THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 396/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH,
CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP VÀ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG SẮT THỜI
KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch
ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn
cứ Luật Đường sắt
ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn
cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15
ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực
hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021
- 2030;
Căn
cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Quy hoạch;
Căn
cứ Quyết định số 1769/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới
đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tại Tờ trình số 11862/TTr-BGTVT
ngày 14 tháng 11 năm 2022 về việc phê duyệt Kế hoạch, chính sách, giải pháp và
nguồn lực thực hiện Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
kế hoạch, chính sách, giải pháp và nguồn lực thực hiện Quy hoạch mạng lưới đường
sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, PTTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
KẾ HOẠCH
CHÍNH SÁCH, GIẢI
PHÁP VÀ NGUỒN LỰC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG SẮT THỜI KỲ
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số
396/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xây dựng lộ trình triển khai lập các quy hoạch có
tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trong lĩnh vực đường sắt giai đoạn đến năm
2030 để cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050 (sau đây gọi là quy hoạch);
- Lập kế hoạch đầu tư cải tạo, nâng cấp các tuyến
đường sắt hiện có và xây dựng các tuyến đường sắt mới theo quy hoạch, dự kiến
nhu cầu sử dụng đất;
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, chính sách, giải pháp và
huy động nguồn lực gắn với trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương, địa
phương trong việc triển khai thực hiện quy hoạch, phù hợp với kế hoạch thực hiện
quy hoạch;
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị trong việc bố trí nguồn lực đầu tư phát triển, quản lý, bảo trì, khai
thác mạng lưới đường sắt.
2. Yêu cầu
- Phù hợp với kế hoạch đầu tư chung của ngành giao
thông vận tải giai đoạn 2021 - 2030, kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 -
2025; liên kết, thống nhất giữa kế hoạch thực hiện của lĩnh vực đường sắt với
các lĩnh vực giao thông khác (đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa, hàng
không), phát huy lợi thế về vận tải khối lượng lớn của vận tải đường sắt.
- Đồng bộ giữa kế hoạch với nguồn lực, giải pháp,
chính sách thực hiện; đảm bảo tính khả thi trong triển khai, chú trọng tính đặc
thù của lĩnh vực đường sắt.
3. Phạm vi, đối tượng
- Phạm vi: thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2030,
phù hợp với thời kỳ quy hoạch mạng lưới đường sắt được duyệt.
- Đối tượng: các tuyến, ga đường sắt được quy hoạch
đầu tư trong giai đoạn 2021 - 2030.
II. NỘI DUNG
1. Kế hoạch thực hiện quy hoạch
a) Kế hoạch lập các quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành
- Nguyên tắc
+ Đối tượng của quy hoạch có tính chất kỹ thuật
chuyên ngành phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050;
+ Nội dung của quy hoạch tuyến, ga đường sắt thực
hiện theo Điều 3 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 37 Luật
liên quan đến Luật Quy hoạch (Luật số 35/2018/QH14 ngày 01 tháng 01 năm
2018);
+ Ưu tiên thực hiện đối với các tuyến đường sắt
chưa chuẩn bị đầu tư, lộ trình đầu tư trước năm 2030; các tuyến đường sắt đang
khai thác, việc quản lý được thực hiện theo hành lang an toàn đường sắt;
+ Các tuyến đường sắt mới đã, đang thực hiện chuẩn
bị đầu tư hoặc thực hiện đầu tư sẽ được cập nhật và các quy hoạch có tính chất
kỹ thuật, chuyên ngành.
- Nội dung
+ Tổ chức triển khai lập quy hoạch đối với các tuyến,
ga đường sắt được quy hoạch trong giai đoạn đến năm 2030, cụ thể như sau:
. 03 quy hoạch tuyến, ga đường sắt khu vực đầu
mối thành phố Hà Nội, khu vực đầu mối Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực đầu mối
thành phố Hải Phòng;
. Quy hoạch tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội
- Hải Phòng (bao gồm cả đoạn nối đến Hạ Long);
. Quy hoạch các ga đường sắt quốc gia trong
đô thị, ga đầu mối đường sắt quốc gia, ga liên vận quốc tế (trừ các ga đã có
trong quy hoạch các khu đầu mối thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, thành
phố Hải Phòng);
. Các tuyến đường sắt đang chuẩn bị đầu tư,
thực hiện đầu tư được cập nhật thành quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên
ngành (tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ, ...).
+ Giao Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm rà soát
chi tiết các tuyến, ga đường sắt để đưa vào các quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành nêu trên cho phù hợp, bảo đảm tính đồng bộ của quy hoạch.
+ Nguồn vốn: sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác.
