BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2024/TT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 07
năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI
TIẾT CƠ CHẾ, NGUYÊN TẮC KIỂM SOÁT GIÁ, PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ THUÊ SỬ DỤNG MẠNG
CÁP TRONG TÒA NHÀ, GIÁ THUÊ HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG GIỮA CÁC DOANH
NGHIỆP VIỄN THÔNG, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
Căn cứ Luật Viễn thông số 24/2023/QH15
ngày 24 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Viễn thông;
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định
chi tiết cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá, phương pháp định giá thuê sử dụng mạng
cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh
nghiệp viễn thông, tổ chức, cá nhân sở hữu công trình viễn thông.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi
tiết điểm b, khoản 1, Điều 67 Luật Viễn thông về cơ chế,
nguyên tắc kiểm soát giá, phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa
nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn
thông, tổ chức, cá nhân sở hữu công trình viễn thông.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng với:
1. Các doanh nghiệp viễn thông,
tổ chức, cá nhân sở hữu công trình viễn thông cho thuê mạng cáp trong tòa nhà,
cho thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
2. Cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan đến hoạt động quản lý giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá
thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. CƠ CHẾ, NGUYÊN TẮC KIỂM SOÁT GIÁ THUÊ SỬ
DỤNG MẠNG CÁP TRONG TÒA NHÀ, GIÁ THUÊ HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG
Điều 3. Cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá thuê sử
dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
1. Nhà nước thực hiện quản
lý giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước; tôn trọng
quyền tự định giá, cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mạng
cáp trong tòa nhà, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước thực hiện kiểm
soát giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bên thuê, bên cho thuê
và lợi ích chung của xã hội theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông
tư này.
3. Việc kiểm soát giá
thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
được thực hiện thông qua phương thức kiểm soát giá thuê và phương pháp định giá
thuê quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Các phương thức kiểm soát giá thuê sử dụng
mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
1. Niêm yết giá thuê sử dụng
mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
2. Kiểm tra yếu tố hình
thành giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động.
Việc kiểm tra yếu tố hình
thành giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động thực hiện trong trường hợp khi giá thuê có biến động bất thường
hoặc theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Hiệp thương giá thuê sử
dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
Nội dung, trình tự thực
hiện việc niêm yết giá thuê, kiểm tra yếu tố hình thành giá thuê, hiệp thương
giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động thực hiện theo quy định pháp luật về giá.
MỤC 2. PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ THUÊ SỬ DỤNG MẠNG
CÁP TRONG TÒA NHÀ, GIÁ THUÊ HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG
Điều 5. Nguyên tắc, căn cứ định giá thuê sử dụng
mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
1. Nguyên tắc định giá
thuê
a) Giá thuê sử dụng mạng
cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phải được tính
đúng, tính đủ các chi phí đầu tư xây dựng; chi phí quản lý vận hành, bảo trì, bảo
dưỡng; chi phí khác theo quy định của pháp luật, gắn với chất lượng dịch vụ,
phù hợp với các chế độ chính sách, các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức
chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Trường hợp tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng mạng cáp trong tòa nhà, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
để kinh doanh dưới hình thức cho thuê thì giá thuê được xác định trên cơ sở chi
phí theo quy định và lợi nhuận hợp lý.
2. Căn cứ định giá thuê
a) Chi phí đầu tư, sản xuất,
cung ứng dịch vụ phù hợp với chất lượng dịch vụ.
b) Quan hệ cung cầu, giá
thị trường.
c) Sự thay đổi, biến động
về giá và cơ chế chính sách của nhà nước; lộ trình điều chỉnh giá thuê được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
d) Điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương có tác động đến giá thuê.
Điều 6. Phương pháp định giá thuê
1. Phương pháp định giá
thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
quy định tại Thông tư này bao gồm phương pháp chi phí và phương pháp so sánh.
2. Căn cứ vào tính chất đặc
thù của mạng cáp trong tòa nhà, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, tình hình
thị trường, tổ chức, cá nhân lựa chọn phương pháp định giá thuê phù hợp với
công trình cần định giá.
