BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2014/TT-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày 23 tháng 04 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN VÀ THẺ CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
Căn cứ Luật
Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của
Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị đinh số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ và
Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên vờ Môi trường ban
hành Thông tư quy định về tiêu chuẩn và thẻ công chức thanh tra chuyên ngành
tài nguyên và môi trường.
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về tiêu chuẩn và
thẻ công chức của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tài
nguyên và môi trường.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường,
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường;
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương 2.
NGƯỜI
ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 3. Tiêu chuẩn của
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường (sau đây gọi tắt là công chức
thanh tra chuyên ngành) là công chức thuộc biên chế tại các đơn vị được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường, gồm: Tổng cục
Quản lý đất đai, Tổng cục Môi trường, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
2. Công chức thanh tra chuyên ngành phải
có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP
ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành và các điều
kiện, tiêu chuẩn cụ thể sau:
a) Nắm vững các quy định về chuyên môn
- kỹ thuật, quy tắc quản lý liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc thẩm
quyền của Tổng cục nơi công tác;
b) Có bằng tốt nghiệp Đại học trở lên
thuộc chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được giao thực
hiện;
c) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ thanh tra.
Điều 4. Quyết định
giao công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
1. Căn cứ đề nghị của bộ phận tham mưu
về công tác thanh tra chuyên ngành, Tổng cục trưởng các Tổng cục: Quản lý Đất
đai, Môi trường, Địa chất và Khoáng sản Việt Nam quyết định giao công chức thuộc
quyền quản lý của mình thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
2. Hồ sơ đề nghị giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành cho công chức gồm:
- Công văn đề nghị của bộ phận tham
mưu gửi Tổng cục trưởng;
- Sơ yếu lý lịch công chức theo mẫu
quy định hiện hành của Nhà nước;
- Bản sao văn bằng tốt nghiệp đại học,
văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ do bộ phận tham mưu thẩm định và trình; Tổng
cục trưởng các Tổng cục: Quản lý đất đai, Môi trường, Địa chất và Khoáng sản Việt
Nam ra quyết định giao công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
4. Thời hạn giao công chức thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tối đa là 05 năm kể từ ngày Quyết định có hiệu
lực thi hành.
Chương 3.
MẪU
THẺ VÀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THẺ CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
Điều 5. Thẻ công chức
thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
1. Thẻ công chức thanh tra chuyên
ngành tài nguyên và môi trường (sau đây gọi tắt là thẻ công chức thanh tra
chuyên ngành) cấp cho công chức sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh
tra theo quy định của pháp luật.
2. Thẻ công chức thanh tra chuyên
ngành hình chữ nhật, rộng 61 mm, dài 87 mm gồm phôi thẻ và màng bảo vệ. Nội
dung trên thẻ được trình bày theo phông chữ của bộ mã ký tự chữ tiếng Việt
(phông chữ tiếng Việt Unicode) theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
3. Phôi thẻ công chức thanh tra chuyên
ngành có 2 mặt:
a) Mặt trước (được thể hiện tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này), nền màu xanh đậm, chữ in hoa màu vàng,
gồm 02 dòng:
Dòng trên ghi tên cơ quan cấp thẻ: “BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG”, kiểu chữ in hoa đậm, cỡ chữ 13;
Dòng dưới ghi ‘‘THẺ CÔNG CHỨC THANH
TRA CHUYÊN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG”, kiểu chữ in hoa đậm, cỡ chữ 10.
Giữa hai dòng là biểu tượng ngành tài
nguyên và môi trường, đường kính 24 mm.
b) Mặt sau (được thể hiện tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này), nền hoa văn màu vàng nhạt tạo thành các
tia sáng lan tỏa từ tâm ra xung quanh; ở giữa có biểu tượng ngành Thanh tra Việt
Nam, in bóng mờ, đường kính 20 mm; góc trên bên trái in biểu tượng ngành Thanh
tra Việt Nam đường kính 14 mm; từ góc trên bên trái xuống góc dưới bên phải là
gạch chéo màu đỏ sẫm rộng 6 mm.
Nội dung mặt sau có các thông tin:
- Quốc hiệu: dòng trên chữ in hoa đậm;
dòng dưới chữ in đậm thường, cỡ chữ 8, gạch chân dòng thứ hai;
- Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành
tài nguyên và môi trường: chữ in hoa đậm màu đỏ, cỡ chữ 10.
- Mã số thẻ công chức: chữ in hoa đậm,
màu đen, cỡ chữ 10. Mã số thẻ công chức được mã hóa thể hiện ngành, lĩnh vực và
đơn vị nơi công chức công tác.