+ Thời gian thực hiện: năm 2022 - 2025.
b) Kế hoạch đầu tư dự án
- Nguyên tắc
+ Thực hiện các mục tiêu của quy hoạch, danh mục
các dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn 2021 - 2030 của
quy hoạch mạng lưới đường sắt; Kết luận số 49-KL/TW ngày 28 tháng 02 năm 2023 của
Bộ Chính trị về định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
+ Phù hợp mức vốn được phân bổ trong kế hoạch trung
hạn (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương), phần còn lại sẽ được huy động
bằng các nguồn vốn hợp pháp khác;
+ Tiến độ đầu tư các đoạn tuyến trong kế hoạch là dự
kiến, tiến độ cụ thể sẽ được xác định và phê duyệt cụ thể trong bước chuẩn bị đầu
tư, thực hiện đầu tư các dự án.
- Nội dung
+ Đối với đường sắt hiện có
. Bộ Giao thông vận tải tiếp tục thực hiện đầu
tư các dự án cải tạo, nâng cấp các đoạn tuyến, ga đường sắt trên các tuyến đường
sắt hiện có đã được xác định nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư giai đoạn 2016 -
2020, giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030; các dự án bảo đảm an toàn
giao thông (xây dựng các đường ngang, hầm chui, xóa lối đi tự mở,... theo Quyết
định số 358/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ).
. Các tuyến đường sắt có tiến trình đầu tư
trước năm 2030, chưa xác định được nguồn vốn đầu tư, giao Bộ Giao thông vận tải
lập danh mục để kêu gọi đầu tư.
. Các dự án dự kiến đầu tư trong giai đoạn
2026 - 2030 hoặc giai đoạn sau năm 2030, trường hợp có nhu cầu đầu tư phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội và huy động được nguồn lực, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận kế hoạch đầu tư sớm hơn.
+ Đối với đường sắt mới
. Bộ Giao thông vận tải tiếp tục chuẩn bị đầu
tư tuyến đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam (đến năm 2025, phấn đấu hoàn thành
phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án); tuyến đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Cần
Thơ; các tuyến đường sắt kết nối với đầu mối vận tải có lưu lượng lớn (tuyến đường
sắt Biên Hòa - Vũng Tàu, kết nối cảng biển quốc tế Cái Mép - Thị Vải; tuyến đường
sắt Thủ Thiêm - Long Thành kết nối sân bay quốc tế Long Thành; tuyến đường sắt
Hà Nội - Hải Phòng kết nối với cảng biển quốc tế Lạch Huyện); xây dựng mới đoạn
tuyến đường sắt nối ray Ga Lào Cai với Ga Hà Khẩu Bắc, kết nối liên vận quốc tế
với Trung Quốc và một số nước; chuẩn bị đầu tư tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại
- Hạ Long - Cái Lân.
. Các tuyến đường sắt có tiến trình đầu tư
trước năm 2030, chưa xác định được nguồn vốn đầu tư, giao Bộ Giao thông vận tải
lập danh mục để kêu gọi đầu tư.
+ Đối với đường sắt trong khu đầu mối thành phố Hà
Nội: Bộ Giao thông vận tải bàn giao hồ sơ dự án đường sắt đô thị Hà Nội, tuyến
số 1 đoạn Yên Viên - Ngọc Hồi cho Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội để tiếp tục
nghiên cứu, đầu tư; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, các
địa phương liên quan triển khai nghiên cứu phương án tổ chức vận tải trong khu
đầu mối; xác định lộ trình đầu tư Khu tổ hợp Ngọc Hồi, tuyến đường sắt vành đai
phía Đông để thống nhất thời điểm bàn giao các đoạn đường sắt quốc gia cho Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội đầu tư.
+ Đối với các tuyến đường sắt kết nối với đường sắt
quốc gia: các địa phương triển khai đầu tư tùy theo nhu cầu vận tải, khả năng
huy động nguồn lực.
(Chi tiết theo Phụ lục I kèm theo)
c) Dự kiến nhu cầu (kế hoạch) sử dụng đất
- Nguyên tắc
+ Dự kiến nhu cầu sử dụng đất dược tính toán theo
danh mục dự kiến đầu tư giai đoạn 2021 - 2030.
+ Quản lý quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao
thông đường sắt phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất
tại các địa phương.
- Nội dung
+ Tổng nhu cầu sử dụng đất theo quy hoạch mạng lưới
đường sắt đến năm 2050 dự kiến là 25.836 ha, trong đó giai đoạn 2021 - 2030 là
16.377 ha, quỹ đất tăng thêm so với hiện nay là 5.644 ha.
