THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 316/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỈNH LÀO CAI THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11
luật liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng
6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện
chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 -
2030;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng
5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch
năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02
năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 119/NQ-CP ngày 27 tháng 9
năm 2021 của Chính phủ về các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng và đẩy
nhanh tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 96/NQ-CP ngày 14 tháng 8
năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền
núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng
12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh
Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số 2269/BC-HĐTĐ ngày 06
tháng 4 năm 2022 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tỉnh về Quy hoạch tỉnh Lào
Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai tại
Tờ trình số 03/TTr-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2023 về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh
Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và văn bản số 855/UBND-TH
ngày 06 tháng 3 năm 2023 về việc hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản
số 1478/BKHĐT-QLQH ngày 03 tháng 3 năm 2023 về việc rà soát tổng thể hồ sơ Quy
hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với một số nội dung chủ
yếu như sau:
I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH
Toàn bộ tỉnh Lào Cai với tổng diện tích tự nhiên
6.364,03 km2, gồm 09 đơn vị hành chính cấp huyện: Thành phố Lào Cai,
thị xã Sa Pa và 07 huyện. Phía Đông giáp tỉnh Hà Giang, phía Nam giáp tỉnh Yên
Bái, phía Tây giáp tỉnh Lai Châu và phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam, nước Cộng hòa
Nhân dân Trung Hoa. Tọa độ địa lý từ 21°40’56” đến 22°50’30” vĩ độ Bắc, từ
103°30’24” đến 104°38’21” kinh độ Đông.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỘT
PHÁ PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
a) Quy hoạch phát triển tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm hướng đến xây dựng, phát triển tỉnh Lào Cai trở
thành một cực tăng trưởng và trung tâm kết nối giao thương kinh tế giữa Việt
Nam và các nước ASEAN với vùng Tây Nam của Trung Quốc, phù hợp với quan điểm,
chủ trương phát triển chung của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và cả nước,
góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh và đối ngoại của vùng và cả nước.
b) Phát huy tối đa hiệu quả các tiềm năng, lợi thế,
nguồn lực để tỉnh Lào Cai phát triển nhanh, bền vững, bao trùm và toàn diện. Bố
trí không gian phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả, bền vững trên cơ sở tập
trung phát triển: Một (1) trục động lực, hai (2) cực phát triển, ba (3) vùng
kinh tế, bốn (4) trụ cột phát triển kinh tế và thực hiện năm (5) nhiệm vụ trọng
tâm để khai thông, khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế cho sự phát triển
chung của tỉnh.
c) Chủ động nắm bắt kịp thời, tận dụng hiệu quả các
cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với quá trình hội nhập quốc
tế để cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số,
trong đó lấy con người là trung tâm và là nguồn lực phát triển quan trọng nhất,
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo làm động lực quan trọng; nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và liên tục tạo ra các lợi thế so
sánh mới để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh.
d) Phát triển kinh tế gắn với đảm bảo tiến bộ và
công bằng xã hội, giảm nghèo và nâng cao chất lượng đời sống vật chất, văn hóa,
tinh thần cho Nhân dân; bảo vệ môi trường sinh thái; bảo tồn di sản văn hóa;
khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững các tài nguyên thiên nhiên; chủ động
thích nghi, ứng phó với biến đổi khí hậu.
đ) Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập quốc
tế để tạo môi trường thuận lợi cho hợp tác phát triển kinh tế - xã hội; chủ động
tổng kết, đúc rút kinh nghiệm và đề xuất với Trung ương các chủ trương, chính
sách về phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới theo hướng "Hòa bình, hợp
tác, phát triển",
e) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng
cố tiềm lực, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, trong đó nhiệm vụ đảm bảo
quốc phòng - an ninh là điều kiện kiên quyết, phát triển kinh tế là trọng tâm;
là tỉnh hình mẫu trong xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng, an
ninh và phòng tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính
trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050
a) Mục tiêu tổng quát đến năm 2030
Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế, nguồn lực và yếu tố
con người để Lào Cai phát triển nhanh, bền vững và toàn diện trên các trụ cột về
kinh tế, xã hội, môi trường, đảm bảo quốc phòng - an ninh và đối ngoại; nâng
cao nhanh và bền vững năng lực cạnh tranh dựa trên thu hút đầu tư phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đẩy mạnh chuyển đổi số toàn diện và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển kinh tế cửa khẩu, công nghiệp chế
biến chế tạo, du lịch, nông nghiệp hàng hóa là động lực; trở thành cực tăng trưởng
và trung tâm kết nối giao thương giữa Việt Nam và các nước ASEAN với vùng Tây
Nam - Trung Quốc. Đến năm 2030, phấn đấu GRDP bình quân đầu người của tỉnh Lào
Cai đứng trong nhóm 10 tỉnh, thành phố có GRDP bình quân đầu người cao của cả
nước; thu nhập bình quân đầu người đứng trong nhóm 30 tỉnh, thành phố có thu nhập
bình quân đầu người cao của cả nước; trở thành trung tâm của vùng và cả nước về
du lịch, kinh tế cửa khẩu, dịch vụ và công nghiệp chế biến chế tạo.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Về kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân thời
kỳ 2021 - 2030 phấn đấu đạt trên 10%/năm.
+ Cơ cấu kinh tế đến năm 2030: Nông, lâm thủy sản
7,7 %, công nghiệp - xây dựng 50,6%, dịch vụ - thương mại 36,0%, thuế sản phẩm
trừ trợ cấp sản phẩm 5,6%.
+ GRDP bình quân đầu người đạt trên 260 triệu đồng/năm,
thu nhập bình quân đầu người phấn đấu đạt trên 145 triệu đồng.
+ Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân
hàng năm thời kỳ 2021 - 2030 đạt trên 7,5%/năm.
+ Phấn đấu tự cân đối ngân sách vào năm 2030. Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội cả thời kỳ 2021 - 2030 đạt khoảng 754 ngàn tỷ đồng.
+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 45%.
+ Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới đạt
trên 90% và trên 70% số huyện đạt huyện nông thôn mới,
+ Phấn đấu toàn tỉnh đến năm 2030 có trên 15.000
doanh nghiệp, đảm bảo tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trên 70%.
+ Khách du lịch đến địa bàn đạt trên 13 triệu lượt
người, đóng góp GRDP của ngành du lịch trong tổng GRDP của tỉnh đạt trên 20%.
+ Giá trị xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu đạt trên
15 tỷ USD.
- Về xã hội:
+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 1 - 1,2%/năm.
+ Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia
đạt 98%.
+ Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt trên 80%;
tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và
tương đương đạt trên 90%,
+ Đạt 46 giường bệnh/1 vạn dân và 16,5 bác sỹ/1 vạn
dân.
+ Tỷ lệ giảm hộ nghèo theo chuẩn quốc gia giảm bình
quân 2-3%/năm.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%, trong đó tỷ lệ
lao động đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 45%.
+ 80% các thiết chế văn hóa trên địa bàn được kiện
toàn, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn
hóa của người dân.
- Về bảo vệ môi trường:
+ Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 60%.
+ Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch đạt
100%; 100% dân số nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
+ Tỷ lệ số xã đạt tiêu chí về môi trường trong xây
dựng nông thôn mới đến năm 2030 đạt 90%.
+ Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt đạt 97% tại các
đô thị; 95% tại khu dân cư nông thôn. Tỷ lệ số khu xử Lý, bãi chôn lấp chất thải
sinh hoạt tập trung hợp vệ sinh đạt 100%; 100% chất thải nguy hại được thu gom,
tạm trữ và xử lý đạt tiêu chuẩn.
+ Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị được thu gom, xử
lý qua hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt trên 85%; 100% các khu, cụm công
nghiệp mới hình thành được đầu tư đồng bộ hệ thống xử lý nước thải.
- Về quốc phòng, an ninh: Phấn đấu 100% xã, phường,
thị trấn đạt cơ sở vững mạnh toàn diện; gắn phát triển kinh tế - xã hội với củng
cố thế trận quốc phòng, an ninh; xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc;
đảm bảo trật tự kỷ cương trong các hoạt động kinh tế - xã hội.
c) Tầm nhìn đến năm 2050
Đến năm 2050, xây dựng Lào Cai trở thành tỉnh phát
triển, là một trung tâm phát triển của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và cả
nước; là trung tâm kết nối quan trọng trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai
- Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh giữa Trung Quốc, Việt Nam, ASEAN và Châu Âu với
hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại và tích hợp. Kinh tế Lào
Cai phát triển theo hướng chủ đạo là sáng tạo, xanh, sạch; một trong những
trung tâm hoạt động văn hóa lớn ở vùng Tây Bắc với các thế mạnh về bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa của vùng đồng bào các dân tộc; bảo đảm sự hài hòa giữa
phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên.
3. Các khâu đột phá, nhiệm vụ trọng tâm và ưu tiên
phát triển trong thời kỳ quy hoạch
a) Các khâu đột phá trong thời kỳ quy hoạch
Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là các công trình giao thông trọng điểm, hạ tầng
đô thị lớn, hạ tầng cửa khẩu, hạ tầng số.
Phát triển, tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ,
đổi mới sáng tạo và đẩy mạnh chuyển đổi số.
Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng
tri thức và công nghệ cao: Kinh tế cửa khẩu, du lịch, giáo dục - đào tạo, y tế.
b) Các nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ quy hoạch
Tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm tạo nền
tảng phát triển: (i) Hoàn thiện thể chế, chính sách, (ii) Phát triển nguồn nhân
lực, nguồn lao động, (iii) Hoàn thiện kết cấu hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng
giao thông và hạ tầng số, (iv) Phát triển nông nghiệp, nông thôn và sắp xếp, ổn
định dân cư, (v) Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa con người Lào Cai.
c) Các ưu tiên phát triển trong thời kỳ quy hoạch
Ưu tiên phát triển: Một trục động lực, hai cực phát
triển, ba vùng kinh tế, bốn trụ cột phát triển kinh tế, cụ thể:
- Hình thành một trục kinh tế động lực dọc sông Hồng,
trong đó phát triển trục đô thị: Thị trấn Bát Xát mở rộng, thành phố Lào Cai,
thị trấn Tằng Loỏng, thị trấn Phố Lu mở rộng (bao gồm: Sơn Hà, Sơn Hải), các đô
thị mới Bảo Hà - Tân An, Trịnh Tường, Võ Lao; phát triển công nghiệp gia công,
chế biến chế tạo, công nghiệp chế biến sâu khoáng sản, công nghiệp nhẹ, công
nghiệp chế biến sâu nông sản; thu hút đầu tư xây dựng các khu logistics, cảng cạn,
hạ tầng thương mại phục vụ kinh tế cửa khẩu, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
phát triển các khu dịch vụ du lịch, du lịch văn hóa - tâm linh và vui chơi giải
trí. Trục kinh tế động lực dọc sông Hồng có vai trò liên kết không gian phát
triển hai cực phát triển, ba vùng kinh tế của tỉnh, kết nối liên tỉnh và kết nối
cả nước với vùng Tây Nam - Trung Quốc trên ba nền tảng kết nối là hạ tầng kinh
tế - xã hội, văn hóa lịch sử và doanh nghiệp.
- Hai cực phát triển: (i) Cực phía Bắc gồm thành phố
Lào Cai, huyện Bát Xát, thị xã Sa Pa, huyện Bắc Hà và một phần huyện Bảo Thắng:
Phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại, đô thị, du lịch, công nghiệp, nông
nghiệp, là khu vực kết nối trực tiếp với vùng Tây Nam Trung Quốc; (ii) Cực phía
Nam gồm huyện Bảo Yên, huyện Văn Bàn: Phát triển đô thị, công nghiệp, du lịch,
nông lâm nghiệp, là khu vực kết nối tỉnh với các tỉnh vùng Trung du miền núi Bắc
Bộ, đồng bằng Bắc Bộ với khu vực ASEAN.
- Ba vùng kinh tế, gồm: (i) Vùng thấp gồm các huyện
Văn Bàn, Bảo Yên; (ii) Vùng cao gồm các huyện Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương,
thị xã Sa Pa, phần phía Tây huyện Bát Xát; (iii) Vùng trung tâm gồm thành phố
Lào Cai, huyện Bảo Thắng, phần hạ huyện Bát Xát theo dọc sông Hồng.
- Bốn trụ cột phát triển kinh tế, bao gồm: (i) Phát
triển kinh tế cửa khẩu, dịch vụ; (ii) Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo;
(iii) Phát triển du lịch, (iv) Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC
NGÀNH, LĨNH VỰC QUAN TRỌNG VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng của
tỉnh
a) Phát triển du lịch
Phát triển du lịch Lào Cai trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn, đột phá, từng bước trở thành ngành kinh tế chủ đạo, là động lực phát
triển kinh tế - xã hội, có hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch đồng bộ,
hiện đại, giàu bản sắc văn hóa, là trung tâm du lịch nghỉ dưỡng sinh thái, cạnh
tranh được với các trung tâm du lịch lớn trong nước và khu vực, đáp ứng các
tiêu chuẩn du lịch quốc gia và quốc tế. Phát triển Khu du lịch quốc gia Sa Pa
mang tầm quốc tế; xây dựng Y Tý (Bát Xát), Bắc Hà trở thành khu du lịch đặc sắc
hướng tới trở thành khu du lịch quốc gia. Phát triển khu vực Bảo Hà (Bảo Yên) -
Tân An (Văn Bàn) trở thành trung tâm du lịch văn hóa tín ngưỡng cấp vùng và quốc
gia. Ưu tiên đầu tư, khai thác, phát triển tài nguyên du lịch tự nhiên và tài
nguyên du lịch văn hóa trên địa bàn tỉnh. Khai thác hiệu quả vai trò cầu nối,
liên kết phát triển du lịch trong nước và quốc tế. Xây dựng tối thiểu 3 khu nghỉ
dưỡng cao cấp kết hợp casino. Xây dựng sản phẩm du lịch xanh, thông minh, hấp dẫn
có tính cạnh tranh cao.
b) Phát triển kinh tế cửa khẩu
Xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai trở thành một
trung tâm logistics lớn và quan trọng hàng đầu của cả nước, là trung tâm giao
thương kết nối các nước ASEAN với thị trường vùng Tây Nam - Trung Quốc, Châu
Âu, trong đó hạt nhân là khu hợp tác kinh tế qua biên giới; là khu kinh tế phát
triển đa ngành, lĩnh vực; có năng lực tập trung, điều phối hàng hóa, cung cấp dịch
vụ logistics chi phí thấp; xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại,
khu logistics, cảng cạn, chợ, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật
đồng bộ, hiện đại tại khu vực các cửa khẩu; kết nối liên hoàn với cao tốc Hà Nội
- Lào Cai là trục kết nối, tuyến đường sắt Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai là động
lực tăng trưởng, tuyến đường thủy biên giới trên sông Hồng và Cảng hàng không
Sa Pa là lực đẩy phát triển.
c) Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo
Phát triển công nghiệp theo hướng gia công, chế biến
sâu, mở rộng vị thế, vai trò của tỉnh trong chuỗi sản xuất công nghiệp của cả
nước. Mở rộng, phát triển nhóm ngành công nghiệp sau luyện kim, hóa chất, phân
bón theo chiều sâu gắn với khai thác các loại khoáng sản có trữ lượng lớn như
apatit, đồng, sắt, đất hiếm. Ưu tiên phát triển công nghiệp gia công, chế tạo sản
phẩm có hàm lượng công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Phát triển công
nghiệp chế biến nông lâm sản gắn với phát triển vùng nguyên liệu và thị trường
tiêu thụ. Phát triển một số ngành công nghiệp hiện đại như dược sinh học, điện
tử, công nghệ thông tin trên cơ sở tận dụng cơ hội từ cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư. Thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có khả năng tạo việc
làm cho nhiều lao động.
d) Phát triển kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản
Tập trung chuyển đổi nông nghiệp sang sản xuất hàng
hóa, chuyển tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp.
Tổ chức phát triển nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị nông sản; nâng cao chất lượng
sản phẩm nông nghiệp đi đôi với nâng cao giá trị và uy tín thương hiệu nông sản
địa phương. Phát huy lợi thế so sánh của địa phương để phát triển sản phẩm
nông, lâm nghiệp chủ lực. Gắn kết sản xuất nông nghiệp hàng hóa với công nghiệp
chế biến đáp ứng nhu cầu thị trường và thích ứng biến đổi khí hậu. Thực hiện có
hiệu quả các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp tạo nền tảng cho ổn định xã
hội, an sinh xã hội, nâng cao mức sống dân cư vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Từng bước phát triển nông nghiệp vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số theo hướng nông nghiệp hàng hóa.
Phát triển nông nghiệp hữu cơ thân thiện với môi
trường, gắn kết với chuỗi giá trị, đáp ứng nhu cầu thị trường; chú trọng phát
triển sản phẩm OCOP mang thương hiệu và chỉ dẫn địa lý của tỉnh; phát triển sản
xuất nông nghiệp gắn với du lịch.
Khai thác, sử dụng bền vững diện tích rừng sản xuất;
phát triển mạnh mẽ kinh tế lâm nghiệp, thâm canh rừng trồng để nâng cao giá trị
kinh tế trên diện tích rừng sản xuất. Xây dựng, phát triển các vùng trồng rừng
theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững, tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến lâm sản. Hỗ trợ phát triển thị trường tín chỉ các-bon, mở rộng chương
trình chi trả dịch vụ môi trường rừng. Thực hiện có hiệu quả chính sách thuê
môi trường rừng để phát triển kinh tế, du lịch, dịch vụ.
Hình thành, tổ chức sản xuất có hiệu quả vùng sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
khu vực nuôi trồng thủy sản; gắn các vùng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, khu
vực nuôi trồng thủy sản với chuỗi giá trị, công nghiệp chế biến và thị trường
tiêu thụ.
2. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực khác
a) Phát triển thương mại, dịch vụ
Phát triển đa dạng các loại hình, phương thức
thương mại, dịch vụ hiện đại đi đôi với nâng cấp, cải tạo các loại hình thương
mại, dịch vụ truyền thống. Xây dựng Lào Cai hướng tới trở thành trung tâm dịch
vụ, tài chính của khu vực và quốc tế. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại
biên giới, khu thương mại trong khu kinh tế cửa khẩu theo quy hoạch chung Khu
kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai. Thực hiện nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới hệ thống
chợ truyền thống. Quy hoạch, thu hút đầu tư xây dựng mạng lưới trung tâm thương
mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích và các mô hình thương mại, dịch vụ hiện đại
khác, ưu tiên tại các đô thị, khu du lịch. Tạo lập các điều kiện thuận lợi cho
thương mại điện tử phát triển. Quy hoạch, tạo điều kiện hình thành hệ thống
kho, khu logistics tại các khu vực đô thị, khu kinh tế, cửa khẩu biên giới, khu
công nghiệp. Thu hút đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ hậu cần cho các
ngành sản xuất.
b) Phát triển giáo dục và đào tạo
Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học, tạo
chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, củng
cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông
dân tộc nội trú; đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông
giữa các cấp học, trình độ và các phương thức giáo dục phù hợp với thực tiễn của
địa phương, đưa giáo dục vùng cao tỉnh Lào Cai nằm trong nhóm dẫn đầu của cả nước.
Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục đảm bảo phù hợp, chuẩn
hóa và hiện đại hóa về cơ sở vật chất; xây dựng một số trường trọng điểm về chất
lượng. Thu hút đầu tư trường quốc tế ở các cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống
giáo dục, trọng điểm tại thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa, các huyện Bảo Thắng,
Bắc Hà, Văn Bàn, Bảo Yên.
Phát triển giáo dục nghề nghiệp theo hướng đồng bộ,
tập trung, tinh gọn, cơ cấu hợp lý cả về trình độ và ngành nghề đào tạo. Hình
thành trung tâm đào tạo nghề trọng điểm quốc gia mang tầm quốc tế tại thành phố
Lào Cai, thị xã Sa Pa, các huyện Bảo Thắng, Bát Xát, Bắc Hà, Văn Bàn. Ưu tiên
xây dựng, phát triển chương trình đào tạo nghề trọng điểm quốc gia, quốc tế,
đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế
và khu vực. Đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư,
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, nghiên cứu.
Đầu tư nâng cấp, mở rộng kết cấu hạ tầng; mở rộng,
nâng cao năng lực đào tạo, nghiên cứu của cơ sở đào tạo bậc đại học tại thành
phố Lào Cai. Định hướng nâng cấp Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai
thành Trường Đại học Lào Cai.
c) Phát triển hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe
nhân dân
Nâng cao sức khỏe nhân dân cả về thể chất và tinh
thần, tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng sống. Đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở
vật chất, hiện đại hóa trang thiết bị, nâng cao năng lực, chất lượng khám chữa
bệnh của hệ thống cơ sở y tế trên địa bàn toàn tỉnh. Nghiên cứu, đầu tư phát
triển thêm cơ sở, khoa, chức năng điều trị tuyến tỉnh. Xây dựng đồng bộ, nâng
cao năng lực của mạng lưới y tế cơ sở đáp ứng yêu cầu về nâng cao chất lượng
khám, chữa bệnh; thúc đẩy thực hiện có hiệu quả hoạt động y tế dự phòng theo
quy định.
Khuyến khích phát triển mạng lưới y tế ngoài công lập
đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân; kêu gọi đầu tư và xây dựng bệnh viện
quốc tế. Tổ chức cơ chế liên thông, kết nối thông tin, chuyển đổi số hệ thống y
tế công lập và ngoài công lập.
d) Phát triển văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể
thao, vui chơi giải trí
Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Lào Cai
toàn diện, phù hợp với xu thế thời đại. Tập trung xây dựng môi trường văn hóa
lành mạnh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Phát triển các loại hình văn
hóa, nghệ thuật, vui chơi giải trí đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần, tạo cảm
hứng, niềm tin để người dân chủ động tham gia vào sự nghiệp xây dựng, phát triển
kinh tế - xã hội. Tập trung khai thác các thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh
theo hướng hình thành chuỗi liên kết dịch vụ, đủ năng lực tổ chức biểu diễn,
đăng cai các sự kiện văn hóa, thể thao có quy mô, mang tầm quốc gia và quốc tế,
trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn của tỉnh. Trong đó, tập trung xây dựng Trung
tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia Sa Pa; nâng cấp khu liên hợp thể dục thể thao
tỉnh trở thành Làng thể thao Olympic Tây Bắc; xây dựng nhà biểu diễn nghệ thuật
truyền thống có quy mô cấp vùng.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hóa song song với
duy trì các hoạt động văn hóa, nghệ thuật phục vụ vùng sâu, vùng xa, biên giới,
vùng dân tộc thiểu số. Quan tâm phát triển văn hóa, văn nghệ quần chúng gắn với
bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các tộc người.
Đầu tư xây dựng, bảo tồn, phát huy giá trị hệ thống
di tích, danh thắng. Tập trung ưu tiên nguồn lực đầu tư bảo tồn, phát huy giá
trị các di tích, danh thắng tại các khu vực có tiềm năng phát triển du lịch: Thị
xã Sa Pa, thành phố Lào Cai, các huyện Bắc Hà, Bát Xát, Bảo Yên, Văn Bàn, Mường
Khương; nghiên cứu, bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể
thuộc danh mục di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia, di sản văn hóa phi vật
thể được UNESCO ghi danh, và các di sản văn hóa, lịch sử khác. Tạo dựng các biểu
tượng văn hóa mang tính biểu trưng, góp phần tạo dựng thương hiệu văn hóa, du lịch
của Lào Cai. Lập hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền công nhận, xếp hạng di tích cấp
Quốc gia đặc biệt, di tích, danh thắng, di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia
và cấp tỉnh cho các di tích, danh thắng. Quy hoạch, xây dựng các không gian văn
hóa nổi bật tại một số địa phương gắn với đặc trưng văn hóa các dân tộc của tỉnh
Lào Cai. Thực hiện bảo tồn đi đôi với phát huy giá trị di sản phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, đặc biệt là du lịch.
đ) Phát triển khoa học và công nghệ
Đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị,
nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ phát triển các ngành kinh tế, trong đó
ưu tiên nguồn lực phát triển khoa học, công nghệ phục vụ phát triển các ngành,
lĩnh vực trọng tâm, đột phá, quá trình chuyển đổi số. Thúc đẩy tiếp thu và chuyển
giao khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
e) Phát triển thông tin và truyền thông
Phát triển lĩnh vực thông tin và truyền thông, chuyển
đổi số đồng bộ trên 3 trụ cột: Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; phát triển
đô thị thông minh, an toàn thông tin mạng, nhân lực số, nhân lực có kỹ năng số;
nâng cao năng lực hoạt động, chất lượng dịch vụ các đơn vị, cơ sở hoạt động
lĩnh vực thông tin và truyền thông; phát triển các cơ quan báo chí, truyền
thông chủ lực của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở; chuyển đổi số, quản lý, nâng
cao hiệu quả hoạt động báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình, thông tin điện
tử, thông tin đối ngoại đáp ứng nhu cầu tiếp cận, sử dụng thông tin của người
dân, tạo đồng thuận xã hội, quảng bá hình ảnh Lào Cai đến với cả nước và thế giới,
thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội.
g) Phát triển an sinh xã hội, trợ giúp xã hội
Phát triển hệ thống an sinh xã hội, trợ giúp xã hội
theo hướng đảm bảo diện bao phủ, nâng cao phúc lợi cho đối tượng được hưởng
chính sách xã hội. Phát triển và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội, trợ giúp
xã hội đa tầng, linh hoạt, gắn kết chặt chẽ, có khả năng hỗ trợ, chia sẻ lẫn
nhau. Mở rộng, nâng cao chất lượng hệ thống chăm sóc xã hội.
Đầu tư xây dựng, mở rộng hạ tầng các cơ sở bảo trợ
xã hội, trợ giúp xã hội công lập, nâng cao điều kiện sinh hoạt cho đối tượng được
bảo trợ, trợ giúp. Khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ bảo hiểm, trợ
giúp xã hội ngoài công lập, cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập đáp ứng nhu cầu
cung cấp dịch vụ ngày càng tăng của người dân.
