nhiệm lập biên bản kiểm kê, xác định số liệu hàng đã nhập, đã xuất tại
thời điểm dừng nhập hoặc dừng xuất; thực hiện đối chiếu tiền, hàng;
4. Khi có quyết
định giá mới của cấp có thẩm quyền, đơn vị dự trữ quốc gia triển khai nhập, xuất
hàng dự trữ quốc gia theo quy định.
5. Thủ trưởng
đơn vị dự trữ quốc gia được giao nhiệm vụ nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý cấp trên về số liệu đã được
kiểm kê ghi trong biên bản kiểm kê.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc
gia
1. Thủ trưởng
bộ, ngành hoặc người được thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia
phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật quyết định việc nhập, xuất hàng
dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổng cục
trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước quyết định việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
do các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực trực tiếp quản lý.
Mục 2. MUA HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều 13. Mua hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật
về đấu thầu
1. Hàng năm,
căn cứ chỉ tiêu kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị được giao nhiệm
vụ mua hàng dự trữ quốc gia xây dựng kế hoạch mua hàng dự trữ quốc gia theo quy
định của pháp luật về đấu thầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản để
thực hiện.
2. Thẩm quyền
trong đấu thầu mua hàng dự trữ quốc gia.
a) Đấu thầu
mua hàng dự trữ quốc gia do các bộ, ngành quản lý:
- Người có thẩm
quyền là thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia hoặc người được thủ
trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phân cấp, ủy quyền theo quy định
của pháp luật về đấu thầu.
- Thủ trưởng bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia căn cứ tổ chức bộ máy, năng lực chuyên môn
quản lý hàng dự trữ quốc gia để quyết định giao nhiệm vụ cho đơn vị, tổ chức
thuộc hoặc trực thuộc thực hiện quyền, trách nhiệm, nhiệm vụ của chủ đầu tư, của
bên mời thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
b) Đấu thầu
mua hàng dự trữ quốc gia do Bộ Tài chính quản lý:
- Người có thẩm
quyền là Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
- Tổng cục trưởng
Tổng cục Dự trữ Nhà nước căn cứ năng lực chuyên môn tổ chức bộ máy để quyết định
giao nhiệm vụ cho đơn vị, tổ chức thuộc hoặc trực thuộc thực hiện quyền, trách
nhiệm, nhiệm vụ của chủ đầu tư, của bên mời thầu theo quy định của pháp luật về
đấu thầu.
c) Nhiệm vụ,
quyền hạn của người có thẩm quyền, chủ đầu tư và bên mời thầu thực hiện theo
quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản
hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
3. Trình tự,
thủ tục tổ chức đấu thầu mua hàng dự trữ quốc gia thực hiện theo quy định Luật Đấu thầu, Luật
Dự trữ quốc gia và các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền. Đối với mua
hàng dự trữ quốc gia của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo các quy định
của pháp luật về đấu thầu và quy định cụ thể của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an về mua sắm hàng hóa, tài sản trong Quân đội nhân dân và Công
an nhân dân.
Điều 14. Mua hàng dự trữ quốc gia theo phương thức mua trực
tiếp rộng rãi của mọi đối tượng
1. Mua hàng dự
trữ quốc gia theo phương thức mua trực tiếp rộng rãi của mọi đối tượng được áp
dụng đối với mua thóc dự trữ quốc gia.
2. Tổng cục
trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước phê duyệt kế hoạch mua thóc dự trữ quốc gia
theo phương thức mua trực tiếp rộng rãi của mọi đối tượng.
3. Trình tự,
thủ tục mua thóc
a) Căn cứ nhiệm
vụ mua thóc dự trữ quốc gia được giao, niên vụ, thời gian thu hoạch trên từng địa
phương, Cục Dự trữ Nhà nước khu vực lập kế hoạch mua trực tiếp rộng rãi của mọi
đối tượng, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước phê duyệt. Kế hoạch
mua thóc dự trữ quốc gia bao gồm các nội dung:
- Số lượng, chất
lượng và địa điểm mua thóc;
- Giá mua
thóc: Các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực căn cứ vào chất lượng thóc mua, giá thị
trường tại thời điểm, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước phê duyệt
giá mua cụ thể nhưng không vượt quá mức giá mua tối đa do Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định;
- Thời gian
đăng tin về kế hoạch mua thóc, thời gian mở kho, thời hạn kết thúc mua thóc.
b) Cục Dự trữ
Nhà nước khu vực thông báo công khai trên báo 03 kỳ liên tiếp hoặc thông báo
trên đài truyền hình 03 lần liên tiếp trong 03 ngày và tại địa điểm mua thóc về
kế hoạch mua thóc được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời đăng tải trên trang
thông tin điện tử của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
c) Cục trưởng
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực tổ chức triển khai thực hiện mua đủ số lượng, chất
lượng thóc mua phải đảm bảo theo đúng quy định, không để xảy ra tiêu cực, thất
thoát tài sản nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng cục
trưởng Tổng cục Dự trữ nhà nước về việc thực hiện kế hoạch mua thóc của mình.