+ Giao Bộ Giao thông vận tải trong quá trình lập quy
hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và chuẩn bị đầu tư các dự án sẽ tiếp
tục rà soát, chuẩn xác chi tiết nhu cầu sử dụng đất, phân kỳ đầu tư phù hợp với
chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch
sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025 đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết
số 39/2021/QH15.
(Chi tiết theo Phụ lục II kèm theo)
2. Dự kiến nguồn lực thực hiện
quy hoạch
Nhà nước ưu tiên tập trung nguồn lực để đầu tư phát
triển, nâng cấp, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia nhằm đảm bảo
vận tải đường sắt đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giao thông vận tải cả
nước.
Huy động mọi nguồn lực thực hiện đầu tư các dự án
trong danh mục kế hoạch đầu tư kèm theo Quyết định này, cụ thể:
- Giai đoạn 2021 - 2025: bố trí 15.924 tỷ đồng từ
nguồn đầu tư công cho lĩnh vực đường sắt để thực hiện các dự án chuyển tiếp
hoàn thành trong kỳ trung hạn; khởi công mới một số dự án và chuẩn bị đầu tư
các dự án của kỳ trung hạn tiếp theo. Tiếp tục huy động mọi nguồn lực để đầu tư
các dự án đường sắt theo quy hoạch.
- Giai đoạn 2026 - 2030: dự kiến nhu cầu khoảng
224.076 tỷ đồng, huy động từ nguồn vốn đầu tư công (ngân sách trung ương, ngân
sách địa phương) và vốn hợp pháp khác để đầu tư theo danh mục kế hoạch chuẩn bị
đầu tư, thực hiện đầu tư của kỳ kế hoạch 2021 - 2030.
3. Chính sách, giải pháp, nguồn
lực thực hiện quy hoạch
a) Chính sách, giải pháp về thu hút đầu tư phát triển
- Giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật
+ Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định về thuế ưu
đãi đối với các doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, kinh doanh
đường sắt đô thị, công nghiệp đường sắt trong Luật Đất đai (xem xét sửa đổi, bổ
sung 03 Điều 54, 110, 210); quy định về miễn thuế nhập khẩu
đối với máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện giao thông đường sắt,
nguyên liệu, vật tư chế tạo máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động đường sắt
mà trong nước chưa sản xuất được theo Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (xem
xét sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 16) để đồng bộ với các
chính sách ưu đãi theo quy định của Luật Đường sắt.
+ Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Nghị định số
46/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ đối với nội dung quy định
trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt khi
được giao quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
+ Nghiên cứu, bổ sung danh mục dự án đầu tư mua sắm
phương tiện giao thông đường sắt, máy móc, thiết bị phục vụ duy tu bảo dưỡng đường
sắt mà trong nước chưa sản xuất được (Nghị định 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3
năm 2017 của Chính phủ).
+ Nghiên cứu điều chỉnh quy định phương pháp xác định
giá cho thuê, giá chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
(Thông tư số 47/2018/TT-BTC ngày 15/5/2018) để đồng bộ với nội dung đề xuất sửa
đổi, bổ sung Nghị định số 46/2018/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản quy phạm
pháp luật khác liên quan.
+ Sửa đổi quy định phân cấp cho chính quyền địa
phương về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải đường sắt để phù
hợp với Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ; nghiên cứu
phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về an toàn giao thông tại
các đường ngang trên địa bàn quản lý (nghiên cứu sửa Điều 17 Nghị
định số 56/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo
vệ kết cấu hạ tầng đường sắt).
+ Nghiên cứu, ban hành chính sách phát triển công
nghiệp đường sắt và công nghiệp phụ trợ tạo tiền đề phát triển lĩnh vực đường sắt.
Xác định mục tiêu, giải pháp về phát triển công nghiệp đường sắt trong chiến lược
phát triển công nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu sửa đổi bổ sung tiêu chí xác định
tuyến chạy tàu an sinh xã hội (Quy định tại Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày
12/5/2018 của Chính phủ).
- Giải pháp thu hút vốn đầu tư
+ Nghiên cứu bổ sung quy định địa phương được phép
sử dụng ngân sách địa phương để cải tạo, nâng cấp, đầu tư kết cấu hạ tầng đường
sắt quốc gia (Quy định tại Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12/5/2018 của Chính
phủ);
+ Nghiên cứu bổ sung quy định pháp luật về đất đai
để địa phương sử dụng quỹ đất quy hoạch tại khu vực nhà ga đường sắt quốc gia tạo
nguồn lực tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
+ Tăng cường giao Ủy ban nhân dân các tỉnh là cơ quan
có thẩm quyền thực hiện đầu tư các tuyến đường sắt, ngân sách trung ương tham
gia hỗ trợ với tỷ lệ thích đáng để tăng tính khả thi của phương án tài chính.
b) Chính sách, giải pháp bảo đảm nguồn lực tài
chính
- Bảo đảm tỷ lệ cơ cấu nguồn vốn nhà nước hợp lý
cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt trong cơ cấu tổng nguồn vốn của
ngành giao thông vận tải để thực hiện các mục tiêu quy hoạch đến năm 2030 (nhất
la mục tiêu triển khai đầu tư đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam).
