CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 111/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 9 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ HOẠT
ĐỘNG XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm
2016; Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22
tháng 6 năm 2023; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hệ
thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng; trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng hệ
thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng.
2. Nghị định này không áp dụng
đối với thông tin, dữ liệu về quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng, công
trình xây dựng quốc phòng, an ninh và bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xây dựng, quản lý, khai thác và sử
dụng hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng.
Điều 3. Hệ
thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng
1. Hệ thống thông tin về hoạt động
xây dựng là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng
được thiết lập phục vụ mục đích tạo lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý,
lưu trữ và trao đổi, chia sẻ thông tin trên mạng.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt
động xây dựng là cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng trên phạm vi lãnh thổ Việt
Nam được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý, duy trì và
cập nhật thông qua phương tiện điện tử đáp ứng yêu cầu truy nhập và sử dụng
thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ lợi ích công cộng.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt
động xây dựng bao gồm cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng; cơ sở dữ liệu về dự
án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng; cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng,
giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng và các hoạt động khác liên quan
đến đầu tư xây dựng.
4. Cơ sở dữ liệu về định mức
xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng được thực hiện theo
quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều 4.
Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống thông
tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng
1. Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được xây dựng, quản lý tập trung, thống nhất,
đồng bộ từ trung ương đến địa phương.
2. Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được xây dựng, cập nhật nhằm cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời các thông tin về hoạt động xây dựng, đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước về đầu tư xây dựng.
3. Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được duy trì hoạt động liên tục, ổn định,
thông suốt và được lưu trữ lâu dài, đáp ứng nhu cầu khai thác và sử dụng của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.
4. Việc xây dựng, cập nhật, quản
lý, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động
xây dựng tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật về công nghệ
thông tin, giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tiếp cận
thông tin; quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà
nước.
Chương II
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ KHAI
THÁC VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 5. Hệ
thống thông tin về hoạt động xây dựng
1. Hệ thống thông tin về hoạt động
xây dựng bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về hoạt động
xây dựng, bao gồm thông tin, dữ liệu về hoạt động xây dựng được khai thác từ Cơ
sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng và các thành phần dữ liệu khác có
liên quan đến hoạt động xây dựng;
b) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin;
c) Hệ thống phần mềm ứng dụng,
dịch vụ phần mềm, nền tảng điện toán đám mây phục vụ quản lý, vận hành, khai
thác thông tin về hoạt động xây dựng.
2. Hệ thống thông tin về hoạt động
xây dựng được xây dựng đồng bộ, thống nhất trên toàn quốc nhằm quản lý, khai
thác, chia sẻ và cung cấp thông tin cơ bản về hoạt động xây dựng cho các cơ
quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
3. Nội dung về các chuẩn dữ liệu,
cấu trúc, thành phần dữ liệu và các chức năng cơ bản của hệ thống thông tin về
hoạt động xây dựng thống nhất trong toàn quốc theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng.
Điều 6. Cơ
sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng
1. Thông tin, dữ liệu trong cơ
sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng được phân loại như sau:
a) Quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện; quy hoạch xây dựng vùng huyện; quy hoạch xây dựng khu chức năng (quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết); quy hoạch nông thôn (quy hoạch
chung xã; quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn);
b) Quy hoạch đô thị (quy hoạch chung,
quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết);
c) Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
đô thị đối với các thành phố trực thuộc trung ương.
2. Thông tin về quy hoạch xây dựng
được thu thập, cập nhật trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng bao gồm:
a) Thông tin chung: Tên đồ án
quy hoạch, loại quy hoạch; địa điểm, quy mô diện tích khu vực lập quy hoạch; cơ
quan, tổ chức lập quy hoạch; cơ quan thẩm định, phê duyệt quy hoạch; năm phê
duyệt quy hoạch;
b) Thông tin chi tiết: Các hồ
sơ, văn bản về quy hoạch xây dựng và một số hoặc các thông tin tại các hồ sơ,
văn bản này, bao gồm: Quyết định phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch của cấp có
thẩm quyền; các bản vẽ, thuyết minh tổng hợp đồ án, thiết kế đô thị (nếu có),
quy định quản lý kèm theo đồ án quy hoạch đã được phê duyệt (nếu có); kế hoạch
thực hiện quy hoạch xây dựng; thông tin liên quan khác (nếu có).