Mục 3. BÁN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA THEO PHƯƠNG THỨC BÁN ĐẤU
GIÁ
Điều 15. Kế hoạch bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia
1. Kế hoạch
bán đấu giá được lập cho toàn bộ số lượng, khối lượng hàng dự trữ quốc gia xuất
bán trong năm kế hoạch hoặc theo từng quyết định giao nhiệm vụ của cấp có thẩm
quyền cho từng nhóm hàng, mặt hàng cụ thể.
2. Kế hoạch
bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Danh mục,
chủng loại, số lượng hàng, số lượng đơn vị tài sản bán đấu giá;
Đơn vị tài sản
hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá là số lượng, khối lượng hàng dự trữ quốc gia
xuất bán có cùng danh mục, chủng loại, ký mã hiệu. Một đơn vị tài sản hàng dự
trữ quốc gia bán đấu giá tối thiểu là số lượng, khối lượng của một lô hàng,
ngăn kho, một sản phẩm hoàn chỉnh đồng bộ.
b) Giá khởi điểm
của từng đơn vị tài sản bán đấu giá;
c) Khoản tiền
đặt trước của từng đơn vị tài sản bán đấu giá;
d) Thời hạn tổ
chức cuộc bán đấu giá của từng đơn vị tài sản bán đấu giá;
đ) Thời hạn,
phương thức thanh toán;
e) Địa điểm,
thời hạn và phương thức giao hàng;
g) Các vấn đề
khác có liên quan (nếu có).
Điều 16. Thẩm quyền trong bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia
1. Đối với
hàng dự trữ quốc gia do bộ, ngành quản lý.
Thủ trưởng bộ,
ngành hoặc người được thủ trưởng bộ, ngành phân cấp, ủy quyền theo quy định của
pháp luật phê duyệt kế hoạch bán đấu giá; quyết định thành lập Hội đồng bán đấu
giá trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp; giải
quyết khiếu nại, kiến nghị trong đấu giá.
2. Đối với
hàng dự trữ quốc gia do Bộ Tài chính quản lý.
a) Tổng cục
trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước: phê duyệt kế hoạch bán đấu giá; quyết định thành
lập Hội đồng bán đấu giá trong trường hợp không lựa chọn được tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp; giải quyết khiếu nại, kiến nghị trong đấu giá.
b) Cục trưởng
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực: trình Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước phê
duyệt kế hoạch bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia; quyết định việc lựa chọn Tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia;
trình Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước quyết định thành lập Hội đồng
bán đấu giá trong trường hợp không lựa chọn được tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp; giải quyết khiếu nại, kiến nghị trong đấu giá.
Điều 17. Đăng ký tham gia đấu giá hàng dự trữ quốc gia
1. Việc đăng
ký tham gia đấu giá hàng dự trữ quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về
đấu giá. Người được tham gia đấu giá hàng dự trữ quốc gia là cá nhân, tổ chức
không thuộc một trong các trường hợp:
a) Những người
không được tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá;
b) Người làm
công tác dự trữ quốc gia; vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị dự trữ quốc gia.
2. Người đăng ký tham gia đấu giá được cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan đến hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá; phải nộp phí tham gia
đấu giá theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và một khoản tiền đặt trước
cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá trước thời điểm
tiến hành mở cuộc bán đấu giá.
Khoản tiền đặt
trước này do tổ chức bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá thỏa
thuận quy định nhưng tối thiểu là 1% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của
tài sản bán đấu giá (không trả lãi trong thời gian ký quỹ).
Trường hợp người
đăng ký tham gia đấu giá nhiều đơn vị tài sản hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá
thì khoản tiền đặt trước phải nộp bằng tổng số tiền đặt trước của các đơn vị
tài sản tham gia đấu giá.