Thúc đẩy thị trường lao động trên địa bàn tỉnh phát
triển lành mạnh, Tổ chức quản lý tốt hoạt động tuyển dụng, sử dụng lao động
trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tổng thể các giải pháp để tạo việc làm, nâng cao
thu nhập và phúc lợi cho người lao động. Thực hiện tốt hệ thống chính sách hỗ
trợ bên sử dụng lao động và người lao động.
h) Quốc phòng và an ninh
Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh, có khả
năng sẵn sàng chiến đấu cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống; xây
dựng vùng phòng thủ tỉnh vững chắc, giữ vững là nòng cốt của nền quốc phòng
toàn dân. Xây dựng thế trận an ninh nhân dân kết hợp chặt chẽ với thế trận quốc
phòng toàn dân; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Ưu tiên xây
dựng hoàn chỉnh hệ thống đường tuần tra biên giới và kè sông suối, kè mốc khu vực
biên giới.
3. Phương hướng tổ chức các hoạt động kinh tế - xã
hội
a) Phương hướng phát triển trục kinh tế và các vùng
động lực
Phát triển Trục kinh tế động lực dọc sông Hồng có
vai trò là trục kinh tế chính của tỉnh trên cơ sở liên kết chuỗi đô thị: Đô thị
Bát Xát mở rộng, thành phố Lào Cai, đô thị Tằng Loỏng, đô thị Bảo Thắng, các đô
thị hình thành mới: Trịnh Tường, Võ Lao, Bảo Hà - Tân An và khu vực Gia Phú,
Thái Niên, Cam Cọn; phát triển công nghiệp chế biến sâu khoáng sản, công nghiệp
nhẹ, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến sâu nông sản; thu hút đầu tư xây
dựng các khu logistics, hạ tầng thương mại phục vụ kinh tế cửa khẩu, các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu dịch vụ du lịch, du lịch văn hóa - tâm
linh và vui chơi giải trí; liên kết không gian hai cực phát triển, ba vùng kinh
tế, kết nối vùng, liên vùng và cả nước với khu vực Tây Nam - Trung Quốc.
Phát triển các vùng động lực:
- Vùng trung tâm kinh tế động lực của tỉnh đồng thời
là một phần của hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội, có vị trí dọc
sông Hồng, tập trung các đô thị: Thành phố Lào Cai, Trịnh Tường, Bát Xát, Tằng
Loỏng, Phố Lu, Võ Lao, Bảo Hà - Tân An và các khu vực Gia Phú, Thái Niên, Sơn
Hà, Sơn Hải, Cam Cọn; trọng tâm là phát triển kinh tế đô thị, công nghiệp, du lịch,
dịch vụ, cơ sở hạ tầng, logistics và cảng cạn.
- Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai là khu vực động lực
của hành lang biên giới của tỉnh, trong đó hạt nhân là khu hợp tác kinh tế qua
biên giới; trọng tâm là phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại, dịch vụ, công
nghiệp, logistics, cảng cạn.
- Thị xã Sa Pa là động lực phía Tây của tỉnh; trọng
tâm là phát triển du lịch, dịch vụ, kinh tế đô thị, nông nghiệp có thế mạnh.
- Đô thị du lịch Y Tý là động lực phía Tây của huyện
Bát Xát; trọng tâm là phát triển du lịch, thương mại và dịch vụ.
- Thị trấn Bắc Hà mở rộng là động lực của vùng kinh
tế núi cao Đông Bắc của tỉnh; trọng tâm phát triển là du lịch, trung tâm dịch vụ,
thương mại.
- Các đô thị Mường Khương, Si Ma Cai, Phố Ràng,
Khánh Yên là đô thị động lực của các vùng huyện.
b) Các cực phát triển
- Cực phát triển phía Bắc là toàn tuyến biên giới
phía Bắc, gồm các huyện Si Ma Cai, Mường Khương, thành phố Lào Cai, huyện Bát
Xát, một số khu vực thuộc các huyện vùng cao Bắc Hà, thị xã Sa Pa, một phần địa
giới hành chính của huyện Bảo Thắng: Có vai trò là cầu nối khu vực ASEAN và cả
nước với khu vực Tây Nam - Trung Quốc và Châu Âu, trong đó hạt nhân là khu hợp
tác kinh tế qua biên giới; trọng tâm là phát triển kinh tế cửa khẩu, kinh tế đô
thị, công nghiệp, logistics.
- Cực phát triển phía Nam, gồm các huyện Bảo Yên,
Văn Bàn, Bảo Thắng và khu vực phía Nam của thành phố Lào Cai: Có vai trò liên kết,
kết nối với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đường sắt liên vận quốc tế Việt
Nam - Trung Quốc, đường giao thông kết nối ngang sang các tỉnh phía Đông (Hà
Giang, Tuyên Quang), phía Tây (Lai Châu, Điện Biên Sơn La), phía Nam (Yên Bái,
Phú Thọ, các tỉnh phía Bắc, Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng, tỉnh Quảng
Ninh).
c) Phát triển ba (3) vùng kinh tế, gồm:
- Vùng thấp, gồm các huyện Văn Bàn, Bảo Yên: Tập
trung phát triển các vùng sản xuất nâng nghiệp hàng hóa, phát triển kinh tế rừng,
xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp; phát triển các sản phẩm du lịch
dựa trên ưu thế của địa phương: Du lịch tâm linh, du lịch sinh thái, du lịch cộng
đồng, du lịch văn hóa, du lịch thể thao, du lịch nông nghiệp và các sản phẩm du
lịch khác; thu hút đầu tư xây dựng khu logistics, hạ tầng thương mại gắn với trục
kinh tế động lực dọc sông Hồng và Cảng hàng không Sa Pa, đường cao tốc Nội Bài
- Lào Cai; phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn vùng.
- Vùng cao, gồm các huyện Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường
Khương, thị xã Sa Pa, phần phía Tây huyện Bát Xát: Phát triển các sản phẩm nông
nghiệp đặc hữu ôn đới và dược liệu; phát triển các loại hình du lịch với tâm điểm
là khu du lịch quốc gia Sa Pa, vùng cao của các huyện Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường
Khương, Bát Xát; thực hiện chính sách an sinh, xã hội, giảm nghèo bền vững, ổn
định đời sống nhân dân các dân tộc, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia.
- Vùng trung tâm, gồm thành phố Lào Cai, huyện Bảo
Thắng, phần hạ huyện Bát Xát theo dọc sông Hồng: Phát triển kinh tế cửa khẩu,
biên mậu, dịch vụ, du lịch, logistics, công nghiệp chế biến, chế tạo công nghệ
cao, trở thành mắt xích quan trọng trong chuỗi giá trị thị trường sản phẩm nông
nghiệp, lâm nghiệp; thu hút và phát huy giá trị nguồn lực đầu tư tài chính,
nhân lực chất lượng cao; thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, thực hiện
chuyển đổi phát triển kinh tế “xanh” của tỉnh Lào Cai.
d) Phương án phát triển các khu vực khó khăn, đặc
biệt khó khăn
Đối với khu vực khó khăn: Đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông, cấp điện, xăng dầu, hạ tầng thương mại dịch vụ, cơ sở hạ tầng giáo
dục-đào tạo, y tế theo lộ trình hợp lý; thực hiện tốt các chương trình mục tiêu
quốc gia, các chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc khu vực khó khăn;
cung cấp tín dụng ưu đãi.
Đối với khu vực đặc biệt khó khăn: Thực hiện tốt
các chương trình mục tiêu quốc gia; thu hút vốn viện trợ, vốn hỗ trợ phát triển
quốc tế đầu tư vào giảm nghèo, tạo sinh kế, xây dựng cơ sở hạ tầng; lựa chọn, bố
trí cán bộ có năng lực về lãnh đạo các xã thuộc khu vực đặc biệt khó khăn; tổ
chức thực hiện tốt các chính sách khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công; hỗ trợ
hộ kinh doanh hình thành các chuỗi liên kết phát triển kinh tế bền vững; phối hợp
với Ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng cung cấp tín dụng ưu
đãi; vận động đồng bào các dân tộc thiểu số từ bỏ phong tục, tập quán lạc hậu,
chuyển hướng hoạt động sang tập trung phát triển kinh tế; hỗ trợ thực hiện bình
đẳng giới, giải phóng phụ nữ các dân tộc khỏi các tập tục lạc hậu; tạo cơ hội
phát triển cho phụ nữ các dân tộc.
IV. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG
ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN VÀ CÁC KHU CHỨC NĂNG
1. Phương án quy hoạch hệ thống đô thị
Đầu tư xây dựng, nâng cấp, phát triển hệ thống đô
thị để đến năm 2030, tỉnh Lào Cai có 16 đô thị gồm: 01 đô thị loại I; 01 đô thị
loại III; 06 đô thị loại IV; 08 đô thị loại V, Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại, xanh, thông minh và bền vững. Nghiên cứu
quy hoạch xây dựng các đô thị theo trục kinh tế động lực dọc sông Hồng tạo chuỗi
đô thị kết nối, phụ trợ, hậu cần hướng tới phát triển đô thị sân bay.
(Chi tiết tại Phụ lục
I)
2. Phương án quy hoạch khu vực nông thôn
Tổ chức quy hoạch, xây dựng hệ thống các điểm dân
cư nông thôn có quy mô phù hợp với điều kiện của từng địa bàn. Hệ thống điểm
dân cư nông thôn được quy hoạch, các công trình chức năng, kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, kết cấu hạ tầng xã hội đồng bộ. Xây dựng khu dân cư nông thôn mới theo
đúng quy hoạch/kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hệ số sử dụng đất,
chiều cao, kiến trúc công trình xây dựng tuân thủ quy hoạch được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; tôn trọng và khuyến khích kiến trúc công trình phù hợp với văn
hóa của các dân tộc tại mỗi khu vực; kiến trúc tổ hợp công trình phù hợp với cảnh
quan không gian chung toàn khu vực.
3. Phương án quy hoạch các khu chức năng
a) Phát triển khu kinh tế cửa khẩu
Xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai trở thành
trung tâm giao thương của Việt Nam và khu vực ASEAN với vùng Tây Nam - Trung Quốc
và Châu Âu; là khu kinh tế cửa khẩu đa ngành, đa lĩnh vực, điểm đột phá về kinh
tế của tỉnh Lào Cai và các tỉnh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ; là một trong
những trung tâm kinh tế về thương mại, dịch vụ, du lịch, logistics, đô thị và
công nghiệp của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, có khả năng gắn kết với các địa
phương trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh tạo thành tuyến dịch vụ thương mại - du lịch động lực của vùng Trung du và
miền núi Bắc Bộ với các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng. Xây dựng Khu hợp tác
kinh tế qua biên giới gồm các khu chức năng: Khu phi thuế quan; khu cửa khẩu;
khu, cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; khu giải trí, khu du lịch, khu đô
thị, dân cư và các khu chức năng khác có kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kinh tế -
xã hội đồng bộ. Tổ chức liên kết phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai với
các khu công nghiệp, đô thị, các khu vực kinh tế động lực của tỉnh.
b) Phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Ổn định diện tích, hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu
công nghiệp đã thành lập: Tằng Loỏng và Đông Phố Mới; riêng đối với khu công
nghiệp Bắc Duyên Hải duy trì hoạt động đến khi thực hiện di chuyển đến vị trí mới
(theo Quyết định số 1627/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai đến năm
2040, tầm nhìn đến năm 2050). Thành lập mới các khu công nghiệp: Võ Lao, Cốc Mỳ
- Trịnh Tường, Bản Qua, Cam Cọn giai đoạn 1. Đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có
07 khu công nghiệp.
Thu hút đầu tư, lấp đầy các cụm công nghiệp hiện
có. Thành lập mới 15 cụm công nghiệp. Đến năm 2030, toàn tỉnh có 20 cụm công
nghiệp.
(Chi tiết tại Phụ lục
II, III)
c) Phát triển không gian theo 03 vùng du lịch trọng
điểm: Vùng I - Tây Bắc gồm thị xã Sa Pa, huyện Bát Xát, thành phố Lào Cai; Vùng
II - Đông Bắc, gồm các huyện Bắc Hà, Mường Khương, Si Ma Cai; Vùng III - Phía
Nam gồm các huyện Bảo Yên, Bảo Thắng, Văn Bàn. Định hướng mở rộng không gian du
lịch của Sa Pa kết nối với Y Tý, trung tâm kinh tế cửa khẩu thành phố Lào Cai;
đồng thời phát triển không gian du lịch mới tại Bảo Hà, Nghĩa Đô (Bảo Yên), Bắc
Hà, Si Ma Cai, Mường Khương, Bảo Thắng, Văn Bàn,...; tạo ra hệ thống các sản phẩm
du lịch đa dạng phục vụ các thị trường nội địa, quốc tế, hình thành hệ thống
các sản phẩm du lịch đặc trưng tại 3 vùng du lịch trọng điểm.
d) Phân bổ không gian phát triển nông, lâm nghiệp
và thủy sản
Vùng trồng trọt tập trung:
- Tập trung xây dựng vùng trồng lúa tập trung theo
hướng thâm canh trên các địa bàn có khả năng chủ động tưới tiêu tại các huyện
Văn Bàn, Bảo Thắng, Bảo Yên, Bát Xát, Mường Khương.
- Vùng rau an toàn tại: Thị xã Sa Pa, các huyện Bát
Xát, Bắc Hà, Bảo Thắng, Bảo Yên, Si Ma Cai, Mường Khương, Văn Bàn, thành phố
Lào Cai; vùng thâm canh ngô chính tại các huyện, thị xã: Bảo Thắng, Mường
Khương, Văn Bàn, Si Ma Cai, Sa Pa và một số khu vực tại huyện Bảo Yên.
- Vùng chè tập trung tại các huyện trọng điểm là Mường
Khương, Bảo Thắng, Bảo Yên, Bắc Hà, Bát Xát; vùng sản xuất chè hữu cơ tại các
huyện Bắc Hà, Mường Khương, Bát Xát; vùng sản xuất cây dược liệu tập trung tại
các huyện, thị xã trọng điểm là Bắc Hà, thị xã Sa Pa, Bát Xát, Si Ma Cai, Văn
Bàn.
- Vùng sản xuất chuối tập trung tại các huyện Mường
Khương, Bát Xát, Bảo Thắng, Bảo Yên; vùng sản xuất dứa tập trung tại các huyện
Mường Khương, Bảo Thắng, Bát Xát; vùng trọng điểm phát triển cây quế tại các
huyện: Bảo Yên, Bảo Thắng, Văn Bàn và các xã vùng thấp của huyện Bắc Hà, Mường
Khương, Bát Xát.
Vùng chăn nuôi tập trung:
- Vùng chăn nuôi lợn tập trung phân bổ tại vùng thấp
gồm các huyện: Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn và các xã vùng thấp của các huyện:
Bát Xát, Bắc Hà, vùng ven thành phố Lào Cai; vùng cao gồm các huyện Bắc Hà, Mường
Khương, Văn Bàn, Bát Xát, Si Ma Cai và các xã vùng cao của các huyện Bảo Thắng,
Bảo Yên.
- Vùng chăn nuôi đại gia súc tập trung phân bổ tại
các xã vùng thấp của các huyện Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn và các xã vùng cao của
huyện Mường Khương, Si Ma Cai, Bắc Hà, Bát Xát và thị xã Sa Pa.
- Vùng chăn nuôi gia cầm tập trung phân bố tại các
xã có điều kiện về nguồn thức ăn chăn nuôi, các xã vùng thấp của các huyện Bảo
Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn, Bát Xát.
- Vùng chăn nuôi tập trung ứng dụng công nghệ cao:
Vùng chăn nuôi lợn, gia cầm tập trung ứng dụng công nghệ cao tại các huyện Bảo
Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn, Bát Xát và một số xã của huyện Bắc Hà, thành phố Lào
Cai; vùng nuôi gia súc công nghệ cao tập trung tại các huyện Bảo Yên, Si Ma
Cai, Mường Khương, Bắc Hà và các xã có điều kiện sinh thái và quỹ đất phù hợp.
Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
- Phát triển vùng sản xuất rau ứng dụng công nghệ
cao trên địa bàn các huyện Bắc Hà, Bảo Yên, Bát Xát, Mường Khương, Bảo Thắng,
Văn Bàn và thành phố Lào Cai, trên địa bàn thị xã Sa Pa hạn chế việc xây dựng
các nhà lưới, nhà công nghệ tại các phường để đảm bảo không gian phát triển du
lịch.
- Phát triển vùng sản xuất hoa ứng dụng công nghệ
cao trên địa bàn thị xã Sa Pa, các huyện Bắc Hà, Bảo Yên, Mường Khương, Bảo Thắng,
thành phố Lào Cai; phát triển vùng sản xuất chè ứng dụng công nghệ cao trên địa
bàn các huyện Mường Khương, Bảo Yên, Bắc Hà, Bát Xát, Bảo Thắng, thị xã Sa Pa.
- Phát triển vùng cây ăn quả ứng dụng công nghệ cao
trên địa bàn các huyện Bắc Hà, Bát Xát, Mường Khương, Si Ma Cai, Bảo Thắng, Văn
Bàn, thị xã Sa Pa và thành phố Lào Cai; phát triển vùng cây dược liệu ứng dụng
công nghệ cao trên địa bàn huyện Bát Xát, thị xã Sa Pa, Bắc Hà, Mường Khương,
Si Ma Cai, Văn Bàn.
Vùng lâm nghiệp tập trung: Xây dựng, phát triển các
vùng lâm nghiệp tập trung tại các huyện Bảo Yên, Bảo Thắng, Văn Bàn, Bát Xát, Bắc
Hà; đẩy mạnh quản lý và khai thác rừng theo các tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững
phù hợp với thị trường tiêu thụ. Thúc đẩy phát triển kinh tế dưới tán rừng,
nuôi trồng lâm sản ngoài gỗ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế lâm nghiệp.
Khu vực nuôi trồng thủy sản: Phát triển nuôi trồng
thủy sản trên sông, suối hồ tự nhiên và nhân tạo trên địa bàn tỉnh. Tập trung
phát triển vùng nuôi cá nước lạnh tại các khu vực có điều kiện tự nhiên thuận lợi:
Sa Pa, Bát Xát, Bắc Hà, Văn Bàn, vùng nuôi thủy sản tập trung trên các hồ thủy
điện lớn.
đ) Tổ chức không gian phát triển thương mại, dịch vụ
Quy hoạch, xây dựng các khu thương mại gắn với Khu
kinh tế cửa khẩu, các khu vực cửa khẩu biên giới. Phát triển không gian thương
mại, dịch vụ hiện đại tại thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa, các thị trấn trung
tâm huyện và các khu vực được quy hoạch xây dựng đô thị. Quy hoạch, xây dựng
khu vực trung tâm các xã trở thành trung tâm thương mại, dịch vụ của khu vực.
Quy hoạch, bố trí xây dựng hạ tầng phục vụ phát triển thương mại.
e) Bố trí không gian đảm bảo quốc phòng, an ninh
Đảm bảo quỹ đất đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng trên địa bàn thành phố, thị xã và các huyện. Quản lý các khu vực ưu
tiên cho nhiệm vụ quốc phòng, đảm bảo điều kiện cho lực lượng quốc phòng hoạt động
thuận lợi khi cần thiết.
Bảo đảm an ninh chính trị, an ninh biên giới, bảo vệ
tuyệt đối an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện chính trị. Đến
năm 2030, hoàn thành xây dựng các tuyến đường tuần tra bảo vệ biên giới, kè
sông suối biên giới và các công trình đảm bảo an ninh quốc phòng dọc theo biên giới.
V. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU
HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Phương án phát triển mạng lưới giao thông vận tải
a) Phương án phát triển hạ tầng giao thông quốc
gia, kết nối quốc tế
- Đường bộ: Phát triển hạ tầng giao thông quốc gia
theo quy hoạch; trước năm 2025, xây dựng hoàn chỉnh đường cao tốc Nội Bài - Lào
Cai; hoàn thiện xây dựng, nâng cấp các tuyến QL.70, QL.4, QL.4D, QL.4E, QL.279
đạt tối thiểu quy mô cấp IV-III. Các đoạn đi qua khu đô thị xây dựng các tuyến
đường tránh hoặc mở rộng phù hợp với quy hoạch đô thị, các vị trí tuyến đi qua
núi nghiên cứu phương án xây dựng hầm, các vị trí giao cắt đường sắt nghiên cứu
phương án xây dựng cầu vượt hoặc hầm chui để đảm bảo an toàn giao thông, xây dựng
các trạm dừng nghỉ trên tuyến, Quy hoạch, xây dựng các cầu biên giới, cầu vượt
sông Hồng và các sông, suối khác phục vụ giao thương qua biên giới, tạo thuận lợi
cho giao thông vận tải và phát triển kinh tế.
- Đường sắt: Thống nhất phương án kết nối, triển
khai xây dựng đoạn tuyến đường sắt giữa ga Lào Cai (tỉnh Lào Cai, Việt Nam) với
ga Hà Khẩu Bắc (tỉnh Vân Nam, Trung Quốc). Đầu tư tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn
1.435 mm Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng trước năm 2030. Cải tạo tuyến đường sắt
Phố Lu - Cam Đường, chuyển tuyến đường sắt vận tải quặng Cam Đường - Đông Hồ ra
ngoài khu trung tâm đô thị.
- Đường hàng không: Hoàn thành xây dựng Cảng hàng
không Sa Pa đạt tiêu chuẩn cấp 4C, định hướng là cảng hàng không quốc tế.
Nghiên cứu xây dựng các sân bay trực thăng tại các huyện Bắc Hà, Bát Xát, thị
xã Sa Pa và thành phố Lào Cai phục vụ phát triển du lịch, cứu hộ cứu nạn.
- Đường thủy: Đầu tư, xây dựng các bến trên sông Chảy
đoạn Bảo Nhai - Cốc Ly và vùng hồ Bắc Hà. Kêu gọi đầu tư và triển khai xây dựng
tuyến đường thủy nội địa trên sông Hồng từ tỉnh Yên Bái đến ngã ba Nậm Thi
(thành phố Lào Cai) đạt cấp III để phát triển du lịch và vận tải hàng hóa. Xây
dựng 02 đập dâng nước kết hợp với thủy điện, có âu thông thuyền trên tuyến; xây
dựng các cụm cảng hàng hóa Lục Cẩu (Kim Thành), Phố Mới, Phố Lu, Bảo Hà và cảng
khác.
- Cảng cạn: Xây dựng hệ thống cảng cạn, cụm cảng cạn
Lào Cai đến năm 2030 với tổng năng lực thông quan hàng hóa trên 1.500.000 TEU tại:
Thành phố Lào Cai, khu vực Kim Thành - Bản Vược, khu vực Cảng hàng không Sa Pa
và cảng khác khi có nhu cầu.
b) Phương án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
cấp tỉnh
Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông đồng bộ, hiện đại tạo thành mạng lưới giao thông liên hoàn, kết nối thuận
tiện, nhanh chóng với các tỉnh trong vùng, giữa vùng với cả nước và quốc tế. Cơ
bản nâng cấp các tuyến đường tỉnh đạt tiêu chuẩn đường cấp IV-III miền núi, một
số đoạn khó khăn đạt tối thiểu cấp V miền núi. Xây dựng các tuyến đường tránh
đô thị, các tuyến đường kết nối đô thị, khu du lịch với các trục giao thông, đầu
mối giao thông lớn; nâng cấp, mở rộng một số tuyến đường kết nối tỉnh Lào Cai với
các tỉnh lân cận, quy mô đường cơ bản đạt cấp IV-III miền núi; hoàn thiện, cải
tạo các tuyến đường đô thị, ưu tiên đầu tư các trục đường chính tại các đô thị;
xây dựng mới các cầu đường bộ qua sông Hồng và sông Chảy theo quy hoạch; cải tạo,
nâng cấp và xây mới 26 bến xe tại các huyện, thành phố, thị xã theo quy hoạch.
Các tuyến đường đô thị, đường giao thông nông thôn
thực hiện theo quy hoạch của địa phương. Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các tuyến
đường tuần tra biên giới đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp V miền núi.
(Chi tiết tại Phụ lục
IV, V, VI)
2. Phương án phát triển mạng lưới cấp điện
Đến năm 2030, tổng công suất các nhà máy phát điện
trên địa bàn tỉnh khoảng 1.800MW. Nghiên cứu, thu hút đầu tư phát triển điện
tái tạo công nghệ cao và các loại hình phát điện khác,
Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các trạm biến áp và
đường dây cao áp 500kV, 220kV, 110kV; xây dựng công trình điện lực đấu nối các
nhà máy điện vào hệ thống điện; tăng công suất cấp điện và đầu tư nâng cao độ ổn
định, độ tin cậy của hệ thống truyền tải điện. Thu hút đầu tư, xây dựng công
trình năng lượng tái tạo tại các khu vực có tiềm năng.
Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, nâng cao độ
tin cậy mạng lưới điện trung và hạ áp đảm bảo đến năm 2030 công suất cấp điện
trên địa bàn tỉnh đạt tối thiểu 1.150 MW, giảm tỷ lệ tổn thất điện năng xuống
2,7%.
(Chi tiết tại Phụ lục
VII, VIII)
3. Phương án phát triển mạng lưới thông tin và truyền
thông
Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông, hạ tầng
số, đô thị thông minh, chuyển đổi số trên cả 3 trụ cột: Chính quyền số, kinh tế
số và xã hội số.
Phát triển hạ tầng, dịch vụ bưu chính, chuyển phát.
Từng bước chuyển dịch từ bưu chính truyền thống sang bưu chính số; phát triển hạ
tầng, dịch vụ liên quan đến chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; các dịch vụ
mang tính hỗ trợ, logistics cho thương mại điện tử. Thúc đẩy hoạt động của điểm
bưu cục ngoại dịch, điểm thông quan hàng bưu chính tại cửa khẩu; phát triển bưu
cục thông minh, triển khai nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số quốc gia.
