BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2024/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
ĐẤU GIÁ TÀI SẢN SỐ 01/2016/QH14 ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU THEO LUẬT SỐ
37/2024/QH15
Căn cứ Luật Đấu giá
tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một điều của Luật Đấu
giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Bổ trợ tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
37/2024/QH15.
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về
cơ sở đào tạo nghề đấu giá, chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá; tập
sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; chương trình, nội dung và tổ
chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên; hướng dẫn lựa chọn tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 56 của Luật Đấu giá tài sản được
sửa đổi, bổ sung theo khoản 36, các điểm a, b, e, i khoản 45, điểm h khoản 46 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản; biểu mẫu trong
lĩnh vực đấu giá tài sản.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối
với cơ sở đào tạo nghề đấu giá, người tập sự hành nghề đấu giá, người tham dự
kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá, đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng, người có tài sản đấu
giá, cơ quan quản lý nhà nước về đấu giá tài sản và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Chương
II
CƠ SỞ ĐÀO TẠO
NGHỀ ĐẤU GIÁ, CHƯƠNG TRÌNH KHUNG CỦA KHÓA ĐÀO TẠO NGHỀ ĐẤU GIÁ
Điều
3. Cơ sở đào tạo nghề đấu giá
Cơ sở đào tạo nghề đấu
giá theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 77 của Luật Đấu giá tài sản là Học viện
Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp được sửa đổi, bổ sung theo khoản 44 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản.
Điều
4. Chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá
Chương trình khung của
khóa đào tạo nghề đấu giá do Học viện Tư pháp phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp
xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
Chương
III
TẬP SỰ HÀNH
NGHỀ ĐẤU GIÁ, KIỂM TRA KẾT QUẢ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ
Mục
1. TẬP SỰ HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ
Điều
5. Lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản để tập sự hành nghề đấu giá
1. Người có giấy chứng nhận
tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá lựa chọn một tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
để tập sự hành nghề đấu giá. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phân công đấu
giá viên trong tổ chức mình hướng dẫn tập sự. Tại cùng một thời điểm, một đấu
giá viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự. Tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản không được từ chối nhận tập sự trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận người tập sự, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nhận tập
sự thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
có trụ sở về việc nhận tập sự và đấu giá viên hướng dẫn tập sự.
2. Người thuộc trường hợp
không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại Điều 15 của Luật Đấu
giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đấu giá tài sản thì không được tập sự hành nghề đấu giá.
3. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nhận
tập sự, Sở Tư pháp ghi tên người tập sự vào danh sách người tập sự hành nghề đấu
giá và đăng tải danh sách này trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
Điều
6. Thay đổi nơi tập sự hành nghề đấu giá
1. Trường hợp người tập sự
thay đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề đấu giá tài sản khác có trụ sở trong
cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản nơi người tập sự chuyển đến thông báo cho Sở Tư pháp nơi tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản có trụ sở, kèm theo văn bản xác nhận của tổ chức hành nghề
đấu giá tài sản đã nhận tập sự về thời gian và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của
người tập sự tại tổ chức.
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Sở Tư pháp điều chỉnh thông tin về việc
tập sự của người tập sự trong danh sách người tập sự hành nghề đấu giá.
2. Trường hợp người tập sự
thay đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trụ sở tại tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nơi
người tập sự chuyển đến thông báo cho Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản có trụ sở, kèm theo văn bản xác nhận của tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản đã nhận tập sự về thời gian và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người tập
sự tại tổ chức.
Tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản nơi người tập sự đã tập sự thông báo cho Sở Tư pháp để xóa tên người tập
sự khỏi danh sách người tập sự của Sở Tư pháp.
3. Trường hợp người tập sự
thay đổi nơi tập sự theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì thời gian tập
sự được tính bằng tổng thời gian tập sự của người đó tại các tổ chức hành nghề
đấu giá tài sản.
Điều
7. Tạm ngừng tập sự, chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá
1. Trường hợp có lý do
chính đáng, người tập sự được tạm ngừng tập sự nhưng phải thông báo bằng văn bản
cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nơi mình đang tập sự. Thời gian tạm ngừng
không quá 02 tháng và không được tính vào thời gian tập sự.
2. Người tập sự chấm dứt
tập sự hành nghề đấu giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt tập sự;
b) Đã hết thời hạn tạm ngừng
tập sự quy định tại khoản 1 Điều này mà không tiếp tục tập sự;
c) Thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung
theo khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản;
d) Bị xóa tên khỏi danh
sách người tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Thông tư
này.
3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày người tập sự chấm dứt tập sự quy định tại các điểm a, b, c khoản
2 Điều này, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông báo bằng văn bản cho Sở Tư
pháp, trong đó nêu rõ lý do chấm dứt tập sự. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được thông báo của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Sở Tư pháp
xóa tên người tập sự khỏi danh sách người tập sự.
4. Người chấm dứt tập sự
hành nghề đấu giá quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này tập sự lại
theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.
Người chấm dứt tập sự
hành nghề đấu giá quy định tại điểm c khoản 2 Điều này được tập sự lại khi lý
do chấm dứt tập sự không còn.
Người bị chấm dứt tập sự
hành nghề đấu giá quy định tại điểm d khoản 2 Điều này được tập sự lại sau thời
hạn một năm kể từ ngày bị chấm dứt tập sự.