3. Khoản tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá
được thực hiện như sau:
a) Trường hợp
người đăng ký tham gia đấu giá mua được hàng dự trữ quốc gia thì khoản tiền đặt
trước được trừ vào tiền mua hàng; nếu không mua được hàng, thì khoản tiền đặt
trước trả lại ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc;
b) Trường hợp
người đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà không
thuộc trường hợp bất khả kháng; tại cuộc bán đấu giá người đã trả giá cao nhất
mà rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên hoặc người điều hành cuộc bán đấu
giá công bố người mua được hàng dự trữ quốc gia thì khoản tiền đặt trước thuộc
về tổ chức bán đấu giá tài sản hoặc đơn vị dự trữ quốc gia có hàng dự trữ quốc
gia bán đấu giá (trong trường hợp thành lập Hội đồng bán đấu giá);
c) Trường hợp
tại cuộc bán đấu giá, khi đấu giá viên hoặc người điều hành cuộc bán đấu giá
công bố người mua được hàng dự trữ quốc gia mà người này từ chối mua hàng, thì khoản
tiền đặt trước thuộc về đơn vị dự trữ quốc gia có hàng dự trữ quốc gia bán đấu
giá và được sử dụng để bù đắp các khoản chi phí hợp lý liên quan đến bán đấu
giá hàng dự trữ quốc gia; trường hợp không sử dụng hết, nộp vào ngân sách Nhà
nước.
Điều 18. Tổ chức bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia
1. Lựa chọn Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
a) Đơn vị dự
trữ quốc gia bán hàng phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại
chúng của Trung ương hoặc địa phương việc lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp ngay sau khi có kế hoạch bán đấu giá được phê duyệt, thời gian thông báo
tối thiểu 02 lần, mỗi lần cách nhau ba ngày;
b) Việc lựa chọn
tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được thực hiện trên cơ sở đánh giá năng lực,
kinh nghiệm và mức phí, lệ phí đấu giá;
c) Thời gian lựa
chọn tối đa là 10 (mười) ngày kể từ ngày đăng thông báo;
d) Đơn vị có
hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp được lựa chọn.
2. Thành lập Hội
đồng bán đấu giá.
a) Hội đồng
bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia được thành lập trong trường hợp không lựa chọn
được Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
b) Thành phần
hội đồng bán đấu giá, gồm:
- Thủ trưởng
đơn vị bán hàng dự trữ quốc gia làm Chủ tịch Hội đồng, điều hành cuộc bán đấu giá
và ký Biên bản bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia;
- Đại diện cơ
quan tài chính, đại diện cơ quan tư pháp cùng cấp;
- Đại diện các
bộ phận nghiệp vụ có liên quan của đơn vị bán hàng dự trữ quốc gia;
- Đại diện của
cơ quan có thẩm quyền quyết định bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia (nếu có).
c) Nội dung
quy chế bán đấu giá, quyền và nghĩa vụ của Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội
đồng bán đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
3. Trình tự tổ
chức cuộc bán đấu giá.
Trình tự, thủ
tục tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá thực hiện đúng quy định của pháp luật về
bán đấu giá tài sản.
4. Hồ sơ xuất
bán hàng dự trữ quốc gia.
a) Biên bản
bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia;
b) Hợp đồng
mua, bán hàng dự trữ quốc gia;
c) Chứng từ nộp
đủ tiền hàng;
d) Hóa đơn bán
hàng dự trữ quốc gia;
đ) Các tài liệu,
hồ sơ kỹ thuật kèm theo (nếu có).
Điều 19. Hợp đồng mua bán hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá
1. Hợp đồng
mua bán hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá được ký kết giữa người mua hàng dự trữ
quốc gia bán đấu giá với đơn vị dự trữ quốc gia có hàng dự trữ quốc gia bán đấu
giá.
Thời hạn ký kết
hợp đồng, do các bên thỏa thuận, nhưng tối đa không quá 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc cuộc bán đấu giá.
Hết thời hạn quy
định trên, người mua được tài sản bán đấu giá không ký kết hợp đồng mua bán
hàng; không thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng hoặc ký kết hợp đồng nhưng
không thanh toán đủ tiền mua hàng trong thời hạn quy định thì coi như từ chối
mua hàng.