Phát triển, nâng cao chất lượng hạ tầng, dịch vụ mạng
viễn thông, mạng viễn thông thế hệ mới, hạ tầng truyền dẫn, hạ tầng thông tin
di động, mạng cáp quang nội tỉnh, liên tỉnh, cáp quang đến hộ gia đình, mạng
truyền số liệu chuyên dùng cho các cơ quan Đảng, Nhà nước; hạ tầng Internet vạn
vật (IoT), điểm cung cấp dịch vụ viễn thông, ngầm hóa hạ tầng mạng cáp viễn
thông.
Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, trung tâm dữ
liệu, trung tâm điều hành thông minh, hệ thống mạng nội bộ, mạng diện rộng, hạ
tầng số, nền tảng số, dữ liệu số; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung,
chuyên ngành, dữ liệu mở; an toàn, an ninh mạng, nhân lực số; thu hút đầu tư
khu công nghiệp công nghệ thông tin tập trung; thực hiện lộ trình số hóa hạ tầng
thiết yếu khác phục vụ chính quyền số, đô thị thông minh, kinh tế số và xã hội
số.
Phát triển mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh,
truyền hình; hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình số có khả
năng cung cấp chương trình và các dịch vụ giá trị gia tăng có chất lượng cao.
Phát triển các cơ quan báo chí, truyền thông chủ lực theo hướng hội tụ, đa
phương tiện, đa nền tảng phù hợp với sự phát triển; hiện đại hóa cơ sở hoạt động,
hạ tầng báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản, in, phát hành, thông tin điện
tử, thông tin đối ngoại, thông tin cơ sở. Chuyển đổi số các hoạt động báo chí,
xuất bản, phát thanh, truyền hình, thông tin cơ sở, thông tin điện tử, thông
tin đối ngoại. Triển khai các phương thức phát thanh, truyền hình trên mạng Internet,
các ứng dụng trên các thiết bị di động thông minh,...
(Chi tiết tại Phụ lục
IX)
4. Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước,
thoát nước và xử lý nước thải
a) Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi
Đầu tư xây dựng đồng bộ, hiện đại, hoàn thiện các
công trình thủy lợi cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt nông thôn, chú
trọng đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng điều kiện kinh tế khó
khăn. Phát triển công trình thủy lợi ứng dụng công nghệ cao tưới cho cây trồng
cạn, cây nông nghiệp có giá trị kinh tế cao. Đầu tư các công trình tích, trữ nước
mặt vào mùa mưa điều tiết cấp nước sản xuất, nước sinh hoạt vào mùa khô cho các
vùng trọng điểm thiếu nước.
(Chi tiết tại Phụ lục
X)
b) Phương án phát triển mạng lưới cấp nước
Cấp nước sinh hoạt đô thị: Đến năm 2030, phấn đấu tỷ
lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn đạt 100%; giảm tỷ lệ thất
thoát, thất thu nước sạch xuống ≤ 15%. Cải tạo, nâng công suất các công trình cấp
nước hiện có; đầu tư xây dựng mới các công trình cấp nước tại các đô thị từ loại
V trở lên đảm bảo công suất cấp nước toàn hệ thống đô thị đến năm 2030 đạt khoảng
155.000m3/ngày đêm.
Cấp nước khu vực nông thôn: Đến năm 2030, phấn đấu
100% dân cư nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó tỷ lệ người
dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh từ công trình cấp nước tập trung đạt tối
thiểu 70%; tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước đạt quy chuẩn đạt 70%. Quy hoạch, xây
dựng hệ thống công trình cấp nước ở nông thôn, đảm bảo tổng công suất cấp nước
toàn hệ thống đến năm 2030 đạt khoảng 122.700 m3/ ngày đêm.
Cấp nước công nghiệp: Đến năm 2030, đầu tư xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp các công trình cấp nước công nghiệp hiện có tại các khu
công nghiệp hiện hữu và các khu công nghiệp hình thành mới, đảm bảo các khu
công nghiệp đều có tối thiểu 01 công trình cấp nước công nghiệp, tổng công suất
cấp nước công nghiệp đạt khoảng 73.000 m3/ ngày đêm.
(Chi tiết tại Phụ lục
XI)
c) Phương án phát triển hạ tầng thoát nước và xử lý
nước thải
Đầu tư hoàn thiện hệ thống thu gom nước thải, từng
bước tách riêng hệ thống thu nước thải với hệ thống thu nước mưa tại các đô thị
loại V trở lên. Đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải tại các đô thị, ưu
tiên các khu vực có lượng nước thải lớn: Thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa, các đô
thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, xây
dựng các công trình xử lý nước thải phi tập trung tại các khu đô thị mới, khu
dân cư tập trung.
Xây dựng khu xử lý nước thải công nghiệp đồng bộ với
kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp.
(Chi tiết tại Phụ lục
XII)
5. Phương án phát triển các khu xử lý chất thải
Đầu tư xây dựng, nâng cao năng lực tiếp nhận, xử lý
của các khu xử lý chất thải cấp tỉnh, khu xử lý, bãi rác tại các huyện, thị xã,
thành phố. Đầu tư xây dựng tối thiểu 03 khu liên hợp xử lý chất thải cấp tỉnh.
Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động thu gom, xử lý chất thải.
Xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn công nghiệp,
chất thải rắn nguy hại tại khu công nghiệp Tằng Loỏng và xã Phú Nhuận, huyện Bảo
Thắng.
(Chi tiết tại Phụ lục
XIII)
6. Phương án phát triển phòng cháy chữa cháy và cứu
nạn cứu hộ
Bố trí trụ sở và doanh trại lực lượng phòng cháy chữa
cháy và cứu nạn cứu hộ gần khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, làng nghề, khu du lịch, bến cảng, sân bay, những nơi dễ xảy ra cháy,
tai nạn; đảm bảo các yêu cầu về diện tích, liên kết thuận lợi với các tuyến đường
giao thông. Đầu tư xây dựng trụ sở, doanh trại các đội cảnh sát phòng cháy chữa
cháy và cứu nạn cứu hộ tại các huyện, thị xã, thành phố; đầu tư trang bị phương
tiện, hệ thống thông tin liên lạc đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên
ngành, phù hợp với nhiệm vụ. Bố trí, thiết lập hệ thống cấp nước chữa cháy phù
hợp với yêu cầu phòng cháy chữa cháy tại từng địa bàn.
VI. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU
HẠ TẦNG XÃ HỘI
1. Phương án phát triển mạng lưới y tế và chăm sóc
sức khỏe
Hệ thống y tế tuyến tỉnh đến năm 2030:
- Khối điều trị: Có ít nhất 6 bệnh viện tuyến tỉnh,
gồm Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh
viện Nội tiết, Bệnh viện Phục hồi chức năng và Bệnh viện Phổi. Phát triển các
cơ sở y tế tuyến tỉnh theo hướng hoàn thiện hạ tầng, mở rộng quy mô, hiện đại
hóa trang thiết bị. Nghiên cứu thành lập các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh
khi có nhu cầu, kêu gọi đầu tư Bệnh viện quốc tế.
- Khối dự phòng: 5 trung tâm y tế dự phòng, y tế
chuyên ngành, gồm Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Kiểm nghiệm y tế,
Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế, Trung tâm Giám định Y khoa, Trung tâm Pháp Y.
Đầu tư xây mới trụ sở Trung tâm Kiểm dịch Y tế quốc tế, đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ và công tác kiểm soát dịch bệnh khu vực cửa khẩu.
Hệ thống y tế tuyến huyện, tuyến xã: Duy trì ổn định
hệ thống y tế tuyến huyện, tuyến xã; đầu tư cải tạo, nâng cấp, mở rộng, hiện đại
hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành y
tế. Chuyển địa điểm, xây mới Bệnh viện đa khoa thành phố Lào Cai, xây dựng mới
Trung tâm y tế huyện tại các huyện chưa được đầu tư; sửa chữa các phòng khám đa
khoa khu vực, trạm y tế xã bị xuống cấp. Đến năm 2030, mạng lưới y tế tuyến huyện,
tuyến xã gồm:
- Khối điều trị: Có tối thiểu 09 bệnh viện đa khoa
cấp huyện; có tối thiểu 18 phòng khám đa khoa khu vực trực thuộc bệnh viện đa
khoa; thành lập Bệnh viện đa khoa huyện Si Ma Cai, Bệnh viện khu vực Bảo Hà trực
thuộc Bệnh viện đa khoa huyện Bảo Yên, Bệnh viện khu vực Y Tý trực thuộc Bệnh
viện đa khoa huyện Bát Xát.
- Khối dự phòng: 09 trung tâm y tế cấp huyện.
- Hệ thống các trạm y tế cấp xã.
Khuyến khích, hỗ trợ phát triển hệ thống cơ sở, dịch
vụ y tế ngoài công lập đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân và kết hợp
phục vụ du lịch.
(Chi tiết tại Phụ lục
XIV)
2. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và
đào tạo
Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
chuyên biệt: Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp học theo hướng tinh
gọn, giảm đầu mối, tăng quy mô học sinh để tập trung đầu tư, nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện; khuyến khích, ưu tiên phát triển các cơ sở giáo dục ngoài
công lập, trường quốc tế ở các cấp học của hệ thống giáo dục. Đến năm 2030,
toàn tỉnh có ít nhất 593 trường, gồm 198 trường mầm non; 167 trường tiểu học;
187 trường liên cấp tiểu học - trung học cơ sở, trung học cơ sở; 41 trường liên
cấp trung học cơ sở - trung học phổ thông, trung học phổ thông. Thành lập cơ sở
giáo dục khuyết tật và hỗ trợ giáo dục hòa nhập.
Giáo dục nghề nghiệp: Đầu tư phát triển, nâng cao
chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập của tỉnh trở thành cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trọng điểm, chất lượng cao của khu vực và quốc gia; thu hút đầu tư,
phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập theo hướng gắn kết với nhu
cầu sử dụng lao động, trong đó định hướng đến 2025 Trường Cao đẳng Lào Cai đào
tạo được ít nhất từ 08 - 10 nghề chất lượng cao đạt trình độ quốc gia, quốc tế.
Thu hút đầu tư, thành lập 3-5 cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập. Khuyến
khích các hình thức liên kết, hợp tác đào tạo nghề.
Giáo dục đại học: Đầu tư nâng cấp Phân hiệu Đại học
Thái Nguyên tại Lào Cai thành trung tâm nghiên cứu và chuyển giao ứng dụng khoa
học kỹ thuật của tỉnh và khu vực, định hướng phát triển thành trường Đại học.
(Chi tiết tại Phụ lục
XV, XVI)
3. Phương án phát triển hạ tầng khoa học và công
nghệ
Đầu tư xây dựng, nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở vật
chất các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập đảm bảo thực hiện hiệu
quả các chức năng. Hình thành cơ sở vật chất không gian khởi nghiệp bao gồm các
khu nghiên cứu, ứng dụng, xúc tiến đầu tư, chuyển giao và ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ. Hình thành 04 cơ sở ươm tạo công nghệ. Quy hoạch và hình
thành 1 - 2 khu nông nghiệp công nghệ cao.
4. Phương án phát triển hạ tầng an sinh xã hội, bảo
trợ xã hội
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo công trình chức năng
các cơ sở bảo trợ xã hội đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Nâng cấp, sửa
chữa các hạng mục của Trung tâm Công tác xã hội tỉnh, Trung tâm Điều dưỡng người
có công tại thị xã Sa Pa; xây mới 02 cơ sở trợ giúp xã hội công lập (cơ sở bảo
trợ xã hội tổng hợp) tại thị xã Sa Pa và huyện Bắc Hà; xây dựng Trung tâm Dịch
vụ việc làm tỉnh Lào Cai; xây mới 01 Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có
công tỉnh Lào Cai cơ sở 2; nghiên cứu đầu tư Viện dưỡng lão và đầu tư nâng cấp,
cải tạo, sửa chữa các cơ sở cai nghiện ma túy.
(Chi tiết tại Phụ lục
XVII)
5. Phương án phát triển hạ tầng văn hóa, thể dục thể
thao
Phát triển kết cấu hạ tầng văn hóa, nghệ thuật:
- Quy hoạch, đầu tư xây dựng mới Nhà biểu diễn nghệ
thuật truyền thống tỉnh Lào Cai và các công trình phụ trợ khác.
- Đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống thiết chế văn
hóa cấp huyện, đảm bảo 100% số đơn vị hành chính cấp huyện có Trung tâm Văn hóa
- Thể thao hoặc nhà văn hóa đa năng, tối thiểu 30% số đơn vị hành chính cấp huyện
có Trung tâm hoạt động thanh thiếu niên hoặc Nhà văn hóa thiếu nhi, cung văn
hóa thiếu nhi.
- Đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa cấp
xã, phấn đấu 100% đơn vị hành chính cấp xã có nhà văn hóa khu dân cư, khu vui
chơi giải trí công cộng đảm bảo các tiêu chí theo quy định.
- Cơ sở hạ tầng thư viện: Xây dựng Thư viện tỉnh
Lào Cai theo mô hình hoạt động thư viện truyền thống kết hợp thư viện số, đảm bảo
ít nhất 50% thư viện cấp huyện có trụ sở độc lập. Đầu tư cơ sở vật chất thực hiện
chuyển đổi số, liên thông, liên kết trong hệ thống thư viện, kết hợp thư viện
truyền thống và thư viện số.
- Hạ tầng bảo tàng: Hoàn thành đầu tư xây dựng khu
trưng bày thường xuyên và ngoài trời thuộc công trình Nhà Bảo tàng tỉnh. Xây dựng,
thu hút đầu tư phát triển mạng lưới các bảo tàng tư nhân. Phát triển các bảo
tàng khác phục vụ du lịch, giáo dục, nghiên cứu, bảo tồn.
Phát triển kết cấu hạ tầng thể dục thể thao:
- Từng bước hoàn thiện các công trình thuộc Khu
liên hợp thể thao tỉnh trở thành Làng thể thao Olympic Tây Bắc. Hoàn thành đầu
tư xây dựng Trung tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia Sa Pa.
- Quy hoạch, xây dựng, nâng cấp hệ thống công trình
thể thao cấp huyện: 100% số huyện, thị xã, thành phố có tối thiểu 02 công trình
thể thao cơ bản, trong đó tối thiểu 30% số huyện, thị xã, thành phố có 03 công
trình thể thao theo quy định: Sân vận động, bể bơi, nhà tập luyện và thi đấu đa
năng đạt tiêu chuẩn, có khả năng tổ chức các sự kiện văn hóa thể thao có quy mô
cấp tỉnh.
- Đầu tư thiết lập khu thể thao trung tâm các xã:
Phấn đấu có tối thiểu 60% đơn vị hành chính cấp xã có khu thể thao trung tâm đạt
chuẩn, 100% đơn vị hành chính cấp xã có trung tâm văn hóa, thể thao và truyền
thông.
Phát triển hạ tầng công viên, công trình văn hóa,
khu vui chơi giải trí công cộng:
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, hoàn thành hệ thống
công viên, khu vui chơi giải trí, không gian công cộng quy mô cấp tỉnh. Đầu tư
xây dựng 2 công trình: Tượng đài Trần Hưng Đạo và tượng đài Hồ Chí Minh.
- Đầu tư xây dựng, thu hút đầu tư hình thành hệ thống
công viên, khu vui chơi giải trí kết hợp tạo điểm nhấn không gian tại thành phố
Lào Cai, thị xã Sa Pa và các huyện, đảm bảo 100% các huyện, thị xã, thành phố
có công viên, khu vui chơi giải trí công cộng phục vụ nhân dân.
(Chi tiết tại Phụ lục
XVIII)
6. Phương án phát triển hạ tầng thương mại, dịch vụ,
hội chợ, triển lãm
a) Phương án phát triển hạ tầng cửa khẩu, lối mở, lối
thông quan xuất nhập khẩu.
Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng khu vực cửa khẩu
quốc tế đường bộ Lào Cai - Hà Khẩu (cầu Hồ Kiều II và cầu Kim Thành), cửa khẩu
đường sắt quốc tế Lào Cai - Hà Khẩu; nâng cấp, mở rộng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng
khu vực cửa khẩu Mường Khương, cửa khẩu Bản Vược; phát triển các lối thông
quan, cặp chợ biên giới phù hợp với tình hình thực tế, kiểm soát tốt các lối mở.
b) Phương án phát triển chợ, siêu thị, trung tâm
thương mại
Nâng cấp mở rộng các chợ tại trung tâm huyện, thị
xã, thành phố hoặc xây mới thành chợ hạng I. Cải tạo, nâng cấp, xây mới các chợ
có quy mô hạng III ở địa bàn cấp xã. Xây dựng chợ đầu mối bán buôn tại các khu
vực sản xuất hàng hóa tập trung, có vị trí giao thông thuận lợi.
Đầu tư xây dựng siêu thị tại các huyện đến nay chưa
có nhằm nâng cao mức hưởng thụ của người dân vùng nông thôn, miền núi của tỉnh.
Đầu tư xây dựng trung tâm thương mại và siêu thị tại: Thành phố Lào Cai, thị xã
Sa Pa, huyện Bảo Thắng, Bắc Hà, Bát Xát, khu vực Bảo Hà - Tân An, khu vực Cảng
hàng không Sa Pa phục vụ nhân dân và khách du lịch đến tỉnh tham quan mua sắm.
Thu hút đầu tư, xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại có quy mô phù hợp tại
khu vực trung tâm các xã và khu vực nông thôn khác. Đầu tư xây dựng trung tâm hội
chợ triển lãm tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ lục
XIX)
c) Phương án phát triển cơ sở xăng dầu, khí đốt
Kho xăng dầu: Đầu tư mở rộng, nâng cấp kho xăng dầu
tại khu công nghiệp Đông Phố Mới, thành phố Lào Cai lên khoảng 6.000 m3.
Giai đoạn sau năm 2030: Thu hút đầu tư thêm tối thiểu 1 kho xăng dầu tại địa điểm
phù hợp dung tích trên 5.000 m3.
Cửa hàng bán lẻ xăng dầu: Nâng cao độ an toàn của hệ
thống phân phối xăng dầu hiện có. Thu hút đầu tư, xây dựng thêm tối thiểu 60 cửa
hàng xăng dầu; khuyến khích đầu tư cửa hàng xăng dầu vào khu vực nông thôn,
vùng sâu, vùng xa.
Trạm nạp khí hóa lỏng: Thu hút thêm tối thiểu 01 trạm
nạp khí hóa lỏng công suất tối thiểu khoảng 2.000 tấn/năm. Sau năm 2030, thu
hút đầu tư thêm tối thiểu 01 trạm nạp khí hóa lỏng.
Cửa hàng kinh doanh khí hóa lỏng: Thu hút đầu tư
xây mới tối thiểu 100 cửa hàng kinh doanh khí hóa lỏng. Sau năm 2030, thu hút đầu
tư thêm tối thiểu 100 cửa hàng kinh doanh khí hóa lỏng.
(Chi tiết tại Phụ lục
XIX)
d) Phương án phát triển cảng cạn, trung tâm
logistics, kho hàng
Đến năm 2030, xây dựng hệ thống cảng cạn, cụm cảng
cạn Lào Cai với tổng năng lực thông qua hàng hóa trên 1.500.000 TEU tại: Thành
phố Lào Cai, khu Kim Thành - Bản Vược, cảng cạn gắn với Cảng hàng không Sa Pa
và cảng khác khi có nhu cầu.
Xây dựng mới, mở rộng quy mô, vận hành có hiệu quả
các khu logistics, kho hàng, kho ngoại quan gắn với các đô thị, khu công nghiệp,
khu vực cửa khẩu, lối thông quan; nâng cao chất lượng dịch vụ logistics nhằm
khai thác hiệu quả vị trí địa chiến lược của tỉnh, phát triển Lào Cai trở thành
trung tâm dịch vụ logistics của vùng và cả nước.
Đầu tư xây dựng mới hệ thống kho hàng tại thành phố
Lào Cai, thị xã Sa Pa và các huyện phù hợp với nhu cầu trung chuyển, lưu trữ
hàng hóa của từng khu vực.
(Chi tiết tại Phụ lục
XX)
đ) Phát triển khu dịch vụ tổng hợp, nghỉ dưỡng vui
chơi giải trí, thể thao sân gôn.
Quy hoạch mới 04 sân gôn và khu dịch vụ tổng hợp,
nghỉ dưỡng vui chơi giải trí, trong đó: Thành phố Lào Cai: 02 sân, thị xã Sa
Pa: 01 sân, huyện Bảo Yên: 01 sân. Dự kiến quy hoạch 01 sân gôn tại huyện Bát
Xát, 01 sân gôn tại huyện Văn Bàn khi tỉnh được bổ sung chỉ tiêu sử dụng đất.
Sau năm 2030, quy hoạch mới một số sân gôn khi có nhu cầu.
(Chi tiết tại Phụ lục
XXI)
VII. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ VÀ KHOANH
VÙNG ĐẤT ĐAI
1. Nguồn lực đất đai được điều tra, đánh giá, thống
kê, kiểm kê, lượng hóa, hạch toán đầy đủ trong nền kinh tế, được quy hoạch sử dụng
hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm, bền vững với tầm nhìn dài hạn; đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; phát triển giáo dục,
văn hóa, thể thao; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo động
lực cho sự phát triển của tỉnh. Đảm bảo việc bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ
sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực phù hợp với chỉ tiêu Quy
hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 -2030.
2. Phương án phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất
Đến năm 2030 diện tích tự nhiên của tỉnh Lào Cai là
636.425 ha, trong đó: Đất nông nghiệp 560.697 ha, chiếm 88,10% diện tích tự
nhiên, thực tăng 35.097 ha so với hiện trạng năm 2020; đất phi nông nghiệp
50.832 ha, chiếm 7,99% diện tích tự nhiên, thực tăng 13.951 ha so với năm 2020;
đất chưa sử dụng 24.896 ha, chiếm 3,91% diện tích tự nhiên, thực giảm 49.049 ha
so với hiện trạng năm 2020.
3. Phương án chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ
quy hoạch
Chuyển 15.987 ha đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp.
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông
nghiệp với diện tích 14.856 ha.
Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang
đất ở 230 ha.
4. Phương án thu hồi đất trong kỳ quy hoạch
Diện tích thu hồi đất trong kỳ quy hoạch là 22.651
ha. Trong đó thu hồi đất nông nghiệp là 15.358 ha và đất phi nông nghiệp là
7.293 ha.
5. Phương án đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng thời
kỳ 2021 - 2030
Trong thời kỳ quy hoạch diện tích đất chưa sử dụng
được khai thác đưa vào sử dụng cho các mục đích là 49.842 ha, trong đó khai
thác cho các mục đích nông nghiệp (48.442 ha) và phi nông nghiệp (1.400 ha).
(Chi tiết tại Phụ lục
XXII)
VIII. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN VÙNG
LIÊN HUYỆN, VÙNG HUYỆN
Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện
Quy hoạch phân vùng liên huyện của tỉnh thành 4
vùng, gồm:
- Vùng liên huyện 1 gồm thành phố Lào Cai và huyện
Bảo Thắng. Hướng phát triển trọng tâm: Phát triển, mở rộng đô thị hóa thành phố
Lào Cai, các đô thị của huyện Bảo Thắng nhằm hình thành vùng đô thị trung tâm tỉnh,
động lực của trục kinh tế dọc sông Hồng; tập trung phát triển kinh tế đô thị;
phát triển, nâng cao chất lượng, năng lực cạnh tranh của các loại hình dịch vụ;
xây dựng, phát triển các khu logistics, thương mại, khu, cụm công nghiệp, đưa
vùng trở thành trung tâm kết nối giao thương quốc tế; thu hút đầu tư phát triển
các loại hình công nghiệp, công nghiệp chế biến chế tạo.
- Vùng liên huyện 2 gồm thị xã Sa Pa và huyện Bát
Xát. Hướng phát triển trọng tâm: Phát triển du lịch theo hướng xanh, thông
minh, hấp dẫn, có tính cạnh tranh cao; tập trung xây dựng, phát triển, nâng cao
chất lượng các đô thị Sa Pa, Y Tý, Bát Xát, Trịnh Tường; phát triển mạnh
logistics, thương mại, dịch vụ cửa khẩu Bản Vược; phát triển nông nghiệp theo
hướng sinh thái, chất lượng cao, giá trị cao.
- Vùng liên huyện 3 gồm huyện Văn Bàn và huyện Bảo
Yên. Hướng phát triển trọng tâm: Phát triển các đô thị Phố Ràng, Khánh Yên, đầu
tư xây dựng Bảo Hà - Tân An, Võ Lao đạt tiêu chí đô thị; phát triển công nghiệp
chế biến sâu khoáng sản, công nghiệp chế biến chế tạo, chế biến nông lâm sản,
thực phẩm; phát triển kinh tế lâm nghiệp, nông nghiệp, nâng cao năng suất, giá
trị nông lâm sản; hoàn thành mục tiêu phát triển nông thôn mới.
- Vùng liên huyện 4 gồm huyện Mường Khương, Bắc Hà,
Si Ma Cai. Đầu tư xây dựng, nâng cao chất lượng các đô thị Bắc Hà, Mường Khương,
Si Ma Cai; phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch; tập trung xây dựng
nông thôn mới; phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp hàng hóa, nâng cao
chất lượng, giá trị, gắn với chuỗi giá trị nông sản; phát triển công nghiệp chế
biến nông sản, lâm sản; đảm bảo an sinh xã hội cho đồng bào các dân tộc thiểu số,
giữ vững thế trận quốc phòng, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội.
IX. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐA DẠNG
SINH HỌC; KHAI THÁC, SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN; PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ ỨNG
PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học
a) Phân vùng bảo vệ môi trường
Phân vùng bảo vệ môi trường tỉnh Lào Cai thành 03
vùng, gồm:
- Vùng bảo vệ môi trường nghiêm ngặt: Phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái của Vườn Quốc gia Hoàng Liên; phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái của Khu bảo tồn thiên nhiên
Hoàng Liên - Văn Bàn; phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái
của Vườn quốc gia Bát Xát; các khu bảo vệ cảnh quan; vùng bảo hộ vệ sinh khu vực
lấy nước của các công trình cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; khu vực bảo vệ
1 của di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh.