5. Thời gian tập sự trước
khi chấm dứt tập sự quy định tại khoản 2 Điều này không được tính vào thời gian
tập sự hành nghề đấu giá.
Điều
8. Nội dung tập sự hành nghề đấu giá
1. Kỹ năng soạn thảo hợp
đồng dịch vụ đấu giá tài sản; kỹ năng kiểm tra thông tin về quyền được bán tài
sản đối với tài sản đấu giá.
2. Kỹ năng xây dựng Quy
chế cuộc đấu giá, niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá và các văn bản
khác liên quan đến việc hành nghề đấu giá tài sản.
3. Kỹ năng điều hành cuộc
đấu giá theo các hình thức đấu giá, phương thức đấu giá.
4. Các kỹ năng và công việc
khác liên quan đến việc hành nghề đấu giá tài sản do đấu giá viên hướng dẫn
phân công.
Điều
9. Báo cáo kết quả tập sự hành nghề đấu giá
1. Chậm nhất là 15 ngày kể
từ ngày kết thúc thời gian tập sự, người tập sự nộp báo cáo kết quả tập sự tại
Sở Tư pháp nơi người đó có tên trong danh sách tập sự. Báo cáo kết quả tập sự
bao gồm:
a) Kỹ năng hành nghề và
kinh nghiệm thu nhận được từ quá trình tập sự;
b) Khó khăn, vướng mắc
trong quá trình tập sự (nếu có) và đề xuất, kiến nghị.
2. Báo cáo kết quả tập sự
phải có nhận xét của đấu giá viên hướng dẫn tập sự và xác nhận của tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản nhận tập sự về quá trình và kết quả tập sự.
Điều
10. Quyền và nghĩa vụ của người tập sự
1. Người tập sự có các
quyền sau đây:
a) Được tổ chức hành nghề
đấu giá tài sản nhận tập sự tạo điều kiện thực hiện nội dung tập sự theo quy định
tại Điều 8 của Thông tư này;
b) Được đấu giá viên hướng
dẫn tập sự hướng dẫn các nội dung tập sự, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của người tập sự;
c) Được đề nghị thay đổi
đấu giá viên hướng dẫn tập sự;
d) Được đăng ký tham dự
kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;
đ) Các quyền khác theo
thoả thuận với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nhận tập sự và theo quy định của
pháp luật.
2. Người tập sự có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định
của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá
tài sản, Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện các công việc
thuộc nội dung tập sự quy định tại Điều 8 của Thông tư này
theo sự phân công của đấu giá viên hướng dẫn tập sự; báo cáo kết quả tập sự
theo quy định của Thông tư này;
c) Chịu trách nhiệm trước
đấu giá viên hướng dẫn tập sự và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nhận tập sự
về kết quả và tiến độ của các công việc được phân công;
d) Giữ bí mật thông tin về
nội dung và các thông tin có liên quan mà mình biết được trong quá trình tập sự;
đ) Các nghĩa vụ khác theo
thoả thuận với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nhận tập sự và theo quy định của
pháp luật.
Điều
11. Trách nhiệm của đấu giá viên hướng dẫn tập sự
1. Hướng dẫn người tập sự
các nội dung tập sự theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
2. Theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện công việc của người tập sự do mình phân công.
3. Nhận xét về quá trình
tập sự của người tập sự, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người tập sự.
4. Chịu trách nhiệm về kết
quả và tiến độ của các công việc mà người tập sự thực hiện theo sự phân công,
hướng dẫn của mình.
Điều
12. Thay đổi đấu giá viên hướng dẫn tập sự
1. Người tập sự có quyền
đề nghị thay đổi đấu giá viên hướng dẫn tập sự trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu giá viên hướng dẫn
tập sự không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự vì lý do sức khỏe hoặc lý do khách
quan khác;
b) Đấu giá viên hướng dẫn
tập sự không thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại Điều 11 của
Thông tư này.
2. Trong trường hợp thay
đổi đấu giá viên hướng dẫn tập sự quy định tại khoản 1 Điều này thì tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản phân công một đấu giá viên khác hướng dẫn tập sự.
Điều
13. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nhận tập sự
1. Phân công đấu giá viên
hướng dẫn tập sự và chịu trách nhiệm về việc phân công đó.
2. Xem xét, quyết định việc
người tập sự đề nghị thay đổi đấu giá viên hướng dẫn tập sự.
3. Nhận người tập sự hành
nghề đấu giá tại tổ chức mình, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
4. Quản lý người tập sự
trong quá trình tập sự tại tổ chức mình; thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người tập sự tạm ngừng tập sự; theo
dõi, giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đấu giá viên hướng dẫn tập sự; bảo
đảm việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người tập sự.
5. Báo cáo bằng văn bản
cho Sở Tư pháp về việc nhận và hướng dẫn tập sự tại tổ chức mình theo định kỳ
hàng năm.
6. Các quyền và nghĩa vụ
khác theo thỏa thuận với người tập sự hoặc theo quy định của pháp luật.