2. Hợp đồng
mua, bán hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá gồm những nội dung chính sau:
a) Tên, địa chỉ
của đơn vị dự trữ quốc gia bán hàng dự trữ quốc gia;
b) Họ, tên của
đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia hoặc Hội đồng bán
đấu giá;
c) Tên, địa chỉ,
tài khoản giao dịch của tổ chức, cá nhân mua được hàng dự trữ quốc gia bán đấu
giá;
d) Thời gian,
địa điểm bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia;
đ) Danh mục,
chủng loại, số lượng, khối lượng hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá;
e) Giá khởi điểm
của hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá;
g) Giá bán
hàng dự trữ quốc gia;
h) Thời hạn
thanh toán, phương thức thanh toán tiền mua hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá.
Thời hạn thanh toán trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng mua
bán được ký kết;
i) Thời hạn, địa điểm giao, nhận hàng dự trữ quốc gia bán đấu
giá. Thời hạn giao nhận hàng: tối đa không quá 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày
người mua được hàng thanh toán đủ tiền mua hàng;
k) Trách nhiệm
do vi phạm nghĩa vụ của các bên.
3. Thanh lý hợp
đồng: trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày kể từ ngày hai bên hoàn thành việc
giao, nhận hàng.
Điều 20. Xác định cuộc bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia
không thành
1. Cuộc bán đấu
giá hàng dự trữ quốc gia tính cho từng đơn vị tài sản bán đấu giá được coi như
không thành trong các trường hợp sau:
a) Không có
người tham gia đấu giá, trả giá;
b) Giá cao nhất
đã trả thấp hơn mức giá khởi điểm.
2. Trường hợp
cuộc bán đấu giá lần thứ nhất không thành, thì đơn vị có tài sản bán đấu giá phối
hợp với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tổ chức bán đấu giá lần thứ hai. Việc
tổ chức bán đấu giá lần thứ hai thực hiện tương tự như bán đấu giá lần thứ nhất;
nếu sau 02 cuộc bán đấu giá không thành thì đơn vị có tài sản bán đấu giá phải
báo cáo người có thẩm quyền để quyết định phương thức bán theo như quy định tại
khoản 2 Điều 23 Thông tư này.
Mục 4. BÁN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA THEO PHƯƠNG THỨC BÁN CHỈ ĐỊNH
Điều 21. Điều kiện bán chỉ định
Hàng dự trữ quốc
gia phục vụ quốc phòng, an ninh chỉ được bán chỉ định cho mục đích quốc phòng, an
ninh.
Điều 22. Trình tự thực hiện bán chỉ định
1. Đơn vị dự
trữ quốc gia được giao nhiệm vụ bán hàng dự trữ quốc gia lập kế hoạch bán chỉ định,
trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt.
Nội dung kế hoạch
bán chỉ định gồm: danh mục; số lượng, chất lượng hàng dự trữ quốc gia; đơn vị
xuất bán, đơn vị mua hàng dự trữ quốc gia; địa điểm bán; thời hạn xuất bán; giá
bán và các nội dung khác.
2. Đối với
hàng dự trữ quốc gia bán chỉ định theo quy định tại Điều này không phải thông
báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Đơn vị dự
trữ quốc gia được giao nhiệm vụ bán hàng dự trữ quốc gia tổ chức thực hiện xuất
bán hàng dự trữ quốc gia theo đúng kế hoạch được phê duyệt.
4. Hồ sơ, chứng
từ xuất bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức bán chỉ định thực hiện theo quy
định về hồ sơ, chứng từ xuất bán hàng dự trữ quốc gia hiện hành.
Mục 5. BÁN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA THEO PHƯƠNG THỨC BÁN TRỰC
TIẾP RỘNG RÃI CHO MỌI ĐỐI TƯỢNG
Điều 23. Điều kiện bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng
Hàng năm các
đơn vị dự trữ quốc gia căn cứ kế hoạch xuất bán luân phiên đổi hàng; căn cứ quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về dự trữ Nhà nước đối với từng mặt hàng để xây dựng
trình người có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Thông tư này
phê duyệt kế hoạch bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng đối với các mặt
hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Dự trữ quốc gia,
gồm:
1. Hàng dự trữ
quốc gia là thóc, vắc xin, hóa chất khử trùng, thuốc bảo vệ thực vật, hạt giống
cây trồng, muối trắng.
2. Hàng dự trữ quốc gia theo quy định phải bán đấu giá
nhưng bán đấu giá 02 cuộc không thành.
Điều 24. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch bán trực tiếp rộng
rãi cho mọi đối tượng
1. Đối với
hàng dự trữ quốc gia do bộ, ngành quản lý.
Thủ trưởng bộ,
ngành hoặc người được thủ trưởng bộ, ngành phân cấp, ủy quyền theo quy định của
pháp luật phê duyệt kế hoạch bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng.