- Vùng hạn chế phát thải: Phân khu hành chính, dịch
vụ, vùng đệm của Vườn Quốc gia Hoàng Liên; phân khu hành chính, dịch vụ, vùng đệm
của Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn; phân khu hành chính, dịch vụ,
vùng đệm của Vườn quốc gia Bát Xát; hành lang hảo vệ nguồn nước của các công
trình cấp nước sạch theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước; khu dân cư
tập trung ở đô thị bao gồm cả nội thành, nội thị của các đô thị loại V hiện hữu
và thành lập mới trong thời kỳ 2021 - 2030.
- Vùng bảo vệ môi trường khác bao gồm toàn bộ phần
lãnh thổ nằm ngoài Vùng bảo vệ môi trường nghiêm ngặt và Vùng hạn chế phát thải.
Thực hiện công tác bảo vệ môi trường phù hợp với
yêu cầu bảo vệ môi trường của từng phân vùng môi trường.
(Chi tiết tại Phụ lục
XXIII)
b) Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
Thành lập vườn quốc gia trên cơ sở nâng cấp Khu bảo
tồn thiên nhiên Bát Xát. Tập trung bảo tồn kết hợp với sử dụng bền vững, phát
huy giá trị Vườn quốc gia Hoàng Liên, Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn
Bàn, Vườn quốc gia Bát Xát. Thành lập mới các khu bảo vệ cảnh quan, cơ sở bảo tồn
đa dạng sinh học. Bảo tồn và phục hồi các loài hoang dã nguy cấp, đặc biệt là
các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di cư; tăng cường
công tác bảo tồn nguồn gen, quản lý tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi ích và bảo
vệ trí thức truyền thống về nguồn gen; đánh giá, phát huy lợi ích của đa dạng
sinh học phục vụ phát triển bền vững. Kiểm soát tốt các hoạt động gây tác động
tiêu cực đến đa dạng sinh học.
c) Quan trắc tài nguyên và môi trường
Duy trì, nâng cấp hệ thống quan trắc hiện có; xây dựng
mới và bố trí mạng lưới quan trắc môi trường, bao gồm các điểm quan trắc, trạm
quan trắc tự động các thành phần môi trường đất, nước, không khí trên địa bàn tỉnh;
đầu tư nâng cao năng lực phòng thí nghiệm, phân tích môi trường và hệ thống quản
lý số liệu, dữ liệu quan trắc môi trường. Thực hiện liên kết mạng lưới, cơ sở dữ
liệu, số liệu quan trắc môi trường tình với mạng lưới, cơ sở dữ liệu, số liệu
quan trắc môi trường quốc gia và kết nối mạng lưới quan trắc môi trường cấp
vùng. Định kỳ thực hiện kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao năng lực cảnh báo thiên tai, xây dựng hệ thống cảnh báo lũ ống, lũ
quét, quan trắc trượt lở, nâng cấp trạm quan trắc tự động nước mặt sông Hồng và
các trạm khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
d) Phát triển rừng bền vững
Bảo vệ, sử dụng bền vững diện tích rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ và diện tích rừng thuộc Vườn quốc gia Hoàng Liên, Khu bảo tồn thiên
nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn, Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát. Hỗ trợ, tạo sinh kế,
thúc đẩy sự tự quản trong cộng đồng dân cư sinh sống trong vùng đệm vườn quốc
gia, khu bảo tồn. Hỗ trợ các bên liên quan trồng và bảo vệ rừng cảnh quan phục
vụ phát triển du lịch và bảo vệ môi trường. Nâng cao năng lực, tăng cường sự phối
hợp của các cơ quan thực thi pháp luật trong quản lý, giám sát và xử lý vi phạm.
Định hướng phát triển lâm nghiệp vùng thấp: Phát
triển kinh tế lâm nghiệp gắn với bảo vệ và phát triển rừng bền vững; chuyển đổi
cơ cấu cây trồng phù hợp theo hướng trồng cây đa mục đích, chú trọng thâm canh
rừng gắn với chế biến lâm sản và khai thác lâm sản ngoài gỗ. Định hướng phát
triển lâm nghiệp vùng cao: Đẩy mạnh bảo vệ và phát triển rừng tự nhiên, rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ gắn với phát triển du lịch; lựa chọn các loại cây trồng bản
địa phù hợp sinh thái, cây cho lâm sản ngoài gỗ. Phát huy tối đa các dịch vụ
lâm nghiệp, dịch vụ môi trường rừng, phát triển thị trường các-bon.
Thực hiện các giải pháp tổng thể để tăng độ che phủ
rừng lên trên 60% vào năm 2030.
đ) Sắp xếp, phân bố các khu nghĩa trang
Định hướng quy hoạch xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng tập trung đô thị theo quy hoạch đô thị; xây dựng nhà tang lễ tại các đô thị
phù hợp với phân loại đô thị. Cải tạo, tiếp tục sử dụng các nghĩa trang chưa lấp
đầy; mở rộng nghĩa trang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất; di dời các nghĩa
trang không đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường phù hợp với quy hoạch của địa
phương cấp huyện.
2. Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Khu vực thăm dò, khai thác sử dụng và bảo vệ tài
nguyên khoáng sản
Đẩy mạnh công tác thăm dò, phê duyệt trữ lượng; duy
trì hoạt động sản xuất của các mỏ đang còn hiệu lực giấy phép; tăng cường đầu
tư chế biến sâu, nâng cao hệ số thu hồi, chất lượng và giá trị sản phẩm; sử dụng
công nghệ tiên tiến hiện đại, thân thiện với môi trường. Đối với nhu cầu sử dụng
đất công trình phụ trợ mỏ cho phép tự điều chỉnh để cấp theo quy mô mỏ.
Cấp phép khai thác, quản lý khai thác khoáng sản vật
liệu xây dựng phù hợp với nhu cầu địa phương. Khuyến khích đầu tư cơ sở chế biến
cát nghiền.
b) Xác định các mỏ, khu vực địa điểm có khoáng sản
nhưng chưa khai thác, cấm khai thác, cần bảo vệ với từng loại khoáng sản trong
thời kỳ quy hoạch
(Chi tiết tại Phụ lục
XXIV)
3. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
nước; phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
a) Phân vùng chức năng nguồn nước
Các vùng chức năng nguồn nước gồm: Vùng Ngòi Phát
và phụ cận cấp nước sản xuất và sinh hoạt cho huyện Bát Xát; vùng Nậm Thi và phụ
cận cấp nước sản xuất và sinh hoạt cho huyện Mường Khương và một phần huyện Bảo
Thắng; vùng Ngòi Đum và phụ cận cấp nước sản xuất và sinh hoạt cho thị xã Sa Pa
và một phần thành phố Lào Cai; vùng Ngòi Bo và phụ cận cấp nước sản xuất và
sinh hoạt cho thị xã Sa Pa, một phần huyện Bảo Thắng và một phần thành phố Lào
Cai; vùng Suối Nhù và phụ cận cấp nước sản xuất và sinh hoạt cho huyện Văn Bàn
và một phần huyện Bảo Thắng; vùng ven sông Hồng cấp nước sản xuất và sinh hoạt
cho thành phố Lào Cai, một phần các huyện: Bát Xát, Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn
và sử dụng cho giao thông thủy; vùng Thượng lưu sông Chảy cấp nước sản xuất và
sinh hoạt cho các huyện Si Ma Cai, Bắc Hà, một phần huyện Mường Khương, một phần
huyện Bảo Thắng; vùng Trung lưu sông Chảy cấp nước sản xuất và sinh hoạt cho
huyện Bảo Yên.
b) Phân bổ tài nguyên nước
Phân bổ tài nguyên nước đến năm 2030: Tổng lượng nước
ngầm có thể sử dụng khoảng 174 triệu m3, tổng lượng nước mặt có thể
sử dụng khoảng 1.161 triệu m3. Trong đó:
- Phân bổ lượng nước mặt cho mục đích cấp nước sinh
hoạt khoảng 23 triệu m3/năm, cho mục đích công nghiệp khoảng 34 triệu
m3/năm, cho mục đích nông nghiệp khoảng 424 triệu m3/năm,
cho mục đích chăn nuôi khoảng 6,7 triệu m3/năm, cho mục đích thủy sản
khoảng 30 triệu m3, cho mục đích thương mại, dịch vụ và du lịch khoảng
9 triệu m3/năm, cho mục đích y tế, giáo dục, môi trường khoảng 14
triệu m3/năm.
- Phân bổ lượng nước ngầm cho mục đích cấp nước
sinh hoạt khoảng 4 triệu m3/năm, cho mục đích công nghiệp khoảng 6
triệu m3/năm, cho mục đích nông nghiệp khoảng 75 triệu m3/năm,
cho mục đích thương mại, dịch vụ và du lịch khoảng 2 triệu m3/năm,
cho mục đích y tế, giáo dục khoảng 3 triệu m3/năm.
c) Phòng chống và khắc phục hậu quả do nước gây ra
Xây dựng các công trình thủy điện kết hợp điều tiết
lũ và cấp nước cho hệ thống thủy lợi. Chỉnh trị một số đoạn sông, ngòi đảm bảo
tiêu thoát lũ, phòng chống thiên tai, kết hợp với thủy lợi.
Duy tu, nâng cấp các đoạn kè bảo vệ bờ sông đã xây
dựng trên sông Lũng Pô, sông Hồng, sông Nậm Thi, sông Bá Kết, sông Xanh và sông
Chảy; hoàn thiện xây dựng các đoạn kè đang xây dựng. Đầu tư, xây dựng mới hệ thống
kè chống sạt lở bảo vệ biên giới các điểm dọc theo sông Hồng, sông Nậm Thi,
sông Chảy; xây dựng kè chống sạt lở các điểm xung yếu dọc các sông, suối trong
nội địa đảm bảo ổn định dòng chảy. Ưu tiên đầu tư các công trình phòng chống
lũ, sạt lở sông, ngòi khu vực biên giới.
Xây dựng và thực thi phương án phòng chống lũ cho hệ
thống hồ chứa và vùng hạ du các hồ chứa.
(Chi tiết tại Phụ lục
XXV)
4. Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với
biến đổi khí hậu
a) Phân vùng rủi ro đối với từng loại thiên tai
trên địa bàn
Vùng rủi ro rất cao về lũ quét, lũ bùn đá và trượt,
sạt lở đất: Địa bàn một số xã của huyện Văn Bàn, thị xã Sa Pa, Mường Khương,
Bát Xát, Bảo Yên, Bắc Hà và Si Ma Cai.
Vùng rét đậm, rét hại: Các xã, phường, thị trấn thuộc
dãy Hoàng Liên Sơn, khu vực phía Đông Bắc bình nguyên Bắc Hà, khu vực thung
lũng dọc sông Hồng, sông Chảy.
Khu vực có khả năng cháy rừng cao: Các xã thuộc Vườn
quốc gia Hoàng Liên, một số khu vực tại các huyện Bát Xát, Bảo Thắng, Bắc Hà,
Si Ma Cai, Văn Bàn, Sa Pa, thành phố Lào Cai.
b) Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với
biến đổi khí hậu
Thực hiện phương châm 4 tại chỗ: Chỉ huy tại chỗ, lực
lượng tại chỗ, vật tư phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ và 3 sẵn sàng; Chủ động
phòng tránh, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương.
Chuyển đổi các giống cây trồng, vật nuôi có sức chống
chịu cao với thời tiết khắc nghiệt, dịch bệnh, thích ứng với điều kiện biến đổi
khí hậu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ tiên tiến trong
nông nghiệp. Xây dựng và thực hiện các phương án quản lý, bảo vệ, khai thác rừng
bền vững.
Xây dựng, củng cố cơ sở hạ tầng thủy lợi, kè. Củng
cố công trình giao thông, cấp điện, cấp thoát nước. Ưu tiên xây dựng công trình
phòng chống thiên tai tại các điểm xung yếu, các đô thị, khu dân cư có mật độ
cao. Xây dựng hoàn thiện dần các hệ thống cảnh báo, dự báo thiên tai và giám
sát biến đổi khí hậu.
X. DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Chi tiết tại Phụ lục
XXVI)
XI. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN QUY HOẠCH
1. Nhóm giải pháp về huy động, sử dụng nguồn lực
a) Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển thời kỳ 2021
- 2030
Nhu cầu vốn đầu tư trong thời kỳ 2021 - 2030 khoảng
774 nghìn tỷ đồng, trong đó, giai đoạn 2021-2025 khoảng 260 nghìn tỷ đồng, giai
đoạn 2026-2030 khoảng 514 nghìn tỷ đồng. Dự kiến quy mô vốn huy động từ các nguồn:
Ngân sách nhà nước khoảng 80 nghìn tỷ đồng, vốn ODA khoảng 6 nghìn tỷ đồng, vốn
trái phiếu Chính phủ khoảng 6 nghìn tỷ đồng, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) khoảng
290 nghìn tỷ đồng, vốn đầu tư của khu vực doanh nghiệp khoảng 122 nghìn tỷ đồng;
vốn đầu tư khu vực dân cư khoảng 270 nghìn tỷ đồng.
b) Các giải pháp, chính sách huy động và sử dụng hiệu
quả vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Huy động tổng
hợp các nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách tỉnh và Trung ương; tiếp tục
tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, các nhà tài trợ để
thu hút các nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, nguồn vốn hỗ trợ ODA và các nguồn
vốn hỗ trợ khác để đầu tư các dự án lớn về kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi
và các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội.
Nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Ưu tiên kêu gọi
các tập đoàn kinh tế lớn có tiềm lực tài chính, các doanh nghiệp thuộc Top 500
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500) đầu tư các dự án vào tỉnh trong các
lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch, công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; tạo
lợi thế trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước
ngoài; thu hút các doanh nghiệp, đối tác đem theo công nghệ tiên tiến, công nghệ
cao, hệ thống quản lý hiện đại tạo tác động lan tỏa tích cực tới sự phát triển
kinh tế của tỉnh; đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. Tăng cường huy động vốn
đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
Huy động nguồn vốn từ chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
Rà soát, điều chỉnh các chính sách tài chính về đất đai để các chính sách này
thực hiện được chức năng điều tiết trên thị trường; rà soát, sắp xếp để sử dụng
có hiệu quả quỹ đất hiện do các đơn vị hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp nhà
nước đóng trên địa bàn tỉnh quản lý.
Các biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư: Tăng cường
quản lý các khâu của quá trình đầu tư, xây dựng; gắn công tác thanh tra, kiểm
tra với đánh giá giám sát đầu tư; nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả đầu
tư, quản lý nghiêm ngặt quá trình thực hiện dự án, chống lãng phí, thất thoát,
nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm cá nhân của chủ đầu tư, đơn vị tư vấn; định
hướng, ban hành tiêu chí thu hút đầu tư có chọn lọc trong tình hình mới, phù hợp
với mục tiêu phát triển nhanh, theo hướng bền vững.
2. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực phù hợp
xu thế phát triển chung của vùng và cả nước; triển khai thực hiện một số chương
trình/dự án phát triển đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh: Chương trình nâng cao
chất lượng giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, Chương trình nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp và đại học, Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho cơ
quan quản lý nhà nước.
Xây dựng Đề án về vấn đề việc làm để nhận diện ra sự
thay đổi, biến động của thị trường lao động và vấn đề việc làm, đề án Đào tạo
và đào tạo lại nhân lực trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Đối với đội ngũ doanh nhân: Tập trung ưu tiên hỗ trợ
đào tạo doanh nhân, chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao;
gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ phục vụ tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, góp
phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh
tế.
3. Nhóm giải pháp về bảo vệ môi trường
Tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện hệ thống chủ
trương, chính sách về bảo vệ môi trường, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với hệ
thống pháp luật chung, bám sát thực tế và theo kịp tiến trình phát triển và hội
nhập quốc tế của đất nước, diễn biến nhanh và mức độ phức tạp của các vấn đề
môi trường.
Tăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường từ tỉnh đến huyện đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường
ngày càng lớn, phức tạp. Rà soát, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý, sắp
xếp tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý môi
trường các cấp, nhất là ở các địa phương, ưu tiên cấp huyện, xã, bảo đảm tính
thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt từ tỉnh đến cơ sở.
Tăng cường và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho bảo
vệ môi trường, nhất là đầu tư xử lý chất thải; xử lý ô nhiễm và phục hồi môi
trường các khu vực đã bị ô nhiễm, suy thoái do trước đây để lại. Đẩy nhanh tiến
độ xây dựng các khu xử lý chất thải tập trung, nhà máy xử lý rác thải tập
trung.
4. Giải pháp về phát triển khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo
Triển khai thực hiện nghị quyết 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nghiên cứu ứng dụng thành tựu của Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trước mắt là
trong hệ thống chính trị của tỉnh như: Xây dựng chính quyền điện tử, tiến tới
chính quyền số.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng
khoa học - công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến các sản phẩm nông sản
chủ lực, đặc trưng của tỉnh. Hỗ trợ tạo lập, quản lý và phát triển quyền sở hữu
công nghiệp cho các sản phẩm nông sản của tỉnh.
Đưa khoa học, công nghệ gắn liền với sản xuất, kinh
doanh sản phẩm chủ lực để nâng cao năng suất, chất lượng, đạt các tiêu chuẩn
VietGap, GlobalGap, hướng tới mục tiêu xuất khẩu và tham gia chuỗi giá trị toàn
cầu.
Tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị khoa học và công nghệ của mạng lưới tổ
chức khoa học và công nghệ, các trung tâm nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ, các tổ chức ứng dụng, dịch vụ khoa học kỹ thuật. Phát triển mạng
lưới các tổ chức tư vấn, hỗ trợ, chuyển giao công nghệ đa dạng, đáp ứng nhu cầu
của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, khu vực nông nghiệp,
nông thôn.
5. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết
phát triển
Nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính sách trên
các lĩnh vực để thu hút thêm các nguồn lực cho phát triển, bao gồm: Cơ chế
chính sách đặc thù cho Khu du lịch quốc gia Sa Pa và Khu kinh tế cửa khẩu Lào
Cai để bứt phá phát triển; cơ chế, chính sách đối với các vùng kinh tế động lực,
trung tâm để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, của vùng, thúc đẩy
liên kết giữa vùng kinh tế động lực với các vùng khác trên địa bàn tỉnh; đầu tư
kết nối hạ tầng giao thông, điện, nước ... đối với các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp để thu hút nhà đầu tư hạ tầng đồng bộ, chất lượng, góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư của tỉnh; phát triển, nâng cao chất lượng
đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại, đô thị xanh, phát triển bền vững; tạo sức
hút, phát triển các ngành dịch vụ; phát triển thị trường bất động sản theo hướng
lành mạnh hướng đến nhu cầu thực; phát triển các ngành sản xuất sản phẩm thân
thiện môi trường như thu gom, chế biến rác thải, xử lý nước thải, sản phẩm được
tạo ra từ các vật liệu thân thiện với môi trường...; hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo, đổi mới công nghệ hiện đại, sản phẩm thân thiện với
môi trường, chuyển đổi số, kinh tế số; phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; tập
trung ruộng đất trong sản xuất nông nghiệp để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào sản
xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản.
Thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính của từng
sở, ngành, địa phương và công bố công khai các thủ tục hành chính. Xây dựng,
phát triển chính quyền số; thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số.
Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm phục vụ
hành chính công tỉnh trong giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến
doanh nghiệp, nhà đầu tư; xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện thủ
tục hành chính của các sở, ngành, các huyện, thành phố.
6. Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị,
nông thôn
Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin đất
đai, hồ sơ địa chính theo mô hình hiện đại, tập trung thống nhất, tích hợp. Chỉ
đạo thực hiện nghiêm túc, công khai, minh bạch công tác giao đất, cho thuê đất
để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
Kiểm soát chặt việc sử dụng các loại đất rừng, tài
nguyên, môi trường rừng và tỷ lệ che phủ rừng, cân bằng và chuyển hóa một phần
quỹ đất nông nghiệp hiện có trong đô thị sang đất xây dựng để đáp ứng tiêu chí
phát triển đô thị, nhu cầu tăng trưởng kinh tế, yêu cầu phát triển xã hội.
XII. DANH MỤC BẢN ĐỒ QUY HOẠCH
Danh mục bản đồ kèm theo Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 gồm 25 bản đồ.
(Chi tiết tại Phụ lục
XXVII)
Điều 2.
1. Sau khi các quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch vùng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai có trách nhiệm rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tỉnh
Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định.
Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 phê duyệt tại Quyết định này là căn cứ để triển khai lập các
quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trong quá bình nghiên cứu triển khai các dự án cụ
thể, ranh giới các vị trí quy hoạch, diện tích, quy mô, công suất các công
trình, dự án được điều chỉnh phù hợp với tiến độ, tình hình thực tế và quy định
của pháp luật.
2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thực hiện các
nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức công bố, công khai Quy hoạch tỉnh sau
khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
b) Xây dựng, trình ban hành Kế hoạch thực hiện Quy
hoạch tỉnh; tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh gắn với chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; tổ chức đánh giá thực hiện
Quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch.
c) Nghiên cứu xây dựng và ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp thu hút đầu
tư, bảo đảm nguồn lực tài chính, an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển
nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường để triển khai thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng đã được xác định trong Quy hoạch tỉnh.
d) Thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường nêu
trong báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của Quy hoạch trong quá trình triển
khai thực hiện Quy hoạch tỉnh; tổ chức quan trắc, giám sát, quản lý môi trường;
lưu giữ cơ sở dữ liệu, chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường phục vụ quá
trình chuyển đổi số trong quá trình thực hiện Quy hoạch tỉnh.
đ) Tổ chức rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định việc điều chỉnh Quy hoạch tỉnh đảm bảo thống nhất với quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số
61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội.
e) Đối với các dự án quy hoạch đầu tư sau năm 2030,
trường hợp có nhu cầu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và huy động được
nguồn lực thì báo cáo cấp có thẩm quyền chấp thuận cho đầu tư sớm hơn.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai chịu trách nhiệm
toàn diện trước pháp luật về tính chính xác của: (i) các nội dung, thông tin, số
liệu, tài liệu, hệ thống bản đồ, cơ sở dữ liệu trong hồ sơ Quy hoạch tỉnh Lào
Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, (ii) phụ lục các phương án phát
triển ngành, lĩnh vực, phương án phát triển các khu chức năng, kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, xã hội và danh mục dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch được
ban hành kèm theo Quyết định này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai chịu trách
nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về các nội dung của Quy
hoạch tỉnh được điều chỉnh, không kế thừa các quy hoạch trước (nếu có) và giải
quyết các vấn đề xung đột, chồng chéo giữa Quy hoạch này và các quy hoạch khác
(nếu có).
5. Việc chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu
tư và triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn phải phù hợp với các nội dung
quy định tại Điều 1 Quyết định này, phù hợp với quy hoạch khác có liên quan, đảm
bảo thực hiện đầy đủ, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và các quy định pháp
luật hiện hành có liên quan.
Trong quá trình triển khai các dự án cụ thể, cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư chịu trách nhiệm
toàn diện trước pháp luật về việc xác định vị trí, diện tích, quy mô, công suất
dự án, phân kỳ đầu tư dự án, bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tiễn phát triển của
tỉnh trong từng giai đoạn và theo đúng các quy định pháp luật hiện hành có liên
quan.
Điều 3. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai trong quá trình thực
hiện Quy hoạch tỉnh; trường hợp cần thiết, phối hợp với tỉnh nghiên cứu, xây dựng
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp nhằm
huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai và các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP; BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, QHĐP (3).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC I
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ TỈNH LÀO CAI THỜI KỲ
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Đô thị
|
Loại đô thị
|
2020
|
2025
|
2030
|
2050
|
1
|
Thành phố Lào Cai mở rộng
|
II
|
I
|
I
|
I
|
2
|
Thị xã Sa Pa
|
IV
|
IV
|
III
|
II
|
3
|
Đô thị Bắc Hà
|
V
|
IV
|
IV
|
III
|
4
|
Đô thị Bảo Thắng
(thị trấn Phố Lu mở rộng)
|
V
|
IV
|
IV
|
III
|
5
|
Đô thị Bát Xát
(thị trấn Bát Xát mở rộng)
|
V
|
V
|
IV
|
IV
|
6
|
Đô thị Khánh Yên
|
V
|
V
|
IV
|
IV
|
7
|
Đô thị Tằng Loỏng
|
V
|
V
|
V
|
IV
|
8
|
Đô thị Phố Ràng
|
V
|
V
|
IV
|
III
|
9
|
Đô thị Mường Khương
|
V
|
V
|
IV
|
IV
|
10
|
Đô thị Si Ma Cai
|
V
|
V
|
V
|
IV
|
11
|
Đô thị Bảo Hà - Tân An
|
-
|
V
|
V
|
IV
|
12
|
Đô thị Y Tý
|
-
|
V
|
V
|
V
|
13
|
Đô thị Võ Lao
|
-
|
V
|
V
|
V
|
14
|
Đô thị Bảo Nhai
|
-
|
-
|
V
|
V
|
15
|
Đô thị Bản Lầu
|
-
|
-
|
V
|
V
|
16
|
Đô thị Trịnh Tường
|
-
|
-
|
V
|
V
|
17
|
Đô thị Mường Bo
|
-
|
-
|
-
|
V
|
PHỤ LỤC II
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH LÀO CAI THỜI
KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên khu công
nghiệp
|
Địa điểm
|
Quy mô dự kiến
đến năm 2030 (ha)
|
Quy mô diện
tích bổ sung sau năm 2030 (ha)
|
|
Tổng diện tích
|
|
2.291
|
5.512
|
I.
|
Khu công nghiệp đã thành lập
|
|
1.084
|
|
1
|
KCN Đông Phố Mới
|
TP. Lào Cai
|
100
|
|
2
|
KCN Bắc Duyên Hải (*)
|
TP. Lào Cai
|
66
|
|
3
|
KCN Tằng Loỏng
|
Huyện Bảo Thắng
|
918
|
|
II.
|
Khu công nghiệp thành lập mới trong thời kỳ
2021 - 2030
|
|
1.207
|
|
1
|
KCN Bản Qua
(trong Khu kinh tế cửa khẩu)
|
Huyện Bát Xát
|
107
|
121
|
2
|
KCN Cốc Mỳ-Trịnh Tường
|
Huyện Bát Xát
|
800
|
200
|
3
|
KCN Võ Lao (giai đoạn 1)
|
Huyện Văn Bàn
|
200
|
800
|
4
|
KCN Cam Cọn
|
Huyện Bảo Yên
|
100
|
100
|
III.
|
Khu công nghiệp dự kiến thành lập mới sau năm
2030
|
|
|
|
1
|
KCN Kim Sơn
|
Huyện Bảo Thắng
|
-
|
1.000
|
2
|
KCN Phú Xuân
|
Huyện Bảo Thắng
|
-
|
1.000
|
Ghi chú: (*) KCN Bắc Duyên
Hải duy trì hoạt động đến khi thực hiện di chuyển về vị trí mới theo Quyết định
số 1627/QĐ-TTg ngày 23/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai - tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm
nhìn đến năm 2050.