- Tiếp tục thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ quốc tế để phát triển kết cấu hạ
tầng đường sắt.
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong kinh doanh đường sắt, dịch
vụ hỗ trợ vận tải; thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh
phương tiện vận tải, các công trình hỗ trợ cho hoạt động vận tải (kho, bãi
hàng, phương tiện xếp dỡ...).
c) Chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, đào tạo nhân lực
chuyên sâu phục vụ công tác quản lý, xây dựng, vận hành thông qua các cơ quan
nghiên cứu, cơ sở đào tạo (Viện, trường, trung tâm nghiên cứu, các doanh nghiệp,...).
- Nghiên cứu nâng cấp, thành lập cơ sở đào tạo,
nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực đường sắt (đặc biệt đường sắt tốc độ cao, đường
sắt đô thị) để đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ nhu cầu
phát triển đường sắt.
- Tiếp tục nghiên cứu chính sách tiền lương, chế độ
đãi ngộ đối với người lao động làm việc trong điều kiện đặc thù của ngành đường
sắt, vùng khó khăn.
d) Chính sách, giải pháp phát triển khoa học và
công nghệ
- Nghiên cứu chính sách khuyến khích việc ứng dụng
thành tựu khoa học - công nghệ mới, vật liệu mới, hiện đại trong đầu tư xây dựng,
khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng, công nghiệp và dịch vụ đường sắt.
- Tiếp tục xây dựng, sửa đổi, chuyển đổi hệ thống
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động đường
sắt.
- Ưu tiên thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động
quản lý, bảo trì, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt, phương tiện kinh doanh vận
tải đường sắt; tích hợp liên thông hệ thống thông tin tín hiệu đường sắt quốc
gia với các hệ thống giám sát điều khiển đường ngang. Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực
đường sắt theo Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 (Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ).
- Phát triển các nền tảng cho các dịch vụ vận tải
và logicstics nhằm kết nối giữa chủ hàng, nhà giao vận và khách hàng; hoàn thiện
trung tâm điều hành vận tải đường sắt (OCC), hệ thống thông tin bán vé đường sắt
bảo đảm kết nối liên thông dữ liệu với các hệ thống thông tin bên ngoài để phục
vụ phát triển hệ sinh thái dịch vụ vận tải công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin
quản lý kho bãi, phương tiện để cung cấp dịch vụ logicstics trên nền tảng số tạo
điều kiện cho chủ hàng có thể tìm ra phương tiện tối ưu để vận chuyển hàng hóa
và các kho bãi chính xác cũng như hỗ trợ việc đóng gói và hỗ trợ đăng ký, hoàn
thiện các quá trình xử lý các văn bản hành chính liên quan.
đ) Chính sách, giải pháp triển công nghiệp đường sắt
- Nghiên cứu, thực hiện chuyển giao công nghệ, đặc
biệt là đường sắt tốc độ cao, đường sắt đô thị trong quá trình thực hiện đầu tư
các dự án liên quan.
- Xây dựng chính sách, nguyên tắc ràng buộc ngay từ
bước chuẩn bị dự án để giúp các doanh nghiệp trong nước tham gia chuỗi cung ứng
vật tư, phụ kiện, sản phẩm từng công đoạn,... Khuyến khích các ngành công nghiệp
khác trong nước tham gia chuỗi sản xuất công nghiệp đường sắt, đặc biệt là
ngành cơ khí phụ trợ.
- Tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư, công nghệ
để đủ năng lực đóng mới các chủng loại toa xe, đại tu và lắp ráp đầu máy trong
nước cho đường sắt quốc gia, sửa chữa đại tu các đoàn tàu đường sắt đô thị.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để mở rộng công nghiệp
đường sắt, liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để huy động vốn, chuyển
giao công nghệ, tiếp cận và áp dụng công nghệ, phương tiện kỹ thuật mới.
- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp đường sắt đầu tư nhập
khẩu dây chuyền công nghệ mới hiện đại của các nước tiên tiến, theo chương
trình cơ khí trọng điểm để hình thành các cơ sở công nghiệp lắp ráp đầu máy, sản
xuất toa xe và các phụ tùng, phụ kiện đường sắt, từng bước thay thế các phương
tiện vận tải lạc hậu, công suất nhỏ, tiêu tốn năng lượng.
e) Chính sách, giải pháp bảo đảm an sinh xã hội
Hoàn thiện các quy định, định mức hoạt động vận tải
đường sắt phục vụ nhiệm vụ đặc biệt như khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn, dịch
bệnh, nhiệm vụ khẩn cấp về quốc phòng, an ninh; vận tải phục vụ an sinh xã hội
theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp đủ chi phí hợp lý của doanh nghiệp vận tải đường
sắt.
g) Chính sách, giải pháp bảo vệ môi trường
- Tăng cường kiểm soát, phòng ngừa và hạn chế gia
tăng ô nhiễm môi trường do hoạt động giao thông vận tải đường sắt nhất là xử lý
nước thải, chất thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, sử dụng năng lượng
hiệu quả, sử dụng nhiên liệu sạch, năng lượng điện, năng lượng tái tạo và các dạng
năng lượng thay thế khác trong hoạt động giao thông vận tải đường sắt.
- Tăng cường năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu
và nước biển dâng của hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt. Việc xây dựng
mới các tuyến đường sắt tránh đi qua các khu vực nhạy cảm về môi trường như vườn
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và các khu vực di tích lịch sử - văn hóa; trường
hợp khó khăn cần có phương án bồi hoàn hệ sinh thái phù hợp.
h) Chính sách, giải pháp về hợp tác quốc tế
- Mở rộng hợp tác quốc tế về lĩnh vực đường sắt tại
các khuôn khổ đa phương như Hiệp hội đường sắt quốc tế, Tiểu vùng Mê Công mở rộng
(GMS); tăng cường lồng ghép, quảng bá, giới thiệu về lĩnh vực đường sắt trong
hoạt động thông tin đối ngoại. Đặc biệt mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt là với
các nước có đường sắt phát triển để tiếp thu khoa học công nghệ, kinh nghiệm
phát triển, quản lý xây dựng, vận hành, khai thác hệ thống giao thông đường sắt.
- Tích cực phối hợp với các cơ quan và địa phương trong
việc thúc đẩy triển khai các dự án kết nối hạ tầng giao thông vận tải đường sắt
giữa Việt Nam với các nước như Lào, Campuchia, Trung Quốc. Đẩy mạnh triển khai
thực hiện các hiệp định và thỏa thuận đã ký kết.
- Tiếp tục triển khai sửa đổi Hiệp định đường sắt
biên giới Việt - Trung; duy trì và phát triển vận tải đường sắt liên vận quốc tế
giữa Việt Nam - Trung Quốc và quá cảnh qua Trung Quốc đến các nước trong khối
OSJD và Châu Âu.
- Đàm phán và thống nhất với phía Trung Quốc điểm nối
ray Lào Cai (Việt Nam) - Hà Khẩu (Trung Quốc), phối hợp triển khai xây dựng để
tăng cường kết nối tạo thuận lợi cho vận tải đường sắt qua biên giới.
i) Một số giải pháp khác
- Kiện toàn mô hình tổ chức quản lý, khai thác hệ
thống kết cấu hạ tầng đường sắt. Tăng cường trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu
hạ tầng đường sắt của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về đường sắt; thực
hiện triệt để tách bạch giữa quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp; giữa kinh doanh kết cấu hạ tầng và kinh doanh vận
tải trên đường sắt do Nhà nước đầu tư.
- Tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng
giữa các thành phần tham gia kinh doanh vận tải. Xây dựng hệ thống giá cước,
phí, lệ phí làm công cụ điều tiết vĩ mô, định hướng cho việc phát triển hợp lý
giao thông vận tải đường sắt.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đảm bảo,
trật tự an toàn giao thông đường sắt (đặc biệt tại các điểm giao cắt giữa đường
bộ và đường sắt).
(Chi tiết theo Phụ lục III kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới đường
sắt. Tổ chức lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch có tính chất kỹ
thuật, chuyên ngành đường sắt giai đoạn đến năm 2030.
- Chủ trì tổng kết rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật
Đường sắt năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành; nghiên cứu xây dựng các đề
án nhằm thực hiện các giải pháp đã được đề cập ở trên nhằm tạo thuận lợi trong
hoạt động đầu tư, quản lý, bảo trì, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt; hoàn
thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực
đường sắt.
- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
để bố trí ngân sách trung hạn, hàng năm thực hiện quy hoạch phát triển đường sắt.
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành, địa
phương liên quan triển khai thực hiện đàm phán và sửa đổi các hiệp định, thỏa
thuận quốc tế đã ký kết.