3. Thông tin chung và một số
thông tin chi tiết trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng là dữ liệu mở được
công bố trên cổng dữ liệu quốc gia, cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
4. Dữ liệu chủ trong cơ sở dữ
liệu về quy hoạch xây dựng gồm mã số thông tin quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 8 Nghị định này và các thông tin chung nêu tại điểm a khoản
2 Điều này.
Điều 7. Cơ
sở dữ liệu về dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng
1. Thông tin về dự án đầu tư
xây dựng được thu thập, cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây
dựng bao gồm:
a) Thông tin chung: Tên dự án,
nhóm dự án; địa điểm xây dựng; người quyết định đầu tư; chủ đầu tư; mục tiêu,
quy mô đầu tư;
b) Thông tin chi tiết: Các văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, kết quả thực hiện thủ tục hành chính
theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan (nếu
có), các hồ sơ, văn bản liên quan đến dự án đầu tư xây dựng và một số hoặc các
thông tin tại các hồ sơ, văn bản này, bao gồm: Văn bản về chủ trương đầu tư của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng hoặc
quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành khác được sử dụng làm cơ sở lập dự
án đầu tư xây dựng; kết quả thực hiện thủ tục về phòng cháy chữa cháy và bảo vệ
môi trường; thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;
quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; thông tin về các tổ chức, cá nhân
tham gia khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án; hồ sơ,
văn bản có liên quan khác (nếu có).
2. Thông tin về công trình thuộc
dự án đầu tư xây dựng được thu thập, cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
hoạt động xây dựng bao gồm:
a) Thông tin chung: Tên công
trình, loại công trình, cấp công trình; địa điểm xây dựng; chủ đầu tư; quy mô đầu
tư xây dựng chủ yếu; mã số thông tin dự án đầu tư xây dựng;
b) Thông tin chi tiết: Các văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, kết quả thực hiện thủ tục hành chính
theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan (nếu
có), các hồ sơ, văn bản liên quan đến công trình xây dựng và một số hoặc các
thông tin tại các hồ sơ, văn bản này, bao gồm: Kết quả thực hiện thủ tục về
phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường; thông báo kết quả thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở; giấy phép xây dựng; thông báo kết quả kiểm tra
công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng; quyết định phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng; quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng công trình; thông báo
khởi công công trình xây dựng; quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng;
thông tin về các tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng
công trình; hồ sơ, văn bản có liên quan khác (nếu có).
3. Thông tin về công trình xây
dựng không yêu cầu lập dự án đầu tư xây dựng, chỉ yêu cầu cấp giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng được thu thập, cập nhật trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về hoạt động xây dựng bao gồm:
a) Thông tin chung: Tên công
trình xây dựng; loại, cấp công trình; địa điểm xây dựng; chủ đầu tư (chủ hộ gia
đình đối với nhà ở riêng lẻ); quy mô đầu tư xây dựng chủ yếu;
b) Thông tin chi tiết: Giấy phép
xây dựng, thông báo khởi công công trình xây dựng và một số hoặc các thông tin
tại các văn bản này; thông tin về tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, lập, thẩm
tra thiết kế (nếu có) và hồ sơ, văn bản có liên quan khác (nếu có).
4. Thông tin chung và một số
thông tin chi tiết trong cơ sở dữ liệu về dự án đầu tư xây dựng, công trình xây
dựng là dữ liệu mở được công bố trên cổng dữ liệu quốc gia, cổng thông tin điện
tử của Bộ Xây dựng.
5. Dữ liệu chủ trong cơ sở dữ
liệu về dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng gồm mã số thông tin quy định
tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định này và
các thông tin chung nêu tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều
này.
Điều 8. Mã
số thông tin trong hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây
dựng
1. Mỗi đồ án quy hoạch, dự án đầu
tư xây dựng, công trình xây dựng gắn với một mã số thông tin, được cấp tự động
tại thời điểm thông tin được khởi tạo lần đầu trên hệ thống thông tin về hoạt động
xây dựng để đảm bảo tính duy nhất, đồng bộ, thống nhất.