Mục
2. KIỂM TRA KẾT QUẢ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ
Điều
14. Nguyên tắc, nội dung và hình thức kiểm tra
1. Việc kiểm tra phải
nghiêm túc, công khai, công bằng, khách quan, trung thực, tuân thủ quy định của
Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
Thông tư này và quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Nội dung kiểm tra bao
gồm:
a) Pháp luật về đấu giá
tài sản, pháp luật có liên quan và Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;
b) Kỹ năng hành nghề đấu
giá tài sản.
3. Hình thức kiểm tra bao
gồm:
a) Bài kiểm tra thứ nhất
là kiểm tra viết. Thời gian là 180 phút.
b) Bài kiểm tra thứ hai
là kiểm tra vấn đáp hoặc kiểm tra trắc nghiệm trên máy vi tính; trường hợp chưa
có điều kiện kiểm tra trắc nghiệm trên máy vi tính thì kiểm tra trắc nghiệm
trên giấy.
Bộ Tư pháp quyết định và
thông báo cụ thể về hình thức của bài kiểm tra thứ hai trong dự kiến kế hoạch tổ
chức kỳ kiểm tra.
Điều
15. Đăng ký tham dự kiểm tra
1. Những người sau đây được
đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá:
a) Người đã hoàn thành thời
gian tập sự hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều 13 của Luật Đấu giá tài sản
được sửa đổi, bổ sung theo khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đấu giá tài sản và Thông tư này;
b) Người không đạt yêu cầu
trong kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước.
2. Người tập sự đăng ký
tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch
vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi người đó có tên trong danh sách người
tập sự. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đăng ký tham dự
kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;
b) Báo cáo kết quả tập sự
hành nghề đấu giá.
3. Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp lập danh sách người đủ điều kiện
tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá, đăng tải trên trang thông
tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp; trường hợp từ chối thì phải thông
báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Điều
16. Tổ chức kiểm tra
1. Bộ Tư pháp tổ chức kiểm
tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Thời gian và kế hoạch kiểm tra cụ thể được
thông báo cho các Sở Tư pháp chậm nhất là một tháng trước ngày tổ chức kiểm
tra.
2. Hội đồng kiểm tra kết
quả tập sự hành nghề đấu giá (sau đây gọi là Hội đồng kiểm tra) do Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quyết định thành lập. Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Bộ Tư
pháp để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này.
3. Hội đồng kiểm tra có từ
05 (năm) thành viên trở lên bao gồm đại diện Bộ Tư pháp là Chủ tịch Hội đồng,
các thành viên khác của Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
Giúp việc cho Hội đồng kiểm
tra có Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Phách, Ban Kiểm tra vấn đáp
trong trường hợp kiểm tra vấn đáp, Ban Chấm thi viết và Ban Phúc tra (sau đây gọi
là các Ban của Hội đồng kiểm tra).
Điều
17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra
1. Hội đồng kiểm tra có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng Kế hoạch kiểm
tra trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt;
b) Thành lập các Ban của
Hội đồng kiểm tra theo quy định của Thông tư này;
c) Ban hành Nội quy kỳ kiểm
tra;
d) Quyết định và thông
báo danh sách thí sinh, thời gian, địa điểm kiểm tra cho các Sở Tư pháp có thí
sinh tham dự kiểm tra;
đ) Tổ chức kiểm tra, chấm
điểm kiểm tra, phúc tra bài kiểm tra theo quy định của Thông tư này;
e) Báo cáo và chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tổ chức và kết quả của kỳ kiểm tra.
2. Chủ tịch Hội đồng kiểm
tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ
Tư pháp về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra;
b) Phân công trách nhiệm
cho từng thành viên Hội đồng kiểm tra;
c) Quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn của các Ban của Hội đồng kiểm tra; quyết định đề kiểm tra;
d) Tổ chức chấm điểm kiểm
tra;
đ) Xử lý các trường hợp
vi phạm nội quy kỳ kiểm tra;
e) Thông báo kết quả kiểm
tra;
g) Giải quyết khiếu nại,
tố cáo liên quan đến kỳ kiểm tra theo thẩm quyền.
Điều
18. Ban Giám sát
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quyết định thành lập Ban Giám sát theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư
pháp. Ban Giám sát gồm Trưởng Ban và từ 01 (một) đến 02 (hai) thành viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Giám sát:
a) Giám sát việc tổ chức
kiểm tra;
b) Phát hiện và kiến nghị
xử lý các trường hợp vi phạm các quy định về kiểm tra;
c) Đề nghị Hội đồng kiểm
tra có biện pháp bảo đảm kỳ kiểm tra diễn ra an toàn, nghiêm túc, đúng quy định
của Thông tư này;
d) Chịu trách nhiệm về hoạt
động giám sát của mình và báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về kết quả giám sát sau
mỗi kỳ kiểm tra.
Điều
19. Quyền và nghĩa vụ của thí sinh tham dự kiểm tra
1. Nộp phí thẩm định tiêu
chuẩn hành nghề đấu giá tài sản theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Tuân thủ nội quy kỳ kiểm
tra do Hội đồng kiểm tra ban hành.
3. Các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của Thông tư này và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
20. Quản lý bài kiểm tra và kết quả kiểm tra
1. Bài kiểm tra viết và kết
quả kiểm tra vấn đáp hoặc kết quả kiểm tra trắc nghiệm phải được niêm phong ngay
sau khi kết thúc kiểm tra; phách, điểm kiểm tra và các tài liệu liên quan phải
được niêm phong ngay sau khi kết thúc việc đánh mã phách, ghi phách, rọc phách,
ghép phách, chấm điểm bài kiểm tra.