- Phối hợp với các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Công
Thương, Ngoại giao, Quốc phòng trong việc phát triển nguồn nhân lực, định hướng
phát triển công nghiệp đường sắt, hợp tác quốc tế, kết nối đường sắt với các nước
trong khu vực.
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa
phương nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung quy định pháp luật, quy hoạch nhằm tạo điều
kiện cho địa phương dành quỹ đất quy hoạch tại khu vực nhà ga đường sắt để phát
triển đô thị, các khu chức năng (mô hình TOD) tạo nguồn lực tham gia đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt; nghiên cứu triển khai các công trình trên
địa bàn để kết nối các ga đường sắt.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp, báo cáo cấp
có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư phát triển, Bộ Tài chính chủ trì tổng hợp, báo
cáo cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thường xuyên để quản lý, bảo trì kết cấu
hạ tầng đường sắt.
- Theo chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu, ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban
hành cơ chế, chính sách để huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển, khai thác,
bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt (nguồn lực trong kế hoạch đầu tư công trung hạn;
nguồn tăng thu, tiết kiệm chi hằng năm; nguồn lực từ quỹ đất; nguồn lực từ nhượng
quyền, cho thuê kết cấu hạ tầng đường sắt; nguồn lực vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;
nguồn lực từ tư nhân bằng nhiều hình thức, phương thức, hợp đồng,...); chính
sách liên quan đến ưu đãi thuế, giá, phí dịch vụ đường sắt, quản lý tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do nhà nước đầu tư.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân các tỉnh rà soát, nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách đảm bảo khai thác
hiệu quả quỹ đất khu vực xung quanh các khu ga, tạo nguồn lực đầu tư phát triển
đường sắt; đưa chính sách khai thác quỹ đất vào nội dung sửa đổi Luật Đất đai;
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành kế hoạch sử dụng đất để thực hiện quy hoạch
mạng lưới đường sắt; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hoàn thiện chính sách
ưu đãi về sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt, công nghiệp đường sắt;
xây dựng các quy định về quản lý, sử dụng đất dành cho đường sắt, đất thuộc chỉ
giới hành lang an toàn giao thông đường sắt và bảo vệ đất dành cho đường sắt.
4. Bộ Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Giao thông vận
tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, nghiên cứu sửa đổi các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan nhằm tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho hoạt động
logistics; quản lý việc sản xuất, đóng mới, nhập khẩu phương tiện vận tải đường
sắt theo quy định; nghiên cứu xây dựng đề án cung cấp điện, bảo đảm nguồn điện ổn
định cho đường sắt điện khí hóa và hệ thống thông tin - tín hiệu. Nghiên cứu bổ
sung nội dung liên quan đến phát triển công nghiệp đường sắt, công nghiệp phụ
trợ trong định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao về quản lý, xây dựng, vận hành đường sắt thông qua thành lập cơ
sở đào tạo, nghiên cứu, thực nghiệm chuyên sâu về lĩnh vực đường sắt. Hợp tác
đào tạo, thu hút chuyên gia về đường sắt tốc độ cao, đường sắt đô thị, từng bước
làm chủ các công nghệ cốt lõi... Ưu tiên dành chỉ tiêu đào tạo ở nước ngoài về
chuyên ngành đường sắt.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức nghiên cứu,
thử nghiệm các công nghệ mới, vật liệu mới trong đầu tư xây dựng, khai thác và
bảo trì kết cấu hạ tầng, công nghiệp và dịch vụ đường sắt; ban hành tiêu chuẩn
về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả đối với phương tiện vận tải đường sắt.
7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố và các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng đổi mới chương
trình đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu đề
xuất chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ đối với người lao động làm việc
trong điều kiện đặc thù của ngành đường sắt, đặc biệt ở các vùng khó khăn.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có liên quan
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức
thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật
trong phạm vi địa phương; quản lý chặt chẽ quỹ đất phục vụ triển khai quy hoạch.
- Rà soát các quy hoạch, các dự án trên địa bàn địa
phương bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch mạng lưới đường sắt thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Trong quá trình lập quy hoạch tỉnh cập nhật quy
hoạch các tuyến đường sắt kết nối cảng biển, cảng cạn, cảng thủy nội địa, các khu
kinh tế, khu du lịch... trên địa bàn với đường sắt quốc gia theo định hướng kết
nối tại Phụ lục II kèm theo Quyết định số 1769/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2021
của Thủ tướng Chính phủ. Quy hoạch quỹ đất thích hợp tại các khu vực ga đường sắt
tốc độ cao, đường sắt đô thị để phát triển các đô thị, khu công nghiệp, cảng cạn,
khu logictic...