PHỤ LỤC III
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH LÀO CAI THỜI
KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên cụm công
nghiệp
|
Quy mô dự kiến
(ha)
|
|
TỔNG DIỆN TÍCH
|
528
|
I.
|
Cụm công nghiệp đã thành lập
|
|
1
|
Thành phố Lào Cai
|
63
|
1.1
|
CCN Bắc Duyên Hải
|
52
|
1.2
|
CCN Đông Phố Mới
|
3,5
|
1.3
|
CCN Sơn Mãn
|
7,5
|
2
|
Huyện Bảo Yên
|
31
|
|
CCN Phố Ràng
|
31
|
3
|
Huyện Văn Bàn
|
5
|
|
CCN Khánh Yên Thượng
|
5
|
II.
|
Cụm công nghiệp thành lập mới
|
|
1
|
Thành phố Lào Cai
|
180
|
1.1
|
CCN Thống Nhất 1
|
75
|
1.2
|
CCN Thống Nhất 2
|
75
|
1.3
|
CCN Thống Nhất 3
|
30
|
2
|
Thị xã Sa Pa
|
15
|
|
CCN Trung Chải
|
15
|
3
|
Huyện Bảo Thắng
|
75
|
3.1
|
CCN Thị trấn Phố Lu
|
40
|
3.2
|
CCN Trà Trẩu (tại xã Sơn Hà)
|
35
|
4
|
Huyện Bát Xát
|
53
|
|
CCN Bát Xát
|
53
|
5
|
Huyện Bảo Yên
|
14
|
|
CCN Bảo Hà
|
14
|
6
|
Huyện Bắc Hà
|
8
|
|
CCN Bắc Hà
|
8
|
7
|
Huyện Mường Khương
|
10
|
|
CCN thị trấn Mường Khương
|
10
|
8
|
Huyện Văn Bàn
|
67
|
8.1
|
CCN Bản Phùng
|
40
|
8.2
|
CCN Tân Thượng
|
20
|
8.3
|
CCN Hòa Mạc
|
7
|
9
|
Huyện Si Ma Cai
|
7
|
|
CCN Si Ma Cai
|
7
|
PHỤ LỤC IV
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỈNH
LÀO CAI THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tuyến
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
Quy mô quy hoạch
tối thiểu (cấp/làn xe)
|
Ghi chú
|
I
|
Quốc lộ
|
1
|
Quốc lộ 70
|
Ranh giới tỉnh Lào
Cai - Yên Bái
|
Điểm giao với
QL.4D (ngã ba Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng)
|
Cấp III-IV
|
|
2
|
Quốc lộ 4D
|
Ranh giới tỉnh Lào
Cai - Lai Châu
|
Cửa khẩu Mường
Khương, huyện Mường Khương
|
Cấp III-IV
|
|
3
|
Quốc lộ 4
|
Điểm giao với
QL.4D (thị trấn Mường Khương, huyện Mường Khương)
|
Ranh giới tỉnh Lào
Cai - Hà Giang
|
Cấp III-IV
|
|
4
|
Quốc lộ 4E
|
Điểm giao với QL.4
(xã Lùng Phình, huyện Bắc Hà)
|
Biên giới Việt Nam
- Trung Quốc (xã A Mú Sung, huyện Bát Xát)
|
Cấp III-IV
|
|
5
|
Quốc lộ 279
|
Ranh giới tỉnh Lào
Cai - Hà Giang
|
Ranh giới tỉnh Lào
Cai - Lai Châu
|
Cấp III-IV
|
|
II
|
Đường Cao tốc
|
|
Cao tốc Hà Nội - Lào Cai (CT.05)
|
Huyện Trấn Yên, tỉnh
Yên Bái
|
Cầu Kim Thành,
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
|
Đường cao tốc, 6
làn xe
|
Nâng cấp từ 2 làn
xe (hoặc 4 làn xe) lên 6 làn xe
|
III
|
Đường tỉnh (ĐT)
|
1
|
ĐT.151
|
Điểm giao với
QL.4E (ngã ba Xuân Giao, huyện Bảo Thắng)
|
Điểm giao với
QL.279 (xã Sơn Thủy, huyện Văn Bàn)
|
Cấp III, 2 - 4 làn
xe
|
Cải tạo, nâng cấp
|
2
|
ĐT.151B
|
Điểm giao với ĐT.
151 (xã Võ Lao, huyện Văn Bàn)
|
Xã Phong Dụ Hạ,
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
|
Cấp IV, 2 làn xe
|
Nâng cấp toàn tuyến
|
3
|
ĐT.151C
|
Điểm giao với QL.4E
(đầu cầu Phố Lu, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng)
|
Khe Sang, xã Tân
An, huyện Văn Bàn
|
Cấp IV, 2 làn xe
|
Nâng cấp toàn tuyến
|
4
|
ĐT.152
|
Trung tâm thị xã
Sa Pa
|
Điểm giao với
QL.4E (đầu cầu Phố Lu, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng)
|
Cấp III, 2 - 4 làn
xe
|
Nâng cấp toàn tuyến
|
5
|
ĐT.152B
|
Điểm giao với ĐT.
152 (xã Mường Bo, thị xã Sa Pa)
|
Xã Dương Quỳ, huyện
Văn Bàn
|
Cấp V, 2 làn xe
|
Cải tạo và xây mới
|
6
|
ĐT.153
|
Điểm giao với
QL.70 (ngã ba Bắc Ngầm, huyện Bảo Thắng)
|
Điểm giao với
QL-279 (xã Nghĩa Đô, huyện Bảo Yên)
|
Cấp III - IV, 2 -
4 làn xe
|
Cải tạo, nâng cấp,
xây mới
|
|
Tuyến tránh
|
Trung Đô
|
Cốc Ly
|
Cấp IV, 2 làn
xe
|
Cải tạo, nâng cấp
|
7
|
ĐT.154
|
Điểm giao với
QL.4D (xã Bản Lầu, huyện Mường Khương)
|
Điểm giao với
QL.70 (xã Phong Niên, huyện Bảo Thắng)
|
Cấp IV-V, 2 làn xe
|
Cải tạo, nâng cấp
|
8
|
ĐT.155
|
Điểm giao với
ĐT.188 (xã Dền Sáng, huyện Bát Xát)
|
Điểm giao với
QL.4D (IC.19, cao tốc Nội Bài - Lào Cai)
|
Cấp IV, 2 làn xe
|
Cải tạo, nâng cấp
đoạn tuyến
|
9
|
ĐT.156
|
Khu Thương mại -
công nghiệp Kim Thành
|
Điểm giao với ĐT.
158 (xã A Mú Sung, huyện Bát Xát)
|
Đường đô thị, cấp
IV, 2 - 4 làn xe
|
Cải tạo nâng cấp
(đã quy hoạch thành QL.4E)
|
10
|
ĐT.156B
|
Xã Hợp Thành,
thành phố Lào Cai
|
Điểm giao với ĐT.
155 (ngã ba Cán Tỷ, xã Bản Xèo, huyện Bát Xát)
|
Cấp IV, 2 làn xe
|
Nâng cấp toàn tuyến
|
11
|
ĐT.157
|
Xã Vạn Hòa, thành
phố Lào Cai
|
Điểm giao với
QL.4E (xã Xuân Quang, huyện Bảo Thắng)
|
Cấp IV, 2 làn xe
|
Nâng cấp
|
12
|
ĐT.158
|
Điểm giao với
ĐT.156 (xã A Mú Sung, huyện Bát Xát)
|
Xã Sàng Ma Sáo,
huyện Bát Xát
|
Cấp IV, 2 làn xe
|
Nâng cấp toàn tuyến
|
13
|
ĐT.159
|
Điểm giao với QL.4
(thị trấn Si Ma Cai, huyện Si Ma Cai)
|
Điểm giao với ĐT.
153 (xã Bản Liền, huyện Bắc Hà)
|
Cấp IV, 2 làn xe
|
Nâng cấp toàn tuyến
|
14
|
ĐT.160
|
Điểm giao với
ĐT.153 (xã Bảo Nhai, huyện Bắc Hà)
|
Xã Việt Tiến, huyện
Bảo Yên
|
Cấp IV, 2 làn xe
|
Nâng cấp toàn tuyến
|
15
|
ĐT.161
|
Xã Vạn Hòa, thành
phố Lào Cai
|
Huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái
|
Cấp IV, 2 làn xe
|
Nâng cấp toàn tuyến
|
16
|
ĐT.162
|
Điểm giao với
QL.279 (xã Sơn Thủy, huyện Văn Bàn)
|
Điểm giao với
ĐT.151C (đầu cầu Phố Lu, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng)
|
Cấp III - IV, 2 -
4 làn xe
|
Cải tạo, nâng cấp
|
IV.
|
Công trình giao thông khác
|
1
|
Đường Trịnh Tường - Phìn Hồ - Y Tý
|
Xã Trịnh Tường,
huyện Bát Xát
|
Xã Y Tý, huyện Bát
Xát
|
Cấp III-IV, 2 làn
xe
|
Cải tạo, nâng cấp
|
2
|
Đường Sa Pả - Hầu Thào
|
Sa Pả, thị xã Sa
Pa
|
Hầu Thào, thị xã
Sa Pa
|
Cấp III-IV, 2 làn
xe
|
Cải tạo, nâng cấp
|
3
|
Đường Làng Giàng- Quốc lộ 70
|
Làng Giàng
|
Quốc lộ 70
|
Cấp III-IV, 2 làn
xe
|
Xây mới
|
4
|
Đường Võ Lao - nút giao Cảng hàng không Sa Pa
|
Xã Võ Lao, huyện
Văn Bàn
|
Nút giao Cảng hàng
không Sa Pa
|
Cấp III-IV, 2 - 4
làn xe
|
Xây mới
|
5
|
Đường kết nối đường tránh QL.4D - Sa Pa
|
Nút giao đường
tránh QL.4D
|
Sa Pa
|
Cấp III, 2 - 4 làn
xe
|
Xây mới
|
6
|
Đường kết nối Cảng hàng không Sa Pa - ĐT.161 -
QL.70 - QL.279
|
Cảng hàng không Sa
Pa
|
QL.279
|
Cấp III - IV, 2 -
4 làn xe
|
Xây mới
|
7
|
Đường Cốc Mỳ - Y Tý
|
Xã Cốc Mỳ, huyện
Bát Xát
|
Xã Y Tý, huyện Bát
Xát
|
Cấp IV, 2 làn xe
|
Xây mới
|
8
|
Đường Tằng Loỏng - IC17 - Trần Hưng Đạo
|
Thị trấn Tằng Loỏng
|
Đường Trần Hưng Đạo,
thành phố Lào Cai
|
Cấp III, 2 - 4 làn
xe
|
Xây mới
|
9
|
Sa Pa - Bản Dền - Thanh Kim - Bản Phùng - Tả
Thàng - ĐT.152 - Nút giao Phố Lu
|
Thị xã Sa Pa
|
Nút giao Phố Lu,
huyện Bảo Thắng
|
Cấp IV, 2 làn xe
|
Xây mới
|
10
|
Thành phố Lào Cai - Tả Phời - Ú Sì Sung - Bản
Phùng - Thanh Kim và kết nối với ĐT.152 tại Bản Dền
|
Thành phố Lào Cai
|
Thị xã Sa Pa
|
Cấp IV-V, 2 làn xe
|
Xây mới
|
11
|
Tuyến kết nối từ Sa Pa đến Bát Xát theo hướng: Sa
Pả - Tả Phìn - Ngòi San - Phin Ngan - Quang Kim - Tỉnh lộ 156 và kết nối với
sân gôn
|
Thị xã Sa Pa
|
Huyện Bát Xát
|
Cấp IV - V, 2 làn
xe
|
Cải tạo, xây dựng
mới
|
12
|
Đường kết nối Cảng hàng không Sa Pa - trung tâm
thị xã Sa Pa
|
Cảng hàng không Sa
Pa
|
Trung tâm thị xã
Sa Pa
|
Cấp III - 4 làn xe
|
Xây mới
|
13
|
Đường kết nối Cảng hàng không Sa Pa - Khu Kinh tế
cửa khẩu Lào Cai
|
Cảng hàng không Sa
Pa
|
Khu Kinh tế cửa khẩu
Lào Cai
|
Cấp III - 4 làn xe
|
Xây mới
|
14
|
Xây dựng tuyến đường kết nối từ xã Dền Sáng (huyện
Bát Xát, tỉnh Lào Cai) - Sìn Súi Hồ (huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu).
|
Huyện Bát Xát (tỉnh
Lào Cai)
|
Huyện Phong Thổ (tỉnh
Lai Châu)
|
Cấp IV - V, 2 làn
xe
|
Cải tạo, xây dựng
mới
|
15
|
Xây dựng cầu đường bộ qua sông Hồng thuộc khu vực
Bát Xát (Việt Nam) - Bá Sái (Trung Quốc)
|
Huyện Bát Xát
|
Huyện Bát Xát
|
Vĩnh cửu
|
Xây mới
|
16
|
Xây dựng cầu Phú Thịnh
|
Thành phố Lào Cai
|
Thành phố Lào Cai
|
Vĩnh cửu
|
Xây mới
|
17
|
Xây dựng các cầu vượt sông Hồng khác
|
Tỉnh Lào Cai
|
Tỉnh Lào Cai
|
Vĩnh cửu
|
Xây mới
|
18
|
Xây dựng cầu đường bộ qua suối Lũng Pô xã A Mú
Sung, huyện Bát Xát với huyện Kim Bình, tỉnh Vân Nam - Trung Quốc; cầu qua sông
Hồng tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát
|
Huyện Bát Xát, tỉnh
Lào Cai (Việt Nam)
|
Tỉnh Vân Nam
(Trung Quốc)
|
Vĩnh cửu
|
Xây mới
|
19
|
Xây dựng cầu qua sông Chảy tại lối mở Hóa Chư
Phùng, huyện Si Ma Cai
|
Huyện Si Ma Cai, tỉnh
Lào Cai (Việt Nam)
|
Tỉnh Vân Nam
(Trung Quốc)
|
Vĩnh cửu
|
Xây mới
|
20
|
Các tuyến đường liên tỉnh, liên huyện khác phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
|
|
|
|
|
V
|
Các tuyến đường trục chính đô thị theo quy hoạch
|
|
- Xây dựng các tuyến chính ra vào thành phố, các tuyến
tránh đô thị, hình thành các đường vành đai hợp lý theo quy hoạch không gian
đô thị; xây dựng nút giao và dành quỹ đất đã đảm bảo việc phân làn được phù hợp,
thuận lợi.
- Quy hoạch giao phát triển giao thông đô thị phù
hợp theo quy hoạch phát triển hạ tầng và không gian đô thị, đặc biệt ưu tiên
các khu vực như: Thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa, các huyện Bát Xát, Bảo Thắng,
Bắc Hà...
- Xây dựng và kết nối hợp lý giữa các tuyến đối
ngoại với giao thông đô thị; tập trung nâng cấp một số đường trục đô thị, kết
hợp xây dựng mới các tuyến đường theo hướng hiện đại, có quy mô phù hợp.
|
VI
|
Hệ thống giao thông tĩnh
|
1
|
Bãi đỗ xe, bến xe hàng: Quy hoạch các bãi đỗ xe
tĩnh, bến xe hàng nhằm đáp ứng nhu cầu dừng đỗ, quy mô căn cứ vào lượng xe của
từng địa phương trong tỉnh.
|
2
|
Quy hoạch Bến xe khách: Hệ thống bến xe khách có
chức năng phục vụ các tuyến vận tải nội tỉnh, liên tỉnh, liên vùng. Trên cơ sở
mạng lưới bến xe hiện tại, đặc thù giao thông của tỉnh, quy hoạch mạng lưới bến
xe liên tỉnh Lào Cai phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Có vị trí thuận lợi, thu hút được lượng khách
không chỉ ở địa phương đặt bến xe mà còn phục vụ nhu cầu đi lại của các địa
phương lân cận.
+ Nằm gần các tuyến giao thông quan trọng của tỉnh,
tuyến đường cao tốc các quốc lộ, các đường tỉnh có mật độ giao thông cao.
+ Phân bố về mặt địa lý hợp lý, đảm bảo tất cả
khách hàng có thể trực tiếp, gián tiếp, tiếp cận một cách nhanh nhất.
+ Xây dựng bến xe nội tỉnh gắn kết được với các
phương thức vận tải khác như gần ga đường sắt, gần các điểm có nhiều tuyến
giao thông xe buýt đô thị.
+ Quy chuẩn bến xe khách: Thực hiện theo Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về Bến xe khách.
|
PHỤ LỤC V
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG SẮT TỈNH LÀO CAI THỜI
KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tuyến đường sắt
|
Chiều dài dự kiến
(*) (km)
|
Khổ đường sắt
(mm)
|
1
|
Đường sắt nối Ga Lào Cai (Việt Nam) - Ga Hà Khẩu
Bắc (Trung Quốc)
|
4,8
|
Khổ lồng
(1.435 và 1.000)
|
2
|
Đường sắt khổ tiêu chuẩn Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng
|
392
|
1.435
|
3
|
Tuyến đường sắt Yên Viên - Lào Cai
|
296
|
1.000
|
4
|
Đường sắt Phố Lu - Cam Đường
|
25
|
1.000
|
5
|
Di dời đường sắt vận tải quặng Cam Đường - Đồng Hồ
ra khỏi trung tâm đô thị
|
25
|
1.000
|
6
|
Đường sắt nối Ga Phố Lu - Ga Xuân Giao - Khu mỏ
Apatit Lào Cai
|
15
|
1.000
|
7
|
Đường sắt nối cảng cạn Lào Cai - Ga Lào Cai
|
3
|
Khổ lồng
(1.435 và 1.000)
|
(*) Ghi chú: Chiều dài xây dựng thực
tế xác định theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt.
PHỤ LỤC VI
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
TỈNH LÀO CAI THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Công trình
|
Quy mô
|
Cấp kỹ thuật/công
suất
|
A
|
Tuyến đường thủy nội địa
|
Chiều dài dự kiến
(km)
|
Cấp kỹ thuật dự
kiến
|
|
Tuyến đường thủy nội địa trên sông Hồng từ Yên
Bái đến ngã ba Nậm Thi
|
166 km
|
Cấp III
|
B
|
Cảng hàng hóa
|
Cỡ tàu tiếp nhận
dự kiến (tấn)
|
Công suất tối
thiểu (1.000 tấn/năm)
|
|
Cụm cảng Lào Cai
|
400 - 600
|
1.600
|
1
|
Cảng Lục Cẩu (Kim Thành)
|
|
300
|
2
|
Cảng Phố Mới
|
|
400
|
3
|
Cảng Phố Lu
|
|
300
|
4
|
Cảng Bảo Hà
|
|
300
|
5
|
Cảng khác
|
|
300
|
C
|
Âu thuyền kết hợp thủy điện
|
Tại xã Cam Cọn,
Thái Niên
|
|
PHỤ LỤC VII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN NGUỒN ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO
CAI THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên dự án
|
Địa điểm xây dựng
(xã, huyện/thị xã)
|
Công suất lắp
máy (MW)
|
Ghi chú
|
A
|
Các dự án nguồn điện hiện có (*), mở
rộng nâng công suất trong thời kỳ 2021 - 2030
|
1
|
Nậm Hô
|
Dền Thàng, Bát Xát
|
Từ 5,0 lên 9,5
|
Đang phát điện, mở
rộng, nâng công suất
|
2
|
Nậm Tha 6
|
Nậm Tha, Văn Bàn
|
Từ 6,0 lên 9,0
|
Đang phát điện, mở
rộng, nâng công suất
|
3
|
Cốc Đàm
|
Nậm Khánh, Bắc Hà
|
Từ 6,3 lên 9,8
|
Đang phát điện, mở
rộng, nâng công suất
|
4
|
Suối Trát
|
Thị trấn Tằng Loỏng,
Bảo Thắng
|
Từ 1,5 lên 2,4
|
Đang phát điện, mở
rộng, nâng công suất
|
5
|
Ngòi Đường 1
|
Tả Phời, TP. Lào
Cai
|
Từ 6,0 lên 9,0
|
Đang phát điện, mở
rộng, nâng công suất
|
6
|
Ngòi Đường 2
|
Tả Phời, TP Lào
Cai
|
Từ 4,8 lên 8,5
|
Đang phát điện, mở
rộng, nâng công suất
|
7
|
Nậm Mu
|
Nậm Xé, Văn Bàn
|
Từ 10,0 lên 15,0
|
Đang phát điện, mở
rộng, nâng công suất
|
8
|
Nậm Pung
|
Nậm Pung, Bát Xát
|
Từ 9,3 lên 12,4
|
Đang phát điện, mở
rộng, nâng công suất
|
9
|
Nậm Tha 5
|
Nậm Tha, Văn Bàn
|
Từ 13,5 lên 20
|
Đang phát điện, mở
rộng, nâng công suất
|
10
|
Suối Chăn 2
|
Võ Lao, Văn Bàn
|
Từ 16,0 lên 24,0
|
Đang phát điện, mở
rộng, nâng công suất
|
B
|
Các dự án thủy điện đã có trong quy hoạch tiếp
tục đầu tư trong thời kỳ 2021 - 2030
|
1
|
Móng Sến
|
Trung Chải, TX Sa
Pa
|
6,0
|
Đang thi công xây
dựng
|
2
|
Nậm Sài
|
Liên Minh, TX Sa
Pa
|
19,0
|
Đang thi công xây
dựng
|
3
|
Bảo Nhai 1
|
Bảo Nhai, Bắc Hà
|
14,0
|
Đang thi công xây
dựng
|
4
|
Bảo Nhai 2
|
14,5
|
Đang thi công xây
dựng
|
5
|
Suối Chút 1
|
Dương Quỳ, Văn Bàn
|
7,0
|
Đang thi công xây
dựng
|
6
|
Mây Hồ
|
Ngũ Chỉ Sơn, TX Sa
Pa
|
6,5
|
Đang thi công xây
dựng
|
7
|
Séo Choong Hô (mở rộng)
|
Tả Van, TX Sa Pa
|
8,0
|
Đang thi công xây
dựng
|
8
|
Nậm Khóa 3 (mở rộng)
|
Nậm Xé, Văn Bàn
|
10,0
|
Đang thi công xây
dựng
|
9
|
Xuân Hòa
|
Xuân Hòa, Bảo Yên
|
3,2
|
Đã được cấp chủ
trương đầu tư, đang hoàn thiện các thủ tục pháp lý để khởi công xây dựng
|
10
|
Nậm Tha Hạ
|
Nậm Tha, Văn Bàn
|
6,0
|
Đã được cấp chủ
trương đầu tư, đang hoàn thiện các thủ tục pháp lý để khởi công xây dựng
|
11
|
Móng Sến 1
|
Trung Chải, TX Sa
Pa
|
4,5
|
Đã được cấp chủ
trương đầu tư, đang hoàn thiện các thủ tục pháp lý để khởi công xây dựng
|
12
|
Bản Mế
|
Bản Mế, Si Ma Cai
|
5,0
|
Đã được cấp chủ
trương đầu tư, đang hoàn thiện các thủ tục pháp lý để khởi công xây dựng
|
13
|
Ngòi Nhù 1A
|
Chiềng Ken, Văn
Bàn
|
6,0
|
Đã được cấp chủ
trương đầu tư, đang hoàn thiện các thủ tục pháp lý để khởi công xây dựng
|
14
|
Suối Chăn
|
Minh Lương, Văn
Bàn
|
6,8
|
Đã được cấp chủ
trương đầu tư, đang hoàn thiện các thủ tục pháp lý để khởi công xây dựng
|
15
|
Nậm Cang 1A
|
Liên Minh, TX Sa
Pa
|
10,0
|
Đã được cấp chủ
trương đầu tư, đang hoàn thiện các thủ tục pháp lý để khởi công xây dựng
|
16
|
Tà Lơi 1(***)
|
Trung Lèng Hồ, Bát
Xát
|
15,0
|
Đã được cấp chủ
trương đầu tư, đang hoàn thiện các thủ tục pháp lý để khởi công xây dựng
|
17
|
Yên Hà (**)
|
Liêm Phú, Văn Bàn
|
13,0
|
Đã được cấp chủ
trương đầu tư, đang hoàn thiện các thủ tục pháp lý để khởi công xây dựng
|
18
|
Nậm Trung Hồ 1
|
Bản Hồ và Tả Van,
TX Sa Pa
|
20,0
|
Đã được cấp chủ
trương đầu tư, đang hoàn thiện các thủ tục pháp lý để khởi công xây dựng
|
19
|
Lán Bò
|
Nậm Chày và Dần
Thàng, Văn Bàn
|
7,6
|
Đã được cấp chủ
trương đầu tư, đang hoàn thiện các thủ tục pháp lý để khởi công xây dựng
|
20
|
Si Ma Cai
|
Nàn Sán, Si Ma Cai
|
18,0
|
Đã được cấp chủ trương
đầu tư, đang hoàn thiện các thủ tục pháp lý để khởi công xây dựng
|
21
|
Việt Tiến
|
Việt Tiến, Bảo Yên
|
7,0
|
Đã được cấp chủ
trương đầu tư, đang hoàn thiện các thủ tục pháp lý để khởi công xây dựng
|
22
|
Sa Phìn
|
Nậm Xây, Văn Bàn
|
6,0
|
Đã được cấp chủ
trương đầu tư, đang hoàn thiện các thủ tục pháp lý để khởi công xây dựng
|
23
|
Sàng Ma Sáo
|
Sàng Ma Sáo, Bát
Xát
|
12,5
|
Đã được cấp chủ
trương đầu tư, đang hoàn thiện các thủ tục pháp lý để khởi công xây dựng
|
24
|
Hỏm Dưới
|
Nậm Chày, Văn Bàn
|
18,0
|
Đã được cấp chủ
trương đầu tư, đang hoàn thiện các thủ tục pháp lý để khởi công xây dựng
|
25
|
Nậm Khóa 1-2 (**)
|
Nậm Xé, Văn Bàn
|
15,0
|
Đã được cấp chủ
trương đầu tư, đang hoàn thiện các thủ tục pháp lý để khởi công xây dựng
|
26
|
Nậm Trung Hồ 2
|
Bản Hồ, TX Sa Pa
|
6,5
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
27
|
Nậm Má
|
Nậm Mả, Văn Bàn
|
8,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
28
|
Ngòi Nhù 2
|
Sơn Hà, Bảo Thắng
|
12,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
29
|
Nậm Xây Nọi
|
Nậm Xây, Văn Bàn
|
4,6
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
30
|
Chu Linh
|
Trung Chải, TX Sa
Pa
|
6,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
31
|
Tung Chung
|
Tung Chung Phố, Mường
Khương
|
9,6
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
32
|
Nậm Chảy
|
Nậm Chảy, Mường
Khương
|
5,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
33
|
Thanh Bình
|
Thanh Bình, Mường
Khương
|
5,4
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
34
|
Ngòi Phát 2
|
Bản Vược, Bát Xát
|
5,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
35
|
Võ Lao
|
Võ Lao, Văn Bàn
|
9,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
36
|
Bản Phùng
|
Thanh Bình, TX Sa
Pa
|
5,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
37
|
Nậm Tha Thượng (***)
|
Nậm Tha, Văn Bàn
|
6,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
38
|
Nậm Khánh B
|
Nậm Khánh, Bắc Hà
|
6,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
39
|
Nậm Miện
|
Dương Quỳ, Văn Bàn
|
9,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
40
|
Nậm Chạc 1
|
Nậm Chạc, Bát Xát
|
5,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
41
|
Nậm Chạc 2
|
Nậm Chạc, Bát Xát
|
9,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
42
|
Nậm Chạc 3
|
Nậm Chạc, Bát Xát
|
5,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
43
|
Nàn Sín
|
Nàn Sín, Si Ma Cai
|
4,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
44
|
Thải Giàng Phố 1
|
Lùng Phình, Bắc Hà
|
6,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
45
|
Nậm Chỏn
|
Cốc Mỳ, Bát Xát
|
5,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
46
|
Tân Tiến 1
|
Tân Tiến, Bảo Yên
|
3,4
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
47
|
Tân Tiến 2
|
Tân Tiến, Bảo Yên
|
4,6
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
48
|
Tân Tiến 3
|
Tân Tiến và Nghĩa
Đô, Bảo Yên
|
3,4
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
49
|
Mây Hồ 2
|
Ngũ Chỉ Sơn, TX Sa
Pa
|
4,1
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
50
|
Trung Chải
|
Trung Chải, TX Sa
Pa
|
9,5
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
51
|
Ngòi Đô
|
Nậm Mòn, Bắc Hà
|
5,2
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
52
|
Sim San
|
Y Tý, Bát Xát
|
8,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
53
|
Suối Câu
|
Cốc Mỳ, Bát Xát
|
7,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
54
|
Dền Sáng
|
Dền Sáng, Bát Xát
|
5,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
55
|
Lùng Cải
|
Lùng Sui, Si Ma
Cai
|
8,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
56
|
Nậm Mặt
|
Mường Bo, TX Sa Pa
|
5,2
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
57
|
Nậm Hu 1
|
Hoàng Thu Phố và Cốc
Ly, Bắc Hà
|
7,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
58
|
Nậm Hu 2
|
5,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
59
|
Lùng Vai
|
Lùng Vai, Mường
Khương
|
7,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
60
|
Chu Dìn
|
Sàng Ma Sáo, Bát
Xát
|
6,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
61
|
Cao Sơn
|
Lùng Khấu Nhin, Mường
Khương
|
5,5
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
62
|
Nậm Chày
|
Dần Thàng, Văn Bàn
|
5,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
63
|
Minh Lương Thượng 1
|
Minh Lương, Văn
Bàn
|
5,0
|
Đang nghiên cứu lập
hồ sơ đề xuất xin chủ trương đầu tư
|
C
|
Các dự án phát triển mới
|
1
|
Thái Niên
|
Thái Niên, Bảo Thắng
|
75,0
|
Thuộc Dự án đa mục
tiêu, chỉnh trị sông Hồng đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho phép tỉnh
Lào Cai phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu đề xuất dự án
|
2
|
Bảo Hà
|
Bảo Hà, Bảo Yên
|
75,0
|
3
|
A Lù 1 (****)
|
Các xã: Y Tý, Ngải
Thầu, A Lù, A Mú Sung, huyện Bát Xát
|
21,5
|
Dự án tiềm năng,
UBND tỉnh đang chỉ đạo nghiên cứu để đề xuất phương án bổ sung quy hoạch theo
quy định.
