TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19094/CTHN-TTHT
V/v hướng dẫn về hóa đơn
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 04 năm 2024
|
Kính gửi: Công
ty TNHH Quản lý Quỹ Bảo Việt
(Đ/c: Tầng 5, số 8 Lê Thái Tổ, phường Hàng Trống, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội
- MST: 0100111761-129)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số
202/2024/BVF-HĐ ghi ngày 20/03/2024 của Công ty TNHH Quản lý Quỹ Bảo Việt (sau
đây gọi tắt là Công ty) vướng mắc về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có
ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 4 Luật chứng khoán số 54/2019/QH14
ngày 26/11/2019 của Quốc hội quy định giải thích từ ngữ như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau
đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
…
4. Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận
quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán.
…
16. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân tham gia đầu
tư trên thị trường chứng khoán.
…
36. Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là hoạt động
quản lý trong việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán và các tài sản khác của quỹ
đầu tư chứng khoán.
37. Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ
vốn góp của nhà đầu tư với mục đích thu lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng
khoán hoặc vào các tài sản khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không
có quyền kiểm soát hằng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.
38. Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực
hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.
39. Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã
chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
…”
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 99/2020/TT-BTC ngày
16/11/2020 của Bộ tài chính hướng dẫn về hoạt động của Công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán quy định như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
…
3. Công ty quản lý quỹ là doanh nghiệp được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng
khoán, thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu
tư chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.
…”
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
+ Tại khoản 1 Điều 4 quy định như sau:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa
đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán
phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa,
dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho,
biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ
(trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa
dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ
nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn
điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định
tại Điều 12 Nghị định này.”
+ Tại khoản 4 Điều 9 quy định như sau:
“4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường
hợp cụ thể như sau:
…
l) Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng
khoán, bảo hiểm, dịch vụ chuyển tiền qua ví điện tử, dịch vụ ngừng và cấp điện
trở lại của đơn vị phân phối điện cho người mua là cá nhân không kinh doanh
(hoặc cá nhân kinh doanh) nhưng không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày hoặc
cuối tháng đơn vị thực hiện xuất hóa đơn tổng căn cứ thông tin chi tiết từng
giao dịch phát sinh trong ngày, trong tháng tại hệ thống quản lý dữ liệu của
đơn vị. Đơn vị cung cấp dịch vụ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội
dung thông tin giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết dịch vụ cung cấp
khi cơ quan chức năng yêu cầu. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo
từng giao dịch thì đơn vị cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn giao cho khách hàng.
…”
+ Tại Điều 10 quy định nội dung của hóa đơn.
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế GTGT.
+ Tại khoản 8 Điều 4 (đã được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 3 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC) hướng dẫn đối tượng không chịu thuế
GTGT.
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
...8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh
doanh chứng khoán sau đây:
…
c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới
chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu
tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý
công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ
chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng
khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ,
ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo
quy định của pháp luật về chứng khoán.
Hoạt động cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu
giá cổ phần của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ giao dịch chứng
khoán trực tuyến của Sở Giao dịch chứng khoán.
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty chứng
khoán nhận khoản tiền thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán của Công ty TNHH
Quản lý Quỹ Bảo Việt phù hợp theo quy định của pháp luật thì Công ty chứng
khoán phải lập hóa đơn quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trường hợp Công ty TNHH Quản lý Quỹ Bảo Việt nhận
được khoản tiền thu từ hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định
của pháp luật của nhà đầu tư thì Công ty phải lập hóa đơn giao cho nhà đầu tư
theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ.
Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ
chứng khoán, Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Hoạt động kinh doanh chứng khoán theo hướng dẫn tại
điểm c khoản 4 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Đối với nội dung vướng mắc liên quan đến hạch toán,
kế toán không thuộc thẩm quyền hướng dẫn của cơ quan Thuế, đề nghị Công ty
nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật liên quan và liên hệ với Cục Quản lý
giám sát kế toán, kiểm toán để được hướng dẫn.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế và đối
chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật về thuế và văn bản pháp luật liên
quan để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường
hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế
TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên
hệ với Phòng Thanh tra Kiểm tra số 8 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT 8;
- Phòng NVDTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Thái
|