- Chủ động huy động nguồn vốn hợp pháp để đầu tư
các kết nối từ đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng, các cảng biển lớn, cảng
cạn, cảng thủy nội địa, khu kinh tế, khu du lịch... kết nối vào mạng lưới đường
sắt quốc gia, cũng như tham gia hỗ trợ đầu tư các tuyến đường sắt quốc gia qua
địa bàn.
PHỤ LỤC I
DỰ KIẾN DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 396/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên dự án
|
Chiều dài dự kiến
(km)
|
Ưu tiên đầu tư
|
Dự kiến tiến độ
đầu tư
|
2021 - 2025
|
2026 - 2030
|
1
|
Cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng các tuyến, ga
đường sắt hiện có
|
2.440
|
x
|
x
|
x
|
2
|
Đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam (phần xây dựng kết
cấu hạ tầng)
|
1.545
|
x
|
x
|
x
|
3
|
Tuyến Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân
|
129
|
x
|
x
|
x
|
4
|
Xây dựng mới đoạn nối ray Ga Lào Cai với Ga Hà Khẩu
Bắc
|
2,85
|
x
|
x
|
x
|
5
|
Tuyến vành đai phía Đông thành phố Hà Nội (Ngọc Hồi
- Lạc Đạo - Bắc Hồng)
|
59
|
x
|
x
|
x
|
6
|
Tuyến Hà Nội - Hải Phòng (thuộc tuyến đường sắt
Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng)
|
102
|
x
|
x
|
x
|
7
|
Tuyến Vũng Áng - Tân Ấp - Mụ Giạ
|
103
|
|
x
|
x
|
8
|
Tuyến Biên Hòa - Vũng Tàu
|
84
|
x
|
x
|
x
|
9
|
Tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ
|
174
|
x
|
x
|
x
|
10
|
Tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Lộc Ninh
|
128
|
|
x
|
x
|
11
|
Tuyến Thủ Thiêm - Long Thành
|
38
|
x
|
x
|
x
|
PHỤ LỤC II
DỰ KIẾN NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 396/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính
phủ)
TT
|
Danh mục dự án
đầu tư
|
Chiều dài (km)
|
Khổ đường (mm)
|
Dự kiến nhu cầu
sử dụng đất (ha)
|
GĐ 2021 - 2030
|
GĐ 2031 - 2050
|
Hiện tại
|
Bổ sung
|
Tổng đến 2030
|
Bổ sung
|
Tổng đến 2050
|
|
Tổng cộng
(A+B+C)
|
|
|
10.733,42
|
5.701,18
|
16.434,60
|
9.629,30
|
26.063,90
|
A
|
Nâng cấp các tuyến hiện có
|
2.440,00
|
|
10.459,23
|
15,60
|
10.474,83
|
|
10.474,83
|
B
|
Đường sắt xây dựng mới
|
2.472,0
|
|
274,19
|
2.853,73
|
3.127,92
|
5.740,40
|
8.868,32
|
1
|
Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân (trong đó:
nâng cấp đoạn Chí Linh - Hạ Long - Cái Lân dài 90 Km)
|
129,0
|
Lồng
|
274,19
|
149,73
|
423,92
|
|
423,92
|
2
|
Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng
|
380,0
|
1.435
|
|
478,00
|
478,00
|
1.175,00
|
1.653,00
|
3
|
Biên Hòa - Vũng Tàu
|
84,0
|
1.435
|
|
230,55
|
230,55
|
93,00
|
323,55
|
4
|
Hà Nội - Đồng Đăng (Yên Viên - Đồng Đăng)
|
156,0
|
1.435
|
|
|
|
669,90
|
669,90
|
5
|
Thành phố Hồ Chí Minh - Lộc Ninh
|
128,0
|
1.435
|
|
459,60
|
459,60
|
|
459,60
|
6
|
Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ
|
174,0
|
1.435
|
|
756,90
|
756,90
|
|
756,90
|
7
|
Vũng Áng - Tân Ấp - Mụ Giạ
|
103,0
|
1.435
|
|
357,00
|
357,00
|
|
357,00
|
8
|
Tháp Chàm - Đà Lạt
|
84,0
|
1.000
|
|
|
|
210,00
|
210,00
|
9
|
Mỹ Thủy - Đông Hà - Lao Bảo
|
114,0
|
1.435
|
|
|
|
342,00
|
342,00
|
10
|
Tây Nguyên (Đà Nẵng - Kon Tum - Đắk Lắk - Bình
Phước)
|
550,0
|
1.435
|
|
|
|
1.650,00
|
1.650,00
|
11
|
Thái Nguyên - Tuyên Quang - Yên Bái
|
73,0
|
1.435
|
|
|
|
219,00
|
219,00
|
12
|
Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng
|
64,0
|
1.435
|
|
|
|
192,00
|
192,00
|
13
|
Nam Hải Phòng - Hạ Long
|
37,0
|
1.435
|
|
|
|
160,95
|
160,95
|
14
|
Hạ Long - Móng Cái
|
150,0
|
1.435
|
|
|
|
450,00
|
450,00
|
15
|
Xây dựng mới đoạn tuyến đường sắt vành đai phía
Đông thành phố Hà Nội: đoạn Ngọc Hồi - Lạc Đạo - Bắc Hồng - Thạch Lỗi
|
59,0
|
Lồng
|
|
256,65
|
256,65
|
|
256,65
|
16
|
Xây dựng mới đoạn tuyến đường sắt vành đai phía
Tây thành phố Hà Nội: đoạn Ngọc Hồi - Thạch Lỗi