|
4
|
A Lù 2 (****)
|
13,0
|
5
|
A Lù 3 (****)
|
11,0
|
Ghi chú:
- (*) 10 dự án có trong quy hoạch thủy
điện nhỏ toàn quốc trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã hoàn thành đang phát điện, dự
kiến mở rộng nâng công suất khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.
- (**) Các dự án thủy điện Yên Hà, Nậm
Khóa 1-2 đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý chủ trương chuyển rừng tự nhiên
sang mục đích khác để triển khai dự án cấp thiết trên địa bàn tỉnh Lào Cai tại
văn bản số 1051/TTg-NN ngày 07/8/2020.
- (***) Các dự án thủy điện Tà Lơi 1, Nậm
Tha Thượng phải được xem xét đánh giá kỹ lưỡng về tác động môi trường, đất đai,
ảnh hưởng đến rừng tự nhiên của dự án và chỉ được triển khai sau khi có ý kiến
của Thủ tướng Chính phủ về chuyển rừng tự nhiên sang mục đích khác để triển
khai dự án.
- (****) Các dự án thủy điện A Lù 1, A
Lù 2, A Lù 3 tiếp tục nghiên cứu, đánh giá kỹ lưỡng về hiệu quả dự án, tác động
đến môi trường, đời sống dân sinh, diện tích chiếm đất, v.v... báo cáo và được
Bộ Công Thương xác nhận đảm bảo các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật, môi trường,
dân cư, tưới tiêu, v.v...
Việc triển khai đầu tư các dự án phát triển
nguồn điện trên địa bàn phải căn cứ vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ và
các quy hoạch liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
PHỤ LỤC VIII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN TRẠM BIẾN ÁP VÀ ĐƯỜNG DÂY ĐIỆN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Hạng mục
|
Thời kỳ 2021 -
2030
|
Trạm
|
Đường dây
|
Máy
|
Công suất (MVA)
|
Chiều dài đường
dây 4 mạch (km)
|
Chiều dài đường
dây 2 mạch (km)
|
Chiều dài đường
dây 1 mạch (km)
|
Tổng cộng
|
|
Tổng cộng
|
939
|
7.860
|
7,0
|
526,0
|
2941,3
|
3.474,3
|
I
|
Lưới 500 kV
|
3
|
2.700
|
0,0
|
49,5
|
0,0
|
49,5
|
II
|
Lưới điện 220kV
|
8
|
2.000
|
5,0
|
130,0
|
0,0
|
135,0
|
III
|
Lưới điện 110kV + Lưới điện 35kV đấu nối thủy
điện
|
110
|
2.717
|
2,0
|
239,5
|
410,6
|
652,1
|
|
Vùng 1
|
26
|
1.082
|
0,5
|
68,0
|
22,7
|
91,2
|
1
|
Thành phố Lào Cai
|
11
|
601
|
0
|
6
|
0
|
6,0
|
2
|
Huyện Bảo Thắng
|
5
|
223
|
0,5
|
37
|
2,5
|
40,0
|
3
|
Huyện Bảo Yên
|
10
|
258
|
o!o
|
25
|
20,2
|
45,2
|
|
Vùng 2
|
66
|
1.315
|
1,5
|
166
|
206
|
373,9
|
4
|
Huyện Bát Xát
|
26
|
514
|
1,5
|
47,5
|
100
|
149,0
|
5
|
Thị xã Sa Pa
|
12
|
153
|
0
|
96
|
32
|
128,0
|
6
|
Huyện Văn Bàn
|
28
|
647,5
|
0
|
22,5
|
74,4
|
96,9
|
|
Vùng 3
|
18
|
320
|
0
|
6
|
182
|
187,0
|
7
|
Huyện Bắc Hà
|
8
|
148
|
0
|
5,5
|
38,5
|
44,0
|
8
|
Huyện Si Ma Cai
|
3
|
41
|
0
|
0
|
67,5
|
67,5
|
9
|
Huyện Mường Khương
|
7
|
131
|
0
|
0
|
75,5
|
75,5
|
IV
|
Lưới điện trung áp và hạ áp phân phối
|
818
|
443
|
0
|
107
|
2.531
|
2.637,7
|
1
|
Đường dây trung áp (bao gồm xây dựng mới và cải tạo,
nâng cấp)
|
0
|
0
|
0
|
107
|
428
|
535,0
|
2
|
Trạm biến áp (bao gồm xây dựng mới và cải tạo)
|
818
|
443
|
0
|
0
|
0
|
0,0
|
3
|
Đường dây hạ áp (bao gồm xây dựng mới và cải tạo,
nâng cấp)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2102,7
|
2.102,7
|
Ghi chú: Danh mục chi tiết được thể
hiện tại Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050. Trong quá trình thực hiện quy hoạch, UBND tỉnh căn cứ phương án quy
hoạch này và các phương án, quy hoạch khác có liên quan thực hiện rà soát, điều
chỉnh số lượng, vị trí, thiết kế, lộ trình thực hiện các công trình điện (nếu cần)
để đảm bảo phù hợp với thực tiễn của địa phương và các quy định hiện hành.
PHỤ LỤC IX
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG TRUYỀN THÔNG, HẠ TẦNG SỐ TỈNH
LÀO CAI THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Hạng mục chính
|
Phương án phát
đến 2030
(dự kiến)
|
I
|
Hạ tầng bưu chính
|
|
1
|
Phát triển, mở rộng điểm phục vụ bưu chính
|
Trên 300 điểm
|
2
|
Bán kính phục vụ bình quân
|
Tối đa 2,6 km/điểm
phục vụ.
|
3
|
Xây dựng mã địa chỉ bưu chính đến hộ gia đình
|
100%
|
4
|
Phát triển hạ tầng bưu chính, dịch vụ bưu chính công
ích, hỗ trợ phát triển thương mại điện tử
|
Toàn tỉnh
|
II
|
Hạ tầng viễn thông
|
1
|
Duy trì hệ thống điểm cung cấp dịch vụ viễn thông
công cộng có người phục vụ; phát triển thêm các điểm mới đảm bảo điều kiện
|
Tối thiểu 02 điểm/1
đơn vị cấp huyện
|
2
|
Phát triển hạ tầng mạng thông tin di động (3G,
4G, 5G và các thế hệ tiếp theo)
|
Phát triển mới
trên 500 vị trí lắp đặt trạm thu, phát sóng thông tin di động
|
3
|
Phát triển cột thu phát sóng thông tin di động
thân thiện với môi trường
|
Tỷ lệ cột ăng ten
thân thiện với môi trường tối thiểu đạt 0,5%.
|
4
|
Phát triển hạ tầng truyền dẫn, hạ tầng mạng băng
rộng cáp quang
|
Hạ tầng phủ trên
90% hộ gia đình
|
5
|
Dùng chung cột ăng ten trạm thu phát sóng thông
tin di động; Ngầm hóa hạ tầng mạng cáp ngoại vi viễn thông
|
Tối thiểu 15%
|
III
|
Hạ tầng công nghệ thông tin
|
|
1
|
Phát triển Trung tâm mạng thông tin, trung tâm dữ
liệu của tỉnh, trung tâm giám sát, điều hành thông minh, an toàn thông tin mạng;
phát triển đô thị thông minh, nông thôn mới thông minh...
|
Toàn tỉnh
|
2
|
Phát triển, kết nối mạng diện rộng, mạng truyền số
liệu chuyên dùng, mạng nội bộ, hạ tầng điện toán đám mây, hạ tầng trang thiết
bị công nghệ thông tin; hạ tầng số, nền tảng số, số hóa, cơ sở dữ liệu, kho dữ
liệu, dữ liệu lớn, dữ liệu mở; cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin dùng chung,
chuyên ngành,...
|
Đến 100% cơ quan,
đơn vị, địa phương
|
3
|
Thực hiện lộ trình số hóa hạ tầng thiết yếu khác
phục vụ chính quyền số, đô thị thông minh, kinh tế số và xã hội số
|
Toàn tỉnh
|
4
|
Phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số
|
Toàn tỉnh
|
5
|
Diện tích khu công nghiệp thu hút đầu tư dự án
công nghệ thông tin
|
80ha
|
IV
|
Hạ tầng báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền
hình, thông tin đối ngoại, thông tin điện tử, thông tin cơ sở
|
|
1
|
Các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình của
tỉnh thực hiện chuyển đổi số, hoạt động, vận hành mô hình tòa soạn hội tụ,
truyền thông đa phương tiện, đa nền tảng
|
100% đơn vị
|
2
|
Cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện được
trang bị, hiện đại hóa thiết bị kỹ thuật, các thiết bị phục vụ việc số hóa, sản
xuất chương trình phát thanh, nội dung truyền thông đa phương tiện, đa nền tảng
|
100% đơn vị
|
3
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có đài truyền thanh ứng
dụng công nghệ thông tin - viễn thông
|
100% đơn vị
|
4
|
Phát triển Cổng thông tin điện tử, Cổng thông tin
đối ngoại, Báo điện tử Lào Cai, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lào Cai
theo hướng hiện đại, phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ đa phương tiện
|
Toàn tỉnh
|
5
|
Phát triển hạ tầng, dịch vụ, chuyển đổi số lĩnh vực
báo chí, xuất bản, in, phát hành, phát thanh, truyền hình, thông tin cơ sở,
thông tin đối ngoại,...
Nâng cao năng lực, phát triển Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh Lào Cai, Báo Lào Cai, Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền
thông, các đơn vị lĩnh vực thông tin và truyền thông,...
|
Toàn tỉnh
|
PHỤ LỤC X
PHƯƠNG ÁN XÂY MỚI, SỬA CHỮA, NÂNG CẤP CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
TỈNH LÀO CAI THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Huyện/thị
xã/thành phố
|
Giai đoạn 2021
- 2025
|
Giai đoạn 2026
- 2030
|
Số lượng tối
thiểu công trình xây dựng, nâng cấp, sửa chữa
|
Đảm bảo tưới,
tiêu cho khu vực các xã
|
Số lượng tối
thiểu công trình xây dựng, nâng cấp, sửa chữa
|
Đảm bảo tưới,
tiêu cho khu vực các xã
|
I
|
Bắc Hà
|
5 công trình
|
Xã Thái Giàng Phố,
Cốc Lầu, Bản Liền, Nậm Khánh
|
3 công trình
|
Xã Bản Cái, Lùng
Phình, Nậm Khánh
|
II
|
Bảo Thắng
|
5 công trình
|
Xã Phong Hải, Xuân
Giao, Bản Cầm, Xuân Quang
|
6 công trình
|
Xã Phú Nhuận, Thái
Niên, Phong Niên, thị trấn Tằng Loỏng, Sơn Hải và Sơn Hà
|
09 hồ thủy lợi
|
Xã Sơn Hải, Phú
Nhuận, Phong Niên, Xuân Giao, Thái Niên
|
|
|
III
|
Bát Xát
|
5 công trình
|
Xã Sàng Ma Sáo, Trịnh
Tường, Trung Lèng Hồ, Y Tý, A Lù
|
4 công trình
|
Xã Y Tý, Bản Qua
và Mường Hum
|
IV
|
Bảo Yên
|
5 công trình
|
Xã Nghĩa Đô, Tân
Tiến, Xuân Thượng, Bảo Hà
|
6 công trình
|
Xã Kim Sơn, Nghĩa
Đô, Yên Sơn, Bảo Hà, Tân Dương
|
3 hồ chứa
|
Xã Vĩnh Yên, Tân
Dương, Nghĩa Đô
|
01 hồ chứa
|
Thị trấn Phố Ràng
|
V
|
Mường Khương
|
4 công trình
|
Xã Nấm Lư, Dìn Chin,
La Pán Tẩn, Lùng Vai
|
6 công trình
|
Xã Lùng Khấu Nhìn
và Thanh Bình, Bản Sen
|
01 hồ chứa
|
Xã La Pán Tẩn
|
Xây dựng mới 03 hồ
|
Xã Tà Ngải Chồ,
Lùng Khấu Nhin, Pha Long
|
VI
|
Thành phố Lào
Cai
|
01 công trình
|
Xã Thống Nhất
|
01 công trình
|
Xã Tả Phời
|
VII
|
Si Ma Cai
|
1 công trình
|
Xã Nàn Sán
|
3 công trình
|
Xã Nàn Sán, Lùng
Thẩn, Quan Hồ Thẩn
|
3 hồ chứa
|
Xã Sín Chéng, Sán
Chải, Thào Chư Phìn
|
3 hồ chứa
|
Xã Sán Chải, Thào
Chư Phìn, thị trấn Si Ma Cai
|
VIII
|
Thị xã Sa Pa
|
2 công trình
|
Phường Cầu Mây
|
2 công trình
|
Xã Liên Minh,
Trung Chải
|
IX
|
Văn Bàn
|
5 công trình
|
Xã Làng Giàng,
Khánh Yên Thượng, Liêm Phú, Khánh Yên Hạ, Võ Lao, Minh Lương, thị trấn Khánh
Yên
|
9 công trình
|
Xã Liêm Phú, Minh
Lương, Nậm Mả, Thẩm Dương, Nậm Xây, Làng Giàng và thị trấn Khánh Yên
|
4 hồ thủy lợi
|
Xã Khánh Yên Hạ,
Võ Lao, Khánh Yên Trung
|
2 hồ thủy lợi
|
Xã Khánh Yên Thượng,
Dương Quỳ
|
Ghi chú: Trong quá trình thực hiện
quy hoạch, UBND tỉnh căn cứ phương án quy hoạch này và các phương án quy hoạch khác
có liên quan thực hiện rà soát, điều chỉnh số lượng công trình, vị trí, thiết kế,
lộ trình thực hiện các dự án công trình thủy lợi (nếu cần) để đảm bảo phù hợp với
thực tiễn của địa phương và các quy định hiện hành.
PHỤ LỤC XI
CÔNG SUẤT CẤP NƯỚC SINH HOẠT, CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÀO CAI THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Khu vực cấp nước
|
Công suất nước
cấp nước tối thiểu đến năm 2030 (m3/ngày.đêm)
|
Định hướng công
suất nước cấp nước đến năm 2050 (m3/ngày.đêm)
|
I
|
Cấp nước đô thị
|
155.000
|
215.000
|
1
|
Thành phố Lào Cai
|
80.000
|
90.000
|
2
|
Thị xã Sa Pa
|
21.000
|
25.000
|
3
|
Đô thị Bắc Hà
|
4.500
|
6.000
|
4
|
Đô thị Phố Lu
|
9.000
|
11.000
|
5
|
Đô thị Bát Xát
|
7.000
|
12.000
|
6
|
Đô thị Khánh Yên
|
5,500
|
11.000
|
7
|
Đô thị Tằng Loỏng
|
3.000
|
7.000
|
8
|
Đô thị Phố Ràng
|
6.000
|
11.000
|
9
|
Đô thị Mường Khương
|
3.000
|
5.000
|
10
|
Đô thị Si Ma Cai
|
1.500
|
4.500
|
11
|
Bảo Hà - Tân An
|
1.500
|
3.000
|
12
|
Y Tý
|
2.000
|
7.000
|
13
|
Võ Lao - Nậm Mả
|
2.000
|
6.000
|
14
|
Bảo Nhai
|
2.000
|
4.500
|
15
|
Bản Lầu
|
2.000
|
1.500
|
16
|
Mường Bo
|
2.000
|
4.500
|
17
|
Trịnh Tường
|
3.000
|
6.000
|
II
|
Cấp nước nông thôn
|
122.700
|
160.600
|
III
|
Cấp nước công nghiệp
|
73.000
|
150.000
|
|
Tổng công suất cấp nước toàn tỉnh
|
350.700
|
525.600
|
PHỤ LỤC XII
CÔNG SUẤT XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI THỜI
KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Khu vực
|
Công suất xử lý
nước thải tối thiểu đến năm 2030
(m3/ngày.đêm)
|
Định hướng công
suất xử lý nước thải đến năm 2050
(m3/ngày.đêm)
|
I
|
Đô thị
|
|
|
1
|
Thành phố Lào Cai
|
43.500
|
65.000
|
2
|
Thị xã Sa Pa
|
11.500
|
18.000
|
3
|
Đô thị Bắc Hà
|
2.500
|
4.500
|
4
|
Đô thị Phố Lu
|
5.000
|
8.000
|
5
|
Đô thị Bát Xát
|
3.800
|
8.700
|
6
|
Đô thị Khánh Yên
|
3.000
|
8.000
|
7
|
Đô thị Tằng Loỏng
|
1.600
|
5.000
|
8
|
Đô thị Phố Ràng
|
3.200
|
8.000
|
9
|
Đô thị Mường Khương
|
1.600
|
3.600
|
10
|
Đô thị Si Ma Cai
|
1.000
|
3.300
|
11
|
Đô thị Bảo Hà - Tân An
|
1.000
|
2.200
|
12
|
Đô thị Y Tý
|
1.100
|
5.000
|
13
|
Khu vực Võ Lao - Nậm Mả
|
1.100
|
4.300
|
14
|
Khu vực Bảo Nhai
|
1.100
|
3.200
|
15
|
Khu vực Bản Lầu
|
1.100
|
1.100
|
16
|
Khu vực Mường Bo
|
1.100
|
3.200
|
17
|
Khu vực Trịnh Tường
|
1.600
|
4.300
|
II
|
Xử lý nước thải công nghiệp
|
73.000
|
150.000
|
PHỤ LỤC XIII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI TỈNH LÀO CAI
THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Khu xử lý chất
thải
|
Vị trí
|
Diện tích tối
thiểu (ha)
|
I
|
Khu xử lý (KXL) cấp tỉnh
|
|
|
1
|
KXL Đồng Tuyển
|
Thành phố Lào Cai
|
18
|
2
|
KXL Tân An - Tân Thượng
|
Huyện Văn Bàn
|
12
|
3
|
KXL Xuân Quang
|
Huyện Bảo Thắng
|
12
|
4
|
KXL chất thải nguy hại tại KCN Tằng Loỏng
|
Huyện Bảo Thắng
|
-
|
5
|
KXL chất thải nguy hại tại xã Phú Nhuận
|
Huyện Bảo Thắng
|
-
|
II
|
Khu xử lý cấp huyện
|
|
|
1
|
KXL Tòng Mòn
|
Xã Đồng Tuyển-
thành phố Lào Cai
|
7
|
2
|
KXL Yên Sơn
|
Xã Yên Sơn, huyện
Bảo Yên
|
15
|
3
|
KXL Lùng Phình
|
Xã Lùng Phình, huyện
Bắc Hà
|
4
|
4
|
KXL Tả Phìn
|
Xã Tả Phìn, TX Sa
Pa
|
5
|
5
|
KXL Ngũ Chỉ Sơn
|
Xã Ngũ Chỉ Sơn, TX
Sa Pa
|
10
|
6
|
KXL Khánh Yên Trung
|
Xã Khánh Yên
Trung, huyện Văn Bàn
|
10
|
7
|
KXL CTR huyện Bát Xát
|
Xã Trịnh Tường,
huyện Bát Xát
|
33
|
8
|
KXL Tung Chung Phố
|
Xã Tung Chung Phố,
huyện Mường Khương
|
2,4
|
9
|
KXL Sán Chải
|
Xã Sán Chải, huyện
Si Ma Cai
|
1,5
|
PHỤ LỤC XIV
CÔNG TRÌNH Y TẾ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, NÂNG CẤP, CẢI TẠO TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên công trình
|
Quy mô tối thiểu
(giường bệnh)
|
Địa điểm
|
Ghi chú
|
I.
|
TUYẾN TỈNH
|
|
|
|
1
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh
|
1.200
|
Thành phố Lào Cai
|
Mở rộng
|
2
|
Bệnh viện Sản Nhi
|
450
|
Thành phố Lào Cai
|
Xây dựng khu điều
trị chất lượng cao
|
3
|
Bệnh viện Phục hồi chức năng
|
300
|
Thành phố Lào Cai
|
Xây dựng, mở rộng
chức năng
|
4
|
Trung tâm Kiểm dịch Y tế quốc tế
|
-
|
Thành phố Lào Cai
|
Xây dựng mới
|
5
|
Bệnh viện Phổi
|
300
|
Thành phố Lào Cai
|
Xây dựng mới
|
6
|
Bệnh viện Quốc tế
|
350
|
Thành phố Lào Cai
|
Xây dựng mới
|
II.