2. Mã số thông tin của đồ án
quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng là dãy các chữ số
thể hiện các thông tin sau:
a) Địa điểm thực hiện quy hoạch,
loại đồ án quy hoạch và cấp độ quy hoạch, thời điểm khởi tạo mã số lần đầu, số
lần thực hiện điều chỉnh quy hoạch, số thứ tự trong hệ thống đối với mã số
thông tin về quy hoạch;
b) Địa điểm thực hiện dự án, thời
điểm khởi tạo mã số lần đầu, số lần thực hiện điều chỉnh dự án, số thứ tự trong
hệ thống đối với mã số thông tin về dự án đầu tư xây dựng;
c) Địa điểm thực hiện công
trình, mã số dự án, thời điểm khởi tạo mã số lần đầu, số lần thực hiện điều chỉnh
thiết kế, số thứ tự trong hệ thống đối với mã số thông tin về công trình xây dựng
thuộc dự án đầu tư xây dựng;
d) Địa điểm thực hiện công
trình, thời điểm khởi tạo mã số công trình lần đầu, số lần thực hiện điều chỉnh
thiết kế, số thứ tự trong hệ thống đối với mã số thông tin về công trình xây dựng
không thuộc dự án đầu tư xây dựng.
3. Mã số thông tin được thể hiện
trên quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch; thông báo kết quả thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế
cơ sở; quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; quyết định phê duyệt thiết kế
xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; giấy phép xây dựng; thông báo kết quả
kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng.
4. Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng
dẫn nội dung thông tin về quy hoạch xây dựng được quy định tại Điều
6 Nghị định này, thông tin về dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng được
quy định tại Điều 7 Nghị định này và mã số thông tin được
quy định tại Điều này.
Điều 9. Nguồn
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng
1. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về hoạt động xây dựng quy định tại Nghị định này được thu thập từ các
nguồn sau:
a) Kết quả thực hiện các thủ tục
hành chính, nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thông tin, dữ liệu được chia
sẻ, liên kết từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan;
c) Thông tin, dữ liệu được đồng
bộ hóa từ nguồn dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan có thẩm quyền và các nguồn
dữ liệu khác có liên quan;
d) Thông tin, dữ liệu dự án đầu
tư xây dựng, công trình xây dựng do chủ đầu tư cập nhật theo quy định tại Nghị
định này.
2. Các cơ sở dữ liệu tham chiếu
đến dữ liệu chủ quy định tại khoản 4 Điều 6 và khoản 5 Điều 7
Nghị định này phải cập nhật, điều chỉnh theo dữ liệu chủ trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về hoạt động xây dựng, đảm bảo sự thống nhất trong tất cả các cơ sở dữ
liệu của cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 10.
Khởi tạo mã số thông tin và nhập thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về hoạt động xây dựng
1. Mã số thông tin của đồ án
quy hoạch xây dựng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định
này được cơ quan thẩm định quy hoạch khởi tạo khi trình phê duyệt đồ án quy
hoạch xây dựng.
2. Mã số thông tin của dự án đầu
tư xây dựng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định này
được khởi tạo như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
khởi tạo khi có kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đạt
yêu cầu đối với trường hợp dự án đầu tư xây dựng thuộc đối tượng phải thẩm định
tại cơ quan chuyên môn về xây dựng;
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về cấp giấy phép xây dựng khởi tạo khi cấp giấy phép xây dựng công trình thuộc
dự án đối với trường hợp dự án đầu tư xây dựng không thuộc đối tượng thẩm định
tại cơ quan chuyên môn về xây dựng.
3. Mã số thông tin của công
trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 8 Nghị định này được khởi tạo như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
khởi tạo khi thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đạt yêu
cầu đối với trường hợp công trình xây dựng thuộc đối tượng phải thẩm định tại
cơ quan chuyên môn về xây dựng;
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về cấp giấy phép xây dựng khởi tạo khi cấp giấy phép xây dựng công trình xây dựng
đối với trường hợp công trình xây dựng không thuộc đối tượng thẩm định tại cơ
quan chuyên môn về xây dựng.
4. Mã số thông tin về công
trình xây dựng thuộc đối tượng không yêu cầu lập dự án đầu tư xây dựng quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định này được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về cấp giấy phép xây dựng khởi tạo khi cấp giấy phép xây dựng
công trình.
5. Nhập thông tin, dữ liệu về
quy hoạch xây dựng
a) Cơ quan thẩm định quy hoạch
nhập thông tin chung về đồ án quy hoạch quy định tại điểm a khoản
2 Điều 6 Nghị định này khi thực hiện khởi tạo mã số thông tin theo quy định;
b) Cơ quan, tổ chức lập quy hoạch
xây dựng cập nhật nội dung thông tin chi tiết quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 6 Nghị định này vào hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc
gia về hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt quy hoạch.