|
54,0
|
Lồng
|
|
|
|
234,90
|
234,90
|
17
|
Tuyến đường sắt Thủ Thiêm - Long Thành
|
38,0
|
1.435
|
|
165,30
|
165,30
|
|
165,30
|
18
|
Tuyến đường sắt Trảng Bom - Hòa Hưng
|
39,0
|
1.435
|
|
|
|
169,65
|
169,65
|
19
|
Tuyến đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Tây Ninh
|
40,0
|
1.435
|
|
|
|
174,00
|
174,00
|
C
|
Đường sắt kết nối vào các cảng biển
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhánh đường sắt kết nối một số cảng biển (Nghi
Sơn, Liên Chiểu, Cửa Lò, Chân Mây, Dung Quất, Vân Phong, Phan Thiết, Cam
Ranh, Thịnh Long...)
|
|
|
|
|
|
|
|
D
|
Đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam
|
1.545,0
|
|
|
2.831,85
|
2.831,85
|
3.888,90
|
6.720,75
|
1
|
Đoạn Hà Nội - Vinh
|
281,0
|
1.435
|
|
1.222,35
|
1.222,35
|
|
1.222,35
|
2
|
Đoạn Thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang
|
370,0
|
1.435
|
|
1.609,50
|
1.609,50
|
|
1.609,50
|
3
|
Đoạn Vinh - Nha Trang
|
894,0
|
1.435
|
|
|
|
3.888,90
|
3.888,90
|
PHỤ LỤC III
KẾ HOẠCH XÂY DỰNG, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH
SÁCH
(Kèm theo Quyết định số 396/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên văn bản
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Dự kiến thời
gian thực hiện
|
Ghi chú
|
I
|
Các văn bản quy phạm pháp luật
|
1
|
Luật Đất đai
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
2022 - 2023
|
Đang sửa đổi
|
2
|
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
2022 - 2025
|
|
3
|
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
2022 - 2025
|
|
4
|
Luật Đường sắt
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
2022 - 2025
|
Công điện số
1079/CĐ-TTg ngày 14/8/2021
|
5
|
Luật Ngân sách nhà nước
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
2022 - 2025
|
|
6
|
Nghị định 46/2018/NĐ-CP ngày 14/3/2018 quy định
việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
2022 - 2025
|
|
7
|
Nghị định 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 về tín dụng
đầu tư của Nhà nước
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
2022 - 2025
|
|
8
|
Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12/5/2018 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
2022 - 2025
|
|
9
|
Thông tư số 47/2018/TT-BTC ngày 15/5/2018 của Bộ
Tài chính
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
2022 - 2025
|
|
II
|
Các đề án, chương trình,... có liên quan
|
1
|
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn quy chuẩn
kỹ thuật trong lĩnh vực đường sắt
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
2022 - 2025
|
|
2
|
Công bố danh mục dự án quốc gia kêu gọi đầu tư
trong lĩnh vực đường sắt
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
2022 - 2025
|
|
3
|
Đề án/chương trình cấp điện cho đường sắt
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
2022 - 2025
|
|
4
|
Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày
09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
2022 - 2023
|
|
5
|
Đề án/chương trình phát triển nguồn nhân lực
trong lĩnh vực đường sắt
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Bộ Giao thông vận
tải, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
2022 - 2025
|
|
6
|
Chương trình đào tạo nghề trong lĩnh vực đường sắt;
nghiên cứu chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ đối với người lao động
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Bộ Giao thông vận
tải, Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2022 - 2025
|
|
7
|
Lập, trình duyệt quy hoạch tỉnh; các quy hoạch có
tính chất kỹ thuật chuyên ngành (trong đó có lĩnh vực đường sắt)
|
Các địa phương, Bộ
Giao thông vận tải
|
|
2022 - 2023
|
|