- Họ và tên của công chức được cấp thẻ:
chữ in thường đậm, màu đen, cỡ chữ 10;
- Chức danh của công chức được cấp thẻ:
chữ in thường đậm, màu đen, cỡ chữ 10;
- Tên cơ quan làm việc của công chức
được cấp thẻ: chữ in hoa đậm, màu đen, cỡ chữ 10;
- Địa danh, ngày cấp: chữ thường, màu
đen, in nghiêng, cỡ chữ 10.
- Chữ ký, họ và tên của người cấp thẻ:
chữ in hoa đậm, màu đen, cỡ chữ 10;
- Dấu của Bộ Tài nguyên và Môi trường
(đường kính 18 mm);
- Ảnh màu chân dung của công chức được
cấp thẻ, kích thước 20 mm x 30 mm, ở vị trí phía dưới bên trái thẻ, được đóng 1/4
dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường ở góc phải phía dưới ảnh;
- Hạn sử dụng: chữ in thường, cỡ chữ 8
phía dưới ảnh.
4. Màng bảo vệ thẻ công chức thanh tra
chuyên ngành là màng ép plastic bảo vệ bên ngoài phôi thẻ, có in 1/4 dấu tròn
màu đỏ, có đường viền chứa dòng chữ Bộ Tài nguyên và Môi trường (viết tắt là
BTNMT) được lặp lại liên tục ở góc dưới bên trái của mặt sau phôi thẻ.
5. Điều kiện cấp thẻ: công chức đáp ứng
tiêu chuẩn tại Điều 3 Thông tư này và được giao nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành theo Điều 4 Thông tư này, được cấp thẻ
công chức thanh tra chuyên ngành.
6. Thời hạn sử dụng thẻ công chức
thanh tra chuyên ngành tối đa là 05 năm kể từ ngày cấp.
Điều 6. Mã số thẻ
công chức thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
1. Công chức khi được giao nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành được cấp một mã số thẻ công chức thanh tra chuyên ngành
(gọi tắt là mã số thẻ); mã số thẻ gồm 2 phần:
a) Phần đầu là mã số của Bộ Tài nguyên
và Môi trường (A32) và tên viết tắt (chữ in hoa) của đơn vị được giao nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường, cụ thể:
- Tổng cục Quản lý đất đai, viết tắt
là A32-TCQLĐĐ,
- Tổng cục Môi trường, viết tắt là A32-TCMT,
- Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt
Nam, viết tắt là A32-TCĐCKSVN.
b) Phần thứ hai là số thứ tự công chức
được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành của từng Tổng cục, bắt đầu từ số 001.
2. Khi công chức được điều động, luân
chuyển sang cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành khác
trong cùng Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ được cấp mã số thẻ mới.
Điều 7. Cấp thẻ công
chức thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
1. Thẻ công chức thanh tra chuyên
ngành do Chánh Thanh tra Bộ cấp.
2. Các hình thức cấp thẻ công chức
thanh tra chuyên ngành gồm:
a) Cấp mới: khi công chức được cơ quan
có thẩm quyền giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường.
b) Cấp lại: công chức được xem xét cấp
lại thẻ công chức thanh tra chuyên ngành bị mất do nguyên nhân khách quan;
không được cấp lại thẻ trong trường hợp bị mất do sử dụng sai mục đích, do cho
người khác mượn sử dụng hoặc bị mất quá 01 lần trong một kỳ hạn sử dụng thẻ.
c) Đổi thẻ trong các trường hợp sau:
- Thẻ đang sử dụng bị hư hỏng;
- Do thay đổi mã số thẻ hoặc tên cơ
quan công tác; thay đổi họ, tên và các lý do khác dẫn đến phải thay đổi thông
tin của người được cấp thẻ;
- Có sự thay thế mẫu thẻ công chức
thanh tra chuyên ngành cũ bằng mẫu thẻ mới.
2. Hồ sơ cấp và đổi thẻ công chức
thanh tra chuyên ngành
a) Hồ sơ cấp mới, đổi thẻ gồm:
- Công văn đề nghị cấp mới, đổi thẻ của
Tổng cục trưởng Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
- Danh sách trích ngang công chức, lý
do đề nghị cấp mới, đổi thẻ;
- Quyết định của Tổng cục trưởng về việc
giao công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;
- 02 ảnh màu chân dung cá nhân, kích
thước 20 mm x 30 mm;
- Thẻ cũ đã cắt góc đối với trường hợp
đổi thẻ.
b) Hồ sơ cấp lại thẻ gồm:
- Đơn giải trình lý do mất thẻ và đề
nghị cấp lại thẻ của công chức có xác nhận và ý kiến đề xuất của thủ trưởng đơn
vị trực tiếp quản lý công chức;
- Công văn đề nghị cấp lại thẻ của Tổng
cục trưởng Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
- Danh sách trích ngang công chức, lý
do đề nghị cấp lại thẻ;
- 02 ảnh màu chân dung cá nhân, kích
thước 20 mm x 30 mm.