6. Nhập thông tin, dữ liệu về dự
án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng
a) Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính theo phân cấp về thẩm định, cấp giấy phép xây dựng nhập thông tin
chung về dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng quy định tại điểm
a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định này khi thực
hiện khởi tạo mã số thông tin theo quy định và cập nhật kết quả giải quyết thủ
tục hành chính do mình thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc thủ tục hành chính;
b) Chủ đầu tư (trừ chủ hộ gia
đình đối với nhà ở riêng lẻ) cập nhật thông tin chi tiết quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định
này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thực hiện thủ tục
hành chính trừ các thông tin do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cập nhật theo
quy định tại điểm a khoản này.
7. Các cơ quan, tổ chức thẩm định
quy hoạch, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thẩm định thiết
kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, cấp giấy phép xây dựng chịu trách
nhiệm về tính chính xác, kịp thời của các thông tin, dữ liệu đưa vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về hoạt động xây dựng.
Điều 11. Cập
nhật, điều chỉnh thông tin trong hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về
hoạt động xây dựng
1. Thông tin trong hệ thống
thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được cập nhật, điều chỉnh
từ các nguồn sau:
a) Kết quả điều chỉnh, bổ sung
của quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, nghiệp vụ của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b) Đề xuất sửa đổi, bổ sung của
cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thay đổi hoặc phát hiện các thông tin trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng chưa đầy đủ, chính xác;
c) Từ các cơ sở dữ liệu khác có
liên quan khi có thay đổi.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân cập nhật thông tin theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều
10 Nghị định này có trách nhiệm thực hiện việc cập nhật, điều chỉnh các
thông tin tại điểm a khoản 1 Điều này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động
xây dựng.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đề xuất hoặc phát hiện thông tin trong hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu chưa đầy đủ, chưa chính xác hoặc có sự sai lệch về nội dung giữa
dữ liệu điện tử và hồ sơ, tài liệu bằng giấy thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền quy định tại khoản 7 Điều 10 Nghị định này có trách
nhiệm rà soát, kiểm tra và điều chỉnh thông tin, dữ liệu đảm bảo đầy đủ, chính
xác.
Điều 12.
Khai thác, sử dụng hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây
dựng
1. Phạm vi khai thác cơ sở dữ
liệu
a) Cơ quan quản lý nhà nước được
quyền khai thác và sử dụng đầy đủ các trường dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin,
giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tiếp cận thông tin và
phù hợp với nhu cầu của đơn vị;
b) Cá nhân, tổ chức được quyền
khai thác, sử dụng dữ liệu mở được công bố và được khai thác bằng văn bản đối với
các dữ liệu còn lại trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng theo quy
định của pháp luật về công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, an toàn thông tin
mạng, an ninh mạng, tiếp cận thông tin và phù hợp với nhu cầu sử dụng của cá
nhân, tổ chức.
2. Hình thức khai thác cơ sở dữ
liệu
a) Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu quốc gia;
b) Cổng thông tin điện tử của Bộ
Xây dựng;
c) Bằng văn bản theo quy định của
pháp luật về tiếp cận thông tin đối với các thông tin, dữ liệu không thuộc dữ
liệu mở quy định tại khoản 3 Điều 6 và khoản 4 Điều 7 Nghị định
này.
3. Cơ quan quản lý nhà nước
không được yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp các giấy tờ, thông tin đã có trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng.
4. Dữ liệu được tra cứu, khai
thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy
trong các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng.
5. Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt
động xây dựng là nền tảng để triển khai các hoạt động chuyển đổi số trong quản
lý hoạt động đầu tư xây dựng. Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động
xây dựng là tham chiếu gốc phục vụ tra cứu, khai thác để thực hiện các thủ tục
hành chính có liên quan như lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng; lập,
thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở; cấp giấy phép xây dựng; quản lý trật tự xây dựng;
kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng;
các thủ tục khác có liên quan đến đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật
chuyên ngành khác.
Điều 13.
Quy định về kết nối với hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động
xây dựng
1. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng với các cơ sở dữ liệu quốc
gia khác và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành được thực hiện theo các quy định
pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
2. Bộ Xây dựng thiết lập và
công bố các dịch vụ chia sẻ dữ liệu thuộc phạm vi Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt
động xây dựng; ban hành các văn bản liên quan đến quy định kỹ thuật về cấu
trúc, định dạng dữ liệu, gói tin, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về hoạt động xây dựng.