2. Bài kiểm tra và kết quả
kiểm tra được lưu giữ tại Bộ Tư pháp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày tổ chức
kiểm tra.
Điều
21. Phúc tra bài kiểm tra
1. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày kết quả kiểm tra được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư
pháp, thí sinh không đồng ý với kết quả kiểm tra của mình có quyền làm đơn phúc
tra gửi Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
Không phúc tra bài kiểm
tra vấn đáp, bài kiểm tra trắc nghiệm.
2. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Hội đồng
kiểm tra quyết định thành lập Ban Phúc tra. Ban Phúc tra gồm Trưởng ban và ít
nhất 02 (hai) thành viên. Các thành viên trong Ban Chấm thi viết không được là
thành viên của Ban Phúc tra.
3. Kết quả phúc tra phải
được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra phê duyệt và là kết quả cuối cùng.
Điều
22. Xử lý vi phạm đối với việc tập sự hành nghề đấu giá
1. Người tập sự vi phạm
nghĩa vụ của người tập sự quy định tại Thông tư này đã được tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản nhận tập sự nhắc nhở, yêu cầu sửa chữa mà vẫn tiếp tục vi phạm thì
bị tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó đề nghị Sở Tư pháp xóa tên khỏi danh
sách người tập sự hành nghề đấu giá.
2. Đấu giá viên, tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản vi phạm quy định của Thông tư này và quy định pháp luật
khác có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong
các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
23. Khiếu nại về tập sự hành nghề đấu giá và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
đấu giá
1. Người tập sự, đấu giá
viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có quyền khiếu nại đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Việc giải quyết khiếu nại
được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
2. Người tham dự kiểm tra
kết quả tập sự hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại quyết định, hành vi của Hội
đồng kiểm tra khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của mình. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm giải quyết khiếu
nại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trong trường hợp hết thời
hạn quy định tại khoản này mà không được giải quyết khiếu nại hoặc không đồng ý
với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra hoặc Hội đồng
kiểm tra đã giải thể thì người tham dự kiểm tra có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng
Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là 30 ngày,
kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp là quyết định cuối cùng.
Chương
IV
CHƯƠNG
TRÌNH, NỘI DUNG VÀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CỦA ĐẤU GIÁ VIÊN
HÀNG NĂM
Điều
24. Chương trình, nội dung bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên
hàng năm
1. Chương trình bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên hàng năm do tổ chức thực hiện bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ xây dựng, đảm bảo quy định tại khoản 2 Điều này và quy định
tại khoản 1 Điều 26 của Thông tư này.
2. Nội dung bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên hàng năm bao gồm một hoặc một số nội
dung sau đây:
a) Quy tắc đạo đức nghề
nghiệp đấu giá viên;
b) Cập nhật, bổ sung kiến
thức pháp luật về đấu giá tài sản và các quy định pháp luật khác có liên quan;
c) Kỹ năng hành nghề đấu
giá; kỹ năng giải quyết các vấn đề vướng mắc trong quá trình hành nghề đấu giá;
d) Kỹ năng quản lý, tổ chức
và điều hành tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
3. Việc bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ được tổ chức dưới hình thức lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
hoặc trao đổi kinh nghiệm hành nghề.
Điều
25. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
1. Tổ chức thực hiện bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm:
a) Tổ chức xã hội - nghề
nghiệp của đấu giá viên;
b) Học viện Tư pháp;
c) Cục Bổ trợ tư pháp.
2. Đấu giá viên có thể lựa
chọn tham gia lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do tổ chức xã hội - nghề nghiệp
của đấu giá viên, Học viện Tư pháp hoặc Cục Bổ trợ tư pháp tổ chức.
Điều
26. Thời gian tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
1. Thời gian tham gia bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên tối thiểu là 01 ngày làm việc/năm
(08 giờ/năm).
2. Đấu giá viên thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì được công nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong năm đó:
a) Có bài nghiên cứu pháp
luật đấu giá tài sản và pháp luật có liên quan đến đấu giá tài sản đăng trên
các tạp chí chuyên ngành luật trong nước hoặc nước ngoài; viết hoặc tham gia viết
sách, giáo trình về đấu giá tài sản đã được xuất bản;
b) Tham gia giảng dạy về
đấu giá tài sản tại Học viện Tư pháp; giảng bài tại lớp bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ do các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 25 của Thông
tư này thực hiện;
c) Tham gia các khóa bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về đấu giá tài sản ở nước ngoài;
d) Là báo cáo viên trong
các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 24 của Thông tư này do Học viện Tư pháp, Cục Bổ trợ
tư pháp, Sở Tư pháp tổ chức. Trường hợp các đấu giá viên không phải là báo cáo
viên mà tham dự các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm quy định tại điểm này
thì 01 ngày tham dự được tính là 04 giờ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ,
từ 02 ngày trở lên được tính là hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ. Học viện Tư pháp, Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp cấp văn
bản chứng nhận cho đấu giá viên, trong đó nêu rõ thời gian tham dự.