Điều 8. Thu hồi thẻ
công chức thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
1. Chánh Thanh tra Bộ có thẩm quyền thu
hồi thẻ công chức thanh tra chuyên ngành đã cấp.
2. Các trường hợp thu hồi thẻ công chức
thanh tra chuyên ngành:
- Công chức từ trần, mất tích khi đang
công tác, nghỉ hưu, nghỉ việc, chuyển công tác.
- Công chức không được tiếp tục giao
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;
- Các trường hợp đổi thẻ theo quy định
tại điểm c Khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
3. Hồ sơ thu hồi thẻ gồm: Công văn đề
nghị thu hồi thẻ của Tổng cục trưởng Tổng cục được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành kèm theo các văn bản thể hiện việc công chức từ trần, mất
tích khi đang công tác, nghỉ hưu, nghỉ việc, chuyển công tác hoặc không được tiếp
tục giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
Điều 9. Trình tự, thủ
tục cấp và thu hồi thẻ công chức thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
1. Các Tổng cục được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành lập hồ sơ cấp mới, cấp lại, cấp đổi và thu hồi thẻ
cho công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định
tại Điều 7, Điều 8 Thông tư này gửi về Thanh tra Bộ.
2. Thanh tra Bộ có trách nhiệm thẩm
tra hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, cấp đổi và thu hồi thẻ công chức thanh tra
chuyên ngành do các Tổng cục gửi, trình Chánh Thanh tra Bộ xem xét, quyết định.
Điều 10. Quản lý thẻ
công chức thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
1. Thanh tra Bộ:
a) Là cơ quan quản lý việc cấp, sử dụng
và thu hồi thẻ công chức thanh tra chuyên ngành; trực tiếp quản lý phôi thẻ, quản
lý hồ sơ cấp thẻ, mở sổ theo dõi việc cấp mới, cấp lại, đổi thẻ theo quy định.
b) Tiếp nhận thẻ bị thu hồi, cắt góc
thẻ bị thu hồi, thẻ bị hỏng để không còn giá trị sử dụng. Thẻ bị hỏng hoặc đã cắt
góc phải được lưu vào hồ sơ cấp thẻ.
c) Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc cấp,
phát, sử dụng, quản lý, thu hồi thẻ và hướng dẫn xử lý các phát sinh nếu có.
2. Các Tổng cục được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành:
a) Trực tiếp phát thẻ và quản lý thẻ của
công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc thẩm quyền.
b) Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng thẻ
của công chức thuộc quyền quản lý; khi phát hiện việc cho mượn hoặc sử dụng thẻ
sai mục đích, làm rõ mức độ sai phạm, báo cáo Chánh Thanh tra Bộ xem xét, xử lý
theo quy định.
c) Thu hồi, nộp về Thanh tra Bộ thẻ
thuộc các trường hợp đổi và thu hồi theo quy định tại Điều 7, Điều
8 của Thông tư này.
d) Đề nghị cấp mới, cấp lại và đổi thẻ
theo quy định.
Điều 11. Sử dụng thẻ
công chức thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
1. Người được cấp thẻ công chức thanh
tra chuyên ngành có trách nhiệm bảo quản, sử dụng thẻ đúng quy định của Thông
tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan. Trường hợp thẻ bị hỏng, bị
mất, công chức kịp thời báo cáo với thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp để lập
hồ sơ cấp lại, đổi thẻ theo quy định.
2. Nghiêm cấm công chức lợi dụng thẻ
vào mục đích cá nhân; sử dụng thẻ của người khác hoặc cho người khác mượn thẻ để
sử dụng. Trường hợp công chức sử dụng thẻ để thực hiện hành vi trái pháp luật
thì tùy theo mức độ vi phạm phải chịu xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Điều 12. Kinh phí làm
thẻ công chức thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
1. Kinh phí làm thẻ công chức thanh
tra chuyên ngành do ngân sách Nhà nước cấp.
2. Thanh tra Bộ có trách nhiệm lập kế
hoạch và dự toán kinh phí làm thẻ công chức thanh tra chuyên ngành trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 09 tháng 6 năm 2014.
Điều 14. Trách nhiệm
thi hành
1. Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Tổng cục trưởng các Tổng cục: Quản lý đất đai, Môi trường, Địa chất
và Khoáng sản Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành tài nguyên và môi trường. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường, phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để
xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng và các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Trung Ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện kiểm sát nhân dân Tối cao:
- Tòa án nhân dân Tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Các Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ:
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, TTra.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Chu Phạm Ngọc Hiển
|
PHỤ
LỤC
THẺ
CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo thông tư số: 19/2014/TT-BTNMT ngày 23 tháng 4 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)