Điều 14.
Kinh phí xây dựng, cập nhật, duy trì, quản lý khai thác hệ thống thông tin, Cơ
sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng
1. Kinh phí xây dựng, cập nhật,
duy trì hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được
thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí thực hiện việc quản
lý khai thác, đảm bảo an toàn thông tin được bố trí từ nguồn chi thường xuyên
theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
1. Tổ chức xây dựng, quản lý,
quản trị và duy trì hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây
dựng gồm các công việc sau:
a) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hệ
thống phần mềm quản lý hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động
xây dựng;
b) Thử nghiệm, cập nhật, bổ
sung, kết nối, chia sẻ dữ liệu trong hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia
về hoạt động xây dựng;
c) Kết nối cơ sở dữ liệu chuyên
ngành khác vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng; chia sẻ dữ liệu về
hoạt động xây dựng với các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống cơ sở dữ
liệu chuyên ngành khác;
d) Thực hiện chọn lọc, làm sạch
và cập nhật thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng.
2. Lộ trình thực hiện các công
việc như sau:
a) Các công việc tại khoản 1 Điều
này được thực hiện trong thời gian từ thời điểm Nghị định có hiệu lực đến ngày
31 tháng 12 năm 2025;
b) Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về hoạt động xây dựng đưa vào hoạt động, khai thác sử dụng trên
toàn quốc kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
3. Kết nối, cung cấp dữ liệu từ
Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng lên Cổng dữ liệu quốc gia phục vụ
cơ quan, tổ chức và cá nhân khai thác thông tin theo quy định tại Nghị định
này. Việc kết nối, chia sẻ thông tin phải đảm bảo bí mật nhà nước, bí mật cá
nhân theo các quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số
của cơ quan nhà nước.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan xây dựng phương án, giải
pháp ứng cứu sự cố về an toàn thông tin, an ninh mạng cho hệ thống thông tin,
Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng; xây dựng và thực hiện giải pháp
giám sát an toàn hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan xây dựng, ban hành
theo thẩm quyền quy định kỹ thuật về cấu trúc dữ liệu trao đổi, các quy chế,
quy trình chia sẻ dữ liệu trong phạm vi dữ liệu chuyên ngành thuộc thẩm quyền
quản lý.
6. Hướng dẫn thực hiện các quy
định của Nghị định này, kiểm tra về công tác thu thập, cung cấp, cập nhật, điều
chỉnh, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
hoạt động xây dựng.
Điều 16.
Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Kết nối Cơ sở dữ liệu quốc
gia về hoạt động xây dựng với nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu quốc gia để
cung cấp các dịch vụ dữ liệu cho các hệ thống thông tin trong cơ quan nhà nước.
2. Kết nối Cơ sở dữ liệu quốc
gia về hoạt động xây dựng với cổng dữ liệu quốc gia, hệ thống quản lý dịch vụ
chia sẻ dữ liệu để phục vụ các cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục yêu cầu
và xử lý yêu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu.
3. Nghiên cứu, khai thác dữ liệu
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng với các Cơ sở dữ liệu quốc
gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương để cung cấp thông tin phục vụ
chỉ đạo điều hành, xây dựng chính sách, chiến lược phát triển Chính phủ điện tử.
4. Phối hợp với Bộ Xây dựng và
các cơ quan có liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền quy định,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc dữ liệu trao đổi giữa hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng.
Điều 17. Trách
nhiệm của Văn phòng Chính phủ
1. Phối hợp với Bộ Xây dựng hướng
dẫn, tổ chức thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về
hoạt động xây dựng và Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung
cấp dịch vụ công.
2. Kết nối hệ thống thông tin
báo cáo Chính phủ, Trung tâm Thông tin, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng phục vụ sự chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 18.
Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị trực thuộc thực hiện việc cung cấp dữ liệu thuộc thẩm quyền vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định này.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chia sẻ, kết nối
cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành đang quản lý với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về hoạt động xây dựng theo các quy định của Chính phủ về quản lý,
kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, phù hợp với các quy định về
bảo mật và an toàn thông tin, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.
Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2024.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban quốc gia về ứng dụng CNTT;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b). Tuấn
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|