3. Những trường hợp sau
đây được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong
năm:
a) Đấu giá viên nữ đang
mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi;
b) Đấu giá viên phải điều
trị dài ngày tại cơ sở khám chữa bệnh đối với những bệnh thuộc danh mục chữa trị
dài ngày theo quy định của Bộ Y tế từ 03 tháng trở lên, có giấy chứng nhận của
cơ quan y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên.
Đấu giá viên có trách nhiệm
nộp giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm
b khoản này cho Sở Tư pháp nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
chậm nhất là ngày 15 tháng 12 hàng năm để lập danh sách đấu giá viên được miễn
thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong năm đó.
Điều
27. Giấy tờ xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ
1. Giấy tờ xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
a) Giấy chứng nhận tham
gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do tổ chức thực hiện bồi dưỡng quy định tại
khoản 1 Điều 25 của Thông tư này cấp;
b) Tạp chí, sách, giáo
trình đã được đăng hoặc xuất bản theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 26 của Thông tư này;
c) Văn bản xác nhận hoặc
giấy tờ chứng nhận đã tham gia các hoạt động quy định tại các điểm
b, c, d khoản 2 Điều 26 của Thông tư này.
Văn bản xác nhận hoặc giấy
tờ chứng nhận đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều
26 của Thông tư này phải được hợp pháp hóa lãnh sự, được dịch ra tiếng Việt
và bản dịch tiếng Việt phải được công chứng hoặc chứng thực.
2. Đấu giá viên hoàn
thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nộp bản sao một trong
những giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tư pháp nơi có trụ sở của tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản chậm nhất là ngày 15 tháng 12 hàng năm để lập
danh sách hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong
năm đó.
Sở Tư pháp đăng tải danh
sách đấu giá viên hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
và danh sách đấu giá viên được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ trong năm và danh sách đấu giá viên chưa hoàn thành nghĩa
vụ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp
chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 28. Chi phí bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ
Cơ quan, tổ chức thực hiện bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ thu chi phí bồi dưỡng của người tham gia trên nguyên tắc lấy thu bù
chi công khai, minh bạch và phù hợp với quy định của pháp luật về tài chính.
Điều 29. Trách nhiệm của tổ chức
thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
Tổ chức thực hiện bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
quy định tại khoản 1 Điều 25 của Thông tư này có trách nhiệm
sau đây:
1. Xây dựng và công bố kế hoạch bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ của tổ chức mình trước ngày 30 tháng 01 hàng năm.
2. Chuẩn bị nội dung, chương trình, các điều kiện cần
thiết khác và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch đã công bố.
3. Cấp giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ đấu giá theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thu, quản lý, sử dụng chi phí thực hiện bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
5. Lập và đăng tải trên trang thông tin điện tử của
mình danh sách đấu giá viên đã tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tại tổ
chức mình theo từng năm.
Điều 30. Xử lý vi phạm đối với
đấu giá viên, tổ chức thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
1. Đấu giá viên vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi
phạm hành hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
vi phạm quy định của Thông tư này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.
Chương V
HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN TỔ CHỨC
HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 31. Lựa chọn tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản
Quy định tại Chương này không áp dụng đối với trường
hợp lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông qua đấu thầu. Trường hợp lựa
chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông qua đấu thầu thì tiêu chí lựa chọn
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 56 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi,
bổ sung theo khoản 36, các điểm a, b, e, i khoản 45, điểm h khoản 46 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản và trình tự, thủ tục lựa
chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thực hiện theo quy định pháp luật về đấu
thầu.
Điều 32. Nguyên tắc lựa chọn tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản
1. Tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm theo
đúng tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều 56 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi,
bổ sung theo khoản 36, các điểm a, b, e, i khoản 45, điểm h khoản 46 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, Điều 33
của Thông tư này và Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bảo đảm tính chính xác, độc lập, trung thực,
công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.
3. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản tự chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin trong hồ sơ tham gia lựa
chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
Điều 33. Nội dung tiêu chí lựa
chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
1. Có tên trong danh sách các tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố.
2. Nhóm tiêu chí về cơ sở vật chất, trang thiết bị
cần thiết bảo đảm cho việc đấu giá đối với loại tài sản đấu giá.
3. Nhóm tiêu chí về phương án đấu giá khả thi, hiệu
quả.
4. Nhóm tiêu chí về năng lực, kinh nghiệm và uy tín
của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
5. Nhóm tiêu chí khác phù hợp với tài sản đấu giá
do người có tài sản đấu giá quyết định.
Điều 34. Thông báo công khai
tiêu chí lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
1. Sau khi có quyết định của người có thẩm quyền về
việc đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá thông báo công khai trên trang
thông tin điện tử của mình và Cổng Đấu giá tài sản quốc gia về việc lựa chọn tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản với đầy đủ nội dung quy định tại khoản 2 Điều 56
của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo các điểm a, b, e, i khoản
45, điểm h khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá
tài sản, các tiêu chí cụ thể quy định tại Điều 33 và Phụ lục
I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Người có tài sản đấu giá thông báo công khai việc
lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trong thời hạn ít nhất là 03 ngày
làm việc trước ngày hết hạn nộp hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 35. Đánh giá, chấm điểm
theo tiêu chí lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
1. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nộp 01 bộ hồ
sơ tham gia lựa chọn bằng bản giấy hoặc bản sao điện tử theo thông báo của người
có tài sản đấu giá.