2. Đối với
hàng dự trữ quốc gia do Bộ Tài chính quản lý.
Tổng cục trưởng
Tổng cục Dự trữ Nhà nước phê duyệt kế hoạch bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối
tượng.
Điều 25. Trình tự thực hiện bán trực tiếp rộng rãi cho mọi
đối tượng
1. Đơn
vị dự trữ quốc gia được giao nhiệm vụ xuất bán hàng dự trữ quốc gia lập kế hoạch
bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng, trình người có thẩm quyền quy định tại
Điều 24 Thông tư này phê duyệt.
2. Nội dung kế
hoạch bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng
a) Số lượng,
chất lượng, danh mục và địa điểm xuất bán hàng dự trữ quốc gia;
b) Giá bán
hàng dự trữ quốc gia: Các đơn vị dự trữ quốc gia căn cứ vào chất lượng hàng bán
ra, giá thị trường tại thời điểm trình thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ
quốc gia (đối với hàng dự trữ quốc gia do các bộ, ngành quản lý), trình Tổng cục
trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước (đối với hàng dự trữ quốc gia do Bộ Tài chính
quản lý) quyết định giá bán cụ thể nhưng không được thấp hơn giá bán tối thiểu
do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định. Trường hợp hàng dự trữ quốc gia bán đấu
giá 02 cuộc không thành thì giá bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng không
được thấp hơn giá khởi điểm bán đấu giá.
c) Thời gian
đăng tải, thông báo, niêm yết về kế hoạch bán hàng dự trữ quốc gia;
d) Thời gian mở
kho xuất bán hàng dự trữ quốc gia;
đ) Thời hạn kết
thúc xuất bán hàng hàng dự trữ quốc gia.
3. Đơn vị dự
trữ quốc gia được giao nhiệm vụ bán hàng dự trữ quốc gia thực hiện đăng tải
trên báo 03 kỳ liên tiếp hoặc thông báo trên đài truyền hình 03 lần liên tiếp
trong 03 ngày và niêm yết tại địa điểm bán hàng về kế hoạch bán hàng dự trữ quốc
gia.
4. Đơn vị dự
trữ quốc gia thực hiện quy trình bán như sau:
a) Tổ chức kiểm
tra chất lượng hàng trước khi xuất bán;
b) Mở kho xuất
bán hàng đúng thời gian quy định; thu tiền bán hàng trước, xuất hàng sau;
c) Mở sổ theo
dõi xuất kho, ghi chép hóa đơn, chứng từ theo quy định, đối chiếu tiền, hàng
trong ngày;
d) Thực hiện
chế độ báo cáo xuất bán hàng dự trữ quốc gia theo quy định.
Mục 6. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THANH TRA, KIỂM TRA
Điều 26. Chế độ báo cáo
1. Trách nhiệm
báo cáo
a) Đối với hàng dự trữ quốc gia do các bộ, ngành quản lý:
- Các đơn vị dự
trữ quốc gia; các tổ chức, doanh nghiệp nhận hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ
quốc gia có trách nhiệm báo cáo thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia tình hình nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia theo hình thức quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này.
- Các bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm báo cáo chi tiết nhập, xuất,
mua, bán và tồn kho hàng dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính
(Tổng cục dự trữ nhà nước) trước ngày 25 tháng đầu quý sau (đối với báo cáo
quý), trước ngày 31 tháng 01 năm sau (đối với báo cáo năm).
b) Đối với hàng dự trữ quốc gia do Bộ Tài chính quản lý:
- Các Cục Dự
trữ Nhà nước khu vực có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Dự trữ Nhà nước tình hình
nhập, xuất, mua, bán và tồn kho hàng dự trữ quốc gia theo các hình thức quy định
tại điểm a, b khoản 2 Điều này.
- Định kỳ hàng
quý, Tổng cục Dự trữ Nhà nước tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính tình hình nhập, xuất,
mua, bán và tồn kho hàng dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài
chính.
c) Hàng năm, Tổng
cục Dự trữ Nhà nước có trách nhiệm tổng hợp tình hình nhập, xuất, mua, bán và tồn
kho hàng dự trữ quốc gia báo cáo Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
2. Hình thức,
thời gian báo cáo
a) Báo cáo nhanh về tiến độ nhập, xuất, mua, bán hàng ngày
(trước 09 giờ sáng ngày hôm sau) bằng thư điện tử hoặc điện thoại;
b) Báo cáo bằng
văn bản trong vòng 10 ngày sau khi kết thúc nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc
gia;
c) Tổng cục Dự
trữ Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính định kỳ hàng quý (trước ngày 30 của tháng đầu
quý sau), hàng năm (trước ngày 28 tháng 2 của năm sau).