|
TUYẾN HUYỆN
|
|
|
|
5
|
Bệnh viện Đa khoa thành phố Lào Cai
|
250
|
Thành phố Lào Cai
|
Xây dựng mới
|
6
|
Trung tâm y tế thành phố Lào Cai
|
-
|
Thành phố Lào Cai
|
Xây dựng mới
|
7
|
Bệnh viện đa khoa thị xã Sa Pa
|
250
|
Thị xã Sa Pa
|
Xây dựng mới
|
8
|
Trung tâm y tế thị xã Sa Pa
|
-
|
Thị xã Sa Pa
|
Nâng cấp, mở rộng
|
9
|
Bệnh viện đa khoa huyện Bảo Thắng
|
450
|
Huyện Bảo Thắng
|
Nâng cấp, mở rộng
|
10
|
Trung tâm y tế huyện Bảo Thắng
|
-
|
Huyện Bảo Thắng
|
Xây dựng mới
|
11
|
Bệnh viện đa khoa huyện Bát Xát
|
250
|
Huyện Bát Xát
|
Xây dựng mới
|
12
|
Trung tâm y tế huyện Bát Xát
|
-
|
Huyện Bát Xát
|
Xây dựng mới
|
13
|
Bệnh viện đa khoa huyện Bảo Yên
|
250
|
Huyện Bảo Yên
|
Xây dựng mới
|
14
|
Trung tâm y tế huyện Bảo Yên
|
-
|
Huyện Bảo Yên
|
Xây dựng mới
|
15
|
Bệnh viện Khu vực Bảo Hà (trực thuộc Bệnh viện đa
khoa huyện Bảo Yên)
|
100
|
Huyện Bảo Yên
|
Xây dựng mới
|
16
|
Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Hà
|
250
|
Huyện Bắc Hà
|
Xây dựng mới
|
17
|
Trung tâm y tế huyện Bắc Hà
|
-
|
Huyện Bắc Hà
|
Xây dựng mới
|
18
|
Bệnh viện đa khoa huyện Văn Bàn
|
250
|
Huyện Văn Bàn
|
Xây dựng mới
|
19
|
Trung tâm y tế huyện Văn Bàn
|
-
|
Huyện Văn Bàn
|
Xây dựng mới
|
20
|
Bệnh viện đa khoa huyện Mường Khương
|
-
|
Huyện Mường Khương
|
Xây dựng mới
|
21
|
Bệnh viện đa khoa huyện Si Ma Cai
|
250
|
Huyện Si Ma Cai
|
Xây dựng mới
|
22
|
Trung tâm y tế huyện Si Ma Cai
|
-
|
Huyện Si Ma Cai
|
Xây dựng mới
|
PHỤ LỤC XV
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON VÀ GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Địa bàn
(huyện/thị
xã/thành phố)
|
Mầm non
|
Tiểu học
|
Liên cấp TH -
THCS
|
Trung học cơ sở
|
Liên cấp THCS -
THPT
|
Trung học phổ
thông
|
Tổng số
|
Trong đó, ngoài
công lập
|
Tổng số
|
Trong đó, ngoài
công lập
|
Công lập
|
Công lập
|
Công lập
|
Công lập
|
Toàn tỉnh
|
198
|
17
|
167
|
2
|
56
|
131
|
13
|
28
|
1
|
Bảo Thắng
|
20
|
1
|
21
|
|
8
|
12
|
1
|
3
|
2
|
Bảo Yên
|
24
|
1
|
20
|
|
9
|
16
|
1
|
3
|
3
|
Bát Xát
|
21
|
|
13
|
|
10
|
11
|
3
|
2
|
4
|
Bắc Hà
|
19
|
|
18
|
|
8
|
11
|
2
|
2
|
5
|
Thành phố Lào Cai
|
34
|
15
|
21
|
2
|
5
|
18
|
2 (1 TT)
|
6
|
6
|
Mường Khương
|
20
|
|
16
|
|
4
|
15
|
1
|
3
|
7
|
Thị xã Sa Pa
|
22
|
|
19
|
|
6
|
17
|
1
|
3
|
8
|
Si Ma Cai
|
13
|
|
14
|
|
3
|
10
|
1
|
2
|
9
|
Văn Bàn
|
25
|
|
25
|
|
3
|
21
|
1
|
4
|
Ghi chú:
|
- TH-THCS: Tiểu học-Trung học cơ sở, THCS-THPT:
Trung học cơ sở-Trung học phổ thông, TT: Tư thục.
- Trong tổng số trường các cấp học, có hệ thống
trường quốc tế.
- Số lượng các cơ sở giáo dục các cấp học là mức
tối thiểu.
|
PHỤ LỤC XVI
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC, GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên trường
|
I.
|
CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
|
|
Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai định hướng
trở thành Trường Đại học Lào Cai
|
II.
|
CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
|
1
|
Trường Cao đẳng Lào Cai (xây dựng thành trường trọng
điểm chất lượng Quốc gia, ngang tầm Quốc tế). Thành lập Trung tâm thực hành
nghề Nông nghiệp công nghệ cao và dịch vụ thuộc trường Cao đẳng Lào Cai.
|
2
|
Thành lập 03-05 cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài
công lập (trong đó có tối thiểu 01 cơ sở giáo dục nghề nghiệp quốc tế)
|
PHỤ LỤC XVII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG AN SINH XÃ HỘI, BẢO
TRỢ XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên cơ sở
|
Địa điểm
|
Ghi chú
|
1
|
Trung tâm Công tác xã hội tỉnh
|
TP. Lào Cai
|
Đầu tư xây dựng,
nâng cấp
|
2
|
Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Lào Cai
|
TP. Lào Cai
|
Đầu tư xây dựng,
nâng cấp
|
3
|
Cơ sở trợ giúp xã hội công lập tại thị xã Sa Pa
|
Thị xã Sa Pa
|
Xây dựng mới
|
4
|
Cơ sở trợ giúp xã hội công lập tại huyện Bắc Hà
|
Huyện Bắc Hà
|
Xây dựng mới
|
5
|
Trung tâm Điều dưỡng người có công
|
Thị xã Sa Pa
|
Đầu tư xây dựng,
nâng cấp
|
6
|
Cơ sở Cai nghiện ma túy số 1 tỉnh
|
TP. Lào Cai
|
Đầu tư xây dựng,
nâng cấp
|
7
|
Cơ sở Cai nghiện thành phố Lào Cai (cơ sở cai
nghiện số 2)
|
TP. Lào Cai
|
Đầu tư xây dựng,
nâng cấp
|
8
|
Trung tâm chăm sóc sức khỏe
|
Huyện Văn Bàn
|
Thu hút đầu tư
|
9
|
Viện dưỡng lão
|
Huyện Văn Bàn
|
Thu hút đầu tư
|
PHỤ LỤC XVIII
CÔNG TRÌNH VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG,
NÂNG CẤP, CẢI TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên công trình
|
Địa điểm (dự kiến)
|
I
|
CÔNG TRÌNH VĂN HÓA
|
|
1
|
Nhà biểu diễn nghệ thuật truyền thống
|
Thành phố Lào Cai
|
2
|
Thư viện tỉnh
|
Thành phố Lào Cai
|
3
|
Nhà Bảo tàng tỉnh
|
Thành phố Lào Cai
|
4
|
Rạp Chiếu phim
|
Thành phố Lào Cai
|
5
|
Trung tâm Giải trí - Văn hóa
|
Thành phố Lào Cai
|
6
|
Tượng đài Trần Hưng Đạo
|
Thành phố Lào Cai
|
7
|
Công viên và Tượng đài Hồ Chí Minh
|
Thành phố, thị xã
và các huyện
|
8
|
Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông/Nhà
văn hóa đa năng
|
Thành phố, thị xã
và các huyện
|
9
|
Trung tâm Hoạt động Thanh thiếu niên/Nhà văn hóa
Thiếu nhi/Cung Văn hóa Thiếu nhi
|
Thành phố, thị xã
và các huyện
|
II
|
CÔNG TRÌNH THỂ DỤC THỂ THAO
|
|
1
|
Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia Sa Pa
|
Thị xã Sa Pa
|
2
|
Làng thể thao Olympic Tây Bắc
|
Thành phố Lào Cai
|
3
|
3 công trình thể thao cấp huyện: Sân vận động, Bể
bơi, Nhà thi đấu tại mỗi đơn vị hành chính cấp huyện
|
Thành phố, thị xã
và các huyện
|
PHỤ LỤC XIX
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI, CƠ SỞ
XĂNG DẦU, KHÍ ĐỐT, TRẠM SẠC ĐIỆN TỈNH LÀO CAI THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Đơn vị hành
chính
|
Số lượng tối
thiểu được đầu tư nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới
|
A
|
CHỢ, SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
|
151
|
I
|
Chợ
|
|
1
|
Thành phố Lào Cai
|
18
|
2
|
Huyện Bảo Thắng
|
16
|
3
|
Huyện Mường Khương
|
18
|
4
|
Huyện Bắc Hà
|
15
|
5
|
Huyện Si Ma Cai
|
9
|
6
|
Huyện Văn Bàn
|
16
|
7
|
Huyện Bát Xát
|
16
|
8
|
Huyện Bảo Yên
|
15
|
9
|
Thị xã Sa Pa
|
7
|
II
|
Siêu thị
|
21
|
III
|
Trung tâm thương mại
|
03
|
IV
|
Trung tâm Triển lãm tỉnh Lào Cai
|
1
|
B
|
CƠ SỞ XĂNG DẦU, KHÍ ĐỐT
|
|
1
|
Kho Petrolimex Lào Cai
|
01
|
2
|
Trạm nạp khí LPG quy mô công nghiệp
|
01
|
3
|
Cửa hàng bán lẻ xăng dầu
|
60
|
4
|
Cửa hàng kinh doanh LPG
|
100
|
C
|
TRẠM SẠC ĐIỆN
|
15
|
PHỤ LỤC XX
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CẢNG CẠN, KHU LOGISTICS TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên cảng cạn,
khu logistics
|
Địa điểm xây dựng
|
Quy mô tối thiểu
(ha)
|
I
|
CẢNG CẠN
|
|
|
1
|
Cảng cạn Lào Cai
|
Thành phố Lào Cai
|
5
|
2
|
Cảng cạn Kim Thành - Bản Vược
|
Thành phố Lào Cai,
huyện Bát Xát
|
50
|
3
|
Cảng cạn gắn với Cảng hàng không Sa Pa
|
Huyện Bảo Thắng, Bảo
Yên, Văn Bàn
|
30
|
II
|
KHU LOGISTICS
|
|
|
1
|
Trung tâm logistics Kim Thành - Bản Vược
|
Thành phố Lào Cai,
huyện Bát Xát
|
40
|
2
|
Khu logistics thành phố Lào Cai
|
Thành phố Lào Cai
|
50
|
3
|
Khu logistics Tằng Loỏng
|
Huyện Bảo Thắng
|
30
|
4
|
Khu logistics phía Tây đường cao tốc Nội Bài -
Lào Cai
|
Huyện Bảo Thắng
|
94
|
5
|
Khu logistics Tân Thượng
|
Huyện Văn Bàn
|
81
|
6
|
Khu logistics Mường Khương
|
Huyện Mường Khương
|
10
|
7
|
Khu logistics Sa Pa
|
Thị xã Sa Pa
|
10
|
PHỤ LỤC XXI
DANH MỤC KHU DỊCH VỤ TỔNG HỢP, NGHỈ DƯỠNG, VUI CHƠI GIẢI
TRÍ, THỂ THAO SÂN GÔN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỈNH LÀO CAI THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên khu dịch vụ
tổng hợp, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, thể thao sân gôn
|
Vị trí
|
I
|
Khu dịch vụ tổng hợp, nghỉ dưỡng, vui chơi giải
trí, thể thao sân gôn đã thành lập trước năm 2021
|
|
Bản Qua
|
Huyện Bát Xát
|
II
|
Khu dịch vụ tổng hợp, nghỉ dưỡng, vui chơi giải
trí, thể thao sân gôn quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030
|
1
|
Bắc Cường
|
Thành phố Lào Cai
|
2
|
Xuân Tăng
|
Thành phố Lào Cai
|
3
|
Bảo Hà
|
Huyện Bảo Yên
|
4
|
Suối Hồ
|
Thị xã Sa Pa
|
III
|
Khu dịch vụ tổng hợp, nghỉ dưỡng, vui chơi giải
trí, thể thao sân gôn quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030 (dự kiến đầu tư sau khi tỉnh
bố trí được chỉ tiêu sử dụng đất)
|
1
|
Thiên Ân (xã Y Tý)
|
Huyện Bát Xát
|
2
|
Võ Lao
|
Huyện Văn Bàn
|
Ghi chú: Trong quá trình thực hiện
quy hoạch, UBND tỉnh căn cứ phương án quy hoạch này và các phương án quy hoạch
khác có liên quan thực hiện rà soát, điều chỉnh vị trí, ranh giới, diện tích, lộ
trình thực hiện các dự án khu dịch vụ tổng hợp, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí,
thể thao sân gôn (nếu cần) để đảm bảo phù hợp với thực tiễn của địa phương và
các quy định hiện hành.
PHỤ LỤC XXII
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH LÀO CAI THỜI 2021 -
2030
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
Đơn vị tính: Ha
STT
|
Chỉ tiêu sử dụng
đất
|
Mã
|
Hiện trạng 2020
|
Quy hoạch đến
2030
|
Biến động
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu (%)
|
Diện tích
(ha)
|
Cơ cấu (%)
|
I
|
Loại đất
|
|
636.425
|
100,00
|
636.425
|
100,00
|
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
525.600
|
82,59
|
560.697
|
88,10
|
35.097
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
LUA
|
32.911
|
6,26
|
31.705
|
5,65
|
-1.206
|
|
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
|
LUC
|
11.145
|
2,12
|
11.145
|
1,99
|
|
1.2
|
Đất trồng cây lâu năm
|
CLN
|
25.514
|
4,85
|
38.131
|
6,80
|
12.617
|
1.3
|
Đất rừng phòng hộ
|
RPH
|
155.500
|
29,59
|
144.821
|
25,83
|
-10.679
|
1.4
|
Đất rừng đặc dụng
|
RDD
|
59.850
|
11,39
|
85.644
|
15,27
|
25.794
|
1.5
|
Đất rừng sản xuất
|
RSX
|
168.778
|
32,11
|
186.657
|
33,29
|
17.879
|
|
Đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên
|
RSN
|
72.261
|
13,75
|
79.923
|
14,25
|
7.662
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
PNN
|
36.880
|
5,79
|
50.832
|
7,99
|
13.951
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Đất quốc phòng
|
CQP
|
1.403
|
3,80
|
1.647
|
3,24
|
244
|
2 2
|
Đất an ninh
|
CAN
|
79
|
0,21
|
125
|
0,25
|
46
|
2 3
|
Đất khu công nghiệp
|
SKK
|
987
|
2,68
|
2.291
|
4,51
|
1.304
|
2.4
|
Đất cụm công nghiệp
|
SKN
|
63
|
0,17
|
528
|
1,04
|
465
|
2.5
|
Đất thương mại dịch vụ
|
TMD
|
485
|
1,31
|
1.247
|
2,45
|
762
|
2.6
|
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
SKC
|
442
|
1,20
|
936
|
1,84
|
494
|
2.7
|
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
|
SKS
|
3.890
|
10,55
|
6.589
|
12,96
|
2.699
|
2.8
|
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã
|
DHT
|
13.015
|
35,29
|
19.633
|
38,62
|
6.618
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Đất giao thông
|
DGT
|
8.289
|
63,69
|
11.804
|
60,12
|
3.515
|
|
Đất thủy lợi
|
DTL
|
586
|
4,50
|
693
|
3,53
|
107
|
|
Đất xây dựng cơ sở văn hóa
|
DVH
|
131
|
1,01
|
251
|
1,28
|
120
|
|
Đất xây dựng cơ sở y tế
|
DYT
|
103
|
0,79
|
122
|
0,62
|
19
|
|
Đất xây dựng cơ sở giáo dục đào tạo
|
DGD
|
809
|
6,22
|
1.284
|
6,54
|
475
|
|
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao
|
DTT
|
103
|
0,79
|
596
|
3,04
|
493
|
|
Đất công trình năng lượng
|
DNL
|
2.918
|
22,42
|
4.724
|
24,06
|
1.806
|
|
Đất công trình bưu chính viễn thông
|
DBV
|
9
|
0,07
|
13
|
0,07
|
4
|
2.9
|
Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia
|
DKG
|
-
|
0,00
|
-
|
0,00
|
0
|
2.10
|
Đất có di tích lịch sử văn hóa
|
DDT
|
24
|
0,07
|
120
|
0,24
|
96
|
2.11
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải
|
DRA
|
235
|
0,64
|
528
|
1,04
|
293
|
2.12
|
Đất cơ sở tôn giáo
|
TON
|
13
|
0,04
|
50
|
0,10
|
37
|
2.13
|
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà
hỏa táng
|
NTD
|
522
|
1,42
|
805
|
1,58
|
283
|
2.14
|
Đất danh lam thắng cảnh
|
DDL
|
82
|
0,22
|
72
|
0,14
|
-9
|
2.15
|
Đất sinh hoạt cộng đồng
|
DSH
|
|
0,00
|
4
|
0,01
|
4
|
2.16
|
Đất khu vui chơi giải trí công cộng
|
DKV
|
|
0,00
|
527
|
1,04
|
527
|
2.17
|
Đất ở tại nông thôn
|
ONT
|
4.606
|
12,49
|
5.545
|
10,91
|
939
|
2.18
|
Đất ở tại đô thị
|
ODT
|
1.425
|
3,86
|
3.966
|
7,80
|
2.541
|
2.19
|
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
|
TSC
|
226
|
0,61
|
432
|
0,85
|
206
|
2.20
|
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
|
DTS
|
21
|
0,06
|
41
|
0,08
|
20
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
CSD
|
73.945
|
11,62
|
24.896
|
3,91
|
-49.049
|
II
|
Khu chức năng
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu kinh tế
|
KKT
|
15.930
|
2,50
|
15.930
|
2,50
|
|
2
|
Đất đô thị
|
KDT
|
35.392
|
5,56
|
51.813
|
8,14
|
16.421
|
3
|
Khu sản xuất nông nghiệp
|
KNN
|
137.455
|
21,60
|
136.675
|
21,48
|
-780
|
4
|
Khu lâm nghiệp
|
KLN
|
384.128
|
60,36
|
417.122
|
65,54
|
32.994
|
s
|
Khu du lịch
|
KDL
|
92.262
|
14,50
|
92.262
|
14,50
|
|
6
|
Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
|
KBT
|
59.850
|
9,40
|
85.644
|
13,46
|
25.794
|
7
|
Khu phát triển công nghiệp
|
KPC
|
1.050
|
0,17
|
2.819
|
0,44
|
1.769
|
8
|
Khu đô thị
|
DTC
|
5.689
|
0,89
|
12.836
|
2,02
|
7.147
|
9
|
Khu thương mại dịch vụ
|
KTM
|
485
|
0,08
|
1.247
|
0,20
|
762
|
10
|
Khu dân cư nông thôn
|
DNT
|
34.710
|
5,45
|
39.104
|
6,14
|
4.394
|
Ghi chú: Các loại đất thuộc Khu chức
năng không tính vào tổng diện tích tự nhiên.
PHỤ LỤC XXIII
PHƯƠNG ÁN PHÂN VÙNG MÔI TRƯỜNG TỈNH LÀO CAI THỜI KỲ
2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên vùng/tiểu vùng
bảo vệ môi trường
|
I
|
Vùng bảo vệ nghiêm ngặt
|
1
|
Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi
sinh thái của Vườn Quốc gia Hoàng Liên
|
2
|
Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi
sinh thái của Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn
|
3
|
Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi
sinh thái của Vườn quốc gia Bát Xát (*)
|
4
|
Các khu bảo vệ cảnh quan: Cốc Ly, Bắc Hà, Nậm Chảy,
Núi Hàm Rồng - Sa Pa
|
5
|
Khu vực bảo hộ vệ sinh nguồn nước của các nhà máy
sản xuất nước sạch, công trình nước sạch trên địa bàn tỉnh
|
6
|
Khu vực bảo vệ 1 của hệ thống các di tích, danh
thắng cấp quốc gia được xếp hạng trên địa bàn tỉnh
|
II
|
Vùng hạn chế phát thải
|
1
|
Phân khu hành chính, dịch vụ, vùng đệm của Vườn
Quốc gia Hoàng Liên
|
2
|
Phân khu hành chính, dịch vụ, vùng đệm của Khu bảo
tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn
|
3
|
Phân khu hành chính, dịch vụ, vùng đệm của Vườn
quốc gia Bát Xát
|
4
|
Hành lang bảo vệ nguồn nước mặt được dùng cho mục
đích cấp nước sinh hoạt
|
5
|
Khu dân cư tập trung nội thị của các đô thị hiện
hữu: Bát Xát, Bắc Hà, Phố Lu, Khánh Yên, Tằng Loỏng, Phố Ràng, Mường Khương,
Si Ma Cai; khu dân cư tập trung nội thị của đơn vị hành chính Bảo Hà-Tân An,
Y Tý, Võ Lao, Bảo Nhai, Bản Lầu, Trịnh Tường khi được công nhận là đô thị loại
V
|
III.
|
Vùng khác
|
|
Là toàn bộ không gian khác của tỉnh ngoài Vùng Bảo
vệ nghiêm ngặt và Vùng hạn chế phát thải
|
Ghi chú: Vườn quốc gia Bát Xát thành
lập trên cơ sở nâng hạng Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát.
PHỤ LỤC XXIV
PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ, THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG
SẢN TỈNH LÀO CAI THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
I
|
Tên mỏ khoáng sản
|
Loại quặng
|
Diện tích
(ha)
|
1
|
Mỏ khai trường 8B, xã Thống Nhất, thành phố Lào
Cai
|
Apatit
|
18,3
|
2
|
Mỏ thôn Tượng 2, xã Hợp Thành, thành phố Lào Cai
|
Apatit
|
5,22
|
3
|
Mỏ Lũng Pô, xã A Mú Sung, huyện Bát Xát
|
Đồng
|
43,67
|
4
|
Mỏ thôn Sông Lẫm, xã Tả Củ Tỷ, huyện Bắc Hà
|
Wolfram
|
1,02
|
II
|
Số mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng
|
Số mỏ
|
|
Tổng số mỏ, trong đó:
|
253
|
1
|
Cát sông; cát, sỏi
|
139
|
2
|
Đá xây dựng
|
99
|
3
|
Mỏ sét
|
9
|
4
|
Cao Lanh - mica - felspat
|
6
|
(*) Ghi chú: Quá trình thực hiện tuân
thủ quy định của pháp luật hiện hành về thăm dò, khai thác khoáng sản.