Người có tài sản đấu giá không được yêu cầu tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản nộp bản chính, bản sao có chứng thực hoặc bản chụp hợp
đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hồ sơ cuộc đấu giá.
2. Người có tài sản đấu giá tự đánh giá hoặc thành
lập tổ đánh giá hoặc lựa chọn hình thức khác để đánh giá các tiêu chí lựa chọn
tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và chịu trách nhiệm về việc đánh giá này.
3. Người có tài sản đấu giá căn cứ thông tin trong
hồ sơ tham gia lựa chọn của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản chấm điểm theo tất
cả các tiêu chí quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và xử lý
các tình huống theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều này.
Trường hợp có kết quả xác minh khẳng định tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp thông tin làm sai lệch
hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thì người có tài sản
không đánh giá, chấm điểm đối với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó.
Trường hợp có văn bản của cơ quan có thẩm quyền
công bố tổ chức hành nghề đấu giá tài sản giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp
thông tin làm sai lệch hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
thì người có tài sản từ chối xem xét, đánh giá hồ sơ của tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản đó.
4. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản được lựa chọn
là tổ chức có tổng số điểm cao nhất của tất cả các tiêu chí cộng lại. Trường hợp
có từ hai tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trở lên có tổng số điểm cao nhất bằng
nhau thì người có tài sản đấu giá xem xét, quyết định lựa chọn một trong các tổ
chức đó.
Trường hợp tổ chức hành nghề đấu giá tài sản được lựa
chọn từ chối kết quả lựa chọn thì người có tài sản xem xét, quyết định lựa chọn
tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có tổng số điểm cao nhất liền kề để tổ chức
cuộc đấu giá hoặc lựa chọn lại tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định
tại Chương này.
5. Trường hợp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày
nộp hồ sơ mà tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có người đại diện theo pháp luật
hoặc đấu giá viên của tổ chức bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội
vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản do thực hiện hành vi nhân danh,
vì lợi ích hoặc có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của tổ chức hành nghề
đấu giá tài sản đó thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó bị trừ 50% tổng số điểm.
6. Trường hợp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày
nộp hồ sơ mà tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thuộc một trong các trường hợp
sau thì thực hiện như sau:
a) Có đấu giá viên của tổ chức mình bị xử phạt vi
phạm hành chính do vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản thuộc các trường
hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều
22 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn
nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã được sửa
đổi, bổ sung bởi Nghị định số 117/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2024 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7
năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ
tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản
doanh nghiệp, hợp tác xã thì cứ mỗi đấu giá viên bị xử phạt vi phạm hành chính,
tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó bị trừ 5% tổng số điểm;
b) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bị xử phạt vi
phạm hành chính do vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản thuộc các trường
hợp quy định tại các điểm b, d, đ, h, i, k khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 24
Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn
nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã được sửa
đổi, bổ sung bởi Nghị định số 117/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2024 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7
năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ
tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản
doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ hành vi bị xử phạt quy định tại điểm c khoản này
thì cứ mỗi hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản đó bị trừ 5% tổng số điểm.
c) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản không thực hiện
thông báo công khai việc đấu giá tài sản trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia
theo công bố của cơ quan có thẩm quyền thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó
bị trừ 20% tổng số điểm, trừ trường hợp tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này;
d) Có đấu giá viên của tổ chức mình bị kết án bằng
bản án có hiệu lực pháp luật về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá
tài sản mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này thì tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản đó bị trừ 20% tổng số điểm.
7. Trường hợp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày
nộp hồ sơ mà tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thuộc trường hợp đã bị từ chối
xem xét, đánh giá hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này hoặc đã bị hủy bỏ kết quả
lựa chọn quy định tại khoản 2 Điều 36 của Thông tư này thì
tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó bị trừ 50% tổng số điểm.
8. Trường hợp đến hết ngày nộp hồ sơ tham gia lựa
chọn mà chỉ có một tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đăng ký thì người có tài sản
xem xét, quyết định lựa chọn tổ chức đó nếu đáp ứng quy định của Luật Đấu giá
tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư
này và pháp luật có liên quan.
Điều 36. Thông báo, hủy bỏ kết
quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết
quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người có tài sản thông báo công
khai kết quả lựa chọn trên trang thông tin điện tử của mình (nếu có) và Cổng Đấu
giá tài sản quốc gia. Thông báo kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Sau khi có kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mà người có tài sản nhận được văn bản
của cơ quan có thẩm quyền về việc tổ chức hành nghề đấu giá tài sản được lựa chọn
đã giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp thông tin làm sai lệch hồ sơ tham gia lựa
chọn thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp chưa ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài
sản thì người có tài sản đấu giá hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản đó;
b) Trường hợp đã ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản
và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản chưa nhận hồ sơ tham gia đấu giá của người
tham gia đấu giá thì người có tài sản đấu giá hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản đồng thời đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch
vụ đấu giá tài sản đối với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó;
c) Trường hợp đã ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản
và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đã nhận hồ sơ tham gia đấu giá của người
tham gia đấu giá thì người có tài sản đấu giá xem xét, quyết định hủy bỏ kết quả
lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và chấm dứt hợp đồng dịch vụ đấu giá
tài sản nếu hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản có thỏa thuận về vấn đề này hoặc đề
nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản vô hiệu theo quy định của
pháp luật.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết
quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bị hủy bỏ theo quy định tại điểm
a và điểm b khoản 2 Điều này, người có tài sản đấu giá căn cứ kết quả chấm điểm
quy định tại khoản 1 Điều này lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có tổng
số điểm cao nhất liền kề để tổ chức cuộc đấu giá; trường hợp hợp đồng dịch vụ đấu
giá tài sản bị chấm dứt hoặc bị Tòa án tuyên vô hiệu theo quy định tại điểm c khoản
2 Điều này, người có tài sản đấu giá tổ chức lại việc lựa chọn tổ chức hành nghề
đấu giá tài sản.