Điều 7. Phương pháp chi phí
1. Các yếu tố hình thành
giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động:
a) Chi phí đầu tư xây dựng
công trình;
b) Chi phí quản lý vận
hành (nếu có);
c) Chi phí bảo trì, bảo
dưỡng;
d) Chi phí khác theo quy
định của pháp luật (nếu có);
đ) Lợi nhuận dự kiến.
2. Công thức định giá
thuê
Gt =
|
CPđt + CPvh + CPbtbd +
CPk + LNdk
|
SLg
|
Trong đó: Gt là giá
cho thuê trong 1 năm (đồng/đơn vị tính giá/năm). Trường hợp giá thuê theo tháng
bằng giá thuê trong 1 năm chia 12 tháng.
a) CPđt: là
chi phí đầu tư xây dựng mạng cáp trong tòa nhà, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động (đồng/năm) được xác định bằng (=) tổng chi phí đầu tư xây dựng công trình
chia (:) số năm tính khấu hao công trình.
Tổng chi phí đầu tư xây dựng
công trình: là số liệu quyết toán toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng và đưa công
trình vào khai thác sử dụng, thực hiện theo pháp luật về xây dựng.
Số năm tính khấu hao: tính
theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài
sản cố định.
b) CPvh: là
chi phí quản lý vận hành hàng năm (đồng/năm) phục vụ cho công tác quản lý vận
hành mạng cáp trong tòa nhà, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
c) CPbtbd: là
chi phí bảo trì, bảo dưỡng công trình bình quân năm (đồng/năm) để đảm bảo công
trình hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng.
d) CPk: là chi
phí thực tế hợp lý khác theo quy định của pháp luật nếu có (đồng/năm) liên quan
trực tiếp đến giá cho thuê nhưng chưa được quy định tại điểm a, điểm b, điểm c
khoản 2 Điều này.
đ) LNdk: là lợi
nhuận hợp lý dự kiến trong giá thuê (đồng/năm) được xác định bằng tỷ lệ phần
trăm (%) tổng chi phí từ điểm a đến điểm d khoản 2 Điều này. Lợi nhuận hợp lý dự
kiến được xác định trên cơ sở mức lợi nhuận thực tế của năm trước liền kề gần
nhất theo báo cáo tài chính của tổ chức, cá nhân cho thuê đã được kiểm toán hoặc
quyết toán.
e) SLg: là sản
lượng tính giá được xác định trên cơ sở công suất thiết kế của công trình và
công suất sử dụng thực tế phù hợp với tình hình thị trường. Đơn vị tính của sản
lượng tính giá thuê là: dây, cáp; hoặc đường ống; hoặc cột; hoặc chiều dài công
trình; hoặc diện tích thuê công trình hoặc đơn vị tính giá khác phù hợp với đặc
điểm của từng công trình như: đường dây, cáp hoặc đường ống trên một đơn vị chiều
dài công trình viễn thông,…
3. Trường hợp các khoản
chi phí hình thành giá thuê tại khoản 2 Điều này có liên quan đến nhiều sản phẩm,
dịch vụ khác thì phải được phân bổ chi phí cho các sản phẩm, dịch vụ khác theo
tiêu thức thích hợp như doanh thu, chi phí, số lượng, khối lượng, thời gian,
các biện pháp, các nội dung công việc phù hợp với tình hình thực tế và quy định
của pháp luật liên quan của sản phẩm, dịch vụ.
4. Không được tính vào
giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động các khoản chi phí đã được ngân sách nhà nước bố trí; các khoản ưu đãi
như tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các ưu đãi về thuế theo quy định pháp luật
về quản lý thuế; các khoản chi phí đã được kết cấu trong giá thành, giá bán sản
phẩm, dịch vụ khác của doanh nghiệp.
Điều 8. Phương pháp so sánh
1. Phương pháp so sánh là
phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động thông qua việc tiến hành phân tích, so sánh mức giá
thuê gắn với các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công trình cùng loại hoặc công
trình tương tự được giao dịch trên thị trường địa phương (nếu có) hoặc địa
phương khác trong nước có tính tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội.