PHỤ LỤC XXV
DANH MỤC CÁC ĐOẠN BỜ SÔNG SUỐI BIÊN GIỚI CÓ NGUY CƠ SẠT
LỞ XÂY DỰNG KÈ BẢO VỆ
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Đoạn bờ sông suối
biên giới có nguy cơ sạt lở
|
I
|
Sông Lũng Pô
|
1
|
Từ mốc 86(2) +2.120 đến mốc 86(2) + 3.145
|
2
|
Từ mốc 88(2) +1.710 đến mốc 88(2) +1.810
|
3
|
Từ mốc 88(2) +2.140 đến mốc 88(2) +2.260
|
4
|
Từ mốc 88(2) +2.340 đến mốc 88(2) +2.480
|
5
|
Từ mốc 89(2) +6.490 đến mốc 89(2) +7.030
|
6
|
Từ mốc 89(2) +7.250 đến mốc 89(2) +8.090
|
7
|
Từ mốc 90(2) +840 đến mốc 90(2) +1.305
|
8
|
Từ mốc 90(2) +1.410 đến mốc 90(2) +1.760
|
9
|
Từ mốc 90(2) +3.020 đến mốc 90(2) +3.225
|
10
|
Từ mốc 90(2) +6.225 đến mốc 90(2) +6.635
|
11
|
Từ mốc 90(2) +7.215 đến mốc 90(2) +7.415
|
12
|
Từ mốc 91(2) + 1.200 đến mốc 91(2) +2405
|
II
|
Sông Hồng
|
1
|
Từ mốc 92(1) +1.430 đến mốc 92(2) +3.560
|
2
|
Từ mốc 93(2) +640 đến mốc 93(2) +2.060
|
3
|
Từ mốc 93(2) +2.550 đến mốc 93(2) +3.290
|
4
|
Từ mốc 93(2) +4,760 đến mốc 93(2) +6.895
|
5
|
Từ mốc 93(2) +7.895 đến mốc 93(2) +8.200
|
6
|
Từ mốc 93(2) +9.900 đến mốc 93(2) +10.525
|
7
|
Từ mốc 95(2) +630 đến mốc 95(2) +7.420
|
8
|
Từ mốc 95(2) +8.510 đến mốc 95(2) +9.555
|
9
|
Từ mốc 96(2) +795 đến mốc 96(2) +1.625
|
10
|
Từ mốc 96(2) +5.980 đến mốc 96(2) +6.425
|
11
|
Từ mốc 98(2) +150 đến mốc 98(2) +4.870
|
III
|
Sông Nậm Thi
|
|
Từ mốc 105(2) +1.995 đến mốc 105(2) +2.840
|
IV
|
Sông Xanh
|
1
|
Từ mốc 167(2) +2.960 đến mốc 167(2) +3.660
|
2
|
Từ mốc 168(2) +485 đến mốc 168(2) +585
|
3
|
Từ mốc 169(2) +2.870 đến mốc 169(2) +2970
|
V
|
Suối không tên
|
|
Từ mốc 111 (2) đến mốc 112
|
PHỤ LỤC XXVI
DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên dự án
|
Dự kiến địa điểm
|
A
|
DỰ ÁN TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
|
|
1
|
Nâng cấp, mở rộng cao tốc Hà Nội - Lào Cai
|
Thành phố Lào Cai,
các huyện Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn
|
2
|
QL.70
|
Huyện Bảo Thắng, Bảo
Yên
|
3
|
QL4D
|
Thành phố Lào Cai,
thị xã Sa Pa, các huyện Bảo Thắng, Mường Khương
|
4
|
QL4E
|
Huyện Bảo Thắng, Bắc
Hà
|
5
|
QL4
|
Huyện Mường
Khương, Si Ma Cai, Bắc Hà
|
6
|
QL279
|
Huyện Văn Bàn, Bảo
Yên
|
7
|
Xây dựng tuyến đường sắt khổ lồng 1.000mm/1.435mm
kết nối giữa ga Phố Mới (tỉnh Lào Cai, Việt Nam) và ga Hà Khẩu Bắc (tỉnh Vân
Nam, Trung Quốc).
|
Thành phố Lào Cai
|
B
|
DỰ ÁN TỈNH ĐẦU TƯ
|
|
I
|
Dự án giao thông
|
|
1
|
Đầu tư xây dựng đường tỉnh 152
|
Thành phố Lào Cai,
thị xã Sa Pa, huyện Bảo Thắng
|
2
|
Đầu tư xây dựng đường tỉnh 155 kết nối trung tâm
thị xã Sa Pa và Y Tý
|
Thi xã Sa Pa, huyện
Bát Xát
|
3
|
Đầu tư xây dựng đường tỉnh 161
|
Thành phố Lào Cai,
các huyện Bảo Thắng, Bảo Yên
|
4
|
Đầu tư xây dựng đường tỉnh 162
|
Thành phố Lào Cai,
các huyện Bảo Thắng, Văn Bàn
|
5
|
Đầu tư xây dựng đường Cốc Mỳ - Y Tý
|
Huyện Bát Xát
|
6
|
Đầu tư xây dựng đường kết nối Cảng hàng không Sa
Pa - trung tâm thị xã Sa Pa
|
Các huyện Bảo Yên,
Bảo Thắng, TP. Lào Cai, thị xã Sa Pa
|
7
|
Đầu tư xây dựng đường kết nối Cảng hàng không Sa
Pa - Khu Kinh tế cửa khẩu
|
Các huyện Bảo Yên,
Bảo Thắng, TP. Lào Cai
|
8
|
Đầu tư xây dựng tuyến đường vành đai biên giới Bản
Vược - Trịnh Tường
|
Huyện Bát Xát
|
9
|
Xây dựng cầu đường bộ qua sông Hồng tại xã Bản Vược
|
Huyện Bát Xát
|
10
|
Xây dựng các cầu vượt sông Hồng
|
Thành phố Lào Cai,
các huyện Bát Xát, Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn
|
11
|
Đầu tư xây dựng các tuyến đường trục chính đô thị
|
Các đô thị, khu vực
quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh
|
12
|
Nâng cấp tuyến đường thủy Việt Trì - Yên Bái -
Lào Cai
|
Thành phố Lào Cai,
các huyện Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn
|
II
|
Dự án phát triển đô thị
|
|
1
|
Chương trình đầu tư nâng cấp hạ tầng đô thị thành
phố Lào Cai
|
Thành phố Lào Cai
|
2
|
Chương trình đầu tư nâng cấp hạ tầng đô thị thị
xã Sa Pa
|
Thị xã Sa Pa
|
3
|
Chương trình đầu tư nâng cấp hạ tầng đô thị Y Tý
|
Huyện Bát Xát
|
4
|
Chương hình đầu tư nâng cấp hạ tầng đô thị Bắc Hà
|
Huyện Bắc Hà
|
5
|
Chương trình đầu tư nâng cấp hạ tầng đô thị Bảo
Thắng (thị trấn Phố Lu mở rộng)
|
Huyện Bảo Thắng
|
6
|
Chương trình đầu tư nâng cấp hạ tầng đô thị Bát
Xát (thị trấn Bát Xát mở rộng)
|
Huyện Bát Xát
|
7
|
Chương trình đầu tư nâng cấp hạ tầng đô thị Bảo
Hà-Tân An
|
Huyện Bảo Yên, Văn
Bàn
|
III
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng khu kinh tế
|
|
|
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu kinh tế cửa
khẩu Lào Cai
|
Thành phố Lào Cai,
các huyện Bát Xát, huyện Mường Khương, Si Ma Cai
|
IV
|
Cấp nước sinh hoạt tại các khu vực
|
|
1
|
Đầu tư xây dựng công trình sản xuất nước sạch và
mạng lưới phân phối nước TP Lào Cai
|
Thành phố Lào Cai
|
2
|
Đầu tư xây dựng công trình sản xuất nước sạch và mạng
lưới phân phối nước tại các đô thị: Thị xã Sa Pa, Phố Lu, Tằng Loỏng, Bắc Hà,
Bảo Hà - Tân An, Y Tý
|
Thị xã Sa Pa, các
huyện Bảo Thắng, Bắc Hà, Bát Xát, Văn Bàn
|
3
|
Cấp nước sinh hoạt các xã khó khăn, thiếu nước
|
Các huyện, thị xã
|
V
|
Dự án thủy lợi, phòng chống thiên tai
|
|
1
|
Các công trình thủy lợi huyện Si Ma Cai
|
Huyện Si Ma Cai
|
2
|
Các công trình thủy lợi huyện Mường Khương
|
Huyện Mường Khương
|
3
|
Các công trình thủy lợi huyện Bắc Hà
|
Huyện Bắc Hà
|
4
|
Đầu tư xây dựng kè sông suối dọc tuyến biên giới
|
Các sông, suối dọc
tuyến biên giới Việt Nam-Trung Quốc
|
VI
|
Dự án hạ tầng khu xử lý chất thải, nước thải
|
|
1
|
Khu xử lý chất thải Đồng Tuyển
|
Thành phố Lào Cai
|
2
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng các khu xử lý chất thải: Khu
xử lý chất thải nguy hại tại KCN Tằng Loỏng, khu xử lý chất thải Phú Nhuận,
khu xử lý chất thải Xuân Quang.
|
Huyện Bảo Thắng
|
3
|
Đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải cho
thành phố Lào Cai
|
Thành phố Lào Cai
|
4
|
Đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải cho thị
xã Sa Pa
|
Thị xã Sa Pa
|
5
|
Đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải cho
các đô thị Bắc Hà, Phố Lu, Tằng Loỏng, khu vực quy hoạch xây dựng đô thị Y
Tý, Bảo Hà - Tân An
|
Các huyện Bảo Thắng,
Bắc Hà, Bát Xát, Bảo Yên, Văn Bàn
|
VII
|
Kết cấu hạ tầng văn hóa, thể dục thể thao
|
|
1
|
Đầu tư xây dựng Nhà biểu diễn nghệ thuật truyền
thống
|
Thành phố Lào Cai
|
2
|
Đầu tư xây dựng, nâng cấp Thư viện tỉnh
|
Thành phố Lào Cai
|
3
|
Đầu tư xây dựng Trung tâm Giải trí - Văn hóa tỉnh
|
Thành phố Lào Cai
|
4
|
Đầu tư xây dựng Tượng đài Trần Hưng Đạo
|
Thành phố Lào Cai
|
5
|
Đầu tư xây dựng Công viên và Tượng đài Hồ Chí
Minh
|
Thành phố, thị xã
và các huyện
|
6
|
Đầu tư xây dựng Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc
gia Sa Pa
|
Thị xã Sa Pa
|
VIII
|
Du lịch
|
|
1
|
Đầu tư xây dựng các tuyến đường ngắm cảnh, đường
kết nối đi du lịch với các trục giao thông chính tại Sa Pa, Bát Xát, Bắc Hà
|
Thị xã Sa Pa, các
huyện Bát Xát, Bắc Hà
|
2
|
Hệ thống biển chỉ dẫn du lịch
|
Thành phố, thị xã
và các huyện
|
3
|
Nâng cấp dinh Hoàng A Tưởng thành Nhà du lịch
|
Huyện Bắc Hà
|
IX
|
Giáo dục và đào tạo
|
|
1
|
Đầu tư nâng cấp Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại
Lào Cai trở thành Trường Đại học Lào Cai
|
Thành phố Lào Cai
|
2
|
Đầu tư xây dựng, nâng cấp Trường Cao đẳng Lào Cai
thành trường trọng điểm chất lượng Quốc gia, ngang tầm Quốc tế
|
Thành phố Lào Cai
|
3
|
Đầu tư xây dựng Trường trung học phổ thông Chuyên
Lào Cai
|
Thành phố Lào Cai
|
4
|
Đầu tư xây dựng các trường THCS, THPT, liên cấp
THCS-THPT: Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS-THPT Bảo Thắng, Trường
THCS-THPT Y Tý, Trường THPT số 3 huyện Bắc Hà, Trường THPT số 5 thành phố Lào
Cai, Trường THPT số 3 thị xã Sa Pa, Trường THPT số 1 Mường Khương
|
Thành phố Lào Cai,
thị xã Sa Pa, các huyện Bảo Thắng, Bát Xát, Bắc Hà, Mường Khương
|
X
|
Y tế
|
|
1
|
Bệnh viện đa khoa thị xã Sa Pa
|
Thị xã Sa Pa
|
2
|
Đầu tư xây dựng, nâng cấp Bệnh viện Phục hồi chức
năng
|
Thành phố Lào Cai
|
3
|
Đầu tư xây dựng một số bệnh viện chuyên khoa (Bệnh
viện Phổi, Tim ..)
|
Thành phố Lào Cai
|
XI
|
An sinh xã hội, trợ giúp xã hội
|
|
1
|
Xây dựng Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Lào Cai
|
Thành phố Lào Cai
|
2
|
Đầu tư nâng cấp, mở rộng Cơ sở Cai nghiện ma túy
số 1 tỉnh
|
Thành phố Lào Cai
|
3
|
Đầu tư nâng cấp Cơ sở Cai nghiện thành phố Lào
Cai
|
Thành phố Lào Cai
|
XII
|
Khoa học và công nghệ
|
|
1
|
Cơ sở ươm tạo công nghệ
|
Thành phố Lào Cai
|
2
|
Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật các cơ sở khoa học
công nghệ công lập
|
|
XIII
|
Dự án bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh
học
|
|
1
|
Đầu tư mua sắm 02 hệ thống quan trắc khí thải tự động
môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai và 02 xe quan trắc lưu động chất lượng
môi trường không khí
|
Thành phố Lào Cai
và các huyện
|
2
|
Đầu tư nâng cấp thiết bị phòng thí nghiệm quan trắc
môi trường
|
Thành phố Lào Cai
|
3
|
Dự án tăng cường năng lực, thiết bị, công cụ phục
vụ công tác quản lý tài nguyên nước
|
Toàn tỉnh
|
4
|
Điều tra, kiểm kê đa dạng sinh học
|
Toàn tỉnh
|
5
|
Quan trắc môi trường, giám sát nước thải và đa dạng
sinh học
|
Toàn tỉnh
|
6
|
Thành lập Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã
|
Thị xã Sa Pa, huyện
Bát Xát, huyện Văn Bàn
|
7
|
Xây dựng vườn thuốc nam
|
Thị xã Sa Pa, huyện
Bát Xát, huyện Văn Bàn
|
XIV
|
Dự án nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
|
1
|
Phát triển vùng sản xuất hàng hóa các loại cây trồng
chủ lực phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu
|
Toàn tỉnh
|
2
|
Phát triển sản xuất sản phẩm nông nghiệp tiềm
năng có giá trị cao của các địa phương
|
Toàn tỉnh
|
3
|
Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất gắn với
liên kết và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
|
Toàn tỉnh
|
4
|
Dự án trồng rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh Lào
Cai
|
Toàn tỉnh
|
5
|
Dự án bố trí, sắp xếp ổn định dân cư nông thôn
trên địa bàn tỉnh Lào Cai
|
Các huyện và thị
xã Sa Pa
|
6
|
Đề án phát triển cơ sở chế biến sản phẩm nông lâm
thủy sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai
|
Toàn tỉnh
|
XV
|
Dự án công nghiệp
|
|
|
Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và phương
án thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng tài nguyên tỉnh Lào Cai
|
Toàn tỉnh
|
C
|
DỰ ÁN THU HÚT ĐẦU TƯ
|
|
I
|
Lĩnh vực giao thông
|
|
1
|
Cảng hàng không Sa Pa
|
Huyện Bảo Yên
|
2
|
Đường nối Cảng hàng không Sa Pa - Trung tâm thị
xã Sa Pa
|
Thành phố Lào Cai,
huyện Bảo Thắng, thị xã Sa Pa
|
3
|
Xây dựng và kinh doanh bến xe, bãi đỗ xe tại các
đô thị, khu vực quy hoạch xây dựng đô thị
|
Thành phố Lào Cai
và các đô thị, khu vực được quy hoạch xây dựng đô thị
|
4
|
Đường sắt Phố Lu - Cam Đường
|
Huyện Bảo Thắng,
thành phố Lào Cai
|
5
|
Đường sắt nối Ga Phố Lu - Ga Xuân Giao - Khu mỏ
Apatit Lào Cai
|
Thành phố Lào Cai,
huyện Bảo Thắng
|
6
|
Đường sắt nối cảng cạn Lào Cai - Ga Lào Cai
|
Thành phố Lào Cai
|
7
|
Đầu tư xây dựng và kinh doanh Cảng Lục Cẩu (Kim
Thành)
|
Thành phố Lào Cai
|
8
|
Đầu tư xây dựng và kinh doanh cảng Phố Mới
|
Thành phố Lào Cai
|
9
|
Đầu tư xây dựng và kinh doanh cảng Phố Lu
|
Huyện Bảo Thắng
|
10
|
Đầu tư xây dựng và kinh doanh cảng Bảo Hà
|
Huyện Bảo Yên
|
11
|
Đầu tư xây dựng và kinh doanh cảng khác
|
Thành phố và các
huyện
|
II
|
Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cảng cạn
|
|
1
|
Cảng cạn Lào Cai
|
Thành phố Lào Cai
|
2
|
Cảng cạn Kim Thành - Bản Vược
|
Thành phố Lào Cai,
huyện Bát Xát
|
3
|
Cảng cạn gắn với Cảng hàng không Sa Pa
|
Các huyện Bảo Thắng,
Bảo Yên, Văn Bàn
|
III
|
Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp, cụm công nghiệp
|
|
1
|
Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN Bản Qua
(trong Khu kinh tế cửa khẩu)
|
Huyện Bát Xát 1
|
2
|
Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN Cốc Mỳ-Trịnh
Tường
|
Huyện Bát Xát
|
3
|
Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN Võ Lao
|
Huyện Văn Bàn
|
4
|
Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN Cam Cọn
|
Huyện Bảo Yên
|
5
|
CCN Khánh Yên Thượng
|
Huyện Văn Bàn
|
6
|
CCN Thống Nhất 1
|
Thành phố Lào Cai
|
7
|
CCN Thống Nhất 2
|
Thành phố Lào Cai
|
8
|
CCN Thống Nhất 3
|
Thành phố Lào Cai
|
9
|
CCN Trung Chải
|
Thị xã Sa Pa
|
10
|
CCN Thị trấn Phố Lu
|
Huyện Bảo Thắng
|
11
|
CCN Bát Xát
|
Huyện Bát Xát
|
12
|
CCN Cam Cọn
|
Huyện Bảo Yên
|
IV
|
Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
khu logistics
|
|
1
|
Trung tâm logistics Kim Thành - Bản Vược
|
Thành phố Lào Cai,
huyện Bát Xát
|
2
|
Khu logistics thành phố Lào Cai
|
Thành phố Lào Cai
|
3
|
Khu logistics Tằng Loỏng
|
Huyện Bảo Thắng
|
4
|
Khu logistics phía Tây đường cao tốc Nội Bài -
Lào Cai
|
Huyện Bảo Thắng
|
5
|
Khu logistics Tân Thượng
|
Huyện Văn Bàn
|
6
|
Khu logistics Mường Khương
|
Huyện Mường Khương
|
7
|
Khu logistics Sa Pa
|
Thị xã Sa Pa
|
V
|
Dự án năng lượng, sản xuất công nghiệp
|
|
1
|
Thủy điện kết hợp đập và âu thuyền tại khu vực xã
Thái Niên, Bảo Hà
|
Huyện Bảo Thắng,
huyện Bảo Yên, Văn Bàn
|
2
|
Các thủy điện
|
Các huyện, thị xã
|
3
|
Các dự án công nghiệp thuộc lĩnh vực: Sản xuất
hàng tiêu dùng, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
|
Thành phố Lào Cai,
thị xã Sa Pa và các huyện
|
4
|
Các dự án công nghiệp thuộc lĩnh vực: Chế biến gỗ,
chế biến lâm sản.
|
Thành phố Lào Cai,
thị xã Sa Pa và các huyện
|
5
|
Các dự án công nghiệp chế biến nông sản (rau, hoa
quả, chè, cây dược liệu,...), sản xuất thực phẩm.
|
Thành phố Lào Cai,
thị xã Sa Pa và các huyện
|
6
|
Các dự án chế biến sâu quặng Apatit sử dụng công
nghệ cao, sạch.
|
Các huyện Bảo Thắng,
Bát Xát, Văn Bàn, thành phố Lào Cai
|
7
|
Các dự án công nghiệp luyện kim và chế tạo sau luyện
kim sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường
|
Các huyện Bảo Thắng,
Bát Xát, Văn Bàn, thành phố Lào Cai
|
8
|
Các dự án chế biến sâu quặng đồng
|
Các huyện Bảo Thắng,
Bát Xát, Văn Bàn, thành phố Lào Cai
|
9
|
Các dự án sản xuất dây và cáp điện công nghệ cao,
sản xuất thép hình công nghệ cao, sản xuất thép và chế tạo kết cấu thép, sản
xuất điện cực, pin, vi mạch.,.
|
Các huyện Bảo Thắng,
Bát Xát, Văn Bàn, thành phố Lào Cai
|
VI
|
Dự án thương mại, dịch vụ
|
|
1
|
Đầu tư, kinh doanh Siêu thị
|
Thành phố, thị xã
và các huyện
|
2
|
Đầu tư, kinh doanh Trung tâm thương mại tại các
đô thị
|
Thành phố, thị xã
và các huyện
|
3
|
Xây dựng và kinh doanh Trung tâm Hội chợ triển
lãm
|
Thành phố Lào Cai
|
4
|
Xây dựng, kinh doanh kho xăng dầu
|
Thành phố Lào Cai,
huyện Bảo Thắng
|
5
|
Xây dựng, kinh doanh Trạm nạp khí LPG quy mô công
nghiệp
|
Thành phố Lào Cai,
huyện Bảo Thắng
|
6
|
Xây dựng, kinh doanh trạm sạc điện
|
Thành phố, thị xã
Sa Pa và các huyện
|
7
|
Tổ hợp công viên cảnh quan, văn hóa, tâm linh Kim
Thành
|
Thành phố Lào Cai
|
VII
|
Du lịch, văn hóa, thể dục thể thao
|
|
1
|
Khu nghỉ dưỡng cao cấp kết hợp dịch vụ casino
|
Thành phố Lào Cai,
thị xã Sa Pa
|
2
|
Cáp treo Y Tý
|
Huyện Bát Xát
|
3
|
Khách sạn 4 sao trở lên
|
Thị xã Sa Pa,
thành phố Lào Cai, huyện Bắc Hà
|
4
|
Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh doanh dịch
vụ, du lịch (khu du lịch, resort, khu vui chơi giải trí, homestay ...) tại
các địa điểm quy hoạch phát triển du lịch
|
Thị xã Sa Pa, các
huyện Bát Xát, Bắc Hà, Bảo Yên
|
5
|
Hệ thống các điểm dừng chân ngắm cảnh tại thị xã
Sa Pa, huyện Bắc Hà, Bát Xát và các vị trí có cảnh quan đẹp khác trên địa bàn
tỉnh
|
Thành phố Lào Cai,
thị xã Sa Pa và các huyện
|
6
|
Dự án đầu tư kinh doanh dịch vụ du lịch tại Suối
nước nóng Bản Mạc, xã Trịnh Tường
|
Xã Trịnh Tường,
huyện Bát Xát
|
7
|
Thu hút đầu tư các điểm du lịch: Động Hàm Rồng, động
Na Măng (huyện Mường Khương); động Mường Vi (huyện Bát Xát); động Tả Phìn (thị
xã Sa Pa); thắng cảnh ruộng bậc thang thung lũng Thề Pả (huyện Bát Xát); danh
thắng Thác Đầu Nhuần (huyện Bảo Thắng); động Tiên Cảnh (huyện Bảo Yên)
|
Thành phố Lào Cai,
thị xã Sa Pa và các huyện
|
8
|
Các khu dịch vụ tổng hợp, sân gôn
|
Thành phố Lào Cai,
thị xã Sa Pa, các huyện: Bát Xát, Bắc Hà, Văn Bàn, Bảo Yên
|
9
|
Làng thể thao Olympic Tây Bắc
|
Thành phố Lào Cai
|
VIII
|
Giáo dục và đào tạo
|
|
|
Thu hút đầu tư 03-05 cơ sở giáo dục nghề nghiệp
ngoài công lập (trong đó có tối thiểu 01 cơ sở giáo dục nghề nghiệp quốc tế)
|
Thành phố Lào Cai,
thị xã Sa Pa và các huyện
|
IX
|
Y tế
|
|
1
|
Bệnh viện Đa khoa quốc tế
|
Thành phố Lào Cai,
thị xã Sa Pa
|
2
|
Bệnh viện, phòng khám đa khoa, chuyên khoa
|
Thành phố Lào Cai,
thị xã Sa Pa và các huyện
|
X
|
An sinh xã hội, trợ giúp xã hội
|
|
|
Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện
|
Thành phố Lào Cai,
thị xã Sa Pa và các huyện
|
Ghi chú: Trong quá trình thực hiện
quy hoạch, đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh sẽ do UBND tỉnh căn
cứ phương án quy hoạch này và các phương án quy hoạch khác có liên quan, rà
soát và tự điều chỉnh số lượng, ranh giới, công suất, lộ trình thực hiện, mục
tiêu sử dụng (nếu cần) để đảm bảo phù hợp với thực tiễn của địa phương và các
quy định hiện hành.
PHỤ LỤC XXVII
DANH MỤC BẢN ĐỒ QUY HOẠCH TỈNH LÀO CAI THỜI KỲ 2021 -
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên bản đồ
|
Tỷ lệ
|
1
|
Bản đồ vị trí và các mối quan hệ của tỉnh Lào Cai
|
1:250.000
|
2
|
Bản đồ hiện trạng phát triển khu công nghiệp, cụm
công nghiệp; du lịch; thương mại dịch vụ; nông lâm thủy sản tỉnh Lào Cai năm
2020
|
1:100.000
|
3
|
Bản đồ hiện trạng phát triển hệ thống đô thị,
nông thôn tỉnh Lào Cai năm 2020
|
1:100.000
|
4
|
Bản đồ hiện hạng phát triển kết cấu hạ tầng xã hội
- văn hóa, thể thao; y tế; giáo dục và đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; khoa học
và công nghệ; an sinh xã hội tỉnh Lào Cai năm 2020
|
1:100.000
|
5
|
Bản đồ hiện trạng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật - mạng lưới giao thông, mạng lưới cấp điện tỉnh Lào Cai năm 2020
|
1:100.000
|
6
|
Bản đồ hiện trạng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
- mạng lưới thủy lợi, cấp nước, thoát nước mặt, xử lý nước thải; xử lý chất
thải rắn và nghĩa trang tỉnh Lào Cai năm 2020
|
1:100.000
|
7
|
Bản đồ hiện trạng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật - thông tin và truyền thông tỉnh tỉnh Lào Cai năm 2020
|
1:100.000
|
8
|
Bản đồ hiện trạng thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên tỉnh Lào Cai năm 2020
|
1:100.000
|
9
|
Bản đồ hiện trạng bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng
sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Lào Cai năm
2020
|
1:100.000
|
10
|
Bản đồ đánh giá tổng hợp đất đai theo các mục
đích sử dụng tỉnh Lào Cai năm 2020
|
1:100.000
|
11
|
Bản đồ phương án phát triển khu công nghiệp, cụm
công nghiệp; du lịch; thương mại dịch vụ; nông lâm thủy sản tỉnh Lào Cai thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:100.000
|
12
|
Bản đồ phương án quy hoạch hệ thống đô thị, nông
thôn tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:100.000
|
13
|
Bản đồ phương án tổ chức không gian và phân vùng
chức năng tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:100.000
|
14
|
Bản đồ phương án phát triển kết cấu hạ tầng xã hội
- văn hóa, thể thao; y tế; giáo dục và đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; khoa học
và công nghệ; an sinh xã hội tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050
|
1:100.000
|
15
|
Bản đồ phương án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật mạng lưới giao thông, mạng lưới cấp điện tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:100.000
|
16
|
Bản đồ phương án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật: Mạng lưới thủy lợi, cấp nước, thoát nước mặt, xử lý nước thải; xử lý
chất thải rắn và nghĩa trang tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030
|
1:100.000
|
17
|
Bản đồ phương án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật thông tin và truyền thông tỉnh tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050
|
1:100.000
|
18
|
Bản đồ phương án quy hoạch sử dụng đất tỉnh Lào
Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:100.000
|
19
|
Bản đồ phương án thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên
|
1:100.000
|
20
|
Bản đồ phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng
sinh học; phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Lào Cai thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:100.000
|
21
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện,
vùng huyện vùng 1
|
1:100.000
|
22
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện,
vùng huyện vùng 2
|
1:100.000
|
23
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện,
vùng huyện vùng 3
|
1:100.000
|
24
|
Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện,
vùng huyện vùng 4
|
1:100.000
|
25
|
Bản đồ vị trí các dự án và thứ tự ưu tiên thực hiện
tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:100.000
|