4. Người có tài sản đấu giá gửi thông tin về việc hủy
bỏ kết quả lựa chọn do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản giả mạo hồ sơ hoặc cố
ý cung cấp thông tin làm sai lệch hồ sơ tham gia lựa chọn theo quy định tại khoản
2 Điều này và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bị từ chối xem xét, đánh giá hồ
sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Thông tư này đến Bộ
Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề
đấu giá tài sản có trụ sở và đăng tải công khai trên Cổng Đấu giá tài sản quốc
gia.
Điều 37. Các trường hợp người
có tài sản đấu giá từ chối đánh giá hồ sơ tham gia lựa chọn của tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản
Căn cứ nguyên tắc đấu giá tài sản quy định tại khoản
2 Điều 6 của Luật Đấu giá tài sản; nguyên tắc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản quy định tại Điều 32 của Thông tư này, người có tài
sản đấu giá từ chối đánh giá hồ sơ tham gia lựa chọn của tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản trong các trường hợp sau đây:
1. Người sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu tài
sản ủy quyền đấu giá tài sản, người có quyền đưa tài sản ra đấu giá theo thỏa
thuận hoặc theo quy định của pháp luật, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản
là vợ, chồng, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đứng đầu Trung tâm dịch vụ
đấu giá tài sản, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh, người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp đấu giá tài sản.
2. Người sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu tài
sản ủy quyền đấu giá tài sản, người có quyền đưa tài sản ra đấu giá theo thỏa
thuận hoặc theo quy định của pháp luật, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản
là cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản đó thông qua sở hữu, thâu tóm phần vốn góp hoặc thông qua việc ra
quyết định của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó.
3. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Trách nhiệm của người
có tài sản đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá
1. Trách nhiệm của người có tài sản đấu giá:
a) Thông báo công khai việc lựa chọn, đánh giá, chấm
điểm các tiêu chí lựa chọn và chịu trách nhiệm về kết quả lựa chọn tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản;
b) Xem xét, xác minh thông tin phản ánh về việc tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp thông tin làm
sai lệch hồ sơ tham gia lựa chọn;
c) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc lựa chọn
và kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định pháp luật;
d) Trách nhiệm khác theo quy định của Luật Đấu giá
tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư
này và quy định pháp luật có liên quan.
2. Trách nhiệm của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản:
a) Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác,
trung thực của các thông tin trong hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản;
b) Gửi Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở báo cáo về
số vụ việc đấu giá tài sản theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này chậm nhất là
ngày 15 tháng 01 hàng năm để làm căn cứ cho việc chấm điểm lựa chọn tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản;
c) Trách nhiệm khác theo quy định của Luật Đấu giá
tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư
này và quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Cục Bổ trợ tư pháp, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
1. Cục Bổ trợ tư pháp là đơn vị tham mưu, giúp Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về đấu giá tài
sản, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này;
b) Hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc liên quan đến
việc thực hiện Thông tư này;
c) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo về tập sự hành nghề đấu giá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
của đấu giá viên, lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định pháp
luật;
d) Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra kết
quả tập sự hành nghề đấu giá theo quy định tại Thông tư này;
đ) Công bố trên Cổng đấu giá tài sản quốc gia thông
tin các tổ chức hành nghề đấu giá tài sản không thực hiện thông báo công khai
việc đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 57 của Luật Đấu giá tài sản được sửa
đổi, bổ sung theo khoản 37, điểm b khoản 45 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đấu giá tài sản;
e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu
giá tài sản, Thông tư này và pháp luật có liên quan.
2. Thanh tra Bộ, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ
Tư pháp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình liên quan đến việc lựa chọn tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản; phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp trong việc thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập và đăng tải danh sách người tập sự hành nghề
đấu giá tại địa phương; danh sách đấu giá viên hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và danh sách đấu giá viên được miễn thực hiện nghĩa
vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong năm trên trang thông tin điện
tử của Sở Tư pháp;
b) Công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Tư
pháp và gửi Bộ Tư pháp danh sách người đủ điều kiện đăng ký tham dự kiểm tra kết
quả tập sự hành nghề đấu giá, danh sách tổ chức hành nghề đấu giá tài sản không
thực hiện thông báo công khai việc đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 57 của
Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 37, điểm b khoản 45 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về việc tập sự hành nghề
đấu giá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên, về việc lựa chọn tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản theo quy định pháp luật;
d) Phối hợp cung cấp thông tin về tổ chức, hoạt động
của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản khi có yêu cầu của người có tài sản đấu
giá trong việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;
đ) Kiểm tra việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên hướng dẫn tập sự và người tập sự
theo quy định của Thông tư này;
e) Đăng tải báo cáo của tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản tại điểm b khoản 2 Điều 38 của Thông tư này trên Cổng
Đấu giá tài sản quốc gia;
g) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật
Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, Thông
tư này và pháp luật có liên quan.