2. Công trình cùng loại với
công trình cần tính giá thuê có sự giống nhau về các phương diện, bao gồm:
a) Đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật của công trình (như vật liệu cấu thành, thông số kinh tế - kỹ thuật chủ yếu,
chức năng, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, tính chất cơ lý hóa và các tiêu
chí khác có liên quan);
b) Quy cách, chất lượng
công trình;
c) Vị trí công trình.
3. Công trình tương tự với
công trình cần định giá thuê có các đặc trưng cơ bản giống nhau, bao gồm:
a) Có cùng chức năng, mục
đích sử dụng; có đặc điểm kinh tế - kỹ thuật tương tự (như được làm từ các
nguyên liệu, vật liệu tương đương); có thông số kinh tế - kỹ thuật chủ yếu
tương tự;
b) Quy cách, chất lượng
tương đương nhau;
c) Vị trí công trình
tương tự nhau.
4. Khi sử dụng phương
pháp so sánh phải căn cứ vào các yếu tố có ảnh hưởng nhiều đến giá trị của công
trình cần định giá, gồm:
a) Mức giá thuê hiện đang
giao dịch gắn với chất lượng công trình;
b) Điều kiện thuê (thời
gian, hình thức thanh toán và các tiêu chí khác có liên quan);
c) Các đặc trưng cơ bản của
công trình như đặc điểm tài sản, các thông số kỹ thuật chủ yếu, các yếu tố chi
phí đầu vào;
d) Vị trí công trình, chất
lượng công trình, thời gian sử dụng;
đ) Các tiêu chí khác có
liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân
1. Bộ Thông tin và Truyền
thông
a) Chủ trì hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật
có liên quan;
b) Chủ trì tổ chức hiệp
thương giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động mà bên thuê, bên cho thuê hoặc cả 02 bên là doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc đối tượng quy định tại pháp luật về quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo cơ quan chuyên môn của tỉnh triển khai thực hiện quy định tại Thông tư
này và các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về quản lý giá tại Thông
tư này và các văn bản pháp luật có liên quan.
c) Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì tổ chức hiệp thương giá thuê của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
mạng cáp trong tòa nhà, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương,
các chi nhánh được đăng ký hoạt động tại địa phương của doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc đối tượng quy định tại pháp luật về quản lý, sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Trường hợp bên thuê, bên
cho thuê có trụ sở chính đóng tại địa bàn 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác nhau, bên thuê và bên cho thuê có trách nhiệm thống nhất đề nghị 01
trong 02 Sở Thông tin và Truyền thông địa phương tổ chức hiệp thương giá.
Trường hợp bên thuê, bên
cho thuê không thống nhất được địa phương tổ chức hiệp thương giá thì Sở Thông
tin và Truyền thông nơi bên cho thuê đăng ký kinh doanh tổ chức hiệp thương
giá; trường hợp bên cho thuê là chi nhánh của doanh nghiệp thì Sở Thông tin và
Truyền thông nơi chi nhánh được đăng ký hoạt động tổ chức hiệp thương giá.
3. Tổ chức, cá nhân
a) Chấp hành quy định về
quản lý giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động tại Thông tư này, quy định của pháp luật về giá và các văn bản
pháp luật có liên quan.
b) Cung cấp đầy đủ, kịp
thời các tài liệu, thông tin có liên quan đến giá thuê khi cơ quan nhà nước có
văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân báo cáo; chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của các số liệu, tài liệu báo cáo.
4. Chánh Văn phòng, Cục
trưởng Cục Viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và
Truyền thông, các Sở Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc
các doanh nghiệp viễn thông, các tổ chức, cá nhân sở hữu công trình viễn thông
cho thuê mạng cáp trong tòa nhà, cho thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 16 tháng 8 năm 2024.
2. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn
bản về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc CP;
- Bộ TT&TT: Bộ trưởng và
các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Cổng thông tin điện tử Bộ
TT&TT;
- UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL
(Bộ Tư pháp);
- Sở TT&TT các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Các doanh nghiệp viễn
thông;
- Công báo; Cổng thông tin
điện tử Chính phủ;
- Lưu: VT, CVT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Huy Dũng
|