Điều 27. Chế độ kiểm tra, thanh tra tình hình nhập, xuất,
mua, bán hàng dự trữ quốc gia
1. Chế độ kiểm
tra
a) Hàng năm hoặc
đột xuất, các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm kiểm tra, xử
lý vi phạm theo thẩm quyền trong quá trình thực hiện hoạt động nhập, xuất, mua,
bán hàng dự trữ quốc gia thuộc bộ, ngành mình quản lý và tổng hợp kết quả gửi Bộ
Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) để tổng hợp báo cáo.
b) Tổng cục Dự
trữ Nhà nước, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính được giao nhiệm vụ có trách nhiệm
kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền trong quá trình thực hiện hoạt động nhập,
xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia đối với các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ
quốc gia và các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực.
c) Hàng năm, Tổng
cục Dự trữ Nhà nước tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm của các bộ, ngành
quản lý hàng dự trữ quốc gia và của Tổng cục Dự trữ Nhà nước báo cáo Bộ Tài
chính theo quy định.
2. Thanh tra
chuyên ngành thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước thực hiện thanh tra hoạt động nhập,
xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia tại các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực và các
bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định của Luật Dự trữ quốc gia và pháp luật về thanh
tra.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính
1. Trách nhiệm
của Tổng cục Dự trữ Nhà nước
a) Chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác quản lý nhập, xuất, mua, bán hàng
dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính.
b) Chỉ đạo, hướng
dẫn các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực thực hiện việc nhập, xuất, mua, bán hàng dự
trữ quốc gia theo đúng quy định tại Thông tư này. Định kỳ báo cáo Bộ trưởng Bộ
Tài chính tình hình nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Tài chính theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.
c) Tổ chức đào
tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, quy định của pháp luật về hoạt động
nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia cho cán bộ, công chức, viên chức của
ngành dự trữ quốc gia.
d) Tổ chức kiểm
tra, thanh tra hoạt động nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia theo quy định
tại Điều 27 Thông tư này.
đ) Tổng hợp
tình hình nhập, xuất, mua, bán và tồn kho hàng dự trữ quốc gia trên phạm vi
toàn quốc báo cáo Bộ Tài chính theo quy định tại Điều 26 Thông
tư này.
2. Trách nhiệm
của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính
Các Cục, Vụ
thuộc Bộ Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với
Tổng cục Dự trữ Nhà nước để tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia theo quy định tại Thông tư này.
Điều 29. Trách nhiệm của các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ
quốc gia
1. Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện việc nhập, xuất, mua, bán
hàng dự trữ quốc gia theo đúng quy định tại Thông tư này.
2. Thực hiện đầy
đủ các chế độ báo cáo, kiểm tra quy định tại Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 27 Thông tư này.
3. Phối hợp với
Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) để triển khai hoạt động phổ biến các quy
định về nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia đến các đơn vị trực thuộc.
Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2015.
2. Bãi bỏ Quyết
định số 62/2007/QĐ-BTC ngày 17/7/2007 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế nhập, xuất lương thực dự trữ quốc gia;
Quyết định số 91/2007/QĐ-BTC ngày 29/10/2007
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 62/2007/QĐ-BTC ngày 17/7/2007 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành Quy chế nhập, xuất lương thực dự trữ quốc gia; Quyết
định số 97/2007/QĐ-BTC ngày 03/12/2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế nhập, xuất vật tư, thiết bị dự trữ
quốc gia do Cục Dự trữ quốc gia trực tiếp quản lý; Thông tư số 25/2011/TT-BTC ngày 25/02/2011 của Bộ Tài chính
quy định về đấu giá bán hàng dự trữ quốc gia; Thông tư số 211/2009/TT-BTC ngày 06/11/2009 của Bộ Tài chính
quy định về đấu thầu mua hàng hóa dự trữ nhà nước trong các đơn vị quản lý dự
trữ nhà nước; các quy định về nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia quy định
tại Thông tư số 143/2007/TT-BTC ngày
03/12/2007 của Bộ Tài chính.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch
nước;
- Văn phòng Trung
ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ,
CQ thuộc CP;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND tỉnh, TP trực
thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN
tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc
và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản
(Bộ Tư pháp);
- Các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài
chính;
- Lưu: VT, TCDT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|