4. Trong trường hợp tổ chức tập huấn, hội thảo, tọa
đàm theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 26 của Thông tư này,
Sở Tư pháp có trách nhiệm sau đây:
a) Gửi Bộ Tư pháp chương trình, kế hoạch tập huấn,
hội thảo, tọa đàm trước ngày tổ chức và đăng tải trên trang thông tin điện tử của
Sở Tư pháp;
b) Có văn bản xác nhận về việc đấu giá tham gia tập
huấn, hội thảo, tọa đàm do mình thực hiện, trong đó có đầy đủ thông tin theo mẫu
Giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng được quy định tại Thông tư này;
c) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật
Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, Thông
tư này và pháp luật có liên quan.
Điều 40. Trách nhiệm khai
thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên
chức, cá nhân được giao tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch
vụ công có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
2. Việc khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến: các thông tin
được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tự động điền vào biểu mẫu,
người thực hiện thủ tục hành chính không cần kê khai. Nếu các thông tin không
được tự động điền vào biểu mẫu thì người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy
đủ;
b) Trường hợp nộp hồ sơ giấy (nộp trực tiếp hoặc
qua bưu chính): người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ trong biểu mẫu.
3. Các thông tin thuộc đối tượng khai thác, sử dụng
theo khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Giới tính;
b) Quốc tịch;
c) Nơi thường trú;
d) Nơi ở hiện tại.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41. Biểu mẫu kèm theo
Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau
đây:
1. Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá (mẫu
TP-ĐGTS-01).
2. Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá
(mẫu TP-ĐGTS-02).
3. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động doanh nghiệp đấu
giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-03).
4. Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
của doanh nghiệp đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-04).
5. Giấy đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của
doanh nghiệp đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-05).
6. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của Chi nhánh
doanh nghiệp đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-06).
7. Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá
tài sản (mẫu TP- ĐGTS-07).
8. Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh doanh nghiệp
đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-08).
9. Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
của Chi nhánh doanh nghiệp đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-09).
10. Thông báo nhận tập sự hành nghề đấu giá tài sản
(mẫu TP-ĐGTS-10).
11. Thông báo chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá (mẫu
TP-ĐGTS-11).
12. Giấy đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-12).
13. Sổ đăng ký đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-13).
14. Sổ theo dõi tài sản đấu giá (mẫu TP-ĐGTS-14).
15. Sổ theo dõi tài sản đấu giá (đối với tổ chức mà
Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử
lý nợ xấu của tổ chức tín dụng) (mẫu TP-ĐGTS-15).
16. Giấy biên nhận (mẫu TP-ĐGTS-16).
17. Giấy xác nhận niêm yết (mẫu TP-ĐGTS-17).
18. Biên bản đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-18).
19. Báo cáo về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản
của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-19).
20. Báo cáo về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản
(đối với tổ chức nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng) (mẫu TP-ĐGTS-20).
21. Báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động đấu
giá tài sản tại tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương (mẫu TP-ĐGTS-21).
22. Giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ của đấu giá viên (mẫu TP-ĐGTS-22).
23. Báo cáo về số vụ việc đấu giá tài sản làm căn cứ
cho việc chấm điểm lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-23).
Điều 42. Quy định chuyển tiếp
1. Người được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo
quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
về bán đấu giá tài sản nhưng đã bị thu hồi Chứng chỉ do thuộc trường hợp là cán
bộ, công chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân khi đề
nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá thì được miễn đào tạo nghề đấu giá,
không phải tập sự và tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá theo quy
định của Thông tư này.
2. Trường hợp người có tài sản đấu giá đã thông báo
lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành nhưng chưa có kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thì
người có tài sản đấu giá tiếp tục thực hiện việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản theo quy định của Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08 tháng 02 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản.
3. Trường hợp tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bị
xử phạt vi phạm hành chính hoặc tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có đấu giá
viên của tổ chức mình bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định về hoạt
động đấu giá tài sản trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà hành vi bị
xử phạt vi phạm hành chính đó không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 35 của Thông tư này thì tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản đó không bị trừ điểm khi nộp hồ sơ tham gia lựa chọn
theo quy định của Thông tư này.
Điều 43. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2025.
2. Thông tư số 06/2017/TT-BTP ngày 16 tháng 5 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chương trình khung của khóa đào tạo
nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá, việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề đấu giá và biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản; Thông tư số 02/2022/TT-BTP
ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn lựa chọn tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản; Điều 6 Thông tư số 03/2024/TT-BTP ngày 15 tháng 5
năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung 08 Thông tư liên quan đến thủ
tục hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp hết hiệu lực thi hành kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bộ Tư pháp: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ;
- Cơ quan Trung ương của các hội, đoàn thể;
- Vụ Pháp luật, Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục BTTP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Mai Lương Khôi
|